Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

skkn kinh nghiệm bồi dưỡng HSG tiếng anh cho HS tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (469.63 KB, 29 trang )

Kinh nghiÖm båi dìng häc sinh giái tiÕng Anh cho häc sinh tiÓu häc

MỤC LỤC


Kinh nghiÖm båi dìng häc sinh giái tiÕng Anh cho häc sinh tiÓu häc

I. PHẦN MỞ ĐẦU
I.1. Lí do chọn đề tài
Trong thời kỳ hội nhập và với xu thế toàn cầu hóa hiện nay thì ngoại ngữ - phổ
biến là tiếng Anh - có một vai trò vô cùng quan trọng. Vì thế, Đảng và Nhà Nước đã
có mối quan tâm đặc biệt đến vấn đề dạy và học ngoại ngữ. Việc học ngoại ngữ là một
yêu cầu cấp thiết để đáp ứng với xu thế phát triển chung của xã hội. Tiếng Anh là một
ngôn ngữ quốc tế đã, đang và sẽ được nhiều người theo học do nhu cầu, giao tiếp, học
tập và nghiên cứu.
Chính vì vậy môn tiếng Anh đã được đưa vào chương trình giáo dục tiểu học và
cũng là một môn chính trong các kỳ thi phổ thông với mục tiêu giúp các em học sinh
rèn luyện 4 kĩ năng: nghe, nói, đọc, viết đạt được khả năng đọc hiểu tiếng Anh ở
chương trình phổ thông tạo điều kiện thuận lợi cho việc tự học, tìm hiểu khoa học kĩ
thuật hiện đại và kho tàng văn hoá phong phú của thế giới. Hơn nữa, một trong những
chủ trương lớn của Đảng và nhà nước ta đối với giáo dục trong thời kì đổi mới là:
Nâng cao nguồn nhân lực và bồi dưỡng nhân tài cho đất nước. Muốn làm được việc
này thật không dễ. Nó đòi hỏi sự nỗ lực và sáng tạo không biết mệt mỏi của những
người làm công tác giáo dục nói chung và toàn thể đội ngũ giáo viên chúng ta nói
riêng. Nhằm tạo nguồn nhân tài trong tương lai cho đất nước thì ngay từ khi các em
còn ngồi trên ghế nhà trường chúng ta cần phải theo dõi, phát hiện và tiếng hành bồi
dưỡng các em nhằm giúp các em phát huy hết khả năng tư duy sáng tạo của mình.
Hiện nay môn tiếng Anh luôn được các cấp lãnh đạo chú trọng và tạo điều kiện
thuận lợi phát triển. Để kích thích tính ham học và tạo hứng thú học tập cho các em,
mỗi năm phòng Giáo dục đều tổ chức những sân chơi dành cho giáo viên dạy tiếng
Anh và học sinh được học tiếng Anh ở các trường như Học sinh tiểu học nói tiếng


Anh, kì thi phát hiện học sinh năng khiếu môn tiếng Anh, hay cuộc thi Olympic tiếng
Anh trên mạng Internet phổ biến trên cả nước.
Qua thực tế dạy học những năm qua và qua 3 năm tham gia bồi dưỡng học sinh
giỏi tiếng Anh dự thi các cấp, bản thân tôi đã rút ra được một số kinh nghiệm nhỏ chia
sẻ và có thể áp dụng vào việc giảng dạy cũng như bồi dưỡng học sinh giỏi môn tiếng
Anh, đặc biệt là tiếng Anh tiểu học. Đó cũng là lí do tôi thực hiện đề tài “Kinh
nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi tiếng Anh cho học sinh tiểu học”.
I.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài

Trêng TH Kr«ng Ana

-1-

GV: HoµngThanh Nga


Kinh nghiÖm båi dìng häc sinh giái tiÕng Anh cho häc sinh tiÓu häc

Làm rõ thực trạng, khả năng tiếp thu bài của học sinh để rút ra kinh nghiệm bồi
dưỡng học sinh ôn luyện có hiệu quả.
Chọn phương pháp phù hợp để nâng cao chất lượng dạy và học đặc biệt là đội
ngũ học sinh giỏi tiếng Anh, kích thích tính ham học và tạo hứng thú học tập cho học
sinh.
I.3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu mà tôi áp dụng đề tài này là học sinh giỏi tiếng Anh khối
lớp 3, 4 và 5.
I.4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi tiếng Anh cho học
sinh tiểu học, vì vậy phạm vi nghiên cứu thuộc các trường tiểu học.
I.5. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp trải nghiệm thực tế: kiểm tra, đánh giá học sinh thông qua quá
trình giảng dạy.
- Phương pháp trao đổi, thảo luận với đồng nghiệp.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
II. PHẦN NỘI DUNG
II.1. Cơ sở lý luận
Đảng và nhà nước ta luôn chú trọng việc bồi dưỡng nhân tài cho đất nước, vì
vậy việc bồi dưỡng đội ngũ học sinh giỏi ở mỗi trường là việc làm thiết thực để phát
hiện và bồi dưỡng kịp thời cho học sinh có năng lực phát triển và thể hiện mình. Tạo
nên nguồn nhân tài cho đất nước sau này.
Để thực hiện nhiệm vụ trọng tâm của năm học 2014- 2015, nhà trường đã kết
hợp với giáo viên có kế hoạch cụ thể cho công tác bồi dưỡng học sinh giỏi nhằm:
Nâng cao chất lượng mũi nhọn trong giáo dục, làm động lực thi đua, thúc đẩy
phong trào học tập rộng rãi trong học sinh.
Tạo điều kiện thuận lợi cho những học sinh có năng lực, có niềm đam mê
được học tập, nghiên cứu để phát huy và thể hiện hết khả năng của mình.
Lựa chọn được một đội tuyển học sinh giỏi có đủ năng lực và đủ điều kiện để
tham gia các cuộc thi do các cấp đề ra.
Tạo được niềm tin, sự ủng hộ của các cấp lãnh đạo, của nhân dân địa phương,
của phụ huynh và các em học sinh đối với công tác bồi dưỡng.
Trêng TH Kr«ng Ana

-2-

GV: HoµngThanh Nga


Kinh nghiÖm båi dìng häc sinh giái tiÕng Anh cho häc sinh tiÓu häc

II.2. Thực trạng

a. Thuận lợi, khó khăn
- Thuận lợi
Trường đóng trên địa bàn thị trấn nên tương đối thuận lợi. Tình hình kinh tế,
văn hóa, xã hội của huyện nhà trong những năm gần đây ngày càng phát triển, an ninh
chính trị và trật tự an toàn xã hội được đảm bảo.
Đời sống của nhân dân ngày càng được cải thiện, đa số gia đình phụ huynh học
sinh có nền kinh tế khá ổn định nên việc chăm sóc cho con cái và nhu cầu nâng cao
chất lượng học tập cho con em được quan tâm nhiều hơn.
Công tác chăm lo đến chất lượng giáo dục được các cấp, các ngành và nhân
dân chú trọng, đầu tư và hỗ trợ cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học môn tiếng Anh
đầy đủ. Lãnh đạo Phòng, các chuyên viên luôn quan tâm tạo điều kiện thuận lợi để nhà
trường có điều kiện tổ chức tốt công tác công tác bồi dưỡng học sinh giỏi.
Được sự chỉ đạo, quan tâm sâu sát của Lãnh đạo nhà trường, giáo viên có
những kế hoạch cụ thể, lâu dài trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi.
Những năm học vừa qua, trường luôn đạt được nhiều thành tích cao trong việc
giảng dạy và trong các phong trào giáo dục. Công tác giảng dạy và bồi dưỡng học sinh
giỏi là công tác mũi nhọn trong việc nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài cho nhà trường nói riêng, cho địa phương và cho Tỉnh nhà nói chung.
Bồi dưỡng học sinh giỏi là công việc khó khăn, lâu dài và đòi hỏi nhiều công sức của
cả thầy và trò.
- Khó khăn
Một số gia đình vẫn chưa thực sự quan tâm tới việc học tập của con em, gia
đình có hoàn cảnh sống gặp nhiều khó khăn, nên không mua sắm đầy đủ cho các em
đồ dùng học tập cần thiết như sách giáo khoa, sách bài tập, sách nâng cao hay một số
phương tiện hiện đại khác như máy vi tính, .... Vì vậy học sinh còn hạn chế trong việc
tự tìm hiểu và ôn luyên ở nhà, chưa thể phát huy hết năng lực của bản thân.
Hiện nay, giáo viên dạy tiếng Anh tiểu học đều được đào tạo để dạy bậc THCS
hoặc THPT, được đào tạo về kỹ năng và phương pháp dạy học sinh tiểu học trong thời
gian khá ngắn, vẫn chưa thực sự nắm rõ về tâm sinh lí cũng như khả năng tiếp thu kiến
thức của các em.

b. Thành công, hạn chế

Trêng TH Kr«ng Ana

-3-

GV: HoµngThanh Nga


Kinh nghiÖm båi dìng häc sinh giái tiÕng Anh cho häc sinh tiÓu häc

- Thành công
Nhiều học sinh thực sự yêu thích và ham học môn tiếng Anh, các em luôn có ý
thức tự rèn luyện và tinh thần học tập, vận dụng kiến thức từ vựng để vận dụng làm tốt
các dạng bài tập.
Đa số các bậc phụ huynh đã quan tâm sâu sát tới việc bồi dưỡng tiếng Anh cho
các em, luôn ủng hộ và động viên các em chăm chỉ học tập. Tạo điều kiện thuận lời
cho giáo viên và học sinh trong thời gian bồi dưỡng.
Các cấp lãnh đạo đã thực sự quan tâm và tạo điều kiện về trang thiết bị dạy học
cho môn tiếng Anh, khuyến khích động viên giáo viên và học sinh yên tâm bồi dưỡng.
Đã tạo điều kiện thuận lợi về không gian và thời gian, tạo tâm lý thoải mái để công tác
bồi dưỡng đạt hiệu quả.
Giáo viên nhiệt tình với công việc, tận tụy giảng dạy cho các em. Đã vận dụng
các phương pháp dạy học tích cực, tạo hứng thú cho người học cũng như giúp các em
tiếp thu bài một cách nhanh nhất.
- Hạn chế
Nhiều em học lực tốt ở nhiều môn, được chọn lựa vào các đội tuyển bồi dưỡng
khác như Toán, tiếng Việt, … Nên thời gian ôn luyện còn nhiều hạn chế, cường độ
làm việc của giáo viên và học sinh đôi khi còn quá tải, ảnh hưởng đến quá trình bồi
dưỡng.

c. Mặt mạnh, mặt yếu
- Mặt mạnh: Trường nằm ở vị trí thuận lợi cho việc học tập cũng như đi lại của
học sinh và giáo viên. Nhà trường luôn tạo mọi điều kiện thuận lợi về dạy và học.
- Mặt yếu: Thời gian dạy và học của giáo viên và học sinh còn nhiều hạn chế.
d. Các nguyên nhân và yếu tố tác động
Thời gian học tập của học sinh khá dày đặc, các em phải học nhiều môn học ở
trường. Bên cạnh đó một số em còn tham gia các đội tuyển bồi dưỡng học sinh giỏi
các môn văn hóa khác nên rất hạn chế về thời gian tự bồi dưỡng môn tiếng Anh.
Đa số giáo viên bồi dưỡng các em ôn luyện vừa phải đảm bảo chất lượng đại
trà, vừa phải hoàn thành chỉ tiêu chất lượng mũi nhọn và công tác kiêm nhiệm. Do đó,
cường độ làm việc hơi quá tải nên việc đầu tư cho công tác bồi dưỡng học sinh giỏi
chưa cao.
e. Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng

Trêng TH Kr«ng Ana

-4-

GV: HoµngThanh Nga


Kinh nghiÖm båi dìng häc sinh giái tiÕng Anh cho häc sinh tiÓu häc

Thực trạng nói trên của trường chúng tôi cũng là thực trạng phổ biến ở nhiều
nơi trong Huyện nói riêng và trong Tỉnh nói chung. Thuận lợi và những mặt mạnh khá
nhiều nhưng những khó khăn và tồn tại thì không ít. Để đưa ra được các giải pháp,
biện pháp để nhằm hạn chế những mặt tồn tại thì vấn đề chúng ta cần phân tích, đánh
giá ở đây là những khó khăn và yếu kém.
Sự quan tâm của một số bậc phụ huynh đến việc học tập của con em mình còn
nhiều hạn chế, bố mẹ bận rộn với công việc nên không có thời gian kiểm tra và nhắc

nhở các em. Đây là vấn đề ảnh hưởng trực tiếp đến việc học tập cũng như việc tiếp thu
kiến thức của các em học sinh. Nếu một gia đình có hoàn cảnh tốt, thì có thể tạo điều
kiện cho các em phát huy toàn diện về tri thức lẫn nhân cách của mình. Tuy nhiên
không phải gia đình nào cũng làm được điều đó.
Các thầy cô giáo dạy tiếng Anh cho các em học sinh tiểu học được đào tạo để
dạy các cấp cao hơn như THCS, THPT. Chính vì vậy mà cách truyền đạt cũng như
phương pháp giảng dạy chưa phù hợp với lứa tuổi này. Có nhiều thầy cô được đào tạo
phương pháp giảng dạy, nhưng cũng chỉ được tiếp cận trong một thời gian ngắn, chưa
thể áp dụng vào việc giảng dạy thực tế. Đây cũng là một vấn đề ảnh hưởng rất lớn đến
việc giảng dạy cho các em.
Cuối cùng, đó là vấn đề phân bổ thời gian để bồi dưỡng cho học sinh. Đây là
vấn đề khá nan giải cho giáo viên và học sinh bởi thời gian học tập và giảng dạy trên
lớp chiếm hầu hết, giáo viên dạy nhiều lớp, học sinh học 2 buổi/ ngày. Ngoài ra, nhiều
học sinh còn tham gia một lúc ôn luyện nhiều môn khác nhau, lượng kiến thức các em
phải tiếp thu khá lớn. Thời gian bồi dưỡng ít, kiến thức nhiều, … khiến giáo viên và
học sinh thường cảm thấy căng thẳng và nhiều áp lực. Chính vì vậy mà việc ôn luyện
gặp nhiều khó khăn.
II.3. Giải pháp, biện pháp
a. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp
Mục tiêu của công tác bồi dưỡng học sinh giỏi tiếng Anh nhằm tập trung vào
vấn đề phát hiện và bồi dưỡng kiến thức, giúp đỡ những học sinh thực sự có tố chất
phát huy hết khả năng của mình, giúp các em biết cách làm nhiều dạng bài tập tiếng
Anh, nâng cao chất lượng dạy và học, tạo hứng thú với việc học tập môn Tiếng Anh,
tạo môi trường thân thiện để học sinh giao lưu, học hỏi. Chuẩn bị tốt về kiến thức để
các em có thể tham dự tốt kì thi phát hiện học sinh năng khiếu môn tiếng Anh, thi
Trêng TH Kr«ng Ana

-5-

GV: HoµngThanh Nga



Kinh nghiÖm båi dìng häc sinh giái tiÕng Anh cho häc sinh tiÓu häc

tiếng Anh trên Internet đạt kết quả cao hơn, cũng như tự tin hơn khi tham gia cuộc thi
học sinh tiểu học nói tiếng Anh các cấp.
b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp
Muốn đạt kết quả tốt trong bất cứ môn thi nào thì chuẩn bị kiến thức luôn là
phần quan trọng nhất. Đặc biệt để làm tốt các bài tập tiếng Anh, học sinh cần nắm
được lượng từ vựng phong phú và cấu trúc ngữ pháp cơ bản và nâng cao. Đây là tiền
đề cơ bản để các em có thể làm tốt các bài tập viết đoạn văn, viết câu trong tiếng Anh.
Đặc biệt, từ vựng và cấu trúc ngữ pháp hỗ trợ trực tiếp cho các em ứng dụng vào giao
tiếp một cách tự tin hơn. Ngoài ra, các em còn phải được hướng dẫn cách làm các bài
tập nghe cũng như chỉnh sửa cách phát âm để phát triển kĩ năng nghe nói của mình.
Đối tượng là học sinh tiểu học khối 3, 4, 5, nên kiến thức từ vựng và ngữ pháp
tập trung chủ yếu là chương trình đã học ở lớp 3, 4, 5 và một số kiến thức nâng cao
ngoài chương trình học. Về phần nghe nói, tôi thường cho các em làm nhiều dạng bài
tập nghe khác nhau và luyện nói theo các chủ đề đã học.
Qua một vài năm giảng dạy và bồi dưỡng học sinh giỏi tiếng Anh các cấp, tôi
rút ra được một số chủ đề về từ vựng và cấu trúc ngữ pháp, các dạng bài tập nghe cũng
như các chủ đề luyện nói mà các em cần nắm để làm tốt các bài tập khác nhau trong
bất kì kì thi học sinh giỏi tiếng Anh nào.
b.1. Phần từ vựng
Ôn luyện về phần từ vựng là ưu tiên hàng đầu nhằm giúp các em chuẩn bị cho
mình một vốn từ nhất định, trước hết là để hiểu được các chủ đề của bài học trong sách
giáo khoa, từ đó vận dụng để học được các cấu trúc ngữ pháp trong bài, tự tin khi làm
các bài tập nâng cao cũng như tạo tiền đề cho các em sẵn sàng tham gia các cuộc thi
dành cho học sinh giỏi môn tiếng Anh.
Để ôn luyện từ vựng cho học sinh, tôi bám sát vào các chủ đề lớn trong sách
giáo khoa tiếng Anh lớp 3, 4, 5. Cung cấp từ vựng thông qua các bài học trên lớp,

ngoài ra cho các em làm nhiều dạng bài tập khác nhau để củng cố từ vựng mình được
học cũng như giới thiệu thêm các từ vựng mà các em có thể gặp trong các kì thi.
Các chủ đề từ vựng bao gồm:
- Me and My Friends (Em và những người bạn của em):
+ Greeting (chào hỏi): Hello, hi, good morning, …
+ Alphabet (Bảng chữ cái): A, B, C, …

Trêng TH Kr«ng Ana

-6-

GV: HoµngThanh Nga


Kinh nghiÖm båi dìng häc sinh giái tiÕng Anh cho häc sinh tiÓu häc

+ Countries (Đất nước): Vietnam, Japan, England, …
+ Nationalities (Quốc tịch): Vietnamese, Japanese, English, …
+ Capitals (Thủ đô): Hanoi, Tokyo, London
+ Months of the year (tháng trong năm): January, February, March, …
+ Cardinal numbers (Số đếm): One, two, three, …
+ Ordinal numbers (số thứ tự): First, second, third, …
+ Action verbs (Động từ chỉ hoạt động): Sing, dance, read, write, play, …
+ Hobbies (sở thích): Dancing, singing, playing, …
+ Parts of the house (Các phần của ngôi nhà): Roof, floor, fence, …
+ Kinds of house (các loại nhà): Cottage, block of flats, apartment, …
+ Address (Địa chỉ): Street, village, town, district, province, …
+ Jobs (Nghề nghiệp): Doctor, teacher, engineer, …
+ Places of working (Nơi làm việc): School, hospital, farm, …
-


Me and My School (Em và trường của em):

+ School rooms (Các phòng ở trường): Classroom, Art room, computer room,

+ School things (Đồ dùng học tập): Pen, pencil, book, ruler, …
+ School subjects (Môn học ở trường): Maths, English, Vietnamese, …
+ Classroom instructions (Yêu cầu lớp học): Stand up, sit down, open the book,

+ Days in a week (Thứ trong tuần): Monday, Tuesday, Wednesday, …
+ Frequency expressions (Diễn đạt sự thường xuyên): Sometimes, always, once
a week, twice a week, …
+ Physical appearances (Diện mạo cơ thể): Tall, short, big, …
+ Personal characteristics (Tính cách con người): gentle, kind, brave, …
+ Sports (Thể thao): Football, volleyball, basketball, …
+ Games (Trò chơi): Hide - and - seek, skipping, puzzle, …
+ Animals (Động vật): Monkey, tiger, bear, …
-

Me and My Family (Em và gia đình của em)

+ Family members (Thành viên trong gia đình): mother, father, sister, …
+ Rooms in the house (Các phòng trong nhà): living room, kitchen, …
+ Things in the house (Các đồ dùng trong nhà): Bed, chair, lamp, TV, …

Trêng TH Kr«ng Ana

-7-

GV: HoµngThanh Nga



Kinh nghiÖm båi dìng häc sinh giái tiÕng Anh cho häc sinh tiÓu häc

+ Location of things (Vị trí các đồ vật): on, in, at, under, below, …
+ Daily activities (Hoạt động hàng ngày): get up, go to school, go to bed, …
+ Food (Đồ ăn): rice, bread, meat, fish, …
+ Drink (Đồ uống): milk, coffee, tea, …
+ Festivals (Lễ tết): Tet, Christmas, New Year, Mid-Autumn Festival, …
+ Parts of the body (Các bộ phận cơ thể): Head, nose, arm, eyes, …
+ Health problems (Vấn đề về sức khỏe): Headache, earache, sore arm, ….
-

Me and The World Around (Em và thế giới xung quanh):

+ Weather (Thời tiết): Hot, cold, sunny, cloudy, …
+ Seasons (Mùa): Spring, Autumn, Summer, …
+ Colours (Màu sắc): Red, white, blue, green, …
+ Pets (Vật nuôi): Dog, cat, fish, rabbit, …
+ Toys (Đồ chơi): Car, ball, ship, yo-yo,…
+ Places (Nơi chốn): Park, bookshop, toy store, cinema, …
+ Clothes (Quần áo): Shirt, T-shirt, Jeans, shorts, …
+ Means of transport (Phương tiện vận chuyển): train, car, plane, bicycle, …
Ngoài ra, một số phần từ vựng không theo các chủ đề lớn ở trên, cụ thể như:
-

Prepositions (Giới từ): at, in, on, between, …

-


“Wh” words (Các từ để hỏi): What, where, when, which, who…

-

Verb + Preposition (Động từ theo sau bởi giới từ): want to, wait for, ….

-

Synonyms (Từ đồng nghĩa): alligator - crocodile, case - box, …

Để học sinh nắm chắc được phần từ vựng và chuẩn bị cho mình một vốn từ
phong phú thì bên cạnh việc cung cấp từ cho học sinh, giáo viên cần đưa ra nhiều dạng
bài tập để học sinh có thể ứng dụng những từ mình được học và khắc sâu trong ngữ
cảnh. Một số dạng bài tập tôi thường áp dụng để ôn luyện và cung cấp từ vựng cho học
sinh như:
- Bài tập chọn từ khác loại (Odd one out): Dạng bài tập này khá gần gũi với học
sinh và giúp các em có thể phân biệt từ vựng bằng cách nhóm các từ cùng loại và chọn
ra được từ khác loại. Đây là dạng bài tập ôn luyện từ khá hiệu quả.
Ví dụ:
1. A. street

B. class

C. village

D. town

2. A. at

B. in


C. on

D. and

Trêng TH Kr«ng Ana

-8-

GV: HoµngThanh Nga


Kinh nghiÖm båi dìng häc sinh giái tiÕng Anh cho häc sinh tiÓu häc

3. A. subject

B. English

C. Science

D. Maths

- Bài tập sắp xếp lại chữ cái để được từ đúng (Reorder the letters): Ở dạng bài
tập này, học sinh sẽ khắc sâu từ để học bằng cách sắp xếp các chữ cái đã bị đảo lộn vị
trí để được từ đúng, phần bài tập này giáo viên thường gợi ý cho học sinh bằng các
hình ảnh.
Ví dụ:

giignns


singing

1. iMsuc

_____

2. indtomban

_________

3. ibg

___

4. aneJaeps

________

- Bài tập điền chữ cái còn thiếu (Fill in the missing letters): Đây là dạng bài tập giúp
học sinh tư duy lại các từ mình đã học để xem từ này còn thiếu chữ cái nào, nếu làm
tốt phần bài tập này thì việc ghi nhớ từ vựng của các em sẽ lâu dài hơn.
Ví dụ:
1. C_ECK



CHECK

2. SIC_NESS
3. MU_EUM

- Bài tập loại chữ cái thừa (Leave me out): Bài tập này tương tự như bài tập
điền chữ cái còn thiếu, tuy nhiên ở đây học sinh phải nhìn từ và phát hiện ra chữ cái
thừa trong từ để gạch bỏ. Nếu học sinh làm tốt bài tập này chứng tỏ em đã nắm vững
được các từ đã học.
Trêng TH Kr«ng Ana

-9-

GV: HoµngThanh Nga


Kinh nghiÖm båi dìng häc sinh giái tiÕng Anh cho häc sinh tiÓu häc

Ví dụ:
1. HELSP  HELP

3. REAOD

2. LISTTEN

4. NIEGHT

- Bài tập “fill the blanks” (Điền vào chỗ trống): Để kiểm tra được từ cũng như
cách sử dụng từ trong ngữ cảnh, tôi thường cho học sinh làm dạng bài tập này.
Ví dụ: Fill the blanks by using the given words in the box.
American

pen

What


am

he
A:

(1)

_______ are you doing, Nam?
B: I (2)_______ reading a letter from Peter.
A: Who’s (3)________ ?
B: He is my new (4) _________ friend. He’s (5)___________.
- Bài tập nhóm từ/ chủ điểm (Word groups/ topics): Bài tập này học sinh sẽ
nhóm các từ theo từng chủ điểm như các từ về thức ăn, đồ uống, các từ về môn học,
nghề nghiệp, màu sắc, …
Ví dụ: Chicken

milk

fish

orange juice beef

pork

mineral water

coke
FOOD


DRINK

Chicken
Milk
- Bài tập ghép tranh (cool pair matching): Đây là dạng bài tập tương tự như bài
tập “Cool pair matching” của các vòng tự luyện trong bài thi tiếng Anh trên mạng. Ở
dạng bài tập này học sinh sẽ khắc sâu từ vựng hơn bằng cách nhìn tranh và ghép với từ
có nghĩa tương ứng, đây là bài tập khá thú vị và học sinh thường sẽ làm rất tốt.
Ví dụ:

Trêng TH Kr«ng Ana

- 10 -

GV: HoµngThanh Nga


Kinh nghiÖm båi dìng häc sinh giái tiÕng Anh cho häc sinh tiÓu häc

- Bài tập nối (Matching): Bài tập này tương tự giống với bài tập ghép tranh ở
trên.
Ví dụ:

b.2. Phần cấu trúc ngữ pháp
Song song với việc ôn luyện từ vựng cho học sinh thì việc cung cấp cấu trúc
ngữ pháp hay mẫu câu là rất quan trọng. Nắm được vốn từ vựng thì các em cũng cần
hiểu rõ được các các cấu trúc ngữ pháp, cách dùng cũng như sự thay đổi của nó trong
từng trường hợp khác nhau. Từ đó các em mới tự tin làm tốt mọi bài tập và vận dụng
để nâng cao kĩ năng nói và viết của mình.
Để ôn luyện ngữ pháp cho học sinh, tôi cũng bám sát vào các chủ đề lớn trong

sách giáo khoa tiếng Anh lớp 3, 4, 5. Cung cấp ngữ pháp, mẫu câu thông qua các bài
học trên lớp, ngoài ra cho các em làm nhiều dạng bài tập khác nhau để củng cố và hiểu
rõ hơn cách sử dụng của điểm cấu trúc ngữ pháp đó, ngoài ra để cung cấp thêm mẫu
câu và cấu trúc mới nâng cao hơn mà các em có thể gặp trong mọi bài thi.
-Đối với học sinh giỏi lớp 3, tôi yêu cầu các em nắm chắc kiến thức cơ bản
trong sách tiếng Anh 3, ngoài ra tôi sẽ cung cấp cho các em thêm một số các cấu trúc

Trêng TH Kr«ng Ana

- 11 -

GV: HoµngThanh Nga


Kinh nghiÖm båi dìng häc sinh giái tiÕng Anh cho häc sinh tiÓu häc

ngữ pháp mới nâng cao trong chương trình lớp 4. Các chủ điểm ngữ pháp các em cần
nắm là:
+ Me and My Friends
• Chào hỏi, giới thiệu tên:
Hi, I’m Mai.
Hello, My name’s Mai.
• Hỏi tên:
What’s your name? - My name’s Mai.
What’s his name? - His name’s Peter.
What’s her name? - Her name’s Linda.
• Hỏi cách phát âm tên:
How do you spell your name? - L-I-N-D-A.
• Hỏi thăm sức khỏe:
How are you? - I’m fine, thank you.

• Hỏi về người:
Who’s this? It’s Tom.
Who’s that? It’s Mai.
+ Me and My School
• + Giới thiệu về trường:
It’s Krong Ana Primary School.
• Hỏi tên trường:
What school is it? – It’s Krong Ana Primary School.
• Giới thiệu các phòng trong trường:
This is my classroom.
That is my Music room.
• Hỏi về đồ vật:
What’s this? It’s a book.
What’s that? It’s a pen.
What are these? They are rulers.
What are those? They are pencils.
• Đưa ra các yêu cầu trong lớp học:
Sit down, please.
Stand up, please.
Open the book, please.
• Đưa ra lời xin phép:
May I go out? – Yes, you can./ No, you can’t.
• Hỏi ai đó làm gì trong giờ ra chơi:
What do you do at break time? – I play hide - and - seek.
• Hỏi ai đó có muốn làm gì hay không:
Trêng TH Kr«ng Ana

- 12 -

GV: HoµngThanh Nga



Kinh nghiÖm båi dìng häc sinh giái tiÕng Anh cho häc sinh tiÓu häc

Do you want to play chess? – Yes, I do./ No, I don’t.
+ Me and My Family
• Hỏi tuổi:
How old are you? – I’m ten years old.
How old is she / he? – she’s nine years old.
• Giới thiệu các phòng trong nhà:
This is my house.
There is a bedroom.
There are two bathrooms.
• Hỏi vị trí đồ vật:
Where is the ball? – It’s in your bedroom.
Where are the chairs? – They are in the living room.
• Hỏi ai đó đang làm gì:
What are you doing? – I’m reading a book.
What is she/ he doing? – She’s/ He’s writing a letter.
What is she doing? – They’re playing football.
+ Me and the World Around
• Hỏi về thời tiết:
What’s the weather like? – It’s sunny.
What’s the weather like in Hanoi today? – It’s rainy.
• Hỏi về màu sắc:
What colour is it? – It’s pink.
What colour are they? – They’re blue.
• Nói về đồ vật/ con vật mình có hoặc không có:
I’ve got two dolls.
I haven’t got a cat.

• Hỏi về số lượng con vật/ đồ vật:
How many dogs have you got? – I’ve got two dogs.
-Lớp 4: Ngoài nắm vững các mẫu câu ở lớp 3, các em cần được ôn luyện các
mẫu câu và cấu trúc của chương trình tiếng Anh lớp 4. Các chủ điểm ngữ pháp cũng
theo các chủ đề cụ thể lớn:
+ Me and My Friends
Trêng TH Kr«ng Ana

- 13 -

GV: HoµngThanh Nga


Kinh nghiÖm båi dìng häc sinh giái tiÕng Anh cho häc sinh tiÓu häc

• Hỏi ai đó đến từ đâu:
Where are you from? – I’m from Vietnam.
Where is she/ he from? – She’s/ He’s from America.
• Hỏi ai đó mang quốc tịch gì:
What’s your nationality? – I’m Vietnamese.
What’s her/ his nationality? – She’s/ He’s America.
• Hỏi về tháng sinh nhật:
When’s your birthday? - It’s in May.
• Hỏi về ngày tháng năm:
What’s the date today? – It’s the first of November.
• Hỏi về khả năng của một người:
What can you do? – I can play football.
Can you play the piano? – Yes, I can. / No, I can’t.
• Hỏi về sở thích:
What’s your hobby? – I like (/love) dancing./ - My hobby is dancing.

+ Me and My School
• Hỏi về trường học/ lớp học:
Where is Krong Ana school? - It’s in Le Duan street./ It’s in Buon Trap
town.
What class/ grade are you in? - I’m in (class/ grade) 4C.
• Hỏi về môn học:
What lessons have you got today? - I’ve got English and Maths.
What subjects do you have today? - I have English and Maths.
What is your favourite subject? - My favourite subject is English.
How often have you got English? – Four times a week.
• Hỏi về thứ trong tuần:
What day is it today? – It’s Monday.
• Hỏi về vẻ bề ngoài/ tính cách của ai đó:
What’s he/ she look like? – He’s/ She’s tall and slim.
What’s he/ she like? – He’s/ She’s friendly.
+ Me and My Family
Trêng TH Kr«ng Ana

- 14 -

GV: HoµngThanh Nga


Kinh nghiÖm båi dìng häc sinh giái tiÕng Anh cho häc sinh tiÓu häc

• Hỏi giờ:
What time is it now? - It’s seven o’clock. / It’s seven thirty./ It’s thirty past
seven./ It’s fifteen to eight.
What time do you get up? – I get up at six o’clock.
• Hỏi về nghề nghiệp/ nơi làm việc:

What is your job?/ What do you do? – I’m a student.
What is his/ her job?/ What does he/ she do? – He’s/ She’s a student.
Where do you work? – I work in a factory.
Where does he/ she work? – He/ she works in a company.
• Hỏi về đồ ăn và đồ uống ưa thích:
What is your favourite food (/drink)? - It’s fish (/ milk). / My favourite food
(/drink) is fish (/milk).
• Mời ai đó ăn, uống thứ gì:
Would you like some milk? – Yes, please. /No, thanks.
+ Me and The World Around
• Hỏi đó là con vật gì/ yêu thích con vật gì:
What animal is that? – It’s a lion.
I like monkeys because they’re funny.
• Rủ ai đó đi đâu:
Let’s go to the zoo. – Great idea./ Sorry, I’m busy.
• Hỏi tại sao bạn muốn đi đến 1 nơi nào đó:
Why do you want to go to the bookshop? – Because I want some books.
• Hỏi ai đó đang mặc đồ gì:
What are you wearing? - I’m wearing a T-shirt and Jeans.
What is she/ he wearing? – He’s/ She’s wearing a T-shirt and Jeans.
• Hỏi giá cả đồ vật số ít/ số nhiều:
How much is the T-shirt? It’s 54.000 dong.
How much are the Jeans? They’re 200.000 dong.
-Lớp 5: Nếu như ở chương trình lớp 3, lớp 4 giáo viên ôn luyện cho học sinh
chủ yếu các mẫu câu hỏi và trả lời theo mẫu thì ở chương trình lớp 5 học sinh được
Trêng TH Kr«ng Ana

- 15 -

GV: HoµngThanh Nga



Kinh nghiÖm båi dìng häc sinh giái tiÕng Anh cho häc sinh tiÓu häc

tiếp cận với các cấu trúc ngữ pháp phức tạp hơn, đòi hỏi các em tư duy hơn và cần sự
tập trung cao hơn. Ngoài nắm vững các mẫu câu ở lớp 3, lớp 4, các chủ điểm ngữ pháp
lớp 5 bao gồm:
• Hiện tại đơn (The Simple Present)
- Động từ TO BE ở thì hiện tại
+ Câu khẳng định: S +is / am / are
Ex: Linda is a student at Oxfort Primary school
+ Câu phủ định: S + is / am / are not (isn’t / aren’t)
Ex: It is not big. It’s small
+ Câu nghi vấn: Is / Am / Are + S ….? Yes / No question.
Ex: Is she a student at Krong Ana primary school?
- Động từ thường ở thì hiện tại
+ Câu khẳng định: S + Vs/es
Những động từ thường kết thúc là ch, sh, s, o, x đi với chủ ngữ là She,
he, it, danh từ chỉ tên tiêng / danh từ số ít phải thêm es.
Đặc biệt : have  has
Ex: She watches TV at 8.00 in the evening.
He has English on Monday and Friday
+ Câu phủ định: S + do not/does not + Vinf
(do not = don’t, does not = doesn’t)
Ex: I don’t like to read books
Ex: My sister doesn’t like Music
+ Câu nghi vấn: (đưa trợ động từ lên đầu câu)
Do/ Does + S + Vinf ? - Yes/No question.
Ex: Do you like English? Yes, I do.
What does your father do?

• Quá khứ đơn (The Simple Past)
- Động từ TO BE ở quá khứ
+ Câu khẳng định: S + was / were
Ex: I was at the school festival yesterday.
Trêng TH Kr«ng Ana

- 16 -

GV: HoµngThanh Nga


Kinh nghiÖm båi dìng häc sinh giái tiÕng Anh cho häc sinh tiÓu häc

+ Câu phủ định: S + was not (wasn’t) / were not (weren’t)
Ex: I wasn’t at the school festival yesterday.
+ Câu nghi vấn: Was / Were + S …? - Yes/No question
Ex: Were you at school yesterday? Yes, I was.
Where were you yesterday? I was at school festival.
-

Một số động từ thường gặp trong thì quá khứ
Am /is – was; are – were; see – saw; drink – drank; do – did; go – went; say-

said; write-wrote; listen-listened; read – read; watch-watched; play-played;
dance-danced; buy-bought; sing-sang; have-had; fly-flew…..
+ Câu khẳng định: S + Ved / V2
Ex: We sang and danced at Teacher’s Day last weekend.
+ Câu phủ định: S + did not (didn’t) + Vinf
Ex: Sara didn’t go to the festival yesterday with us because she had a
stomachache.

+ Câu nghi vấn: Did + S + Vinf? - Yes/No question
Ex: Did kate buy any sandwiches at the food stall last week?
Trạng từ chỉ thời gian thường gặp trong thì quá khứ: yesterday, last night, last
week, last weekend, last month, last summer, last year…
-

Hiện tại tiếp diễn ( The present progressive)

+ Câu khẳng định: S + am / is / are + V-ing
Ex: Nam is doing an English crossword.
+ Câu phủ định: S + am / is / are + not + V-ing
Ex: She is not working now.
+ Câu nghi vấn: Am / is / are + s + V-ing? Yes/No question
Ex: What are you doing? / Is she reading a comic book now?
Cách thêm –ing sau động từ:
V-ing:

play – playing
work – working

V tận cùng bằng e: bỏ e thêm ing
write – writing
ride – riding
Trêng TH Kr«ng Ana

- 17 -

GV: HoµngThanh Nga



Kinh nghiÖm båi dìng häc sinh giái tiÕng Anh cho häc sinh tiÓu häc

V tận cùng bằng một phụ âm, trước đó là một nguyên âm nằm giữa hai
phụ âm ta gấp đôi phụ âm cuối trước khi thêm ing
swimming, running…
Dấu hiệu nhận biết: now, at the moment, right now, at present….
Động từ: Listen!, look!, hurry up! ...
Ex: Listen! My sister is singing in the living room.
Các câu hỏi trả lời trực tiếp: Where are the children? They’re playing
football in the school yard…
• Dự định trong tương lai (gần): BE GOING TO
+ Câu khẳng định: S + tobe + going to + Vinf
Ex: I’m going to have a picnic next Sunday
+ Câu phủ định: S+ tobe + not + going to + Vinf
Ex: I am not going to stay at home tomorrow.
+ Câu nghi vấn: Tobe + S + going to + Vinf? -Yes, S + tobe
- No, S + tobe + not
Ex: Are you going to play football tomorrow?
Yes, I am.
No, I am not.
Dấu hiệu nhận biết: tomorrow, next + time, tonight, soon, someday.
• Tương lai đơn (The simple Future)
+ Câu khẳng định: S + will + Vinf
Ex: I will buy a dress for my birthday.
+ Câu phủ định: S + will + not + Vinf
Ex: I will not go to Nha Trang next month.
+ Câu nghi vấn: Will + S + Vinf? -Yes, S will./ No, S + will not (/won’t).
Ex: Will you go to the cinema with Mai?
Yes, I will.
No, I will not (/won’t).

• So sánh hơn
-

So sánh hơn của tính từ ngắn: (cheap, tall, high, long, short, big, small…)
S + be + short adjective + er + than + noun/ pronoun

Trêng TH Kr«ng Ana

- 18 -

GV: HoµngThanh Nga


Kinh nghiÖm båi dìng häc sinh giái tiÕng Anh cho häc sinh tiÓu häc

Ex: You’re older than me.
Jane is prettier than her sister.
-

So sánh hơn của tính từ dài: (important, expensive, intelligent, useful,
interesting, famous, beautiful…)
S + be + more + long adjective + than + noun/ pronoun
Ex: His car is more expensive than mine.
She is more intelligent than Nam.

• So sánh nhất của tính từ ngắn
-

So sánh nhất của tính từ ngắn
S + be + the + short adjective + est

Ex: He is the best player in our team.
Ho Chi Minh City is the biggest city in Vietnam.
Chú ý:
good – better – best / bad – worse – worst / many, much – more – most…

-

So sánh nhất của tính từ dài
S + be + the most + long adjective
Ex: This book is the most interesting of three books.
He is the most important person in the meeting.

• Giới từ: (Prepositions)
In, on, at, from, for, before, after, next to, in front of, by, with, during, …
-

IN (trong, ở…): dùng cho tháng, năm, mùa, thế kỷ, các buổi trong ngày.
Ngoại trừ (at night)
In + places: in Hanoi / in Vietnam / in the garden…
Ex: How many seasons are there in Vietnam?
In + month / year/ season : in August / in 2011/ in summer…
Ex: My birthday is in May
I was born in 1996
What’s the weather like in autumn?
In : chỉ vị trí: in the classroom, in the box, in the room ….
Ex: There are twenty desks in the classroom.

Trêng TH Kr«ng Ana

- 19 -


GV: HoµngThanh Nga


Kinh nghiÖm båi dìng häc sinh giái tiÕng Anh cho häc sinh tiÓu häc

In: chỉ thời gian trong ngày: in the morning, in the afternoon, in the evening.
Ex: My mother often does exercises in the morning.
- ON (vào, trên…): dùng cho ngày, ngày tháng, ngày tháng năm, và các ngày cụ
thể.
On + month + date + year: on November 20th 2011, on May 17th , …
Ex: I was born on May 17th, 1998
On: chỉ vị trí: on the table, on the shelf, on the wall ….
Ex: My books are on the table.
On + date: on Monday …..
Ex: I have English and Music on Wednesday.
On Christmas day, on my birthday…
- AT (lúc, tại): thời gian trong ngày và các dip lễ.
At + time: at 8 o’clock, at midnight, at lunchtime, at sunset, at dawn, at
night, at Christmas…
Ex: I often go to school at 7 a.m
At + places: at the festival, at home …
Ex: I was at Mai’s house yesterday.
- FROM ……TO (từ …… đến……)
Ex: I go to school from Monday to Friday.
- FOR: cho
For + meals : for breakfast….
Ex: What would you like for lunch?
Good for, wait for, late for, make … for
Ex: Why are you late for class today?

Vegetables and fruices are good for our health.
I am waiting for the bus at the bus stop now.
Mrs Jessica made the cake for her daughter on her 11th birthday.
- BEFORE (trước), AFTER (sau)
Ex: I often do exercises before go to bed.
They often eat some cakes and drink fruit juice after dinner.
John should brush his teeth after meals.
- NEXT TO (bên cạnh)

Trêng TH Kr«ng Ana

- 20 -

GV: HoµngThanh Nga


Kinh nghiÖm båi dìng häc sinh giái tiÕng Anh cho häc sinh tiÓu häc

Ex: My house is next to the cinema.
- IN FRONT OF (đằng trước)
Ex: I am now sitting in front of Catherine in the movie.
My house is in front of the school.
Is there a flower garden in front of your house?
- BY (bằng…phương tiện)
Ex: Why don’t you go by train?
My mother goes to work by bus.
Ngoại trừ: I often go to school on foot.
- WITH (với)
Ex: What’s the matter with you?
I am playing football in the school yard with my friends.

- DURING (trong xuốt…quá trình)
Ex: During music lessons, we learn to sing songs.
- BETWEEN (giữa): giữa hai người, hai vật / time.
Ex: Where is your school? It’s between the bank and the cinema.
*Một số dạng bài tập ngữ pháp thường gặp
- Chia động từ trong ngoặc ở dạng đúng
- Đặt câu hỏi cho phần gạch chân
- Chọn đáp án đúng nhất
- Nối câu hỏi với câu trả lời tương ứng…
b.3. Phần luyện kĩ năng nói
Để ôn luyện kỹ năng nói cho học sinh, trước hết giáo viên cần giúp các em nắm
được cách phát âm chuẩn nhất, để làm được điều này giáo viên cần giới thiệu cho các
em các quy tắc phát âm cũng như thực hành nhiều về ngữ âm. Sau đó dựa vào các
mẫu câu và cấu trúc ngữ pháp đã học, cho các em thực hành theo các chủ đề của bài
học trong sách giáo khoa.
*Ngữ âm
-

12 nguyên âm: 12 vowels

/i:/, /u/, /e/, / ә/, / o/, / Λ/, /i/ , /u:/, / æ/, /З:/, /o:/ /a:/
-

8 nhị trùng âm: 8 dipthongs

Trêng TH Kr«ng Ana

- 21 -

GV: HoµngThanh Nga



Kinh nghiÖm båi dìng häc sinh giái tiÕng Anh cho häc sinh tiÓu häc

/iә/, /uә/, /әu/, /ei/, /oi/, /eә/, /ai/, /au/
-

24 phụ âm: 24 consonants

/p/, /d/, /b/, /f/, /s/, /n/, /t/, /m/, /l/, /h/, /r/, /z/, /v/, /w/, /g/, /k/, /j/, /ŋ/, /ð/, /ө/
/ƒ/, /tƒ/ /dδ/, /δ/.
-

Cách phát âm:

+ / i:/ âm / i:/dài : sheep, meal, read, tea ….
+ / i/ âm / i/ ngắn ship, it, sit, bin…
+ / e/ âm e ngắn pen, ten, leg, check, men…
+ / æ/ âm e dài (mở miệng to hơn âm e) man, hat, cat, bag, apple, maths….
+ /Λ/ thực tập âm /æ/ trước, sau đó đưa lưỡi ra sau một chút. /Λ/ là âm rất ngắn.
cup, suck, burn, luck, fun, sun….
+ /a:/ Đưa lưỡi xuống và ra sau, /a:/ là âm dài: heart, carp, march….
+ /o/ Thực tập âm /æ/ trước, sau đó đưa lưỡi ra sau và đưa môi ra trước một
chút. /o/ la âm ngắn: hot, sock, top….
+ / o:/ Thực tập âm /o/ trước, sau đó đua phần cuối lưỡi lên trên một chút. /o:/ là
âm dài: ball, call, sport, four, door, floor…
+ / u/ Thực tập âm /o/ trước, sau đó đưa phần cuối lưỡi ra trước và lên một chút.
/u/ là âm ngắn: book, look, good, cook, …
+ / u:/ Thực tập âm /u/ trước , sau đó đưa lưỡi lên trên và ra sau /u:/ là âm dài:
afternoon, spoon, moon, pool…

+ /З:/ Thực tập âm /o:/ trước, sau đó đưa lưỡi ra trước và lên trên một chút /З:/
là âm dài : skirt, shirt, nurse ….
+/ ә / Phát âm /З:/ trước, rồi phát âm / ә / thật ngắn: son, a camera…
+ / ei/ âm này gồm 2 âm: e và i. Trước hết phát âm e, rồi phát âm dài hơn : eee
rồi âm i: wait, game, name, paper…..
+ /au/ Thực tập âm æ trước, sau đó thêm âm u vào: cow, house, brown, town…
+ / әu/ âm này gồm 2 âm: ә và u. phát âm ә trước, bây giờ phát âm dài hơn: әәә
rồi them âm u vào. Âm này thật ngắn: phone, woke, some, home …
+ /iә/ âm này gồm 2 âm i và ә, phát âm i trước, rồi thêm ә vào . iә. : ear, tear,
hear, beer…
+ /eә/ Thực tập âm e trước, phát âm dài hơn, rồi thêm âm ә. eә. :air, bear, pear,
hair, tear….

Trêng TH Kr«ng Ana

- 22 -

GV: HoµngThanh Nga


Kinh nghiÖm båi dìng häc sinh giái tiÕng Anh cho häc sinh tiÓu häc

+ /ө/ Đặt lưỡi ở hai hàm răng. Thổi không khí giữa lưỡi và răng lên trên: thin,
thick, think, three, thirst….
+ /ð/ Thực tập âm /ө/ . dùng giọng của bạn phát âm /ð/.: Than, they, there,
either…
*Cách đọc đuôi “ed” và “s”
+ Cách đọc đuôi “ed”, gồm 3 cách:
/id/ Khi động từ có tận cùng là phụ âm /t/ hoặc /d/: visited, divided…
/t/ Khi động từ tận cùng bằng phụ âm vô thanh /k/, /f/, /p/, /s/, /∫/, /ʧ/: Stopped,

massed, brushed, looked…..
/d/ Khi động từ tận cùng là các nguyên âm và các phụ âm còn lại: Turned,
rubbed, played, travelled…
+ Cách đọc đuôi “s”, gồm 3 cách:
/s/ Khi từ có tận cùng là các phụ âm vô thanh /k/, /f/, /p/, /t/, /θ/: Topics, books,
laughes…
/iz/ Khi từ có tận cùng là các âm /s/, /z/, /∫/, /t∫/, /ʒ/, /dʒ/ (thường có tận cùng là
các chữ cái ce, x, z, sh, ch, s, ge): Classes, changes, washes, watches…
/z/ Khi từ có tận cùng là nguyên âm và các phụ âm hữu thanh còn lại: Balls,
rivers, stars, trees, pens…
*Một số bài tập ngữ âm
1. is

sister

son

small

2. near

hear

ear

read

3. wear

hear


near

year

4. cut

fun

put

sun

5. fun

Sunday

hungry

excuse

b.4. Phần luyện kĩ năng nghe
Ôn luyện kỹ năng nghe cho học sinh được giáo viên lồng ghép ngay trong
những giờ dạy ở trên lớp, ngoài ra giáo viên còn cung cấp cho học sinh nhiều dạng bài
tập nghe ở những mức độ khác nhau để các em có thể nâng cao được kỹ năng nghe tốt
hơn.
Một số dạng bài tập nghe thường gặp:
-

Nghe và khoanh tròn (Listen and circle)


Trêng TH Kr«ng Ana

- 23 -

GV: HoµngThanh Nga


Kinh nghiÖm båi dìng häc sinh giái tiÕng Anh cho häc sinh tiÓu häc

-

Nghe và đánh dấu (Listen and tick)

-

Nghe và nối (Listen and match)

-

Nghe và vẽ (Listen and draw)

-

Nghe và tô màu (Listen and colour)

-

Nghe và hoàn thành (Listen and complete)


-

Nghe và đánh dấu đúng/ sai (Listen and tick True/ False)

c. Điều kiện thực hiện các giải pháp, biện pháp
Để việc bồi dưỡng học sinh giỏi tiếng Anh đạt kết quả tốt, thì cần sự phối hợp
chặt chẽ giữa nhà trường và gia đình, giữa giáo viên và học sinh, giữa giáo viên và nhà
trường, gia đình, … Nhà trường tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất, không gian
học tập rộng rãi đầy đủ hơn, gia đình dành thời gian quan tâm đến việc học tập và ôn
luyện của các em để kịp thời động viên khuyến khích. Giáo viên cần áp dụng những
phương pháp bồi dưỡng mới, không ngừng tìm tòi để cung cấp thêm kiến thức hoàn
thiện cho học sinh hơn, linh hoạt kết hợp các phương pháp dạy học để phù hợp với lứa
tuổi và khả năng tiếp thu bài của các em. Hơn nữa giáo viên cần phải tận tình chỉ dạy
cho các em những kiến thức bằng cả tấm lòng và sự yêu thương của mình để các em
có thể thấu hiểu và cố gắng học tập chăm chỉ hơn. Học sinh cần phát huy tính cần cù
và ham học hỏi, từ đó có thể phát huy hết khả năng và năng lực của mình.
d. Mối quan hệ giữa các biện pháp, giải pháp
Những biện pháp và giải pháp nêu trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Để
thực hiện việc bồi dưỡng học sinh giỏi tiếng Anh đạt hiệu quả, cần phải kết hợp các
giải pháp và biện pháp trên một cách hợp lí, phù hợp với từng tình hình cụ thể, với
từng đối tượng học sinh. Đôi khi trong công tác bồi dưỡng giáo viên cần phải kết hợp
một lúc nhiều kĩ năng, nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ học sinh giỏi tiếng Anh và
đạt kết quả tốt trong các kì thi học sinh giỏi tiếng Anh các cấp.
e. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu
Qua quá trình khảo nghiệm, bản thân tôi đã áp dụng một số biện pháp và kinh
nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi tiếng Anh, mang lại những kết quả khả quan. Những
biện pháp đưa ra ở trên rất phù hợp với đối tượng học sinh tiểu học, các em có thể dễ
dàng tiếp thu và áp dụng những phương pháp học mới vào việc học tập của mình, các
em rất tích cực tham gia vào các hoạt động trên lớp của thầy cô giáo, cũng đưa ra
những ý kiến để việc bồi dưỡng đạt hiểu quả hơn. Ngoài ra các em còn giúp tôi phát

Trêng TH Kr«ng Ana

- 24 -

GV: HoµngThanh Nga


×