Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Thiết kế và thực hiện một số bài giảng môn toán lớp 12 với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.38 MB, 102 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

TRƢƠNG THỊ NGỌC MỸ

THIẾT KẾ VÀ THỰC HIỆN
MỘT SỐ BÀI GIẢNG MÔN TOÁN LỚP 12 VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

TRƢƠNG THỊ NGỌC MỸ

THIẾT KẾ VÀ THỰC HIỆN MỘT SỐ
BÀI GIẢNG MÔN TOÁN LỚP 12 VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Chuyên ngành: Lý luận và Phƣơng pháp dạy học bộ môn Toán
Mã số: 60.14.01.11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS . VŨ THỊ THÁI



THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2015
Tác giả luận văn

Trƣơng Thị Ngọc Mỹ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

i

/>

LỜI CẢM ƠN
Bằng tình cảm trân trọng và lòng biết ơn sâu sắc, cho phép tôi được gửi
lời cảm ơn tới:
Phòng Đào tạo (bộ phận Sau đại học), Khoa Toán trường Đại học Sư
phạm Thái Nguyên, các thầy cô giáo đã tham gia quản lý, giảng dạy và hướng
dẫn tôi trong quá trình học tập tại nhà trường.
Cô giáo, PGS.TS. Vũ Thị Thái - Giảng viên khoa Toán, trường Đại học
Sư phạm Thái Nguyên đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tôi
trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.

Ban giám hiệu nhà trường, các đồng nghiệp và học sinh trường THPT
Đồng Đăng, huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn, nơi tôi đang công tác.
Bạn bè và những người thân trong gia đình đã động viên, khích lệ và tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi được tham gia học tập, nghiên cứu.
Luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong sự đóng góp
ý kiến của các thầy cô giáo, bạn bè đồng nghiệp để được hoàn thiện hơn.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2015
Tác giả luận văn

Trƣơng Thị Ngọc Mỹ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

ii

/>

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN......................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................................. ii
MỤC LỤC................................................................................................................................... iii
NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN ..................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ .....................................................................................v
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................................... 1
2. Giả thuyết khoa học ......................................................................................................... 2
3. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................................... 2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................................... 2
5. Khách thể nghiên cứu đối tượng nghiên cứu........................................................ 2
6. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................................... 3

7. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................. 3
8. Dự kiến cấu trúc của luận văn ..................................................................................... 3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ..................................................... 4
1.1. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực ở
trung học phổ thông ............................................................................................................. 4
1.1.1. Sự cần thiết phải đổi mới ....................................................................................... 6
1.1.2. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học .................................................. 8
1.1.3. Giáo dục toán học theo hướng phát triển năng lực người học............. 13
1.2. Khái niệm và vai trò của thiết kế bài giảng ...................................................... 16
1.2.1. Khái niệm thiết kế bài giảng .............................................................................. 16
1.2.2. Vai trò của thiết kế bài giảng .............................................................................. 17
1.3. Khái niệm và vai trò của CNTT trong dạy học ................................................ 18
1.3.1. Khái niệm CNTT ....................................................................................................... 18

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN iii

/>

1.3.2.Vai trò của CNTT trong dạy học nói chung và DH môn Toán nói
riêng........................................................................................................................................... 19
1.4. Một số ứng dụng của CNTT trong thiết kế và thực hiện bài giảng ........ 22
1.4.1.Sử dụng các phương tiện kĩ thuật DH .............................................................. 22
1.4.2. Sử dụng và khai thác mạng Internet ............................................................... 23
1.4.3. Sử dụng một số phần mềm công cụ thông dụng (Word,
Powerpoint, Bản đồ tư duy...)......................................................................................... 24
1.4.4. Sử dụng một số phần mềm dạy học (Violet, Grapth, Cabri,
Maple) ...................................................................................................................................... 25
1.5. Thực trạng về thiết kế bài giảng với sự hỗ trợ của CNTT của giáo
viên trong nhà trường THPT .......................................................................................... 26
1.5.1. Điều tra trên diện rộng ......................................................................................... 26

1.5.2. Điều tra đối với một số trường THPT trong tỉnh Lạng Sơn ................... 27
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ....................................................................................................... 30
Chương 2. THIẾT KẾ VÀ THỰC HIỆN MỘT SỐ BÀI GIẢNG MÔN
TOÁN LỚP 12 VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ............... 31
2.1. Chương trình SGK toán lớp 12 THPT ................................................................. 31
2.2. Một số định hướng trong thiết kế và thực hiện bài giảng với sự hỗ
trợ của CNTT ......................................................................................................................... 31
2.3. Thiết kế một số bài giảng với sự hỗ trợ của CNTT........................................ 35
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ....................................................................................................... 66
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ............................................................. 67
3.1. Mục đích thực nghiệm............................................................................................... 67
3.2. Nội dung thực nghiệm............................................................................................... 67
3.2.1. Nội dung thực nghiệm sư phạm ........................................................................ 67
3.2.2. Phương pháp thực nghiệm sư phạm.............................................................. 67
3.3. Tổ chức thực nghiệm ................................................................................................. 67
3.3.1.Thời gian thực nghiệm ........................................................................................... 67
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN iv

/>

3.3.2. Đối tượng thực nghiệm ......................................................................................... 68
3.3.3. Các bước tiến hành thực nghiệm ...................................................................... 68
3.4. Phân tích đánh giá kết quả thực nghiệm ........................................................... 68
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ....................................................................................................... 73
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 76
PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


v

/>

NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

CNTT - TT

:

Công nghệ thông tin và truyền thông

CNTT

:

Công nghệ thông tin

DH

:

Dạy học

GV

:

Giáo viên




:

Hoạt động

HS

:

Học sinh

PPDH

:

Phương pháp dạy học

THPT

:

Trung học phổ thông

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN iv

/>

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng 3.1. Phân tích đánh giá kết quả của bài kiểm tra về mặt định lượng ........ 71

Biểu đồ 3.1: Kết quả kiểm tra kiến thức 15' của 2 lớp TN và ĐC .................... 72
Biểu đồ 3.2: Kết quả kiểm tra kiến thức 45' của 2 lớp TN và ĐC .................... 72

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

v

/>

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
“Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác,
chủ động, tư duy sáng tạo của HS; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học; bồi
dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn;
tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập của HS” [16].
Nước ta đang trong quá trình hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng; sự phát
triển nhanh chóng của khoa học công nghệ, khoa học giáo dục và sự cạnh tranh
quyết liệt trên nhiều lĩnh vực giữa các quốc gia đòi hỏi giáo dục phải đổi mới.
Thực chất cạnh tranh giữa các quốc gia hiện nay là cạnh tranh về nguồn nhân lực
và về khoa học công nghệ. Xu thế chung của thế giới khi bước vào thế kỷ XXI là
các nước tiến hành đổi mới mạnh mẽ hay cải cách giáo dục.
Đã có nhiều công trình nghiên cứu về ứng dụng công nghệ thông tin trong
dạy và học. Như đề tài “Giáo dục từ xa” do giáo sư Nguyễn Cảnh Toàn làm chủ
nhiệm, giáo trình ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học toán do PGS.TS
Trịnh Thanh Hải làm chủ biên, giáo trình ứng dụng tin học trong dạy học Toán
của nhóm tác giả Trịnh Thanh Hải - Trần Việt Cường - Trịnh Thị Phương
Thảo, Giáo trình "Phương tiện kĩ thuật dạy học và ứng dụng công nghệ thông
tin trong dạy học ở tiểu học" của nhóm tác giả Đào Thái Lai (Chủ biên), Trịnh
Thanh Hải - Vũ Thị Thái, Vũ Mạnh Xuân. Đề án “Đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều

kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”.
Trong dự án đổi mới chương trình giáo dục phổ thông sau năm 2015,
chúng ta chủ chương: Xây dựng và phát triển chương trình theo định hướng kết
quả đầu ra theo các nhóm năng lực (năng lực được hiểu như một hệ thống các
khả năng, sự thành thạo hay kĩ năng biệt cần thiết đủ để đạt tới một mục đích
nhất định). Đây là một vấn đề lớn đòi hỏi mỗi một giáo đều phải quan tâm và
phấn đấu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

1

/>

Là GV công tác tại tỉnh miền núi biên giới phía Bắc của Việt Nam, Lạng
Sơn còn rất nhiều khó khăn về kinh tế, xã hội và giáo dục. Để tiến kịp và hòa
nhập được với công cuộc đổi mới giáo dục hiện nay của đất nước, tôi thấy rằng
việc ứng dụng các phương pháp dạy học hiện đại, đặc biệt là ứng dụng công
nghệ thông tin vào thiết kế bài dạy là hết sức cần thiết. Nó sẽ trực tiếp góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo của tỉnh Lạng Sơn.
Với những lý do trên đề tài được chọn là: “Thiết kế và thực hiện một số
bài giảng môn Toán lớp 12 với sự hỗ trợ của CNTT”.
2. Giả thuyết khoa học
Nếu GV biết khai thác, thiết kế và ƯDCNTT một cách phù hợp trong DH
môn toán thì sẽ phát triển được tư duy lôgic, tạo hứng thú học tập, phát huy tính tích
cực chủ động, sáng tạo của HS, rèn luyện khả năng tự học của HS góp phần nâng
cao chất lượng DH.
3. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lí luận và thực tiễn của việc thiết kế và thực hiện bài giảng
với sự hỗ trợ của CNTT trong đổi mới PPDH, xây dựng và thực hiện một số bài
giảng Toán lớp 12 (Chương trình cơ bản) với sự hỗ trợ của CNTT góp phần

nâng cao chất lượng DH môn Toán cho HS.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lý luận và thực tiễn về thiết kế và ứng dụng CNTT
trong DH toán theo hướng phát triển năng lực của HS THPT.
- Nghiên cứu và phân tích chương trình cơ bản môn Toán lớp 12 THPT .
- Xây dựng và thực hiện một số bài giảng với sự hỗ trợ của CNTT giúp
GV nâng cao chất lượng DH môn Toán cho HS lớp 12 THPT.
- Triển khai dạy thử nghiệm một số bài giảng đã xây dựng tại trường
THPT Đồng Đăng, Cao Lộc, Lạng Sơn .
5. Khách thể nghiên cứu đối tƣợng nghiên cứu
5.1. Khách thể nghiên cứu: Ứng dụng CNTT trong dạy học phổ thông.
5.2. Đối tượng nghiên cứu: Một số bài giảng với sự hỗ trợ của CNTT
trong dạy học môn Toán cho HS lớp 12 THPT.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

2

/>

6. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu thiết kế và thực hiện một số bài giảng môn Toán lớp 12 theo
chương trình SGK cơ bản có ứng dụng CNTT.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu các văn bản, tài liệu có liên quan tới đổi mới PPDH theo
hướng phát triển năng lực của học sinh, một số cách thiết kế bài giảng với sự
hỗ trợ của CNTT trong dạy học nhằm nâng cao chất lượng DH môn Toán.
- Nghiên cứu nội dung, chương trình SGK cơ bản môn Toán 12 các sách
tham khảo khác và các tài liệu có liên quan đến đề tài.
7.2. Điều tra, quan sát

- Quan sát điều tra về thực trạng thực hiện những bài giảng với sự hỗ trợ
của CNTT nhằm nâng cao chất lượng DH ở một số trường THPT tỉnh Lạng
Sơn. Dự giờ, tổng kết rút kinh nghiệm.
- Tham khảo ý kiến đồng nghiệp về việc thiết kế và thực hiện bài giảng
với sự hỗ trợ của CNTT, ý kiến của HS và GV khi được học và dạy những bài
có sự hỗ trợ CNTT.
7.3. Thực nghiệm sư phạm
- Dạy thử nghiệm một số bài soạn với sự hỗ trợ của CNTT đã đề xuất
trong luận văn nhằm đánh giá tính khả thi và hiệu quả của đề tài.
- Dùng phiếu điều tra đánh giá hiệu quả của đề tài thông qua ý kiến đánh
giá của GV, phiếu trưng cầu ý kiến của HS.
8. Dự kiến cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận
văn gồm ba chương.
Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn.
Chương 2. Thiết kế và thực hiện một số bài giảng môn Toán lớp 12 với
sự hỗ trợ của công nghệ thông tin.
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

3

/>

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Định hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy học theo hƣớng tích cực ở
trung học phổ thông
Đổi mới PPDH thực chất không phải là sự thay thế các PPDH cũ bằng
một loạt các PPDH mới. Về mặt bản chất, đổi mới PPDH là đổi mới cách tiến

hành các phương pháp, đổi mới các phương tiện và hình thức triển khai phương
pháp trên cơ sở khai thác triệt để ưu điểm của các phương pháp cũ và vận dụng
linh hoạt một số phương pháp mới nhằm phát huy tối đa tính tích cực, chủ động
và sáng tạo của người học. Như vậy, mục đích cuối cùng của đổi mới PPDH là
làm thế nào để HS phải thực sự tích cực, chủ động, tự giác, luôn trăn trở tìm
tòi, suy nghĩ và sáng tạo trong quá trình lĩnh hội tri thức và lĩnh hội cả cách
thức để có được tri thức ấy nhằm phát triển và hoàn thiện nhân cách của mình.
Tính tích cực là một đặc điểm vốn có của con người. Con người không
chỉ là khách thể mà còn là chủ thể của các quan hệ xã hội, thể hiện ở chỗ tích
cực tiếp thu có chọn lọc tất cả những tác động bên ngoài để sáng tạo và xây
dựng nhân cách riêng của mình. Nguồn gốc của tính tích cực là nhu cầu. Con
người sinh ra cùng với một loạt nhu cầu bẩm sinh khác nhau, thí dụ nhu cầu ăn,
uống... và sau đó xuất hiện nhu cầu xã hội... Những nhu cầu này không bao giờ
cạn và luôn trở thành động cơ thúc đẩy con người hoạt động. Khi nhu cầu nhận
thức xuất hiện thì nó sẽ thúc đẩy hoạt động học tập.
Lí luận dạy học cũng chỉ ra rằng, muốn xây dựng động lực của quá trình
dạy học có hai điều quan trọng cần phải lưu ý:
- Phải biến yêu cầu của chương trình dạy học thành nhu cầu nhận thức
của người học bằng cách tạo dựng các tình huống nhận thức, đưa HS tới đỉnh
điểm của những mâu thuẫn chứa đựng những khó khăn vừa sức đối với HS.
- Phải giáo dục tính tích cực, tự giác học tập và tạo điều kiện cho những
cố gắng vươn tới của HS bằng khả năng của mình.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

4

/>

Trong quá trình dạy học, GV là chủ thể tổ chức, điều khiển và HS là chủ
thể hoạt động học tích cực chủ động và sáng tạo. GV phải cải tiến không ngừng

PPDH và giúp HS cải tiến phương pháp học. Những tri thức đã học sẽ tạo ra
một trình độ ở người học, GV phải dựa vào trình độ này để hướng dẫn HS nâng
cao lên một trình độ mới.
Hiện nay nền kinh tế - xã hội ngày càng phát triển, hội nhập kinh tế ngày
càng mở rộng đòi hỏi nền giáo dục Việt Nam không ngừng cải tiến, đổi mới
phù hợp với thế giới và các quốc gia trong khu vực. Mặt khác, trong bối cảnh
đó, nền giáo dục còn có những bất cập về chất lượng giáo dục, vẫn còn những
giáo viên sử dụng phương pháp dạy học lạc hậu đã gây nên tình trạng thụ động
trong học tập của học sinh dẫn đến hiệu quả dạy học chưa cao. Học sinh ít được
lôi cuốn động viên khích lệ để hứng thú, tự giác học tập, gây nên tình trạng
chán học, bỏ học ở một số bộ phận học lực yếu kém. Cùng với nhiều nguyên
nhân, tình trạng này trở nên khá gay gắt, khó khắc phục. Nhằm nâng cao chất
lượng dạy học phát huy tính tích cực sáng tạo của người dạy nên thực hiện theo
các định hướng sau:
Trước hết, người GV phải soạn bài chu đáo, khi lên lớp, nhất thiết phải
có giáo án trên giấy, ngay cả khi sử dụng máy chiếu Projector. Khi giảng bài,
giáo viên phải làm rõ trọng tâm và mối quan hệ lôgíc nội tại của mạch kiến
thức bài học, sắp xếp hợp lý hoạt động của GV và HS; chuẩn bị hệ thống câu
hỏi phát huy trí lực và phù hợp với khả năng tiếp thu của học sinh, (nhất là đối
với bài dài, bài khó, nhiều kiến thức mới). Bồi dưỡng kỹ năng vận dụng sáng
tạo kiến thức, hạn chế ghi nhớ máy móc, thay việc sửa lỗi bằng cách hướng dẫn
HS tự trả lời câu hỏi: do dâu dẫn đến kết quả sai?
Thứ hai: GV phải là người làm chủ lớp học, thiết lập bầu không khí
thân thiện tích cực, chủ động giải quyết mọi tình huống bảo đảm yêu cầu
sư phạm.
Thứ ba: Sử dụng hợp lý sách giáo khoa (không đọc chép, hướng dẫn học
sinh chỉ ghi theo diễn đạt của GV, không để học sinh đọc theo sách giáo khoa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

5


/>

để trả lời câu hỏi) và sử dụng có hiệu quả thiết bị dạy học, phương tiện trực
quan, phương tiện nghe nhìn; ứng dụng hợp lý công nghệ thông tin, thực hiện
đầy đủ thí nghiệm, thực hành. Ở một số bài phải làm rõ mối liên hệ dọc theo
mạch kiến thức môn học và mối quan hệ môn với các môn học khác để khắc
sâu kiến thức.
Thứ tư: Cần phải tích luỹ kiến thức, liên hệ thực tế sinh động để làm sâu
sắc thêm bài giảng, giao bài tập, chủ đề nguyên cứu, sưu tầm về nhà để rèn
luyện kỹ năng tự học, tự nghiên cứu cho học sinh.
Thứ năm: GV nêu vấn đề và hướng dẫn học sinh giải quyết, dẫn dắt HS
tự đưa ra kết luận cần thiết. Dạy phải sát đối tượng, coi trọng bồi dưỡng học
sinh khá giỏi và kiên trì giúp đỡ HS học lực yếu kém.
Ngoài ra, GV chuẩn bị thiết bị dạy học, học liệu, chủ động sưu tầm chọn
lọc tư liệu liên hệ thực tế, nắm bắt các kỹ năng và kỹ thuật dạy học cần thiết (kỹ
năng sử dụng thiết bị, viết bảng, vẽ hình, kỹ năng diễn giải, kỹ năng lôi cuốn chú
ý, kỹ năng thao tác mẫu…kỹ năng tiến hành các hoạt động dạy học cụ thể; dạy
học vi mô, dạy học theo nhóm, dạy học theo dự án, dạy học nêu vấn đề, trình bày
theo cấu trúc…), GV cần chú trọng rèn luyện kỹ năng tư duy lôgic, tự hệ thống
hóa kiến thức, ghi nhớ có ý nghĩa (hạn chế ghi nhớ máy móc), rèn luyện kỹ năng
vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề.
1.1.1. Sự cần thiết phải đổi mới
Sự phát triển kinh tế xã hội trong bối cảnh toàn cầu hóa đặt ra những yêu
cầu mới đối với người lao động, do đó cũng đặt ra yêu cầu mới cho sự nghiệp
giáo dục thế hệ trẻ và đào tạo nguồn nhân lực. Đổi mới PPDH là một trong
những nhiệm vụ quan trọng của đổi mới giáo dục đã được nêu và đang được
thực hiện ở các trường phổ thông trong cả nước .
"Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn
hoá, hiện đại hoá, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi

mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

6

/>

giáo dục là khâu then chốt” và “Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân
trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng xây
dựng đất nước, xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam” [18].
Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi
cấp thiết, từ tư duy, quan điểm đến mục tiêu, hệ thống chương trình giáo dục
(nội dung các phương pháp, thi, kiểm tra, đánh giá), các chính sách, cơ chế và
các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục, đổi mới ở tất cả các cấp học và
trình độ đào tạo, ở cả trung ương và địa phương, ở mối liên hệ giữa nhà trường
gia đình và xã hội, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu của sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ tổ quốc, nhu cầu học tập của nhân dân.
Trong thời kỳ đổi mới đất nước, giáo dục đã cung cấp nguồn nhân lực
cần thiết cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc, góp phần quan trọng vào
thành tựu đất nước: vượt qua khủng hoảng kinh tế, thoát khỏi tình trạng nước
nghèo, chủ động hội nhập quốc tế ngày càng hiệu quả. Tuy nhiên chất lượng
giáo dục còn thấp so với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, giáo dục còn nặng
bệnh thành tích, đánh giá kết quả ở một số cơ sở giáo dục còn thiếu thực chất.
Chương trình giáo dục còn coi nhẹ thực hành, vận dụng kiến thức, phương
pháp giáo dục, kiểm tra, thi và đánh giá còn nhiều bất cập. Một số ít nhà giáo
chưa nhận thức sâu sắc và chậm đổi mới phương pháp dạy học, vẫn chú trọng
truyền thụ kiến thức theo kiểu thuyết trình xen kẽ với hỏi đáp, nặng về thông
báo, giảng giải kiến thức, chưa có thói quen tạo ra nhiều tình huống sư phạm,
nhiều hoạt động để học sinh tham gia vì vậy học sinh tiếp thu kiến thức một
cách thụ động. Cơ sở vật chất phục vụ dạy học, các phương tiện dạy học còn

thiếu và chưa đồng bộ. Khả năng sử dụng CNTT và các phần mềm toán học
còn hạn chế đầu tư thời gian cho việc soạn giảng chưa nhiều.
Vì vậy tiếp tục đổi mới một cách mạnh mẽ, có hiệu quả các phương pháp
dạy học là một trong những vấn đề quan trọng nhất cần được tiếp tục quan tâm
và tìm cách giải quyết.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

7

/>

1.1.2.Định hướng đổi mới phương pháp dạy học
“Phát huy những thành tựu đã đạt được, phát huy các mặt yếu kém theo
hướng: chấn chỉnh công tác quản lý, khẩn trương lập lại trật tự, kỷ cương, kiên
quyết đẩy lùi tiêu cực; sắp xếp và củng cố hệ thống giáo dục - đào tạo và mạng
lưới trường lớp; nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục - đào tạo; phát triển
quy mô giáo dục - đào tạo, chuẩn bị tiền đề cho những bước phát triển mạnh
vào đầu thế kỷ 21” [21].
“Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác,
chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn
học và bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện
kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm
vui, hứng thú học tập cho học sinh” [17].
“Đến năm 2020, nền giáo dục nước ta được đổi mới căn bản và toàn
diện theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hóa và hội nhập
quốc tế; chất lượng giáo dục được nâng cao một cách toàn diện, gồm: giáo dục
đạo đức, kỹ năng sống, năng lực sáng tạo, năng lực thực hành, năng lực ngoại
ngữ và tin học; đáp ứng nhu cầu nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao phục
vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và xây dựng nền kinh tế
tri thức; đảm bảo công bằng xã hội trong giáo dục và cơ hội học tập suốt đời

cho mỗi người dân, từng bước hình thành xã hội học tập” [4].
PPDH hiện nay không thể tiếp tục truyền thụ theo kiểu áp đặt một chiều
từ người dạy mà phải sử dụng phương pháp dạy tích cực, phát huy tính tích cực
của học sinh. Đó là đổi mới PPDH còn được gọi là “Dạy học hướng vào người
học” hay “Dạy học lấy người học làm trung tâm”.
“Dạy học hướng vào người học” là cụm từ được dùng để xác định sự đổi
mới của PPDH hiện nay trong nhà trường. Đó là tư tưởng, là sự định hướng cho
dạy và học, phương pháp mới này khuyến khích học sinh tự học hỏi, tự phát
hiện kiến thức, giáo viên đóng vai trò hướng dẫn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

8

/>

Sự phát triển của khoa học công nghệ đã mở ra những khả năng và điều
kiện thuận lợi cho việc sử dụng phương tiện công nghệ thông tin vào quá trình
dạy học. Việc sử dụng có tính sư phạm những thành quả của khoa học công
nghệ sẽ làm thay đổi hiệu quả của quá trình dạy học, hiệu quả của việc sử dụng
các PPDH. Và việc ứng dụng CNTT trong giáo dục đã trở thành một chính
sách quan trọng của Đảng và Nhà nước ta.
“Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong công tác giáo dục và đào tạo ở các
cấp học, bậc học, ngành học. Phát triển các hình thức đào tạo từ xa phục vụ cho
nhu cầu học tập của toàn xã hội. Đặc biệt tập trung phát triển mạng máy tính
phục vụ cho giáo dục và đào tạo, kết nối Internet tới tất cả các cơ sở giáo dục
và đào tạo” [2].
“Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong giáo dục và đào tạo ở tất cả các cấp học,
bậc học, ngành học theo hướng sử dụng CNTT như là một công cụ hỗ trợ đắc lực
nhất cho đổi mới phương pháp giảng dạy, học tập ở tất cả các môn học”[3].
Việc sử dụng công nghệ thông tin để phát huy tính tích cực, chủ động

của học sinh trong học tập, thông qua tổ chức hợp lý hoạt động nhận thức của
học sinh là biện pháp đẩy nhanh việc đổi mới PPDH ở trường phổ thông, ngoài
ra GV có thể sử dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực như:
a) Cải tiến các PPDH truyền thống
Các PPDH truyền thống như thuyết trình, đàm thoại, luyện tập luôn là
những phương pháp quan trọng trong dạy học. Để nâng cao hiệu quả của các
PPDH này người GV trước hết cần nắm vững những yêu cầu và sử dụng thành
thạo các kĩ thuật của chúng trong việc chuẩn bị cũng như tiến hành bài lên lớp,
chẳng hạn như kĩ thuật mở bài, kĩ thuật trình bày, giải thích trong khi thuyết
trình, kĩ thuật đặt các câu hỏi và xử lý các câu trả lời trong đàm thoại, hay kĩ
thuật làm mẫu trong luyện tập. Tuy nhiên, các PPDH truyền thống có những
hạn chế tất yếu, vì thế bên cạnh các PPDH truyền thống cần kết hợp sử dụng
các PPDH mới, đặc biệt là những phương pháp và kĩ thuật dạy học phát huy
tính tích cực và sáng tạo của học sinh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

9

/>

b) Kết hợp đa dạng các phương pháp dạy học
Không có một phương pháp dạy học toàn năng phù hợp với mọi mục tiêu
và nội dung dạy học. Mỗi phương pháp và hình thức dạy học có những ưu,
nhược điểm và giới hạn sử dụng riêng. Vì vậy việc phối hợp đa dạng các
phương pháp và hình thức dạy học trong toàn bộ quá trình dạy học là phương
hướng quan trọng để phát huy tính tích cực và nâng cao chất lượng dạy học.
c) Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề
Dạy học giải quyết vấn đề (hay còn là dạy học nêu vấn đề; dạy học nhận
biết và giải quyết vấn đề) là quan điểm dạy học nhằm phát triển năng lực tư
duy, khả năng nhận biết và giải quyết vấn đề. HS được đặt trong một tình

huống có vấn đề, đó là tình huống chứa đựng mâu thuẫn nhận thức, thông qua
việc giải quyết vấn đề, giúp học sinh lĩnh hội tri thức, kỹ năng và phương pháp
nhận thức. Dạy học giải quyết vấn đề là con đường cơ bản để phát huy tính tích
cực nhận thức của HS, có thể áp dụng trong nhiều hình thức dạy học với những
mức độ tự lực khác nhau của HS.
d) Vận dụng dạy học theo tình huống
Dạy học theo tình huống là một quan điểm dạy học, trong đó việc dạy
học được tổ chức theo một chủ đề phức hợp gắn với các tình huống thực tiễn
cuộc sống và nghề nghiệp. Quá trình học tập được tổ chức trong một môi
trường học tập tạo điều kiện cho học sinh kiến tạo tri thức theo cá nhân và
trong mối tương tác xã hội của việc học tập.
e) Vận dụng dạy học định hướng hành động
Dạy học định hướng hành động là quan điểm dạy học nhằm làm cho hoạt
động trí óc và hoạt động chân tay kết hợp chặt chẽ với nhau. Trong quá trình học
tập, học sinh thực hiện các nhiệm vụ học tập và hoàn thành các sản phẩm hành
động, có sự kết hợp linh hoạt giữa hoạt động trí tuệ và hoạt động tay chân.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN 10

/>

f) Tăng cường sử dụng phương tiện dạy học và công nghệ thông tin
trong dạy học
Phương tiện dạy học có vai trò quan trọng trong việc đổi mới PPDH,
nhằm tăng cường tính trực quan và thí nghiệm, thực hành trong dạy học. Việc
sử dụng các phương tiện dạy học cần phù hợp với mối quan hệ giữa phương
tiện dạy học và PPDH, việc trang bị các phương tiện dạy học mới cho các
trường học được tăng cường. Tuy nhiên các phương tiện dạy học tự tạo của
giáo viên luôn có ý nghĩa quan trọng, cần được phát huy.
g) Sử dụng các kĩ thuật dạy học phát huy tính tích cực và sáng tạo
Kĩ thuật dạy học là những cách thức hành động của GV và HS trong các

tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học. Các
KTDH là những đơn vị nhỏ nhất của PPDH. Có những KTDH chung, có những
kĩ thuật đặc thù của từng PPDH, ví dụ kĩ thuật đặt câu hỏi trong đàm thoại.
h) Tăng cường các phương pháp dạy học đặc thù bộ môn
Phương pháp dạy học có mối quan hệ biện chứng với nội dung dạy học.
Vì vậy bên cạnh những phương pháp chung có thể sử dụng cho nhiều bộ môn
khác nhau thì việc sử dụng các PPDH đặc thù có vai trò quan trọng trong dạy
học bộ môn. Các PPDH đặc thù bộ môn được xây dựng trên cơ sở lý luận dạy
học bộ môn. Ví dụ các PPDH học trong dạy học kĩ thuật như trình diễn vật
phẩm kĩ thuật, làm mẫu thao tác, phân tích sản phẩm kĩ thuật, thiết kế kĩ thuật,
lắp ráp mô hình, các dự án trong dạy học kĩ thuật. Thí nghiệm là một PPDH
đặc thù quan trọng của các môn khoa học tự nhiên.Dạy học Giải bài tập là
PPDH đặc thù của bộ môn Toán.
i) Bồi dưỡng phương pháp học tập cho học sinh
Phương pháp học tập một cách tự lực đóng vai trò quan trọng trong việc
tích cực hoá, phát huy tính sáng tạo của HS. Có những phương pháp nhận
thức chung như phương pháp thu thập, xử lý, đánh giá thông tin, phương pháp
tổ chức làm việc, phương pháp làm việc nhóm, có những phương pháp học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN 11

/>

tập chuyên biệt của từng bộ môn. Bằng nhiều hình thức khác nhau, cần luyện
tập cho học sinh các phương pháp học tập chung và các phương pháp học tập
trong bộ môn.
j) Cải tiến việc kiểm tra đánh giá
Đổi mới PPDH cần gắn liền với đổi mới về đánh giá quá trình dạy học
cũng như đổi mới việc kiểm tra và đánh giá thành tích học tập của học sinh.
Cần bồi dưỡng cho học sinh những kĩ thuật thông tin phản hồi nhằm tạo điều
kiện cho học sinh tham gia đánh giá và cải tiến quá trình dạy học.

Định hướng chung về đổi mới PPDH là phát huy tính tích cực, tự giác,
chủ động, sáng tạo, tự học, kĩ năng vận dụng vào thực tiễn, phù hợp với đặc
điểm của từng lớp học, môn học; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, tạo
hứng thú học tập cho học sinh, tận dụng được công nghệ mới nhất; khắc phục lối
dạy truyền thống truyền thụ một chiều các kiến thức có sẵn. Rất cần phát huy cao
năng lực tự học, học tập suốt đời trong thời đại bùng nổ thông tin. Tăng cường
học tập cá thể phối hợp với hợp tác. Định hướng vào người học được coi là quan
điểm định hướng chung trong đổi mới PPDH. Quan điểm định hướng chung cần
được cụ thể hoá thông qua những quan điểm dạy học khác, như dạy học giải
quyết vấn đề, dạy học theo tình huống, dạy học định hướng hành động ... cũng
như các phương pháp, kĩ thuật dạy học cụ thể, nhằm tăng cường hơn nữa việc
gắn lí thuyết với thực tiễn, tư duy với hành động, nhà trường với xã hội. Đổi mới
PPDH được thực hiện theo các định hướng sau: Bám sát mục tiêu giáo dục phổ
thông; phù hợp với nội dung dạy học cụ thể; phù hợp với lứa tuổi học sinh; phù
hợp với cơ sở vật chất, các điều kiện dạy học của nhà trường; phù hợp với việc
đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả dạy - học; kết hợp giữa việc tiếp thu và sử
dụng có chọn lọc, có hiệu quả các phương pháp dạy học tiên tiến, hiện đại với
việc khai thác những yếu tố tích cực của các PPDH truyền thống; tăng cường sử
dụng các phương tiện dạy học, thiết bị dạy học và đặc biệt lưu ý đến những ứng
dụng của công nghệ thông tin.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN 12

/>

1.1.3. Giáo dục toán học theo hướng phát triển năng lực người học
Năng lực được hiểu là những đặc điểm tâm lý cá nhân của con người,
đáp ứng được yêu cầu của một hoạt động nhất định và là điều kiện cần thiết để
hoàn thành tốt các hoạt động đó.
Khi nói đến năng lực phải nói đến năng lực trong hoạt động nhất định
của con người năng lực chỉ nảy sinh và quan sát được trong hoạt động giải

quyết những yêu cầu đặt ra .
Theo V.A kratexki thì khái niệm năng lực toán học được giải thích trên
hai bình diện:
Như là các năng lực sáng tạo (khoa học) - Các năng lực hoạt động toán
học tạo ra các kết quả, thành tựu mới, khách quan và quý giá.
Như là các năng lực học tập giáo trình toán phổ thông lĩnh hội nhanh
chóng và có kết quả cao, các kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo tương ứng.
Như vậy, năng lực toán học là các đặc điểm tâm lý cá nhân (trước hết là
đặc điểm hoạt động trí tuệ) đáp ứng yêu cầu của hoạt động giải toán và tạo điều
kiện lĩnh hội kiến thức kĩ năng, kĩ xảo trong lĩnh vực toán học tương đối nhanh,
dễ dàng và sâu sắc trong những điều kiện như nhau.
Ở trường phổ thông học Toán về cơ bản là hoạt động giải toán, giải
toán liên quan đến việc lựa chọn và áp dụng chính xác kiến thức, kỹ năng,
giải thích số liệu trao đổi ý tưởng, giải toán đò hỏi phải có tính sáng tạo và
hệ thống giúp học sinh tự tin, kiên nhẫn. Ngoài ra kiến thức Toán học còn
phục vụ cho các môn học khác như Hóa, Lý, Sinh... Vì vậy môn Toán
trường phổ thông có nhiều cơ hội giúp HS pháp triển các năng lực chung
như năng lực tính toán, năng lực tư duy, năng lực giải quyết vấn đề , năng
lực tự học, năng lực giao tiếp, hợp tác, năng lực làm chủ bản thân.
Dạy và học toán hướng vào hình thành các năng lực giúp HS: có
những kiến thức, kỹ năng Toán học cơ bản làm nền tảng cho việc phát triển
năng lực chung cũng như năng lực riêng (đối với môn Toán) phát triển
năng lực tư duy (Tư duy logic, tư duy phán đoán, khả năng suy diễn lập
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN 13

/>

luận), phát triển trí tưởng tượng không gian. Sử dụng kiến thức Toán để
giải thích một số tình huống sảy ra trong thực tiễn từ đó phát triển năng lực
giải quyết vấn đề. Phát triển ngôn ngữ (ngôn ngữ Toán học và ngôn ngữ

thông thường trong mối quan hệ chặt chẽ với nhau), góp phần cùng bộ môn
khác hình thành thế giới quan khoa học.
“Yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam. Trong đó,
việc đổi mới giáo dục phổ thông được xem là khâu đột phá. Nội dung trọng tâm
của việc đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục phổ thông là sự phát triển năng
lực của người học, từ đó nâng cao chất lượng của nguồn nhân lực trong chiến
lược phát triển đất nước. Mọi phương diện, mọi bước đi của công cuộc đổi mới,
đặc biệt là việc phát triển chương trình và biên soạn sách giáo khoa, cần phải
quán triệt tinh thần này” [20].
Nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận
nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến
việc HS học được cái gì đến chỗ quan tâm HS vận dụng được cái gì qua việc
học. Để đảm bảo được điều đó, cần phải thực hiện thành công việc chuyển từ
phương pháp dạy học theo lối "truyền thụ một chiều" sang dạy cách học, cách
vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất; đồng
thời phải chuyển cách đánh giá kết quả giáo dục từ nặng về kiểm tra trí nhớ
sang kiểm tra, đánh giá năng lực vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề, coi
trọng cả kiểm tra đánh giá kết quả học tập với kiểm tra đánh giá trong quá trình
học tập để có thể tác động kịp thời nhằm nâng cao chất lượng của các hoạt
động dạy học và giáo dục.
Giáo dục định hướng năng lực nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của
việc dạy học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân
cách, chú trọng năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn
nhằm chuẩn bị cho con người năng lực giải quyết các tình huống của cuộc
sống và nghề nghiệp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN 14

/>

Bước sang năm học 2014 - 2015, với chủ trương đổi mới mạnh mẽ

PPDH và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh, bộ
giáo dục và đào tạo đã tổ chức nhiều lớp tập huấn cho GV cốt cán các nhà
trường ở hầu hết các môn học về đổi mới PPDH và kiểm tra đánh giá theo định
hướng phát triển năng lực.
Đối với học sinh: Việc đổi mới dạy học và kiểm tra đánh giá theo định
hướng phát triển năng lực HS đã góp phần quan trọng trong việc tuyển chọn và
phân loại đúng năng lực, trình độ của học sinh thúc đẩy học sinh cố gắng khắc
phục thiếu xót hoặc phát huy năng lực, sở trường của mình; đánh giá sự phát
triển nhân cách nói chung so với mục tiêu đào tạo và yêu cầu của thực tiễn.
Đồng thời tạo những điều kiện thuận lợi cho người dạy nắm vững hơn tình hình
học tập và rèn luyện của HS hoặc nhóm học sinh; cung cấp thông tin phản hồi
có tác dụng giúp việc học, giảng dạy và giáo dục tốt hơn. Kết quả đánh giá còn
tạo cơ sở cho GV điều chỉnh, cải tiến mục tiêu, nội dung chương trình, phương
pháp dạy học, kế hoạch đào tạo nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng và hiệu quả
của quá trình này.
Đối với giáo viên: Tạo điều kiện cho người dạy nắm vững hơn tình
hình học tập và rèn luyện của học sinh hoặc nhóm học sinh; Cung cấp thông
tin phản hồi có tác dụng giúp việc học, giảng dạy và giáo dục tốt hơn; kết
quả đánh giá tạo cơ sở điều chỉnh, cải tiến mục tiêu, nội dung chương trình
PPDH, kế hoạch đào tạo nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng và hiệu quả của
quá trình này;
Đối với nhà trường: Đánh giá việc thực hiện nội dung chương trình, kế
hoạch giáo dục của các tổ bộ môn, giáo viên, ... căn cứ vào chức năng, nhiệm
vụ và quyền hạn của nhà trường nói chung và các bộ phận chuyên trách nói
riêng; đánh giá các điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục của trường và cơ sở
như năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, nghiệp vụ quản lý, cơ
sở vật chất kỹ thuật, phương tiện dạy học, ....; đánh giá việc thực hiện nội quy,
quy chế, chế độ, chính sách.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN 15


/>

Đối với các cơ quan quản lí nhà nước về giáo dục: Đánh giá công tác tổ
chức, quản lý giáo dục; đánh giá về kết quả của toàn bộ hệ thống giáo dục, về
dư luận xã hội, sự phản ánh của cơ sở của người đi học, về cách thức tuyển sinh
nhằm giúp cơ quan quản lý giáo dục thấy được thực trạng, nhu cầu và định
hướng sửa đổi mục tiêu, nội dung chương trình, phương pháp dạy học, .... đổi
mới PPDH và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh
được tiến hành ở ba khâu quan trọng.
Một là: Đổi mới các yếu tố cơ bản của chương trình giáo dục: Chuyển từ
chương trình định hướng nội dung dạy học sang chương trình định hướng năng
lực và định hướng chuẩn đầu ra về phẩm chất và năng lực của chương trình
giáo dục cấp THPT.
Hai là: Đổi mới PHDH bao gồm: việc cải tiến các PPDH truyền thống
thay thế bằng các PPDH nhằm chú trọng phát triển năng lực của học sinh; kết
hợp đa dạng các phương pháp dạy học; vận dụng dạy học giải quyết vấn đề,
theo tình huống và định hướng hành động đặc biệt là việc tăng cường sử dụng
phương tiện dạy học, công nghệ thông tin hợp lí hỗ trợ …
Ba là: Đổi kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS: chuyển từ đánh giá
tổng kết sang đánh giá quá trình; từ đánh giá chủ yếu từ ghi nhớ, hiểu kiến
thức, ... sang đánh giá năng lực vận dụng, giải quyết những vấn đề của thực
tiễn, đặc biệt chú trọng đánh giá các năng lực tư duy bậc cao như tư duy sáng
tạo; xem đánh giá như là một PPDH (tích hợp đánh giá vào quá trình dạy
học); tăng cường sử dụng CNTT trong kiểm tra, đánh giá.
1.2. Khái niệm và vai trò của thiết kế bài giảng
1.2.1. Khái niệm thiết kế bài giảng
Thiết kế bài giảng là việc xác định mục tiêu, nội dung, phương pháp, thời
gian mà giáo viên muốn truyền đạt đến học sinh nhằm đạt được mục tiêu giảng
dạy nhất định. Hay nói khác đi Thiết kế bài giảng là việc giáo viên thể hiện ý
tưởng, hình dung trước nội dung, tình huống sư phạm, người dạy tổ chức cho

người học chủ động thực hiện việc chiếm lĩnh kiến thức.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN 16

/>

×