Tải bản đầy đủ (.docx) (54 trang)

Tình hình hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thủ đức – phòng giao dịch linh tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (400.05 KB, 54 trang )

LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy, cô Trường Đại học Ngân Hàng
TP.HCM đã từng bước truyền đạt kiến thức cùng với kinh nghiệm quý báu và tạo
điều kiện để em có thể tiếp xúc với thực tế, tiếp thu thêm những kiến thức bổ ích từ
môi trường bên ngoài.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám Đốc Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát
Triển Nông Thôn Chi Nhánh Thủ Đức – Phòng giao dịch Linh Tây và toàn thể cán
bộ, công nhân viên của ngân hàng đã nhiệt tình giúp đỡ em trong suốt thời gian thực
tập. Tất cả đã tạo điều kiện tốt nhất để em có thể học hỏi và hiểu biết thêm rất nhiều
về công tác của Ngân hàng. Nhờ đó, em có thể hoàn thành bài báo cáo này đúng
thời hạn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn và:
Kính chúc quý thầy cô được dồi dào sức khỏe, gặp nhiều thuận lợi trong
công tác.
Kính chúc Ban giám đốc và các cô chú, anh chị cán bộ, công nhân viên được
nhiều sức khỏe, luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ để cùng đưa ngân hàng ngày càng
phát triển và đạt hiệu quả cao.

Sinh viên

- 1-


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu
thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề
tài nghiên cứu khoa học nào.

TP Hồ Chí Minh, tháng 03 năm 2014
Sinh viên thực hiện


- 2-


NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
.......................................................................................................................................
.
.......................................................................................................................................
.
.......................................................................................................................................
.
.......................................................................................................................................
.
.......................................................................................................................................
.
.......................................................................................................................................
.
.......................................................................................................................................
.
.......................................................................................................................................
.
.......................................................................................................................................
.
.......................................................................................................................................
.
.......................................................................................................................................
.
.......................................................................................................................................
.

- 3-



.......................................................................................................................................
.
.......................................................................................................................................
.
.......................................................................................................................................
.
.......................................................................................................................................
.
.......................................................................................................................................
.
.......................................................................................................................................
.
TP Hồ Chí Minh, tháng 03 năm 2014

- 4-


NHẬN XÉT CỦA KHOA
.......................................................................................................................................
.
.......................................................................................................................................
.
.......................................................................................................................................
.
.......................................................................................................................................
.
.......................................................................................................................................
.

.......................................................................................................................................
.
.......................................................................................................................................
.
.......................................................................................................................................
.
.......................................................................................................................................
.
.......................................................................................................................................
.
.......................................................................................................................................
.
.......................................................................................................................................
.

- 5-


.......................................................................................................................................
.
.......................................................................................................................................
.
.......................................................................................................................................
.
.......................................................................................................................................
.
.......................................................................................................................................
.
.......................................................................................................................................
.

TP Hồ Chí Minh, tháng 03 năm 2014

- 6-


MỤC LỤC
Trang
Danh mục các chữ viết tắt..............................................................................vii
Danh mục bảng, hình, sơ đồ..........................................................................viii
Lời mở đầu......................................................................................................ix

.....................................................................................................................................44

- 7-


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Nguyên nghĩa

NHNO&PTNT

Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn

NHNO

Ngân Hàng Nông Nghiệp


NHNO&PTNT VN Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn Việt
Nam
NHNN VN

Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam

NHNN

Ngân Hàng Nhà Nước

PGD

Phòng giao dịch

NHTM

Ngân Hàng Thương Mại

Tp.HCM

Thành Phố Hồ Chí Minh

ĐVT

Đơn vị tính

CN

Chi Nhánh


- 8-


DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH, SƠ ĐỒ
Danh mục bảng........................................................................................Trang

Danh mục hình .......................................................................................Trang

Danh mục sơ đồ ......................................................................................Trang

- 9-


LỜI MỞ ĐẦU.
1. Lý do chọn đề tài
Cùng với sự phát tiển kinh tế đất nước, qua nhiều năm, hệ thống ngân hàng
thương mại đã có những chuyển biến rõ rệt và không ngừng đổi mới, hoàn thiện và
hiện đại hóa các nghiệp vụ đặc biệt là nghiệp vụ cho vay. Hoạt động cho vay luôn
được coi là hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại, có vai trò quan trọng tạo
ra nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng và giúp ngân hàng sử dụng nguồn vốn huy
động một cách hiệu quả nhất. Sự phát triển của nền kinh tế thị trường và sự ra đời
của các ngân hàng thương mại cổ phần đã tạo điều kiện cho hàng loạt các sản phẩm
cho vay ra đời làm cho các sản phẩm cho vay của ngân hàng ngày một đa dạng
phong phú. Mức sống của người dân ngày càng được nâng cao, nhu cầu tiêu dùng
của họ vì thế mà cũng tăng lên theo đó sản phẩm cho vay tiêu dùng ra đời và ngày
một trở thành mục tiêu mà các ngân hàng hướng tới. Có thể nối chưa bao giờ thị
trường cho vay tiêu dùng lại sôi động như hiện nay. Các ngân hàng liên tục đưa ra
các sản phẩm mới, ngày càng hoàn thiện sản phẩm của mình tạo cho khách hàng
được phục vụ tốt nhất có thể. Do thấy được tầm quan trọng của loại hình cho vay
tiêu dùng trong hoạt động kinh doanh tại ngân hàng em đang thực tâp nên em chọn

đề tài “Tình hình hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Thủ Đức – Phòng giao dịch Linh Tây” để có điều kiện
củng cố lại những kiến thức đã học và tiếp xúc với điều kiện thực tế để biết thêm về
hoạt động của ngân hàng.
2. Mục đích nghiên cứu
Hiểu rõ cơ cấu tổ chức và cách thức hoạt động bộ máy tín dụng của PGD
Linh Tây. Nắm được các sản phẩm tín dụng tiêu dùng và tình hình cho vay tiêu
dùng tại PGD.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng hướng đến trong bài báo cáo là các số liệu về hoạt động kinh
doanh tại PGD như tổng vốn huy động, tổng vốn cho vay, nợ xấu qua các năm gần
đây
4. Phạm vi nghiên cứu
Các số liệu được thu thập tại NHNNo&PTNT VN – PGD Linh Tây qua 3
năm gần đây nhất (2011-2013), bài báo cáo chủ yếu hướng tới thực trạng của hoạt
động cho vay tiêu dùng.
- 10 -


5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng chủ yếu là so sánh và đánh giá số liệu giữa
các năm.
6. Bố cục của đề tài bao gồm các phần sau:
Chương 1: TỔNG VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM – NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN CHI NHÁNH THỦ ĐỨC – PGD LINH TÂY
Chương 2: TÌNH HÌNH CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NHN O&PTNT CHI
NHÁNH THỦ ĐỨC - PHÒNG GIAO DỊCH LINH TÂY.
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG CHO VAY
TIÊU DÙNG


- 11 -


CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH THỦ
ĐỨC – PHÒNG GIAO DỊCH LINH TÂY
1.1 TỔNG QUAN VỀ NHNO&PTNT VIỆT NAM:
Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam gọi tắt là ngân
hàng Nông Nghiệp, viết tắt là NHNo&PTNT hay còn gọi là Agribank.
Tên giao dịch Quốc tế: VIET NAM BANK FOR AGRICULTURE AND
RURAL DEVELOPMENT, viết tắt là VBARD.
Trụ sở chính : Số 18 Trần Hữu Dực, Mỹ Đình, Từ Liêm, Hà Nội.
Tel: 04.38313717

1.1.1 Lịch sử hình thành và thành tựu đạt được:
Năm 1988: Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam được thành lập theo
Nghị định số 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của Hội đồng Bộ Trưởng (nay là Chính
phủ) về việc thành lập các ngân hàng chuyên doanh, trong đó có Ngân hàng Phát
triển Nông nghiệp Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
Ngày 14/11/1990, chủ tịch Hội đồng bộ trưởng (nay là Thủ Tướng Chính
phủ) ký quyết định số 400/CT thành lập Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thay thế
Ngân hàng phát triển Nông nghiệp Việt Nam.
Ngày 30/7/1994 tại quyết định số 160/QĐ-NHNN, Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước chấp thuận mô hình đổi mới hệ thống quản lý của Ngân hàng Nông
nghiệp Việt Nam. Trên cơ sở đó, Tổng giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam
cụ thể hóa bằng văn bản số 927/TCCB Ngân hàng Nông nghiệp ngày 16/08/1994
xác định Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam có 2 cấp: cấp tham mưu và cấp trực
tiếp kinh doanh.

Ngày 15/11/1996, được Thủ Tướng Chính Phủ ủy quyền, Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam ký quyết định số 281/QĐ-NHNN đổi tên Ngân hàng
Nông nghiệp Việt Nam thành Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt
Nam. Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn hoạt động theo mô hình
Tổng công ty 90, là doanh nghiệp Nhà nước hạn đặc biệt, hoạt động theo luật các tổ
chức tín dụng và chịu sự quản lý trực tiếp của Nhà nước Việt Nam. Với tên gọi mới
Báo cáo thực tập

- 12 -


ngoài chức năng của một ngân hàng thương mại, Ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển Nông thôn Việt Nam được xác định thêm nhiệm vụ đầu tư phát triển đối với
khu vực nông thôn thông qua việc mở rộng đầu tư trung và dài hạn để xây dựng cơ
sở vật chất kỹ thuật cho sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy hải sản góp phần thực hiện
thành công sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn.
Năm 2001 là năm đầu tiên ngân hàng nông nghiệp triển khai thực hiện đề án
tái cơ cấu với các nội dung chính sách là cơ cấu lại nợ, lành mạnh hóa tài chính,
nâng cao chất lượng tài sản có, chuyển đổi hệ thống kế toán hiện hành theo chuẩn
mực quốc tế theo mô hình NHTM hiện đại, tăng cường đào tạo lại cán bộ, tập trung
đổi mới công nghệ ngân hàng, xây dựng hệ thống thông tin quản lý hiện đại.
Năm 2002 NHNO là thành viên của APRACA. CICA, ABA.
Năm 2003 NHNO&PTNT VN đã đẩy nhanh tiến độ thực hiện đề án tái cơ
cấu nhằm đưa hoạt động của NHN O&PTNT VN phát triển với quy mô chất lượng
hiệu quả cao với những thành tích đặc biệt xuất sắc trong thời kỳ đổi mới.
Năm 2005, vốn tự có của NHNo&PTNT VN đạt 7.702tỷ VND, tổng tài sản
có trên 190 ngàn tỷ , hơn 2000 chi nhánh trên toàn quốc và 29.492 cán bộ nhân viên
(chiếm 40% tổng số CBCNV toàn hệ thống ngân hàng Việt Nam), ứng dụng công
nghệ hiện đại, cung cấp những sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hoàn hảo... Hiện nay
NHNo&PTNT VN đã có quan hệ đại lý với 932 ngân hàng đại lý tại 112 quốc gia

và vùng lãnh thổ, là thành viên của nhiều tổ chức, hiệp hội tín dụng có uy tín lớn.
Từ năm 2006 bằng những giải pháp mang tính đột phá và cách làm mói
NHNo&PTNT VN (Agribank) thực sự khởi sắc. Đến cuối năm 2007, tổng tài sản
đạt 325.802 tỷ đồng tương đương với 20 tỷ USD gấp gần 220 lần so với ngày đầu
thành lập. Tổng dư nợ cho vay nền kinh tế đạt 242.102 tỷ đồng trong đó cho vay
nông nghiệp nông thôn chiếm trên 70% với trên 10 triệu hộ gia đình, cho vay doanh
nghiệp nhỏ và vừa chiếm trên 36% với gần 3 vạn doanh nghiệp dư nợ. Tổng nguồn
vốn 295.048 tỷ đồng và gần như hoàn toàn là vốn huy động.
Năm 2008 là năm ghi dấu chặng đường 20 năm xây dựng và trưởng thành
của Agribank và cũng là năm có tính quyết định trong tiến trình hội nhập kinh tế
quốc tế theo chủ trương của Đảng, Chính phủ. Trong chiến lược phát triển của
Báo cáo thực tập

- 13 -


mình, Agribank sẽ trở thành một Tập đoàn tài chính đa nghành, đa sở hữu, hoạt
động đa lĩnh vực. Theo đó, toàn hệ thống xác định những mục tiêu lớn phải ưu tiên,
đó là: Tiếp tục giữ vai trò chủ đạo, chủ lực trên thị trường tài chính nông thôn, luôn
là người bạn đông hành thủy chung tin cậy của 10 triệu hộ gia đình; đảy mạnh tái cơ
cấu ngân hàng, giải quyết triệt để vấn đề nợ xấu, đạt hệ số an toàn vốn theo tiêu
chuẩn quốc tế, phát triển hệ thống công nghệ thông tin, đa dạng hóa sản phẩm ,
nâng cao chất lượng dịch vụ, chuẩn bị nguồn nhân lực chất lượng cao, đảm bảo các
lợi ích của người lao động và phát triển thương hiệu- văn hóa Agribank.
Năm 2010, Agribank là Top 10 trong 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam.
Thực thi Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 và triển khai Nghị định số
59/2009/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Ngân hàng thương mại,
năm 2010, HĐQT Agribank đã ban hành và triển khai Điều lệ mới về tổ chức và
hoạt động của Agribank thay thế Điều lệ ban hành năm 2002. Ngày 28/6/2010,
Agribank chính thức khai trương Chi nhánh nước ngoài đầu tiên tại Campuchia.

Agribank chính thức công bố thành lập Trường Đào tạo Cán bộ (tiền thân là Trung
tâm Đào tạo) vào dịp 20/11/2010
Năm 2011, thực hiện Quyết định số 214/QĐ-NHNN, ngày 31/01/2011, của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Agribank chuyển đổi hoạt động sang
mô hình Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu
100% vốn điều lệ.
Trong năm 2012, Agribank được trao tặng các giải thưởng: Top 10 doanh
nghiệp lớn nhất Việt Nam - VNR500; Doanh nghiệp tiêu biểu ASEAN; Thương
hiệu nổi tiếng ASEAN; Ngân hàng có chất lượng thanh toán cao; Ngân hàng
Thương mại thanh toán hàng đầu Việt Nam.
Năm 2013, Agribank kỷ niệm 25 năm ngày thành lập (26/3/1988 26/3/2013)

Báo cáo thực tập

- 14 -


1.1.2 Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý:
Sơ đồ 1.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý:
Hội đồng quản trị

Tổng Giám đốc
Phó Tổng Giám đốc phụ trách tín dụng

Kiểm tra giám sát hoạt động tín dụng độc lập
Ban thẩm định dự aùn.
Ban quản lý dự án ủy thác đầu tư
Ban quan hệ quốc tế

Ban tín dụng

Trung tâm phòng ngừa và xử lý rủi ro

Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản

Nguồn: NHNNo&PTNT VN
• Một số chức danh chính hiện nay:
Tổng giám đốc:

Ông Trịnh Ngọc Khánh

Các phó tổng giám đốc: Ông Đặng Văn Quang
Bà Lê Thị Thanh Hằng
Ông Nguyễn Tiến Đông
Ông Nguyễn Tuấn Anh
Ông Tiết Văn Thành

Báo cáo thực tập

- 15 -


1.2 NHNO&PTNT VN CHI NHÁNH THỦ ĐỨC – PHÒNG GIAO DỊCH LINH TÂY

1.2.1 Vài nét về NHNo&PTNT chi nhánh Thủ Đức
Thủ Đức là quận ngoại thành nằm ở phía Đông Bắc thành phố Hồ Chí Minh,
diện tích 47,46 km², dân số năm 2013 hơn 450.000 người. Trong những năm gần
đây, quận Thủ Đức đã có những bước tiến bộ đáng kể về mặt kinh tế - xã hội và đã
không ngừng phát triển, góp phần không nhỏ vào thành tựu kinh tế - xã hội của toàn
thành phố. Các hoạt động sản xuất kinh doanh vẫn không ngừng phát triển, đặc biệt
là trên lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ. Nhiều khu công nghiệp, khu vui chơi giải trí,

khu dân cư mới được thành lập, góp phần vào việc xóa đói giảm nghèo, nâng cao
mức sống, từng bước tiến lên công nghiệp hóa hiện - đại hóa địa phương, cải tạo bộ
mặt kinh tế xã hội ở Thủ Đức ngày càng phát triển.
NHNNo&PTNT chi nhánh Thủ Đức có địa chỉ 14 đường 6, phường Linh Chiểu,
Quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh. Là một trong những chi nhánh lớn của
thành phố Hồ Chí Minh với hệ thống phòng giao dịch trải khắp các phường.Với đặc
thù là một quận có diện tích lớn của thành phố, dân cư đông và có nhiều khu công
nghiệp, chi nhánh Thủ Đức có vai trò rất lớn trong việc phát triển hoạt động kinh
doanh của chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh.
Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận trực thuộc chi nhánh quận
 Giám đốc:
Trực tiếp điều hành và thực hiện các nhiệm vụ của chi nhánh.Và thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo phân cấp, ủy quyền của Tổng Giám Đốc
NHNo&PTNT Việt Nam; chịu trách nhiệm trước pháp luật và NHNo&PTNT Việt
Nam về các quyết định của mình.
Được ký hợp đồng: tín dụng, thế chấp tài sản và hợp đồng khác liên quan
đến hoạt động kinh doanh của ngân hàg theo quy định.
Thực hiện cơ chế lãi suất, tỷ lệ hoa hồng, lệ phí, tiền thưởng và tiề phạt áp
dụng theo từng thời kì cho khách hàng phù hợp với quan hệ cung cầu trên thị trường
tiền tệ và quy định của NHNo&PTNT Việt Nam.
Báo cáo thực tập

- 16 -


Tổ chức hạch toán kinh tế, phân phối tiền lương, thưởng và phúc lợi đến
người lao động theo kết quả kinh doanh phù hợp với chế độ và quy định của
NHNo&PTNT Việt Nam.
Đại diện Tổng Giám Đốc NHNo&PTNT Việt Nam khởi kiện, công chứng,
giải quyết tranh chấp, tham gia tố tụng, thi hành án trước cơ quan pháp luật có liên

quan đến hoạt động kinh doanh của chi nhánh do mình trực tiếp phụ trách.
 Các Phó Giám đốc:
Được thay mặt Giám Đốc điều hành một số công việc khi Giám Đốc vắng
mặt (theo văn bản ủy quyền của Giám Đốc) và báo cáo lại kết quả công việc khi
Giám Đốc có mặt tại đơn vị.
Giúp Giám Đốc chỉ đạo, điều hành một số nghiệp vụ do Giám Đốc phân
công phụ trách và chịu trách nhiệm trước Giám Đốc về các quyết định của mình.
Bàn bạc và tham gia ý kiến với Giám Đốc trong việc thực hiệm các nghiệp
vụ của chi nhánh theo nguyên tắc tập trung dân chủ và chế độ thủ trưởng.
 Phòng Kế toán – Ngân quỹ:
Là bộ phận quan trọng trong cơ cấu tổ chức của ngân hàng, đòi hỏi cần phải
phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác và
trung thực thông qua việc ghi chép, tính toán trên sổ sách và máy tính.
Quản lý các tài khoản của chi nhánh của ngân hàng Nhà Nước và tại các tổ
chức tín dụng khác. Hạch toán và theo dõi thu chi nội bộ, tài sản cố định, vốn bằng
tiền, kiểm tra và giám sát việc thu chi đúng nguyên tắc của ngân hàng. Nắm tình
hình nguồn vốn, sử dụng vốn, dự kiến biến động trong tháng, quý; đồng thời xây
dựng cân đối vốn và việc sử dụng trong tháng, quý.
 Phòng tín dụng:
Phòng tín dụng có vai trò đặc biệt quan trọng trong hoạt động tín dụng của
ngân hàng, các nhân viên tín dụng luôn thực hiện nhiệm vụ của mình với một tinh
thần trách nhiệm cao, nghiêm túc, trung thực, khách quan.Ngoài trình độ chuyên
môn hiện có, đòi hỏi nhân viên tín dụng phải có một cái nhìn nhạy bén để đối phó
với những biến tướng muôn hình muôn vẻ của các khoản cho vay, các khách hàng
tiềm ẩn; đồng thời đòi hỏi nhân viên tín dụng phải làm việc trên tinh thần đoàn kết
Báo cáo thực tập

- 17 -



vì lợi ích chung của ngân hàng và phải tuân thủ các quy định về nghiệp vụ tín dụng
của ngân hàng.

1.2.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tín dụng NHNo&PTNT CN Thủ Đức:
Bộ máy quản lý tín dụng tại NHN O&PTNT VN bao gồm 3 nhóm chính trực tiếp
tham gia vào quy trình quản lý tín dụng:
• Giám đốc (giám đốc chi nhánh).
• Các phòng ban nghiệp vụ tín dụng.
• Kiểm tra và giám sát tín dụng độc lập. Xây dựng và thực hiện các chính sách,
quy trình và các quy trình về quản lý tín dụng trong ngân hàng.

1.2.2.1 Sơ đồ bộ máy quản lý tín dụng:
Sơ đồ 1.2 Bộ máy quản lý tín dụng
Giám đốc chi nhánh
Phòng tín dụng
Phòng thẩm định
Kiểm tra giám sát tín dụng độc lập chi nhánh

Nguồn: NHNNo&PTNT CN Thủ Đức.

1.2.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận thuộc chi nhánh.
Giám đốc chi nhánh:
Giám đốc chịu trách nhiệm chỉ đạo điều hành nghiệp vụ kinh doanh nói
chung và hoạt động cấp tín dụng nói riêng trong phạm vi được ủy quyền.
Công việc cụ thể liên quan đến tín dụng bao gồm:


Xem xét nội dung thẩm định do tổ tín dụng trình lên để quyết định cho vay
hoặc không cho vay và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.




Ký hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay và các hồ sơ do ngân
hàng và khách hàng cùng lập.

Báo cáo thực tập

- 18 -




Quyết định các biện pháp xử lý nợ, cho gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ,
chuyển nợ quá hạn, thực hiện các biện pháp xử lý đối với khách hàng.
Các phòng ban nghiệp vụ tín dụng:
Tổ chức cơ cấu quản lý tín dụng tại sở giao dịch và các chi nhánh
NHNO&PTNT bao gồm tổ thẩm định và tổ tín dụng, cụ thể như sau:
 Nhiệm vụ phòng tín dụng:
Các tổ kế hoạch kinh doanh làm chức năng tín dụng hoặc tổ tín dụng tại chi
nhánh NHNO&PTNT có những nhiệm vụ sau:


Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng, phân
loại khách hàng và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng
nhằm mở rộng hướng đầu tư tín dụng khép kín: sản xuất, chế biến, tiêu thụ,
xuất khẩu và gắn tín dụng sản xuất, lưu thông và tiêu dùng.



Phân tích kinh tế theo ngành, nghề kinh tế kỹ thuật , danh mục

khách hàng lựa chọn biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao.



Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân
cấp ủy quyền.



Thẩm định các dự án, hoàn thiện hồ sơ trình NHN O&PTNT cấp
trên theo phân cấp ủy quyền.



Tiếp nhận thực hiện các chương trình, dự án thuộc nguồn vốn
trong nước, nước ngoài. Trực tiếp làm dịch vụ ủy thác nguồn vốn với chính
phủ, bộ, ngành khác và các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước.



Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm
nguyên nhân và đề xuất hướng giải quyết.



Giúp Giám đốc chi nhánh chỉ đạo, kiểm tra hoạt động tín dụng
của các chi nhánh NHNO&PTNT trực thuộc trên địa bàn.
 Nhiệm vụ phòng thẩm định:




Thu thập quản lý cung cấp những thông tin phục vụ cho việc thẩm định và
phòng ngừa rủi ro tín dụng.

Báo cáo thực tập

- 19 -




Thẩm định các khoản cho vay do giám đốc chi nhánh quy định, chỉ định theo
ủy quyền của Tổng Giám đốc và thẩm định những món vay vượt quyền phán
quyết của giám đốc chi nhánh cấp dưới.



Thẩm định các khoản vay vượt mức phán quyết của Giám đốc chi nhánh,
đồng thời lập hồ sơ trình Tổng Giám đốc (qua bản thẩm quyền) để xem xét
phê duyệt.



Thẩm định khoản vay do Tổng Giám đốc quy định hoặc do Giám đốc chi
nhánh quy định trong mức phán quyết cho vay của Giám đốc chi nhánh.



Tổ chức kiểm tra công tác thẩm định của chi nhánh.


Bộ phận kiểm tra và giám sát tín dụng độc lập:
Bộ phận kiểm tra và giám sát tín dụng độc lập tại các chi nhánh
NHNO&PTNT trực thuộc phòng kiểm tra, kiểm toán nội bộ của chi nhánh, độc lập
với các phòng nghiệp vụ tín dụng. Bộ phận hoặc cán bộ kiêm nhiệm kiểm tra và
giám sát tín dụng độc lập tại các chi nhánh NHNO&PTNT có những nhiệm vụ sau:


Đánh giá mức độ rủi ro các danh mục tín dụng và quy trình quản lý rủi ro từ
góc độ kinh doanh của từng phòng ban nghiệp vụ tại chi nhánh.



Thường xuyên kiểm tra và đánh giá việc nghiêm túc chấp hành pháp luật,
các quy định của NHNN VN và các quy định và chính sách của NHN O&PTNT
VN trong lĩnh vực tín dụng tại chi nhánh nhằm kịp thời phát hiện các vi
phạm sai lệch và khuyết điểm trong hoạt động tín dụng, từ đó đề xuất các
biện pháp nhằm chấn chỉnh sửa chữa, khắc phục có hiệu quả.

1.2.3 Tổng quan về Phòng giao dịch Linh Tây – NHN O&PTNT CN Thủ Đức
Phòng giao dịch Linh Tây được thành lập năm 2002 theo quyết định của
sở giao dịch TP. Hồ Chí Minh Trước năm 2004 Phòng giao dịch Linh Tây là chi
nhánh cấp 2 thuộc NHNo&PTNT Thủ Đức, ngày 01/04/2004 Phòng giao dịch
được chuyển xuống thành Phòng giao dịch không còn là chi nhánh cấp 2 nữa và
hoạt động cho đến ngàyhôm nay, với trụ sở đặt tại số 11-18 đường Lê Văn Ninh,
Phường Linh Tây, quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh.

Báo cáo thực tập

- 20 -



Lĩnh vực hoạt động chủ yếu của PGD là huy động vốn và cho vay ngắn hạn,
trung và dài hạn, làm dịch vụ thanh toán, kinh doanh ngoại tệ với các sản phẩm
dịch vụ ngày càng đa dạng: Thẻ ATM, WESTION Union…
Với quyết tâm không ngừng phấn đấu vươn lên, PGD Linh Tây tiếp tục
thực hiện những chiến lược tăng trưởng lâu dài, ngoài đa dạng hoá các sản
phẩm dịch vụ, còn triển khai đầu tư công nghệ kỹ thuật hiện đại, nâng cao trình
độ nghiệp vụ đội ngũ cán bộ công nhân viên, tạo điều kiện cho PGD hoạt động
luôn phù hợp với xu thế phát triển chung của hệ thống ngân hàng trong tình hình
hiện nay. PGD nằm ngay chợ trung tâm của Thủ Đức, đây là khu vực đông dân cư
sinh sống và chủ yếu là các tiểu thương. PGD Linh Tây nằm trên trục đường
chính của quận Thủ Đức tạo thêm thuận lợi của PGD, khu dân cư đông đúc nên
khách hàng giao dịch với PGD sẽ nhiều hơn, và các dịch vụ thanh toán qua ngân
hàng cũng nhiều hơn so với các khu vực khác. Có thể xem đây là những thế mạnh
của PGD Linh Tây
Sơ đồ 1.3 Bộ máy tổ chức tại PGD Linh Tây
Giám đốc PGD
Tổ tín dụng – thẩm định
Tổ kế toán

Nguồn: PGD Linh Tây

Báo cáo thực tập

- 21 -


1.3 Tổng quan hoạt động huy động vốn và cho vay tại PDG Linh Tây

1.3.1 Tình hình huy động vốn tại PGD qua 3 năm 2011, 2012, 2013:

Bảng 1.1 Tình hình huy động vốn tại PGD qua 3 năm 2011, 2012, 2013

Năm
2011

Chỉ tiêu

TG có kỳ hạn
TG không kỳ hạn

Năm
2012

Năm
2013

So
2012/2011
Số tiền

ĐVT: triệu đồng
sánh So
sánh
2013/2012
±%

Số tiền

±%


273.66
254.993

6

278.218

18.673

7,32%

4.552

16,36%

54.301

2.529
276.19

11.377

-51.772

-95%

8.848

350%


5

289.595

-33.099

-10,7% 14.400

5,21%

Tổng nguồn vốn
huy động
309.294
(Nguồn: PGD Linh Tây)

Hình 1.1 Tổng nguồn vốn huy động tại PGD qua các năm
ĐVT: triệu đồng
(Nguồn: PGD Linh Tây)
Bảng 1.1 và Hình 1.1 cho thấy tình hình huy động vốn của PGD tăng giảm
tương đối không ổn định về tổng mức huy động vốn. Tình hình tăng giảm nguồn
vốn huy động qua 3 năm cụ thể là năm 2011 vốn huy động được là 309.294 triệu
đồng đến năm 2012 lại giảm xuống 276.195 triệu đồng giảm 33.099 triệu đồng tương
ứng 10,7% đến năm 2013 vốn huy động tăng nhẹ lên đến 289.595 triệu đồng tăng
so với năm 2012 là 14.440 triệu đồng tương ứng 5,21%. Qua đó ta thấy tình hình
huy động vốn tại phòng giao dịch Linh Tây trong những năm gần đây có sự biến
động nhẹ và được cải thiện trong năm 2013 vừa qua. Trong xu hướng hội nhập với
sự cạnh tranh quyết liệt trên thị trường vốn cùng với những bất ổn trong nền kinh tế
đã ảnh hưởng tới hoạt động huy động vốn của ngân hàng đòi hỏi ngân hàng cần có
nhiều biện pháp hơn nữa nhằm cải thiện tình hình về sau.
Hình 1.2 Biến động tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn và không có kỳ hạn:

ĐVT: triệu đồng
(Nguồn: PGD Linh Tây)

Báo cáo thực tập

- 22 -


Có thể thấy rằng sự biến động của tổng nguồn vốn huy động tại PGD Linh
Tây chính là do sự biến động của nguồn tiền gửi không kì hạn. Tiền gửi không kỳ
hạn bao gồm tiền gửi không kỳ hạn như tiền trong thẻ ATM, tài khoản thanh toán
của khách hàng… và tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là khách hàng mở sổ tiết kiệm
không kỳ hạn tại PGD. Qua hình 1.2 ta thấy nguồn tiền gửi không kỳ hạn qua 3 năm
2011, 2012, 2013 biến động rất mạnh. Cụ thể là năm 2011 tiền gửi không kỳ hạn là
54.301 triệu đồng đến năm 2012 là 2.529 triệu đồng giảm 51.772 triệu đồng so với
năm 2011 tương ứng 95%. Đến năm 2013 là 11.377 triệu đồng tăng 8.848 triệu
đồng so với năm 2012, tương ứng 350%. Tiền gửi không kỳ hạn chiếm tỷ trọng thấp
trong tổng nguồn vốn huy động tuy nhiên lại có sự biến động quá lớn trong những
năm vừa qua và khách hàng có xu hướng không để quá nhiều tiền trong tài khoản
không kỳ hạn. Bởi vì tiền gửi không kỳ hạn có lãi suất rất thấp, mục đích chính của
khách hàng sử dụng hình thức gửi tiền này là để mở tài khoản thanh toán qua ngân
hàng và để có thể rút, gửi tiền một cách nhanh chóng, linh hoạt. Qua tài khoản tiền
gửi không kỳ hạn chủ tài khoản có thể nhờ ngân hàng chuyển khoản để trả tiền cho
chủ nợ hoặc nhận tiền bằng chuyển khoản từ con nợ. Hình thức thanh toán này rất
nhanh chóng, an toàn, và chính xác. Nên quyền lợi của khách hàng cũng được đảm
bảo. Đây là hình thức thanh toán bằng chuyển khoản qua hệ thống ngân hàng.
Khách hàng không quan tâm tới lãi suất bởi vì lãi suất của hình thức gửi tiền này rất
thấp. Nguồn từ tiền gửi không kỳ hạn là nguồn vốn hoạt động của khách hàng, nó
không ổn định vì vậy nó không phải tiền thật sự nhàn rỗi. Vậy nên PGD chỉ sử dụng
nguồn tiền này để cho vay ngắn hạn.

Tiền gửi không kỳ hạn chiếm khoản từ 10-20% của tổng nguồn vốn huy
động vay phần còn lại là của tiền gửi có kỳ hạn. Vì sao tiền gửi có kỳ hạn lại cao
hơn nhiều so với tiền gửi không kỳ hạn? Bởi vì khách hàng gửi tiền có kỳ hạn thì lãi
suất cao hơn lãi suất tiền gửi không kỳ hạn rất nhiều, không chỉ vậy PGD luôn có
nhiều biện pháp khuyến khích người dân gửi tiền có kỳ hạn vào PGD như tăng lãi
suất huy động vốn, quay số trúng thưởng, tặng quà cho khách hàng lâu năm… Tiền
gửi có kỳ hạn cũng bao gồm 2 loại là tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm có kỳ
hạn. Đa phần khách hàng gửi tiền vào PGD để thu liền lời đồng thời để an toàn cho
nguồn tiền của họ. Đây là nguồn tiền thật sự nhàn rỗi trong nền kinh tế. Vậy nên
PGD dùng nguồn này để cho vay trung và dài hạn. Nguồn tiền gửi có kỳ hạn tại
Báo cáo thực tập

- 23 -


PGD Linh Tây cũng có mức tăng nhẹ trong 3 năm phân tích. Cụ thể năm 2011 là
254.993 triệu đồng đến năm 2012 là 273.666 triệu đồng tăng so với năm trước là
18.673 triệu đồng tương ứng 7,32%. Đến năm 2013 tiền gửi có kỳ hạn lên đến
278.218 triệu đồng tăng so với năm trước là 4.552 triệu đồng tức 1,66%. Người dân
ở địa bàn đa phần là buôn bán hàng hóa, kinh doanh nhỏ nên lợi nhuận có được
cũng không nhiều nhưng tương đối ổn định. Họ gửi tiền vào ngân hàng để tiết kiệm,
dành dụm và thu được một khoản tiền lãi để tăng dần số tiền tiết kiệm và để thực
hiện những dự định sau này. Bên cạnh những người buôn bán, kinh doanh nhỏ như
đã nói còn có một số bộ phận gửi tiền vào ngân hàng để cất giữ cho an toàn nhất là
trong thời đại ngày nay ngày càng có nhiều đối tượng trộm cắp tài sản, và để hưởng
lãi xuất của ngân hàng. Lạm phát cao dẫn tới sự biến động lãi suất rất mạnh trong
những năm vừa qua gây không ít khó khăn đối với việc huy động tiền gửi tại ngân
hàng vì khách hàng có xu hướng đầu tư vào tài sản khác an toàn và ít biến động
hơn. Tuy nhiên PGD vẫn duy trì được một mức tăng trưởng nhẹ của nguồn tiền gửi
có kì hạn thể hiện những nỗ lực của PGD nhằm duy trì sự ổn định đảm bảo nguồn

vốn kinh doanh dài hạn cho ngân hàng.

1.3.2 Tình hình cho vay vốn tại PGD linh tây:
Bảng 1.2 Tình hình cho vay vốn qua các năm
ĐVT: Triệu đồng
Dư nợ cho
vay theo
thời gian
Tổng dư nợ
Ngắn hạn
Trung và
dài hạn

So sánh
Năm

Năm

Năm

2011

2012

2013

So sánh 2013/2012

2012/2011
Số tuyệt

±%
đối

Số tuyệt
đối

±%

166.914

335.880

287.126

168.966

101%

-48.754

-14,52%

100.297

244.777

187.857

144.480


144%

-56.920

-23,25%

66.617

91.103

99.269

24.486

37%

8.166

8,96%

(Nguồn PGD Linh Tây)

Qua bảng số liệu về tình hình cho vay vốn tại PGD Linh Tây ta thấy dư nợ
cho vay của ngân hàng qua 3 năm 2011, 2012, 2013 cũng có sự biến động đáng kể.
Cụ thể là năm 2011 dư nợ cho vay là: 166.914 triệu đồng đến năm 2012 tổng dư nợ
Báo cáo thực tập

- 24 -



cho vay đã là: 335.880 triệu đồng tăng mạnh so với năm 2011 là 168.966 triệu
đồng với mức tăng tương ứng 101%. Đến năm 2013 tổng dư nợ cho vay là: 287.126
triệu đồng giảm so với năm 2012 là 48.754 triệu đồng, mức giảm tương ứng là
14,52%.

Báo cáo thực tập

- 25 -


×