Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Lê Huy Đức
1
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan : Chuyên đề này là công trình nghiên cứu thực sự của cá
nhân, được thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Lê Huy Đức.
Các số liệu, nhận xét và kết luận được trình bày trong chuyên đề này hoàn
toàn là trung thực và không có sự sao chép từ các tài liệu sẵn có.
Tôi xin chịu trách nhiệm về bài luận văn của mình.
Hà Nội, ngày 03 tháng 12 năm 2015
Sinh viên thực hiện
Hà Thị Bích Hồng
SV: Hà Thị Bích Hồng
Lớp: Kế hoạch 54B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Lê Huy Đức
2
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng
đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình, giai đoạn 20162020”, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân, tôi còn nhận được sự quan tâm, giúp
đỡ tận tình của thầy giáo, của các cô chú, anh chị tại địa điểm thực tập
Lời đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến thầy giáo
PGS.TS Lê Huy Đức, người đã tận tình hướng dẫn, định hướng và giúp đỡ tôi trong
suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thành chuyên đề này
Tôi xin chân thành cảm ơn Huyện ủy, UBND huyện Yên Khánh, Phòng
NN& PTNT, đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới bác Trần Ngọc DiệpTrưởng phòng NN& PTNT đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn
thành tốt nhiệm vụ của mình trong quá trình thực tập tại cơ sở và thực hiện chuyên
đề thực tập tốt nghiệp.
Do hạn chế về thời gian, kinh nghiệm cũng như kiến thức thực tế, chuyên đề
thực tập không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi mong được những ý kiến
đóng góp từ các thầy cô để chuyên đề được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 03 tháng 12 năm 2015
Sinh viên
Hà Thị Bích Hồng
SV: Hà Thị Bích Hồng
Lớp: Kế hoạch 54B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3
GVHD: PGS.TS Lê Huy Đức
MỤC LỤC
SV: Hà Thị Bích Hồng
Lớp: Kế hoạch 54B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
4
GVHD: PGS.TS Lê Huy Đức
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
SV: Hà Thị Bích Hồng
Lớp: Kế hoạch 54B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
5
GVHD: PGS.TS Lê Huy Đức
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1
BTNMT
Bộ Tài nguyên môi trường
2
3
BVTV
CPTG
Bảo vệ thực vật
Chi phí trung gian
4
ĐVT
Đơn vị tính
5
FAO
Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên
Hiệp Quốc
6
LX
Lúa xuân
7
LM
Lúa mùa
8
GTSX
Giá trị sản xuất
9
GTGT
Giá trị gia tăng
10
HĐND
Hội đồng nhân dân
11
NN&PTNT
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
12
KCN
Khu công nghiệp
13
NSLĐ
Năng suất lao động
14
NNNT
Nông nghiệp nông thôn
15
NSNN
Ngân sách Nhà nước
16
TT
Thông tư
17
TB
Trung bình
18
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
19
UNDP
Chương trình phát triển của Liên Hiệp Quốc
20
UBND
Ủy ban nhân dân
21
VAC
Vườn- ao- chuồng
SV: Hà Thị Bích Hồng
Lớp: Kế hoạch 54B
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Lê Huy Đức
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết phải nghiên cứu đề tài
Từ xưa đến nay, Việt Nam luôn được biết đến là một nước nông nghiệp, và số
lượng người lao động trong ngành này chiếm tỉ lệ lớn nhất trong nguồn lao động
của cả nước.
Dù cho hiện nay, công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, nhưng kinh tế đi lên
từ nông nghiệp vẫn là một phần không thể thiếu được của nước ta. Xã hội phát triển
hơn, dân số tăng nhanh đòi hỏi ngày càng cao hơn những nhu cầu về lương thực,
thực phẩm, chỗ ở, rồi đến những nhu cầu về văn hóa, xã hội. Bắt đầu từ những nhu
cầu đó, con người đã tìm mọi cách khai thác nguồn tài nguyên đất để thỏa mãn nhu
cầu của mình. Bên cạnh đó, ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa, rồi đến những khu
công nghiệp, nhà máy mọc lên thay thế quỹ đất dùng cho nông nghiệp trong khi khả
năng khai hoang đất mới còn rất hạn chế
Trước tình hình này, việc phát triển nền nông nghiệp sạch (hay còn gọi là nông
nghiệp hữu cơ) sẽ là hướng đi đúng đắn để nông nghiệp phát triển bền vững. Một số
nước trên thế giới như Anh, Mỹ, Thụy Sĩ,… đã áp dụng các biện pháp sinh học thân
thiện với môi trường, xây dựng nền nông nghiệp xanh theo hướng sử dụng các biện
pháp hữu cơ và đã mang lại hiệu quả cao trong tiêu thụ, xuất khẩu nông sản, xây
dựng thương hiệu nông sản được người tiêu dùng ưa chuộng. Có thể khẳng định,
trước nhu cầu đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, phát triển nông nghiệp sạch
nhằm đóng góp vào việc cung cấp các sản phẩm an toàn phục vụ tiêu dùng là việc
làm hết sức cần thiết và quan trọng, từ đó tạo nền tảng cho nông nghiệp phát triển.
Đứng trước những thực trạng trên, việc đánh giá hiệu quả sử dụng các loại đất
và mức độ thích hợp của nó để từ đó lựa chọn phương pháp canh tác hợp lí, đảm
bảo phát triển bền vững là vấn đề mang tính toàn cầu. Đối với một nước có nền kinh
tế nông nghiệp chủ yếu như ở Việt Nam thì vấn đề đánh giá hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp lại càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết
Yên Khánh là huyện thuần nông nằm ở phía Đông Nam tỉnh Ninh Bình, được
phù sa bồi đắp của sông Đáy nằm ở phía Đông, nền kinh tế thế mạnh chủ yếu của
huyện là nông nghiệp. Trong những năm qua, Yên Khánh đã đẩy mạnh cơ giới hóa
trong sản xuất nông nghiệp, áp dụng máy móc thiết bị cải tiến, rút ngắn được sức
lao động bằng chân tay của người dân, đời sống nhân dân được cải thiện. Tuy nhiên,
do quá trình khai thác sử dụng chưa hợp lí, trình độ khoa học kĩ thuật, canh tác
SV: Hà Thị Bích Hồng
Lớp: Kế hoạch 54B
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Lê Huy Đức
truyền thống,… dẫn đến năng suất vẫn còn biến động chưa ổn định qua các năm,
nguồn tài nguyên đất có nguy cơ bị thoái hóa.
Xuất phát từ thực tiễn trên, nhiệm vụ mang tính cấp thiết và chiến lược của
các cấp chính quyền, cơ quan chức năng, phối hợp với người dân là nghiên cứu
đánh giá thực trạng sử dụng đất hiện tại và định hướng, giải pháp sử dụng đất lâu
dài, hiệu quả và bền vững.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và xuất phát từ thực trạng sử
dụng đất nông nghiệp của huyện, có thể đánh giá được hiệu quả sử dụng đất hiện
nay và đề ra được phương hướng, giải pháp sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả
hơn trong tương lai, tiếp tục đầu tư phát triển nông nghiệp hiệu quả hay sử dụng đất
sang một hướng khác hợp lí hơn, phát triển kinh tế hơn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu: các loại hình sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện
Yên Khánh, giai đoạn 2011- 2015.
Với các nội dung nghiên cứu như sau:
Một là, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội huyện Yên Khánh
Hai là, thực trạng sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện
Ba là, hiệu quả sử dụng của các loại hình và lựa chọn được loại hình sử dụng
đất thích hợp.
Bốn là, phương hướng và đề xuất giải pháp sử dụng có hiệu quả đất nông
nghiệp hơn trong giai đoạn 2016-2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: từ các tài liệu tham khảo có nội dung liên
quan đến đề tài nghiên cứu từ đó tổng hợp nội dung.
Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp từ các bản báo cáo về đất nông nghiệp
của huyện, và từ mạng Internet, báo, tạp chí.
Ngoài ra, chuyên đề còn sử dụng:
Phương pháp phỏng vấn chuyên gia
SV: Hà Thị Bích Hồng
Lớp: Kế hoạch 54B
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Lê Huy Đức
5. Bố cục chuyên đề
Gồm có 3 chương:
Chương I: Cơ sở lí luận về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Chương II: Thực trạng hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp huyện Yên Khánh
Chương III: Phương hướng, giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp huyện Yên Khánh giai đoạn 2016-2020.
SV: Hà Thị Bích Hồng
Lớp: Kế hoạch 54B
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Lê Huy Đức
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT
NÔNG NGHIỆP
Đất nông nghiệp và phân loại đất nông nghiệp
Khái niệm đất nông nghiệp:
Theo tổ chức Nông lương của Liên Hợp Quốc (FAO) định nghĩa, đất nông
nghiệp đôi khi còn gọi là đất canh tác hay đất trồng trọt là những vùng đất, khu vực
thích hợp cho sản xuất, canh tác nông nghiệp, bao gồm cả trồng trọt và chăn nuôi.
Đây là một trong những nguồn lực chính của nông nghiệp
Theo luật đất đai năm 2003 định nghĩa, đất nông nghiệp là đất sử dụng vào
mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng
thủy sản, làm muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng. Đất nông nghiệp bao gồm
đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và
đất nông nghiệp khác
1.1.2. Phân loại đất nông nghiệp
Về phân loại theo tiêu chuẩn FAO- Tổ chức Nông lương của Liên Hợp Quốc,
thì phân chia đất nông nghiệp vào các thành phần sau đây:
- Đất canh tác như đất trồng cây hàng năm, chẳng hạn như ngũ cốc, bông, khoai tây,
rau, dưa hấu, loại hình này cũng bao gồm cả đất sử dụng được trong nông nghiệp
nhưng tạm thời bỏ hoang (đất hoang hóa, đất thoái hóa).
- Vườn cây ăn trái và những vườn nho hay cánh đồng nho (thông dụng ở Châu Âu).
- Đất trồng cây lâu năm ví dụ như trồng cây ăn quả
- Cánh đồng, thửa ruộng và đồng cỏ tự nhiên cho chăn thả gia súc.
Theo khoản 1, điều 13 Luật đất đai năm 2003, căn cứ vào mục đích sử dụng,
đất nông nghiệp được phân loại thành:
- Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa, đất trồng cỏ dùng vào chăn nuôi, đất
trồng cây hàng năm khác.
- Đất trồng cây lâu năm
- Đất rừng sản xuất
- Đất rừng phòng hộ
- Đất rừng đặc dụng
- Đất nuôi trồng thủy sản
- Đất làm muối
- Đất nông nghiệp khác theo quy định của Chính phủ.
1.1.
1.1.1.
Căn cứ Thông tư 28/2014/TT- BTNMT- Bộ Tư pháp, đất nông nghiệp được
phân thành 05 loại như sau:
SV: Hà Thị Bích Hồng
Lớp: Kế hoạch 54B
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
-
-
GVHD: PGS.TS Lê Huy Đức
Đất sản xuất nông nghiệp gồm đất trồng cây hàng năm và đất trồng cây lâu năm.
Trong đất trồng cây hàng năm gồm các loại: Đất trồng lúa (gồm đất trồng lúa
nước, đất trồng lúa nước còn lại và đất trồng lúa nương); đất trồng cây hàng năm
khác (gồm đất bằng trồng cây hàng năm và đất nương rẫy trồng cây hàng năm
khác).
Đất lâm nghiệp gồm đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng
Đất nuôi trồng thủy sản gồm đất nuôi trồng thủy sản nước lợ, mặn và đất nuôi trồng
thủy sản nước ngọt.
Đất làm muối
Đất nông nghiệp khác.
Nhìn chung, có nhiều căn cứ để phân loại đất nông nghiệp, trong phạm vi
nghiên cứu của chuyên đề này, phân loại theo Thông tư 28/2014/TT- BTNMT- Bộ
Tư pháp, nội dung các loại đất nông nghiệp như sau:
1.1.2.1.
Đất sản xuất nông nghiệp:
Đất sản xuất nông nghiệp là đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích sản xuất
nông nghiệp, bao gồm đất trồng cây hàng năm và đất trồng cây lâu năm.
a) Đất trồng cây hàng năm: là đất chuyên trồng các loại cây có thời gian từ khi bắt đầu
gieo trồng tới khi thu hoạch không quá một năm. Loại đất này bao gồm các loại:
Đất trồng lúa: là ruộng, nương rẫy trồng lúa từ một vụ trở lên hoặc trồng lúa kết hợp
với các mục đích khác được pháp luật cho phép nhưng trồng lúa là chính, bao gồm
đất chuyên trồng lúa nước, đất trồng lúa nước còn lại và đất trồng lúa nương.
+) Đất chuyên trồng lúa nước: là ruộng lúa trồng từ hai vụ lúa mỗi năm trở
lên, kể cả luân canh, xen canh tăng vụ với cây hoa màu khác
+) Đất trồng lúa nước còn lại: là ruộng lúa nước không phải chuyên trồng lúa
nước
+) Đất trồng lúa nương: là đất nương rẫy được trồng từ một vụ lúa trở lên
Đất trồng cây hàng năm khác: là đất trồng cây hàng năm không phải đất trồng lúa
và đất cỏ dùng vào chăn nuôi chủ yếu để trồng màu, hoa, cây thuốc, cói,…bao gồm
đất bằng trồng cây hàng năm và đất nương rẫy trồng cây hàng năm khác.
+) Đất bằng trồng cây hàng năm: là đất bằng phẳng ở đồng bằng, thung lũng,
cao nguyên để trồng cây hàng năm khác
+) Đất nương rẫy trồng cây hàng năm khác: là đất thung lũng ở trung du và
miền núi để trồng cây hàng năm khác
b) Đất trồng cây lâu năm: là đất trồng các loại cây có thời gian sinh trưởng trên một
năm từ khi gieo trồng tới khi thu hoạch kể cả cây có thời gian sinh trưởng như cây
hàng năm nhưng lại thu hoạch lâu năm như Thanh long, chuối, dứa,…
1.1.2.2.
Đất lâm nghiệp:
SV: Hà Thị Bích Hồng
Lớp: Kế hoạch 54B
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Lê Huy Đức
Đất lâm nghiệp là đất có rừng tự nhiên hoặc rừng trồng, đất khoanh nuôi phục
hồi rừng (đất đã giao, cho thuê để khoanh nuôi, bảo vệ nhằm phục hồi rừng bằng
hình thức tự nhiên là chính), đất để trồng rừng mới (đất đã giao, cho thuê để trồng
rừng và đất có cây rừng mới trồng chưa đạt tiêu chuẩn rừng). Bao gồm các loại: đất
rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng.
a) Đất rừng sản xuất: là đất sử dụng vào mục đích sản xuất lâm nghiệp theo quy định
của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
b) Đất rừng phòng hộ: là đất sử dụng vào mục đích phòng hộ đầu nguồn, bảo vệ đất,
bảo vệ nước, bảo vệ môi trường sinh thái, chắn gió, chắn cát, chắn song ven biển
theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
c) Đất rừng đặc dụng: là đất sử dụng vào mục đích nghiên cứu, thí nghiệm khoa học,
bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học, vườn rừng quốc gia và bảo vệ di tích lịch
sử văn hóa, danh lam thắng cảnh, bảo vệ môi trường sinh thái theo quy định của
pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
1.1.2.3.
Đất nuôi trồng thủy sản:
Đất nuôi trồng thủy sản là đất được sử dụng chuyên vào mục đích nuôi trồng
thủy sản, bao gồm:
a) Đất nuôi trồng thủy sản nước lợ, mặn: là đất chuyên nuôi trồng thủy sản sử dụng
môi trường nước lợ, mặn.
b) Đất nuôi trồng thủy sản nước ngọt: là đất chuyên nuôi trồng thủy sản sử dụng môi
trường nước ngọt.
1.1.2.4.
Đất làm muối:
Đất làm muối là đất các ruộng để sử dụng vào mục đích sản xuất muối.
1.1.2.5.
Đất nông nghiệp khác:
Đất nông nghiệp khác là đất tại nông thôn sử dụng để xây dựng nhà kính
(vườn ươm), và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả hình thức
trồng trọt không trực tiếp trên đất, xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm
và các loại động vật khác được pháp luật cho phép, đất để xây dựng trạm, trại
nghiên cứu thí nghiệm nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, xây dựng
cơ sở ươm tạo cây giống, con giống, xây dựng nhà kho, nhà của hộ gia đình, cá
nhân để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ sản
xuất nông nghiệp.
1.1.3.
Vai trò của đất nông nghiệp
Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quan trọng đối với cuộc sống
con người, ông cha ta đã từng nói: “Tấc đất tấc vàng”, đất đai như một sự khẳng
SV: Hà Thị Bích Hồng
Lớp: Kế hoạch 54B
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Lê Huy Đức
định về chủ quyền lãnh thổ,là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần không thể
thiếu được của môi trường sống, là một trong những nguồn lực quan trọng của các
ngành sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, phi nông nghiệp,…
Việt Nam là một nước đi lên từ nông nghiệp, do đó vai trò của ngành nông
nghiệp là vô cùng quan trọng. Và để tiến hành được các hoạt động sản xuất nông
nghiệp đó, không thể không kể đến vai trò đặc biệt của đất nông nghiệp:
- Đảm bảo cung cấp lương thực, thực phẩm cho con người: đối với cây trồng vật
nuôi, độ phì nhiêu của đất quyết định năng suất và sản lượng; đối với sinh vật, đất
cung cấp chất dinh dưỡng,…Có đất nông nghiệp thì mới diễn ra các hoạt động canh
tác, từ đó đảm bảo cung cấp được lương thực thực phẩm cho con người.
- Đất nông nghiệp là một tư liệu sản xuất đặc biệt và không thể thay thế. Đặc biệt nó
vừa là đối tượng lao động vừa là tư liệu lao động. Đất đai là đối tượng lao động vì
chịu sự tác động của con người trong quá trình sản xuất như: cày, bừa, xới,…để có
một môi trường tốt cho sinh vật phát triển. Đất nông nghiệp là tư liệu lao động vì nó
phát huy tác dụng như một công cụ lao động. Con người sử dụng đất đai để trồng
trọt và chăn nuôi.
1.2.
Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
1.2.1. Khái niệm
Hiệu quả là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ so sánh giữa kết quả đạt được và
chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó trong một thời gian nhất định. Do đó, lợi ích
thu được càng nhiều, chi phí bỏ ra càng ít thì hiệu quả thu được càng cao.
Có nhiều cách phân loại hiệu quả,
Theo lĩnh vực hoạt động của xã hội, hiệu quả bao gồm: hiệu quả kinh tế, hiệu
quả kĩ thuật, hiệu quả quốc phòng.
Theo phạm vi lợi ích, hiệu quả bao gồm: hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh
tế, và hiệu quả xã hội.
Theo nội dung và cách biểu hiện, hiệu quả bao gồm: hiệu quả kinh tế, hiệu
quả xã hội, hiệu quả môi trường.
Theo mức độ phát sinh, hiệu quả bao gồm: hiệu quả trực tiếp và hiệu quả gián
tiếp.
Theo cách tính toán, hiệu quả bao gồm: hiệu quả tuyệt đối, hiệu quả tương
đối.
Theo tính chất nghiên cứu của đề tài và giới hạn phạm vi chuyên đề, thì đánh
giá hiệu quả sẽ đi theo phạm vi nội dung và cách biểu hiện, hiệu quả sẽ bao gồm
hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường.
Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp là một phạm trù phản ánh trình độ khai
thác, sử dụng đất nông nghiệp nhằm mục đích sinh lời tối đa với chi phí tối thiểu.
SV: Hà Thị Bích Hồng
Lớp: Kế hoạch 54B
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Lê Huy Đức
Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp được biểu hiện bằng mối quan hệ giữa kết quả
thu được và chi phí bỏ ra trong một chu kì sử dụng đất nhất định.
Kết quả thu được từ hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp là tổng giá trị thu được
từ việc sử dụng một đơn vị đất nông nghiệp đó.
Chi phí bỏ ra từ hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp bao gồm : giá trị của đất đai
sử dụng, giá trị bỏ ra để đầu tư vào việc sử dụng đất đó để thu được kết quả.
Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp là một trong những chỉ tiêu tổng hợp để
đánh giá được thực trạng nông nghiệp của vùng cụ thể. Chỉ tiêu này cho phép các
nhà quản lí, nhà quy hoạch có một cái nhìn chính xác về tình hình đất đai của nơi
mình quản lí để có những biện pháp nâng cao hiệu quả kịp thời. Qua đây, có thể xác
định được điểm mạnh, điểm yếu của địa phương, lựa chọn loại hình sử dụng đất có
căn cứ để phát triển hơn nữa kinh tế nông nghiệp, ổn định và phát triển đời sống cho
người dân.
1.2.2. Tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên 3 phạm vi, đó là về kinh tế, xã
hội và môi trường. Trong mỗi phạm vi sẽ sử dụng các tiêu chí khác nhau để đánh
giá được hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
1.2.2.1.
Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp là một phạm trù khoa học
phản ánh quan hệ so sánh giữa kết quả kinh tế và chi phí kinh tế đã bỏ ra để đạt
được kết quả đó trên một đơn vị diện tích đất nông nghiệp được sử dụng trong một
thời kì nhất định. Hiệu quả kinh tế cần xem xét dưới các góc độ:
Hiệu quả tổng hợp: Giá trị sản lượng tạo ra trên 1 ha canh tác.
Giá trị sản lượng tạo ra trên 1 ha canh tác là toàn bộ giá trị sản phẩm thu được
trong năm trên 1 hecta đất nông nghiệp. Chỉ tiêu này được tính theo giá thực tế bình
quân trên thị trường nông thôn trên địa bàn. Căn cứ tính toán :
Giá trị sản phẩm tạo
ra trên 1 ha canh tác
=
Sản lượng thu
hoạch trong năm
x
Đơn giá sản
phẩm
Hiệu quả bộ phận: Giá trị gia tăng, tỷ lệ đất bỏ hoang hóa, số vòng quay của đất.
Cụ thể cho đất sản xuất nông nghiệp như sau:
Giá trị gia tăng (VA):
Hiệu quả kinh tế được đo lường trong mối quan hệ so sánh giữa kết quả thu
được và chi phí bỏ ra. Mối tương quan đó cần xét cả về phần so sánh tuyệt đối và so
sánh tương đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai đại lượng đó.
Căn cứ tính toán:
VA = GO – IC
SV: Hà Thị Bích Hồng
Lớp: Kế hoạch 54B
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Lê Huy Đức
Trong đó: GO là giá trị sản xuất
IC là chi phí trung gian
Giá trị gia tăng thu được do sử dụng đất nông nghiệp bằng tổng giá trị thu
được từ sử dụng đất nông nghiệp (giá trị của đầu ra) trừ đi giá trị của hàng hóa trung
gian.
VA thường được tính toán trên 3 góc độ hiệu quả
VA/ 1ha đất nông nghiệp
VA/ 1 đơn vị chi phí
VA/ 1 công lao động
Tổng giá trị sản xuất sử dụng đất nông nghiệp là giá trị của toàn bộ sản phẩm
tạo ra trong quá trình sử dụng đất.
Chi phí trung gian là toàn bộ giá trị hàng hóa trung gian sử dụng trong quá
trình như: giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, nguyên, nhiên vật liệu.
Như vậy, muốn nâng cao hiệu quả kinh tế của việc sử dụng đất nông nghiệp
phải tăng tổng giá trị sản xuất và giảm chi phí sử dụng đất nông nghiệp. Để gia tăng
được tổng giá trị thu được từ sản xuất phải nâng cao được sản lượng và năng suất
trên một đơn vị sử dụng đất nông nghiệp. Để giảm chi phí sử dụng đất nông nghiệp
thì cần tăng năng suất lao động và giảm chi phí đầu vào.
Tỷ lệ đất bỏ hoang hóa: là tỷ lệ phần trăm diện tích đất bị bỏ hoang, không sử
dụng trên tổng diện tích đất tự nhiên của một vùng trong một khoảng thời gian nhất
định.
Căn cứ tính toán:
Diện tích đất bị bỏ hoang
Tỷ lệ đất bỏ hoang hóa (%)
=
x 100
Diện tích đất tự nhiên
Tỷ lệ đất bỏ hoang hóa càng cao, thì diện tích đất nông nghiệp càng giảm đi,
làm cho hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp không cao
Số vòng quay của đất: là số vòng quay tròn của đất trong một khoảng thời
gian. Số vòng quay của đất càng lớn, càng chứng tỏ mức độ hiệu quả kinh tế trong
sử dụng đất nông nghiệp
Nâng cao số vòng quay của đất thể hiện ở sự luân canh, xen canh tăng vụ, khai
thác tối đa quỹ đất, tích cực cơ giới hóa đồng ruộng như: sử dụng máy cày, máy gặt
đập liên hoàn, điều chỉnh hệ thống tưới tiêu, bê tông hóa đường nội đồng giúp cho
SV: Hà Thị Bích Hồng
Lớp: Kế hoạch 54B
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.2.2.
1.2.2.3.
GVHD: PGS.TS Lê Huy Đức
việc vận chuyển được nhanh chóng; nhạy bén với thị trường, các sản phẩm nông
nghiệp đáp ứng thị hiếu của người tiêu dùng.
Hiệu quả kinh tế cụ thể cho đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản được
đánh giá thông qua chỉ tiêu như sau:
Giá trị gia tăng (VA):chỉ tiêu này là hiệu số giữa giá trị sản xuất (GO) và chi
phí trung gian trên một đơn vị diện tích nuôi trồng thủy sản (IC)
VA = GO – IC
Trong đó, GO là giá trị sản xuất
IC là chi phí trung gian
Tổng giá trị sản xuất (GO) từ sử dụng đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản
là giá trị của toàn bộ sản phẩm tạo ra trong quá trình sử dụng đất lâm nghiệp và đất
nuôi trồng thủy sản.
Chi phí trung gian (IC): là chỉ tiêu bao gồm những chi phí vật chất và dịch vụ
thuê mua ngoài không kể khấu hao, tài sản cố định và lao động.
Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực nhằm đạt được các
mục tiêu xã hội nhất định. Các mục tiêu xã hội thường thấy là: giải quyết công ăn
việc làm trong phạm vi toàn xã hội hoặc từng khu vực kinh tế; giảm số người thất
nghiệp; nâng cao trình độ và đời sống văn hóa, tinh thần cho người lao động, đảm
bảo mức sống tối thiểu cho người lao động, nâng cao mức sống tối thiểu cho các
tầng lớp nhân dân, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển.
Hiệu quả xã hội của việc sử dụng đất nông nghiệp cũng rất quan trọng, và
được xem xét trên vấn đề giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp; giảm tỷ lệ
nghèo đói bằng hoạt động sản xuất từ đất đai nông nghiệp.
Số việc làm tạo ra cho người dân địa phương trên một diện tích đất nông nghiệp.
Số lao động nông nghiệp/1ha đất nông nghiệp
Thu nhập bình quân 1 năm/1 lao động nông nghiệp.
Giảm tỉ lệ nghèo đói bằng hoạt động sản xuất từ đất đai nông nghiệp được đo bằng
bình quân sản lượng lương thực trên người.
Hiệu quả môi trường
Sử dụng đất trong sản xuất nông nghiệp phải đảm bảo được độ màu mỡ của
đất, ngăn chặn nguy cơ thoái hóa, bạc màu và phải bảo vệ được môi trường sinh
thái, đó là mục tiêu phát triển bền vững
Các chỉ tiêu tính toán hiệu quả môi trường trong sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp và đất nuôi trồng thủy sản:
Độ phì nhiêu của đất
Độ phì nhiêu của đất hay còn gọi là khả năng sản xuất của đất, là tổng hợp các
điều kiện, các yếu tố để đảm bảo cho cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt.
SV: Hà Thị Bích Hồng
Lớp: Kế hoạch 54B
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Lê Huy Đức
Khi tác động chất hóa học vào đất càng nhiều cùng với sự canh tác không hợp
lí, dẫn đến chất hữu cơ trong đất ngày càng suy giảm. Dù có dùng phân bón hóa
học, cây trồng vẫn lấy đi khoảng 50% đến 80% đạm từ đất. Do đó, cần phải tăng
cường khả năng cung cấp đạm từ đất bằng các biện pháp như: luân canh cây trồng,
cải thiện chất hữu cơ trong đất bằng cách bón phân hữu cơ hoặc phân rơm đã được
ủ cho hoai, các biện pháp về thủy lợi,.. để cải tạo đất.
Việc sử dụng đất nông nghiệp đạt hiệu quả môi trường về độ phì nhiêu khi nó
duy trì và làm tăng được độ phì nhiêu của đất, tức là sử dụng đất kết hợp với các
biện pháp bảo vệ đất, sử dụng lâu dài, bền vững.
Mức độ sử dụng phân bón vô cơ và các loại thuốc bảo vệ thực vật
Đánh giá hiệu quả môi trường sử dụng đất nông nghiệp thông qua mức độ sử
dụng phân bón và các loại thuốc bảo vệ thực vật được thể hiện thông qua, chu kì
phun thuốc với các loại cây trồng, loại thuốc được sử dụng và liều lượng tiêu chuẩn.
Độ che phủ đất
Chỉ tiêu này trong đất sản xuất nông nghiệp không dễ dàng được định lượng,
mà được định tính thông qua khả năng tạo bóng mát, tạo cảnh quan đẹp, và môi
trường trong lành
Chỉ tiêu tính toán hiệu quả môi trường trong sử dụng đất lâm nghiệp :
Độ che phủ của rừng
Là tỉ lệ phần trăm diện tích rừng hiện có so với diện tích đất tự nhiên của cả
nước, một vùng lãnh thổ hay một địa phương tại một thời điểm nhất định. Độ che
phủ tối thiểu đạt mức an toàn sinh thái phải lớn hơn hoặc bằng 35%.
Căn cứ tính toán:
Độ che phủ
rừng (%)
=
Diện tích rừng hiện có
Diện tích đất tự nhiên
x 100
Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Đất đai nói chung và đất nông nghiệp nói riêng là một vật thể tự nhiên nhưng
bản thân nó cũng tham gia vào các mối quan hệ xã hội. Do đó, trong quá trình sử
dụng, chúng luôn phải chịu sự chi phối và tác động của nhiều yếu tố như điều kiện
tự nhiên, các vấn đề về xã hội và môi trường dẫn đến hiệu quả sử dụng sẽ khác
nhau. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp bao gồm:
1.3.1. Các nhân tố khách quan
1.3.1.1.
Điều kiện tự nhiên
1.3.
Điều kiện tự nhiên của vùng có ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sử dụng
đất nói riêng và các hoạt động kinh tế khác nói chung. Điều kiện tự nhiên như vị trí
SV: Hà Thị Bích Hồng
Lớp: Kế hoạch 54B
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Lê Huy Đức
địa lí, địa hình, khí hậu, độ ẩm, ánh sáng, nhiệt độ, thủy văn,… ảnh hưởng trực tiếp
đến quá trình sử dụng đất nông nghiệp.
Vị trí địa lí, địa hình:
Tùy thuộc vào địa hình là đồng bằng, trung du, miền núi hay là cao nguyên thì
mỗi loại sẽ phù hợp với loại cây trồng vật nuôi khác nhau. Các yếu tố này có ảnh
hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng đất đai, đây là căn cứ để lựa chọn giống cây
trồng vật nuôi, phương thức sản xuất, hệ thống kênh mương thủy lợi, máy móc để
cơ giới hóa. Vì vậy, quá trình sử dụng đất nói chung và đất nông nghiệp nói riêng
khác nhau giữa các vùng miền, thể hiện qua cơ cấu cây trồng, mùa vụ, năng suất
cây trồng và thu nhập của người dân.
Điều kiện khí hậu:
Đây là điều kiện quan trọng hàng đầu trong việc sử dụng có hiệu quả đất nông
nghiệp. Sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng phụ thuộc không những vào sự
chăm sóc của con người mà còn chịu sự tác động của thời tiết. Nhiệt độ cao hay
thấp, lượng mưa nhiều hay ít, thời tiết hạn hán hay bão lụt, có ý nghĩa quan trọng
trong việc cung cấp nước và các chất dinh dưỡng cho cây trồng sinh trưởng và phát
triển.
1.3.1.2.
Điều kiện về thị trường
Bất kể một loại hàng hóa nào sản xuất ra đều được trao đổi thông qua thị
trường, và trong hiệu quả trong sử dụng đất nông nghiệp cũng không phải là ngoại
lệ, thị trường để mua các yếu tố đầu vào phục vụ sản xuất nông nghiệp, để tiêu thụ
các loại nông sản, hàng hóa trong nông nghiệp.
Điều kiện về thị trường là yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng
đất nông nghiệp và nó càng có ý nghĩa hơn trong điều kiện nền kinh tế thị trường
hiện nay, khi mà chúng ta đang phải đối mặt với nhiều vấn đề như tình trạng sản
phẩm kém chất lượng do đầu vào kém chất lượng, đầu vào đắt khiến người sản xuất
không có đủ chi phí để đáp ứng sản xuất, chất lượng sản phẩm không đáp ứng nhu
cầu sử dụng ngày càng cao của người tiêu dùng. Cùng với đó là sự cạnh tranh khốc
liệt của thị trường, tất cả các sản phẩm nói chung và sản phẩm từ nông nghiệp nói
riêng. Để tạo ra được lợi thế cạnh tranh trên thị trường, để thu hút được mạnh mẽ
thị trường đầu ra, thì các sản phẩm sản xuất ra phải đảm bảo đầy đủ các tiêu chí về
chất lượng yêu cầu. Do đó, điều kiện cần là phải đảm bảo được hiệu quả sử dụng
đất nông nghiệp.
SV: Hà Thị Bích Hồng
Lớp: Kế hoạch 54B
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.3.1.3.
GVHD: PGS.TS Lê Huy Đức
Sự tiến bộ của khoa học công nghệ
Trong thời đại ngày nay, trình độ phát triển của khoa học công nghệ cũng có
sự ảnh hưởng đến tình hình sản xuất nông nghiệp nói chung và hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp nói riêng. Có khi cùng một lượng đầu vào, cùng chủng loại, nhưng sự
thay đổi trong cách thức thực hiện và kĩ năng sử dụng cũng sẽ dẫn đến sự thay đổi
lớn trong kết quả và hiệu quả đạt được. Việc áp dụng các giống cây trồng mới cho
năng suất cao, áp dụng cơ giới hóa, máy móc vào trong sản xuất làm giảm sức lao
động và tăng năng suất lao động. Như chúng ta đã biết, đổi mới công nghệ trong
nông nghiệp có thể hướng vào viêc tiết kiệm nguồn lực, phát triển các công nghệ
đòi hỏi mức đầu tư thấp, ít sử dụng các chất hóa học trong sản xuất nông nghiệp,
phát huy kiến thức của người nông dân và đảm bảo thực hiện được mục tiêu đa
dạng sinh học. Nếu chỉ tác động thủ công vào đất nông nghiệp, vào sản xuất nông
nghiệp thì sẽ có nguy cơ bị lạc hậu và không đáp ứng được đủ nhu cầu của thị
trường.
1.3.2.
1.3.2.1.
Các nhân tố chủ quan
Về chính sách quản lí của nhà nước
+) Công tác quy hoạch và sử dụng đất đai phải được xác định dựa trên cơ sở
của sự tiếp cận thực tế đất nông nghiệp. Việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
nông nghiệp đặc biệt quan trọng không chỉ cho trước mắt mà còn cho cả lâu dài.
Căn cứ vào điều kiện tự nhiên, đặc điểm địa hình, tính chất đất đai cùng với nhiệm
vụ, mục tiêu, phương hướng của mỗi vùng lãnh thổ, quy hoạch đất đai được tiến
hành nhằm định hướng cho các cấp các ngành trên địa bàn lập quy hoạch và kế
hoạch sử dụng đất của mình sao cho hợp lí, làm cơ sở phát triển được hệ thống cây
trồng vật nuôi phù hợp, khai đác đất đai một cách đầy đủ nhất, hạn chế sự chồng
chéo gây lãng phí, tạo điều kiện thuận lợi để đầu tư thâm canh và tiến hành chuyên
môn hóa trong sản xuất nông nghiệp, nhằm nâng cao được hiệu quả sản xuất nông
nghiệp.
+) Chính sách quản lí của nhà nước là nhân tố ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử
dụng đất nông nghiệp, các chính sách gián tiếp ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp như: chính sách liên quan đến quyền sử dụng đất, chính sách về giá,
chính sách phát triển cơ sở hạ tầng, chính sách giao đất, cho thuê đất, khuyến khích
đầu tư phát triển đất nông nghiệp của Nhà nước,…
1.3.2.2.
Các yếu tố về tổ chức kĩ thuật
SV: Hà Thị Bích Hồng
Lớp: Kế hoạch 54B
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.3.2.3.
GVHD: PGS.TS Lê Huy Đức
Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp cũng là một nhân tố cơ bản quyết
định đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, đó là giao thông, thủy lợi, thông tin liên
lạc,… tổ chức tốt các nhân tố này phục vụ cho quá trình trồng trọt, chăn nuôi, sản
xuất nông nghiệp của người dân được thuận lợi hơn.
Biện pháp kĩ thuật canh tác cũng có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp
Biện pháp kĩ thuật canh tác là các tác động của con người vào đất đai, cây
trồng, vật nuôi nhằm tạo nên sự hài hòa giữa các yếu tố của các quá trình sản xuất
để hình thành, phân bố và tích lũy năng suất kinh tế. Đây là những tác động thể hiện
sự hiểu biết sâu sắc về đối tượng sản xuất, về thời tiết, về điều kiện môi trường và
thể hiện những dự báo thông minh và sắc xảo, sự lựa chọn những tác động kĩ thuật,
lựa chọn chủng loại cũng như cách sử dụng đầu vào phù hợp với các quy luật tự
nhiên của sinh vật nhằm đạt mục tiêu đề ra.
Theo một số nhà nghiên cứu về đất đai, ở các nước phát triển, khi có sự tác
động tích cực của kĩ thuật, giống mới, thủy lợi, phân bón tới hiệu quả thì yêu cầu
đối với việc tổ chức sử dụng đất cũng được đặt ra. Trên thực tế ta có thể nhận thấy
được, việc ứng dụng công nghệ sản xuất tiến bộ cũng là một sự đảm bảo cho sự
phát triển nhanh chóng và bền vững của nông nghiệp. Cho đến giữa thế kỉ XXI, quy
trình kĩ thuật có thể góp đến 30% năng suất kinh tế trong nền nông nghiệp của nước
ta. Như vậy, nhóm các biện pháp kĩ thuật có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong quá
trình khai thác đất đai theo chiều sâu và nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
Nhân tố thuộc về người sử dụng đất
Có thể nói con người luôn đóng vai trò trung tâm và có ảnh hưởng trực tiếp
đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường như
hiện nay, trong khi các sản phẩm đang có sự cạnh tranh gay gắt thì con người lại
càng khẳng định được mình là yếu tố quan trọng tác động đến hiệu quả sử dụng đất.
Nhóm nhân tố thuộc về người sử dụng đất bao gồm trình độ chuyên môn về nông
nghiệp của người dân, tập quán sản xuất nông nghiệp của người dân
Kiến thức và kĩ năng của người nông dân góp phần quan trọng trong việc nâng
cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp. Khả năng tiếp thu kĩ thuật và năng suất cây
trồng vật nuôi có mối quan hệ chặt chẽ với trình độ và chuyên môn trong canh tác
của người dân. Nâng cao trình độ canh tác của người dân chính là góp phần nâng
cao năng suất, chất lượng lúa gạo, tăng hiệu quả kinh tế trên cùng một đơn vị diện
tích. Chuyên gia Phạm Quang Diệu (Viện chính sách và chiến lược Phát triển
NNNT) cho biết: “ Ngày trước người bạn của nhà nông là con trâu, là cái cày,
SV: Hà Thị Bích Hồng
Lớp: Kế hoạch 54B
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.4.
GVHD: PGS.TS Lê Huy Đức
những tài sản nằm trong tay nhà nông . Ngày nay bạn của nhà nông còn cần thêm
những nhà khoa học, nhà kinh doanh và cũng rất cần Nhà nước”, nghĩa là muốn đẩy
mạnh hoạt động sản xuất nông nghiệp có hiệu quả thì người nông dân phải tham gia
nhiều mối liên kết, hợp tác. Muốn làm được điều đó thì nhận thức của người nông
dân phải được nâng lên để có thể chủ động trong việc liên kết.
Bên cạnh đó, mỗi vùng miền sản xuất sẽ mang tập quán, phong tục sản xuất
khác nhau, sử dụng như một nền văn hóa riêng, đặc trưng được lưu truyền từ đời
này sang đời khác, cần thay thế dần các tập quán sản xuất manh mún, nhỏ lẻ, tự cấp
tự túc bởi các tập quán sản xuất tập thể hơn, góp phần nâng cao được hiệu quả sử
dụng đất, nâng cao hiệu quả kinh tế và đời sống xã hội.
Tóm lại, các nhân tố dù chủ quan hay khách quan, từ điều kiện tự nhiên cho
đến các điều kiện về kinh tế xã hội như các yếu tố thuộc về người sử dụng đất, các
yếu tố về tiến bộ khoa học công nghệ rồi đến tổ chức, quản lí hay kĩ thuật thì đều có
tác động và chi phối đến quá trình sử dụng đất nông nghiệp và hiệu quả của quá
trình này. Ngày nay, quỹ đất nông nghiệp đang bị giảm dần, sự khai thác bất hợp lí
đất đai làm giảm sút về cả số lượng và chất lượng đặt ra yêu cầu cấp thiết cho
chính người sử dụng đất và các cơ quan quản lí Nhà nước cần có biện pháp can
thiệp vào tài nguyên đất một cách hợp lí để đảm bảo sử dụng đất nông nghiệp
mang lại hiệu quả kinh tế ,hiệu quả xã hội cũng như hiệu quả môi trường, đồng thời
có chính sách phù hợp nhằm cải thiện chất lượng đất nông nghiệp.
Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Không thể phủ nhận vai trò của ngành nông nghiệp đối với nền kinh tế nước
ta, và càng không thể phủ nhận vai trò quan trọng của đất nông nghiệp với năng
suất và sự phát triển của ngành này. Vì vậy, đánh giá được đúng hiệu quả sử dụng
đất nông nghiệp từ đó nâng cao được hơn nữa hiệu quả sử dụng có ý nghĩa vô cùng
quan trọng, đó là vấn đề mang tính cấp thiết cho sự phát triển bền vững của nông
nghiệp. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp được thể hiện
ở các lí do sau:
Thứ nhất, đất đai là một nguồn lực sản xuất nên phải sử dụng hiệu quả do quy
luật kinh tế
Đất đai là một trong những nguồn lực quan trọng trong các ngành sản xuất,
đặc biệt là trong nông nghiệp. Độ phì của đất rất quan trọng, tác động đến năng
suất, sản lượng của cây trồng, vật nuôi. Đối với sinh vật, đất là nguồn cung cấp chất
dinh dưỡng cho cây trồng. Năng suất cây trồng phụ thuộc vào chất lượng đất đai.
Quá trình lao động và sản xuất ra sản phẩm có quan hệ mật thiết đặc tính của đất,
SV: Hà Thị Bích Hồng
Lớp: Kế hoạch 54B
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Lê Huy Đức
chất lượng đất quyết định. Do đó, cần phải sử dụng và nâng cao hiệu quả sử dụng
đất nói chung và đất nông nghiệp nói riêng
Thứ hai, đất đai là đối tượng lao động không thể thay thế trong nông nghiệp
Đối tượng lao động là một bộ phận của giới tự nhiên mà lao động của con
người tác động vào nhằm biến đổi nó theo mục đích của mình
Trong nông nghiệp, con người sử dụng công cụ lao động tác động vào đất làm
cho đất thay đổi hình dạng như cày, bừa, đập đất, lên luống,…Quá trình đó làm tăng
chất lượng của ruộng đất, tạo điều kiện thuận lợi để tăng năng suất cây trồng. Nếu
sử dụng tốt, biết bồi bổ và cải tạo, đất sẽ tồn tại vĩnh viễn và cho hiệu quả sử dụng
ngày càng cao hơn. Vì thế, nâng cao hiệu quả trong sử dụng đất nông nghiệp là vấn
đề quan trọng và cấp thiết.
Thứ ba, quỹ đất ngày càng thu hẹp do quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa
Quá trình đô thị hóa đã và đang diễn ra mạnh mẽ, các khu công nghiệp, khu đô
thị thay thế quỹ đất nông nghiệp làm cho diện tích đất nông nghiệp ngày càng thu
hẹp. Do vậy, để đảm bảo giải quyết vấn đề lương thực, thực phẩm cho dân số ngày
càng tăng thì việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp là hết sức quan trọng
đối với các cấp từ Trung ương đến địa phương.
Thứ tư, do biến đổi khí hậu như sa mạc hóa, đất bị ngập mặn làm giảm quỹ đất
Bộ Tài nguyên môi trường chính thức thông báo: trong thập kỉ tới, khoảng từ
năm 2010- 2020, nhiệt độ trung bình của Việt Nam sẽ tăng không dưới 1.5 OC, số
trận lũ lụt trên cả nước sẽ tăng khoảng 20%. UNDP thông báo: mực nước biển chỉ
cần tăng lên 1m thì Việt Nam sẽ tác động tiêu cực đến 5% đất đai, 11% tổng dân số,
7% nông nghiệp; giảm 10% GDP.
Biến đổi khí hậu hàng ngày, hàng giờ đã và đang diễn ra với tốc độ nhanh
chóng, nó đã thể hiện ngay trước mắt chúng ta, hạn hán ở các tỉnh miền núi phía
Bắc và các tỉnh Bắc Trung Bộ năm 2010; rét đậm rét hại, mưa đá lốc xoáy, bão lũ
thất thường,… ảnh hưởng đến mọi mặt của sản xuất nông nghiệp, nó không những
tác động đến sinh trưởng, năng suất cây trồng, thời vụ gieo trồng, làm tăng nguy cơ
lan sâu bệnh hại cây trồng, ảnh hưởng đến sinh sản, sinh trưởng của gia súc, gia
cầm, gây nguy cơ thu hẹp diện tích đất nông nghiệp.
Có lẽ biến đổi khí hậu sẽ ảnh hưởng trực tiếp và rõ nét nhất đến an ninh lương
thực, nhiều vùng đất chịu tác động tiêu cực của quá trình biến đổi khí hậu nên
không còn khai thác và sử dụng được đã làm giảm tổng quỹ đất nông nghiệp nói
chung. Vì thế, để đảm bảo nhu cầu lương thực, thực phẩm thì các cơ quan, chính
quyền các cấp phải tìm biện pháp nâng cáo hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại
khác khu vực khác
Thứ năm, dân số tăng gây áp lực về giải quyết vấn đề lương thực, thực phẩm
SV: Hà Thị Bích Hồng
Lớp: Kế hoạch 54B
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Lê Huy Đức
Dân số ngày càng gia tăng nhanh chóng, nhu cầu của con người càng cao hơn,
gây áp lực đòi hỏi các sản phẩm nông nghiệp sạch và đảm bảo sức khỏe và vệ sinh
an toàn thực phẩm, dân số tăng nhanh gây áp lực cho nền an ninh lương thực, vì thế
buộc ngành nông nghiệp phải có những biện pháp để nâng cao năng suất nông
nghiệp và nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
Như vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp là một đòi hỏi tất yếu
khách quan của sự phát triển của cả xã hội. Đối với người tiêu dùng, tăng hiệu quả
chính là đảm bảo cho nhu cầu của họ, về chất lượng và giá cả. Đối với người sản
xuất, tăng hiệu quả chính là cơ sở để họ gia tăng lợi nhuận. Xã hội ngày càng phát
triển với nhiều công nghệ cao, kĩ thuật mới, việc nâng cao hiệu quả trong sử dụng
đất nông nghiệp ngày càng thuận lợi hơn. Tuy nhiên, việc nâng cao hiệu quả sử
dụng đất nông nghiệp phải đảm bảo phát triển bền vững, cả về kinh tế, xã hội và
môi trường
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
Ở HUYỆN YÊN KHÁNH
Khái quát về đặc điểm tự nhiên, kinh tế- xã hội huyện Yên Khánh
Yên Khánh là huyện đồng bằng được phù sa bồi đắp của sông Đáy nằm ở phía
Đông, nền kinh tế thế mạnh chủ yếu của huyện là nông nghiệp.
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
2.1.1.1.
Vị trí địa lý, địa hình
2.1.
Yên Khánh là huyện đồng bằng nằm ở phía Đông Nam của tỉnh Ninh Bình, có
tọa độ địa lí: từ 20007’ đến 20016’ vĩ độ Bắc và từ 105057’ đến 106010’ kinh độ Đông
SV: Hà Thị Bích Hồng
Lớp: Kế hoạch 54B
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Lê Huy Đức
Yên Khánh có tổng diện tích tự nhiên 139,0577km2, phía Đông Bắc giáp
huyện Nghĩa Hưng (tỉnh Nam Định), phía Nam giáp huyện Kim Sơn, phía Tây Nam
giáp huyện Yên Mô, phía Tây Bắc giáp thị xã Ninh Bình. Huyện bao gồm 18 xã và
1 thị trấn, trong đó thị trấn Yên Ninh là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa- xã hội
của huyện, 18 xã bao gồm: Khánh An, Khánh Công, Khánh Cường, Khánh Cư,
Khánh Hải, Khánh Hòa, Khánh Hội, Khánh Hồng, Khánh Lợi, Khánh Mậu, Khánh
Nhạc, Khánh Phú, Khánh Thành, Khánh Thiện, Khánh Thủy, Khánh Tiên, Khánh
Trung, Khánh Vân. Với vị trí địa lí thuận lợi là điều kiện cơ bản để huyện Yên
Khánh giao lưu kinh tế, văn hóa với các vùng lân cận.
Yên Khánh nằm cách trung tâm thành phố Ninh Bình khoảng 13km, trên địa
bàn huyện có rất nhiều tuyến giao thông quan trọng bao gồm cả đường bộ và đường
thủy. Giao thông đường bộ gồm các trục đường: 480C, 480B, 481C, 481E nối Yên
Khánh với các địa phương khác trong và ngoài tỉnh. Đặc biệt tuyến Quốc lộ số 10
chạy từ Ninh Bình qua Yên Khánh, nối Yên Khánh với huyện Kim Sơn của tỉnh
Ninh Bình và huyện Nga Sơn của tỉnh Thanh Hóa, huyện Nghĩa Hưng của tỉnh Nam
Định.
Yên Khánh là một trong những huyện mang nét đặc trưng của vùng đồng bằng
Bắc Bộ với địa hình tương đối bằng phẳng, dốc dần theo hướng Tây Bắc- Đông
Nam tạo thành lòng chảo và ô trũng ở một số khu vực ven đê. Khu vực thấp nhất là
các xã Khánh Thành, Khánh Công, Khánh Thủy (những xã này thường hay bị ngập
úng vào mùa mưa lũ). Độ cao trung bình từ 0,3- 0,6m so với mực nước biển, đất đai
ở đây chủ yếu là đất phù sa được bồi đắp. Do cấu tạo địa hình khá bằng phẳng nên
tiềm năng phát triển của toàn huyện là nông nghiệp (trồng lúa, rau màu và cây công
nghiệp ngắn ngày), công nghiệp (chế biến lương thực, thực phẩm và các làng nghề
truyền thống) và các ngành dịch vụ.
2.1.1.2.
Khí hậu
Huyện Yên Khánh nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm và
thường xuyên chịu ảnh hưởng của mưa bão, mùa đông lạnh, ít mưa; mùa hè nắng
nóng, mưa nhiều. Do tạo bởi các nhân tố bức xạ mặt trời, các luồng khí nhiệt đới,
một cơ chế gió mùa thịnh hành trong khu vực.
Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình năm là từ 23,0 0C – 23,60C. Tổng nhiệt độ năm
trên 85000C, mùa đông nhiệt độ trung bình từ 19,5 0C đến 200C, trong đó tháng lạnh
SV: Hà Thị Bích Hồng
Lớp: Kế hoạch 54B
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Lê Huy Đức
nhất là tháng 1 và tháng 2 với nhiệt độ thấp nhất là 6,1 0C (năm 1968), mùa hè nhiệt
độ trung bình từ 26,50C đến 270C, trong đó tháng nóng nhất là tháng 7 và tháng 8,
nhiệt độ cao nhất là 39,30C (năm 1967). Tổng nhiệt độ khá lớn nhưng phân bố theo
2 mùa lại chênh lệch nhau, tổng nhiệt độ vụ chiêm xuân chỉ bằng 60-70% tổng nhiệt
độ vụ mùa.
Lượng mưa: tổng lượng mưa trung bình năm đạt từ 1890-19500mm nhưng
lượng mưa phân bố không đồng đều giữa các tháng trong năm. Trong 6 tháng mùa
mưa (từ tháng 5 đến tháng 10), lượng mưa chiếm 75-80% lượng mưa cả năm, dễ
gây ngập úng cho vụ lúa mùa đang trong thời kì làm hạt và hoa màu đang trong vụ
gieo trồng. Mùa đông lượng mưa chiếm khoảng 20-25% tổng lượng mưa cả năm,
chủ yếu là mưa nhỏ, mưa phùn.
Độ ẩm: độ ẩm không khí tương đối cao, trung bình năm từ 83-87%, tháng có
độ ẩm lớn nhất và nhỏ nhất chênh lệch không nhiều, tháng 2 là tháng có độ ẩm cao
nhất (trên 90%), tháng có độ ẩm thấp nhất là tháng 10 (dưới 80%).
Lượng nước bốc hơi trung bình cả năm từ 850-870mm, trong đó mùa hè
chiếm 60% lượng nước bốc hơi cả năm.
Chế độ gió: hướng gió thịnh hành thay đổi theo mùa, tốc độ gió trung bình cả
năm là 2,3- 2,5 m/s. Mùa đông hướng gió thịnh hành là Đông Bắc, mùa hè hướng
gió chính là từ Đông đến Đông Nam, đầu mùa hè thường xuất hiện gió Tây khô
nóng. Ngoài ra Yên Khánh còn chịu ảnh hưởng của gió đất và gió biển, gió đất
thịnh hành theo hướng Tây, Tây Nam, gió biển thịnh hành theo hướng Đông Nam.
Sự phức tạp của hướng gió ảnh hưởng rất lớn đến các hoạt động sản xuất của nhân
dân, đặc biệt là ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất nông nghiệp. Nếu không tính
toán kĩ, cụ thể thì thời kì lúa trỗ, phơi màu sẽ gặp gió mùa Đông Bắc và dễ bị lép.
2.1.1.3.
Tài nguyên nước
Yên Khánh có mạng lưới sông ngòi khá dày, nguồn nước mặt khá phong phú,
với tổng chiều dài gần 85km, phân bố rộng khắp trong huyện, mật độ sông là
0,53km/km2, các sông thường theo hướng Tây Bắc – Đông Nam ra biển; trong đó
các trục sông chính: sông Đáy, sông Vạc, sông Mới, sông Dưỡng Điền, sông Năm
xã, sông Tiên Hoàng…
SV: Hà Thị Bích Hồng
Lớp: Kế hoạch 54B
25
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Lê Huy Đức
Sông mới là con sông ngang lớn nhất khu Nam Ninh Bình, nối sông Đáy với
sông Vạc, với chiều dài khoảng 10.000m. Mặt sông về mùa kiệt rộng từ 30-40m
Sông Đáy bắt nguồn từ Hát Môn (Phúc Thọ, Hà Tây) chảy qua địa phận Yên
Khánh từ cống Đồng Quan đến cống Tiên Hoàng với tổng chiều dài 38km. Đây là
con sông cung cấp nước cho tỉnh Ninh Bình nói chung và huyện Yên Khánh nói
riêng và cũng là con sông tiêu thoát lũ cho huyện.
Sông Vạc là ranh giới giữa huyện Yên Khánh và huyện Yên Mô của tỉnh Ninh
Bình, đi qua địa phận huyện Yên Khánh với chiều dài là 13,3km, chiều rộng trung
bình 50-60m ở phía thượng lưu và 60-70m ở phía hạ lưu. Đây cũng là con sông
cung cấp và tiêu nước chủ yếu của huyện, với nguồn nước mặt khá dồi dào.
Sông Tiên Hoàng nối sông Mới tại cống Cầu Đầm (xã Khánh Thiện) tại cửa
Tiên Hoàng dài 11km, rộng 10-12m. Sông có nhiệm vụ tưới mùa kiệt và tiêu mùa
lũ.
Nguồn nước do các sông này cung cấp đảm bảo đủ nước tưới cho sản xuất
nông nghiệp, phát triển công nghiệp và là nguồn cung cấp nước sinh hoạt chủ yếu
cho dân cư trong huyện.
2.1.1.4.
Tài nguyên đất
Tổng diện tích đất tự nhiên của toàn huyện là 13.905,77 ha, trong đó đất nông
nghiệp là 9.478,49 ha, chiếm khoảng 68% tổng diện tích đất tự nhiên của toàn
huyện. Với địa hình tương đối bằng phẳng, đất đai màu mỡ, phì nhiêu, chủ yếu là
đất phù sa được bồi đắp hàng năm nên Yên Khánh là huyện chủ yếu sản xuất nông
nghiệp, cây lúa nước vẫn là cây trồng chủ đạo. Số liệu năm 2014, diện tích đất
chuyên gieo trồng lúa nước là 7081 ha, chiếm gần 75% tổng diện tích đất nông
nghiệp của huyện và chiếm đến hơn 95% diện tích đất trồng cây hàng năm.
Đất tự nhiên của huyện Yên Khánh chủ yếu là đất phù sa ít chua, hàm lượng
các chất dinh dưỡng trong đất tương đối khá, đất có phản ứng chua vừa, đất tơi xốp,
tầng đất dày, thoát nước tốt nên thích hợp với nhiều loại cây trồng như lúa, ngô,
đậu, lạc, hoa màu.
Khi nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện cần dựa
vào tính chất cơ lí tính của đất, từ đó nâng cao năng suất cây trồng, đảm bảo hạ chi
phí đầu vào.
SV: Hà Thị Bích Hồng
Lớp: Kế hoạch 54B