BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
******************
HÀ VĂN
XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG PHỐI HỢP HỆ THỐNG BÀI TẬP
TRẮC NGHIỆM TỰ LUẬN VÀ TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN
VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC VẬT LÝ Ở THCS
(THỂ HIỆN Ở CHƯƠNG “ NHIỆT HỌC” LỚP 8)
Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học môn Vật lý
Mã số: 60.14.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. MAI VĂN TRINH
Thành phố Hồ Chí Minh – 2010
LỜI CẢM ƠN
Tác giả luận văn xin chân thành cảm ơn :
- Thầy Mai Văn Trinh - PGS.TS Đại Học Vinh - người đã trực
tiếp hướng dẫn tận tình và động viên khuyến khích để tác giả
hồn thành luận văn thạc sĩ này.
- Quý thầy cô trong tổ phương pháp giảng dạy, khoa Sư phạm
tự nhiên, thư viện, phòng khoa học cơng nghệ sau đại học,
trường Đại học Sài gịn, thư viện khoa học tổng hợp đã tạo
điều kiện giúp đỡ tác giả hồn thành khóa học và luận văn thạc
sĩ.
- Ban giám hiệu và các thầy cô trong tổ Tốn lý trường Trung
học Thực hành Sài gịn đã tạo điều kiện và góp ý chân thành
cho tác giả trong khi làm luận văn này.
Tác giả
Hà Văn
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BT
: Bài tập
BTTNTL
: Bài tập trắc nghiệm tự luận
BTVL
: Bài tập vật lý
CHTNKQ
: Câu hỏi trắc nghiệm khách quan
CHTNTL
: Câu hỏi trắc nghiệm tự luận
GV
: Giáo viên
HS
: Học sinh
SBT
: Sách bài tập
SGK
: Sách giáo khoa
THCS
: Trung học cơ sở
TNKQ
: Trắc nghiệm khách quan
TNTL
: Trắc nghiệm tự luận
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC SỬ DỤNG PHỐI HỢP BÀI
TẬP TỰ LUẬN VÀ BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN VỚI SỰ TRỢ
GIÚP CỦA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC VẬT LÝ Ở
TRƯỜNG THCS.......................................................................................................5
1.1 Định hướng đổi mới phương pháp dạy và học.............................................5
1.2. Mục tiêu của chương trình Vật lí trung học cơ sở......................................7
1.2.1. Mục tiêu kiến thức: ................................................................................8
1.2.2. Mục tiêu kĩ năng: ...................................................................................8
1.2.3. Mục tiêu thái độ: ......................................................................................8
1.3. Sử dụng CHTNKQ nhằm nâng cao chất lượng dạy học vật lý ở THCS......9
1.3.1. Khái niệm chung về trắc nghiệm...........................................................9
1.3.2. Khái niệm câu hỏi trắc nghiệm tự luận................................................9
1.3.3. Khái niệm câu hỏi trắc nghiệm khách quan.......................................10
1.3.4. Mối quan hệ giữa câu hỏi tự luận (CHTL) và CHTNKQ.................11
1.3.5. Các quan điểm chưa chính xác về trắc nghiệm..................................22
1.3.6. Xây dựng CHTNKQ.............................................................................24
1.3.7. Sử dụng CHTNKQ nhằm nâng cao chất lượng dạy học của GV và
chất lượng học tập của HS.............................................................................24
1.4. Ứng dụng công nghệ thông tin vào việc hỗ trợ giải bài tập vật lý...........24
1.4.1 Giới thiệu phần mềm trắc nghiệm EMP..............................................24
1.4.2 Soạn thảo hệ thống câu hỏi:..................................................................25
1.4.3 Làm đề bài tập trắc nghiệm:.................................................................26
Kết luận chương 1...................................................................................................31
CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM TỰ
LUẬN VÀ TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN TRONG PHẦN NHIỆT HỌC
VẬT LÝ 8.................................................................................................................32
2.1. Phân tích nội dung cơ bản phần nhiệt học vật lý lớp 8:...........................32
2.1.1. Mục tiêu cơ bản của chương “Nhiệt học”...........................................33
2.1.2. Mục tiêu cơ bản của các bài trong chương “Nhiệt học”....................33
2.1.3. Kiến thức cơ bản cần nhớ trong chương “Nhiệt học”.......................36
2.2.Hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan và trắc nghiệm tự luận:........39
2.2.1. Câu hỏi và bài tập trắc nghiệm khách quan.......................................41
2.2.2. Câu hỏi và bài tập tự luận....................................................................49
2.2.3. Trả lời - Hướng dẫn sơ lược - bài giải hệ thống bài tập:...................54
2.3. Xây dựng tiến trình dạy học sử dụng phối hợp các dạng bài tập trắc
nghiệm tự luận và trắc nghiệm khách quan với sự hỗ trợ của công nghệ thông
tin..........................................................................................................................60
2.3.1. Bài tập trắc nghiệm tự luận và trắc nghiệm khách quan trong tiết học
xây dựng kiến thức mới...................................................................................60
2.3.2. Bài tập trắc nghiệm tự luận và trắc nghiệm khách quan trong tiết học
luyện tập giải bài tập vật lý..............................................................................64
2.3.3. Bài tập trắc nghiệm tự luận và trắc nghiệm khách quan trong tiết học
ôn tập tổng kết hệ thống hóa kiến thức...........................................................68
2.3.4. Bài tập trắc nghiệm tự luận và trắc nghiệm khách quan trong tiết kiểm
tra đánh giá kết quả học tập............................................................................72
2.3.5. Bài tập trắc nghiệm tự luận và trắc nghiệm khách quan trong việc học
tập ở nhà của học sinh.....................................................................................76
Kết luận chương 2...................................................................................................80
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM.........................................................81
3.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm..........................................................81
3.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm..........................................................81
3.3. Đối tượng thực nghiệm sư phạm................................................................81
3.4. Nội dung thực nghiệm sư phạm..................................................................82
3.5. Kết quả thực nghiệm sư phạm....................................................................82
Kết luận chương 3...................................................................................................88
KẾT LUẬN..............................................................................................................89
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................91
PHỤ LỤC
1
MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Đất nước ta đang bước vào một thời kỳ đổi mới, thời kỳ công nghiệp
hóa – hiện đại hóa. Mọi ngành nghề đều có những bước thay đổi đáng kể,
ngành giáo dục cũng đang có những bước đổi mới mạnh mẽ về mọi mặt nhằm
đào tạo ra những con người có đủ kiến thức, năng lực sáng tạo, trí tuệ và
phẩm chất đạo đức tốt đáp ứng yêu cầu của công nghệ và nền kinh tế tri thức.
Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành trung ương Đảng khóa VIII đã nêu
ra: “Nhiệm vụ và mục tiêu cơ bản của giáo dục là nhằm xây dựng những
con người có ý thức cộng đồng và phát huy tính tích cực của cá nhân, làm
chủ tri thức khoa học và cơng nghệ hiện đại, có tư duy sáng tạo, có kỹ năng
thực hàng giỏi . . . ”. Để đạt được mục tiêu đã đề ra, Hội nghị cũng đã chỉ rõ
“ . . . Đổi mới mạnh mẽ phương pháp Giáo dục - Đào tạo, khắc phục lối
truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học.
Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và hiện đại vào quá trình
dạy học . . . ”
Việc giải bài tập vật lý của học sinh THCS còn hạn chế về kiến thức
cũng như kỹ năng dẫn đến nhiều sai sót khi giải bài tập trắc nghiệm khách
quan cũng như tự luận. Đa số học sinh giải bài tập vật lý theo kiểu giải toán,
tức là chỉ dùng cơng thức để tính ra đáp số mà không làm sáng tỏ ý nghĩa và
bản chất vật lý của đại lượng tìm được, thậm chí khi làm trắc nghiệm lựa chọn
cịn làm theo kiểu đốn mị, chọn đáp án một cách may rủi.
Mặt khác, trong thời đại ngày nay cơng nghệ thơng tin và các ứng dụng
của nó đang có những bước phát triển mạnh mẽ. Sự bùng nổ của Internet, sự
phát triển mạnh mẽ của công nghiệp phần cứng và phần mềm cho phép chúng
2
ta có thể ứng dụng rất nhiều khả năng của máy vi tính vào các lĩnh vực cuộc
sống nói chung và trong giáo dục đào tạo nói riêng.
Do đó, xây dựng một hệ thống bài tập đa dạng mà chủ yếu là các bài tập
trắc nghiệm tự luận và trắc nghiệm khách quan với sự hỗ trợ của công nghệ
thông tin sẽ nâng cao chất lượng dạy học bộ môn vật lý ở trường phổ thông.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn nghiên cứu đề tài: “ xây dựng
và sử dụng phối hợp hệ thống bài tập trắc nghiệm tự luận và trắc nghiệm
khách quan với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin nhằm nâng cao chất
lượng dạy học vật lý ở THCS (thể hiện ở chương “ nhiệt học” lớp 8) ”
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nâng cao chất lượng dạy học vật lý ở trung học cơ sở nhờ việc xây
dựng và sử dụng phối hợp hệ thống bài tập trắc nghiệm tự luận và trắc nghiệm
khách quan ở THCS với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Phương pháp dạy học vật lý THCS, phương pháp giải bài tập vật lý.
Hoạt động dạy và học môn vật lý của giáo viên và học sinh ở THCS
chương Nhiệt học.
Ứng dụng của công nghệ thông tin trong việc giảng dạy và giải bài tập
vật lý.
Đề tài chỉ thực hiện thử nghiệm ở chương “Nhiệt học” lớp 8 tại trường
trung học Thực hành Sài gòn.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu xây dựng được hệ thống bài tập trắc nghiệm tự luận và trắc
nghiệm khách quan đảm bảo được yêu cầu khoa học và sư phạm và sử dụng
3
chúng một cách hợp lý với sự hỗ trợ của cơng nghệ thơng tin thì sẽ nâng cao
chất lượng dạy và học vật lý ở THCS.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về phương pháp dạy học vật lý, nhất là các
bài tập vật lý.
- Nghiên cứu các dạng bài tập chương nhiệt học và phân loại các dạng
bài tập đó.
- Điều tra thực trạng việc sử dụng bài tập của học sinh.
- Xây dựng một hệ thống bài tập đa dạng chủ yếu là các bài tập trắc
nghiệm tự luận và trắc nghiệm khách quan.
- Sử dụng hệ thống bài tập trắc nghiệm tự luận và trắc nghiệm khách
quan với sự hỗ trợ của máy tính vào các giai đoạn khác nhau của q trình
dạy học thông qua các giáo án dạy học cụ thể.
- Thực nghiệm sư phạm để xem xét tính khả thi và hiệu quả của các
biện pháp, thủ thuật đã đề xuất.
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU :
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
Nghiên cứu tài liệu về mục tiêu dạy học vật lý ở trường THCS trong
giai đoạn hiện nay.
Nghiên cứu cơ sở lí luận về CHTNKQ và CHTNTL. Vận dụng lí luận
và thực tiễn để xây dựng các CHTNKQ và CHTNTL để dùng trong quá trình
dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy học mơn vật lý.
Nghiên cứu chương trình, sách giáo khoa, sách giáo viên, sách bài tập
(định tính và định lượng).
4
6.2. Phương pháp điều tra:
Dự giờ, phiếu điều tra.
6.3. Phương pháp thực nghiệm:
Thực nghiệm sư phạm nghiên cứu hiệu quả đạt được thực tế của đề tài
ở chương “Nhiệt học” lớp 8.
6.4. Phương pháp thống kê toán học:
Dùng phương pháp thống kê tốn học để xử lí, thống kê, đánh giá kết
quả thực nghiệm sư phạm.
Rút ra kết luận về tính thực tiễn của đề tài.
7. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN
MỞ ĐẦU
Chương 1: Cơ sở khoa học của việc sử dụng phối hợp bài tập tự luận và bài
tập trắc nghiệm khách quan với sự trợ giúp của công nghệ thông tin trong dạy
học vật lý ở trường THCS.
Chương 2: Xây dựng và sử dụng bài tập trắc nghiệm tự luận và trắc nghiệm
khách quan phần nhiệt học vật lý 8.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
8. ĐĨNG GĨP CỦA LUẬN VĂN
- Góp phần làm rõ khả năng ứng CNTT vào sử dụng hệ thống BTTNTL
và BTTNKQ trong dạy học ở THCS.
- Biên soạn được hệ thống BTTL và BTTNKQ để xây dựng các giáo án
dạy học.
- Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho GV vật lý THCS.
5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC SỬ DỤNG PHỐI HỢP BÀI TẬP TỰ
LUẬN VÀ BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN VỚI SỰ TRỢ
GIÚP CỦA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC VẬT LÝ Ở
TRƯỜNG THCS
Trên thế giới và ở nước ta hiện nay đang có một số xu hướng đổi mới
cơ bản:
Phát huy tính tích cực, tự lực, chủ động, sáng tạo của người học.
Chuyển trọng tâm hoạt động từ GV sang HS. Chuyển lối học từ thông báo tái
hiện sang tìm tịi, khám phá, tạo điều kiện cho HS học tập tích cực, chủ động,
sáng tạo.
Ngày càng chú trọng đến hoạt động tự học và biết cách tự học suốt đời.
GV khơng chỉ dạy kiến thức mà cịn dạy cách học, trang bị cho HS phương
pháp học tập, phương pháp tự học để thực hiện phương châm học tập suốt
đời.
Tăng cường rèn luyện năng lực tư duy, khả năng vận dụng kiến thức
vào thực tế cuộc sống. Chuyển từ lối học nặng về kiến thức sang lối học coi
trọng việc vận dụng kiến thức.
Tăng cường sử dụng thông tin trên mạng, sử dụng tối ưu các phương
tiện dạy học, đặc biệt là ứng dụng của công nghệ thông tin trong dạy học.
Từng bước đổi mới việc kiểm tra đánh giá, giảm việc kiểm tra trí nhớ
đơn thuần, khuyến khích việc kiểm tra khả năng suy luận, vận dụng kiến thức,
sử dụng nhiều loại hình kiểm tra thích hợp với từng môn học.
1.1 Định hướng đổi mới phương pháp dạy và học
Định hướng đổi mới phương pháp dạy và học đã được xác định trong
Nghị quyết Trung ương 4 khóa VII (1 - 1993), Nghị quyết Trung ương 2 khóa
6
VIII (12 - 1996) được thể chế hóa trong Luật giáo dục (2005), được cụ thể
hóa trong các chỉ thị số 14 (4 - 1999).
Luật giáo dục điều 28.2 đã ghi “Phương pháp giáo dục phổ thơng phải
phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS, phù hợp với đặc
điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ
năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm
vui, hứng thú học tập cho HS”.
Có thể nói đổi mới hoạt động dạy và học là hướng tới hoạt động học
tập chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động.
Yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học đã được các tác giả viết sách
quán triệt vào quá trình lựa chọn nội dung sách giáo khoa, vào việc trình bày
sách giáo khoa và sách GV. Tuy nhiên đổi mới phương pháp dạy học khơng
có nghĩa là gạt bỏ các phương pháp truyền thống mà phải vận dụng một cách
hiệu quả các phương pháp truyền thống mà phải vận dụng một cách hiệu quả
các phương pháp dạy học hiện có theo quan điểm dạy học tích cực phối hợp
với phương pháp hiện đại.
Dạy học tích cực có thể xem là một trong những đặc điểm quan trọng
nhất của nhà trường hiện đại và có thể lấy đó phân biệt với nhà trường truyền
thống được trình bày ở bảng 1.1 .
Bảng 1.1: So sánh giữa dạy học truyền thống và dạy học tích cực
Tiêu chí Dạy học truyền thống
1
2
Dạy học tích cực
Cung cấp sự kiện, nhớ Cung cấp kiến thức cơ bản có chọn
tốt, học thuộc lịng.
GV là nguồn kiến thức
duy nhất.
lọc.
Ngoài kiến thức học được ở lớp, cịn
có nhiều nguồn kiến thức khác: bạn
bè, phương tiện thơng tin đại chúng...
7
3
4
HS làm việc một mình.
Dạy thành từng bài riêng
biệt.
Tự học, kết hợp với nhóm, tổ và sự
giúp đỡ của thầy giáo.
Hệ thống bài học.
Coi trọng độ sâu của kiến thức, khơng
5
Coi trọng trí nhớ.
chỉ nhớ mà cịn suy nghĩ, đặt ra nhiều
vấn đề mới.
Làm sơ đồ, mơ hình, làm bộc lộ cấu
6
Ghi chép tóm tắt.
trúc bài học, giúp HS dễ nhớ và vận
dụng.
7
8
Chỉ dừng lại ở câu hỏi,
bài tập.
Không gắn lí thuyết với Lí thuyết kết hợp với thực hành, vận
thực hành.
Dùng thời gian học tập
9
để nắm kiến thức do thầy
giáo truyền thụ.
10
Thực hành nêu ý kiến riêng.
Nguồn kiến thức hạn
hẹp.
dụng kiến thức vào cuộc sống.
Cổ vũ cho HS tìm tịi bổ sung kiến
thức từ việc nghiên cứu lí luận và từ
những bài học kinh nghiệm rút ra từ
thực tiễn.
Nguồn kiến thức rộng lớn.
1.2. Mục tiêu của chương trình Vật lí trung học cơ sở
Trên cơ sở mục tiêu chung của chương trình trung học cơ sở, mục tiêu
của mơn học vật lí gồm:
8
1.2.1. Mục tiêu kiến thức: Chương trình Vật lí phổ thơng có mục tiêu
bước đầu làm quen với kiến thức phổ thông để đi vào các ngành khoa học kĩ
thuật và để sống thích nghi trong một xã hội cơng nghệ hiện đại. Cụ thể:
a. Những khái niệm tương đối chính xác về các sự vật, hiện tượng và
các quá trình vật lí thường gặp trong đời sống và trong sản xuất.
b. Những định luật và nguyên lí vật lí cơ bản được trình bày phù hợp
với năng lực tốn học và năng lực suy luận lôgic của HS.
c. Những nét sơ lược của các thuyết vật lí quan trọng nhất.
d. Những hiểu biết sơ lược về phương pháp thực nghiệm và phương
pháp tương tự trong vật lí.
e. Những nguyên tắc cơ bản của các ứng dụng quan trọng thuộc vật lí
trong đời sống và sản xuất.
1.2.2. Mục tiêu kĩ năng: Trong việc dạy học vật lí phải chú ý rèn luyện
cho HS những kĩ năng sau:
a. Kĩ năng thu lượm thơng tin về vật lí từ quan sát, từ thực tế, từ thí
nghiệm
b. Kĩ năng xử lí thơng tin về vật lí: lập bảng, biểu đồ, vẽ đồ thị
c. Kĩ năng truyền đạt thơng tin về vật lí: viết báo cáo, thảo luận nhóm…
d. Kĩ năng vận dụng kiến thức để giải thích hiện tượng, giải bài tập vật
lí.
e. Kĩ năng thực hành vật lí: sử dụng được các dụng cụ đo vật lí đơn
giản, biết lắp ráp thí nghiệm,…
1.2.3. Mục tiêu thái độ: Thông qua dạy môn Vật lí, bồi dưỡng cho HS
những tình cảm, thái độ, tác phong mà mơn vật lí có nhiều ưu thế để thực hiện:
a. Hứng thú học tập, yêu thích khoa học.
b. Ý thức sẵn sàng áp dụng những hiểu biết về vật lí của mình vào các
hoạt động trong gia đình, xã hội nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống.
9
c. Tác phong làm việc khoa học, trung thực trong khoa học.
d. Tinh thần hợp tác trong học tập, nghiên cứu…
1.3. Sử dụng CHTNKQ nhằm nâng cao chất lượng dạy học vật lý ở THCS
1.3.1. Khái niệm chung về trắc nghiệm
Theo tài liệu đánh giá trong giáo dục của giáo sư Trần Bá Hồnh có nêu
khái niệm về trắc nghiệm: “Trắc nghiệm trong giáo dục là một phương pháp để
thăm dị một số đặc điểm năng lực trí tuệ của HS như chú ý, tưởng tượng, ghi
nhớ, thông minh, năng khiếu,…hoặc để kiểm tra đánh giá một số kiến thức, kỹ
năng, kỹ xảo, thái độ của HS. Cho tới nay người ta thường hiểu bài trắc nghiệm
là một bài tập nhỏ hoặc câu hỏi có kèm theo những câu trả lời sẳn, yêu cầu HS
sau khi suy nghĩ dùng một kí hiệu đơn giản đã qui ước để trả lời.”
1.3.2. Khái niệm câu hỏi trắc nghiệm tự luận
1.3.2.1 Trắc nghiệm tự luận:
TNTL là phương pháp đánh giá kết quả học tập bằng việc sử dụng công
cụ đo lường là các câu hỏi. Thơng thường một bài thi có từ 1 đến 5 câu hỏi,
HS phải trả lời dưới dạng một bài viết trong một khoảng thời gian định trước,
đây là phương pháp thông dụng nhất hiện nay.
1.3.2.2 Đánh giá kết quả học tập qua TNTL:
Bài kiểm tra TNTL cần bao gồm nội dung định tính lẫn định lượng, có
như thế khi làm bài HS mới thể hiện hết những hiểu biết của mình về vấn đề
đã học cũng như khả năng vận dụng những hiểu biết đó vào những tình huống
khác nhau.
Khi chọn nội dung kiểm tra, GV cần tính đến trình độ chung của HS
trong lớp và thời gian cần thiết hồn thành bài làm. Khơng nên chỉ chọn một
đầu bài mà cần chọn nhiều đầu bài có nội dung tương đương nhau, nhưng hỏi
nhiều khía cạnh khác nhau.
10
Đánh giá HS về kết quả học tập không chỉ căn cứ vào vao điểm số của
bài kiểm tra, mà phải qua cả tinh thần thái độ học tập, ý chí tự lực và tinh thần
sáng tạo, thậm chí phải lưu ý cả điều kiện và hoàn cảnh của HS. Mặt khác,
cũng cần xem xét bài làm đó trong mối quan hệ nó với các bài làm trước đó.
GV ghi nhận xét vào bài làm của HS, để các em thấy rõ những thiếu sót hoặc
mức tiến bộ của mình.
1.3.2.3 Ưu và nhược điểm của TNTL:
- Ưu điểm: Có thể đo được nhiều trình độ nhận thức theo hệ thống phân
loại B.Bloom, đặc biệt là ở trình độ tổng hợp. Khơng những kiểm tra được
kiến thức HS mà cịn kiểm tra được kĩ năng, kĩ xảo về giải bài tập, thực hiện
các phép tính, vẽ đồ thị, chứng minh các cơng thức.
Có thể kiểm tra các mục tiêu liên quan đến thái độ, sự hiểu biết những
ý niệm sở thích và diễn đạt tư tưởng.
Hình thành cho HS thói quen suy diễn, khái quát, phát huy tính độc lập
sáng tạo.
Việc chuẩn bị câu hỏi dễ hơn, ít tốn kém hơn so với CHTNKQ.
- Nhược điểm: Độ tin cậy thấp do số lượng câu hỏi bị hạn chế và việc
chọn mẫu câu hỏi thiếu thính chất tiêu biểu, độ tin cậy cịn bị giảm đi vì phụ
tuộc vào tính chất chủ quan, trình độ của người chấm. Độ giá trị thấp do phụ
thuộc vào yếu tố chủ quan khi chấm bài. Cùng một bài thi HS, cùng một
người chấm nhưng ở hai thời điểm khác nhau hoặc hai người chấm độc lập thì
điểm số hầu như khác nhau. Việc chấm điểm khó chính xác so với TNKQ
1.3.3. Khái niệm câu hỏi trắc nghiệm khách quan
Theo TS. Trần Vui thì CHTNKQ là loại câu hỏi mà một số phương án
trả lời đã được cho sẳn, trong đó có một hoặc hơn nhiều hơn một câu trả lời
đúng. Nếu HS phải viết câu trả lời thì đó là những thơng tin ngắn gọn và duy
nhất đúng.
11
Theo giáo sư Trần Bá Hồnh thì TNKQ là dạng trắc nghiệm trong đó
mỗi câu hỏi hoặc câu dẫn có kèm theo những câu trả lời hoặc phương án lựa
chọn sẳn và đòi hỏi HS phải chọn một trong những phương án đó.
1.3.4. Mối quan hệ giữa câu hỏi tự luận (CHTL) và CHTNKQ
Trước đây, nhiều người cho rằng CHTL và CHTNKQ ít liên quan với
nhau. Song, theo nghiên cứu của chúng tơi, có mối quan hệ khá rõ nét giữa
CHTL và CHTNKQ, cịn bản thân CHTNKQ cũng có mối quan hệ với nhau.
Do đó, việc xây dựng và sử dụng CHTNKQ trong dạy học, cần nghiên cứu
trên cơ sở mối quan hệ này.
1.3.4.1. Mối quan hệ giữa CHTL và CHTNKQ
Mối quan hệ giữa CHTL dạng khái quát tổng hợp thực chất là tập hợp
của nhiều CHTL - trả lời ngắn. CHTL - trả lời ngắn tương đương với câu dẫn
của câu TNKQ nhưng khác phần hỏi, còn câu trả lời đúng là phương án chọn,
các câu nhiễu là câu trả lời chưa chính xác hoặc sai. Do đó, ta có thể viết
CHTNKQ dạng nhiều lựa chọn bằng cách lấy chính câu hỏi trả lời ngắn đó
sửa chữa thành câu dẫn, các câu trả lời là phương án chọn và câu nhiễu. Như
vậy thực chất của việc phân tích tri thức cũng có liên quan với lơgic này, từ
một tri thức khó mang tính bao qt có thể là khó với người học, người GV
biết chia nhỏ thành những tri thức nhỏ hơn, thì độ khó đã được giảm đáng kể,
cuối cùng là những tri thức không thể chia được nữa mà có tác giả gọi là đơn
vị nhận thức. Như vậy, chúng tôi vận dụng phương pháp Ơristic (Heuristic)
trong thực nghiệm vào chia nhỏ câu hỏi. Trong thực nghiệm, người ta chia
thực nghiệm thành nhiều bước, mỗi bước chỉ đưa ra một mục tiêu thực
nghiệm làm cho thực nghiệm ban đầu trở nên ít mục tiêu hơn. Phát hiện thêm
các điều kiện bổ sung cho mỗi bước thực nghiệm làm cho cơng việc trở nên
sáng tỏ ít mị mẫm.
Như vậy: Một câu hỏi tự luận = n (câu hỏi trả lời ngắn) = m (CHTNKQ).
12
câu hỏi trả lời ngắn
câu dẫn một CHTNKQ
câu hỏi trả lời ngắn
câu dẫn một số CHTNKQ
Câu hỏi tự luận
Ở đây m ≥ n.
1.3.4.2. Mối quan hệ của các loại CHTNKQ
a. Các dạng CHTNKQ
Trắc nghiệm được gọi là khách quan (objective) vì hệ thống cho điểm
là khách quan chứ khơng chủ quan (subjective) như bài trắc nghiệm tự luận.
Có thể coi kết quả chấm điểm là như nhau không phụ thuộc vào người chấm
bài trắc nghiệm đó. TNKQ có bốn hình thức chủ yếu, mỗi hình thức có ưu
khuyết điểm của nó.
- Loại đúng - sai (True - false items): Loại này được trình bày dưới
dạng một câu phát biểu và HS phải trả lời bằng cách lựa chọn đúng (Đ) hoặc
sai (S). Loại câu hỏi này rất thơng dụng vì nó thích hợp với những kiến thức
mang tính lý thuyết như định nghĩa, công thức, khái niệm, những kiến thức
mang tính sự kiện và có thể kiểm tra nhiều kiến thức trong một thời gian ngắn.
GV có thể soạn một đề thi trong thời gian ngắn. Nhược điểm của loại này là
khó xác định điểm yếu của HS do yếu tố đốn mị, xác xuất đúng-sai 50%, có
độ tin cậy thấp, đề ra thường có khuynh hướng trích ngun văn sách giáo khoa
nên khuyến khích thói quen học thuộc lịng hơn là tìm tịi suy nghĩ...
Để phát huy tính tích cực và tự lực của HS thì ta nên yêu cầu HS phải
giải thích hoặc nếu sai thì sửa lại cho đúng vì lúc đó HS phải thảo luận và tự
tìm ra cách thức trả lời. Qua đó GV có thể kiểm tra khả năng ngôn ngữ của
HS và rèn luyện được khả năng suy luận, hạn chế khả năng lựa chọn may rủi.
Ví dụ 1: Dùng CHTNKQ để tạo tình huống vào đầu giờ học ở bài “Các
chất được cấu tạo như thế nào?”.
GV: Trả lời các câu sau và hãy giải thích sự lựa chọn của mình?
13
1. Các chất có vẻ như liền 1 khối
Đ
S
2. Có hai cái chén bằng nhau. Một nữa chén đựng ngô và 1 nữa Đ
S
chén đựng cát. Khi ta đổ chén cát vào chén ngơ thì thể tích hỗn
hợp khơng phải là một chén mà lại nhỏ hơn một chén.
3. Cá có thể hơ hấp trong nước.
Đ
S
HS: Trả lời câu 1: đáp án S. Ta biết giữa các phân tử, nguyên tử có khoảng
cách nên các chất thực tế được cấu tạo bởi các hạt riêng biệt.
Trả lời câu 2: đáp án Đ vì giữa các phân tử, ngun tử có khoảng cách
nên khi ta đổ 1 chén cát vào 1 chén ngơ thì thể tích hỗn hợp khơng phải là
một chén mà lại nhỏ hơn một chén.
Trả lời câu 3: đáp án Đ vì giữa các phân tử, nguyên tử nước có khoảng
cách nên các phân tử khí có thể xen vào.
Ví dụ 2: Sử dụng CHTNKQ để ơn tập, củng cố phần kiến thức đã học
(sau khi học xong phần cấu tạo phân tử của chất ở bài “Các chất được cấu tạo
như thế nào?”.
GV: Các câu sau đây, câu nào đúng, câu nào sai? Sau đó hãy lí giải sự lựa
chọn của mình.
1. Các chất có cấu tạo gián đoạn.
Đ S
2. Các nguyên tử phân tử đứng sát nhau, giữa chúng có khoảng Đ S
cách.
HS: Sau khi thảo luận thì trả lời như sau:
Câu 1. đáp án Đ vì các chất được cấu tạo từ các nguyên tử, phân tử,… và
chúng chuyển động khơng ngừng, giữa chúng có khoảng cách. Do đó các chất
được cấu tạo một cách gián đoạn.
Câu 2. đáp án S vì giữa các nguyên tử, phân tử có khoảng cách.
14
Ví dụ 3: Dùng CHTNKQ để tạo tình huống có vấn đề ở bài “Đối lưu –
Bức xạ nhiệt”(CHTNKQ ở đây được thiết kế khơng khó lắm để HS có thể đọc
nhanh câu hỏi rồi thảo luận để phán đoán tìm ra được đáp án ngay. Nếu câu
hỏi q khó sẽ làm mất rất nhiều thời gian của HS và sau đó thì khơng thể đủ
thời gian để thảo luận những phần quan trọng nhất của bài học).
GV: Chiếu CHTNKQ cho HS thảo luận.
1. Sự tạo thành gió là do hiện tượng đối lưu
Đ S
2. Đối lưu không xảy ra ở chất rắn và chân không
Đ S
3. Dưới ánh sáng mặt trời mọi vật nóng lên do đối lưu.
Đ S
4. Vật màu đen dưới ánh sáng mặt trời dễ nóng hơn vật màu sáng.
Đ S
HS: Câu 1: đáp án Đ
Câu 2: đáp án Đ vì trong chất rắn các phân tử không thể chuyển động
được tự do để tạo thành dịng cịn trong chân khơng thì có các hạt phân tử.
Câu 3: đáp án S vì đó là nội hiện tượng bức xạ nhiệt.
Câu 4: đáp án Đ vì vật mày đậm hấp thu bức xạ nhiệt tốt hơn vật màu
sáng.
GV: Sau khi trả lời các câu này thì GV tiến hành vào bài mới để khẳng định
lại những điều dự đốn ở trên.
- Loại trắc nghiệm ghép đơi (Matching items): là những câu hỏi có
hai dãy thơng tin, một bên là các câu hỏi, bên kia là câu trả lời. Số câu ghép
đơi càng nhiều thì xác xuất may rủi càng nhỏ, do đó càng tăng phần ghép so
với phần được ghép thì chất lượng trắc nghiệm càng được nâng cao.
Loại này thích hợp với câu hỏi sự kiện, khả năng nhận biết kiến thức
hay lập những mối tương quan, song khơng thích hợp cho việc áp dụng các
kiến thức mang tính nguyên lý, quy luật và mức đo các khả năng trí năng cao.
Thường sử dụng để củng cố kiến thức vừa học hay toàn bài.
15
Để phát huy tính tích cực và tự lực của HS thì ta nên yêu cầu HS phải
thảo luận để giải thích sự lựa chọn của mình. Qua đó GV có thể kiểm tra khả
năng ngơn ngữ của HS và rèn luyện được khả năng suy luận, hạn chế khả
năng lựa chọn may rủi.
Lưu ý: cấu trúc các câu ghép khơng nên bằng nhau, vì nếu ghép đúng
5 câu thì câu 6 chắc chắn đúng. Thông thường các câu chọn để ghép đôi nên
nhiều hơn câu “gốc” để ghép từ 2 ý trở lên thì việc chọ khách quan hơn và HS
phải suy nghĩ hơn.
Ví dụ: Sử dụng để củng cố kiến thức vừa học ở bài “tổng kết chương”
Ghép nội dung ở cột bên trái tương ứng với nội dung ở cột bên phải để có một
câu có nội dung đúng. Sau đó hãy lí giải sự lựa chọn của mình.
1.Nguyên tử, phân tử cấu tạo nên a. các nguyên tử, phân tử chuyển
các vật có đặc điểm là:
động không ngừng
2. Các phân tử, nguyên tử chuyển b. các phân tử, nguyên tử chuyển
động càng nhanh khi
động không ngừng và giữa chúng
có khỏang cách
3. Chuyển động Bơ-rao(Brown) c. các hạt riêng biệt vơ cùng nhỏ bé,
chứng tỏ
giữa chúng có khoảng cách và
chuyển động nhiệt
4. Hiện tượng khuếch tán chứng tỏ
d. nhiệt độ giữa các nguyên tử, phân
tử càng cao
e. nhiệt độ của vật càng cao
HS: Sau khi thảo luận thì chọn: 1c; 2e; 3a; 4b;
- Loại trắc nghiệm điền khuyết (Completion items) có hai dạng:
chúng có thể là những câu hỏi với giải đáp ngắn (short answer) hay là những
câu phát biểu với một hay nhiều chỗ để trống, HS phải điền vào bằng một từ