BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
NGUYỄN THỊ LÝ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TX CỬA LÒ - NGHỆ AN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Khánh Hòa, 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
NGUYỄN THỊ LÝ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TX CỬA LÒ- NGHỆ AN
Chuyên ngành : QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số : 60 34 01 02
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. PHẠM HỒNG MẠNH
Chủ tịch Hội Đồng
TS. Trần Đình Chất
Khoa Sau Đại Học
Khánh Hòa, 2015
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa
bàn TX Cửa Lò – Nghệ An” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trong
đề tài này được thu thập và sử dụng một cách trung thực. Kết quả nghiên cứu được
trình bày trong luận văn này không sao chép của bất cứ luận văn nào và cũng chưa
được trình bày hay công bố ở bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác trước đây.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Lý
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn tôi đã nhận được rất
nhiều sự đóng góp ý kiến, động viên, giúp đỡ từ các giáo viên trường Đại học Nha
Trang, từ UBND TX Cửa Lò, các đồng nghiệp và gia đình.
Tôi xin chân thành cám ơn Khoa Sau đại học và Khoa Kinh tế của Trường Đại
học Nha Trang đã dạy dỗ và truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu làm nền tảng
cho việc thực hiện luận văn này. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới
Tiến sĩ Phạm Hồng Mạnh, người Thầy đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo để tôi có thể
hoàn tất luận văn.
Cuối cùng, tôi cũng xin chân thành cám ơn tất cả bạn bè, đồng nghiệp, các hộ
dân sản xuất nông nghiệp đã giúp tôi trả lời bảng câu hỏi khảo sát làm nguồn dữ liệu
cho việc phân tích và cho ra kết quả nghiên cứu của luận văn cao học này
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Lý
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ viii
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 5
1.1. Khái niệm, phân loại, vai trò đất nông nghiệp 5
1.1.1. Khái niệm 5
1.1.2. Phân loại nhóm đất nông nghiệp 5
1.1.3. Vai trò và ý nghĩa của đất nông nghiệp 6
1.1.4. Đặc điểm kinh tế của đất nông nghiệp 7
1.2. Quan điểm về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 9
1.2.1. Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững 9
1.2.2. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 10
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 14
1.3.1. Điều kiện tự nhiên 14
1.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 15
1.3.3. Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất 16
1.3.4. Kỹ thuật, công nghệ 16
1.3.5. Điều kiện sản xuất của nông hộ 17
1.3.6. Thị trường trong nông nghiệp 17
1.4. Tổng quan tình hình nghiên cứu 18
1.5. Mô hình nghiên cứu đề xuất và các giả thuyết nghiên cứu 22
1.5.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất 22
1.5.2. Các giả thuyết nghiên cứu 23
Tóm tắt chương 1 24
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 25
2.1. Quy trình nghiên cứu 25
2.2. Quy trình nghiên cứu 26
iv
2.3. Mô hình kinh tế lượng 26
2.4. Mẫu nghiên cứu và nguồn số liệu sử dụng 28
2.4.1. Mẫu nghiên cứu 28
2.4.2. Nguồn số liệu sử dụng 29
2.5. Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu 29
2.6. Tóm tắt Chương 2: 30
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 31
3.1. Khái quát về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế xã hội TX Cửa Lò 31
3.1.1. Vị trí địa lý 31
3.1.2. Điều kiện tự nhiên 32
3.2. Đặc điểm kinh tế xã hội TX Cửa Lò 35
3.2.1. Chỉ tiêu kinh tế xã hội và cơ cấu kinh tế 35
3.2.2. Dân số và việc làm 38
3.2.3. Tình hình đời sống dân cư 39
3.3. Phân tích thực trạng, hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại Thị Xã Cửa Lò 3 39
3.3.1. Tình hình biến động đất đai 39
3.3.2. Đặc điểm đất nông nghiệp ở Thị xã Cửa Lò 41
3.3.3. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại địa bàn TX Cửa Lò 42
3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn Thị Xã
Cửa Lò – Nghệ An 44
3.4.1. Đặc điểm về mẫu điều tra 44
3.4.2. Đặc điểm về hoạt động sản xuất nông nghiệp của hộ 46
3.4.3. Hiệu quả sử dụng đất của hộ gia đình nông dân tại địa bàn TX Cửa Lò 49
3.4.4. Phân tích yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất của hộ gia đình nông
dân tại địa bàn Thị xã Cửa Lò 55
3.5. Tóm tắt chương 3 57
CHƯƠNG 4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ CỬA LÒ 58
4.1. Quan điểm, định hướng về sử dụng đất nông nghiệp 58
4.1.1. Quan điểm và định hướng của tỉnh Nghệ An về sử dụng đất nông nghiệp 58
4.1.2. Quan điểm và định hướng của chính quyền thị xã Cửa Lò 61
4.2. Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 63
v
4.2.1. Cơ cấu diện tích cây trồng hợp lý 63
4.2.2. Giảm chi phí sản xuất 64
4.2.3. Công tác khuyến nông 64
4.2.4. Xen canh các nhóm cây trồng để tăng vòng quay của đất 65
4.2.5. Một số giải pháp khác 66
4.3. Một số khuyến nghị khác 67
4.4. Tóm tắt chương 4 69
KẾT LUẬN 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO 72
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNH
: Công nghiệp hóa
ĐVT
:
Đơn vị tính
KH
:
Kế hoạch
HĐH
:
Hiện đại hóa
HĐND
:
Hội đồng nhân dân
NN & PTNT
:
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
PCLB
:
Phòng chống lụt bão
QĐ
:
Quyết định
UBND
:
Ủy ban nhân dân
TX
:
Thị xã
TTCN
:
Tiểu thủ công nghiệp
SS
:
So sánh
LĐ
:
Lao động
DT
:
Dự toán
LUT
:
Loại hình sử dụng đât
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Dân số trong độ tuổi lao động có khả năng lao động 39
Bảng 3.2: Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp thị xã Cửa Lò 42
Bảng 3.3: Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chính 43
Bảng 3.4: Mức đầu tư lao động và giá trị ngày công lao động/ha của các loại cây trồng 44
Bảng 3.5: Một số đặc điểm về nhân khẩu học của hộ gia đình nông dân tại Thị xã Cửa
Lò 45
Bảng 3.6: Diện tích trồng lúa và trồng màu của hộ gia đình trong mẫu nghiên cứu 46
Bảng 3.7: Đặc điểm chi phí trồng lúa của hộ gia đình trong mẫu điều tra 47
Bảng 3.8: Cơ cấu chi phí trồng lúa của hộ gia đình trong mẫu điều tra 47
Bảng 3.9: Cơ cấu chi phí trồng hoa màu của hộ gia đình trong mẫu điều tra 48
Bảng 3.10: Một số đặc điểm về kết quả sản xuất của hộ gia đình trong mẫu nghiên cứu
tại Thị xã Cửa Lò 49
Bảng 3.11: Giá trị sản xuất từ hoạt động sản xuất nông nghiệp của nông hộ tại địa bàn
Thị Xã Cửa Lò 50
Bảng 3.12: Giá trị sản xuất tính trên 1 đơn vị diện tích của các hộ gia đình sản xuất
nông nghiệp tại địa bàn Thị Xã Cửa Lò 51
Bảng 3.13: Lợi nhuận tính trên 1 đơn vị diện tích từ hoạt động trồng lúa của các hộ gia
đình trên địa bàn Thị Xã Cửa Lò 52
Bảng 3.14: Lợi nhuận tính trên 1 đơn vị diện tích từ hoạt động trồng hoa màu của các
hộ gia đình trên địa bàn Thị Xã Cửa Lò 53
Bảng 3.15: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 54
Bảng 3.16: Một số chỉ tiêu lợi nhuận từ hoạt động sản xuất nông nghiệp của hộ gia
đình tại địa bàn Thị xã Cửa Lò 54
Bảng 3.17: Kết quả phân tích mô hình hồi qui 55
Bảng 3.18. Tỉ trọng các khoản chi phí trong tổng chi phí từ hoạt động trồng lúa của hộ
gia đình trong mẫu điều tra 56
viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Cơ cấu sử dụng đất thị xã Cửa Lò năm 2013 40
Biểu đồ 3.2: Biến động đất đai năm 2011 đến 2013 của thị xã Cửa Lò 41
Biểu đồ 3.3: Đặc điểm giới tính của chủ hộ SXNN trong mẫu điều tra 45
Biểu đồ 3.4: Đặc điểm học vấn của chủ hộ gia đình nông dân tại Thị xã Cửa Lò 46
Biểu đồ 3.5: Số lần tham gia tập huấn của hộ gia đình trong mẫu nghiên cứu 49
Hình 1.1: Mô hình nghiên cứu đề xuất 23
Sơ đồ 2.1: Qui trình nghiên cứu đề tài 25
Hình 3.1: Bản đồ Thị Xã Cửa Lò 31
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nông nghiệp là hoạt động sản xuất cổ nhất và cơ bản nhất của loài người. Hầu
hết các nước trên thế giới đều phải xây dựng một nền kinh tế trên cơ sở phát triển
nông nghiệp dựa vào khai thác các tiềm năng của đất, lấy đó làm bàn đạp phát triển
các ngành khác. Vì vậy, việc tổ chức sử dụng nguồn tài nguyên đất đai hợp lý, có
hiệu quả theo quan điểm sinh thái bền vững đang trở thành vấn đề toàn cầu (Lê Văn
Bá, 2001).
Đối với Việt Nam nền nông nghiệp vẫn phải đang đối mặt với hàng loạt các
vấn đề như: sản xuất nhỏ, manh mún, công nghệ lạc hậu, năng suất chất lượng
hàng hóa thấp, khả năng hợp tác liên kết cạnh tranh yếu, sự chuyển dịch cơ cấu
chậm. Do sức ép của sự gia tăng dân số và nhu cầu phát triển, đất nông nghiệp đang
đứng trước nguy cơ suy giảm về số lượng và chất lượng. Con người đã khai thác quá
mức mà chưa có những biện pháp hợp lý để bảo vệ đất đai.
Nghiên cứu tiềm năng đất đai, tìm hiểu một số loại hình sử dụng đất nông nghiệp,
xem xét mức độ thích hợp của các loại hình sử dụng đất làm cơ sở cho việc đề xuất sử
dụng đất hợp lý, hiệu quả, đảm bảo sự phát triển bền vững là vấn đề có tính chiến lược
và cấp thiết của Quốc gia và của từng địa phương.
Thị xã Cửa Lò là một trong 20 đơn vị hành chính cấp huyện, một trong 2 trung
tâm đô thị lớn của tỉnh Nghệ An. Diện tích của Cửa Lò là 27.8 km
2
chiếm 1,2 % diện
tích tự nhiên của toàn tỉnh (Phòng Nông nghiệp TX Cửa Lò, 2013). Trong quá trình
thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa Thị xã Cửa Lò đang phải đối đầu với những
thách thức trong quá trình phát triển đó là việc sử dụng đất nông nghiệp chưa hợp lý để
đảm bảo vấn đề lương thực và sản xuất hàng hoá, vấn đề suy giảm năng suất. Trong
điều kiện các hộ dân nơi đây thu nhập phụ thuộc chủ yếu vào hoạt động nông nghiệp
thì việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp đối với các hộ gia đình nông dân
tại khu vực này đang trở nên cấp thiết.
Từ nhiều năm qua, vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp đã thu hút
được nhiều tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Những nghiên cứu điển hình có thể
kể đến, như: Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại Yên Bái giai đoạn 2012 –
2020 (Bùi Nữ Hoàng Anh, 2013). Nghiên cứu Hiệu quả sử dụng đất vung gò đồi
Huyện Nam Đàn, Nghệ An (Trần Văn Chính, 2010); Nghiên cứu Nâng cao hiệu quả
2
sử dụng đất nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa tại huyện Phổ Yến (Lê Thanh
Minh, 2008); Nghiên cứu Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại Huyện
Chương Mỹ - Hà Nội (Phạm Văn Vân, 2010)… Các nghiên cứu trên đã đưa ra một
khung lý thuyết khá đầy đủ về đánh giá hiệu quả sử dụng đất tại các khu vực khác
nhau. Tuy nhiên, việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất của các hộ dân trong một địa bàn
như tại Thị Xã Cửa Lò chưa được thực hiện một cách cụ thể.
Xuất phát từ những vấn đề trên mà nghiên cứu được thực hiện để đánh giá và
có các giải pháp nhằm “ Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn
thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ An”. Thông qua nghiên cứu này giúp cho các nhà quản lý
địa phương có cái nhìn tổng thể về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại địa bàn Thị
Xã Cửa Lò đề từ đó có các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng và quản lý đất đai tại
địa phương hiện nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung
Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của các hộ gia đình trên địa bàn thị xã
Cửa Lò, thông qua đó tìm ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất cho các hộ
dân tại địa phương
Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu 1: Khái quát tình hình sử dụng đất nông nghệp của các hộ gia đình trên
địa bàn Thị xã Cửa Lò - Nghệ An
Mục tiêu 2: Phân tích và đánh giá thực trạng về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
tại Thị xã Cửa Lò - Nghệ An
Mục tiêu 3: Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp tại Thị xã Cửa Lò - Nghệ An.
Mục tiêu 4: Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
đất nông nghiệp tại Thị Xã Cửa Lò – Nghệ An
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là hiệu quả đất nông nghiệp, các nhân tố ảnh hưởng tới
hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
- Đối tượng khảo sát là các hộ dân sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn thị xã
Cửa Lò
3
Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được thực hiện từ tháng 5 năm 2013 đến tháng 8 năm 2014 trên địa bàn
thị xã Cửa Lò, tại 3 phường có số hộ dân sản xuất nông nghiệp chủ yếu là: phường
Nghi Thu, Nghi Hương và Nghi Hoà.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu của đề tài như đã trình bày, đề tài sử dụng
nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau, như: phương pháp tổng hợp và phân tích tài
liệu, điều tra thực địa; phương pháp thống kê… Phương pháp nghiên cứu chi tiết được
trình bày tại chương 2 của luận văn.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Ý nghĩa khoa học
Đề tài luận văn góp phần hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp, đồng thời góp phần bổ sung lý luận về đánh giá hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp và định hướng phát triển sản xuất nông nghiệp.
Ý nghĩa thực tiễn
Thứ nhất, Kết quả nghiên cứu của đề tài cho thấy bức tranh tổng thể về tình
hình và hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại TX Cửa Lò của Nghệ An hiện nay.
Thứ hai, Thông qua kết quả nghiên cứu, các nhà quản lý tại địa phương biết rõ
được các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại địa phương hiện
nay. Là cơ sở để các nhà quản lý địa phương đề xuất về mặt chính sách nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, tăng thu nhập của người nông dân trên địa bàn thị
xã Cửa Lò – tỉnh Nghệ An.
Thứ ba, Đề tài còn là tài liệu tham khảo hữu ích cho các học viên, sinh viên tại
các cơ sở giáo dục khi nghiên cứu về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại các địa
phương.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn
được kết cấu gồm 4 chương, cụ thể:
Chương 1 Cơ sở lý thuyết và tổng quan nghiên cứu
Trong chương 1, luận văn đề cập tới cơ sở lý thuyết về đất nông nghiệp, đặc điểm
kinh tế đất nông nghiệp, những vấn đề và tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp cũng như sự cần thiết đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, các yếu tố
4
ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp. Bên cạnh đó, tổng quan nghiên cứu
và mô hình nghiên cứu của đề tài cũng được trình bày.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Trong chương 2, luận văn đề cập tới phương pháp nghiên cứu bao gồm: qui trình
nghiên cứu, mô hình kinh tế lượng, các phương pháp thu thập, nguồn số liệu sử dụng,
mẫu nghiên cứu và các phơng pháp phân tích dữ liệu được sử dụng để đạt được mục
tiêu nghiên cứu của luận văn.
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Trong chương 3 này, luận văn trình bày về kết quả nghiên cứu bao gồm: khái
quát về điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế xã hội của Thị xã Cửa Lò, khái quát chung
về tình hình sử dụng đất nông nghiệp, kết quả phân tích mẫu điều tra về hiệu quả sử
dụng đất nông nghiệp của những hộ dân tại vùng nghiên cứu và phân tích về các yếu
tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại địa bàn TX Cửa Lò.
Chương 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn
TX Cửa Lò
Nội dung chương 4 đề cập tới những giải pháp nhằm đưa ra những gợi ý chính
sách góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất trên địa bàn Thị xã Cửa Lò.
5
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Khái niệm, phân loại, vai trò đất nông nghiệp
1.1.1. Khái niệm
Đất nông nghiệp là tất cả những diện tích được sử dụng vào mục đích sản xuất
nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, diện tích nghiên cứu thí
nghiệm phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. Kể cả diện tích đất lâm nghiệp và các công
trình xây dựng cơ bản phục vụ cho sản xuất nông lâm nghiệp (Phạm Vân Đình, Đỗ
Kim Chung, 1998).
1.1.2. Phân loại nhóm đất nông nghiệp
- Theo luật Đất Đai 2003, nhóm đất nông nghiệp được phân thành các loại sau:
*) Đất sản xuất nông nghiệp (SXN):
Là đất
nông nghiệp sử dụng
vào mục đích sản xuất nông nghiệp; bao gồm đất
trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm.
+ Đất trồng cây hàng năm (đất canh tác) là loại đất dùng trồng các loại cây ngắn
ngày, có chu kỳ sinh trưởng không quá một năm. Đất trồng cây hàng năm bao gồm:
* Đất 3 vụ là đất gieo trồng và thu hoạch được 3 vụ/năm với các công thức luân
canh như 3 vụ lúa, 2 vụ lúa + 1 vụ màu,…
* Đất 2 vụ có công thức luân canh như lúa - lúa, lúa - màu, màu - màu,…
* Đất 1 vụ là đất trên đó chỉ trồng được 1 vụ lúa hay 1 vụ màu/năm.
Ngoài ra đất trồng cây hàng năm còn được phân theo các tiêu thức khác và được
chia thành các nhóm đất chuyên trồng lúa, đất chuyên trồng màu,…
+ Đất trồng cây lâu năm gồm đất dùng để trồng các loại cây có chu kỳ sinh trưởng
kéo dài trong nhiều năm, phải trải qua thời kỳ kiến thiết cơ bản mới đưa vào kinh
doanh, trồng một lần nhưng thu hoạch trong nhiều năm.
*) Đất lâm nghiệp (LNP): là đất đang có rừng tự nhiên hoặc đang có rừng trồng
đạt tiêu chuẩn rừng, đất đang khoanh nuôi phục hồi rừng ( đất đã có rừng bị khai thác,
chặt phá, hỏa hoạn nay được đầu tư để phục hồi rừng), đất để trồng rừng mới (đất có
cây rừng mới trồng chưa đạt tiêu chuẩn hoặc đất đã giao để trồng rừng mới); bao gồm
đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng.
+ Đất rừng sản xuất là diện tích đất được dùng để chuyên trồng các loại cây rừng
với mục đích sản xuất.
6
+ Đất rừng phòng hộ: là diện tích đất để trồng rừng với mục đích phòng hộ.
+ Đất rừng đặc dụng: là diện tích đất được Nhà nước quy hoạch, đưa vào sử dụng
với mục đích riêng.
*) Đất nuôi trồng thủy sản (NTS): là đất được sử dụng chuyên vào mục đích nuôi
trồng thủy sản; bao gồm đất nuôi trồng thủy sản nước lợ, mặn và đất chuyên nuôi
trồng thủy sản nước ngọt.
+) Đất nuôi trồng thủy sản nước lợ, mặn (TSL): là đất chuyên nuôi, trồng thủy sản
sử dụng môi trường nước lợ hoặc nước mặn.
+) Đất chuyên nuôi trồng thủy sản nước ngọt (TSN): là đất chuyên nuôi, trồng
thủy sản sử dụng môi trường nước ngọt.
*) Đất làm muối (LMU):
Là ruộng muối để sử dụng vào mục đích sản xuất muối.
*) Đất nông nghiệp khác (NKH): là đất tại nông thôn sử dụng nhà kính và các loại
nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt kể các các hình thức trồng trọt không trực tiếp
trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác
được pháp luật cho phép; xây dựng trạm, trại nghiên cứu thí nghiệm nông nghiệp, lâm
nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, xây dựng cơ sở ươm tạo cây giống; xây dựng kho, nhà
của hộ gia đình, cá nhân để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc,
công cụ sản xuất nông nghiệp.
Nghiên cứu về đất nông nghiệp tại thị xã Cửa Lò, chúng tôi chỉ thấy có 4 loại đất
nông nghiệp cơ bản, không có đất làm muối.
1.1.3. Vai trò và ý nghĩa của đất nông nghiệp
Theo Đỗ Kim Chung (1997),
t
rong giai đoạn kinh tế - xã hội phát triển, mức sống
cầu con người còn thấp, công năng của đất là tập trung vào sản xuất vật chất, đặc biệt
trong sản xuất nông nghiệp chủ yếu là sản xuất nhỏ lẻ, tự cung tự cấp để phục vụ nhu
cầu thiết yếu: ăn, mặc, ở… Khi con người biết sử dụng đất đai vào cuộc sống cũng như
sản xuất thì đất đóng vai trò quan trọng trong hiện tại và tương lai.
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là điều kiện cho sự sống của động – thực vật
và con người trên trái đất. Đất đai là điều kiện rất cần thiết để con người tồn tại và tái
sản xuất các thế hệ kế tiếp nhau của loài người. Đất đai tham gia vào tất cả các ngành
kinh tế của xã hội. Tuy vậy, đối với từng ngành cụ thể đất đai có vị trí khác nhau.
7
Trong nông nghiệp nói chung và ngành trồng trọt nói riêng, đất đai có vị trí đặc biệt.
Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu, đặc biệt và không thể thay thế. Đặc biệt vì đất đai
vừa là đối tượng lao động, vừa là tư liệu lao động. Đất đai là đối tượng lao động vì đất
đai chịu sự tác động của con người trong quá trình sản xuất như: cày, bừa, xới để có
môi trường tốt cho sinh vật phát triển. Đất đai là tư liệu lao động vì đất đai phát huy tác
dụng như một công cụ lao động. Con người sử dụng đất đai để trồng trọt và chăn nuôi.
Không có đất đai thì không có sản xuất nông nghiệp. Với sinh vật đất đai không chỉ là
môi trường sống, mà còn là nguồn cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng. Năng suất cây
trồng, vật nuôi phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng đất đai. Diện tích chất lượng của đất
đai quy định lợi thế so sánh của mỗi vùng cũng như cơ cấu sản xuất của từng nông trại
và của cả vùng. Vì vậy, việc quản lý, sử dụng đất đai nói chung cũng như đất nông
nghiệp nói riêng một cách đúng hướng, có hiệu quả, sẽ góp phần làm tăng thu nhập, ổn
định kinh tế, chính trị và xã hội.
Bên cạnh đó, một bộ phận lớn đất ngập nước: các đầm lầy, sông ngòi, kênh rạch,
rừng ngập mặn, các vũng, vịnh ven biển, hồ nước nhân tạo,… còn có nhiều vài trò
quan trọng khác. Đây là nơi cung cấp nhiên liệu, thức ăn, là nơi diễn ra các hoạt động
giải trí, nuôi trồng thủy sản, lưu trữ các nguồn gien quý hiếm. Ngoài ra, đất nông
nghiệp cũng đóng vai trò quan trọng trong việc lọc nước thải, điều hòa dòng chảy (giảm
lũ lụt và hạn hán), điều hòa khí hậu địa phương, chống xói lở ở bờ biển, ổn định mạch
nước ngầm, là nơi cư trú của các loại chim, phát triển du lịch…
Hướng sử dụng đất quy định hướng sử dụng các tư liệu sản xuất khác và hiệu quả
sản xuất. Chỉ có thông qua đất, các tư liệu sản xuất mới tác động đến hầu hết các cây
trồng, vật nuôi. Vì vậy, muốn làm tăng năng suất đất đai, giữ gìn và bảo vệ đất đai để
đảm bảo cả lợi ích trước mắt cũng như mục tiêu lâu dài, cần sử dụng đất tiết kiệm có
hiệu quả, cần coi việc bảo vệ lâu bền nguồn tài nguyên vô giá này là nhiệm vụ vô cùng
quan trọng và cấp bách đối với mỗi quốc gia.
1.1.4. Đặc điểm kinh tế của đất nông nghiệp
Trên phương diện kinh tế, đất nông nghiệp có những đặc điểm cơ bản sau:
*) Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế
Nét đặc biệt của loại tư liệu sản xuất này chính là sự khác biệt với các tư liệu
sản xuất khác trong quá trình sử dụng. Các tư liệu sản xuất khác sau một thời gian sử
dụng sẽ bị hao mòn và hỏng hóc, còn đất đai nếu sử dụng hợp lý, khoa học sẽ lại càng
8
tốt hơn. Đặc điểm này có được là do đất đai có độ phì nhiêu. Tùy theo mục đích khác
nhau, người ta chia độ phì nhiêu thành các loại khác nhau. Cụ thể là:
+) Độ phì nhiêu tự nhiên: được tạo ra do quá trình phong hóa tự nhiên. Độ phì
loại này gắn với thuộc tính lý – hóa – sinh học của đất và môi trường xung quanh.
+) Độ phì nhân tạo: có được là do kết quả của sự tác động có ý thức của con
người, bằng cách áp dụng hệ thống canh tác hợp lý, có căn cứ khoa học để thỏa mãn
mục đích của con người (làm đất, chăm sóc, luân canh, xen canh cây trồng và tưới tiêu).
+) Độ phì tiềm tàng: là hàm lượng các chất dinh dưỡng có trong đất ở một thời
điểm nhất định. Độ phì nhiêu loại này là kết quả của sự tác động tổng hợp các nhân tố
tự nhiên và nhân tạo.
+) Độ phì kinh tế: là độ phì nhiêu mà con người đã khai thác sử dụng cho mục đích
kinh tế thông qua sự hấp thụ và chuyển hóa của cây trồng sau một quá trình sản xuất.
Từ đặc điểm này trong nông nghiệp cần phải quản lý đất đai một cách chặt chẽ,
theo quy định của Luật đất đai; phân loại đất đai một cách chính xác; bố trí sản xuất
nông nghiệp một cách hợp lý; thực hiện chế độ canh tác thích hợp để tăng năng suất
đất đai, giữ gìn và bảo vệ tài nguyên đất.
*) Diện tích đất là có hạn
Diện tích đất là có hạn do giới hạn của từng nông trại, từng hộ nông dân, từng
vùng và phạm vi lãnh thổ của từng quốc gia. Sự giới hạn về diện tích đất nông nghiệp
còn thể hiện ở khả năng có hạn của hoạt động khai hoang, khả năng tăng vụ trong từng
điều kiện cụ thể. Quỹ đất nông nghiệp là có hạn và ngày càng trở nên khan hiếm do
nhu cầu ngày càng cao về đất đai của quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa cũng như
đáp ứng nhu cầu đất ở khi dân số ngày một gia tăng. Đặc điểm này ảnh hưởng đến khả
năng duy trì và mở rộng quy mô sản xuất nông nghiệp.
Diện tích đất đai có hạn không có nghĩa là mức cung về đất đai trên thị trường là
cố định. Tuy quỹ đất đai là có hạn nhưng đường cung về đất đai trên thị trường vẫn là
một đường dốc lên thể hiện mối quan hệ cùng chiều giữa giá đất và lượng cung về đất.
Đặc điểm này cho thấy cần quy hoạch, và sử dụng đất đai hợp lý đồng thời quản lý
chặt chẽ để vừa đảm bảo nâng cao thu nhập cho người nông dân vừa đảm bảo an ninh
lương thực trong thời kỳ CNH – HĐH.
*) Vị trí đất đai là cố định
Các tư liệu sản xuất khác có thể được di chuyển trong quá trình sử dụng từ vị trí
này sang vị trí khác thuận lợi hơn, nhưng với đất đai làm việc đó là không thể. Chúng
9
ta không thể di chuyển được đất đai theo ý muốn mà chỉ có thể là canh tác trên những
vụ trí đất đai đã sẵn có. Chính vị trí cố định đã quy định tính chất lý – hóa – sinh của
đất đai đồng thời cũng góp phần hình thành nên những lợi thế so sánh nhất định về sản
xuất nông nghiệp.
Từ việc nghiên cứu đặc điểm này cần phải bố trí sản xuất hợp lý cho từng vùng
đất phù hợp với lợi thế so sánh và những hạn chế của vùng; thực hiện quy hoạch, phân bổ
đất đai cho các mục tiêu sử dụng một cách thích hợp; xây dựng cơ sở hạ tầng, nhất là hệ
thống thủy lợi. Giao thông cho từng vùng để tạo điều kiện sử dụng đất đai tốt hơn.
*) Đất đai là sản phẩm của tự nhiên
Theo luật đất đai (2003), đất đai là sản phẩm mà tự nhiên ban tặng cho con
người. Song thông qua lao động để thỏa mãn mong muốn của mình, con người làm
thay đổi giá trị và độ phì nhiêu của đất đai. Đất đai xuất hiện, tồn tại ngoài ý muốn chủ
quan của con người và thuộc sở hữu chung của toàn xã hội. Tuy nhiên, luật đất đai
cũng khẳng định quyền sử dụng đất nông nghiệp sẽ thuộc người sản xuất. Nông dân có
quyền sử dụng, chuyển nhượng, thừa kế, thế chấp và thuê mướn đất.
1.2. Quan điểm về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
1.2.1. Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững
1.2.1.1. Khái quát về sử dụng đất bền vững
Sử dụng đất đai bền vững là nhu cầu cấp bách của nhà nước ta cũng như nhiều
nước trên thế giới. Những hiện tượng sa mạc hoá, lũ lụt, diện tích đất trống đồi núi
trọc ngày càng gia tăng là nguyên nhân của việc sử dụng đất kém bền vững làm cho
môi trường tự nhiên ngày càng bị suy thoái.
Khái niệm bền vững được nhiều nhà khoa học trên thế giới và trong nước nêu
ra hướng vào 3 yêu cầu sau:
- Bền vững về mặt kinh tế : cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao, được thị trường
chấp nhận.
- Bền vững về môi trường: loại sử dụng đất phải bảo vệ được đất đai, ngăn chặn
sự thoái hoá đất, bảo vệ được môi trường tự nhiên.
- Bền vững về xã hội: thu hút được lao động, đảm bảo đời sống xã hội .
1.2.1.2 Những quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững
Theo FAO (1993), nông nghiệp bền vững bao gồm quản lý hiệu quả tài nguyên
cho nông nghiệp (đất đai, lao động ) để đáp ứng nhu cầu cuộc sống của con người
10
đồng thời giữ gìn và cải thiện tài nguyên thiên nhiên môi trường và bảo vệ tài nguyên
thiên nhiên. Hệ thống nông nghiệp bền vững là hệ thống có hiệu quả kinh tế, đáp ứng
cho nhu cầu xã hội về an ninh lương thực, đồng thời giữ gìn và cải thiện tài nguyên
thiên nhiên và chất lượng của môi trường sống cho đời sau.
Một hệ thống nông nghiệp bền vững phải đáp ứng cho nhu cầu ngày càng cao về
ăn mặc thích hợp cho hiệu quả kinh tế, môi trường và xã hội gắn với việc tăng phúc lợi
trên đầu người. Đáp ứng nhu cầu là một phần quan trọng, vì sản lượng nông nghiệp
cần thiết phải được tăng trưởng trong những thập kỷ tới. Phúc lợi cho mọi người vì
phúc lợi của đa số dân trên thế giới đều còn rất thấp.
Các quan điểm trên có nhiều cách biểu thị khác nhau, song về nội dung thường
bao gồm 3 thành phần cơ bản :
- Bền vững về an ninh lương thực trong thời gian dài trên cơ sở hệ thống nông
nghiệp phù hợp điều kiện sinh thái và không tổn hại môi trường.
- Bền vững về tổ chức quản lý, hệ thống nông nghiệp phù hợp trong mối quan
hệ con người hiện tại và cho cả đời sau .
- Bền vững thể hiện ở tính cộng đồng trong hệ thống nông nghiệp hợp lý.
Phát triển nông nghiệp bền vững chiếm vị trí quan trọng, nhiều khi có tính
quyết định trong sự phát triển chung của xã hội. Điều cơ bản nhất của phát triển nông
nghiệp bền vững là cải thiện chất lượng cuộc sống trong sự tiếp cận đúng đắn về môi
trường để giữ gìn tài nguyên đất đai cho thế hệ sau và điều quan trọng nhất là phải biết
sử dụng hợp lý tài nguyên đất đai, giữ vững, cải thiện chất lượng môi trường, có hiệu
quả kinh tế, năng suất cao và ổn định, tăng trưởng chất lượng cuộc sống, bình đẳng các
thế hệ và hạn chế rủi ro.
1.2.2 Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Khái niệm về hiệu quả được sử dụng trong đời sống xã hội, nói đến hiệu quả
người ta sẽ hiểu là công việc đạt kết quả tốt. Như vậy hiệu quả là kết quả mong muốn,
cái sinh ra kết quả mà con người mong đợi và hướng tới. Nó có nội dung khác nhau ở
những lĩnh vực khác nhau. Trong sản xuất hiệu quả có nghĩa là hiệu suất, năng suất.
Trong kinh doanh hiệu quả là lãi suất, lợi nhuận, trong lao động hiệu quả là năng suất
lao động được đánh giá bằng số lượng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản
phẩm hoặc là bằng số lượng sản phẩm được sản xuất ra trong một đơn vị thời gian (Vũ
Thị Bình, 1993; Nguyễn Đình Hợi, 1993). Trong xã hội, hiệu quả xã hội là có tác dụng
tích cực đối với một lĩnh vực xã hội nào đó.
11
1.2.2.1. Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh chất lượng của các hoạt động kinh tế.
Theo ngành thống kê định nghĩa thì hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế, biểu hiện
của sự tập trung phát triển theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực và
sự chi phí các nguồn lực trong quá trình sản xuất. Nâng cao hiệu quả kinh tế là một tất
yếu của mọi nền sản xuất xã hội, yêu cầu của công tác quản lý kinh tế buộc phải nâng
cao chất lượng các hoạt động kinh tế làm xuất hiện phạm trù hiệu quả kinh tế.
Nền kinh tế của mỗi quốc gia đều phát triển theo hai chiều: chiều rộng và chiều
sâu, phát triển theo chiều rộng là huy động mọi nguồn lực vào sản xuất, tăng đầu tư chi
phí vật chất, lao động, kỹ thuật, mở mang thêm nhiều ngành nghề, xây dựng thêm
nhiều nhà máy, xí nghiệp… Phát triển theo chiều sâu là đẩy mạnh việc áp dụng các
tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ sản xuất, tiến hành hiện đại hóa, tăng cường
chuyên môn hóa và hợp tác hóa, nâng cao trình độ sử dụng các nguồn lực, chú trọng
chất lượng sản phẩm và dịch vụ. Phát triển theo chiều sâu là nhằm nâng cao hiệu quả
kinh tế. Hiệu quả kinh tế là tiêu chuẩn cao nhất của mọi sự lựa chọn kinh tế của các tổ
chức kinh tế trong nền kinh tế thị trường có sự lựa chọn kinh tế kinh tế của các tổ chức
kinh tế trong kinh tế trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước.
Như vậy, hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết
quả đạt được với lượng chi phí bỏ trong các hoạt động sản xuất. Kết quả đạt được là
phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá trị của các
nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó cần xét cả về phần so sánh tuyệt đối với tương
đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai đại lượng đó.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt hiệu quả kinh tế và
hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá trị đều tính đến khi
xem xét sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp. Nếu đạt được một trong 2 yếu tố hiệu
quả kỹ thuật và phân bổ thì khi đó hiệu quả sản xuất mới đạt được hiệu quả kinh tế.
Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng bản chất của hiệu quả kinh tế sử dụng
đất là: Trên một diện tích đất nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất
nhiều nhất, với một lượng đầu tư chi phí về vật chất và lao động thấp nhất nhằm đáp
ứng yêu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội. Xuất phát từ vấn đề này mà trong
quá trình đánh giá đất nông nghiệp cần phải chỉ ra được loại hình sử dụng đất hiệu quả
kinh tế cao (Nguyễn Đình Hợi, 1993).
12
1.2.2.2. Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã hội và tổng
chi phí bỏ ra. Hiệu quả về mặt xã hội trong sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu được xác
định bằng khả năng tạo việc làm trên một dơn vị diện tích đất nông nghiệp.
Từ những quan niệm trên cho thấy giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối
quan hệ mật thiết với nhau, chúng là tiền đề của nhau và là một phạm trù thống nhất,
phản ánh mối quan hệ giữa kết quả sản xuất với các lợi ích xã hội mà nó mang lại.
Trong giai đoạn hiên nay, việc đánh giá hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất
nông nghiệp là nội dung được nhiều nhà khoa học quan tâm.
1.2.2.3. Hiệu quả môi trường
Hiệu quả môi trường là xem xét sự phản ứng của môi trường đối với hoạt động
sản xuất. Từ các hoạt động sản xuất, đặc biệt là sản xuất nông nghiệp đều ảnh hưởng
không nhỏ đến môi trường. Đó có thể là ảnh hưởng tích cực đồng thời có thể là ảnh
hưởng tiêu cực. Thông thường, hiệu quả kinh tế thường mâu thuẫn với hiệu quả môi
trường. Chính vì vậy khi xem xét cần phải đảm bảo tính cân bằng với phát triển kinh
tế, nếu không thường sẽ bị thiên lệch và có những kết luận không tích cực.
Xét về khía cạnh hiệu quả môi trường, đó là việc đảm bảo chất lượng đất không bị
thoái hóa, bạc màu và nhiễm các chất hóa học trong canh tác. Bên cạnh đó còn có các
yếu tố như độ che phủ, hệ số sử dụng đất, mối quan hệ giửa các hệ thống phụ trợ
trong sản xuất nông nghiệp như chế độ thủy văn, bảo quản chế biến, tiêu thụ hàng hóa.
1.2.2.4. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
* Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp:
Bản chất của hiệu quả là mối quan hệ giữa kết quả và chi phí. Mối quan hệ này
có thể là quan hệ hiệu số hoặc quan hệ thương số nên dạng tổng quát của hệ thống chỉ
tiêu hiệu quả (Nguyễn Đình Hợi, 1993):
H = K – C H = K/C
H= H =
Trong đó:
H: hiệu quả; K: Kết quả; C: Chi phí;
K- C
C
K
1
-K
0
C
1
- C
0
13
* Hiệu quả kinh tế:
- Hiệu quả tính trên 1 ha đất nông nghiệp
+ Giá trị sản xuất (GTSX): là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ được
tạo ra trong một kỳ nhất định (thường là một năm).
+ Chi phí trung gian (CPTG) là toàn bộ các khoản chi phí vật chất thường
xuyên bằng tiền mà chủ thể bỏ ra để thuê và mua các yếu tố đầu vào và dịch vụ sử
dụng trong quá trình sản xuất.
+ Giá trị gia tăng (GTGT): là hiệu số giữa GTSX và chi phí trung gian (CPTG),
là giá trị sản phẩm xã hội được tạo ra thêm trong thời kỳ sản xuất đó.
GTGT= GTSX – CPTG
- Hiệu quả kinh tế tính trên một đồng CPTG, bao gồm GTSX/CPTG và
GTGT/CPTG đây là chỉ tiêu tương đối của hiệu quả. Nó chỉ ra hiệu quả sử dụng các
chi phí biến đổi và thu dịch vụ.
- Hiệu quả kinh tế trên một ngày công lao động (LĐ) quy đổi, bao gồm:
GTSX/LĐ và GTGT/LĐ. Thực chất là đánh giá kết quả đầu tư lao động sống cho từng
kiểu sử dụng đất và từng cây trồng, làm cơ sở để so sánh với chi phí cơ hội của người
lao động.
Các chỉ tiêu phân tích được đánh giá định lượng (giá trị tuyệt đối) bằng tiền theo
thời giá hiện hành, định tính (giá trị tương đối) được tính bằng mức độ cao, thấp. Các chỉ
tiêu đạt được mức càng cao thì hiệu quả kinh tế càng lớn.
- Đánh giá hiệu quả kinh tế theo các chỉ tiêu:
+ Giá trị sản xuất (GTSX): GTSX = sản lượng x đơn giá.
+ Tổng chi phí: bao gồm các khoản chi phí được sử dụng trong quá trình sản
xuất (chi phí vật chất và chi công lao động)
+ Giá trị gia tăng (GTGT): GTGT = GTSX – CPTG
+ Thu nhập thuần (TNT): TNT = GTGT – Chi phí công lao động
+ Giá trị gia tăng của các cây trồng, các kiểu sử dụng đất.
+ Giá trị sản xuất/ngày công lao động của các cây trồng, các kiểu sử dụng đất.
+ Hiệu quả đồng vốn tính theo các kiểu sử dụng đất.
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả sử dụng giá thị trường của các sản phẩm cùng
loại tại địa phương và trong nước cùng thời điểm nghiên cứu để làm giá tham chiếu khi
phân tích cũng như đưa ra kết luận về hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp
tại địa bàn nghiên cứu.
14
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
1.3.1. Điều kiện tự nhiên
Theo Phạm
Tiến
Dũng
(2009),
Sự phát triển của bất cứ hoạt động kinh tế nào
cũng phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên. Song, đối với các hoạt động sản xuất kinh
doanh trong nông nghiệp thì tác động của nhân tố tự nhiên thể hiện rõ nét hơn cả, thậm
chí còn mang tính quyết định. Điều kiện tự nhiên như: vị trí, địa hình, khí hậu, nhiệt độ,
độ ẩm, ánh sáng, nguồn nước, có tác động không nhỏ đến hiệu quả sử dụng đất đai
trong sản xuất nông nghiệp.
*) Vị trí, địa hình, đất đai: Đất đai là yếu tố sản xuất không thể thiếu được trong
sản xuất nông nghiệp, là mối quan tâm hàng đầu đối với người làm nông nghiệp. Sản
xuất nông nghiệp phải gắn liền với đất đai, quỹ đất nhiều hay ít, tốt hay xấu, vị trí thuận
lợi hay không, độ dốc lớn hay nhỏ, đều ảnh hưởng đến kết quả sản xuất và tác động
đến thu nhập của người nông dân. Điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng trực tiếp tới sản
xuất nông nghiệp bởi vì đây là cơ sở để sinh vật sinh trưởng, phát triển và tạo sinh khối.
Đánh giá đúng điều kiện tự nhiên là cơ sở xác định cây trồng vật nuôi phù hợp và định
hướng đầu tư thâm canh đúng. Ở vùng đồng bằng, đất nông nghiệp được hình thành
chủ yếu do sự bồi tụ phù sa của hệ thống các sông lớn theo những loại hình tam giác
châu thổ hoặc đồng bằng ven biển. Với các đặc điểm là địa hình tương đối bằng phẳng,
có nguồn nước tưới thuận lợi, đất đai màu mỡ phì nhiêu, đồng bằng đã và đang là
những cánh đồng lớn ngày càng phong phú về chủng loại cây trồng theo sự phát triển
của giống và hệ thống canh tác mới. Ở miền núi, đất đai rất phong phú, đa dạng, địa
hình xen kẽ giữa các cánh đồng nhỏ hẹp hình thành do phù sa sông suối, các thung lũng
do đất bồi tụ mà thành với những vùng đất cao, những triền đồi, núi dốc rất khác nhau
về đặc điểm thổ nhưỡng, thảm thực vật, nguồn nước và độ ẩm được khai thác, sử dụng
bởi nhiều tộc người khác nhau. Vì vậy, quá trình sử dụng đất nói chung và đất nông
nghiệp nói riêng ở miền núi cũng có sự khác biệt với miền xuôi, thể hiện qua chủng
loại cây trồng, cơ cấu mùa vụ, năng suất cây trồng rồi đến thu nhập của hộ nông dân.
*) Khí hậu, thời tiết: Yếu tố khí hậu, thời tiết ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất
nông nghiệp và điều kiện sinh hoạt của con người. Nhiệt độ bình quân, sự sai khác
nhiệt độ ánh sáng, lượng mưa, độ ẩm, số giờ nắng, trực tiếp ảnh hưởng tới sự phân bố,
sinh trưởng và phát triển của cây trồng, vật nuôi. Lượng mưa có ý nghĩa quan trọng
trong việc giữ nhiệt độ, độ ẩm của đất, cũng như khả năng đảm bảo cung cấp nước cho
15
quá trình sinh trưởng của cây trồng và vật nuôi.
Điều kiện tự nhiên (đất, nước, khí hậu, thời tiết ) có ảnh hưởng trực tiếp đến sản
xuất nông nghiệp. Bởi vì, các yếu tố của điều kiện tự nhiên là tài nguyên để sinh vật tạo
nên sinh khối. Theo Mác, điều kiện tự nhiên là cơ sở hình thành địa tô chênh lệch I.
Theo N.Borlang – người được giải Noben về giải quyết lương thực cho các nước phát
triển cho rằng: yếu tố duy nhất quan trọng hạn chế năng suất cây trồng ở tầm cỡ thế
giới của các nước đang phát triển, đặc biệt đối với nông dân thiếu vốn là độ phì của đất.
Điều kiện về đất đai, khí hậu thời tiết có ý nghĩa quan trọng đối với sản xuất nông
nghiệp. Nếu điều kiện tự nhiên thuận lợi, các hộ nông dân có thể lợi dụng những yếu tố
đầu vào không kinh tế thuận lợi để tạo ra nông sản hàng hoá với giá rẻ. Sản xuất nông
nghiệp là ngành kinh doanh năng lượng ánh sáng mặt trời dựa trên các điều kiện tự
nhiên, kinh tế xã hội khác.
1.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Điều kiện kinh tế - xã hội bao gồm: các yếu tố về chế độ xã hội; dân số và lao
động; thông tin và chính sách; trình độ dân trí; yêu cầu quốc phòng – an ninh; sức sản
xuất và trình độ phát triển kinh tế hàng hoá; cơ cấu kinh tế và phân bố sản xuất; các
điều kiện phát triển công nghiệp, nông nghiệp, thương mại, giao thông vận tải; thủy lợi;
sự phát triển của khoa học kỹ thuật; trình độ quản lý sử dụng lao động; điều kiện trang
thiết bị vật chất cho công tác phát triển nguồn nhân lực, Trong đó, các nhân tố xã hội
thường có ý nghĩa quyết định, chủ đạo về việc sử dụng đất đai nói chung, sử dụng đất
nông nghiệp nói riêng. Phương thức sử dụng đất nông nghiệp được quyết định bởi yêu
cầu của xã hội và mục tiêu kinh tế trong từng thời kỳ nhất định. Chế độ sở hữu tư liệu
sản xuất và điều kiện kinh tế - xã hội khác nhau đã tác động đến việc quản lý sử dụng
đất nông nghiệp, khống chế phương thức và hiệu quả sử dụng đất. Trình độ phát triển
xã hội và kinh tế khác nhau dẫn đến trình độ sử dụng đất nông nghiệp cũng khác nhau.
Nền kinh tế và khoa học kỹ thuật nông nghiệp càng phát triển thì khả năng sử dụng đất
nông nghiệp của con người càng được nâng cao. Chính sách và những quy định của
Nhà nước là nhân tố ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp. Có bốn
nhóm chính sách có tác động gián tiếp đến hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất nông
nghiệp: nhóm thứ nhất thường có ảnh hưởng trực tiếp là: các chính sách liên quan
quyền sử dụng đất nông nghiệp; nhóm thứ hai bao gồm các chính sách liên quan đến
giá sản phẩm, giá đầu vào; nhóm thứ ba gồm các chính sách phát triển cơ sở hạ tầng: