Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Biện pháp nâng cao chất lượng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (195.04 KB, 26 trang )

Biện pháp nâng cao chất lượng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 5

PHẦN I : MỞ ĐẦU
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
1. Về mặt lí luận:
Nhân loại đang sống trong thế kỉ XXI, thế kỉ của sự phát triển khoa học-kĩ
thuật và công nghệ thông tin, của nền văn minh tri thức. Trước tình hình hội
nhập quốc tế, đòi hỏi nền Giáo dục và đào tạo phải đào tạo ra những con người
phát triển toàn diện về mọi mặt, đáp ứng được nhu cầu xã hội đặt ra.
Luật Giáo dục cũng ghi rõ: “Mục tiêu Giáo dục Tiểu học nhằm giúp học
sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về
đạo đức và trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản để cho học sinh tiếp
tục học Trung học cơ sở.” ( Điều 23- Luật Giáo dục 2005).
Như vậy chúng ta thấy rằng mục tiêu giáo dục tiểu học chỉ có thể đạt
được khi mỗi nhà trường thực hiện tốt chất lượng giảng dạy của tất cả các môn
học.
Trong chương trình Tiểu học, môn Toán có vị trí rất quan trọng bởi vì nó
không những góp phần hình thành kiến thức kỹ năng toán mà còn giúp học sinh
phát triển trí tuệ, rèn luyện năng lực tư duy lô-gic và có hệ thống kiến thức cơ
bản rất cần thiết để học các môn khác và tiếp tục nhận thức thế giới xung quanh
góp phần hoạt động hiệu quả trong thực tiễn. Khả năng giáo dục nhiều mặt của
môn Toán rất lớn, vì nó có vai trò to lớn trong việc rèn luyện phương pháp suy
nghĩ, suy luận, phương pháp giải quyết vấn đề, có căn cứ khoa học toàn diện
chính xác. Nó có nhiều tác dụng trong việc phát triển trí thông minh, tư duy độc
lập, linh hoạt, sáng tạo.
Giáo sư tiến sĩ khoa học Phạm Thế Long, phó chủ tịch hội toán học Việt
Nam đã khẳng định: “Toán học luôn đồng hành với mọi lĩnh vực của đời sống.
Khi chúng ta có được niềm đam mê, tình yêu với toán học thì dạy hay học đều
tốt hơn”.
Có thể nói, môn toán là “chìa khoá” mở cửa các ngành khoa học khác.Nó
là công cụ cần thiết của người lao động trong thời đại mới. Vì vậy, môn toán là



1


Biện pháp nâng cao chất lượng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 5

một môn học không thể thiếu được trong nhà trường, nó giúp con người phát
triển toàn diện hơn.
Nếu coi Toán 4 là sự mở đầu thì Toán 5 là sự phát triển tiếp theo và ở
mức cao hơn, hoàn thiện hơn, trừu tượng và khái quát hơn, tường minh hơn so
với giai đoạn các lớp 1, 2, 3. Do đó, cơ hội hình thμnh và phát triển các năng lực
tư duy, trí tưởng tượng không gian, khả năng diễn đạt (bằng ngôn ngữ nói và
viết ở dạng khái quát và trừu tượng) cho HS sẽ nhiều hơn, phong phú hơn và
vững chắc hơn so với các lớp trước. Như vậy, Toán 5 sẽ giúp học sinh đạt được
những mục tiêu dạy học Toán không chỉ ở Toán 5 mà toàn cấp Tiểu học.
Ở học sinh lớp 5, kiến thức toán đối với các em không còn mới lạ, khả
năng nhận thức của các em đã được hình thành và phát triển ở các lớp trước, tư
duy đã bắt đầu có chiều hướng bền vững và đang ở giai đoạn phát triển. Vốn
sống, vốn hiểu biết thực tế đã bước đầu có những kỹ năng nhất định . Tuy nhiên
trình độ nhận thức của các em không đồng đều, yêu cầu đặt ra khi giải các bài
toán có lời văn cao hơn những lớp trước, các em phải đọc nhiều hơn, viết nhiều
hơn, bài làm phải chính xác với từng phép tính, với từng lời giải theo các yêu
cầu của bài toán đưa ra. Nên các em thường vướng mắc đến vấn đề trình bày bài
giải : sai sót do viết không đúng chính tả hoặc viết thiếu, viết thừa từ ngữ. Một
sai sót đáng kể khác là các em thường không chú ý đến việc phân tích theo các
điều kiện của bài toán, nên đã lựa chọn sai lời giải và phép tính.
Với những lý do đó, nên đối với học sinh tiểu học nói chung và học sinh
lớp 5 nói riêng, việc học toán và giải toán có lời văn là rất quan trọng và rất cần
thiết. Để thực hiện tốt mục tiêu đó, thì người dạy phải nghiên cứu, tìm biện pháp
giảng dạy thích hợp, giúp các em giải bài toán một cách vững vàng, hiểu sâu

được bản chất của vấn đề cần tìm, mặt khác giúp các em có phương pháp suy
luận toán lô gích thông qua cách trình bày : lời giải đúng, ngắn gọn, sáng tạo
trong cách thực hiện. Từ đó giúp các em có hứng thú, say mê học toán. Từ
những vấn đề đó tôi đã chọn đề tài: “ Biện pháp nâng cao chất lượng giải toán
có lời văn cho học sinh lớp 5 ” để nghiên cứu.
2. Cơ sở thực tiễn:
2


Biện pháp nâng cao chất lượng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 5

Toán có lời văn có những thuận lợi nhất định: Những bài toán có lời văn
là những bài toán lấy từ thực tế cuộc sống. Nội dung bài toán được thông qua
những câu văn nói về những quan hệ tương quan và phụ thuộc, có liên quan đến
sự việc xẩy ra trong cuộc sống hành ngày .
Cái khó của bài toán có lời văn là : phải biết lược bỏ những yếu tố về lời
văn đã che đậy bản chất toán học của bài toán, hay nói cách khác là chỉ ra được
các mối quan hệ giữa các yếu tố toán học chứa đựng trong bài toán và nêu ra
cách giải thích hợp để từ đó tìm được phép tính đúng và có đáp số đúng của bài
toán. Bên cạnh đó cái khó từ phía học sinh là : ít em chịu khó đọc kỹ đề, phần
lớn các em chưa biết dựa vào dữ kiện bài toán để phân tích và suy ngẫm hoặc
phân tích không đúng hướn, không lô gích.
II. MỤC ĐÍCH, ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
1. Mục đích nghiên cứu:
- Tìm hiểu nội dung, chương trình và những phương pháp đúng để giảng dạy
toán có lời văn.
- Tìm hiểu những kĩ năng cơ bản cần trang bị để phục vụ việc giải toán có lời
văn cho học sinh lớp 5.
- Khảo sát và hướng dẫn giải cụ thể một số bài toán, một số dạng toán có lời văn
ở lớp 5, từ đó đúc rút kinh nghiệm, đề xuất một số ý kiến góp phần nâng cao

chất lượng giải các dạng toán có lời văn cho học sinh lớp 5 nhằm góp phần n©ng
cao chÊt lîng d¹y häc m«n to¸n líp 5 và chất lượng dạy - học toán ở tiểu học.
2. Đối tượng nghiên cứu : Học sinh lớp 5A của trường.
3. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp điều tra.
- Phương pháp phân tích - tổng hợp.
- Phương pháp giảng giải.
- Phương pháp tổng hợp.
- Phương pháp thực nghiệm.

3


Biện pháp nâng cao chất lượng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 5

PHẦN HAI : NỘI DUNG
I. LÍ LUẬN CHUNG
Giải toán là một thành phần quan trọng trong chương trình giảng dạy môn
toán ở bạc tiểu học. Nội dung của việc giải toán gắn chặt một cách hữu cơ với
nội dung của số học và số học tự nhiên, các số thập phân, các đại lượng cơ bản
và các yếu tố đại số, hình học có trong chương trình.Vì vậy, việc giải toán có lời
văn có một vị trí quan trọng thể hiện ở các điểm sau:
a. Các khái niệm và các qui tắc về toán trong sách giáo khoa, nói chung
đều được giảng dạy thông qua việc giải toán. Việc giải toán giúp học sinh củng
cố vận dụng các kiến thức, rèn luyện các kĩ năng tính toán. Đồng thời qua việc
giải toán của học sinh mà giáo viên có thể dễ dàng phát hiện ra những ưu điểm
hoặc thiếu sót của các em về kiến thức, kĩ năng và tư duy để giúp các em phát
huy và khắc phục.
b. Việc kết hợp học và hành, kết hợp giảng dạy với đời sống được thực
hiện thông qua việc cho học sinh giải toán, các bài toán liên hệ với cuộc sống

một cách thích hợp giúp học sinh hình thành và rèn luyện những kĩ năng thực
hành cần thiết trong đời sống hằng ngày giúp các em biết vận dụng những kĩ
năng đó trong cuộc sống.
c. Việc giải toán có thể giúp các em thấy được nhiều khái niệm toán học.
Ví dụ: các số, các phép tính, các đại lượng... đều có nguồn gốc trong cuộc sống
hiện thực, trong thực tiễn hoạt động của con người, thấy được các mối quan hệ
biện chứng giữa các dữ kiện, giữa cái đã cho và cái phải tìm...
d. Việc giải toán góp phần quan trọng vào rèn luyện cho học sinh năng lực
tư duy và những đức tính tốt của con người lao động mới. Khi giải một bài toán,
tư duy của học sinh phải hoạt động một cách tích cực vì các em cần phân biệt
cái gì dã cho và cái gì cần tìm, thiết lập mối quan hệ giữa các dữ kiện của bài
toán giữa cái đã cho và cái phải tìm. Suy luận, nêu lên những phán đoán, rút ra
những kết luận thực hiện phép tính cần thiết để giải quyết các vấn đề đặt
4


Biện pháp nâng cao chất lượng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 5

ra...Hoạt động trí tuệ có trong trong việc giải toán góp phần giáo dục cho các em
ý trí vượt khó khăn, đức tính cẩn thận, chu đáo, làm việc có hiệu quả, có kế
hoạch, thói quen xem xét có căn cứ, có thói quen tự kiểm tra kết quả công việc
mình làm, có óc độc lập, suy nghĩ sáng tạo, tự tìm ra những lời giải mới hay và
ngắn gọn...
II. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ:
1. Thuận lợi:
- Giáo viên được tập huấn chương trình thay sách giáo khoa đầy đủ.
- Nội dung, phương pháp dạy học có tính khả thi - phát huy được tính tích cực
chủ động, sáng tạo của học sinh (Giáo viên cũng đã nắm bắt được).
- Kiến thức, kỹ năng cơ bản thiết thực, phù hợp với trình độ và điều kiện học tập
của học sinh, quán triệt được quan điểm PCGD. Thuận lợi cho việc giảng dạy

của giáo viên, học sinh dễ tiếp thu bài.
2. Khó khăn:
Chương trình toán của lớp 5 phong phú và đa dạng hơn trong hệ thống
chương trình toán ở các lớp dưới. Mỗi đề bài có kênh chữ nhiều hơn, lắt léo
hơn , phần đã cho và phần phải tìm cũng nhiều hơn, đa dạng hơn, các quan hệ
toán học cũng phức tạp hơn.
Vì thế để giải được bài toán đòi hỏi học sinh phải động não nhiều hơn,
phải biết vận dụng nhiều kiến thức, nhiều phương pháp đã học cùng lúc.Trong
khi đó, phần lớn ở độ tuổi này các em học sinh còn ham chơi hơn ham học, tư
duy của các em còn non nớt, nhiều em chưa xác định đúng đắn việc học là : “
học cho ai ? và học để làm gì ?”. Bên cạnh đó điều kiện cuộc sống vùng nông
thôn còn nhiều khó khăn, thiếu thốn. Vì thế vấn đề phải quan tâm nhắc nhở,
hướng dẫn, kiểm tra ,… việc học của con em mình đối với phụ huynh là hết sức
khó khăn và còn nhiều hạn chế. Lâu ngày đã tạo cho các em thói quen xấu lười
suy nghĩ, ngại khó ,…Nên khi gặp phải vấn đề cần phải động não suy nghĩ thì
các em trở nên lúng túng, chán nản, dẫn đến việc bỏ qua hoặc làm bài mà không
cần biết là đúng hay sai. Đặc biệt là ở môn toán, mà nhất là dạng toán có lời văn,
phần lớn các em chỉ đọc đề bài qua loa rồi làm bài theo như mẫu ở phần tìm
5


Biện pháp nâng cao chất lượng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 5

hiểu bài (Sách giáo khoa) hoặc rập khuôn theo bài giải của giáo viên hướng dẫn
ở bảng lớp. Mà không chịu đọc kĩ đề bài, không chịu suy nghĩ để xác định dạng
toán và phân tích bài toán theo qui tắc để giải bài toán theo từng bước như giáo
viên đã giảng .….
III. BIỆN PHÁP ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIẢI CÁC BÀI TOÁN
CÓ LỜI VĂN Ở LỚP 5
A. DẠY HỌC CÁC BƯỚC TRONG QUÁ TRÌNH GIẢI TOÁN:

Trong việc dạy học sinh giải toán, giáo viên cần làm cho học sinh nắm
được các bước cần thiết của quá trình giải toán ở tiểu học nói chung và lớp Năm
nói riêng, có thói quen và kỹ năng thực hiện các bước đó. Các bước này gồm:
- Bước 1 : Tìm hiểu kỹ đề toán.
- Bước 2 : Lâp kế hoạch giải toán.
- Bước 3 : Thực hiện kế hoạch giải.
- Bước 4 : Kiểm tra lời giải.
1. Dạy học sinh tìm hiểu kỹ bài toán :
- Cần làm cho học sinh nắm chắc cách diễn đạt bằng lời văn của bài toán, tức là
nội dung của đề toán.
- Cần làm cho học sinh nắm được tốt các thuật ngữ, ký hiệu toán học.
- Cho học sinh nhắc lại nội dung đề toán theo cách diễn đạt của học sinh về cái
đã cho, đã biết và cái chưa biết, cái cần tìm và mối quan hệ giữa chúng. Cần lưu
ý những từ ngữ đặc biệt, những dữ kiện cần quan tâm để giải chính xác các bài
toán.
- Hướng dẫn học sinh biết tóm tắt đề toán dưới dạng sơ đồ và ký hiệu thích hợp.
Ví dụ : dùng sơ đồ đoạn thẳng, dùng ngôn ngữ ký hiệu ngắn gọn.
Ví dụ : Bình
An

60
?

?

Hoặc :
Ngan : 25 con
Có 61 con

Vịt :


19 con

Gà :

? con
6


Biện pháp nâng cao chất lượng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 5

Hay : Mỗi giờ đi 30 km : 6 giờ
Mỗi giờ đi 60 km : ? giờ
2. Lập kế hoạch giải toán :
Mỗi bài toán hợp là một tổ hợp của các bài toán đơn. Do đó biện pháp cơ
bản để lập kế hoạch giải các bài toán hợp là tìm cách phân tích ra các bài toán
đơn. Để làm được việc này có thể sử dụng phương pháp phân tích hay tổng hợp,
hoặc kết hợp cả hai phương pháp ấy.
- Phương pháp phân tích :
+ Trong việc giải toán, phương pháp phân tích là phương pháp suy luận đi từ
câu hỏi chính của bài toán đến các dữ kiện đã cho của đề bài (đi từ cái phải tìm
đến cái đã cho)
+ Giáo viên khi hướng dẫn học sinh suy luận theo phương pháp này bằng hệ
thống câu hỏi có cấu trúc như là “ Muốn biết . . . . . , ta phải biết gì ? Hay làm
thế nào ?
- Phương pháp tổng hợp :
+ Trong việc giải toán, phương pháp tổng hợp là phương pháp suy luận đi từ
các dữ kiện đã cho đến câu hỏi chính của bài toán (đi từ cái đã cho đến cái phải
tìm).
+ Giáo viên khi hướng dẫn cho học sinh suy luận theo phương pháp này bằng

hệ thống câu hỏi có cấu trúc như là : “ Đã biết . . . . .. . . , được không ? Hay
biết . . . ta tìm được gì ?
3. Thực hiện kế hoạch giải :
- Trên cơ sở suy luận trong bước lập kế hoạch giải, giáo viên giúp học sinh có
thể tiến hành thực hiện phép tính giải bài toán theo chiều của quá trình suy luận
theo phương pháp tổng hợp và trình bày bài giải.
- Theo qui định hiện nay, hình thức trình bày bài giải có những lưu ý sau :
+ Câu lời giải phải được ghi dưới dạng câu khẳng định, ví dụ như:
Diện tích thửa ruộng hình chữ nhật là :
30  15 = 450 ( m2 )

7


Biện pháp nâng cao chất lượng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 5

+ Không ghi : Tính diện tích thửa ruộng, hay tìm diện tích thửa ruộng hình chữ
nhật, vì đó không phải là câu khẳng định.
+ Ghi phép tính giải với hư số (không có đơn vị kèm theo), cuối cùng mở ngoặc
đơn ghi đơn vị sau kết quả.
+ Không được dùng phép tính gộp trong bài giải nếu như không có qui tắc hay
công thức cho phép tính gộp.
+ Chỉ yêu cầu viết phép tính trong bài giải theo hàng ngang, không cần trình bày
thêm phép tính giải theo kiểu tính dọc trong bài giải.
4. Kiểm tra lời giải và đánh giá cách giải :
Kiểm tra lời giải là yêu cầu không thể thiếu khi giải toán
+ Đối với học sinh, cần hướng dẫn việc làm này phải thành thói quen trong quá
trình giải toán và sau khi giải toán, có kết quả. Nó bao gồm việc rà soát sự chính
xác của các phép tính, sự chính xác của các lập luận giải toán và tính đầy đủ của
bài giải.

+ Đánh giá cách giải cũng là yêu cầu cần thiết khi giải xong một bài toán. Vì
mỗi bài toán có thể có nhiều cách giải, tạo thói quen cho học sinh giải được
nhiều cách và kiểm tra lại bài toán đã giải, giúp học sinh có kỹ năng giải toán
được nâng cao.
B. MỘT SỐ VÍ DỤ CỤ THỂ TRONG VIỆC HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚP 5
GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN:
1. Đối với giải toán về đại lượng tỷ lệ : ở tiểu học sẽ được hướng dẫn dạy qua
các ví dụ, chẳng hạn như :
Ví dụ 1 : Có 36 m vải may được 9 bộ quần áo. Hỏi may 15 bộ quần áo như thế,
thì hết bao nhiêu mét vải ?
*Trước hết ta phân tích bài toán :
- Đề toán xuất hiện 3 đại lượng
+ Số mét may 1 bộ quần áo là đại lượng không đổi.
+ Số bộ quần áo và số mét vải là hai đại lượng biến thiên theo tương quan
tỉ lệ thuận.
- Bài toán đã cho ta biết :
8


Biện pháp nâng cao chất lượng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 5

+ Hai giá trị của đại lượng thứ nhất (9 bộ và 15 bộ )
+ Một giá trị của đại lượng thứ hai ( 36 m )
+ Tìm giá trị chưa biết của đại lượng thứ hai ( đó là số mét vải để may 15
bộ quần áo )
* Từ đó ta có thể tóm tắt bài toán như sau :
9 bộ

36 m


15 bộ

?m

Ta thấy :
May 9 bộ quần áo hết 36 mét vải
May 1 bộ quần áo hết ? mét vải
May 15 bộ quần áo hết ? mét vải
* Từ đó ta thấy bài toán giải theo 2 bước sau đây :
+ Bước 1 : Tìm xem 1 bộ quần áo may hết bao nhiêu mét vải. ( của đại
lượng thứ hai )
+ Bước 2 : Tìm xem 15 bộ quần áo may hết mấy mét vải
( của đại lượng thứ hai )
* Giải bài toán và cách trình bày bài toán :
Giải
Số mét vải để may 1 bộ quần áo là :
36 : 9

= 4(m)

Số mét vải để may 15 bộ quần áo là :
4

x 15 = 60 ( m )
Đáp số : 60 m vải.

Như trên ta đã thấy bài toán được giải bằng phương pháp rút về đơn vị,
theo hai bước :
+ Bước 1 : Tìm xem một đơn vị của đại lượng thứ nhất tương ứng với giá
trị nào của đại lượng thứ hai ( ở bài toán trên thì 1 bộ quần áo tương ứng với 4 m

vải) , để làm việc này ta thực hiện phép tính chia.
+ Bước 2 : có bao nhiêu đơn vị của đại lượng thứ nhất thì có bấy nhiêu
lần giá trị tương ứng ( vừa tìm ) của đại lượng thứ hai. Giá trị này của đại lượng
9


Biện pháp nâng cao chất lượng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 5

thứ hai chính là số phải tìm trong bài toán ( ở bài toán trên thì 15 bộ quần áo
tương ứng với 60 m vải ), để làm việc này ta thực hiện phép tính nhân.
Ví dụ 2 : Một đội công nhân chuẩn bị đủ gạo cho 40 người ăn trong 15 ngày.
Sau 3 ngày có 20 nhân công được điều đi làm việc ở nơi khác. Hỏi số nhân công
còn lại ăn hết số gạo trong bao nhiêu ngày ? Biết rằng khẩu phần ăn của mọi
người là như nhau.
*Giáo viên hướng dẫn phân tích bài toán :
Trong bài toán xuất hiện 3 đại lượng như sau :
- Một đại lượng không đổi là số gạo của một người ăn trong 1 ngày.
- Hai đại lượng biến thiên theo tương quan tỉ lệ nghịch là số người ăn và
số ngày ăn hết số gạo.
*Từ hướng dẫn phân tích trên giáo viên gợi ý cho học sinh tìm hiểu bài toán :
- Sau khi ăn được 3 ngày thì số gạo còn lại cho 40 người ăn trong 12 ngày
và còn lại 20 người ăn hết số gạo còn lại đó trong bao nhiêu ngày.
- Vậy bài toán có thể đưa về dạng :
40 người ăn trong 12 ngày
20 người ăn trong ? ngày
*Cách giải và trình bày bài toán :
Số gạo còn lại đủ cho 40 người ăn trong số ngày là :
15 - 3 = 12 ( ngày )
Số nhân công còn lại là :
40 - 20 = 20 ( người )

Một người ăn hết số gạo còn lại trong số ngày :
12 x 40 = 480 ( ngày
Thời gian để số công nhân còn lại ăn hết gạo là :
480 : 20 = 24 ( ngày )
Đáp số : 24 ngày
2. Đối với giải toán về số thập phân
Ví dụ 1: Thùng to có 26 lít dầu, thùng bé có 18 lít dầu. Dầu được chứa vào các
chai như nhau, mỗi chai có 0,8 lít. Hỏi có tất cả bao nhiêu chai dầu?
10


Biện pháp nâng cao chất lượng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 5

Giáo viên hướng dẫn học sinh thực hiện bài toán trên bằng cách dùng
phương pháp vấn đáp, kết hợp với minh hoạ bằng tóm tắt đề toán.
- Phân tích nội dung đề toán: Giáo viên dùng hai câu hỏi: Bài toán cho biết gì?
Bài toán hỏi gì? Để học sinh hiểu nội dung bài:
+ Thùng to có 26 lít dầu.
+ Thùng bé có 18 lít dầu.
+ Mỗi chai chứa 0,8 lít dầu.
+ Hỏi có tất cả có bao nhiêu chai dầu?
- Tóm tắt bài toán : Theo những câu trả lời của học sinh, giáo viên hướng dẫn
học sinh tóm tắt như sau:
Thùng to: 26 l
Thùng bé:18 l


:...... chai dầu?

Tóm tắt trên chính là chỗ dựa cho học sinh tự tìm ra lời và phép tính

tương ứng.
- Thiết lập trình tự giải: Giáo viên đạt câu hỏi “Muốn biết có bao nhiêu chai dầu,
ta phải làm thế nào? ” Học sinh trả lời: “Trước hết ta phải tìm tổng số lít dầu có
ở hai thùng, sau đó mới tìm tổng số chai đựng dầu”.
Bài giải
Tổng số lít dầu ở hai thùng là:
26 + 18 =44 (l)
Số chai đựng dầu là:
44 : 0,8 = 55 (chai )
Đáp số: 55 chai
Ví dụ 2: Một khu vườn hình chữ nhật có chiều dài 27,18 m, chiều rộng 9,4 m.
Tính chu vi và diện tích khu vườn đó?
Tóm tắt:
Chiều dài: 27,18 m
Chiều rộng: 9,4 m
Chu vi: ? m; diện tích: ? m2
11


Biện pháp nâng cao chất lượng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 5

Bài giải
Chu vi của khu vườn là:
(27,18 + 9,4) x 2 = 72,96 (m)
Diện tích khu vườn là:
27,18 x 9,4 = 255,492 (m2)
Đáp số: Chu vi: 72,96 m
Diện tích: 255,492 m2
3. Toán chuyển động đều.
* Dạng 1: Chuyển động thẳng đều có một động tử

Ví dụ : Bài 3 (tr 143 SGK Toán 5)
Vận tốc một con chim đại bàng là 96 Km/giờ. Tính thời gian để con đại
bàng đó bay được quãng đường dài 72 km ?
*Giáo viên hướng dẫn phân tích bài toán :
Bài toán cho biết gì? Bài toán hỏi gì?
Sau khi đọc kỹ đề bài các em nhận ra ngay đây là dạng toán chuyển động và
biết sử dụng các ký hiệu của vận tốc ( v ); của quãng đường ( s ) và của thời
gian ( t ) , để nêu và tóm tắt được bài toán :
Tóm tắt :

v = 96 km / h
s = 72 km
t=?

Qua tóm tắt bài toán các em dễ nhận thấy cần áp dụng qui tắc và công thức
tính thời gian để giải bài toán : ( t = s : v ).
Việc đặt lời giải cho phép tính các em phải dựa vào câu hỏi của bài toán .
Bài giải
Thời gian để chim đại bàng bay được quãng đường là:
72 : 96 = 0,75 (giờ) = 45 phút
Đáp số: 45 phút.
Dạng 2 : Chuyển động thẳng đều có hai động tử
Ví dụ 1 : (trang 144 SGK Toán lớp 5)

12


Biện pháp nâng cao chất lượng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 5

Quãng đường AB dài 180 km. Một ô tô đi từ A đến B với vận tốc 54

km/giờ, cùng lúc đó một xe máy đi từ B về A với vận tốc 36 km/giờ. Hỏi kể từ
lúc bắt đầu đi, sau mấy giờ ô tô gặp xe máy?
*Giáo viên hướng dẫn phân tích bài toán :
- Bài toán cho thấy có hai chuyển động đồng thời.
- ô tô và xe máy chuyển động ngược chiều nhau.
- Ô tô và xe máy gặp nhau khi hai xe đi hết quãng đường AB từ hai chiều
ngược nhau.
-Bài toán đã cho ta biết :
+ Quãng đường AB dài 180 km.
+ ô tô đi từ A đến B với vận tốc 54 km/giờ.
+ xe máy đi từ B về A với vận tốc 36 km/giờ
+ Tính xem kể từ lúc bắt đầu đi, sau mấy giờ ô tô gặp xe máy
- Từ đó ta có thể tóm tắt bài toán như sau :
Ô tô

xe máy
gặp nhau

A

180 km

B

- Từ đó ta thấy bài toán giải theo 2 bước sau đây :
Bước 1 : Tính quãng đường cả hai xe đi được sau mỗi giờ ( hay tính tổng
vận tóc của hai xe).
Bước 2 : Tính thời gian để hai xe gặp nhau
* Giải bài toán và cách trình bày bài toán :
Giải

Sau mỗi giờ, cả ô tô và xe máy đi được quãng đường là
54 + 36 = 90 ( km)
Thời gian đi để ô tô và xe máy gặp nhau là
180 : 90 = 2 ( giờ)
Đáp số: 2 giờ
Ví dụ 2 : (trang 145 SGK Toán lớp 5)
Một người đi xe đạp từ B đến C với vận tốc 12 km/giờ, cùng lúc đó
13


Biện pháp nâng cao chất lượng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 5

một người đi xe máy từ A cách B là 48 km với vận tốc 36 km/giờ và đuổi
theo xe đạp (xem hình dưới đây). Hỏi kể từ lúc bắt đầu đi, sau mấy giờ xe
máy đuổi kịp xe đạp?
xe máy

A

xe đạp

48 km

B

C

* Giáo viên hướng dẫn phân tích bài toán :
- Bài toán cho thấy có hai chuyển động đồng thời.
- Xe máy và xe đạp chuyển động cùng chiều nhau.

- Lúc khởi hành xe máy cách xe đạp 48 km.
- Khi xe máy đuổi kịp xe đạp tức là khoảng cách giữa hai xe là 0 km.
* Từ hướng dẫn phân tích trên giáo viên gợi ý cho học sinh tìm hiểu bài toán :
- Trên quãng đường từ A đến C có hai xe cùng chuyển động về phía C. Xe
máy chạy nhanh hơn xe đạp nên sẽ đến lúc nó đuổi kịp xe đạp. Như vậy thời
gian để xe máy đuổi kip xe đạp chính là thời gian để khoảng cách hai xe rút
ngắn từ 48km xuống còn 0 km.
- Từ đó ta thấy bài toán giải theo 2 bước sau đây :
Bước 1 : Tính xem sau mỗi giờ xe máy gần xe đạp là bao nhiêu (bằng
cách tính hiệu vận tốc của hai xe).
Bước 2 : Tính thời gian để xe máy đuổi kịp xe đạp( bằng cách lấy khoảng
cách ban đầu giữa hai xe chia cho kết quả bước 1)
* Giải bài toán và cách trình bày bài toán :
Sau mỗi giờ xe máy gần xe đạp là
36 – 12 = 24 (km)
Thời gian để xe máy đuổi kịp xe đạp là
48 : 24 = 2 (giờ)
Đáp số : 2 giờ
4. Giải toán về tỉ số phần trăm.
Ví dụ : Một người bán 120 kg gạo, trong đó có 35 % là gạo nếp. Hỏi
người đó bán được bao nhiêu ki lô gam gạo nếp? (bài tập 2 trang 77 sách giáo
14


Biện pháp nâng cao chất lượng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 5

khoa Toán 5).
* Hướng dẫn học sinh phân tích đề bài :
Sau khi HS đọc kĩ bài toán, xác định được cái đã cho và cái cần tìm, giáo
viên gợi ý bằng một số câu hỏi:

Bài toán cho biết “ 35% là số gạo nếp” nói lên điều gì? (Tức là tổng số
gạo mà người đó bán gồm cả gạo tẻ và gạo nếp được chia làm 100 phần bằng
nhau thì số gạo nếp chiếm 35 phần)
Với cách hướng dẫn HS phân tích phân tích đề toán như vậy, HS sẽ nắm
chắc đề toán hơn và con số 35% không còn trừu tượng với học sinh nữa, sẽ giúp
các em quen dần với kí hiệu %.
* Hướng dẫn tóm tắt đề toán:
Tổng số gạo tẻ vả gạo nếp : 120 kg
Gạo nếp chiếm

: 35%

Gạo nếp …………………. kg?
* Hướng dẫn học sinh lựa chọn phương pháp giải bài toán:
Từ cách tóm tắt của bài toán, HS sẽ dễ dàng nhận ra cái gì cần tìm, dựa
vào cái đã có để tìm cái chưa có.
Trước hết phải sử dụng bước rút về đơn vị tức là tìm 1% của 120 ki lô
gam gạo (120 : 100 = 1,2 ) rồi sau đó tìm 35% của 120 ki lô gam gạo (1,2 x 35 =
42)
Đối với HS khá giỏi có thể làm gộp nhưng phải chỉ ra được bước rút về đơn vị:
120 : 100 x 35 = 42
Rút về đơn vị
Sau khi HS giải được bài toán, giáo viên khắc sâu lại cách giải toán bằng
cách nêu câu hỏi : Muốn tìm 35% của 120 ta làm như thế nào?
5. Bài toán về diện tích hình thang .
Ví dụ : Một thửa ruộng hình thang có độ dài 2 đáy lần lượt là 110 m và 90,2 m
Chiều cao bằng trung bình cộng của hai đáy. Tính diện tích thửa ruộng đó?

15



Biện pháp nâng cao chất lượng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 5

Với bài toán này sau khi đọc kỹ đề bài các em phải xác định được độ dài
của đáy lớn, đáy bé tương ứng với số đo nào? Chiều cao là bao nhiêu? và phải
tính gì ? Từ đó các em sẽ thiết lập được tóm tắt sau :
Đáy lớn : 110 m
Đáy bé : 90,2 m
Chiều cao = trung bình cộng 2 đáy
Tính : diện tích thửa ruộng?
Qua việc tóm tắt bài toán, các em xác định được việc phải làm là phải
tính diện tích của hình thang. Từ đây các em phân tích và suy luận một cách lo
gích : Để tính được diện tích hình thang thì phải biết 3 yếu tố : đáy lớn, đáy bé
và chiều cao. Mà chiều cao của hình thang chưa biết, phải tìm.
Đến đây buộc học sinh nhớ lại cách tìm trung bình cộng của 2 số để tính
được chiều cao hình thang; rồi vận dụng qui tắc và công thức tính diện tích hình
thang để thực hiện phép tính tìm đáp số bài toán. Kết hợp vào việc tìm yếu tố
nào thì các em thiết lập lời giải cho yếu tố đó.
Bài giải:
Chiều cao của thửa ruộng hình thang là :
( 110 + 90,2 ) : 2 = 100,1 (m)
Diện tích của thửa ruộng hình thang là :
(110 + 90,2) x 100,1: 2 = 10 020,01 (m2 )
Đáp số : 10 020,01 (m2 )
Đối với các bài toán có lời văn như trên, giáo viên nên khuyến khích học
sinh tự nêu ra các giả thiết đã biết, cái cần phải tìm cách tóm tắt bài toán và tìm
cách giải. Các phép tính giải chỉ là khâu thứ yếu mang tính kĩ thuật.
6. Một số bài nâng cao dành cho học sinh khá giỏi:
Đối với những đối tượng học sinh đã giải được và giải thành thạo các bài
toán đơn cơ bản, thì việc đưa ra hệ thống bài tập nâng cao là rất quan trọng và

cần thiết để cho học sinh có điều kiện phát huy năng lực trí tuệ của mình, vượt
xa khỏi tư duy cụ thể mang tính chất ghi nhớ và áp dụng một cách máy móc
trong công thức.
16


Biện pháp nâng cao chất lượng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 5

Dưới đây là một số dạng bài nâng cao mà tôi đã thực hiện trong các tiết để
nâng cao tính hiểu biết, đồng thời bồi dưỡng học sinh giỏi.
Ví dụ 1: Nếu Kiên và Hiền cùng làm một công việc thì hoàn thành công việc
trong 10 ngày. Sau 7 ngày cùng làm thì Kiên nghỉ việc , còn Hiền phải làm nốt
phần việc còn lại trong 9 ngày nữa . Hãy tính xem nếu mỗi người làm riêng thì
sau bao nhiêu ngày sẽ hoàn thành công việc đó?
Bài giải
Kiên và Hiền cùng làm trong 1 ngày được

1
công việc.
10

Kiên và Hiền cùng làm sau 7 ngày được:
1
7
x7 
(công việc)
10
10

Phần việc còn lại do Hiền làm là:

1

7
3

(công việc)
10 10

Mỗi ngày Hiền làm được là:
3
1
:9 
(công việc)
10
30

Số ngày Hiền làm một mình để xong công việc là:
1:

1
 30 (ngày)
30

Mỗi ngày Kiên làm được là:
1
1
1


(công việc)

10 30 15

Số ngày Kiên làm một mình hết công việc là:
1:

1
 15 (ngày)
15

Đáp số: Hiền: 30 ngày
Kiên: 15 ngày

17


Biện pháp nâng cao chất lượng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 5

Ví dụ 2 : Lớp 5A tham gia học may, ngày thứ nhất có 1/6 số học sinh của lớp và
2 em, ngày thứ hai có 1/4 số học sinh còn lại và 1 em tham gia, ngày thứ ba có
2/5 số học sinh còn lại sau hai ngày và 3 em, ngày thứ tư có 1/3 số còn lại và 1
em tham gia. Cuối cùng còn lại 5 em chưa tham gia. Hỏi lớp 5A có bao nhiêu
học sinh?
Tóm tắt:

? em

Số học sinh:
Ngày 1:

1

số HS và 1 em
6

Ngày 2:

1
số HS còn lại và 1 em
4

Ngày 3:

2
số HS còn lại và 3 em
5

Ngày 4:

1
số HS còn lại và 1 em
3

5 em
Bài giải
Số học sinh còn lại sau khi tham gia ngày thứ ba là:
(5 + 1) : 2 x 3 = 9 (em)
Số học sinh còn lại sau ngày thứ hai là:
(9 + 3 ) : 3 x 5 = 20 (em)
Số học sinh còn lại sau ngày thứ nhất là:
(20 + 1) : 3 x 4 = 28 (em)
Số học sinh lớp 5A là:

(28 +2 ) : 5 x 6 = 36 (em)
Đáp số: 36 em

18


Biện pháp nâng cao chất lượng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 5

Ví dụ 3: Có một số lít dầu và một số can. Nếu mỗi can chứa 5 l dầu thì còn thừa
5 l. Nếu mỗi can chứa 6 l dầu thì có 1 can không chứa dầu. Hỏi có bao nhiêu
can, bao nhiêu lít dầu?
Bài giải
Nếu mỗi can chứa 5 l dầu thì còn thừa 5 l. Nếu mỗi can chứa 6 l dầu thì có
một can không chứa dầu, nghĩa là thêm 6 l dầu nữa thì không còn thừa một can
nào nữa. Do đó số dầu để chứa đủ mỗi can 6 l sẽ nhiều hơn số dầu để chứa mỗi
can 5 l là:
5 + 6 = 11 (l)
6 l dầu nhiều hơn 5 l dầu là:
6 – 5 = 1 (l)
Số can có là:
11 : 1 = 11 (can)
Có 11 can, mỗi can chứa 5 l còn thừa 5 thì số dầu có là:
5 x 11 + 5 = 60 (l)
Đáp số: 11 can
60 l dầu
III. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC:
Qua một thời gian nghiên cứu đề ra một số biện pháp giải toán có lời văn
ở lớp 5, tôi đã mạnh dạn tổ chức chuyên đề này về phương pháp, về cách tổ
chức giải toán có lời văn cho học sinh lớp 5A của tôi, trong năm học: 20132014. Kết quả đạt được cụ thể như sau:
Thời gian Tổng

kiểm tra học sinh
Cuối kỳ I
28
Cuối kỳ II
28

số

Giỏi

Khá

SL %

SL

8 28,58
20 71,42

Kết quả
TB
%

10
8

19

35,71
28,58


SL
10
0

Yếu
%
35,71
0

SL

%
0
0


Biện pháp nâng cao chất lượng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 5

Từ những kết quả thống kê nêu trên, tôi thấy dạy giải toán có lời văn ở
lớp 5 không chỉ những giúp cho học sinh củng cố, vận dụng các kiến thức đã
học, mà còn giúp cho các em phát triển năng lực tư duy, óc sáng tạo, tính kiên trì
trong học toán và vận dụng thực hành vào thực tiễn trong cuộc sống.

20


Biện pháp nâng cao chất lượng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 5

PHẦN BA

KẾT LUẬN-ĐỀ XUẤT
I KẾT LUẬN
Hướng dẫn và giúp học sinh giải toán có lời văn nhằm giúp các em phát
triển tư duy trí tuệ, tư duy phân tích và tổng hợp, khái quát hóa, trừu tượng hóa,
rèn luyện tốt phương pháp suy luận lôgic. Bên cạnh đó, đây là là một dạng toán
rất gần gũi với đời sống thực tế với học sinh.
Do vậy, có thể nói đây là một nhiệm vụ của mỗi người giáo viên đứng
lớp. Việc giảng dạy toán có lời văn một cách hiệu quả giúp các em trở thành
những con người linh hoạt, sáng tạo, làm chủ trong mọi lĩnh vực và trong cuộc
sống thực tế hằng ngày.
Những kết quả mà chúng tôi đã thu được trong quá trình nghiên cứu
không phải là cái mới so với kiến thức chung về môn toán ở bạc tiểu học song
lại là cái mới đối với bản thân tôi. Trong quá trình nghiên cứu, tôi đã phát hiện
và rút ra nhiều điều lý thú về nội dung và phương pháp dạy học giải toán có lời
văn ở bậc tiểu học. Tôi tự cảm thấy mình được bồi dưỡng thêm lòng kiên trì ,
nhẫn nại, sự ham muốn, lòng say sưa với nghiên cứu tìm tòi trong công việc dạy
học, nhằm đem lại sự tươi sáng cho học sinh và niềm đam mê cho chính bản
thân.
II MỘT SỐ ĐỀ XUẤT
1. Đối với giáo viên:
Để góp phần nâng cao chất lượng dạy học toán có lời văn ở tiểu học nói
chung và môn toán lớp 5 nói riêng, giáo viên cần nên tập trung thực hiện một số
điều sau đây :
- Khi dạy bài toán có lời văn cần để học sinh cố gắng tự tìm ra cách giải, giáo
viên không nên làm thay hoặc áp đặt cách giải đối với học sinh. Để các em cần
làm quen và hình thành kỹ năng các bước giải toán :
+Phân tích đề toán, tóm tắt đề toán.
+Phân tích các mối quan hệ giữa các dữ kiện đã cho với kết luận để tìm
cách giải bài toán.
21



Biện pháp nâng cao chất lượng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 5

+Trình bày bài giải toán đầy đủ, rõ ràng.
- Giáo viên nên tạo điều kiện cho học sinh được diễn đạt bằng lời và bằng chữ
viết khi phải giải thích các vấn đề liên quan đến phân tích đề toán, tìm cách giải
bài toán và nhất là diễn tả câu lời giải, trình bày bài giải bài toán.
- Ngoài những bài toán có lời văn thường gặp, cần nên cho học sinh tiếp xúc,
làm quen với cách giải các bài toán khác như bài toán trắc nghiệm, bài toán liên
quan đến bảng, biểu đồ …
- Giáo viên cần tìm nhiều hình thức tổ chức dạy học để kích thích sự hứng thú
học tập của học sinh. Mặt khác cần tích cực triển khai các chuyên đề, tích luỹ
sáng kiến kinh nghiệm trong dạy học, tự bồi dưỡng chuyên môn của mình theo
hướng đổi mới của ngành đề ra.
- Giáo viên nên chủ động tự tin cả về kiến thức khoa học và phưong pháp dạy
học để dạy học được tốt hơn.
2. Đối với nhà trường:
Nâng cao vai trò và trách nhiệm của tổ chuyên môn trong việc tổ chức và
triển khai các hoạt động chuyên môn trong đó có nhận xét, đánh giá việc đổi
mới phương pháp dạy học của giáo viên trong tổ. Nếu công việc này được làm
thường xuyên, có kế hoạch thì chắc chắn sẽ có tác dụng và hiệu quả cao.
Trên đây là một số biện pháp nâng cao chất lượng giải toán có lời văn cho
học sinh lớp 5 mà bản thân tôi đã áp dụng trong quá trình dạy học môn toán lớp
5 ở trường nơi tôi công tác và đã đạt được những thành công nhất định. Tuy
nhiên do trình độ chuyên môn của bản thân còn hạn chế nên trong quá trình thực
hiện không tránh khỏi những thiếu sót mong sự góp ý, bổ sung của hội đồng
khoa học để đề tài được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Người viết sáng kiến


Trương Thị Hương

22


Biện pháp nâng cao chất lượng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 5

MỤC LỤC
NỘI DUNG
PHẦN I : MỞ ĐẦU
I. Lí do chọn đề tài
1. Về mặt lí luận
2. Cơ sở thực tiễn
II. MỤC ĐÍCH, ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
PHẦN II : NỘI DUNG
I. Lí luận chung
II. Thực trạng vấn đề
III. Biện pháp để nâng cao chất lượng giải các bài toán có lời văn ở

Trang
1
1
1
2
3
4
4
5
6


lớp 5
A. Dạy học các bước trong quá trình giải toán
1. Dạy học sinh tìm hiểu kĩ bài toán
2. Lập kế hoạch giải toán
3. Thực hiện kế hoạc giải
4. Kiểm tra lời giải và đánh giá cách giải
B. Một số ví dụ cụ thể trong việc hướng dẫn học sinh lớp 5 giải toán

6
6
7
7
8
8

có lời văn
IV. Kết quả đạt được
PHẦN III : KẾT LUẬN-ĐỀ XUẤT
I. Kết luận
II. Đề xuất

19
21
21
22

Đánh giá xếp loại của
Hội đồng khoa học Trường Tiểu học Nhật Tân
……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

23


Biện pháp nâng cao chất lượng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 5

……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………….

24



Biện pháp nâng cao chất lượng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 5

Đánh giá xếp loại của
Hội đồng khoa học Phòng giáo dục đào tạo Kim Bảng
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………….

25



×