Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Đánh giá kết quả thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của trường trung học phổ thông chuyên tỉnh Tuyên Quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 111 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

VŨ ĐÌNH THUẬN

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN
QUY CHẾ DÂN CHỦ TRONG HOẠT ĐỘNG
CỦA TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHUYÊN
TỈNH TUYÊN QUANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

VŨ ĐÌNH THUẬN

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN
QUY CHẾ DÂN CHỦ TRONG HOẠT ĐỘNG
CỦA TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHUYÊN
TỈNH TUYÊN QUANG
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHẠM HỒNG QUANG

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam kết rằng nội dung của bản luận văn này chƣa đƣợc nộp cho
bất kỳ một chƣơng trình cấp bằng cao học nào cũng nhƣ bất kỳ một chƣơng
trình đào tạo cấp bằng nào khác.
Tôi xin cam kết rằng bản luận văn này là nỗ lực cá nhân tôi. Các kết quả,
phân tích, kết luận trong luận văn này (ngoài các phần đƣợc trích dẫn) đều là
kết quả làm việc của cá nhân tôi.
Tôi xin cam đoan các trích dẫn trong luận văn đều chính xác và đƣợc ghi
rõ nguồn trích dẫn.
Ngày 25 tháng 6 năm 2015
Tác giả

Vũ Đình Thuận

i


LỜI CẢM ƠN
Với tấm lòng biết ơn sâu sắc, em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới
PGS.TS. Phạm Hồng Quang, ngƣời đã tận tình chỉ bảo, hƣớng dẫn, giúp đỡ
em trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, các thầy cô giáo khoa
Tâm lý - Giáo dục, trƣờng Đại học Sƣ phạm - Đại học Thái Nguyên; Ban Giám

hiệu, cán bộ, giáo viên trƣờng THPT Chuyên tỉnh Tuyên Quang cùng gia đình
và các bạn bè đã tạo điều kiện thuận lợi, động viên, khích lệ em trong thời gian
học tập và thực hiện luận văn.
Dù đã có nhiều cố gắng, song do điều kiện và thời gian hạn chế nên
trong luận văn của em chắc chắn không thể tránh khỏi thiếu sót. Rất mong
nhận đƣợc sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy giáo, cô giáo để luận văn
này đƣợc hoàn chỉnh hơn.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2015
Tác giả

Vũ Đình Thuận

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC .......................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. iv
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ .................................................................. v
MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................... 6
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu ............................................................... 6
4. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 6
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 7
6. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 7
7. Cấu trúc luận văn .......................................................................................... 8
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN

QUY CHẾ DÂN CHỦ TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA TRƢỜNG THPT .... 9
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề .......................................................... 9
1.2. Các khái niệm cơ bản ............................................................................... 10
1.2.1. Dân chủ................................................................................................. 10
1.2.2. Đánh giá ............................................................................................... 17
1.2.3. Quy chế................................................................................................. 20
1.2.4. Quy chế dân chủ ................................................................................... 20
1.2.5. Quy chế dân chủ ở cơ sở ....................................................................... 20
1.2.6. Đánh giá Quy chế dân chủ .................................................................... 21
1.3. Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc đánh giá kết quả thực hiện Quy chế
dân chủ ở trƣờng THPT ........................................................................ 22
1.3.1. Trƣờng THPT trong hệ thống giáo dục quốc dân .................................. 22

iii


1.3.2. Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc đánh giá kết quả thực hiện Quy chế
dân chủ ở trƣờng học ............................................................................ 24
1.3.3. Những yêu cầu của việc đánh giá kết quả thực hiện Quy chế dân chủ
ở trƣờng Trung học phổ thông .............................................................. 25
1.4. Nội dung đánh giá Quy chế dân chủ trong trƣờng Trung học phổ thông .. 29
1.4.1. Đánh giá về ban hành , sƣ̉a đổ i bổ sung nhƣ̃ng quy đinh
̣ , quy chế thƣ̣c
hiê ̣n dân chủ trong nhà trƣờng .............................................................. 29
1.4.2. Đánh giá về thƣ̣c hiê ̣n các chính sách của Nhà nƣớc về chế độ , quyề n
của cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh ............................................ 29
1.4.3. Đánh giá về công khai tài chính , kinh phí hoa ̣t đô ̣ng nhà trƣờng ........... 30
1.4.4. Đánh giá về thực hiện tuân thủ nề nếp, tác phong, năng lực giảng dạy
của giáo viên ......................................................................................... 31
1.4.5. Đánh giá về thực hiện dân chủ trong kiểm tra, đánh giá kết quả học

tập của học sinh .................................................................................... 31
1.4.6. Đánh giá về thực hiện thanh tra, kiểm tra, khiếu nại, tố cáo, phòng
chống tham nhũng, tiêu cực trong nhà trƣờng ....................................... 32
Tiểu kết .......................................................................................................... 33
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN QUY
CHẾ DÂN CHỦ TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA TRƢỜNG THPT
CHUYÊN TỈNH TUYÊN QUANG .................................................... 34
2.1. Đối tƣợng, mục đích, phạm vi, nội dung, phƣơng pháp khảo sát .............. 34
2.1.1. Đối tƣợng khảo sát ................................................................................ 34
2.1.2. Mục đích khảo sát ................................................................................. 34
2.1.3. Phạm vi khảo sát ................................................................................... 34
2.1.4. Nội dung khảo sát ................................................................................. 34
2.1.5. Phƣơng pháp khảo sát ........................................................................... 35
2.2. Kết quả khảo sát....................................................................................... 36
2.2.1. Sơ bộ một số kết quả giáo dục của trƣờng THPT Chuyên tỉnh Tuyên Quang ... 36

iv


2.2.2. Kết quả khảo sát .................................................................................... 39
2.3. Thực trạng đánh giá kết quả thực hiện Quy chế dân chủ trong trƣờng
Trung học phổ thông Chuyên tỉnh Tuyên Quang .................................. 45
2.3.1. Thực trạng đánh giá về ban hành , sƣ̉a đổi bổ sung những quy định ,
quy chế thƣ̣c hiê ̣n dân chủ trong nhà trƣờng ......................................... 45
2.3.2. Đánh giá về chế đô ̣ thi đua , khen thƣởng , nâng lƣơng , nâng nga ̣ch ,
chuyển ngạch đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trƣờng .... 48
2.3.3. Đánh giá về công khai tài chính , kinh phí hoa ̣t đô ̣ng của nhà trƣờng ..... 50
2.3.4. Đánh giá về thực hiện tuân thủ nề nếp, tác phong, năng lực giảng dạy
của giáo viên ......................................................................................... 51
2.3.5. Đánh giá về thực hiện dân chủ trong rèn luyện, kết quả kiểm tra đánh

giá kết quả học tập của học sinh ............................................................ 53
2.3.6. Đánh giá về thực hiện thanh tra, kiểm tra, khiếu nại, tố cáo, phòng
chống tham nhũng, tiêu cực trong nhà trƣờng ....................................... 55
2.4. Đánh giá chung thực hiện Quy chế dân chủ trong trƣờng THPT
Chuyên tỉnh Tuyên Quang .................................................................... 56
2.4.1. Ƣu điểm ................................................................................................ 56
2.4.2. Hạn chế ................................................................................................. 57
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế ........................................................... 59
Chƣơng 3. BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC ĐÁNH
GIÁ THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ TRONG HOẠT ĐỘNG
CỦA TRƢỜNG THPT CHUYÊN TỈNH TUYÊN QUANG ................ 63
3.1. Nguyên tắc xác lập các biện pháp ............................................................ 63
3.1.1. Đảm bảo tính kế thừa ............................................................................ 63
3.1.2. Đảm bảo tính đồng bộ ........................................................................... 63
3.1.3. Đảm bảo tính thống nhất, đồng thuận .................................................... 63
3.1.4. Đảm bảo tính thực tiễn .......................................................................... 63

v


3.2. Các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả đánh giá kết quả thực hiện
Quy chế dân chủ trong hoạt động của trƣờng THPT Chuyên tỉnh
Tuyên Quang.............................................................................................. 64
3.2.1. Tiếp tục tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý,
giáo viên và nhân viên, học sinh, cha mẹ học sinh về tự đánh giá, tự
giám sát thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trƣờng........ 64
3.2.2. Bổ sung, hoàn thiện các hình thức, các biện pháp tổ chức tự đánh giá
để thực hiện tốt Quy chế dân chủ .......................................................... 67
3.2.3. Củng cố và tăng cƣờng các kỹ thuật kiểm tra, giám sát việc thực hiện
Quy chế dân chủ ................................................................................... 71

3.2.4. Đổi mới phƣơng thức lãnh đạo của tổ chức đảng, công tác quản lý
của Ban giám hiệu và hoạt động của các đoàn thể theo hƣớng tăng
cƣờng đánh giá việc Quy chế dân chủ ................................................... 76
3.2.5. Xây dựng các điều kiện, có chính sách khen thƣởng, động viên kịp
thời những tập thể, cá nhân có thành tích trong việc đánh giá thực
hiện Quy chế dân chủ trong nhà trƣờng ................................................ 82
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ............................................................... 83
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của giải pháp ................................ 84
3.4.1. Kết quả khảo nhiệm tính cần thiết ......................................................... 85
3.4.2. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi.......................................................... 86
Tiểu kết .......................................................................................................... 88
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 89
1. Kết luận ...................................................................................................... 89
2. Kiến nghị .................................................................................................... 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 93
PHỤ LỤC

vi


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
BP

Từ viết đầy đủ
: Biện pháp

CBGV- CNV : Cán bộ, giáo viên, công nhân viên
CBQL


: Cán bộ quản lý

CMHS

: Cha mẹ học sinh

GDĐT

: Giáo dục và đào tạo

GV

: Giáo viên

HS

: Học sinh

PPDH

: Phƣơng pháp dạy học

QCDC

: Quy chế dân chủ

THPT

: Trung học phổ thông


TB

: Thứ bậc

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ
Bảng:
Bảng 2.1. Kết quả xếp loại học lực, hạnh kiểm của HS trƣờng THPT
Chuyên tỉnh Tuyên Quang từ năm 2009 - 2014 ............................. 36
Bảng 2.2. Kết quả thi học sinh giỏi cấp tỉnh từ năm 2009 - 2014 .................. 37
Bảng 2.3. Kết quả thi học sinh giỏi cấp quốc gia từ năm 2009 - 2014 ........... 38
Bảng 2.4. Nhận thức của đội ngũ cán bộ, giáo viên nhà trƣờng về vai
trò, ý nghĩa của Quy chế dân chủ .................................................. 39
Bảng 2.5. Hình thức thực hiện Quy chế dân chủ trong trƣờng THPT
Chuyên tỉnh Tuyên Quang ............................................................ 41
Bảng 2.6. Nội dung thực hiện Quy chế dân chủ trong trƣờng THPT
Chuyên tỉnh Tuyên Quang ............................................................ 42
Bảng 2.7. Thực trạng đánh giá về ban hành , sƣ̉a đổ i bổ sung nhƣ̃ng quy
đinh,
̣ quy chế thƣ̣c hiê ̣n dân chủ trong nhà trƣờng ......................... 45
Bảng 2.8. Đánh giá về chế đô ̣ thi đua , khen thƣởng, nâng lƣơng, nâng
ngạch, chuyển nga ̣ ch đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên
trong nhà trƣờng ........................................................................... 48
Bảng 2.9. Đánh giá về công khai tài chính , kinh phí hoa ̣t đô ̣ng ..................... 50
Bảng 2.10. Đánh giá về thực hiện tuân thủ nề nếp, tác phong, năng lực
giảng dạy của giáo viên ................................................................. 51
Bảng 2.11. Đánh giá về thực hiện dân chủ trong học tập, rèn luyện, kiểm
tra đánh giá kết quả học tập của học sinh ...................................... 53

Bảng 2.12. Đánh giá về thực hiện thanh tra, kiểm tra, khiếu nại, tố cáo,
phòng chống tham nhũng, tiêu cực trong nhà trƣờng .................... 55
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết ............................................... 85
Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi.................................................. 86
Sơ đồ:
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ mối quan hệ giữa các biện pháp .......................................... 84

v


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong tác phẩm "Cách mạng vô sản và tên phản bội Cau-xky", V.I.Lê
nin đã khẳng định một tƣ tƣởng khái quát: "chế độ dân chủ vô sản so với bất cứ
chế độ dân chủ tư sản nào, cũng dân chủ hơn gấp triệu lần" [44, tr.321].
Nền dân chủ mà nhân dân ta xây dựng dƣới sự lãnh đạo của Đảng là nền
dân chủ xã hội chủ nghĩa, nền dân chủ thể hiện đầy đủ nhất quyền của nhân dân
lao động làm chủ đất nƣớc, xã hội và đƣợc hƣởng các lợi ích chính đáng do
pháp luật của nhà nƣớc bảo đảm. Sự tham gia rộng rãi của nhân dân lao động
vào việc quản lí các công việc của nhà nƣớc và xã hội chính là đặc trƣng cơ bản
nhất của nền dân chủ của nhân dân, vì nhân dân và do nhân dân.
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã sớm nhận thức bản chất và vai trò
của dân chủ. Theo Ngƣời, dân chủ nghĩa là dân là chủ, dân làm chủ. Không thể
có dân chủ nếu dân không đƣợc làm chủ. Hồ Chí Minh khẳng định: "Nước ta là
nước dân chủ. Bao nhiêu lợi ích đều vì dân. Bao nhiêu quyền hạn đều của dân.
Công việc đổi mới, xây dựng là trách nhiệm của dân. Sự nghiệp kháng chiến,
kiến quốc là công việc của dân. Chính quyền từ xã đến Chính phủ trung ương
do dân cử ra. Đoàn thể từ trung ương đến xã do dân tổ chức nên. Nói tóm lại,
quyền hành và lực lượng đều ở nơi dân" [28, tr. 270]. Vì thế, đối với Ngƣời,
"Thực hành dân chủ là chìa khoá vạn năng có thể giải quyết được mọi khó

khăn" [29, tr.249].
Đảng và Nhà nƣớc ta luôn coi trọng vai trò của dân chủ và phát huy dân
chủ trong công cuộc đổi mới đất nƣớc. Ngay từ Đại hội VI - Đại hội khởi đầu
sự nghiệp đổi mới, Đảng ta đã khẳng định "Bài học "cách mạng là sự nghiệp
của quần chúng" bao giờ cũng quan trọng. Thực tiễn cách mạng chứng minh
rằng, ở đâu, nhân dân lao động có ý thức làm chủ và được làm chủ thật sự, thì
ở đấy xuất hiện phong trào cách mạng" [17, tr. 115]. Cùng với bài học "lấy dân
làm gốc", Đảng ta cũng đề ra phƣơng châm "Dân biết, bân bàn, dân làm, dân

1


kiểm tra" nhằm phát huy cao độ quyền làm chủ của nhân dân, tạo động lực
cho công cuộc đổi mới đất nƣớc. Từ đó đến nay, trong văn kiện của các kỳ
Đại hội và trong nhiều Nghị quyết của Ban chấp hành Trung ƣơng, Bộ Chính
trị đã đều coi trọng vấn đề phát huy dân chủ, mở rộng dân chủ, thực hiện dân
chủ hoá, làm cho các giá trị dân chủ ngày càng đi vào đời sống xã hội, tạo ra
động lực, sức mạnh tổng hợp để thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nƣớc, từng bƣớc thực hiện mục tiêu dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội công bằng,
dân chủ, văn minh.
Sau gần 30 năm đổi mới, bên cạnh những thành tựu to lớn trong đổi mới
kinh tế, nƣớc ta đã đạt đƣợc những thành tựu quan trọng về phát huy dân chủ
của nhân dân. Quyền làm chủ của nhân dân đã từng bƣớc đƣợc thể chế hoá
trong chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc.
Nhằm phát huy hơn nữa quyền làm chủ của nhân dân ở cơ sở, tạo động
lực cho sự phát triển kinh tế- xã hội, đồng thời, khắc phục những biểu hiện mất
dân chủ, vi phạm quyền làm chủ của nhân dân, ngày 18 tháng 2 năm 1998, Bộ
Chính trị (Khoá VIII) đã ra Chỉ thị số 30/CT-TW về xây dựng và thực hiện
Quy chế Dân chủ ở cơ sở. Chính phủ đã thể chế hoá Chỉ thị 30 của Bộ Chính trị
bằng Nghị định số 71/1998/NĐ-CP về thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt

động của cơ quan. Sau 6 năm triển khai thực hiện Quy chế dân chủ, Chính phủ
đã có 2 lần sơ kết đánh giá kết quả triển khai thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở
trên phạm vi toàn quốc, uốn nắn những thiếu sót, khuyết điểm, từng bƣớc hoàn
thiện các văn bản để dân chủ trở thành động lực quan trọng thúc đẩy phát triển
kinh tế, ổn định xã hội, bảo đảm an ninh quốc phòng.
Cụ thể hoá Nghị định 71/1998/NĐ-CP của Chính phủ, ngày 01 tháng 3
năm 2000, Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Quyết định số
04/2000/QĐ- BGD-ĐT về việc ban hành Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt
động của nhà trƣờng. Ngành Giáo dục và Đào tạo Tuyên Quang căn cứ vào Chỉ
thị của Bộ Chính trị, Nghị định của Chính phủ, Quyết định của Bộ trƣởng Bộ

2


Giáo dục và Đào tạo, Nghị quyết số 40b-NQ/TU ngày 18/3/1998 của Ban
Thƣờng vụ Tỉnh uỷ, đã tổ chức triển khai học tập, hƣớng dẫn thực hiện đối với
các cơ sở giáo dục trên địa bàn toàn tỉnh. Trong Báo cáo tổng kết 5 năm thực
hiện Chỉ thị 30/CT-TW của Bộ Chính trị về xây dựng và thực hiện quy chế dân
chủ gắn với xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở ngành Giáo dục và Đào tạo
Tuyên Quang, đã nêu: "Trong những năm qua, việc chỉ đạo, thực hiện Quy chế
dân chủ trong toàn ngành đã được triển khai và thực hiện đúng, có tác động
trực tiếp đến việc duy trì và củng cố, nâng cao hiệu quả công tác giáo dục và
đào tạo toàn diện trong từng đơn vị, trường học. Xây dựng khối đoàn kết nhất
trí, góp phần thúc đẩy sự nghiệp giáo dục và đào tạo ngày càng phát triển
vững chắc" [39, tr. 9].
Thực hiện Chỉ thị của Bộ Chính trị, các nghị quyết của Quốc hội, Nghị
định của Chính phủ, Quyết định của Bộ GDĐT và chỉ đạo của Sở GDĐT
Tuyên Quang, trƣờng THPT Chuyên tỉnh Tuyên Quang đã triển khai thực hiện
tƣơng đối kịp thời, nghiêm túc việc xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ
trong hoạt động của nhà trƣờng. Sau 15 năm thực hiện, nhà trƣờng đã sơ kết và

nhận định: "Kết quả của việc phát huy dân chủ được thể hiện: nội bộ đoàn kết;
các hiện tượng tiêu cực, tham nhũng, lãng phí và tệ nạn xã hội được ngăn
chặn, đẩy lùi; các nhiệm vụ của nhà trường được hoàn thành tốt" [41, tr. 6].
Có thể nói Quyết định số 04/2000/QĐ- BGD-ĐT của Bộ trƣởng Bộ
GDĐT về việc ban hành Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà
trƣờng đƣợc ban hành kịp thời, đáp ứng sự mong đợi của đông đảo giáo viên
trong cả nƣớc nói chung và cán bộ, giáo viên trƣờng THPT Chuyên tỉnh Tuyên
Quang nói riêng nên đƣợc đội ngũ giáo viên hƣởng ứng rộng rãi, đã đi vào cuộc
sống tƣơng đối nhanh, đến nay đã đƣợc thực hiện thƣờng xuyên trong các hoạt
động của nhà trƣờng. Đã có sự chuyển biến đáng kể nhận thức cán bộ quản lý,
giáo viên về dân chủ, làm cho mọi ngƣời quan tâm và tham gia thực hiện tốt
việc phát huy quyền làm chủ trong nhà trƣờng; các chủ trƣơng của Ðảng, chính

3


sách pháp luật của Nhà nƣớc đƣợc giáo viên hiểu biết rõ, hăng hái tham gia góp
ý kiến và thi đua thực hiện nên đạt kết quả tốt hơn; phần lớn các vƣớng mắc
trong nhà trƣờng đƣợc giải quyết ổn thỏa từ chính nhà trƣờng, đã góp phần xây
dựng khối đoàn kết nội bộ, tạo không khí chan hòa, cởi mở trong tập thể, góp
phần quan trọng vào việc giữ vững ổn định chính trị, xã hội của địa phƣơng.
Xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ cũng đã góp phần tác động tích cực tới
việc củng cố, đổi mới, nâng cao chất lƣợng quản lý của nhà trƣờng, xây dựng,
chỉnh đốn Ðảng và thúc đẩy việc đổi mới phƣơng thức lãnh đạo của Ðảng;
củng cố, xây dựng nhà trƣờng trong sạch, vững mạnh; thúc đẩy cải cách thủ tục
hành chính, cải tiến sự chỉ đạo, quản lý, điều hành của nhà trƣờng, làm chuyển
biến tác phong công tác của cán bộ, giáo viên; đổi mới phƣơng thức, nội dung
hoạt động của nhà trƣờng theo hƣớng "trọng dân, gần dân, hiểu dân, học dân và
có trách nhiệm với dân", là biện pháp quan trọng để khắc phục quan liêu, tham
những, lãng phí.

Tuy nhiên, so với yêu cầu của Chỉ thị 30 và Quyết định số 04, những kết
quả trong việc xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ trong nhà trƣờng chƣa
đồng đều và vững chắc, một bộ phận cán bộ quản lý, giáo viên chƣa nắm vững
tinh thần Chỉ thị của Ðảng, Nghị định của Nhà nƣớc và Quyết định của Bộ
GDĐT về vấn đề này. Thời gian đầu, việc triển khai việc thực hiện Quy chế
dân chủ còn chậm và lúng túng, xây dựng quy chế còn dập khuôn, máy móc,
chƣa phù hợp với thực tế, khó thực hiện, có tình trạng khoán trắng việc xây
dựng và thực hiện Quy chế dân chủ cho ban chỉ đạo, không kiểm tra thƣờng
xuyên để có chủ trƣơng và giải pháp đồng bộ, thiết thực nên việc thực hiện còn
mang nặng tính hình thức. Tình trạng vi phạm quyền làm chủ của cán bộ giáo
viên vẫn còn, có khi nghiêm trọng; những biểu hiện quan liêu, tiêu cực không
đƣợc phát hiện và đấu tranh ngăn chặn, khắc phục kịp thời, làm giảm lòng tin,
gây bất bình trong tập thể giáo viên, dẫn đến khiếu kiện vƣợt cấp. Quan niệm
và sự chỉ đạo xây dựng Quy chế chƣa thống nhất, kết quả chƣa đồng đều, mang

4


nhiều ý muốn chủ quan của ngƣời lãnh đạo, mang tính đối phó với sự kiểm tra
của cấp trên. Việc thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trƣờng
còn hình thức, thiếu nền nếp, không đồng bộ, hiệu quả chƣa cao. Do đó, chƣa
khai thác và phát huy đƣợc sức sáng tạo to lớn của cán bộ, giáo viên và học
sinh để tạo ra động lực thúc đẩy sự nghiệp giáo dục phát triển. Tình trạng mất
dân chủ, vi phạm các quy định về quản lí chuyên môn, tài chính, quản lí cán bộ
còn xảy ra, có lúc khá phức tạp.
Từ những điều làm đƣợc và chƣa làm đƣợc trong việc thực hiện dân chủ
trong hoạt động của trƣờng THPT Chuyên tỉnh Tuyên Quang thời gian qua đặt
ra một số vấn đề lý luận và thực tiễn cần phải tiếp tục giải quyết, đó là:
- Tại sao việc đánh giá kết quả thực hiện dân chủ trong hoạt động của
nhà trƣờng còn có tồn tại, hạn chế? Trong những biểu hiện tiêu cực của nhà

trƣờng mà các đoàn thanh tra, kiểm tra của cấp trên đã nêu, có phải có nguyên
nhân từ việc xây dựng, thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện Quy chế dân
chủ trong hoạt động của nhà trƣờng còn có vƣớng mắc, dẫn đến vi phạm quyền
làm chủ của cán bộ, giáo viên và học sinh hay không?
- Ở trƣờng THPT Chuyên, làm thế nào để đánh giá nội dung dân chủ trực
tiếp của cán bộ, giáo viên hài hòa với chế độ thủ trƣởng? Vai trò của cấp quản
lí, ở đây là Sở Giáo dục và Đào tạo nhƣ thế nào trong việc đánh giá kết quả
thực hiện để cho việc Quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trƣờng đƣợc
thực hiện đồng bộ, có hệ thống và chuẩn mực?
- Cần đánh giá nhƣ thế nào về vai trò của các tổ chức đoàn thể trong nhà
trƣờng khi tham gia thực hiện và giám sát việc thực hiện dân chủ ở nhà trƣờng?
Cần có cơ chế nhƣ thế nào để bảo đảm phát huy dân chủ trong hoạt động của
nhà trƣờng đi đôi với tăng cƣờng, giữ vững kỷ cƣơng, kỷ luật ?
Là một cán bộ quản lí của trƣờng THPT Chuyên tỉnh Tuyên Quang, đã
có thời gian công tác tại Sở GDĐT, trực tiếp tham gia một số hoạt động thanh
tra, kiểm tra ở một số trƣờng THPT trên địa bàn, tôi đã suy ngẫm nhiều về việc

5


làm thế nào để đánh giá đƣợc kết quả hoạt động thực hiện dân chủ trong nhà
trƣờng THPT, từ đó có giải pháp phát huy đƣợc tính tích cực, chủ động và sáng
tạo của đội ngũ cán bộ, giáo viên và học sinh. Trong thời gian học tập khóa đào
tạo thạc sĩ Quản lý giáo dục tại Trƣờng Đại học sƣ phạm- Đại học Thái
Nguyên, đƣợc trang bị những tri thức lý luận và phƣơng pháp luận khoa học,
kết hợp với những vấn đề đã gặp trong thực tiễn, tôi mong muốn nghiên cứu và
tìm hiểu sâu hơn về việc đánh giá kết quả thực hiện dân chủ trong hoạt động
của nhà trƣờng mà mình đang quản lý. Đƣợc sự giúp đỡ tận tình của Khoa Tâm
lý giáo dục và sự hƣớng dẫn cụ thể của PGS.TS Phạm Hồng Quang - Hiệu
trƣởng trƣờng Đại học sƣ phạm- Đại học Thái Nguyên, tôi quyết định chọn vấn

đề: “Đánh giá kết quả thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của
trường THPT Chuyên tỉnh Tuyên Quang” làm luận văn thạc sĩ.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát, đánh giá thực trạng của vấn
đề nghiên cứu. Luận văn đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả đánh giá kết
quả thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của trƣờng THPT Chuyên tỉnh
Tuyên Quang nhằm góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục của Nhà trƣờng.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quy chế dân chủ và đánh giá Quy chế dân trong hoạt động của trƣờng
THPT Chuyên tỉnh Tuyên Quang.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Đánh giá kết quả thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của trƣờng
THPT Chuyên tỉnh Tuyên Quang.
4. Giả thuyết khoa học
Công tác đánh giá kết quả thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động
của trƣờng THPT Chuyên tỉnh Tuyên Quang đã đạt đƣợc những kết quả đáng
kể. Tuy nhiên, đứng trƣớc yêu cầu đổi mới giáo dục thì công tác đánh giá Quy

6


chế dân chủ trong Nhà trƣờng vẫn bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập nhƣ đánh giá
chƣa công khai, toàn diện, còn có biểu hiện của bệnh thành tích... Do đó, chƣa
đáp ứng đƣợc yêu cầu thực hiện dân chủ theo quy định tại Nghị định số
04/2015/NĐ-CP ngày 09/01/2015 của Chính phủ. Nếu đề xuất và áp dụng các
biện pháp phù hợp với đặc thù, thực tiễn của trƣờng THPT Chuyên tỉnh Tuyên
Quang sẽ thực hiện tốt đánh giá Quy chế dân chủ trong nhà trƣờng, đáp ứng
đƣợc yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu

5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về đánh giá kết quả thực hiện Quy chế dân
chủ trong hoạt động của trƣờng THPT.
5.2. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng kết quả thực hiện Quy chế
dân chủ trong hoạt động của trƣờng THPT Chuyên tỉnh Tuyên Quang.
5.3. Đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả đánh giá kết quả thực hiện Quy
chế dân chủ trong hoạt động của trƣờng THPT Chuyên tỉnh Tuyên Quang.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phân tích, tổng hợp các tài liệu lý luận phục vụ cho vấn đề nghiên cứu.
- Phân loại các tài liệu lý luận, các văn bản, Nghị quyết của Đảng, của
ngành Giáo dục nƣớc ta và giáo dục tỉnh Tuyên Quang.
6.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phƣơng pháp điều tra:
Mục đích điều tra: Thu thập số liệu, tƣ liệu về thực trạng công tác đánh
giá kết quả thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của trƣờng THPT nhằm
chứng minh cho giả thuyết khoa học.
Nội dung điều tra: Thực trạng thực hiện Quy chế dân chủ trong trƣờng
THPT và đánh giá kết quả thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của
trƣờng THPT Chuyên tỉnh Tuyên Quang, những ƣu điểm và hạn chế; nguyên
nhân của thực trạng.

7


Ngoài ra còn các phƣơng pháp khác nhƣ thu thập thông tin, phƣơng pháp
quan sát, phƣơng pháp trò chuyện, phỏng vấn, phƣơng pháp điều tra bằng phiếu
câu hỏi... đƣợc sử dụng để tìm hiểu thực trạng đánh giá kết quả thực hiện Quy chế
dân chủ trong hoạt động của trƣờng THPT Chuyên tỉnh Tuyên Quang...
6.3. Nhóm các phương pháp xử lí thông tin
Gồm phƣơng pháp phân tích số liệu, phƣơng pháp thống kê toán học)

đƣợc sử dụng để xử lí các tài liệu thu thập đƣợc.
7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn có 3 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận về đánh giá kết quả thực hiện Quy chế dân chủ
trong hoạt động của trƣờng THPT
Chương 2: Thực trạng đánh giá kết quả thực hiện Quy chế dân chủ trong
hoạt động của trƣờng THPT Chuyên tỉnh Tuyên Quang.
Chương 3: Biện pháp nâng cao hiệu quả công tác đánh giá kết quả thực hiện
Quy chế dân chủ trong hoạt động của trƣờng THPT Chuyên tỉnh Tuyên Quang.

8


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN
QUY CHẾ DÂN CHỦ TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA TRƢỜNG THPT
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề
Dân chủ cơ sở, Quy chế dân chủ cơ sở là vấn đề đƣợc nhiều nhà khoa
học những ngƣời làm công tác lý luận nghiên cứu ở những góc độ khác nhau.
Có thể đƣa ra một số nghiên cứu nhƣ:
Đề tài “Thực hiện Quy chế dân chủ và xây dựng chính quyền cấp xã ở
nước ta hiện nay” do TS. Nguyễn Văn Bấu - GS. Hồ Văn Thông đồng chủ trì.
Đề tài đã khái quát về Quy chế dân chủ vai trò Quy chế dân chủ trong việc xây
dựng chính quyền cấp xã ở nƣớc ta trên cơ sở đó đánh giá thực trạng về thực
hiện Quy chế dân chủ. Đề tài đã đƣa ra một số giải pháp nhằm thực hiện tốt
Quy chế dân chủ để xây dựng chính quyền cấp xã.
Đề tài khoa học độc lập cấp Nhà nƣớc "Củng cố và tăng cường hệ thống
chính trị ở cơ sở trong sự nghiệp đổi mới và phát triển của nước ta hiện nay”
do PGS. TS Hoàng Chí Bảo - Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh làm

chủ nhiệm, nghiệm thu 2006.
Đề tài “Hệ thống chính trị cấp cơ sở và dân chủ hóa đời sống xã hội
nông thôn miền núi, vùng dân tộc thiểu số các tỉnh miền núi phía Bắc nước ta”
- TS. Nguyễn Quốc Phẩm chủ biên, NXB Chính trị Quốc Gia Hà Nội.
Đề tài “Quy chế thực hiện dân chủ ở cấp xã - Một số vấn đề lý luận và
thực tiễn” của PGS.TS Dƣơng Xuân Ngọc, NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội,
2006. Đề tài khái quát về Quy chế dân chủ ở cấp xã và đánh giá việc thực hiện
Quy chế dân chủ ở một số huyện trên địa bàn thuộc 3 vùng: miền núi, miền
Trung và đồng bằng sông Cửi Long.
Các công trình kể trên đã đi sâu nghiên cứu về thực hiện Quy chế dân
chủ gắn với tăng cƣờng hệ thống chính trị ở cơ sở nói chung, ở cấp xã nói
riêng. Các tác giả cũng đã chỉ ra phƣơng hƣớng và giải pháp nhằm đảm bảo
thực hiện Quy chế dân chủ trong ở cấp xã, phƣờng, thị trấn. Tuy vậy, đến nay
vẫn chƣa có một công trình nghiên cứu nào nghiên cứu một cách hệ thống, toàn
9


diện và sâu sắc về công tác đánh giá thực hiện Quy chế dân chủ trong trƣờng
THPT Chuyên tỉnh Tuyên Quang. Vì vậy việc thực hiện đề tài này sẽ không
trùng lắp, đảm bảo tính độc lập và có ý nghĩa lý luận và thực tiễn lớn đối với
việc đánh giá thực hiện Quy chế dân chủ trong nhà trƣờng nói chung và đánh
giá thực hiện Quy chế dân chủ trong trƣờng THPT chuyên tỉnh Tuyên Quang
nói riêng; là tài liệu tham khảo, là cơ sở để cho trƣờng chuyên tỉnh Tuyên
Quang thực hiện tốt Quy chế dân chủ trong nhà trong thời gian tới.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Dân chủ
1.2.1.1. Khái niệm về dân chủ
Dân chủ, theo nguyên nghĩa từ chữ Hy Lạp - Demokratia, có nghĩa là
quyền lực thuộc về nhân dân. Từ nghĩa gốc này, dân chủ trở thành khái niệm bao
quát một nội dung rộng lớn. Dƣới góc độ là một hình thức tổ chức chính trị- nhà

nƣớc, dân chủ mang đặc trƣng là việc tuyên bố chính thức nguyên tắc nhân dân
là chủ thể của quyền lực, thừa nhận quyền tự do, bình đẳng của công dân. Quyền
làm chủ của nhân dân đƣợc cụ thể hoá thành các quy định mang tính pháp
quyền, thành những nguyên tắc tổ chức và vận hành của Nhà nƣớc cũng nhƣ các
thiết chế chính trị - xã hội khác, tạo nên chế độ dân chủ. Trong Luận cƣơng và
báo cáo về chế độ dân chủ tƣ sản và chuyên chính vô sản, V.I. Lê nin nhấn
mạnh: "Nền dân chủ cũ, tức dân chủ tư sản, và chế độ đại nghị đã được tổ chức
sao cho có thể loại bỏ được trước hết quần chúng công nhân ra khỏi bộ máy
quản lí. Trái lại, chính quyền xô viết, tức chuyên chính vô sản, được xây dựng
sao cho quần chúng lao động gần với bộ máy quản lí" [44, tr. 602].
Dƣới chế độ dân chủ tƣ sản, địa vị xã hội của công dân đƣợc pháp luật
thành văn và không thành văn quy định. Nhƣng nền dân chủ tƣ sản trong thực
chất còn rất nhiều hạn chế và không thoát khỏi sự mị dân nhằm bảo vệ quyền
lợi cho giai cấp tƣ sản cầm quyền. "Trong Nhà nước tư sản dân chủ nhất, quần
chúng bị áp bức đều luôn vấp phải các mâu thuẫn hiển nhiên giữa quyền bình
đẳng hình thức do "chế độ dân chủ" của bọn tư bản ban bố với hàng nghìn hạn

10


chế và mánh khóe dối trá thực sự, đang biến những người vô sản thành nô lệ
làm thuê" [43, tr. 36].
Dƣới chế độ dân chủ tƣ sản, cùng với sự tha hóa của lao động là sự tha
hóa về quyền lực, đặc biệt là quyền lực chính trị, đúng nhƣ nhận xét của C.Mác
về chế độ dân chủ tƣ sản "bầu cử trong chủ nghĩa tư bản là sự "tự do" của
nhân dân lựa chọn những người thống trị mình" [9, tr. 36]. Trong tác phẩm
Nhà nƣớc và cách mạng, Lênin có nhận xét tinh tế về bản chất chế độ dân chủ
tƣ sản: "Chế độ đại nghị tư sản là chế độ kết hợp chế độ dân chủ (không phải
cho nhân dân) với chế độ quan liêu (chống nhân dân)" [44, tr. 236].
Trong Tuyên ngôn của Đảng cộng sản, C.Mác và Ph.Ăngghen đã chỉ rõ

giai cấp vô sản phải giành lấy dân chủ với ý nghĩa trực tiếp là giành lấy quyền
lực Nhà nƣớc (quyền làm chủ về chính trị), thiết lập Nhà nƣớc dân chủ vô sản,
chế độ dân chủ vô sản. Đó là "chế độ sẽ thi hành ngay lập tức những biện pháp
để chặt tận gốc chế độ quan liêu và sẽ có thể thi hành những biện pháp ấy tới
cùng, tới chỗ hoàn toàn phá hủy chế độ quan liêu, tới chỗ hoàn toàn xây dựng
một chế độ dân chủ cho nhân dân" [6, tr. 136]. Với ý nghĩa đó, chế độ dân chủ
vô sản, chế độ dân chủ XHCN đóng vai trò to lớn trong các cuộc đấu tranh giải
phóng giai cấp, giải phóng xã hội và con ngƣời, trở thành mục tiêu và động lực
của cuộc cách mạng vô sản.
Theo Lênin: "Chế độ Xô viết là chế độ dân chủ ở mức cao nhất cho công
nhân và nông dân; đồng thời, nó có nghĩa là sự đoạn tuyệt với chế độ dân chủ
tư sản và sự xuất hiện trong lịch sử thế giới một chế độ dân chủ kiểu mới, tức
là chế độ dân chủ vô sản hay là chuyên chính vô sản" [43, tr. 184].
Ở Việt Nam, sau thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945, Nhà
nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hòa đƣợc thiết lập. Nhân dân ta từ địa vị nô lệ đã
trở thành ngƣời chủ của đất nƣớc. Sau chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ năm
1954, miền Bắc đi lên chủ nghĩa xã hội (CNXH), nhân dân miền Bắc đã trở
thành chủ thể của mọi quyền lực. Năm 1975 đất nƣớc hoàn toàn thống nhất,
nhân dân cả nƣớc ta trở thành ngƣời chủ của mọi quyền lực trong đó có quyền
lực chính trị, quyền lực nhà nƣớc, hệ thống chính trị XHCN đƣợc thiết lập trên

11


phạm vi cả nƣớc. Từ đó đến nay nền dân chủ XHCN đã và đang đƣợc xây dựng
phát huy vai trò ngày càng to lớn, góp phần quan trọng vào sự nghiệp xây dựng
và phát triển đất nƣớc.
1.2.1.2. Khái niệm dân chủ ở cơ sở
Xã hội ta là xã hội do nhân dân làm chủ. Quyền làm chủ của nhân dân
đƣợc tôn trọng và phát huy. Luật pháp của Nhà nƣớc ta bảo đảm quyền tự do,

bình đẳng của công dân, coi nhân dân là cội nguồn của sức mạnh và là ngƣời
nắm giữ quyền lực. Chế độ dân chủ ở nƣớc ta ngày càng đƣợc mở rộng, tức là
khả năng thu hút và tạo điều kiện để nhân dân tham gia ngày càng sâu vào công
việc của Nhà nƣớc, tham gia xây dựng luật pháp, chính sách, hƣởng quyền lợi
và chủ động thực hiện nghĩa vụ của công dân.
Đảng và Nhà nƣớc ta luôn phấn đấu cho quyền làm chủ thực sự của nhân
dân đƣợc thực hiện. Nhà nƣớc là ngƣời nhận quyền lực xã hội do nhân dân uỷ
quyền để tổ chức và thực hiện đƣờng lối chính trị của Đảng, hành động vì
quyền lợi của nhân dân, làm điều lợi, tránh điều hại cho dân, chăm lo phát triển,
bồi dƣỡng và tiết kiệm sức dân. Nhân dân là ngƣời chủ xã hội, cho nên nhân
dân không chỉ có quyền, mà còn có trách nhiệm tham gia hoạch định, thi hành
các chủ trƣơng, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nƣớc. Chủ tịch Hồ
Chí Minh từng nói, dân có quyền làm chủ thì cũng có nghĩa vụ của ngƣời chủ.
Một nền dân chủ chân chính, tiến bộ bao giờ cũng gắn liền nghĩa vụ, lợi ích với
trách nhiệm. Đó là mối quan hệ mật thiết, không tách rời giữa công dân với
Nhà nƣớc, cá nhân với xã hội, thành viên với cộng đồng và đƣợc pháp luật điều
chỉnh để dân chủ không biến thành hành vi phản dân chủ. Nhận thức đƣợc điều
đó, Đảng ta coi "Dân chủ xã hội chủ nghĩa vừa là mục tiêu vừa là động lực của
công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, thể hiện quan hệ gắn bó giữa
Đảng, Nhà nước với nhân dân" [18, tr. 195].
Trong quá trình thực hiện dân chủ, Đảng ta rất coi trọng việc phát huy
dân chủ ở cơ sở. Bởi vì, cơ sở có vai trò đặc biệt quan trọng trong phát triển
kinh tế - xã hội, giải quyết đời sống cho nhân dân, bảo đảm an ninh - quốc
12


phòng. Cơ sở là nền tảng tạo thành cơ thể xã hội và đời sống xã hội. Cơ sở là
địa bàn sinh sống của dân cƣ, là nơi bắt đầu của mọi cuộc vận động xã hội, mọi
sáng kiến của nhân dân, bắt đầu của đổi mới, là nơi diễn ra các mối quan hệ
nhiều mặt giữa các tầng lớp nhân dân với các cấp ủy Đảng và chính quyền, nơi

cán bộ, đảng viên, công chức điều hành và xử lý công việc hàng ngày. Nhân
dân đòi hỏi đƣợc biết, đƣợc bàn và đƣợc tham gia giải quyết những vấn đề đặt
ra ở cơ sở, đồng thời có yêu cầu kiểm tra, giám sát hoạt động hàng ngày của
cấp ủy, chính quyền và cán bộ lãnh đạo. Cơ sở cũng là nơi xuất phát, nơi trực
tiếp thực hiện mọi đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc.
Đƣờng lối của Đảng, chính sách của Nhà nƣớc có đi vào cuộc sống hay không
tùy thuộc chủ yếu vào sự quán triệt và thực hiện nhƣ thế nào ở cấp cơ sở. Cơ sở
cũng là nơi kiểm nghiệm và qua đó mà điều chỉnh, bổ sung, phát triển đƣờng
lối, chính sách.
Theo Lênin: "Không phải chỉ tuyên truyền về dân chủ, tuyên bố sắc lệnh
về dân chủ là đủ, không phải chỉ giao trách nhiệm thực hiện chế độ dân chủ
cho "những người đại diện" nhân dân trong những cơ quan đại diện là đủ. Cần
xây dựng ngay chế độ dân chủ bắt đầu từ cơ sở dựa vào sáng kiến của bản thân
quần chúng, với sự tham gia thật sự của quần chúng vào tất cả đời sống của
nhà nước, không có "sự giám sát" từ trên, không có quan lại" [43, tr. 336-337].
Có thể hiểu Dân chủ ở cơ sở là một khái niệm dùng để xác định trạng
thái, mức độ thực hiện dân chủ đạt đƣợc trong thực tế đối với ngƣời dân ở cấp
thấp nhất, nhƣng rộng rãi nhất. Thực chất dân chủ ở cơ sở là dân chủ đối với
ngƣời dân, đƣợc đánh giá qua chính quyền cơ sở và hệ thống chính trị ở cơ sở,
các tổ chức, đơn vị kinh tế, xã hội... gắn trực tiếp nhất với nhân dân ở cơ sở đã
thực thi đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc
để đảm bảo dân chủ và quyền làm chủ của dân nhƣ thế nào? Nhân dân là chủ
thể, là đối tƣợng hƣởng thụ, trên thực tế, họ đã đƣợc hƣởng những thành quả gì
và hƣởng đến mức nào của dân chủ? Nhân dân, với tƣ cách là ngƣời làm chủ,
đã tham gia nhƣ thế nào vào việc xây dựng nền dân chủ ngay từ cơ sở? Nhân
13


dân tham gia quản lí và tự quản lí đến đâu khi tiến hành uỷ quyền cho ngƣời đại
diện của mình? Nhân dân tiến hành kiểm tra, giám sát nhƣ thế nào? Nhân dân

đấu tranh với những biểu hiện vi phạm quyền làm chủ của mình ra sao ngay ở
nơi mình sinh sống?
Dân chủ và Dân chủ ở cơ sở có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Dân chủ
ở cơ sở là nền tảng của chế độ dân chủ thực sự của nhân dân lao động. Các
nguyên tắc dân chủ nói chung đƣợc thực thi rộng rãi là điều kiện quan trọng để
các thiết chế dân chủ ở cơ sở nhanh chóng bám rễ, đi sâu vào cuộc sống và
thấm vào các công việc hàng ngày của nhân dân. Ngƣợc lại, các thiết chế dân
chủ ở cơ sở đƣợc triển khai có kết quả là những điều kiện để xây dựng và củng
cố vững chắc nền dân chủ. Có thể nói, dân chủ ở cơ sở là thực tiễn sâu rộng
nhất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, là con đƣờng trực tiếp nhất nhằm thực
hiện quyền làm chủ của nhân dân. Thực tiễn của cuộc vận động xây dựng dân
chủ ở cơ sở ở nƣớc ta những năm qua chính là một bộ phận trọng yếu của cuộc
vận động xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa- một nền dân chủ thực sự của
nhân dân.
Với ý nghĩa đó, dân chủ ở cơ sở có vai trò vô cùng quan trọng. Dân chủ
ở cơ sở đƣợc thực hiện sẽ đem lại quyền dân chủ cho mọi ngƣời dân một cách
trực tiếp và rộng rãi nhất. Đó vừa là điều kiện để thực hiện và phát huy dân chủ
trong xã hội, vừa là mục đích, bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa. Thực
hiện dân chủ ở cơ sở là động lực mạnh mẽ để bảo đảm và phát huy quyền làm
chủ của nhân dân. Do vậy, thực hiện dân chủ ở cơ sở cũng là khâu quan trọng
và cấp bách của công cuộc đổi mới. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần
thứ X của Đảng khẳng định: "Xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây
dựng là một xã hội dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh; do
nhân dân làm chủ... có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân,
do nhân dân, vì nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản..."[18, tr. 68].

14


1.2.1.3. Về dân chủ ở trường học

Trƣờng học là nơi thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo, bồi dƣỡng và
phát triển các phẩm chất và năng lực cho công dân, góp phần trực tiếp trong
việc bồi dƣỡng, đào tạo các nguồn lực con ngƣời. Giáo dục trong nhà trƣờng là
con đƣờng cơ bản nhất, vững bền nhất để hình thành ngƣời lao động có kỹ
thuật, có kỷ luật cao đáp ứng những yêu cầu của phát triển kinh tế - xã hội.
Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, cách mạng càng phát triển càng đòi hỏi dân
trí phải đƣợc nâng cao, giáo dục phải phát triển để làm nhiệm vụ chăm lo bồi
dƣỡng các thế hệ cách mạng. Ngƣời xác định trƣờng học là nơi đào tạo những
ngƣời chủ tƣơng lai của đất nƣớc, những công dân có ích cho nƣớc Việt Nam.
Ngƣời nói: "Trường học của chúng ta là trường học của chế độ dân chủ nhân
dân, (tác giả luận văn nhấn mạnh), nhằm mục đích đào tạo những công dân và
cán bộ tốt, những người chủ tương lai tốt của nước nhà. Về mọi mặt, trường học
của chúng ta phải hơn hẳn trường học của thực dân và phong kiến" [18, tr. 80].
Chính vì trƣờng học của chúng ta là trƣờng học của chế độ dân chủ nhân
dân nên cần phải thực hiện dân chủ, bình đẳng trong giáo dục. Hồ Chí Minh
dạy, trong trƣờng học cần phải có dân chủ. " Đối với mọi vấn đề, thầy và trò
cùng nhau thảo luận, ai có ý kiến gì đều thật thà phát biểu. Điều gì chưa thông
suốt, thì hỏi, thì bàn cho thông suốt. Dân chủ nhưng trò phải kính thầy, thầy
phải quý trò, chứ không phải là "cá đối bằng đầu". Đồng thời, thầy và trò cần
giúp đỡ những anh em phục vụ cho nhà trường. Các anh chị em nhân viên thì
nên thi đua để cho cơm lành canh ngọt để học sinh ăn no, học tốt". [18, tr. 81].
Quan điểm về dân chủ trong trƣờng học của Hồ Chí Minh đƣợc thể hiện
đầy đủ qua các mối quan hệ trong nhà trƣờng, mối quan hệ giữa nhà trƣờng với
nhân dân: "Giáo dục là sự nghiệp của quần chúng. Cần phải phát huy đầy đủ
dân chủ XHCN, xây dựng quan hệ thật tốt, đoàn kết thật chặt chẽ giữa thầy và
thầy, giữa thầy và trò, giữa học trò với nhau, giữa cán bộ các cấp, giữa nhà
trường và nhân dân để hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ đó" [29, tr. 403].
Hồ Chí Minh khẳng định để thực hiện dân chủ cần quan niệm giáo dục
không bó hẹp trong nhà trƣờng mà giáo dục trong nhà trƣờng chỉ là một phần,


15


×