Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Tài liệu hướng dẫn thực tập công nhân điện tử viễn thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.22 MB, 63 trang )

Xưởng Điện tử

Bài 1: Hàn chì
BÀI 1

HÀN CHÌ TRÊN BOARD MẠCH
I.

Mục đích yêu cầu.
- Chất lượng mối hàn là mối quan tâm rất lớn của một board mạch. Trong
thiết bị sử dụng số lượng mối hàn rất lớn, chỉ cần một mối hàn không đạt về mặt
kỹ thuật xem như board mạch, thiết bị sẽ ngưng hoạt động.
- Mối hàn thường xuyên tiếp xúc với môi trường chung quanh (oxy trong
không khí, độ ẩm, nhiệt độ…), do đó ngoài chất lượng mối hàn còn phải đảm bảo
độ bền (tuổi thọ) lâu dài.
- Bài này giúp sinh viên kết nối linh kiện đảm bảo chất lượng mối hàn, tháo
thử mạch nhanh không làm hư linh kiện và hàn đúng sơ đồ mạch.
- Sinh viên phải biết hàn chì, xác định chân linh kiện.
II.
Nội dung
IC55.
Mạch phi ổn cơ bản
Hình 5.3 là mạch dao động đa hài phi ổn cơ bản dùng 555. Mạch dùng hai điện
trở và một tụ, cách nối đến các ngõ xả, thềm, nảy khác với trường hợp 555 dùng
như mạch đơn ổn.
Vcc
(5-15V)

8

Nạp Rta


7

Rtb

4

555

6

3

Ct

5



1

2

Ra

t1= 0,693(Rta + Rtb)Ct
t2= 0,693 Rtb.Ct
T= t1 + t1 = 0,693(Rta + 2Rtb)Ct

.01uF


Hçnh 5.3

Khi mở điện, điện thế của tụ bằng 0V tức ở dưới thềm dưới (1/3Vcc). Mức
thấp này áp dụng cho ngõ nảy (chân 2) làm mạch nảy và ngõ ra lên cao (xấp xỉ
Vcc-1,7V), đồng thời tụ nạp về hướng Vcc qua hai điện trở Rta và Rtb. Khi điện
thế của tụ đạt đến thềm trên (2/3Vcc) flip flop lật trạng thái, ngõ ra xuống thấp
(xấp xỉ 0V), transistor xả dẫn và tụ xả điện qua Rtb vào ngõ xả (chân 7) về hướng
0V. Khi điện thế của tụ đến thềm dưới (1/3Vcc) flip flop trở về trạng thái như lúc
mở điện, ngõ ra xuống thấp, transistor xả ngưng và tụ lại nạp lên về hướng Vcc
qua Rta, Rtb. Kết quả có dạng sóng vuông ở ngõ ra (chân 3). Vì tụ nạp qua hai
điện trở Rta, Rtb còn chỉ xả qua một điện trở Rtb nên dạng sóng ra không đối
Thực tập công nhân

Trang 1


Xưởng Điện tử

Bài 1: Hàn chì

xứng với thời gian ở mức cao t1 lâu hơn thời gian ở mức thấp t2 hay nói cách khác
dạng sóng có chu trình làm việc, mà theo định nghĩa là tỉ số thời gian ở cao t1 chia
cho chu kì T=t1+t2, trên 50%. Khi Rta rất nhỏ so với Rtb thì t1 gần bằng t2 và
dạng sóng trở nên đối xứng tức chu trình làm việc 50%, còn khi Rta rất lớn so với
Rtb chu trình làm việc tiến đến gần 100%.
Mạch đơn ổn cơ bản
vi
vcc
t
vcc

1/3v
v0
t1
R
vlogi
c
vI

78
6
2

1

4

v0

3
5

t
0

vc
.01

vcc
t


0

Sau khi mạch được kích bởi tín hiệu kích
khởi Vi < 1/3 Vcc.
Khi có xung kích Vi tại chân 2 thì tụ C bắt đầu nạp thì điện áp ngõ ra lên
mức cao. Khi tụ nạp đến giá trị 2/3Vcc thì tụ C xã và ngõ ra xuống mức thấp đồng
thời tụ C xả. Mạch ổn định trạng thái này cho đến khi có xung âm khác.
Vc (t) = [ Vc (∞ ) - Vc (0) ] (1 - exp (-(t - t0)/τ )) + Vc (0)
Vc (∞ ) = Vcc ; Vc (0) = 0.
⇒ Vc (t) = Vcc (1 - exp (-(t - t0)/τ )).
Tại thời điểm t = t0 + T0 ( Vc (t0 + T0 ) = 2/3 Vcc.
⇒ T0 = τ. ln 3 = 1,1 RC
Khi thực tập bài hàn lắp này, sinh viên chú ý đến số lượng linh kiện được
nhận cho từng bài thực tập.
Chất lượng mối hàn chắc chắn, bóng, ít hao chì.
Chắc chắn: Đảm bảo không hở mạch khi có chấn động hoặc sử dụng lâu
dài.
Bóng: Thể hiện nét đẹp về thẩm mỹ nhưng bóng cũng thỏa mãn hai yêu cầu
kỹ thuật là chì đã chảy được đúng nhiệt độ và nhựa thông đã che phủ đều khắp
mối hàn, bảo đảm sử dụng lâu dài.
Ít hao chì: Thể hiện ý thức tiết kiệm và tối ưu hóa mọi công việc về sau.
III. Phần thực tập cụ thể:
* Trình tự thực hiện các bước trong quá trình thực tập được tiến hành như
sau:
- Tính mạch và nêu nguyên lý hoạt động của mạch.
- Làm sạch dây nối: cạo sạch dây đồng bằng dao hay giấy nhám.
- Tráng chì đều trên bề mặt ngoài của dây đồng vừa được cạo sạch.
Thực tập công nhân

Trang 2



Xưởng Điện tử

Bài 1: Hàn chì

- Bố trí linh kiện trên board nổi.
- Cắt dây đồng vừa tráng chì nối các chân linh kiện theo sơ đồ mạch
nguyên lý.
- Kiểm tra độ bền và bám dính đúng quy cách của các mối hàn, kiểm tra
xem các mối hàn có nối các linh kiện với nhau đúng mạch nguyên lý hay không.
- Nếu không có gì sai sót, sinh viên tiến hành sang bước kế tiếp.
- Cấp nguồn vào mạch, vận hành thử.
- Chất lượng mối hàn chắc chắn, bóng, ít hao chì, không chảy chì theo
đường đồng (mạch in).
- Hai mối hàn gần nhau chì vẫn không chạm nhau, mối hàn tròn đều.
VCC

U4A

14
4
3
7

GND

D4

D2


U3A

74ACT74

1

2

6

5
U4B

R

R10

R

Q2
D5

7408

3

3

DO1


R11

7404

U4C

D6

7408

XANH2

R12

R6

9

8

10

C2

R

Q3

R


U3B

4

NE555
C1
C

VANG1

R5

CV

GND

THR
TRG

R

R4

4

7404

OUT
6

2

6

R9

8

4
RST

DSCHG

1

D1

7

Q

5

R1

Q1
R

5


VCC

U1

Q

3

CLK

1

R2

VCC
PR

VCC

D

CL

2

XANH1

R3

2


U2A

D3

7408

1

Q4

R

R
D7
U3C
5

6
7404

VANG2

R13

R7

12

11


13

Q5

R

R
U4D

7408
D8

DO2

R14

R8
Q6
R

Thực tập công nhân

R

Trang 3

VCC



Xưởng Điện tử

Bài 2: Phân tích sơ đồ mạch
BÀI 2

PHÂN TÍCH SƠ ĐỒ MẠCH ĐIỆN TỬ
I.

Mục đích yêu cầu.
- Trong sửa chữa cần phải hiểu rõ nguyên lý vận hành mạch bên trong lẫn
bên ngoài của mỗi thiết bị (cấu trúc của thiết bị), từ đó, thông qua kiến thức lý
thuyết và phân tích sơ đồ mạch, sẽ định được nơi hư hỏng khi thiết bị có sự cố.
- Sơ đồ mạch rất quan trọng trong việc sửa chữa, tuy nhiên thường thì hãng
sản xuất ít cung cấp, hay cung cấp thiếu hoặc do sử dụng lâu ngày nên sơ đồ mạch
bị hư, thất lạc. Do đó thao tác phục hồi sơ đồ mạch là rất cần thiết.
- Bài thực hành này thực hiện trong điều kiện không có sơ đồ mạch của một
board mạch đã có những linh kiện trên đó, mà dựa vào board mạch với các đường
mạch có sẵn, vị trí liên kết giữa các phần tử trong mạch để vẽ lại sơ đồ mạch
nguyên lý và phân tích nguyên lý làm việc của mạch.
II.
Nội dung
Bài thực tập này giúp sinh viên luyện kỹ năng quan sát các board mạch, để
có thể tìm hiểu hoặc vẽ lại sơ đồ mạch trong một số trường hợp cần thiết, trong
lúc sửa chữa.
Các yêu cầu trước khi thực hành.
1. Giới thiệu một số phương tiện dụng cụ: VOM, Oscilloscope và các loại
máy đo khác.
*. Dụng cụ căn bản trong sửa chữa và các thao tác cần thiết
Sinh viên sẽ được giới thiệu:
- Các loại cây vit (tourne vis) paker, dẹp.

- Các loại khóa lục giác trong và ngoài có kích thước khác nhau.
- Các loại kìm (cắt, kẹp).
- Dụng cụ hút chì, mỏ hàn, giá đỡ, nhíp dao,v.v.

Hình 2.1: Dụng cụ sửa chữa
*. Các thiết bị đo cụ thể
Thực tập công nhân

Trang 4


Xưởng Điện tử

Bài 2: Phân tích sơ đồ mạch

VOM, Oscilloscope, máy phát sóng sin, vuông, răng cưa, máy phát cao tầng.

Hình 2.2: Máy phát sóng và dao động ký
2. Bảo dưỡng, bảo quản thiết bị:
- Máy đo.
- Máy dùng sửa chữa.
- Sơ đồ máy.
3. An toàn trong lao động:
- Sử dụng vật dụng cách điện để tránh điện giật.
- Tiếp cận máy không có các thao tác dư thừa.
- An toàn cho phòng cháy.
Phương pháp thực hiện có thể tiến hành theo các bước sau đây:
1. Sinh viên nhận một board mạch cụ thể và tìm hiểu các linh kiện trên
board mạch.
2. Dựa theo đường mạch trên mạch in và thực hiện “ đo nóng” và “đo

nguội” trên board để vẽ các đường mạch in nối linh kiện trên board, phản
ảnh trung thực và đầy đủ trên giấy.
3. Vẽ sơ đồ mạch nguyên lý của board mạch.
4. Đưa về sơ đồ khối để hiểu cách vận hành.
5. Phân tích nguyên lý làm việc của mạch và công dụng của mạch.
III.

Phần thực tập cụ thể:

Thực tập công nhân

Trang 5


Xưởng Điện tử

Bài 2: Phân tích sơ đồ mạch

- Sinh viên nhận ở thầy hướng dẫn một board mạch.
- Kết hợp với kiến thức, kỹ năng tay nghề để thực hiện phục hồi sơ đồ mạch
cho máy.
- Phương tiện thực tập: VOM, Oscilloscope và các loại máy đo khác.
- Tùy thời gian nhiều ít, thầy hướng dẫn sẽ khoanh vùng cho sinh viên phục
hồi.
- An toàn trong thực tập.
- Lưu ý sinh viên các nơi dễ làm đứt, chạm mạch, đứt dây nối. Để giúp việc
phục hồi nhanh, chính xác, sinh viên không được điều chỉnh hoặc làm sai lệch
hiện trạng của máy.

Thực tập công nhân


Trang 6


Xưởng Điện tử

Bài 3: Kiểm tra và sửa chữa
BÀI 3

KIỂM TRA VÀ SỬA CHỮA THIẾT BỊ
I.

Mục đích yêu cầu.

- Thực tập các thao tác trước, trong và sau khi sửa chữa phải rất cẩn thận
và chính xác.
- Thực tập xác định linh kiện cụ thể trên máy so với ký hiệu trên sơ đồ
mạch và ngược lại.
- Xác định được các thông số của mỗi điểm trên sơ đồ mạch.
II.

Nội dung

- Đưa sơ đồ mạch về sơ đồ khối để hiểu cách vận hành (bài 2).
- Khai thác các điểm thử và đo kiểm tra các điểm cần thiết khác trong
mạch (V, A, dạng tín hiệu, tần số, biên độ …). Mỗi điểm trên sơ đồ mạch thường
có ghi các thông số cần thiết, khi máy hư thì các thông số tại điểm này sẽ biến đổi
rất lớn, từ đó, nhờ vào các loại máy đo, sinh viên sẽ xác định cụ thể thông số sai
và suy luận ra nơi hư của máy để sửa chữa.
- Cung cấp kiến thức về phân cực các loại bán dẫn: BJT, FET, SCR, IC…

- Các bước trên sẽ giúp sinh viên nhạy bén trong đối chiếu thuận nghịch
Và giúp phản xạ chính xác trong sửa chữa.
- Giới thiệu cách phân vùng trong sơ đồ để tìm linh kiện:
Tên 201, 221, 301 …
Đối chiếu cột và hàng trên sơ đồ mạch.
Dùng mũi tên để chỉ từ đâu đến đâu.
- Ứng dụng lý thuyết mạch, lý thuyết về phân cực các loại bán dẫn, từ đó
khoanh vùng hư, đi dần đến tìm linh kiện hư (đi từ rộng sang hẹp).
- Khả năng hư của các linh kiện:
Pin: yếu, hở tiếp xúc, hết pin.
Điện trở: đứt, tăng trị số, biến màu, ít khi bị nối tắt.
Tụ điện: nổ, nối đất, rò rỉ, ít khi hở chân.
Cuộn dây: đứt.
Bán dẫn: nối tắt, rò rỉ.
Lưu ý: Các điểm đo nếu không đúng quy định có thể làm hư máy, nghiêng
mạch trống trải để đo, tránh làm chạm 2 điểm gần nhau trên mạch in, tránh
làm ngã board, không vặn (chỉnh) bất cứ nút nào khi chưa có ý kiến của thầy
hướng dẫn.
- Sau khi thực tập, đóng máy lại, tránh làm hư vỏ máy vì đưa vào không
đúng khớp.
III.

Phần thực tập cụ thể:

- Các phương tiện thiết bị là VOM, oscilloscope.
Thực tập công nhân

Trang 7



Xưởng Điện tử

Bài 3: Kiểm tra và sửa chữa

- Căn cứ vào sự thay đổi các thông số khi đo ở từng điểm trong máy sinh
viên sẽ suy luận khả năng hư hỏng.
- Đối với IC cần khai thác các chân sau: nguồn; ngõ vào, ra; các phân cực ở
chân khác.
- IC hư thường rất nóng và thông số ở các chân thường thay đổi rất lớn.
- An toàn trong thực tập: tránh làm chạm mạch khi đo.
Tùy thời điểm cụ thể và thực tế thị trường, sinh viên có thể thực tập công
việc khác nhưng nội dung vẫn nằm trong mảng kiến thức này.

Hình 3.1: Mạch thực tập

Thực tập công nhân

Trang 8


Xưởng Điện tử

Bài 4: Vẽ mạch in
BÀI 4

VẼ MẠCH IN DÙNG PHẦN MỀM ORCAD
I. Mục đích yêu cầu.
- Với kỹ thuật công nghệ ngày càn triễn,bản vẽ mạch điện tử được tạo ra với
sự trợ giúp của máy vi tính sẽ mang những nét đặc trưng mà cách vẽ bằng tay không
có được. Khả năng lưu trữ cập nhật dễ dàng, có thể giả lập chạy thử nghiệm mô

phỏng, chuyển từ sơ đồ nguyên lý sang thực hiện mạch in, chuẩn hóa các đường nối
mạch in và có thể giao tiếp với máy móc và công nghệ hiện đại tạo ra bản mạch in
với kỹ thuật cao.
- ORCAD 9.2 là phần mềm dùng để vẽ sơ đồ nguyên lý và mạch in điện tử
khá thông dụng hiện nay với tổ chức như sau: Bắt đầu với phần mềm Capture CIS để
vẽ sơ đồ mạch nguyên lý, sau đó liên thông với các phần mềm khác như Pspice để
thiết kế mạch điện, Layout Plus để vẽ mạch in….
- Trong phần thực tập này chỉ giới hạn dùng phần mềm ORCAD 9.2 để vẽ
mạch nguyên lý và mạch in.
Yêu cầu sinh viên
- Vẽ và thiết kế các bảng mạch in dùng cho việc ráp board mạch.
- Sinh viên sẽ được trang bị các kỹ năng vẽ và cách sử dụng phần mềm
Orcad 9 để vẽ mạch in (layout plus).
II. Nội dung
1. Các lệnh vẽ sơ đồ nguyên lý.
1.1. Lấy và đặt linh kiện.
- Để lấy kiện vào bản vẽ, dùng chuột click vào nút Place Part trên thanh
Toolbar hoặc gõ phím p từ bàn phím.

Thực tập công nhân

Trang 9


Xưởng Điện tử

Bài 4: Vẽ mạch in

- Trong cửa sổ Place Part gõ tên linh kiện vào ô Part, nếu không tìm thấy linh
kiện thì click chuột vào nút Add Library để bổ sung linh kiện hoặc vào Part Saerh để

tim linh kiện.
- Nếu muốn xoay linh kiện, dùng lệnh Rotate hăọc gõ phím R trên bàn phím.
Nếu muốn lật linh kiện dùng lệnh Mirror.
- Dùng chuột để di chuyển linh kiện và đặt linh kiện, để kết thúc ta nhắp phím
phải chuột chọn End Mode.
1.2. Nối dây.
- Để thực hiện việc nối dây, click chuột vào Place Wire trên thanh Toolbar
hoặc nhấn W trên bàn phím, di chuyễn con trỏ đến vị trí bắt đầu vẽ rồi click trái
chuột, di chuyển con trỏ đến vị trí mới, nếu muốn gấp khúc và vẽ tiếp thì click trái
chuột và vẽ tiếp tục, muốn kết thúc thì click phải chuột và chọn End wire.
- Các đường dây có thể dao nhau và được hiểu không nối nếu không có đặt
Junction.
1.3. Điểm nối.
- Để tạo điểm nối, click vào Place Junction trên thanh Toolbar, di chuyển
con trỏ đến vị trí đặt điểm nối rồi click trái chuột, tiếp tục tiếp tục di
chuyển đến vị trí mới.
1.4. Cấp nguồn và nối đất.
- Để tạo điểm cấp nguồn, click chuột vào Place Power trên thanh Toolbar,
xuất hiện cửa sổ Place Power.

Thực tập công nhân

Trang 10


Xưởng Điện tử

Bài 4: Vẽ mạch in

- Để tạo điểm nối đất, click chuột vào Place Ground trên thanh Toolbar, xuất

hiện cửa sổ Place Ground.
1.5. Viết chữ
- Để viết chữ ta click chuột vào nút Place Text ( Biểu tượng chữ A) trên thanh
Toolbar hoặc nhấn T trên bàn phím sẽ xuất hiện cửa sổ Place Text.
- Nhập dòng chữ cần nghi vào, chọn Change để thay đổi Font chữ và size
chữ.Sau đó ấn OK di chuyển đến vị trí mong muốn rồi click trái chuột để đặt.
1.6. Xóa một thành phần
- Để xóa một linh kiện, đường nối… di chuyển con trỏ đến linh kiện cần xóa
rồi click trái chuột để chọn linh kiện, sau đó click phải chuột rồi Delete hoặc nhấn
phím Delete trên bàn phím.
1.7. Thay đổi tên và giá trị linh kiện
- Đưa con trỏ đến vị trí tên linh kiện cần thay đổi, Click trái chuột hai cái sẽ
xuất hiện cửa sổ Display Properties.

-

Để đặt tên và số thứ tự linh kiện, gõ vào ô Value tên và số thứ tự cần đặt,
sau đó nhắp OK. Change để thay đổi Font và size của tên và số thứ tự linh
kiện, Rotation để xoay…

Thực tập công nhân

Trang 11


Xưởng Điện tử
-

Bài 4: Vẽ mạch in


Để đặt giá trị linh kiện, di chuyển con trỏ đến vị trí giá trị linh kiện cần
thay đổi, click trái chuột hai cái sẽ xuất hiện cửa sổ Display Properties
giống như cửa sổ đặt tên linh kiện. Gõ giá trị cần đặt vào ô Value và các
bước tiếp theo giống như đặt tên linh kiện.

1.8. chọn thành phần trong linh kiện ghép
- Một linh kiện có nhiều thành phần giống nhau được chứa trong cùng một
võ.
- Khi lấy linh kiện luôn nhận được thành phần đầu tiên của linh kiện đó. Để
chọn lại thành phần linh kiện ta click vào tên linh kiện thay đổi thành
A,B,C,D để xác định thành phần tương ứng (vd: U1A,U1B,U1C ,U1D).
1.9. Thay đổi các thông số vẽ
Để thay đổi kích thước bản vẽ, vào Menu Option trên thanh Toolbar, sau đó
chọn Schenmatic Page Properties sẽ xuất hiện cửa sổ Schenmatic Page
Properties trong đó có các New Page Sizie A,B,C,D,E thể hiện kích thước
tương ứng
2. Các lệnh tạo mạch in
2.1. Cách tạo tập tin Netlist
- Sau khi vẽ xong mạch sơ đồ nguyên lý trong Capture Cis và lưu file
- Trong trang vẽ Capture Cis, chọn mục Window, chọn mục 2 dùng quản lý
các vấn đề trang vẽ.

Chọn Design resourse /Schematic /Page1

Thực tập công nhân

Trang 12


Xưởng Điện tử


Bài 4: Vẽ mạch in

Chọn Tools /Create netlist.
*Netlist là tập tin lấy họ là *.MNL, trong tập tin này ghi lại các khai báo như
sau: - Ký hiệu trên sơ đồ sẽ dùng kiểu chân Footprint nào, các chân nào được
nối với nhau.
• Khi chọn Create Netlist thì sẽ hiện ra cửa sổ:
• Chọn mục Layout/ chọn Run ECO to Layout/ OK.

Thực tập công nhân

Trang 13


Xưởng Điện tử

Bài 4: Vẽ mạch in

Mục Netlist file: địa chỉ cần lưu vào.
2.2. Vẽ mạch in trong Layout
- Sau khi tạo xong File kết nối, nhấp vào biểu tượng Layout Plus để mở
trang bảng vẽ in.
- Chọn File /New và chọn Orcad \ Data\Layout Plus \ DEFAULT.TCH

Ta chọn tập tin hỗ trợ DEFAULT.TCH, nhấn phím Open. Ta thấy hiện ra cửa
sổ.

-


Chọn file cần vẽ( vừa tạo Netlist) có họ là *.mnl và click chuột trái vào
Open để mở file trên màn hình hiện ra.

Thực tập công nhân

Trang 14


Xưởng Điện tử

-

Bài 4: Vẽ mạch in

Ta Save file cần vẽ ta có

-

Ta vào Link eisting footprint to componemt… để chọn đế cho linh kiện
trong mạch.
• Xác định các lớp nối:
- Mở mục: View Spreedsheet / Layers. Để chọn lớp vẽ mạch in.

Thực tập công nhân

Trang 15


Xưởng Điện tử


Bài 4: Vẽ mạch in

• Chọn kích cỡ đường mạch in.
- Chọn View Spreedsheet \ net, sẽ hiển ra cửa sổ:

-

Tô đậm mục Width min con max, click phải chuột và chọn Properties. Để
chọn lại kích cỡ đường mạch.
Chọn kích cỡ chân linh kiện.
- Chọn View Spreedsheet \ padstacks, sẽ hiển ra cửa sổ để chọn kích cỡ chân.
Thực tập công nhân

Trang 16


Xưởng Điện tử

Bài 4: Vẽ mạch in

Chạy lệnh nối mạch:
- Nối mạch tự động: Chọn Auto \ Auto Route \ Board.

- Lúc này Layout sẽ tự động nối các đường Net của mạch.
- Chọn phủ masse cho mạch.
Chọn Tool \ Obstacle \ select Tool, vẽ phủ masse rồi click phải chuột và chọn

Properties.

Thực tập công nhân


Trang 17


Xưởng Điện tử

Bài 4: Vẽ mạch in

III. Phần thực tập cụ thể:
- Sinh viên vẽ mạch nguyên lý cho mạch nguồn tạo điện áp 5V, 12V.
VIN

C1
2200u

2

3

C2
470u

C3
0.1u

D1
2
1

4


J1
+

-

CON2

1
2
3

U2 7812/TO92
1

VIN

VOUT

3

CON3

2

3

BR805D

1


GND

J2

VOUT

2

1

GND

U1 7805/TO92

C4
470u

C5
0.1u

- Vẽ mạch in cho sơ đồ trên.
* Yêu cầu sinh viên phải bố trí linh kiện sao cho hợp lý, bảng vẽ rõ, các thao
tác nhanh.

Thực tập công nhân

Trang 18



Xưởng điện tử

Bài 5:Thực hiện mạch in
BÀI 5

THỰC HIỆN MẠCH IN
I.

Mục đích yêu cầu.
- Đây là bước đầu đi vào thi công các đường nối cần thiết trên miếng bakelite
tráng đồng, các kỹ năng sẽ được nâng dần lên mạch in nhiều lớp.
- Khi đi vào sản xuất hàng loạt, khi đặt hàng, tối thiểu sinh viên cũng nắm bắt
được ưu khuyết điểm của sản phẩm làm ra.
II.
Nội dung
1. Phương pháp thực hiện mạch in
Sau khi vẽ hoàn chỉnh sơ đồ mạch in trên giấy, chúng ta bước sang giai đoạn
thực hiện mạch in. Trình tự thực hiện tiến hành theo các bước sau:
Bước 1: Dùng giấy nhám nhuyễn đánh sạch lớp oxit hóa đang bám trên tấm mạch in
(phía có tráng lớp đồng), trước khi vẽ các đường mạch.
Bước 2: Tạo đường mạch in trên mặt đồng có các phương pháp sau:
- In mạch in đã vẽ ra giấy để in lụa hoặc ép nhiệt để tạo mạch in trên mặt
đồng.
- Dùng viết lông có dung môi acetone để vẽ nối các đường mạch trên mặt
đồng (dựa theo các điểm pointou vừa định vị và sơ đồ mạch đã vẽ trước trên giấy).
Trong khi vẽ ta chú ý, có hai phương pháp để vẽ điểm pad hàn trên mạch in. Điểm
pad hàn có thể vẽ theo hình tròn hoặc hình vuông. Thông thường điểm pad tròn dễ
thực hiện nhưng lại kém tính mỹ thuật hơn điểm pad vuông.Muốn thực hiện điểm
pad vuông, ta có thể dùng viết tô rộng (quanh vị trí cầntạo điểm pad vuông), sau đó
dùng đầu mũi dao nhọn và thước kẻ tỉa bớt mực để duy trì một vùng mực bám hình

vuông cho điểm pad cần thực hiện. Công việc này đòi hỏi nhiều thời gian và sự tỉ mỉ
khi thực hiện.
- Sau khi đã tạo các đường mạch trên mặt đồng của mạch in, ta quan sát xem
có vị trí nào bị vẽ không liền nét, độ đậm của các đường phải đều nhau, đồng thời
không bỏ sót đường mạch nào cả. Trong trường hợp cần thiết, sinh viên phải chờ cho
mực khô hẳn rồi đồ lại một lần nữa.
Bước 3: Sau khi vẽ hoàn chỉnh, sinh viên chờ khô mới mang mạch in nhúng vào
thuốc tẩy. Hóa chất tẩy sẽ ăn mòn lớp đồng tại các vị trí không bám mực và sẽ để
nguyên lớp đồng tại các vị trí được bao phủ bằng các đường vẽ mực. Khi nhúng
mạch in trong thuốc tẩy, muốn phản ứng hóa học xảy ra nhanh, cần thực hiện các
thao tác sau để tăng tốc độ phản ứng:
- Lắc tấm mạch trong chậu thuốc.
- Nên đặt chậu thuốc tẩy nơi có ánh sáng mặt trời để tăng cường tốc độ phản
ứng nhờ hiệu ứng quang.
- Nếu thuốc tẩy được nung nóng khoảng 50oC thì thời gian tẩy sẽ nhanh hơn
khi thuốc tẩy có nhiệt độ thấp (bằng nhiệt độ môi trường).
Bước 4: Sau khi tẩy xong các phần đồng không cần thiết, nên ngâm mạch vào
trong nước lã và dùng giấy nhám nhuyễn chà sạch các đường mực đã vẽ. Công việc
sẽ chấm dứt khi các đường mạch được đánh bóng và sáng.
Thực tập công nhân

Trang 19


Xưởng điện tử

Bài 5:Thực hiện mạch in

Trước khi dùng nhựa thông lỏng phủ bảo vệ lớp đồng, ta dùng khoan (đường
kính lưỡi khoan khoảng 0,8 -1mm) để khoan các lỗ ghim linh kiện. Trong một vài

trường hợp, ta có thể dùng máy dập bấm lỗ thay vì khoan. Tuy nhiên, lỗ dập không
tròn và khi dập dễ làm mẻ lớp bakelite nhưng tốc độ thi công nhanh hơn, và dễ
thao tác hơn phương pháp khoan.
Bước 5: Sau khi khoan (hay dập) lỗ xong, cần đánh sơ lại một lần mạch in (phía có
các đường đồng) bằng giấy nhám nhuyễn, làm sạch lớp oxit hóa lần cuối rồi mới
nhúng tấm mạch vào dung dịch nhựa thông pha với xăng và dầu lửa. Khi nhúng xong
mạch, để ráo và phơi khô lớp sơn phủ rồi mới hàn linh kiện lên mạch.
III. Phần thực tập cụ thể:
- Sinh viên sẽ thực hiện mạch in theo trình tự các bước đã được trình bày trong
phần II.
- Hàn linh kiện vào board mạch in.
- Cấp nguồn và kiểm tra hoạt động của mạch.
P1
CONNECTOR DB9

gnd

C1
22p

C2
22p

5V

MAX232

C8
10uF


GND

V-

12
11

R1OUT
T1IN

C
P3.0/RXD
P3.1/TXD

12
13
14
15
16
17

15

6

10
11

gnd


P3.2/INTO
P3.3/INT1
P3.4/TO
P3.5/T1
P3.6/WR
P3.7/RD

AT89C51

P2.0/A8
P2.1/A9
P2.2/A10
P2.3/A11
P2.4/A12
P2.5/A13
P2.6/A14
P2.7/A15

GND

16

C2+
C2-

P1.0
P1.1
P1.2
P1.3
P1.4

P1.5
P1.6
P1.7

gnd

10
8
9
7

T2IN
R2IN
R2OUT
T2OUT

C+
C1-

4
5

PSEN
ALE/PROG

2
V+

R1IN
T1OUT


1
3

VCC

13
14

RST

29
30

MASTER

p0.0
p0.1
p0.2
p0.3
p0.4
p0.5
p0.6
p0.7

1
2
3
4
5

6
7
8

1
2
3
4
5
6
7
8

vcc
RESISTOR SIP 9

1

39
38
37
36
35
34
33
32

C

U4


R6
R

9

P0.0/AD0
P0.1/AD1
P0.2/AD2
P0.3/AD3
P0.4/AD4
P0.5/AD5
P0.6/AD6
P0.7/AD7

R2

9
8
7
6
5
4
3
2

2

VCC
EA/VPP


5V
J3

J5
p2.0
p2.1
p2.2
p2.3
p2.4
p2.5
p2.6
p2.7

21
22
23
24
25
26
27
28

J4
p1.0
p1.1
p1.2
p1.3
p1.4
p1.5

p1.6
p1.7

CON8

1
2
3
4
5
6
7
8

1
2
3
4
5
6
7
8
CON8

CON8

2
3
4
5

6
7
8
9

1

C5
10uF

40
31

20

vcc

C3
10uF

XTAL1
XTAL2

U1

5V

C6
10uF


R1

vcc
4 SW1 3

C7
10uF

1

5V

2
3
4
5
6
7
8
9

gnd

Rx
Tx

19
18

1

6
2
7
3
8
4
9
5

vcc
12MHz
Y1

R3

gnd

1
+ 1

3

12VAC

gnd

D1
1

U5

7805/TO92
IN

OUT

C9
2200uF

BRIDGE

5V
vcc
3

J6

GND

2
1

4 -

C10
470uF

2

J2


gnd

vcc

2

C

RESISTOR SIP 9

gnd
gnd

C11
104
gnd

5V

1
2
3
CON3

Yêu cầu khi thực hiện hoàn thành.
- Đúng sơ đồ mạch.
- Đường mạch in không bị chạm, không đứt mạch.
- Đường mạch đều, thẳng vuông góc cạnh.
- Mã số trên mạch in rõ nét, có lớp bảo vệ (nhựa thông) mỏng đều, các lỗ
Thực tập công nhân


Trang 20


Xưởng điện tử

-

Bài 5:Thực hiện mạch in

khoan đúng tâm.
Các mối hàn phải đạt yêu cầu.
Mạch hoạt động ổn định.

Thực tập công nhân

Trang 21


Xưởng điện tử

Bài 6: Lập trình

BÀI 6

LẬP TRÌNH ĐIỀU KHIỂN THIẾT BỊ
I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU
- Với ngành tự động hóa ngày càng phát triển, dùng máy tính để giám sát và
điều khiển ngày càng phổ biến. Với sự hổ trợ của máy tính và ngôn ngữ lập trình
ta sẽ lưu trữ, giám sát, điều khiển hệ thống tự động.

- Yêu cầu sinh viên phải biết sử dụng Delphi và cổng nối tiếp
II. NỘI DUNG
Có rất nhiều ngôn ngữ lập trình được dùng trên máy tính để điều khiển và giám
sát nhưng giới hạn trong bài thực hành này ta chỉ xét đến ngôn ngữ lập trình
Delphi.
Delphi là một ngôn ngữ lập trình có khả biên dịch mạnh mẽ, các ứng dụng
Windows trực quan, giao tiếp với thiết bị bên ngoài thuận lợi.
Trong phần thực tập này chỉ giới hạn dùng Delphi để giao tiếp thiết bị bên
ngoài qua cổng Com.
2.1.
Môi trường phát triễn của Delphi.
2.1.1. Cửa sổ chính của chương trình Delphi
ToolBar

Object
Inspector

Thực tập công nhân

Code
Explorer

Code
Editor

Form
Designer

Component
Pallet


Trang 22


Xưởng điện tử

Bài 6: Lập trình

Của sổ chương trình Delphi được xem như trung tâm điều khiển của môi
trường soạn thảo và biên dịch ứng dụng.
Cửa sổ chính chia làm 3 phần nhỏ: Trình đơn, thanh toolbar và bảng chứa
các công cụ để xây dựng ứng dụng.
Trình đơn chia ra làm nhiều mục chọn với các nhóm chức năng khác nhau
biên dịch, chạy, gỡ lỗi ứng dụng, thiết lập cấu hình cho môi trường Delphi, soạn
thảo mã lệnh…. Ban cũng có thể dẽ dàng tìm thấy những chức năng tương ứng
này trên các nút nhấn của thanh toolbar.
2.1.2. Thanh Toolbar.
ToolBar là nơi chứa các nút nhấn tắt thay thế cho những mục chọn trên
trình đơn như: mở/đóng tập tin dự án, chạy chương trình, gỡ lỗi ứng dụng,
xem tài liệu trợ giúp.
Khi bạn di chuyển chuột lên từng nút nhấn, Delphi sẽ hiển thị một thông
điệp nhỏ gọi là ToolTip cho biết chức năng cụ thể của nút nhấn.
2.1.3 Cửa sổ thiết kế Form (Form Designer).
Cửa sổ thiết kế Form hay Form Desiger khởi đầu là một cửa trống, đây chính
là cửa sổ thực tế dành cho chương trình ứng dụng của bạn.
Những gì bạn thiết kế trực quan trên Form gần như sẽ là 95% hình ảnh của
chương trình trong thực tế. Bạn tương tác với cửa sổ Form bằng cách chọn
một đối tượng trên bảng công cụ, nắm – kéo và đặt những đối tượng này vào
một vị trí thích hợp trên Form. Sau đó, bạn có thể dùng chuột hoặc bàn phím
để chỉnh sửa, thay vị trí cho thích hợp. Ngoài ra bạn có thể thay đổi hình dáng,

màu sắc, cách ứng xử đối tượng khi người ta dùng tác động vào chúng thông
qua cửa sổ Object Inspector và cửa sổ soạn thảo mã lệnh Code.

Thực tập công nhân

Trang 23


Xưởng điện tử

Bài 6: Lập trình

2.1.4. Cửa sổ Object Inspector
Với cửa sổ Object Inspector bạn có thể bổ sungm thay đổi thuộc tính
(properties) của các thành phần đối tượng đang có trên Form một cách trực quan.
Chương trình cũng sẽ qui định cách ứng xử của từng đối tượng thông qua các tình
huống (event) qui định sẵn trong cửa sổ Object Inspector.
Thuộc tính là tập hợp dữ liệu cho biết các thông tin và thuột tính của một
đối tượng như chiều rộng, chiều cao, màu sắc, Font chữ …. Hình ảnh đối tượng
mà bạn nhìn thấy trên màng hình, chính là tập hợp nhiều thuột tính khác nhau của
đối tượng tạo nên.
Tình huống là một đoạn mã lệnh được dùng để đáp ứng một yêu cầu nào đó
của delphi và của hệ thống. Khi người dùng kích chuột vào đối tượng , khi một
phím được nhấn hay khi Windows cần vẽ lại một vùng nào đó trên màn hình, bạn
cũng nhận được một tình huống riêng biệt để xử lý.
2.1.5. Cửa sổ soạn thảo mã lệnh Code Editor.
Cửa sổ soạn thảo mã lệnh Code Editor là nơi thật sự thể hiện nội dung của
chương trình. Đó là nơi bạn gõ lệnh, thiết kế nội dung cho thủ tục, hàm, cài đặt các
phương thức cho lớp…. Bạn sẽ không phải viết toàn bộ mã lệnh cho chương trình.
Delphi tự động sản sinh khung mã định sẵn. Nhiệm vụ của lập trình viên đơn giản

chỉ cần hiểu ý nghĩa những đoạn mã Delphi sinh ra và chèn vào đó những lệnh xử
lý thích hợp.
Nếu muốn, bạn vẫn có thể tự tạo lấy bộ khung bằng cách viết lệnh thủ
công, nhưng trừ khi bạn đã nắm vững Delphi và muốn đào sâu thêm, còn không
thì hãy để Delphi tự động thực hiện những công việc đó.
Ví dụ: Chương trình hiển thị chuỗi ‘ Hello World’ trên một cửa sổ Windows.
• Chọn File/New Application từ trình đơn. Delphi tạo ra cho bạn một cửa sổ
Form đặt trong Unit.pas cùng với tập tin dự án Project1.dpr.
• Chọn File/ Save All. Hãy đặt tên cho Unit là MainFrm.pas thay cho
Unit1.Pas và đặt tên cho tập tin dự án là HelloWin.dpr thay cho project.dpr
đặt vào cửa sổ
• Trên bảng công cụ Standard hãy chọn đối tượng Label
Form.
• Vào cửa sổ Object Inspector, nhập thuộc tính cho đối tượng Label như sau:
Caption
Hello World
Font
Times New Roman, size 12, Bold

Thực tập công nhân

Trang 24


Xưởng điện tử

Bài 6: Lập trình

Nhấn Ctrl + F9 để biên dịch chương trình và nhấn F9 để gọi chương trình thực thi.
Bạn sẽ thấy chương trình hiển thị chữ Hello World in đậm. Hảy dùng chuột nắm

kéo và di chuyển cửa sổ đến các vị trí khác nhau trên màn hình.
Để tạo tập tin .exe bạn chọn Project/Buid all. Delphi sẽ xây dựng tập tin
thực thi HelloWin.exe. Bạn có thể chép duy nhất một tập tin này cho chạy trên
mọi hệ điều hành Windows 32 bit.
2.2. Các thành phần điều khiển của Windows.
Windows cung cấp các thành phần điều khiển giao diện đồ họa để tương tác
với người dùng thông qua chuột và bàn phím. Bạn có thể tìm thấy đối tượng này
trên bảng công cụ Standard của môi trường Delphi.
2.2.1. Nút nhấn (Button)
Mặc dù cơ chế làm việc của nút nhấn rất đơn giản, nó lại là thành phần
khá quan trọng trong các giao diện sử dụng đồ họa.
Nút nhấn được Delphi đặt trong lớp đối tượng có tên là TBUTTON.
Tình huống thường sử dụng nhất của nút nhấn là OnClick. Khi người dùng
kích chuột vào nút nhấn, tình huống này sẽ được gọi để phản ứng lại bằng
tác vụ nào đó.
2.2.2. Nhãn (Label)
Nhãn là thành phần đơn giản nhất trong thư viện VCL. Đối
tượng nhãn chỉ dùng để trình bày một chuỗi văn bản thông thường, nhằm mục
đích mô tả thêm thông tin cho các đối tượng khác. Ta cũng có thể dùng nhãn để
làm công cụ đưa kết quả ra màn hình dưới dạng chuỗi.
Nhãn được Delphi đặt trong lớp đối tượng có tên là TLABEL.
Thuộc tính thường sử dụng nhất của nhãn là:
Thuộc tính
Ý nghĩa
Caption
Thể hiện nội dung nhãn
Font
Đinh Font chữ, kiểu chữ cho nhãn
Transparent
Cho phép màu nền của nhãn trùng với

màu nền của Form
2.2.3. Ô đánh dấu (CheckBox)
Ô đánh dấu được dùng rất phổ biến trong các chương trình Windows. Nó cho
phép người dùng chọn hoặc bỏ chọn yêu cầu nào đó. Mổi lần bạn kích chuột vào ô
CheckBox , nó cho phép thay đổi trạng thái đánh dấu.
Ô đánh dấu Checkbox được Delphi đặt trong lớp đối tượng có tên là
TCHECKBOX.
Thuộc tính thường dùng nhất của Checkbox là Checked mang kiểu Boolean. Nếu
Checked = true thì ô đánh dấu được chọn. Nếu Checked = false thì ô đánh dấu
không chọn. Khi ô đánh dấu được kích chuột để yêu cầu thây đổi trạng thái, thì
tình huống OnClick sẽ phát sinh.
2.2.4. Ô văn bản (Editbox).

Thực tập công nhân

Trang 25


×