Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Trả lời câu hỏi ôn tập môn triết học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (307.64 KB, 24 trang )

1
TRẢ LỜI CÂU HỎI ÔN TẬP MÔN TRIẾT HỌC (HUS2014)
Câu 1: KN và các hình thức cơ bản của TGQ. Khái quát lịch sử phát triển của TGQ duy vật.
I/KN
Thế giới quan Là toàn bộ những quan điểm, quan niệm của con người về thế giới. về bản thân con người, về cuộc sống và
vị trí của con người trong thế giới ấy.
Nguồn gốc của thế giới quan: TGQ ra đời từ cuộc sống; nó là kết quả trực tiếp của quá trình nhận thức; song, suy cho đến
cùng nó là kết quả của cả những yếu tố khách quan và chủ quan, của cả hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn..
Nội dung của TGQ : Phản ánh TG ở 3 góc độ
- Các đối tượng bên ngoài chủ thể : TGQ là TGQ của con người, là kết quả nhận thức của con người, khi con người nhận
thức những cái bên ngoài bản thân mình sẽ hình thành những nội dung riêng
- Bản thân chủ thể : con người hiểu về mình, nhận thức về mình, có những qđiểm , quan niệm của riêng mình
- Mqh giữa chủ thể với các đối tượng bên ngoài chủ thể : con người có sự hiểu biết những cái bên ngoài mình, những cái
bên trong mình và hiểu mqhgiữa cái bên trong con người về thế giới bên ngoài con người.
Cấu trúc của TGQ hết sức phức tạp nhưng hai yếu tố cơ bản là Tri thức và Niềm tin. Một TGQ coi là nhất quán, hoàn
chỉnh khi tri thức và niềm tin thống nhất với nhau và con người hành động theo niềm tin đó.
STT Tri Thức
Niềm tin
Hành động
1
+
dao động, TGQ không nhất quán
2
+
dao động, TGQ không nhất quán
3
+
+
TGQ nhất quán, hoàn chỉnh
1.
Con người có Tri thức thiếu niềm tin dẫn đến hành động dao động. ví dụ: nhiều người nói nhiều về CNXH,


CNCS rất hay vì người này có tri thức về CNXH, CNCS. Nhưng những người này chưa chắc gì có niềm tin về CNXH,
CNCS nên dẫn tới hành động ngược lại với CNXH, CNCS.
2.
Con người có niềm tin thiếu tri thức dẫn đến hành động dao động. ví dụ: tất cả giáo dân của tôn giáo rất tin vào
tôn giáo của họ nhưng họ thiếu tri thức về tôn giáo của mình nên dẫn tới hành động dao động lúc thế này lúc thế khác.
3.
Con người có tri thức có niềm tin thì dẫn đến TGQ nhất quán, hoàn chỉnh. Nhưng để có tri thức và niềm tin thì
trải qua một quá trình học tập, tìm hiểu, nguyên cứu sau đó con người kiểm nghiệm tri thức đó, trải nghiệm tri thức đó
thì con người mới có niềm tin về tri thức đó.
Hình thức của TGQ: Có thể biểu hiện dưới dạng các qđiểm, quan niệm rời rạc, hoặc dưới dạng hệ thống lý luận chặt chẽ.
Chức năng của TGQ: TGQ có rất nhiều chức năng như nhận xét, đánh giá, nhận thức, nhận định… nhưng chức năng
quan trọng nhất là chức năng định hướng cho toàn bộ hoạt động sống của con người.
II/Các hình thức cơ bản
Những hình thức cơ bản của TGQ: 3 hình thức cơ bản: TGQ huyền thoại, TGQ tôn giáo, TGQ triết học.
1.

-

TGQ Huyền thoại là TGQ đặc trưng cho tư duy nguyên thuỷ có nội dung pha trộn một cách không tự
giác giữa thực và ảo. Hình thành và phát triển trong giai đoạn đầu của XH loài người.
Đặc trưng cơ bản về TGQ huyền thoại:
Về hình thức thể hiện: TGQ huyền thoại thể hiện chủ yếu qua các câu chuyện thần thoại.
Về tính chất: Nội dung của truyền thần thoại có sự pha trộn giữa thần và người, giữa thật và ảo, trật tự
không gian và thời gian bị đảo lộn không tự giác. Bời vì Công Xã Nguyên Thủy chưa có chữ viết, câu chuyện thông qua
truyền miệng nên khi truyền miệng thì không chính xác, bản thân người dẫn chuyện đưa tình cảm của mình vào đó và
càng ngày độ chính xác càng ít. Nội dung câu chuyện càng ngày càng nhiều hơn. Trong tất cả những câu chuyện thần


2
thoại thì thần thoại Hy Lạp thể hiện rõ nét nhất đặc điểm của TGQ. Yếu tố thần và người có sự hòa trộn, đan xen.Thần

nhưng lại rất người, người nhưng lại rất thần.
-

Về trình độ nhận thức: TGQ huyền thoại thể hiện trình độ nhận thức thấp, chủ yếu ở cấp độ nhận
thức cảm tính nên những gì trừu trượng thường được con người hình dung dưới những sự vật hữu hình, cụ thể.

2.

TGQ tôn giáo: là TGQ có niềm tin mãnh liệt vào sức mạnh của lực lượng siêu nhiên đối với thế giới,
đối với con người, được thể hiện qua các hoạt động có tổ chức để suy tôn, sùng bái lực lượng siêu nhiên ấy.
Yếu tố niềm tin là yếu tố giữ vai trò tuyệt đối. sức mạnh của thế lực siêu nhiên. Niềm tin cao hơn lý trí. Niềm tin vào
một thế giới khác hoàn thiện, tốt đẹp hơn sau khi con người sẽ đến đó khi chết đi là tư tưởng chủ đạo.

-

Về hình thức thể hiện: TGQ tôn giáo thể hiện qua giáo lý của các tôn giáo.

-

Về tính chất: Niềm tin cao hơn lý trí, nặng tính hư ảo, tuyệt đối hóa ytố thần thánh, vtrò con người bị
hạ thấp.

-

Về trình độ nhận thức: TGQ tôn giáo ra đời khi trình độ nhận thức và khả năng hoạt động thực tiễn
của con người còn rất thấp nên con người bất lực, sợ hãi trước những lực lượng tự nhiên cũng như những lực lượng xã
hội dẫn đến việc họ thần thánh hoá chúng, quy chúng về sức mạnh siêu tự nhiên và tôn thờ chúng. Trong tất cả các tôn
giáo chỉ có tôn giáo phật giáo là nói đến sức mạnh của con người. Con người có thể giải thoát cho mình bằng cách tích
nghiệp thiện, tạo nghiệp thiện. Do vậy nó không thể tồn tại với tư cách là một TGQ KH.


3.

TGQ triết học là TGQ được thể thiện bằng hệ thống lý luận thông qua hệ thống các khái niệm, các
phạm trù, các quy luật. Nó không chỉ nêu ra các quan điểm, quan niệm của con người về TG và về bản thân con
người mà còn chứng minh các quan điểm, quan niệm đó bằng lý luận.
TGQ triết học là TGQ có hạt nhân lý luận là các học thuyết triết học. TGQ triết học, các học thuyết triết học là bộ phận
quan trọng nhất vì nó chi phối tất cả những quan điểm, quan niệm khác của TGQ con người.

-

Về hình thức thể hiện: TGQ triết học thể hiện chủ yếu qua các học thuyết triết học. TGQ triết học
không chỉ thể hiện quan điểm, quan niệm của con người về thế giới mà nó còn chứng minh các quan điểm, quan niệm
ấy bằng lý luận.

-

Về tính chất: đề cao vai trò trí tuệ. Cụ thể hơn tính chất của TGQ triết học bị tính chất của các học
thuyết triết học qui định và tất cả các học thuyết triết học điều thể hiện cấp độ nhận thức cao.

-

Về trình độ nhận thức: TGQ triết học ra đời khi nhận thức của con người đã đạt đến trình độ cao của
sự khái quát hoá, trừu tượng hoá và khi các lực lượng xã hội đã ý thức được sự cần thiết phải có định hướng về tư
tưởng để chỉ đạo cuộc sống.

III/Khái quát lịch sử phát triển của TGQ DV
1. KN
TGQ DV là TGQ thừa nhận bản chất của TG là vật chất, thừa nhận vai trò quyết định của vật chất đối với các biểu
hiện của đời sống tinh thần và thừa nhận vị trí, vai trò của con người trong đời sống hiện thực.
2. LSPT

Sự PT của TGQ DV gắn liền với sự PT của CNDV. 3 hình thức cơ bản của CNDV: CNDV chất phác; CNDV siêu hình;
CNDV biện chứng tương ứng với 3 hình thức cơ bản của 3 TGQ: TGQDV chất phác; TGQDV siêu hình; TGQDV biện
chứng.
2.1 TGQDV chất phác làTGQ thể hiện trình độ nhận thức ngây thơ, chất phác của những nhà DV. Thể hiện rõ nét ở thời
cổ đại (thời kỳ con người đã thoát khỏi trạng thái mông muội nhưng mọi mặt của đời sống XH còn ở trinh độ rất thấp.
- Quan niệm về thế giới: Đã thừa nhận vật chất là bản chất của TG. Tuy nhiên các nhà DV lại quan niệm vật chất là một
hay một số chất đầu tiên sản sinh ra vũ trụ. Tức là đã đồng nhất VC với vật thể-một số dạng cụ thể của VC.


3
VD: Ở Phương Đông phái ngũ hành cho rằng những chất đầu tiên ấy là: K, M, T, H, T. Phái Nyaya-Vaisesika: lại cho
rằng những chất đầu tiên là Anu là những hạt không đồng nhất, bất biến, khác nhau về hình dáng, khối lượng. Phái
Lokayata: đất, nước, lửa, KK…
Ở Phương Tây phái Milê cho rằng chất đầu tiên ấy là nước (Talet), hay không khí (Anaximan); Lửa (Heraclit); nguyên
tử (Lơxip, Democrit)…
- Quan niệm về con người: Coi con người là hiện thân của những chất mà được coi là vật chất như: con người là hiện thân
của ngũ hành, là SP của khí, là sự tương tác âm-dương, là sự kết hợp của các nguyên tử…
-Tiến bộ:
+ Có những bước tiến đáng kể so với các TGQ khác cùng tồn tại ở XH đương thời.
+ Đã có những đóng góp to lớn vào quá trình phát triển nhận thức. Đánh dấu bước chuyển hoá từ giải thích TG dựa trên
thần linh sang dựa vào tự nhiên, định hướng cho con người nhận thức TGphải xuất phát từ chính bản thân TG.
+ Đã đặt ra nhiều vấn đề để TGQDV ở các giai đoạn sau tiếp tục phát triển, hoàn thiện.
- Hạn chế:
+ Nhận thức của các nhà DV nặng tính trực quant, phỏng đoán chưa có những căn cứ KH vững chắc.
+ Đồng nhất VC với vật thể- một số dạng cụ thể của VC do quan niệm VC là một/một số chất đầu tiên sản sinh ra vạn vật.
+ Do đồng nhất VC với vật thể nên: k hiểu được bản chất của các hiện tượng tinh thần cũng như mqh giứa tinh thần-vc; K
có cơ sở XĐ những biểu hiện của VC trong đời sống XH, từ đó k có cơ sở đứng trên quan điểm DV khi giải quyết
những vđề XH. Dẫn đến qđiểm DV k triệt để thể hiện ở chỗ khi gquyết các vđề tnhiên họ đứng trên qđiểm DV, còn
những vđề về XH họ đã trượt sang qđiểm DT
+ Chỉ dừng lại ở việc giải thích TG, chưa có vtrò cải tạo TG.

2.2 TGQDV siêu hình là TGQDV được hình thành và phát triển bằng pp tư duy siêu hình.
Biểu hiện rõ nét vào Tk XVII-XVIII ở các nước Tây Âu. Là thời kỳ phương thức SXTBCN đã được xác lập ở nhiều
nước nó đòi hỏi KHTN phải có những bước phát triển mới. Tuy nhiên ngoài cơ học về cơ bản đã đạt đến mức độ hoàn
bị nhưng chưa phản ành được trạng thái tự vận động của các svht còn lại các KH như HH, SH, … đều vẫn đang ở giai
đoạn nghiên cứu thuần tuý, sơ khai hoặc chưa biết đến(LS phát triển TĐ).
- Quan niệm về TG: Phủ nhận vai trò của Đấng Sáng tạo. Thừa nhận bản chất của TG là vc, coi TG là vô số những sv
cụ thể tồn tại cạnh nhau trong một KG trống rỗng, vĩ đại. Đề cao phương pháp phân tích-phương pháp tách cái toàn thể
thành những bộ phận để nhận thức. Qua đó tìm hiểu những lĩnh vực cụ thể của hiện thực, của TG
- Quan niệm về con người: Đề cao con người và giá trị con người (VD: Becon coi ý thức của con người là “linh hồn
biết cảm giác”)
- Tiến bộ:
+ Nhận thức và kế thừa được những tiến bộ của TGQDV chất phác
+ Góp phần chống TGQ DT
+ Giúp con người đạt được một số hiệu quả trong nhận thức từng lĩnh vực hẹp
- Hạn chế:
+ Quá đề cao phương pháp phân tích, tách các svht thành những phần nhỏ riêng lẻ để nghiên cứu mà k đặt chúng trong
các mối liên hệ đa dạng, phức tạp, trong trái thái vẫn động không ngừng.
+ Quan niệm con người chỉ như một cỗ máy, k hiểu đúng về con người, k hiểu đúng về vị trí, vai trò của con người
trong TG mà con người đang sống, không thể hiện khả năng nhận thức, cải tạo TG của con người.
+ Mang nặng tư duy máy móc, không hiểu TG là một quá trình với tính cách là LS phát triển của vc trong các mối liên
hệ đa dạng, phức tạp trong trạng thái vận động không ngừng.
2.3 TGQDV biện chứng là TGQDV được hình thành và phát triển bằng phương pháp tư duy biện chứng.
Được C.Mac và Ph.Angghen XD vào giữa TK XIX. Được phát triển bởi Lenin và những người kế tục.
- Quan niệm về TG: Cho rằng vc là cái có trước yt. vc qđ yt. Mọi vc là tồn tại độc lập, khách quan đối với con người.
k phụ thuộc vào ý chí, suy nghĩ của con người. Đặt các svht trong mqhphổ biến tác động qua lại lẫn nhau, k có cái nào
đứng im hay tồn tại riêng lẻ. Tất cả đều ở trạng thái vận động, phát triển và có quan hệ biện chứng với nhau. Thể hiện
rõ ở 2 nguyên lý về mqh phổ biến và nglý về sự vận động phát triển không ngừng. Do được kế thừa tinh hoa các qđiểm
DV về TG trước đó, các kết quả tổng kết các sự kiện LS diễn ra ở các nước Tây Âu nơi PTSXTBCN đã hình thành và
đã bộc lộ những mặt mạnh và mặt yếu của nó. Đặc biệt là kế thừa và vận dụng các thành tựu KH mà TGQDV biện
chứng đều giải thích các svht, các mối liên hệ giữa các svht đó trên cơ sở lý luận tư duy logic. Từ đó hình thành nên hệ

thống nhận thức duy vật về TG trong sự vđộng biến đổi k ngừng của nó.


4
- Quan niệm về con người: Có nghiên cứu cụ thể về con người về vị trí của con người trong TG và cho rằng con
người có khả năng nhận thức, cải tạo được TG. Đặt con người trong mối liên hệ phổ biến với các svht.
- Tiến bộ:
+ Đem lại cho con người sự nhận thức trung thực mang tính tổng thể toàn diện về TG
+ Mang lại cho con người một định hướng, một phương pháp tư duy KH để con người tiếp tục nhận thức và cải tạo TG.
Câu 2: NDCB và bản chất của CNDVBC. Tại sao nói CNDVBC là hạt nhân lý luận của TGQKH?
1.
Nội dung cơ bản của CNDVBC.
Nội dung của CNDVBC thể hiện qua tất cả các quan điểm, quan niệm của nó song có thể khái quát thành hai quan điểm
lớn: quan điểm duy vật về thế giới và quan điểm duy vật về XH.
a) Quan điểm duy vật về thế giới
Các nhà duy vật biện chứng khẳng định bản chất của thế giới là vật chất nhưng vật chất không phải là một hay một số chất
cụ thể mà vật chất là thực tại khách quan, tức là tất cả những gì tồn tại ngoài ý thức, không phụ thụoc vào ý thức, quyết
định sinh ra ý thức và được ý thức phản ánh. Bản chất vật chất và tính thống nhất vật chất của thế giới được thể hiện:
- Chỉ có một thế giới duy nhất và thống nhất là thế giới vật chất. Thế giới vật chất tồn tại khách quan, tồn tại vĩnh viễn, vô
tận, vô hạn, không sinh ra và không mất đi.
- Tất cả các bộ phận của thế giới vật chất đều có mối liên hệ với nhau, chúng hoặc là những dạng tồn tại cụ thể của vật chất,
hoặc có nguồn gốc từ vật chất, do vật chất sinh ra. Trong thế giới vật chất không có gì khác ngoài những quá trình vật chất
đang biến đổi, chuyển hoá lẫn nhau, là nguyên nhân, kết quả của nhau.
- Mọi sự tồn tại, biến đổi, chuyển hoá của các dạng vật chất đều bị chi phối bởi các quy luật khách quan, phổ biến của thế
giới vật chất.
- Ý thức, tư duy con người chỉ là sản phẩm của một dạng vc có tổ chức cao; thế giới thống nhất và duy nhất.
Những nội dung trên là sự khái quát các thành tựu của khoa học tự nhiên (VD…).
b) Quan điểm về XH
XH là tổng hợp những con người hiện thực cùng tất cả các hoạt động, các quan hệ của họ.
Nội dung cơ bản quan điểm duy vật về XH thể hiện ở chỗ:

- XH là một bộ phận đặc thù của tự nhiên.
Sự phát triển lâu dài của tự nhiên đã dẫn đến ra đời con người và XH loài người. XH là sản phẩm phát triển cao nhất và là
một bộ phận đặc thù của giới tự nhiên. XH có những quy luật vận động, phát triển riêng và sự vận động, phát triển của XH
phải thông qua hoạt động có ý thức của con người với những mục đích nhất định.
- Sản xuất vật chất là cơ sở của đời sống XH, PTSX quyết định quá trình sinh hoạt chính trị, tinh thần nói chung; tồn
tại XH quyết định ý thức XH.
Sản xuất vật chất là cơ sở của đời sống XH, là điểm khác nhau căn bản giữa con người với động vật. Lịch sử phát triển của
XH gắn liền với lịch sử phát triển của sản xuất vật chất. Sản xuất vật chất trong từng giai đoạn lịch sử lại được tiến hành
theo những PTSX nhất định. PTSX quyết định tất cả các mặt của đời sống XH, quyết định quá trình sinh hoạt chính trị và
tinh thần nói chung; “không phải ý thức của con người quyết định sự tồn tại của họ; trái lạ tồn tại XH của họ quyết định ý
thức của họ”.
- Sự phát triển của XH là một quá trình lịch sử – tự nhiên
Một XH trọn vẹn trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể là một HTKTXH; mỗi HTKTXHgồm những mặt cơ bản là LLSX,
QHSX (mà những QHSX này tạo nên kết cấu kinh tế hay CSHT của XH) và KTTT.
Trong quá trình sản xuất, LLSX thường xuyên phát triển. Khi LLSX phát triển đến một mức độ nhất định thì QHSX phải
thay đổi cho phù hợp với trình độ mới của LLSX. Lúc này, kết cấu kinh tế – tức CSHT của XH thay đổi. Sự thay đổi của
CSHT sẽ dẫn đến sự thay đổi của KTTT. Đến đây, tất cả các mặt cơ bản cấu thành một HTKTXH đã thay đổi.
HTKTXHnày đã chuyển sang một HTKTXH khác cao hơn.
- Quần chúng nhân dân là chủ thể sáng tạo chân chính ra lịch sử.
Sự vận động, phát triển của XH diễn ra theo các quy luật khách quan, nhưng phải thông qua hoạt động có ý thức của con
người. Trong hoạt động của con người không thể tách rời mqhgiữa quần chúng nhân dân với lãnh tụ, trong đó quần chúng
nhân dân đóng vai trò quyết định, là chủ thể sáng tạo chân chính ra lịch sử. Vì: quần chúng nhân dân là lực lượng trực tiếp
sản xuất ra của cải vật chất; là động lực cơ bản của mọi cuộc cách mạng XH trong lịch sử; là người sáng tạo ra các giá trị
văn hoá tinh thần. Như vậy, quan điểm duy vật về XH là một hệ thống quan điểm thống nhất chặt chẽ với nhau, về sự ra
đời, tồn tại, vận động phát triển của XH và các lực lượng thực hiện những nhiệm vụ lịch sử đặt ra.
2. Bản chất của CNDVBC


5
Bản chất của CNDVBC được thể hiện ở việc giải quyết đúng đắn vấn đề cơ bản của triết học trên quan điểm thực tiễn, ở sự

thống nhất hữu cơ giữa TGQDV với PBC, ở quan niệm duy vật triệt để và ở tính thực tiễn – cách mạng của nó.
a) Giải quyết đúng đắn vấn đề cơ bản của triết học trên quan điểm thực tiễn
Vấn đề cơ bản của triết học là mqhgiữa tư duy và tồn tại. Ở đây, mqhnày được hiểu là mqhgiữa ý thức và vật chất. Về vấn
đề này, chủ nghĩa duy tâm cho rằng…CNDV khẳng định bản chất của thế giới là vật chất, chủ nghĩa duy vật trước Mác đã
góp phần không nhỏ vào việc chống lại chủ nghĩa duy tâm, đặt nền móng cho sự phát triển của chủ nghĩa duy vật sau này.
Song, hạn chế lớn nhất của chủ nghĩa duy vật trước Mác là duy vật không triệt để (duy vật về tự nhiên nhưng duy tâm về
XH) và không thấy được sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến hạn chế trên song
nguyên nhân chủ yếu và cũng là “khiếm khuyết chủ yếu” là các nhà duy vật trước Mác thiếu quan điểm thực tiễn.
- Thực tiễn, với tư cách là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích mang tính lịch sử - XH của con người nhằm cải tạo hiện
thực mà những dạng cơ bản của nó là hoạt động sản xuất vật chất, hoạt động chính trị - XH và hoạt động thực nghiệm khoa
học, được các nhà duy vật biện chứng coi là hoạt động bản chất của con người, là hoạt động đặc trưng cho con người. Hoạt
động này là mắt khâu trung gian trong mqhgiữa ý thức của con người với thế giới vật chất.
- Thông qua thực tiễn, ý thức con người được vật chất hoá, tư tưởng trở thành hiện thực. Thông qua thực tiễn, ý thức con
người đã không chỉ phản ánh thế giới mà còn “sáng tạo ra thế giới”. C.Mác cho rằng thực tiễn là nơi con người chứng minh
sức mạnh, chứng minh tính hiện thực và tính trần tục của tư duy.
- Vai trò quyết định của hoạt động sản xuất vật chất đối với sự tồn tại và phát triển của XH, khẳng định vai trò quyết định
của các yếu tố vật chất, các nhà duy vật biện chứng đã “không loại trừ việc các lĩnh vực tư tưởng, đến lượt chúng, lại có thể
tác động ngược trở lại, nhưng là tác động cấp hai lên những điều kiện vật chất...”; không loại trừ việc các lĩnh vực tư tưởng
“... cũng sẽ trở thành lực lượng vật chất, một khi nó thâm nhập vào quần chúng”.
b) Sự thống nhất hữu cơ giữa TGQDV với PBC.
Việc tách rời giữa TGQDV với PBC đã không chỉ làm các nhà duy tâm mà ngay cả các nhà duy vật trước Mác không hiểu
về mối liên hệ phổ biến, về sự thống nhất và nối tiếp nhau của các sự vật, hiện tượng trong thế giới vật chất.
Với việc kế thừa những tư tưởng hợp lý của các học thuyết trước đó, với việc tổng kết thành tựu các khoa học của XH
đương thời, C.Mác và Ph.Ăngghen đã giải thoát TGQDV khỏi hạn chế siêu hình và cứu PBC khỏi tính chất duy tâm thần bí
để hình thành nên con người duy vật biện chứng với sự thống nhất hữu cơ giữa TGQDV với PBC. Sự thống nhất này đã
đem lại cho con người một quan niệm hoàn toàn mới về thế giới – quan niệm thế giới là một quá trình với tính cách là vật
chất không ngừng vận động, chuyển hoá và phát triển.
c) Quan niệm duy vật triệt để
Bất kỳ một học thuyết triết học nào cũng phải thể hiện quan niệm của mình về tự nhiên và XH.
- Khi giải quyết những vấn đề tự nhiên, chủ nghĩa duy vật trước Mác đứng trên quan điểm duy vật vì các nhà duy vật đều

khẳng định sự tự tồn tại của thế giới vật chất và thừa nhận tính thứ nhất của vật chất. Song, vì không hiểu đúng về vật chất,
không hiểu đúng nguồn gốc, bản chất của ý thức, thiếu quan điểm thực tiễn, thiếu phương pháp tư duy biện chứng và một
số hạn chế khác về nhận thức, về lịch sử nên khi giải quyết những vấn đề về XH, các nhà duy vật trước Mác đã lấy các yếu
tố tinh thần như tình cảm, ý chí, nguyện vọng, v.v. làm nền tảng. Vì vậy, chủ nghĩa duy vật trước mác là chủ nghĩa duy vật
không triệt để.
- Khẳng định nguồn gốc vật chất của XH; khẳng định sản xuất vật chất là cơ sở của đời sống XH, PTSX quyết định quá
trình sinh hoạt XH, chính trị và tinh thần nói chung; tồn tại XH quyết định ý thức XH và coi sự phát triển của XH loài
người là một quá trình lịch sử – tự nhiên, CNDVBC đã khắc phục được tính không triệt để của chủ nghĩa duy vật cũ.
- Sự ra đời của chủ nghĩa duy vật lịch sử là cuộc cách mạng đối với quan niệm về XH, nó đem lại cho con người một công
cụ vĩ đại trong việc nhận thức và cải tạo thế giới.
d) Tính thực tiễn – cách mạng
- CNDVBC là vũ khí lý luận của giai cấp vô sản
Giải cấp vô sản được coi là LLSX hàng đầu của toàn thể nhân loại; nó có lợi ích, có mục đích phù hợp với lợi ích cơ bản,
mục đích cơ bản của nhân dân lao động và sự phát triển của XH. CNDVBC ra đời đã được giai cấp vô sản tiếp nhận như
tiếp nhận một công cụ định hướng cho hành động, như vũ khí lý luận trong cuộc đấu tranh tự giải phóng mình và giải
phóng toàn thể nhân loại. Công cụ định hướng này, vũ khí lý luận này đã tạo nên bước chuyển biến về chất của phong trào
công nhân từ trình độ tự phát lên trình độ tự giác.
- CNDVBC không chỉ giải thích thế giới mà còn đóng vai trò cải tạo thế giới.
Bất kỳ học thuyết triết học nào cũng phải giải thích thế giới song để thực hiện được vai trò cải tạo thế giới học thuyết phải
phản ánh đúng thế giới, phải định hướng hoạt động cho con người phù hợp với quy luật, phải được quần chúng nhân dân
tin và hành động theo. Nội dung và bản chất của CNDVBC đáp ứng được những yêu cầu này. Sức mạnh cải tạo thế giới


6
của CNDVBC thể hiện ở mqhmật thiết với hoạt động thực tiễn của quần chúng nhân dân, với cuộc đấu tranh của giai cấp
vô sản trên mọi lĩnh vực.
- CNDVBC khẳng định sự tất thắng của cái mới.
Theo CNDVBC, trong quan niệm về tính hợp lý của cái hiện tồn đã bao hàm cả quan niệm về sự phủ định, về sự diệt vong
tất yếu của cái hiện tồn đó.
Tính cách mạng sâu sắc của CNDVBC thể hiện qua việc nó phản ánh đúng đắn các quy luật chi phối sự vận động và phát

triển; qua đó, quá trình xoá bỏ cái cũ, cái lỗi thời để xác lập cái mới, cái tiến bộ hơn là tất yếu.
Chỉ có một thế giới duy nhất và thống nhất là thế giới vật chất; trong thế giới vật chất, vật chất là nguồn gốc của ý thức,
quyết định ý thức song ý thức có thể tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con người.
KL:
- Nội dung, bản chất của CNDVBC là thành tựu hoạt động thực tiễn, thành tựu tư duy khoa học của nhân loại trong quá
trình phản ánh thế giới.
- CNDVBC là cơ sở lý luận của thế giới quan khoa học.
- CNDVBC là hệ thống mở nên chúng ta không coi nó như một cái gì đó đã xong xuôi hẳn, bất khả xâm phạm mà coi nó
luôn cần được bổ sung, phát triển trên nền tảng phát triển của hoạt động thực tiễn và hoạt động nhận thức.
- CNDVBC không phải là giáo điều mà là kim chỉ nam cho hành động, nó đặt ra những yêu cầu có tính nguyên tắc phương
pháp luận mà từ những nguyên tắc ấy con người phải vận dụng sáng tạo sao cho phù hợp với từng hoàn cảnh lịch sử cụ thể.
Câu 3: Nguyên tắc PPL của CNDVBC đối với sự nghiệp cách mạng VN hiện nay.
Nếu chỉ có thế giới duy nhất và thống nhất là thế giới vật chất; trong thế giới vật chất, vật chất là nguồn gốc của ý thức,
quyết định ý thức song ý thức có thể tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con người thì trong cs, con
người phải tôn trọng nguyên tắc khách quan và phát huy tính năng động chủ quan của mình.
1- Tôn trọng nguyên tắc khách quan
Tôn trọng nguyên tắc khách quan là tôn trọng vai trò quyết định của vật chất. Nguyên tắc này đòi hỏi trong nhận thức và
hành động con người phải xuất phát từ thực tế khách quan, lấy khách quan làm cơ sở, phương tiện cho hành động của
mình. Một số biểu hiện của việc tôn trọng nguyên tắc khách quan là:
- Mục đích, đường lối, chủ trương con người đặt ra không được xuất phát từ ý muốn chủ quan mà phải xuất phát từ
hiện thực, phản ánh nhu cầu chín muồi và tính tất yếu của đời sống vật chất trong từng giai đoạn cụ thể.
Chỉ có những mục đích, đường lối, chủ trương xuất phát từ hiện thực, phản ánh nhu cầu và tính tất yếu của hiện thực mới
đúng và mới có khả năng trở thành hiện thực. Ở Việt Nam, trong khoảng 10 năm sau khi thống nhất đất nước, bên cạnh
những thành tựu đã đạt được, chúng ta nôn nóng, tách rời hiện thực, vi phạm nhiều quy luật khách quan trong đó quan
trọng nhất là quy luật về sự phù hợp của QHSX với trình độ phát triển của LLSX, nên đã phạm những sai lầm trong việc
xác định mục tiêu, xác định các bước xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật, cải tạo XHCN và quản lý kinh tế. Tổng kết quá
trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta đã rút ra kết luận mang tính định hướng là: “Mọi đường lối chủ trương của Đảng phải
xuất phát từ thực tế, tôn trọng quy luật khách quan” .
Hiện nay, thực trạng trình độ LLSX ở nước ta còn thấp; cơ sở vật chất – kỹ thuật của chủ nghĩa XH chưa đầy đủ, chưa
vững chắc; đời sống của nhân dân chưa cao trong khi chúng ta có nhiều tiềm năng cả về tài nguyên thiên nhiên, con người

cũng như các quan hệ trong và ngoài nước mà chúng ta chưa khai thác được một cách tốt nhất thì việc Đảng và Nhà nước
chủ trương thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá; chủ trương thực hiện nhất quán, lâu dài chính sách phát triển nền kinh
tế thị trường định hướng XH chủ nghĩa là nhằm phát huy tối ưu tài lực, trí lực, nhân lực còn tiềm tàng ấy, nhằm tạo ra sự
chuyển hoá về chất trong toàn bộ đời sống XH để đáp ứng nhu cầu mà thực tiễn cách mạng Việt Nam đang đặt ra.
- Khi đã có mục đích, đường lối, chủ trương đúng rồi phải tổ chức được lực lượng vật chất để thực hiện nó.
Mục đích, đường lối, chủ trương thuộc lĩnh vực tư tưởng. Tự bản thân tư tưởng không thể trở thành hiện thực mà phải
thông qua hoạt động của con người. Mặt khác, khi lịch sử đặt ra cho con người những nhiệm vụ phải giải quyết thì nó cũng
đã sản sinh ra những điều kiện vật chất để giải quyết nhiệm vụ đó nên vấn đề trọng yếu trước tiên, quyết định con người
thành công hay thất bại là con người có tìm ra, có huy động được, có tổ chức được những yếu tố vật chất thành lực lượng
vật chất để thực hiện mục đích, đường lối, chủ trương của mình hay không. Thời kỳ chiến tranh, chúng ta rất thành công
trong việc huy động, tổ chức sức mạnh của mỗi người, mỗi vùng và sức mạnh của cả nước; sức mạnh trong và ngoài nước;
sức mạnh của quá khứ, hiện tại, tương lai tạo
nên một lực lượng vật chất khổng lồ của chiến tranh nhân dân, đánh bại những thế lực hơn chúng ta nhiều lần về tiềm lực
kinh tế và tiềm lực quân sự để bảo vệ độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ.


7
Ngày nay, với quan điểm cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, chúng ta xác định: “Động lực chủ yếu để phát triển đất
nước là đại đoàn kết toàn dân trên cơ sở liên minh giữa công nhân với nông dân và trí thức do Đảng lãnh đạo, kết hợp hài
hoà các lợi ích cá nhân, tập thể và XH phát huy mọi tiềm năng và mọi nguồn lực của các thành phần kinh tế và của toàn
XH” cũng chính là tạo lực lượng vật chất để thực hiện nhiệm vụ cách mạng trong giai đoạn mới.
2- Phát huy tính năng động chủ quan
Phát huy tính năng động chủ quan là phát huy tính tích cực, năng động, sáng tạo của ý thức và phát huy vai trò nhân tố con
người trong việc vật chất hoá những tính chất ấy. Phát huy tính năng động chủ quan thể hiện rất phong phú, đa dạng, trong
đó một số biểu hiện cơ bản của nó là:
- Phải tôn trọng tri thức khoa học
Tri thức khoa học là tri thức chân thực về thế giới, được khái quá từ thực tiễn và được thực tiễn kiểm nghiệm. Tri thức khoa
học giữ vị trí đặc biệt quan trọng trong cuộc sống của con người vì nó là một trong những động lực phát triển của XH. Mọi
bước tiến trong lịch sử nhân loại đều gắn liền với những thành tựu mới của tri thức khoa học.
Tri thức khoa học thể hiện trong các khoa học khác nhau phản ánh những lĩnh vực khác nhau của thế giới song bản thân các

lĩnh vực khác nhau này không tồn tại cô lập, tách rời nhau nên tri thức khoa học phản ánh chúng cũng không cô lập, tách
rời nhau. Việc phân chia thành khoa học tự nhiên, khoa học công nghệ, khoa học XH, khoa học nhân văn hay khoa học cơ
bản, khoa học ứng dụng, v.v. chỉ có tính tương đối. Vì vậy, tôn trọng tri thức khoa học không chỉ là chống sự tuyệt đối hoá
vai trò của kinh nghiệm, xem thường khoa học mà còn là không tuyệt đối hoá một loại khoa học nào trong hệ thống các
khoa học. Đây là tiền đề giúp con người không chỉ hoạt động có hiệu quả trong ngành nghề của mình mà còn giúp con
người thực hiện hoạt động ấy theo những giá trị nhân văn của XH.
Nhận thức sâu sắc về tầm quan trọng của khoa học trong bối cảnh phức tạp của thế giới hiện nay, đối với cách mạng Việt
Nam, Đảng và Nhà nước ta khẳng định “giáo dục và đào tạo cùng với khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu”; trong
đó, “Nền giáo dục Việt Nam là nền giáo dục XH chủ nghĩa có tính nhân dân, dân tộc, khoa học, hiện đại, lấy chủ nghĩa
Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng” nhằm “đào tạo những con người toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức
khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa XH; hình thành và bồi dưỡng nhân
cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Đối với khoa học, Đảng và Nhà
nước chủ trương “Thực hiện cơ chế kết hợp chặt chẽ giữa khoa học XH và nhân văn với khoa học tự nhiên, khoa học cônng
nghệ,... Phát huy tính sáng tạo, tinh thần làm chủ trong hoạt động khoa học và công nghệ. Đổi mới chính sách đào tạo, sử
dụng và đãi ngộ trí thức, trọng dụng và tôn vinh nhân tài, kể cả người Việt Nam ở ngoài nước. Khuyến khích và tạo điều
kiện thuận lợi cho mở rộng giao lưu và hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ, thu hút chuyên gia giỏi của thế giới đóng
góp vào sự phát triển đất nước bằng nhiều hình thức thích hợp”
- Phải làm chủ tri thức khoa học và truyền bá tri thức khoa học vào quần chúng để nó trở thành tri thức, niềm tin định
hướng cho quần chúng hành động.
Từ tôn trọng tri thức khoa học đến làm chủ được tri thức khoa học là một quá trình. Việc vươn lên làm chủ tri thức khoa
học không chỉ liên quan dến quan niệm của con người về khoa học mà còn liên quan đến năng lực, nghị lực, quyết tâm của
con người và những điều kiện vật chất để thực hiện nó. Mặt khác, sức mạnh và hiệu quả của tri thức khoa học phụ thuộc
vào mức độ thâm nhập của nó vào quần chúng nên sự thâm nhập này trở thành một trong những điều kiện trực tiếp để phát
huy vai trò nhân tố con người trong hoạt động vật chất hoá tri thức.
Vươn lên làm chủ tri thức khoa học, truyền bá tri thức khoa học là hoạt động vừa mang tính cá nhân, vừa mang tính XH và
liên quan đến tất cả các lĩnh vực của đời sống.
Ở nước ta hiện nay, việc “khơi dậy lòng yêu nước, ý chí quật cường, phát huy tài trí của người Việt Nam, quyết tâm đưa
nước nhà ra khỏi nghèo nàn và lạc hậu”; việc đầu tư có trọng điểm trong hệ thống giáo dục và nghiên cứu khoa học; việc
chủ trương XH hoá giáo dục để “cả nước trở thành một XH học tập”, chủ trương sử dụng tối ưu những phương tiện thông
tin đại chúng cũng như đa dạng hoá các hình thức tuyên truyền; việc động viên các nhà khoa học bám sát cơ sở sản xuất,

hướng dẫn nhân dân nắm bắt và làm chủ những tri thức mới về khoa học và công nghệ, v.v...mà Đảng, Nhà nước và toàn
dân đang tiến hành là những hoạt động sống động về việc phát huy tính năng động chủ quan phù hợp với yêu cầu và điều
kiện của XH hiện tại.
KL:
Tôn trọng nguyên tắc khách quan, phát huy tính năng động chủ quan vừa là những ý nghĩa phương pháp luận cơ bản, vừa là
những yêu cầu có tính nguyên tắc trong hoạt động thực tiễn. Những yêu cầu này khác nhau nhưng thống nhất và quan hệ
hữu cơ với nhau nên hoạt động của con người chỉ đạt hiệu quả tối ưu khi thực hiện chúng đồng bộ và chống lại những quan
điểm, những biểu hiện đối lập với chúng.


8
Câu 4: Nội dung cơ bản của PBCDV
1. KN
Phép BCDV là sự thống nhất hữu cơ giữa lý luận và phương pháp. Hệ thống các quy luật, phạm trù của nó không chỉ phản
ánh đúng đắn thế giới khách quan mà còn chỉ ra những cách thức để định hướng cho con người trong nhận thức thế giới và
cải tạo thế giới.
Phép BCDV bao gồm 2 nguyên lý cơ bản, những phạm trù và các quy luật, vừa là lý luận duy vật biện chứng, vừa là lý
luận nhận thức khoa học, vừa là logic của chủ nghĩa Mác.
- Hai nguyên lý cơ bản của phép BCDV :
Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến là nguyên tắc lý luận xem xét sự vật, hiện tượng khách quan tồn tại trong mối liên hệ,
ràng buộc lẫn nhau tác động, ảnh hưởng lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng hay giữa các mặt của một sự vật, của một
hiện tượng trong thế giới. Nguyên lý này biểu hiện thông qua 06 cặp phạm trù cơ bản. Cái chung và cái riêng; Bản chất và
hiện tượng; Nội dung và hình thức; Nguyên nhân và kết quả; Khả năng và hiện thực; Tất nhiên và ngẫu nhiên
Ý nghĩa:
Nguyên lý về sự phát triển là nguyên tắc lý luận mà trong trong đó khi xem xét sự vật, hiện tượng khách quan phải luôn
đặt chúng vào quá trình luôn luôn vận động và phát triển (vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ
kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của sự vật).Nguồn gốc của sự phát triển là đấu tranh giữa các mặt đối lập bên trong sự
vật, hiện tượng. Muốn thực sự nắm được bản chất của sự vật, hiện tượng, nắm được khuynh hướng phát triển của chúng thì
phải có quan điểm phát triển, khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ. Khi phân tích sự vật, hiện tượng phải đặt chúng trong sự
vận động, phải phát hiện được các xu hướng biến đổi, phát triển của chúng.Nguyên lý này biểu hiện thông qua ba quy luật

cơ bản:
Quy luật mâu thuẫn chỉ ra nguồn gốc của sự phát triển.
Quy luật lượng - chất chỉ ra cách thức, hình thức của sự phát triển.
Quy luật phủ định chỉ ra khuynh hướng của sự phát triển.
Ý nghĩa:
1.1 Quy luật mâu thuẫn (sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập).
a) Vị trí của quy luật: Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập là quy luật cơ bản và quan trọng nhất - hạt nhân
của phép BCDV. Quy luật này vạch ra nguồn gốc, động lực của sự vận động, phát triển.
b) Nội dung của quy luật:
Tất cả các sự vật, hiện tượng đều chứa đựng những mặt trái ngược nhau, tức những mặt đối lập trong sự tồn tại của nó. Các
mặt đối lập của sự vật vừa thống nhất vừa đấu tranh với nhau tạo thành nguồn gốc, động lực của sự vận động, phát riển của
sự vật.
c) Khái niệm mặt đối lập, thống nhất của các mặt đối lập, đấu tranh của các mặt đối lập:
-Mặt đối lập là phạm trù chỉ những mặt, những thuộc tính có đặc điểm hoặc có khuynh hướng biến đổi trái ngược
nhau trong một chỉnh thể.
-Thống nhất của các mặt đối lập là sự nương tựa vào nhau, ràng buộc nhau, quy định nhau mặt này lấy mặt kia làm tiền cho
sự tồn tại của nhau.
- Đấu tranh của các mặt đối lập là sự tác động qua lại teo khuynh hướng phủ định lẫn nhau, bài trừ lẫn nhau.
Cứ có hai mặt đối lập là tạo thành một mâu thuẫn biện chứng
+ Trong một mâu thuẫn có sự thống nhất của các mặt không tách rời sự đấu tranh của chúng, bất cứ một sự thống nhất nào
của các mặt đối lập mang tính chất tạm thời tương đối còn sự đấu tranh là tuyệt đối. Đấu tranh giữa các mặt đối lập
là nguồn gốc của sự phát triển.
+ Mqhgiữa thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập trong bản thân sự vật - tạo thành nguồn gốc, động lực của sự
vận động và phát triển của sự vật.
- Các tính chất của mâu thuẫn
+ Tính khách quan: mâu thuẫn là nguồn gốc vận động của mọi dạng vật chất. Vật chất tồn tại khách quan nên mâu thuẫn
cung tồn tại khách quan.
+ Tính phổ biến biểu hiện: Trong bất kể sự vật hiện tượng nào, ở bất cứ địa điểm nào, ở bất cứ thời gian cũng tồn tại các
mặt đối lập.



9
+ Tính đa dạng phong phú: Thế giới vật chất có vô vàn các dạng khác nhau chúng có một không gian khác nhau, thời gian
khác nhau, mối liên hệ khác nhau cho nên chúng có những mâu thuẫn khác nhau, không có một dạng mâu thuãn nào chùng
khít lên dạng mâu thuẫn nào. Có mâu thuẫn trong tự nhiên, có mâu thuẫn trong XH, có mâu thuẫn trong tư duy...
+ Các hình thức của mâu thuẫn
Căn cư vào quan hệ đối với các sự vật được xem xét người ta phân loại mâu thuẫn như sau: Có mâu thuẫn bên trong, mâu
thuẫn bên ngoài, mâu thuẫn cơ bản, mâu thuẫn không cơ bản, mâu thuẫn chủ yếu, mâu thuẫn thứ yếu, mâu thuẫn đối kháng
mâu thuẫn không đối kháng...
Mâu thuẫn bên trong là mâu thuân do sự tác đông giữa các mặt, các khuynh hướng trong cùng một sự vật.
Mâu thuẫn bên ngoài là mâu thuẫn diễn ra trong mqhgiữa sự vật đó với sự vật khác.
Mâu thuẫn cơ bản là mâu thuẫn quy định bản chát của sự vật quy định sự phát triển ở tất cả các giai đoạn của sự vật.
Mâu thuẫn không cơ bản là mâu thuẫn chỉ đặc trưng cho một phưng diện nào đó của sự vật.
Mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn hàng đầu ở một giai đoạn phát triển nhất định của sự vật.
Mâu thuẫn thư yếu là mâu thuẫn ra đời tồn tại trong một gia đoạn phát triển nào đó của sự vật, nhưng không phải đóng vai
trò chi phối mà bị mâu thuẫn chủ yếu chi phối.
- Quá trình vận động của mâu thuẫn
+ Sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập là hai xu hướng tác động khác nhau của các mặt đối lập tạo thành mâu
thuẫn. Như vậy mâu thuẫn biện chứng bao hàm cả "sự thống nhất" lẫn "đấu tranh" của các mặt
đối lập. Sự thống nhất gắn liền với sự đứng im, với sự ổn định tạm thời của sự vật. Sự đấu tranh gắn liền với tính tuyệt đối
của sự vận động và phát triển.
+ Sự phát triển của sự vật, hiện tượng gắn liền với quá trình hình thành, phát triển và giải quyết mâu thuẫn. Trong sự tác
động qua lại của các mặt đối lập thì đấu tranh của các mặt đối lập quy định sự thay đổi của các mặt đang tác động và làm
cho mâu thuẫn phát triển. Khi hai mặt đối lập xung đột gay gắt đã đủ điều kiện, chúng sẽ chuyển hóa lẫn nhau, mâu thuẫn
được giải quyết. Nhờ đó mà thể thống nhất cũ được thay thế bằng thể thống nhất mới; sự vật cũ mất đi sự vật mới ra đời
thay thế.
*)Ý nghĩa phương pháp luận
- Vì mâu thuẫn là nguồn gốc, động lực của sự vận động, phát triển của sự vật và là khách quan trong bản thân sự vật
nên cần phải phát hiện ra mâu thuẫn của sự vật bằng cách phân tích sự vật tìm ra những mặt, những khuynh hướng trái
ngược nhau và mối liên hệ, tác động lẫn nhau giữa chúng.

- Phải biết phân tích cụ thể một mâu thuẫn cụ thể, biết phân loại mâu thuẫn và tìm cách giải quyết cụ thể đối với từng mâu
thuẫn.
- Phải nắm vững nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn - phù hợp với từng loại mâu thuẫn, trình độ phát triển của mâu
thuẫn. Không được điều hòa mâu thuẫn. Phải tìm ra phương thức, phương tiện và lực lượng để giải quyết mâu thuẫn khi
điều kiện đã chín muồi.
*)Vận dụng vào Việt Nam
Những mâu thuẫn phát sinh trong nền kinh tế thị trường. Ổn định và đổi mới về chính trị là hai mặt đối lập thống nhất biện
chứng. Có ổn định thì mới đổi mới được.Muốn ổn định được thì cần phải giải quyết những mâu thuẫn sau:
- Mâu thuẫn giữa LLSX và qua hẹ sản xuất.
- Mâu thuẫn giữa hình thái trước đây và nền kinh tế thị trường.
- Mâu thuẫn giữa nền kinh tế thị trường và mục tiêu xây dựng con người XH chủ nghĩa.
1.2 Quy luật thay đổi về lượng dẫn đến thay đổi về chất
Quy luật “từ những thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất và ngược lại” là một trong ba quy luật của PBC duy vật,
nó cho biết phương thức của sự vận động, phát triển. Nhận thức được quy luật này có ý nghĩa rất quan trọng trong hoạt
động thực tiễn khi chúng ta xem xét các sự vật, hiện tượng. Nếu nhận thức không đúng quy luật này sẽ dẫn đến tư tưởng tả
khuynh, hữu khuynh. Tả khuynh là phủ nhận sự tích luỹ về lượng, muốn có ngay sự thay đổi về chất, còn hữu khuynh là
khi chất đã biến đổi vượt quá giới hạn độ nhưng không dám thực hiện sự thay đổi căn bản về chất. Nước ta đang quá độ
lên CNXH, bỏ qua giai đoạn phát triển của CNTB, việc nhận thức đúng đắn quy luật lượng- chất sẽ có ý nghĩa rất lớn
trong quá trình hình thành và phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN.
1- Các khái niệm
1.1Khái niệm về chất
Chất là tính quy định vốn có của sự vật hiện tượng được biểu hiện thông qua các thuộc tính và đặc điểm cấu trúc của sự
vật. Tính quy định là cái vốn có của sự vật, hiện tượng để phân biệt sự vật này với sự vật khác. Tính quy định này được thể


10
hiện thông qua các thuộc tính. Có thuộc tính cơ bản và không cơ bản. Thuộc tính cơ bản quy định chất của sự vật. Nếu
thuộc tính cơ bản mất đi thì chất của sự vật thay đổi. Còn thuộc tính không cơ bản thì trong quá trình tồn tại của sự vật, có
những thuộc tính không cơ bản mới nảy sinh vàcó những thuộc tính không cơ bản mất đi nhưng chất của sự vật không thay
đổi. Thuộc tính chỉ bộc lộ thông qua quan hệ với sự vật khác.Trong sự vật, hiện tượng, chất không tách rời với lượng

1.2-Lượng của sự vật
Là tính quy định vốn có của sự vật, hiện tượng, chỉ rõ về mặt quy mô, tốc độ, trình độ phát triển của sự vật, hiện tượng. Nói
đến lượng sự vật tức là sự vật đó lớn hay bé, tốc độ phát triển nhanh hay chậm, trình độ cao hay thấp..v..v..đo bằng các đại
lượng cụ thể, bằng số tuyệt đối như trong lượng, thể tích hoặc so sánh với vật thể khác, thời kỳ này với thời kỳ khác.
Ví dụ tốc độ của ánh sáng là 300.000km/giây, một cái bàn có chiều cao 80 phân, một nước có 50 triệu dân..v..v
1.3- Khái niệm về Độ
Độ là giới hạn mà trong đó lượng biến đổi chưa gây nên sự thay đổi căn bản về chất. Sự vật vẫn là nó, mọi sự vật hiện
tượng đều tồn tại trong một độ thích hợp khi lượng biến đổi vượt quá giới hạn độ thì sự vật không còn là nó.
Trong phạm vi một độ nhất định hai mặt chất và lượng tác động qua lại lẫn nhau làm cho sự vật vận động. Mọi sự thay đổi
về lượng đều có ảnh hưởng đến trạng thái chất của sự vật, nhưng không phải những thay đổi về lượng nào cũng dẫn đến
thay đổi về chất. Chỉ trong trường hợp khi sự thay đổi về lượng đạt tới mức phá vỡ độ cũ thì chất của sự vật mới thay đổi,
sự vật chuyển thành sự vật khác.
1.4-Điểm nút
Là điểm mà tại đó lượng biến đổi đã gây nên sự thay đổi căn bản, tập hợp những điểm nút gọi là đường nút.
1-5-Bước nhảy
Sự thay đổi căn bản về chất, cái cũ mất đi cái mới ra đời phải thông qua bước nhảy.
+ Bước nhảy là một phạm trù triết học dùng để chỉ sự biến đổi căn bản từ chất SV này sang chất của sự vật khác.
+ Bước nhảy đốt biến là bước nhảy xảy ra trong thời gian ngắn làm thay đổi bản chất của sự vật. Bước nhảy này diễn ra
bằng một sự bùng nổ mãnh liệt. VD cách mạng tháng Mười Nga là một bước nhảy đột biến.
+ Bước nhảy dần dần là bước nhảy được thực hiện bằng việc loại bỏ dần những yếu tố, những bộ phận chất cũ xảy ra
trong một thời gian dài mới loại bỏ hoàn toàn chất cũ thành chất mới.
2- Nội dung quy luật từ những thay đổi dần về lượng dấn đến sự thay đổi về chất và ngược lại.
Mọi sự vật hiện tượng dều vận động, phát triển bằng cách thay đổi dần về lượng, lượng thay đổi đến một lúc nào đó vượt
quá độ tồn tại của sự vật tới điểm nút thì diễn ra bước nhảy, tạo sự thay đổi về chất của sự vật. Kết quả là sự vật cũ, chất cũ
mất đi và sự vật mới, chất mới ra đời. Chất mới lại tác động trở lại lượng mới, lượng mới lại tiếp tục thay đổi dần, đến lúc
nào đó, vượt quá độ tồn tại của sự vật tới điểm nút thì lại diễn ra bước nhảy tạo sự thay đổi về chất, cứ như vậy sự tác động
qua lại giữa hai mặt chất và lượng tạo ra con đường vận động, phát triển không ngừng của mọi sự vật, hiện tượng.
Điều cần chú ý là:
-Quy luật này chỉ được thể hiện trong mqhgiữa chất và lượng hoàn toàn xác định, mqhnày hình thành một cách khách quan
chứ không thể gán ghép một cách tuỳ tiện. đồng thời sự chuyển hoá lượng và chất bao giờ cũng phụ thuộc vào những điều

kiện nhất định.
-Quy luật lượng-chất được vận dụng trong XH thể hiện ở mqhgiữa tiến hoá và cách mạng. Trong sự phát triển của XH, sự
thay đổi dần về lượng gọi là tiến hoá, còn sự thay đổi về chất theo hướng tiến hoá lên gọi là cách mạng, tiến hoá chuẩn bị
cho cách mạng. Trong giai đoạn tiến hoá, chế độ XH chưa có sự thay đổi căn bản về chất, còn cách mạng là kết quả của
quá trình tiến hoá, chấm dứt một quá trình này, mở ra một quá trình tiến hoá mới cao hơn, chế độ XH cũ bị xoá bỏ, chế độ
XH mới ra đời thay thế. Cách mạng XH là phương thức thay thế XH này bằng XH khác, bạo lực là hình thức cơ bản của
cách mạng.
1.3 Quy luật phủ định của phủ định
- Vị trí của quy luật (0,5đ) Đây là 1 trong 3 qui luật cơ bản của PBC duy vật,nó p/ánh về khuynh hướng chung của sự
vận động phát triển và tiến lên thông qua 1 chu kì phủ định biện chứng thì sự vật hiện tượng mới sẽ ra đời thay thế cho sự
vật hiện tượng cũ nhưng ở trình độ cao hơn cái cũ.
- Khái niệm phủ đinh, phủ định biện chứng (1đ)
Phủ định: là sự thay thế bằng sự vật khác trong quá trình vận động và phát triển.
Phủ định biện chứng là phạm trù triết học dùng để chỉ phủ định tự thân, là mắt khâu của quá trình dẫn đến ra đời sự vật
mới, tiến bộ hơn sự vật cũ. Mọi quá trình vận động và phát triển các lĩnh vực tự nhiên, XH hay tư duy diễn ra thông qua
những sự thay thế, trong đó có sự thay thế chấm dứt sự phát triển, nhưng cũng có sự thay thế tạo ra điều kiện, tiền đề


11
cho quá trình phát triẻn của sự vật. Những sự thay thế tạo ra điều kiện, tiền đề cho qúa trình phát triển của sự vất thì gọi
là phủ định biện chứng.
- Tính chất của phủ định (2đ)
+ Tính khách quan
Nguyên nhân của phủ định nằm trong bản thân sự vật, hiện tượng, nó là quá trình đấu tranh, giải quyết mâu thuẫn tất yếu
bên trong bản thân sự vật, tạo kả năng ra đời cái mới thay thế cái cũ, nhờ đó tạo nên xu hướng phát triển của
chính bản thân sự vật.
+ Tính kế thừa
Tính kế thừa của Phủ định được thể hiện mà trong đó cá mới hình thành và phát triển tự thân thông qua quá trình chọn lọc,
loại bỏ những mặt tiêu cực, lỗi thời, giữ lại những nội dung tích cực.
*) Nội dung quy luật Phủ định của phủ định

Quy luật phủ định của phủ định biểu hiện sự phát triển của sự vật là do mâu thuẫn trong bản thân sự vật quyết định. Mỗi lần
phủ định là kết quả đấu tranh và chuyển hóa giữa các mặt đối lập trong bản thân sự vật - giữa mặt khẳng định và phủ định
Sự phủ định lần thứ nhất diễn ra là cho sự vật cũ chuyển thành cái đối lập với mình (cái phủ định, phủ định cái bị phủ định,
cái bị phủ định là tiền đề là cái cũ, cái phủ định là cái mới xuất hiện sau cái phủ định là cái đối lập với cái bị phủ định. Cái
phủ định sau khi khi phủ định cái bị phủ định, cái phủ định định lại tiếp tục biến đổi và tạo ra chu kỳ phủ định lần thứ
hai) . Sự phủ định lần thứ hai được thực hiện dẫn tới sự vật mới ra đời. Sự vật này đối lập với cái được sinh ra ở lần phủ
định thứ nhất. Nó dường như lập lại cái ban đầu nhưng nó được bổ sung nhiều nhân tố mới cao hơn, tích cực hơn.
VD Hạt thóc Cây mạ Cây lúa
Hạt thóc cho ra đời cây mạ (đây là phủ định lần 1)
Cây mạ cho ra đời cây lúa (đây là phủ định lần 2).
Cây lúa cho ra bông thóc (thóc lại cho ra thóc nhưng lần này không phải là 1 hạt mà là nhiều hạt)
Như vậy sau hai lần phủ định sự vật dường như quay trở lại cái cũ, nhưng trên cơ sở mới cao hơn là đặc
điểm quan trọng nhất của sự phát triển biện chứng thông qua phủ định của phủ định.
Phủ định của phủ định làm xuất hiện sự vật mới là kết quả của sự tổng hợp tất cả nhân tố tích cực đã có và đã phát triển
trong cái khẳng định ban đầu và trong những lần phủ định tiếp theo. Do vậy, sự vật mới với tư cách là kết quả của phủ
định của phủ định có nội dung toàn diện hơn, phong phú hơn, có cái khẳng định bạn đầu và kết quả của sự phủ định lần thứ
nhất. Kết quả của sự phủ định của phủ định là diểm kết thúc của một chu kỳ phát triển và cũng là điểm khởi đầu của chu kỳ
phát triển tiếp theo. Sự vật lại tiếp tục phủ định biện chứng chính mình để phát triển. Cứ như vậy sự vật mới ngày càng mới
hơn. Quy luật phủ định của phủ định khái quát xu hướng tất yếu tiến lên của sự vật - xu hướng phát triển. Song phát triển
đó không theo hướng thẳng mà theo đường "xoáy ốc". Sự phát triển "xoáy ốc" là sự biểu thị rõ ràng, đầy đủ các đặc
trưng của quá trình phát triển biện chứng của sự vật: tính kế thừa, tính lặp lại, tính tiến lên. Mỗi vòng của đường xoáy ốc
dường như thể hiện sự lặp lại, nhưng cao hơn, thể hiện trình độ cao hơn của sự phát triển. Tính vô tận của sự phát triển từ
thấp đến cao được thể hiện ở sự nối tiếp nhau từ dưới lên của các vòng trong đường "xoáy ốc".
*)Ý nghĩa của phương pháp luận (1,5đ)
- Qúa trình phủ định mang tính đi lên, vì vậy trong hoạt động thực tiễn cần phải có liềm tin vào xu hướng của sự phát
triển.Chu kỳ sau bao giờ cũng tiến bộ hơn chu kỳ trước.trong sự thay thế đó có sự tác động của các nhân tố chủ quan của
con người, vì vậy trong hoạt động thực tiễn cần phải phát huy tính năng động sáng tạo, phát hiện những cái mới thay thế
những cái cũ lỗi thời.
- Phủ định mang tính kế thừa, vì vậy trong hoạt động thực tiễn cần phải kế thừa những yếu tố tích cực. Kế thừa
phát triển những tinh hoa văn hoá của dân tộc và tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại. Loại bỏ những hủ tục lạc hậu,

những tư tưởng lỗi thời mang tính bảo thủ.Trong quá trình đổi mới của nước ta cùng đều diễn ra theo chiều hướng đó. Nền
kinh tế nhiều thành phần theo định hướng XH chủ nghĩa đặt dưới sự quản lý điều tiết của nhà nước tạo tiền đề phủ định
nền kinh tế tập trung, bao cấp đặt nền móng cho XH phát triển cao hơn nó trong tương lai đó là XH XH chủ nghĩa.
Tuy nhiên ở mỗi mô hình đều có đặc điểm riêng, do đó, chúng ta đã nhận thức được vấn đề và đã có cách thức tác động
phù hợp với sự phát triển của thực tiễn đất nước, đưa đất nước thoát khỏi khủng hoảng kinh tế và từng bước xóa bỏ đói
nghèo nhưng không vì thế mà chúng ta không trân trọng cái cũ. Chúng ta đã biết giữ hình thức cải tạo nội dung, biết kế
thừa và sử dụng đặc trựng tiến bộ của nền kinh tế tập trung là tiền đề để phát triển nền kinh tế thị trường trên cơ sở đảm bảo
định hướng XH chủ nghĩa.chính vì vậy mới có kết quả đáng mừng của 20 năm đổi mới. Tuy nhiên để có thành công như
hôn nay, trong hoạt động của chúng ta, cả hoạt động nhận thức cũng như hoạt động thực tiến chúng ta phải vận dụng
tổng hợp tất cả những quy luật một cách đầy đủ sâu sắc, năng động, sáng tạo phù hợp với điều kiện cụ thể. Chỉ có như
vậy hoạt động của chúng ta, kể cả hoạt động học tập, mới có chất lượng và hiệu quả cao


12

Câu 5: KN phương pháp và phương pháp luận. Trình bày nội dung những nguyên tắc phương pháp luận cơ bản
của PBCDV đối với quá trình nhận thức KH?
1. Phương pháp là hệ thống những nguyên tắc được rút ra từ tri thức về các quy luật khách quan để điều chỉnh hoạt
động nhận thức và hoạt động thực tiễn nhằm thực hiện mục tiêu nhất định
2. Phương pháp luận biện chứng duy vật là hệ thống những quan điểm, những nguyên tắc, các phương pháp tổ
chức và xây dựng hoạt động lý luận và hoạt động thực tiễn, đồng thời cũng chính là học thuyết về hệ thống đó
3. Một số nguyên tắc ppl cơ bản của pbcdv
a) Nguyên tắc toàn diện trong nhận thức và thực tiễn.
1. Vị trí: Nguyên tắc toàn diện trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn là một trong những nguyên tắc
phương pháp luận cơ bản, quan trọng nhất của phép biện chứng duy vật
2. Cơ sở lý luận: Nguyên lý về mlh phổ biến
3. Nội dung và những yêu cầu cơ bản của nguyên tắc
- Muốn nhận thức được sự vật, hiện tượng, chúng ta phải xem xét nó trong một chỉnh thể thống nhất của tất cả các mặt, các
bộ phận, các yếu tố, các thuộc tính, cùng các mối liên hệ của chúng trong chính sự vật, hiện tượng ấy và mối liên hệ giữa
sự vật, hiện tượng này với sự vật, hiện tượng khác và với môi trường xung quanh, kể cả các mặt của các mối liên hệ trung

gian, gián tiếp.
- Phải xem xét đánh giá từng mặt, từng mlh, phải nắm được đâu là mlh chủ yếu
- Cần xem xét svht trong một chỉnh thể thống nhất với tất cả các mặt, các ytố, các thuộc tính cùng các mlh của chúng.
- Tránh tuyệt đối hoá những tri thức đã có về svht, tránh coi những tri thức đã có là những chân lý bất biến, tuyệt đối, cuối
cùng về svht mà k bổ sung phát triển.
- Phải đặt sự vật, hiện tượng đang nghiên cứu vào trong không gian và thời gian nhất định, nghĩa là phải nghiên cứu quá
trình vận động của sự vật, hiện tượng trong quá khứ, hiện tại và phán đoán cả tương lai của nó.
- Để nhận thức được sự vật, hiện tượng chúng ta cần xem xét nó trong mối liên hệ với nhu cầu thực tiễn của con người.
- Nguyên tắc toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện, một chiều, với chủ nghĩa chiết trung và thuật nguỵ biện.
- Muốn cải tạo sự vật, hiện tượng phải áp dụng đồng bộ một hệ thống các biện pháp, các phương tiện khác nhau để tác
động làm thay đổi các mặt, các mối liên hệ tương ứng của sự vật, hiện tượng. Song trong từng bước, từng giai đoạn
phải nắm đúng khâu trọng tâm, then chốt để tập trung lực lượng giải quyết.
b) Nguyên tắc lịch sử - cụ thể trong nhận thức và thực tiễn.
1. Vị trí: Nguyên tắc lịch sử - cụ thể cũng là một trong những nguyên tắc phương pháp luận cơ bản, quan
trọng nhất trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn.
2. Cơ sở lý luận: là nguyên lý về mối liên hệ phổ biến của phép biện chứng duy vật.
3. Nội dung và những yêu cầu cơ bản của nguyên tắc
- Phải xem xét các svht trong các mlh cụ thể của chúng.
- Sự tồn tại vận động, phát triển của các svht diễn ra trong không gian và thời gian cụ thể.
- Phải nhận thức được vận động có tính phổ biến, là phương thức tồn tại của vật chất, nghĩa là vận động làm cho sự vật,
hiện tượng xuất hiện, phát triển theo những quy luật nhất định và hình thức của vận động quyết định bản chất của nó.
- Muốn nhận thức được sự vật, hiện tượng, phải xem xét nó trong quá trình phát sinh, phát triển, chuyển hoá lẫn nhau trong
các hình thức biểu hiện, với những bước quanh co, với những ngẫu nhiên gây tác động lên quá trình tồn tại của sự vật, hiện
tượng trong không gian và thời gian cụ thể; gắn với hoàn cảnh cụ thể, mà trong đó sự vật, hiện tượng tồn tại;
- Phải xem xét svht trong sự vận động, trong sự hình thành và phát triển, phải chỉ rõ được những giai đoạn cụ thể mà nó đã
trải qua trong quá trình phát triển của mình biết phân tích mỗi tình hình cụ thể trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực
tiễn, thì mới có thể hiểu, giải thích được những thuộc tính, những mối liên hệ tất yếu đặc trưng, những đặc trưng chất và
lượng vốn có của sự vật, hiện tượng.
- Không chỉ yêu cầu nhận thấy những thay đổi diễn ra trong sự vật, hiện tượng; không chỉ yêu cầu nhận thấy những
trạng thái chất lượng thay thế nhau, mà còn yêu cầu chỉ ra được mối liên hệ khách quan quy định sự thay đổi diễn ra trong

sự vật, hiện tượng;
- Chỉ ra được các quy luật khách quan quy định sự vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng, quy định sự tồn tại hiện
thời và khả năng chuyển hoá thành sự vật, hiện tượng mới thông qua sự phủ định; chỉ ra được rằng, thông qua phủ định của


13
phủ định, sự vật, hiện tượng mới là sự kế tục sự vật, hiện tượng cũ, là sự bảo tồn sự vật, hiện tượng cũ trong dạng đã được
cải tạo cho phù hợp với sự vật, hiện tượng mới.
- Phải tránh khuynh hướng giáo điều, chung chung, trừu tượng không cụ thể. Mặt khác, cũng cần đề phòng khuynh hướng
tuyệt đối hoá tính cụ thể, không thấy sự vật trong quá trình vận động, biến đổi. Trong hoạt động nhận thức và hoạt động
thực tiễn phải vừa thấy tính cụ thể, vừa thấy cả quá trình phát triển của sự vật, hiện tượng là điều tất yếu.
Vận dụng nguyên tắc lịch sử-cụ thể, từ năm 1930, Đảng ta đã lựa chọn con đường chủ nghĩa xã hội và ngày nay, để xây
dựng thành công chủ nghĩa xã hội, Đảng đề ra những nhiệm vụ chiến lược cụ thể, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá;
xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp; ưu tiên phát triển lực lượng sản
xuất, đồng thời xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp theo định hướng xã hội chủ nghĩa; phát huy cao độ nội lực đồng thời
tranh thủ nguồn lực bên ngoài và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để phát triển nhanh, có hiệu quả và bền vững; thực
hiện tăng trưởng kinh tế đi liền với phát triển văn hoá, từng bước cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, thực
hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ và cải thiện môi trường; kết hợp phát triển kinh tế-xã hội với tăng cường an ninh,
quốc phòng; bảo vệ và xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh.
c) Nguyên tắc phát triển trong nhận thức và thực tiễn.
1. Vị trí: Nguyên tắc phát triển cũng là một trong những nguyên tắc phương pháp luận cơ bản, quan trọng nhất của
hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn.
2. Cơ sở ly luận: là nguyên lý về sự phát triển của phép biện chứng duy vật.
3. Nội dung và những yêu cầu cơ bản của nguyên tắc
- Muốn nhận thức được sự tự vđộng, phtriển của svht, phải thấy được sự thống nhất giữa sự bđổi về lượng với sự bđổi về
chất trong qtrình phát triển.
- Phải chỉ ra được nguồn gốc và động lực bên trong, nghĩa là tìm ra được và biết cách giải quyết mâu thuẫn; phải xác định
xu hướng phát triển của sự vật, hiện tượng do sự phủ định biện chứng quy định; coi phủ định là tiền đề cho sự ra đời của sự
vật, hiện tượng mới; sự vật, hiện tượng mới ra đời phù hợp với quy luật vận động và phát triển, bởi vậy phải ủng hộ cái
mới, cái tiến bộ.

- Khi xem xét sự vật, hiện tượng, phải đặt nó trong sự vận động, phát triển; phải phát hiện ra các xu hướng biến đổi, chuyển
hoá của nó; phải tìm ra và biết cách giải quyết mâu thuẫn.
- Phải chỉ ra nguồn gốc của sự phát triển là sự đấu tranh giữa các mặt đối lập trong chính sự vật, hiện tượng.
- Phải xem xét sự vật, hiện tượng trong sự thống nhất giữa các mặt đối lập; phát hiện những khuynh hướng mâu thuẫn bên
trong, vốn có và sự đấu tranh giữa những khuynh hướng ấy.
- Phải tìm ra mâu thuẫn của sự vật, hiện tượng và giải quyết mâu thuẫn. Chỉ bằng cách đó chúng ta mới góp phần tích cực
vào sự phát triển.
Vận dụng: Trước đổi mới (1986), Đảng ta xác định mâu thuẫn cơ bản trong thời kỳ quá độ tiến lên chủ nghĩa xã hội ở
nước ta là mâu thuẫn giữa hai con đường xã hội chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa. Tuy nhiên, sự khái quát đó lại chưa phản
ánh thật đầy đủ và chi tiết những điều kiện lịch sử cụ thể của đất nước và của thế giới trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội. Qua các kỳ Đại hội, Đảng ta tiếp tục bổ sung, phát triển quan điểm về mâu thuẫn, đồng
thời nhận thức và giải quyết những mặt khác nhau của mâu thuẫn đó, bởi tiến lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta về thực chất
là giải quyết đúng đắn những mâu thuẫn của thời kỳ quá độ. Đến Đại hội IX (2001), Đảng ta xác định cụ thể các loại mâu
thuẫn trong những chặng đường trước mắt của thời kỳ quá độ, đó là, mâu thuẫn giữa thực trạng kinh tế-xã hội kém
phát triển với yêu cầu xây dựng xã hội dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh; mâu thuẫn giữa hai
khuynh hướng, hai con đường tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa; mâu thuẫn giữa mục tiêu độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội với các thế lực cản trở con đường phát triển của nước ta vươn tới mục tiêu đó; mâu thuẫn giữa nhân tố chủ
quan với yếu tố khách quan trong quá trình đi lên chủ nghĩa xã hội.
Xác định mâu thuẫn, Đảng ta cũng đề ra các phương pháp giải quyết mâu thuẫn. Việc giải quyết những mâu thuẫn xã hội
bao giờ cũng là sự thống nhất giữa chủ quan và khách quan, nhưng phương diện khách quan của mâu thuẫn quy định nội
dung phương pháp giải quyết những mâu thuẫn đó. Do vậy, muốn giải quyết những mâu thuẫn xã hội, chúng ta phải căn cứ
vào bản chất, trạng thái (đã chín muồi hay chưa) của mâu thuẫn; phải căn cứ vào điều kiện chủ quan và khách quan; trong
và ngoài nước; phải tính đến thời điểm giải quyết mâu thuẫn để tìm ra phương pháp giải quyết thích hợp. Cụ thể, xây dựng
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, về bản chất là sự kết hợp giữa cơ chế thị trường với sự quản lý có kế
hoạch kinh tế - xã hội của Nhà nước xã hội chủ nghĩa; kết hợp nhiều thành phần kinh tế trong một cơ cấu kinh tế hỗn hợp
nhưng thống nhất; vừa đấu tranh, vừa hợp tác để phát huy mọi tiềm năng, mọi nguồn lực trong và ngoài nước để phát triển


14
lực lượng sản xuất, nâng cao đời sống nhân dân và từng bước xác lập quan hệ sản xuất mới; sử dụng các hình thức kinh tế

quá độ như, kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, kinh tế tư bản nhà nước, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, cổ
phần hoá doanh nghiệp quốc doanh v.v. Cùng với việc xác định mâu thuẫn, đề ra các phương pháp giải quyết mâu thuẫn,
Đảng ta cũng xác định động lực của công cuộc đổi mới đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Về nội lực,
động lực chủ yếu để phát triển đất nước là đại đoàn kết toàn dân, trên cơ sở liên minh giữa công nhân, nông dân và trí
thức do Đảng ta lãnh đạo, kết hợp hài hoà các lợi ích cá nhân, tập thể và xã hội, phát huy mọi tiềm năng và các nguồn lực
của các thành phần kinh tế. Đây là động lực trực tiếp có ý nghĩa quyết định đối với công cuộc đổi mới. Về ngoại lực, là sức
mạnh của thời đại, sức mạnh đoàn kết quốc tế. Đây là các nguồn lực căn bản cho sự phát triển của đất nước. Chúng ta cần
ra sức tranh thủ những thành tựu khoa học, công nghệ, lực lượng sản xuất, văn minh vật chất và văn minh tinh thần của
nhân loại đã đạt được từ trước tới nay; hợp tác có hiệu quả với các quốc gia, các tổ chức và các doanh nghiệp trên thế giới
để phát triển đất nước. Nội lực và ngoại lực tạo thành một tổng hợp lực to lớn, đủ sức mạnh để đưa đất nước tiến lên.
Muốn vậy, chúng ta phải thực hiện được điểm mấu chốt là hình thành và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa nhằm giải phóng và phát triển lực lượng sản xuất, phát huy sức mạnh vật chất, trí tuệ và tinh
thần của toàn dân tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư để thu hút tốt hơn và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực bên ngoài.
Nội lực là quyết định, ngoại lực là quan trọng, gắn kết với nhau thành nguồn lực tổng hợp để phát triển đất nước.

Câu 7:


15
Khái niệm và kết cấu của hình thái kinh tế-xã hội?

ĐTLĐ

TLSX
Cơ sở vc

HTKTXH

TLLĐ


LLSX
(cn-tn)

Là sp của cả 1 qtrình
ptriển ltục từ thấp-cao
qua các thđại, là sự tiếp
biến k ngừng của LS.

PTSX

CCLĐ

NLĐ

- Ytố cơ bản của TLSX
-Ytố động

-Cải tiến->bđổi TLSX->Trđộ chphục tn củacn->tchuẩn pbiệt các thđại KT (.)LS

PTLĐ: gtvt; kho…
Sức lực
Trí lực: ytố KH phát triển….
Tâm lực

QHSX: (cn-cn). Là tchuẩn khách quan ph biệt từng XH cụ thể khác.
(QH nguyên thuỷ cơ bản và tương đối ổn định. Qđịnh tất cả qhxh khác
(CSHT=kết cấu KTXH-csở thực tại
Tư nhân
QHSX (csht=kết cấu KTXH- Cơ sở thực tại)


QH sở hữu TLSX

HTKTXH
KTTT
(QH chtrị, pháp quyền; các hình thái YTXH…)

1

2
qhbc

3

Công cộng

QH tổ chức và qlý SX (2)
QH phân phối SP SX ra (3)

(1): là QHXP; QHCB. Đtrưng cho qhsx trong từng XH.(1): quyết định (2) & (3)
(2): trực tiếp tác động đến qtrsx, tổ chức đk qtrsx. (2) do (1) quy định và phải thich ứng với (1). Tuy
nhiên có trhợp (2) k thích ứng (1) làm biến dạng (1).
(3): bị chi phối bởi (1) và (2). (3) có tác động trực tiếp đến lợi ich của cn-> tác động đến thái độ của
cn trong lđsx. (3) tác động trở lại (1) và (2).

- Các svht nằm trong mlhpb và vđộng pt k ngừng.
- Nhu cầu mới k ngừng nảy sinh là động lực thúc đẩy cn hoạt động-> Ytố NLĐ
và TLSX liên tục thay đổi và phát triển nhằm cải tạo, chinh phục tn để đáp ứng
các nhu cầu; hoạt động của cn.
- Để tồn tại và pt, cn k chỉ sx ra ccvc, mà còn sx ra cctt, ra bản thân cn và các
qhxh. Các lĩnh vực sx đó tòn tại k tách rời nhau, tác động qua lại lẫn nhau.

Trong đó sx ra ccvc là cơ sở của đsxh, là cái khác biệt căn bản giữa cn-đv.
- Xuất phát từ sxccvc-> các mặt khác của đsxh->các QL vđộng, phát triển
khách quan của xh.

Trừ XHNT thì
CSHT bao gồm

QHSX

(1)

LLSX thường
xuyên biến đổi

Cơ sở VC
thay đổi

HTKTXH
mới

PTSX
mới

QHXH của loài
người thay đổi

QHSX thống trị (1): Giữ vtrò chủ đạo, chi phối các qhsx khác, qđịnh xu hướng chung của đsktxh.
CSHT của một XH cụ thể được đặc trưng bởi (1)trong XH đó. Tuy nhiên (2) và (3) cũng có vtrò nhất
định. tàn dư của XH cũ (2)
QHSX

QHSXmầm mống của XH tương lai (3)

- Khái niệm hình thái kinh tế-xã hội:
Hình thái kinh tế-xã hội là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử dùng để chỉ xã hội ở từng giai đoạn phát triển lịch sử nhất định, với những
quan hệ sản xuất của nó (cơ sở hạ tầng) thích ứng với lực lượng sản xuất ở một trình độ nhất định và với một kiến trúc thượng tầng được xây dựng
trên những quan hệ sản xuất đó.
- Kết cấu của hình thái kinh tế-xã hội:
Hình thái kinh tế-xã hội là một hệ thống, một chỉnh thể toàn vẹn có cơ cấu phức tạp, gồm nhiều lĩnh vực: kinh tế, chính trị, tư tưởng, giai cấp, dân
tộc… Các lĩnh vực trong XH liên hệ chặt chẽ và thống nhất BCvới nhau. Trong đó có những mặt cơ bản nhất là lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất
và kiến trúc thượng tầng.
- PTSX là cách thức con người thực hiện quá trình SXVC ở từng giai đoạn LS nhất định của XH loài người.
-LLSX – là toàn bộ các lực lượng được con người sử dụng trong quá trình sx ra của cải vc. Nó bao gồm người lao động với thể lực, tri thức, tâm lực,
kỹ năng lđ nhất định và TLSX trước hết là CCLĐ. Trong quá trình SX, sức lđ của con người kết hợp với TLSX, trước hết là CCLĐ, tạo thành LLSX.
Là quan hệ giữa người với tự nhiên trong quá trình sản xuất - là nền tảng vật chất-kỹ thuật của mỗi hình thái kinh tế-xã hội. Xét đến cùng, lực lượng
sản xuất quyết định sự hình thành và phát triển của mỗi hình thái kinh tế-xã hội. Bản thân các lực lượng sản xuất không phải là sản phẩm riêng của
một thời đại nào mà là sản phẩm của cả một quá trình phát triển liên tục từ thấp lên cao qua các thời đại, là sự tiếp biến không ngừng của lịch sử.
CCLĐ là ytố cbản của llsx, đóng vtrò qđịnh trong tlsx, nó k ngừng được cải tiến và hthiện trong qtrình lđsx.
- QHSX - quan hệ giữa người và người trong quá trình SXVC (sx và tái sxxh) - là những quan hệ cơ bản, ban đầu và quyết định tất cả các quan hệ xã
hội khác, không có những mối quan hệ đó thì không thành xã hội và không có quy luật xã hội. Quan hệ sản xuất là tiêu chuẩn khách quan để phân biệt
xã hội cụ thể này với xã hội cụ thể khác. QHSX gồm 3 mặt: QH sở hữu về TLSX; QH trong tổ chức, qlý sx; QH phân phối SPSX ra.
*) LLSX và QHSX tồn tại không tách rời nhau, thống nhất biện chứng với nhau trong PTSX nhất định.


16
*) Sự vđộng, ptriển của llsx qđịnh qhsx, làm cho qhsx biến đổi phù hợp với nó.
*) QHSX có tính độc lập tương đối, tác động trở lại sự phát triển của LLSX.
- CSHT: Là toàn bộ những qhsx hợp thành cơ cấu kinh tế của một xh nhất định.
-KTTT: Là toàn bộ những quan điểm chtrị, pháp quyền, triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật…cùng với những thiết chế xh tương ứng như nhà
nươc, đảng phái, giáo hội, các đoàn thể xh… được hình thành trên CSHT nhất định.
Những quan hệ sản xuất là bộ xương của cơ thể xã hội hợp thành cơ sở hạ tầng và trên đó dựng lên một kiến trúc thượng tầng tương ứng mà chức năng

xã hội của nó là bảo vệ, duy trì và phát triển cơ sở hạ tầng sinh ra nó..Ngoài các quan hệ cơ bản: lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất, kiến trúc thượng
tầng, trong mỗi hình thái kinh tế-xã hội còn có những quan hệ dân tộc, gia đình,.

Câu 8: Mqhbiện chứng giữa LLSX và QHSX. Vận dụng mqhnày trong quá trình đổi mới ở VN.
Theo Chủ nghĩa Mac-Lênin thì loài người từ trước đến nay đã trải qua 5 HTKTXH. Từ thời kỳ mông muội đến hiện đại
như ngày nay, đó là : Thời kỳ CXNT- CHNL- PK- TBCN- XHCN. Trong mỗi HTKTXH được quy định bởi một PTSX
nhất định. Chính những PTSX vật chất là yếu tố quyết định sự phát triển HTKTXH. Mỗi PTSX đều phải có sự phù hợp
giữa LLSX và QHSX. LLSX và QHSX luôn song song tồn tại và tác động lẫn nhau để hình thành một PTSX. Đây là hai
yếu tố quan trọng quyết định tính chất , kết cấu của XH.
LLSX luôn quyết định QHSX . Một HTKTXH có ổn định và tồn tại vững chắc thì phải có một PTSX hợp lý. Chính bởi lẽ
đó mà LLSX phải tương xứng phù hợp với QHSX. Nếu LLSX phát triển trong khi đó QHSX lạc hậu thì sẽ kìm hãm sự
phát triển của LLSX. Ngược lại QHSX tiến bộ hơn LLSX thì không phù hợp với tính chất và trình độ của LLSX gây ra sự
bất ổn cho XH. Do đó một PTSX hiệu quả thì phải có một QHSX phù hợp với tính chất và trình độ của LLSX.
Trong thời kỳ hiện nay Chủ nghĩa XH lại có nhiều thay đổi và biến động một trong những nguyên nhân tan rã của hệ thống
XH chủ nghĩa là do các nước Chủ nghĩa XH đã xây dựng mô hình Chủ nghĩa XH không có sự phù hợp giữa LLSX và
QHSX. ở nước ta cũng vậy , sau 1954 miền bắc tiến lên Chủ nghĩa XH và cả nước là sau 1975 . Trong quá trình đổi mới
đất nước , do nóng vội nên Đảng ta đã mắc phải sai lầm là duy trì quá lâu QHSX cố hữu đó là chính sách bao cấp tập trung
dân chủ . Chính vì lẽ đó mà trong suốt những năm đó nền kinh tế nước ta chậm phát triển và rơi vào tình trạng khủng hoảng
trong những năm đầu thập kỷ 80. Điều quan trọng hơn là Đảng ta đã nhận thức được điều đó và nhanh chóng đổi mới thông
qua đại hội Đảng VI và các kỳ đại hội tiếp sau đó . Trong thời kỳ quá độ có nhiều vấn đề phức tạp cần phải giải quyết bởi
vì nó là bước chuyển tiếp từ một HTKTXHnày lên một hình thái kinh tế -XH khác.
I - Mqhbiện chứng giữa LLSX và QHSX
1. LLSX.
a. Khái niệm.
b. Nội dung
LLSX bao gồm: Vẽ sơ đồ
- Tư liệu sản xuất do XH tạo ra: Công cụ lao động; Đối tượng lao động; Tư liệu lao động
-Người lao động là chủ thể của quá trình LĐSX với những kinh nghiệm sản xuất thói quen lao động , biết sử dụng tư liệu
sản xuất để tạo ra của cải vật chất. NLĐ bằng thể lực, kỹ năng, sử dụng TLLĐ-CCLĐ tác động vào đối tượng để sx ra ccvc.
“KH đã thâm nhập sâu vào qtrình sx và trở thành llsx trực tiếp”KHKT phát triển, trí tuệ ngày càng nâng cao, phát minh

KH, công nghệ ngày càng phtriển…
+ Đối tượng lao động không phải là toàn bộ giới tự nhiên , mà chỉ có một bộ phận của giới tự nhiên được đưa vào sản xuất .
Con người không chỉ tìm trong giới tự nhiên những đối tượng lao động có sẵn , mà còn sáng tạo ra bản thân đối tượng lao
động.
+ Các yếu tố hợp thành LLSX thường xuyên có quan hệ chặt chẽ với nhau . Trong sự phát triển của hệ thống công cụ lao
động và trình độ khoa học-kĩ thuật , kĩ năng lao động của con người đóng vai trò quyết định . Con người là nhân tố trung
tâm và là mục đích của nền sản xuất XH . Lênin viết : “LLSX hàng đầu của toàn thể nhân loại là công nhân , là người lao
động “.
+ Do khoa học trở thành LLSX trực tiếp mà thành phần con người cấu thành LLSX cũng thay đổi . Người lao động trong
LLSX không chỉ gồm người lao động chân tay mà còn cả kĩ thuật viên , kĩ sư và cán bộ khoa học phục vụ trực tiếp quá
trình sản xuất.
2.QHSX
a.Khái niệm
b. Nội dung
QHSX bao gồm những mặt cơ bản sau :


17
- Quan hệ giữa người với người trong việc sở hữu về tư liệusản xuất.
- Quan hệ giữa người với người trong việc tổ chức quản lý
- Quan hệ giữa người với người trong việc phân phối sản phẩm lao động
Ba mặt nói trên có quan hệ hữu cơ với nhau , trong đó quan hệ thứ nhất có ý nghĩa quyết định đối với tất cả những
mqhkhác . Bản chất của bất kỳ QHSX nào cũng đều phụ thuộc vào vấn đề những tư liệu sản xuất chủ yếu trong XH được
giải quyết như thế nào.
Có hai hình thức sở hữu cơ bản về tư liệu sản xuất :
+ Sở hữu tư nhân: TLSX tập trung vào một số ít người, đại đa số k có hoặc rất ít tlsx-> qh cn-cn là qh thống trị-bị trị; bóc
lột-bị bóc lột.
+ Sở hữu XH: TLSX thuộc về mọi thành viên trong cộng đồng. -> quan hệ cn-cn là qh bình đẳng, cùng có lợi.
Những hình thức sở hữu đó là những quan hệ kinh tế hiện thực giữa người với người trong XH . Đương nhiên để cho tư
liệu sản xuất không trở thành “vô chủ” phải có chính sách và cơ chế rõ ràng để xác định chủ thể sở hữu và sử dụng đối với

những tư liệu sản xuất nhất định.
Trong sự tác động lẫn nhau của các yếu tố cấu thành QHSX, quan hệ tổ chức quản lý và quan hệ phân phối có vai trò quan
trọng. Những quan này có thể góp phần củng cố quan hệ sở hữu và cũng có thể làm biến dạng quan hệ sở hữu. Các hệ
thống QHSX ở mỗi giai đoạn lịch sử đều tồn tại trong một PTSX nhất định. Khi nghiên cứu, xem xét tính chất của một
hình thái XH thì không thể nào chỉ nhìn ở trình độ của LLSX mà còn phải xem xét đến tính chất của các QHSX .
Quan hệ kinh tế tổ chức xuất hiện trong quá trình tổ chức sản xuất . Nó vừa biểu hiện quan hệ giữa người với người, vừa
biểu hiện trạng thái tự nhiên kĩ thuật của nền sản xuất. Quan hệ kinh tế tổ chức phản ánh trình độ phân công lao động XH,
chuyên môn hoá và hợp tác hoá sản xuất. Nó do tính chất và trình độ phát triển của LLSX qui định.
3. Quy luật về sự phù hợp giữa LLSX và QHSX.
LLSX và QHSX là hai mặt của PTSX , chúng tồn tại không tách rời nhau mà tác động biện chứng lẫn nhau hình thành quy
luật phổ biến của toàn bộ lịch sử loài người , quy luật về sự phù hợp QHSX với tính chất và trình độ của LLSX . Quy luật
này vạch rõ tính chất phụ thuộc khách quan của QHSX và phát triển của LLSX . Đến lượt mình , QHSX tác động trở lại đối
với LLSX . Quy luật về sự phù hợp của QHSX với tính chất và trình độ của LLSX là quy luật cơ bản của sự phát triển XH
loài người . Sự tác động của nó trong lịch sử làm cho XH chuyển từ HTKTXH thấp lên HTKTXH cao hơn.
a. Những tác động của LLSX ->QHSX.
QHSX được hình thành, biến đổi và phát triển đều do LLSX quyết định.
Trong quá trình sản xuất, để lao động bớt nặng nhọc và đạt hiệu quả cao hơn, con người luôn luôn tìm cách cải tiến, hoàn
thiện công cụ lao động mới tinh xảo hơn.Cùng với sự phát triển của công cụ lao động thì kinh nghiệm sản xuất, thói quen
lao động, kĩ năng sản xuất, kiến thức khoa học của con người cũng tiến bộ. LLSX trở thành yếu tố cách mạng nhất. Còn
QHSX là yếu tố tương đối ổn định, có khuynh hướng lạc hậu hơn là sự phát triển của LLSX. LLSX là nội dung của PTSX,
còn QHSX là hình thái XH của nó. Trong mqhgiữa nội dung và hình thức thì hình thức phụ thuộc nội dung, nội dung quyết
định hình thức, nội dung thay đổi trước, sau đó hình thức mới biến đổi theo.
Cùng với sự phát triển của LLSX, QHSX cũng hình thành và biến đổi phù hợp với tính chất và trình độ của của LLSX. Sự
phù hợp đó là động lực sản xuất phát triển mạnh mẽ. Khi LLSX phát triển lên một trình độ mới , QHSX cũ không còn phù
hợp nũa nên buộc phải thay thế bằng mqhmới phù hợp với tính chất và trình độ của LLSX, mở đường cho LLSX phát triển.
b. Sự tác động trở lại của QHSX đối với LLSX
Sự hình thành , biến đổi , phát triển của QHSX phụ thuộc vào tính chất và trình độ của LLSX . Nhưng QHSX là hình thức
XH mà LLSX dựa vào đó để phát triển , nó tác động trở lại đối với LLSX:Có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của
LLSX
QHSX phù hợp với tính chất và trình độ của LLSX thì nó trở thành động lực cơ bản thúc đẩy mở đường cho LLSX phát

triển . Ngược lại QHSX lỗi thời không còn phù hợp với tính chất và trình độ của LLSX , bộc lộ mâu thuẫn gay gắt với
LLSX thì trở thành chướng ngại kìm hãm sự phát triển của LLSX . Song sự tác dụng kìm hãm đó chỉ là tạm thời , theo tính
chất tất yếu khách quan thì nó sẽ bị thay thế bằng kiểu QHSX mới phù hợp với tính chất và trình độ của LLSX . Sở dĩ
QHSX có tác động mạnh mẽ đối với LLSX vì nó quy định mục đích của sản xuất , quy định hệ thống của tổ chức , quản lý
XH , quy định phương thức phân phối của cải ít hay nhiều mà người lao động được hưởng . Do đó nó ảnh hưởng đến thái
độ của LLSX chủ yếu của XH ( con người ) , nó tạo ra những điều kiện hoặc kích thích hoặc hạn chế việc cải tiến công cụ
lao động , áp dụng những thành tựu khoa học kĩ thuật vào sản xuất , hợp tác và phân công lao động . Mỗi kiểu QHSX là


18
một hệ thống , một chỉnh thể hữu cơ gồm ba mặt : Quan hệ sở hữu , quan hệ quản lý và quan hệ phân phối . Chỉ trong chỉnh
thể đó QHSX mới trở thành động lực thúc đẩy hành động nhằm phát triển sản xuất.
II - Sự biểu hiện mqhbiện chứng giữa LLSX và QHSX từ trước đến nay nói chung và từ năm 1954 đến nay ở VN
1 . Sự biểu hiện mqhbiện chứng giữa LLSX và QHSX từ trước đến nay.
Theo Chủ nghĩa Mac-Lênin thì loài người từ trước đến nay đã trải qua 5 HTKTXH. Từ thời kỳ mông muội đến hiện đại
như ngày nay: CXNT, CHNL, PK, TBCN, XHCN. Trong mỗi HTKTXH được quy định bởi một PTSX nhất định. Chính
những những PTSX vật chất là yếu tố quyết định sự phát triển của mỗi HTKTXH.
+) HTKTXH thời kì công xã nguyên thuỷ là hình thái sản xuất tự cung tự cấp. Đây là kiểu tổ chức kinh tế đầu tiên mà loài
người sử dụng . ở thời kì này LLSX chưa phát triển , nó chỉ là sản xuất tự cung tự cấp , khi mà lao động thủ công chiếm vị
trí thống trị . Và trong HTKTXH này do LLSX chưa phát triển nên kéo theo sự chậm phát triển của QHSX . Đây là
mqhkiểu tổ chức sản xuất tự nhiên , khép kín trong phạm vi nhỏ của từng đơn vị , không cho phép mở rộng mqhvới các
đơn vị khác . HTKTXH này còn tồn tại đến thời kì chiếm hữu nô lệ . Đến thời kì phong kiến sản xuất tự cung tự cấp tồn tại
dưới hình thức điền trang , thái ấp và kinh tế nông dân gia trưởng . Vì vậy mà PTSX ở các thời kì này có tính chất bảo thủ ,
trì trệ và bị giới hạn ở nhu cầu hạn hẹp thoả mãn tiêu dùng nội bộ từng gia đình .....
Do mỗi HTKTXH như vậy nên QHSX của nó cũng tương ứng với một trình độ nhất định của LLSX đồng thời tiêu biểu
cho một giai đoạn phát triển nhất định của lịch sử loài người.
Trong các quy luật khách quan chi phối sự vận động phát triển các HTKTXH thì LLSX bảo đảm tính kế thừa trong sự phát
triển tiến lên của XH , quy định khuynh hướng phát triển từ thấp đến cao . QHSX là mặt thứ hai của PTSX biểu hiện tính
gián đoạn trong sự phát triển của lịch sử . Những QHSX lỗi thời lạc hậu được xoá bỏ và thay thế bằng những kiểu sản xuất
mới cao hơn trong thời kì tư bản chủ nghĩa . Trong thời kì này , Mác nhận định rằng : “PTSX tư bản chủ nghĩa không thể

tồn tại vĩnh viễn , mà chỉ là sự quá độ tạm thời trong lịch sử . Quá trình phát sinh và phát triển của PTSX này . Nó không
chỉ tạo ra tiền đề XH mà điều quan trọng là đã tạo ra những tiền đề vật chất , kinh tế cho sự phủ định sự ra đời của PTSX
mới .” đã được trình bầy trong tác phẩm “Chống Đuy-rinh” của F.Ănghen . Đó là một tất yếu khách quan theo đúng yêu
cầu của QHSX phải phù hợp với tính chất và trình độ của LLSX .
Từ sự phân tích trên cho thấy lôgic tất yếu của sự thay thế PTSX tư bản chủ nghĩa và sự ra đời của PTSX mới - Cộng sản
chủ nghĩa về mặt lý thuyết là phù hợp với quy luật tiến hoá của lịch sử loài người .
Theo quan niệm của C.Mac giai đoạn này phải là một XH cộng sản chủ nghĩa đã phát triển trên cơ sở chính nó . Do đó về
mọi phương diện kinh tế , đạo đức, tinh thần còn mang dấu vết của XH cũ . Trong giai đoạn này quyền lợi không bao giờ
có thể ở mức cao hơn chế độ kinh tế và sự phát triển văn hoá của XH do chế độ kinh tế đó quyết định , cho nên phân phối
theo lao động là không tránh khỏi . Từ những điểm này có thể thấy giai đoạn XH chủ nghĩa có những đặc trưng kinh tế chủ
yếu sau : Tình độ XH hoá tuy có cao hơn chủ nghĩa tư bản song còn thấp hơn so với giai đoạn cao của XH cộng sản . Quan
hệ sở hữu về tư liệu sản xuất tồn tại dưới hai hình thức chủ yếu : Sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể . Lao động vừa là quyền
lợi vùa là nghĩa vụ , phân phối theo lao động còn mang dấu vết “pháp quyền tư sản”. Kết thúc giai đoạn thấp , XH cộng sản
bước lên giai đoạn cao , giai đoạn mà sự phụ thuộc có tính chất nô dịch của họ vào sự phân công lao động không còn nữa ,
cùng với sự phụ thuộc đó sự đối lập giữa lao động trí óc với lao động chân tay không còn nữa , khi mà lao đông không
những là phương tiện để sinh sống mà bản thân nó còn là nhu cầu bậc nhất của sự sinh sống , khi mà cùng với sự phát triển
toàn diện của các cá nhân , năng xuất của họ cũng ngày một tăng lên và tất cả các nguồn mới có thể vượt hẳn ra khỏi giới
hạn chật hẹp của các quyền tư sản .
Tóm lại mqhbiện chứng giữa LLSX và QHSX vạch ra quy luật khách quan của sự phát triển XH như một quá trình lịch sử
tự nhiên . Trong đó sự sản xuất ra đời sống XH của mình , con người ta có những quan hệ nhất định , tất yếu không tuỳ
thuộc vào ý muốn của họ , tức những QHSX , những quan hệ này phù hợp với một trình độ phát triển nhất định của LLSX
vật chất của họ . Toàn bộ những QHSX ấy hợp thành cơ cấu kinh tế của XH tức là cái cơ sở hiện thực , trên đó xây dựng
lên một KTTT pháp lý và chính trị tương ứng với cơ sở thực tại đó có những hình thái ý thức XH nhất định . PTSX chính
trị và tinh thần nói chung . Không phải ý thức con người quyết định sự tồn tại của họ , trái lại chính sự tồn tại XH của họ
quyết định ý thức của họ . Tới một giai đoạn phát triển nào đó của chúng , các LLSX vật chất của XH sẽ gây mâu thuẫn với
những QHSX hiện có , hay đây chỉ là biểu hiện pháp lý của những quan hệ sở hữu , trong đó từ trước tới nay các LLSX vẫn
phát triển . Từ chỗ là những hình thức phát triển của LLSX , khi đó bắt đầu thời đại của cuộc cách mạng XH
2. Biểu hiện của mqhtừ năm 1954 - 1975 ở Việt Nam.
Năm 1954 sau khi hoà bình lập lại ở miền Bắc , Đảng ta đã thực hiện chủ trương đưa đất nước tiến lên chủ nghĩa XH bỏ
qua tư bản chủ nghĩa . Mặc dù chủ trương đua đất nước tiến lên chủ nghĩa XH đã được xác định từ đầu thế kỷ XX , nhưng



19
đến thời gian này mới có điều kiện để đưa đất nước tiến lên theo con đường này . Tuy nhiên sau một thời gian dài nước ta
phải chịu ách thống trị của thực dân Pháp với những chính sách thống trị “ngu dân” của chúng đã làm cho con người của
đất nước chúng ta kém phát triển và bị tụt hậu , điều đó ảnh hưởng trực tiếp đến LLSX , nó làm cho nền kinh tế nước ta bị
tụt hậu rất nhiều năm so với thế giới bên ngoài . Chúng ta đều biết rằng PTSX là cách con người thực hiện quá trình sản
xuất vật chất ở những giai đoạn lịch sử nhất định . PTSX là sự thống nhất biện chứng giữa QHSX và LLSX , trong đó
LLSX là thống nhất hữu cơ giữa tư liệu sản xuất (trước hết là công cụ lao động) và những người sử dụng những tư liệu này
để sản xuất ra của cải vật chất . Trong LLSX yếu tố con người đóng vai trò chủ thể và quyết định . Con người chẳng những
là chủ thể tham gia trực tiếp vào quá trình lao động sản xuất bằng sức mạnh cơ bắp , trí tuệ của mình , mà còn không ngừng
sáng tạo ra những công cụ lao động để sản xuất . Từ tình hình LLSX như vậy nên QHSX trong thời kì này tồn tại nhiều
hình thức sở hữu khác nhau đó là : Sở hữu cá nhân , sở hữu tập thể và sở hữu tư bản tư nhân . Trong hoàn cảnh PTSX diễn
ra như vậy nên Đảng ta đã chủ trương cải tạo : ở thành phố là công tư hợp doanh còn ở nông thôn là cải cách ruộng đất .
Đảng ta đã quyết tâm đưa miền Bắc quá độ lên chủ nghĩa XH . Từ những chủ trương đổi mới của Đảng ta mà đến năm
1960 QHSX đã có sự thay đổi cơ bản từ hình thức sở hữu tư nhân đưa lên hình thức sở hữu tập thể , hình thức sở hữu tập
thể đưa lên hình thức quốc doanh , còn hình thức tư bản tư nhân thì vận động lên hình thức công tư hợp doanh .
Những chủ trương trên đã được Đảng ta khẳng định trong đại hội Đảng III. Mặc dù QHSX lúc này không còn được phù
hợp chặt chẽ với LLSX , nhưng trong hoàn cảnh đất nước có chiến tranh thì tài sản tập trung trong tay nhà nước và quan hệ
phân phối theo lao động lại là chính sách có hiệu quả để thúc đẩy đất nước đi lên dành thắng lợi lịch sử mùa xuân năm
1975và thực hiện cải cách miền Bắc thành công
3. Quá trình tồn tại và phát triển của mqhbiện chứng giữa LLSX và QHSX ở Việt nam từ năm 1975 đến trước 1986.
Mùa xuân năm 1975 với chiến dịch Hồ chí minh lịch sử nước ta đã hoàn toàn giải phóng . Đảng ta chủ trương đưa cả nước
theo con đường quá độ lên chủ nghĩa XH bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa . Tuy nhiên do quá vội vã trong công cuộc đổi
mới đất nước nên Đảng ta đã mắc phải một số sai lầm . Những sai lầm lúc này là : Duy trì quá lâu cơ chế tập trung quan
liêu bao cấp , chỉ tồn tại hai hình thức sở hữu là tập thể và quốc doanh với cơ chế “xin cho , cấp phát”. Từ những sai lầm
trên đã dẫn đến những hậu quả về kinh tế XH : Các thành phần kinh tế kém phát triển và lâm vào tình trngj khủng hoảng
kinh tế những năm đầu thập kỷ 80 . Điều đó cũng chứng tỏ rằng mqhgiữa LLSX và QHSX là không phù hợp . Một mối
QHSX tiến bộ không thể áp đặt cho một LLSX thấp kém . Đó chính là bài học cho Đảng ta trong công cuộc đổi mới đất
nước

4. Sự biểu hiện của mqhtừ năm 1986 đến nay
Đứng trước tình hình khó khăn và những sai lầm đã mắc phải trước đó , đại hội đại biểu toàn quốc khóa VI của Đảng cộng
sản Việt nam đã đưa ra đường lối đổi mới đất nước . Đổi mới không phải là thay đổi mục tiêu XH chủ nghĩa mà là nhận
thức
cho
đúng
mục
tiêu
và
con
đường
tiến
lên
chủ
nghĩa
XH

nước
ta
.
Chúng ta tiến lên chủ nghĩa XH bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa , đó không phải là những bước đi tất yếu , hợp quy luật .
Từ đó Đảng cổng sản Việt nam đã quy định ra đường lối chuyển từ mô hình kế hoạch hoá tập trung sang xây dựng nền kinh
tế nhiều thành phần là phù hợp với đặc điểm phát triển của LLSX trong điều kiện nước ta hiện nay . Nó cho phép khai thác
tốt nhất các năng lực sản xuất trong nước , thúc đẩy quá trình phân công lao động trong nước với quốc tế và khu vực , thúc
đẩy LLSX phát triển nhanh chóng . Trong các thành phần kinh tế , Đảng khẳng định kinh tế nông nghiệp đóng vai trò chủ
đạo . Những thành tựu đạt được về mặt kinh tế trong những năm qua đã chứng minh điều đó .
Đại hội đại biểu toàn quốc khoá VIII của Đảng cộng sản Việt nam nhận định “Nước ta chuyển thời kỳ phát triển mới , thời
kỳ thúc đẩy mạnh công nghiệp hoá , hiện đại hoá đất nước . . . . . Mục tiêu của công nghiệp hoá , hiện đại hoá kà xây dựng
nước ta thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất kĩ thuật hiện đại , cơ cấu kinh tế hợp lý , QHSX tiến bộ phù hợp với
trình

độ
phát
triển
của
LLSX
.
.
.

Đảng ta còn khẳng định : “Nền công nghiệp hoá , hiện đại hoá tạo nên LLSX cần thiết cho chế độ XH mới , thì việc phát
triển nền hành hoá nhiều thành phần chính là để xây dựng hệ thống QHSX phù hợp . . .”
Nền kinh tế hành hoá nhiều thành phần mà Đnảg ta chủ trương là nền kinh tế phát triển theo định hươngs XH chủ nghĩa .
Do đó phải chăm lo đổi mới và phát triển kinh tế nông nghiệp và kinh tế hợp tác , làm cho nền kinh tế nông nghiệp thật sự
làm ăn có hiệu quả , phát huy vai trò chủ đạo , cùng với kinh tế hợp tác xã phấn đấu dần trở thành nền tảng của nền kinh tế
quốc dân.
C - KẾT LUẬN
Đảng ta đã vận dụng sự phù hợp của mqhgiữa QHSX với tính chất và trình độ của LLSX ở nước ta hiện nay và tương lai .
Trong đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng ta đã khẳng định là : “Xây dựng nước ta thành một nước công
nghiệp có cơ sở vật chất kĩ thuật hiện đại , cơ cấu kinh tế hợp lý , QHSX tiến bộ phù hợp với tính chất và trình độ của


20
LLSX , đời sống vật chất và tinh thần cao , quốc phòng an ninh vững chắc , dân giàu nước mạnh XH công bằng , văn
minh”
Chúng ta đều biết rằng từ trước tới nay công nghiệp hoá hiện đại hoá là khuynh hướng tất yếu của tất cả các nước . Đối với
nước ta , từ một nền kinh tế tiểu nông , muốn thoát khỏi nghèo nàn , lạc hậu và nhanh chóng đạt đến trình độ của một nước
phát triển thì tất yếu cũng phải đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá như là : “Một cuộc cách mạng toàn diện và sâu sắc
trong
tất
cả

các
lĩnh
vực
của
đời
sống
XH
“.
Trước những năm tiến hành công cuộc đổi mới chúng ta đã xác định công nghiệp hoá là nhiệm vụ trung tâm của các thời kì
quá độ lên chủ nghĩa XH . Song về mặt nhận thức chúng ta đã đặt công nghiệp hoá XH chủ nghĩa ở vị trí gần như đối lập
hoàn toàn với công nghiệp hoá tư bản chủ nghĩa . Trong lựa chọn bước đi đã có lúc chúng ta thiên về phát triển công
nghiệp nặng , coi đó là giải pháp xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật cho chủ nghĩa XH , nà không coi trọng đúng mức việc
phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ . Công nghiệp hoá cũng được hiểu một cách đơn giản là quá trìng xây dựng một
nền
sản
xuất
được
khí
hoá
trong
tất
cả
các
nghành
kinh
tế
quốc
dân.
Công nghiệp hoá phải đi đôi với hiện đại hoá , kết hợp những bước tiến tuần tự về cônh nghiệp với việc tranh thủ các cơ
hội đi tắt , đón đầu , hìhn thành những mũi nhọn phát triển theo trình độ tiên tiến của khoa học công nghệ thế giới . Mặt

khác chúng ta phải chú trọng xây dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần , vận hành theo thị trường , có sự điều tiết
của nhà nước và theo định hướng XH chủ nghĩa . Đây là hai nhiệm vụ được thực hiện đồng thời , chúng luôn tác động thúc
đẩy hỗ trợ lẫn nhau cùng phát triển . Bởi lẽ “Nếu công nghiệp hoá hiện đại hoá tạo lên LLSX cần thiết cho chế độ XH mới ,
thì việc phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần chính là để xây dựng hệ thống QHSX phù hợp”.
Câu 9: Biện chứng giữa CSHT và KTTT của XH. Sự vận dụng mqh này trong quá trình đổi mới ở VN.
1. Khái niệm CSHT và KTTT
CSHT là toàn bộ những QHSX hợp thành cơ cấu kinh tế của XH.
CSHT bao gồm QHSX thống trị, QHSX tàn dư và QHSX mới (mầm mống quan hệ sản của XH sau). Ví dụ: trong
CSHT hiện nay ở Việt Nam, về cơ bản có các kiểu QHSX sau: QHSX cũ là kiểu QHSX phong kiến, tư bản chủ nghĩa;
QHSX XH chủ nghĩa là QHSX thống trị và mầm mống của QHSX cộng sản chủ nghĩa định hướng cho sự phát triển cơ sơ
hạ tầng XH chủ nghĩa hiện nay ở Việt Nam.
Trong mqhcủa các QHSX của CSHT, thì QHSX thống trị bao giờ cũng giữ vai trò qui định, chi phối các QHSX
khác. Tương ứng với QHSX trong CSHT là các thành phần kinh tế khác nhau. Trong đó, QHSX thống trị qui định các
QHSX khác.
Đặc trưng, bản chất của một CSHT do QHSX thống trị qui định. Ví dụ: QHSX XH chủ nghĩa hiện nay ở Việt Nam
phản ánh bản chất kinh tế - XH hiện nay ở nước ta. Tương ứng với các kiểu QHSX trong một CSHT là các thành phần kinh
tế khác nhau. Ví dụ: trong CSHT hiện nay ở Việt Nam bao gồm rất nhiều thành phần kinh tế như thành phần kinh tế tập
thể, thành phần kinh tế quốc doanh, thành phần kinh tế tư nhân của người sản xuất nhỏ, thành phần kinh tế tư nhân tư
bản…
Trong XH có giai cấp thì CSHT mang tính giai cấp. Bởi, nó đều phản ánh và bảo vệ lợi ích cho những giai cấp
khác nhau.
KTTT là toàn bộ những tư tưởng XH, những thiết chế tương ứng và những quan hệ nội tại của nó được hình thành
trên CSHT nhất định.
Tư tưởng XH, là những hiện tượng XH được xây dựng trên một CSHT nhất định. Đó là chính trị, pháp quyền, đạo
đức, triết học, khoa học, tôn giáo và thẩm mỹ. Thiết chế XH tương ứng với tư tưởng XH trên là giai cấp, chính đảng, nhà
nước, giáo hội và các tổ chức XH khác…
Mỗi bộ phận khác nhau của KTTT đều có đặc điểm và qui luật riêng, nhưng chúng đều có sự tác động biện chứng
qua lại lẫn nhau khi phản ánh CSHT. Trong các bộ phận khác nhau đó, thì nhà nước, pháp luật và hệ tư tưởng của giai cấp
thống trị là các bộ phận quan trọng nhất trong xã họi có giai cấp.
Đặc trưng, bản chất của một KTTT do QHSX thống trị qui định. Ví dụ: bản chất của nhà nước, pháp luật XH chủ

nghĩa hiện nay ở Việt Nam đều do QHSX XH chủ nghĩa qui định. Do đó, bản chất của nhà nước cộng hoà XH chủ nghĩa
Việt Nam, là nhà nước của dân, do dân và vì dân.
Trong XH có giai cấp thì KTTT mang tính giai cấp, phản ánh tính giai cấp ở trong CSHT. Trong XH có giai cấp
đối kháng thì bộ phận thể hiện quyền lực XH quan trọng nhất là nhà nước - công cụ của giai cấp thống trị thể hiện quyền
thống trị XH của nó về mặt chính trị, pháp luật và các mặt quan hệ XH khác.
- Chức năng XH của KTTT thống trị là XD, củng cố, phát triển và bảo vệ csht đã sinh ra nó, chống lại mọi nguy cơ
làm suy yếu hoặc phá hoại chế độ KT đó.


21
2. Mqhbiện chứng giữa CSHT và KTTT
a) CSHT quyết định KTTT
Vai trò quyết định của CSHT đối với KTTT thể hiện ở chỗ, CSHT nào thì KTTT ấy. Giai cấp nào thống trị về mặt
kinh tế thì đồng thời thống trị về mặt tinh thần. Cho nên, CSHT nào thì sẽ sinh ra một KTTT tương ứng.
Sự biến đổi của CSHT tất yếu sẽ dẫn đến sự biến đổi của KTTT. Sự biến đổi đó diễn ra trong một HTKTXHnhất
định, hoặc giữa các HTKTXHkhác nhau. Khi CSHT cũ mất đi thì KTTT do nó sinh ra cũng sẽ mất theo và CSHT mới xuất
hiện thì một KTTT mới phù hợp với nó cũng xuất hiện.
Một khi CSHT cũ mất đi thì KTTT của nó cũng mất theo. Song, có những nhân tố riêng lẻ của KTTT cũ vẫn còn
tồn tại rất lâu trong XH mới, nhất là về mặt tư tưởng. Trong quá trình chuyển hoá giữa CSHT và KTTT cũ và CSHT,
KTTT mới bao giờ cũng bao hàm sự kế thừa lẫn nhau dưới những hình thức cụ thể nào đó.
b) Sự tác động trở lại của KTTT đối với CSHT
Các bộ phận khác nhau của KTTT đều tác động trở lại CSHT; nhưng nhà nước, pháp luật và hệ tư tưởng chính trị
của giai cấp thống trị tác động một cách trực tiếp và quan trọng nhất trong XH có giai cấp đối kháng.
Sự tác động trở lại của KTTT đối với CSHT cũng có thể thúc đẩy sự hoàn thiện và phát triển của CSHT, đồng thời
cũng có thể kìm hãm sự phát triển của CSHT. Nếu KTTT phản ánh đúng CSHT và thực hiện đúng các chức năng của nó
đối với CSHT thì nó củng cố bảo vệ và thúc đẩy sự phát triển của CSHT. Ngược lại, nó phản ánh không đúng đối với cơ sơ
hạ tầng và không thực hiện đúng các chức năng của nó đối với CSHT thì lại kìm hãm sự phát triển của CSHT
3. Đặc điểm của CSHT và KTTT trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa XH ở Việt Nam.
CSHT trong thời kỳ quá độ ở nước ta bao gồm các thành phần kinh tế, tức là các kiểu tổ chức kinh tế, các kiểu
QHSX với các hình thức sở hữu khác nhau, thậm chí đối lập nhau, cũng tồn tại trong một nền kinh tế quốc dân thống nhất.

Đó là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng XH chủ nghĩa. Có nghĩa là có sự thống nhất ở mức độ nhất
định về mặt lợi ích, nhưng nó cũng tồn tại những mâu thuẫn nhất định.
Tương ứng với những mâu thuẫn là sự không đồng nhất về bản chất kinh tế do sự tác động của nhiều hệ thống qui
luật kinh tế. Đó là hệ thống các qui luật kinh tế XH chủ nghĩa phát sinh trên cơ sở sở hữu công cộng về tư liệu sản xuất, hệ
thống các qui luật kinh tế sản xuất hàng hóa nhỏ và các qui luật kinh tề tư bản chủ nghĩa. Định hướng XH chủ nghĩa với
nền kinh tế sản xuất hàng hóa nhiều thành phần thì sự quản lý của nhà nước không chỉ bó hẹp trong trong kinh tế quốc
doanh mà phải bao quát tất cả các thành phần kinh tế khác, nhằm từng bước XH hóa XH chủ nghĩa với tất cả các thành
phần kinh tế khác phục vụ cho quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa nền kinh tế quốc dân. Trong đó, kinh tế quốc
doanh bao giờ cũng giữ vai trò chủ đạo, quyết định đối với quá trình xây dựng và phát triển CSHT XH chủ nghĩa, kinh tế
tập thể phải thu hút phần lớn những người sản xuất nhỏ, kinh tế tư nhân và gia đình có khả năng phát huy được mọi tiềm
năng kinh tế góp phần vào quá trình phát triển kinh tế của XH.
Xây dựng KTTT XH chủ nghĩa ở nước ta, Đảng ta khẳng định lấy chủ nghĩa Mác - Lênin làm kim chỉ nam cho
hành động và nêu cao tư tưởng Hồ Chí Minh. Nội dung cốt lõi của chủ nghĩa Mác - Lênin là tư tưởng về sự giải phóng con
người khỏi chế độ bóc lột, xây dựng một XH công bằng văn minh, v.v... Tư tưởng Hồ Chí Minh là sự vận dụng sáng tạo
chủ nghĩa Mác - Lênin với chủ nghĩa yêu nước của nhân dân ta trong sự nghiệp cách mạng Việt Nam. Xây dựng hệ thống
chính trị XH chủ nghĩa mang bản chất giai cấp công nhân, đội tiền phong của nó là sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, bảo
đảm cho nhân dân ta là người chủ thật sự của XH. Toàn bộ quyền lực XH thuộc về XH thuộc về nhân dân, thực hiện nền
dân chủ XH chủ nghĩa, phát huy mọi khả năng sáng tạo, tính tích cực chủ động của mọi cá nhân, mọi tầng lớp XH trong
cuộc phát triển kinh tế và văn hóa phục vụ ngày càng cao của đời sống nhân dân. Các tổ chức, thiết chế XH, các lực lượng
XH tham gia vào hệ thống chính trị XH chủ nghĩa đều hướng về mục tiêu chung làm cho dân giầu nước mạnh, XH công
bằng dân chủ và văn minh.
Câu 10: Sự phát triển của các hình thái kinh tế–xã hội là một quá trình lịch sử tự nhiên.
C.Mác viết: “Tôi coi sự phát triển của những hình thái kinh tế-xã hội là một quá trình lịch sử tự nhiên” .
Hình thái kinh tế-xã hội được xem như là một cơ thể, một hệ thống hoàn chỉnh luôn luôn vận động và phát triển. Đó là hệ
thống các quan hệ xã hội, bao gồm những quan hệ vật chất và quan hệ tư tưởng. Quan hệ tư tưởng được xây dựng trên
những quan hệ vật chất-quan hệ hình thành ngoài ý chí và ý thức của con người, như một kết quả của sự hoạt động của con
người để đảm bảo sự sinh tồn của mình.
- Khẳng định “sự phát triển của những hình thái kinh tế-xã hội là một quá trình lịch sử tự nhiên” là khẳng định các
HTKTXH vđộng phát triển theo các QL khách quan, k phải theo ý chí, ý thức, ý muốn chủ quan của cn. Ngược lại còn quết
định ý chí, ý thức và ý định của cn.



22
- Sự vđộng, phát triển từ thấp lên cao của các HTKTXH vừa bị chi phối bởi các QL phổ biến (QL về sự phù hợp qhsx với
trình độ phát triển của llsx. QL này có vai trò quyết định nhất; QL csht qđịnh kttt và các QL khác), vừa bị chi phối bởi các
QL riêng, đặc thù đối với từng dân tộc cụ thể.
- Nguồn gốc sâu xa của sự vđộng ptriển của các HTKTXH là ở sự ptriển của llsx. Ptích và CM….
- Con đường ptriển của mỗi dân tộc k chỉ bị chi phối bởi các Ql chung mà còn bị tác động bởi các ĐK ptriển cụ thể của mỗi
dtộc đó như: ĐKTN; ĐK chtrị; truyền thống, VH, tác động qtế… Do đó LS ptriển nhân loại vưa tuân theo QL chung, vừa
phong phú, đa dạng. Điều đó chỉ ra có những dtộc lần lượt qua các HTKTXH khác nhau, có những dtộc k theo một tuần tự
các htktxh mà có sự bỏ qua một hoặc một số htktxh nào đó. Việc bỏ qua đó diễn ra theo một qtrình lstn k phải theo ý muốn
chủ quan.
- Lịch sử phát triển của xã hội loài người đã và đang trải qua năm hình thái kinh tế-xã hội khác nhau: CSNT, CHNL, PK,
TBCN và CSCN.
- Con người làm ra lực lượng sản xuất bằng năng lực thực tiễn của mình. Tuy nhiên, năng lực thực tiễn lại bị quy định bởi
nhiều điều kiện khách quan. Mỗi thế hệ làm ra lực lượng sản xuất của mình phải dựa trên những lực lượng sản xuất đã đạt
được của thế hệ trước ở hình thái kinh tế-xã hội trước đó. Vì vậy, bản thân các lực lượng sản xuất không phải là sản phẩm
riêng của thời đại nào, mà là sản phẩm của cả một quá trình phát triển liên tục từ thấp lên cao qua các hình thái kinh tế-xã
hội. Nhưng, chính tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất đã quy định một cách khách quan tính chất và trình độ của
quan hệ sản xuất, do đó, xét đến cùng lực lượng sản xuất quyết định quá trình vận động phát triển của hình thái kinh tế-xã
hội như một quá trình lịch sử tự nhiên.
Học thuyết hình thái kinh tế–xã hội cho phép đi sâu vào bản chất của quá trình lịch sử, hiểu được logic khách quan của quá
trình đó, nhìn thấy sự phát triển của xã hội loài người như là một quá trình lịch sử tự nhiên, một quá trình diễn ra nhiều mặt
và chứa đầy mâu thuẫn, quá trình vận động hợp với quy luật khách quan. Đó là những quy luật nội tại, tự thân trong cấu
trúc của hình thái kinh tế-xã hội, quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ của lực lượng sản
xuất, quy luật cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng.
*)Ý nghĩa của học thuyết Mác - Lênin về hình thái kính tế - XH
1. Việc vạch ra nguồn gốc, động lực bên trong của sự phát triển XH, những nguyên nhân và cơ sở của sự xuất hiện và biến
đổi của các hiện tượng XH đã biến XH học thành một khoa học thật sự, khắc phục mọi quan điểm duy tâm về lịch sử.
2. Là công cụ lý luận giúp chúng ta nhận thức những quy luật phổ biến đang tác động và chi phối sự vận động của XH. Vũ

trang cho chúng ta phương pháp khoa học để nghiên cứu XH.
3. Là cơ sở lý luận của việc hoạch định các đường lối cách mạng của các đảng cộng sản.
Câu 11. Tính khoa học và vai trò phương pháp luận của lý luận htktxh
1. Tính khoa học của lý luận htktxh
Trước C.Mac, các quan điểm DT cho rằng: TG tồn tại phụ thuộc vào ý thức, ý niệm của cn; cn k có khả năng nhận thức
TG; sùng bái tôn thờ các hiện tượng siêu nhiên; xem các svht trong sự tồn tại riêng biệt, đơn lẻ. Các luận điểm giải thích về
TG, về cn; về các mlh giữa các svht; giữa các mặt trong đsxh; giữa cn-tn; cn-cn mang tính chủ quan, k logic, xa rời thực tế,
duy lý, có yếu tố tôn giáo, thần bí, cảm tính…
Ngược với các qđdt về nhận thức TGQ, qđ dvbc đã thể hiện tính lý luận logic, KH về htktxh dựa trên:
*) Hai vđề cb của TH: ….
*) Hai nguyên lý, 3 ql, 6 cặp phạm trù… thể hiện csở các svht tồn tại độc lập, khách quan, k phụ thuộc… mqhpb giữa các
svht; sự vđộng phát triển k ngừng của các svht.
*) Thành tựu phát triển của KHKTCN…
Từ đó đưa ra những lý luận mang tính logic, KH. K mơ hồ, ảo tưởng như quan điểm của các nhà dv.
Xuất phát từ đời sông hiện thực của cn và thực tiễn sx ra ccvc, C.Mac đã thông qua lý luận htktxh phân tích mqh lẫn nhau
giữa các mặt trong đsxh và phát hiện ra các ql vđộng, ptriển khách quan của xh thể hiện một cách KH như sau:
- Nhu cầu của cn được hình thành khách quan trong đs và rất phong phú. Hoạt động của cn thoả mãn nhu cầu này lại nảy
sinh nhu cầu khác. Nhu cầu liên tục nảy sinh là động lực bên trong thúc đẩy cn hoạt động, là động lực phát triển của XH.
- Để tồn tại và pt cn k chỉ sx ra ccvc mà còn…, ra bản thân cn và các qhxh. Các lĩnh vực sx đó tồn tại k tách rời nhau.
Trong đó sx ra ccvc là cơ sở của đsxh, là khác biệt căn bản giữa cn-đv.


23
- Thông qua sx tạo ra ccvc để duy trì sự tồn tại và pt, cn đồng thời sáng tạo ra toàn bộ đsvc và tinh thần của xh với tất cả
tính đa dạng và pp của nó.
- Chỉ ra hai mặt k tách rời nhau: một mặt là quan hệ giữa cn-tn (llsx); mặt còn lại là quan hệ giữa cn-cn (qhsx). Hai mặt đó
thống nhất với nhau tạo nên ptsx. Sự tác động qua lại bc giữa hai mặt trên hình thành ql qhsx phù hợp với tính chât và trình
độ pt của llsx.
- Csht qđ kttt; tồn tại xh qđ ytxh; ptsx qđ các mặt của đsxh. Từ đó nhận thấy xh là một hệ thống các mặt có mlhbc với nhau,
làm cho xh vđpt một cách khách quan.

- Thừa nhận vtrò to lớn của nhtố chủ quan đối với LS ptr xh thông qua hoạt động có nhận thức của cn.
2. Vai trò ppl của lý luận htktxh
Lý luận htktxh là một bước chuyển biến cách mạng trong nhận thức về đsxh. Lý luận đó mang lại một ppl khoa học cho
nhận thức và hoạt động thực tiễn cải tạo XH theo con đường tiến bộ thông qua việc chỉ ra các vấn đề cụ thể sau:
- XH được tư duy dựa trên quan điểm dvbc
- SXVC là cơ sở của đsxh, ptsx qđịnh qtrình sinh hoạt ctrị và tinh thần nói chung.
-XH k phải là sự kết hợp một cách ngẫu nhiên, máy móc giữa các cá nhân. XH là một hệ thống có ctrúc phức tạp, các mặt,
các lĩnh vực có mqh chặt chẽ, tác động qua lại với nhau một cách biện chứng. Trong đó qhsx là quan hệ cơ bản, qđịnh các
qhxh khác, là tiêu chuẩn khách quan để phân biệt các chế độ xh; qhsx phải phù hợp với trình độ phát triển của llsx.
- Động lực bên trong của sự vđộng, ptriển XH
- Chỉ ra các ql vận động, phát triển chung khách quan của XH, vừa chỉ ra mỗi dân tộc do đkls cụ thể có con đường phát
triển riêng, đặc thù.
- Chỉ ra sự phát triển các htktxh là một quá trình ls tự nhiên. Diễn ra theo các ql khách quan, k theo ý muốn chủ quan.
Câu 12:Vận dụng lý luận HTKTXH đối với việc nhận thức về CNXH và con đường đi lên CNXH ở VN
1. Quá độ tiến lên chủ nghĩa XH bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa:
- Độc lập dân tộc gắn liền với CNXH là con đường mà Đảng, Bác Hồ và ND ta đã lựa chọn từ 1930.
- Sự khủng hoảng và sụp đổ CNXH ở Liên Xô và Đông Âu là sự sụp đổ mô hình CNXH tập trung quan liêu, bao cấp. K
phải CNXH với tính cách là một XH cao hơn CNTB.
- Đối với đất nước của chúng ta, đi lên chủ nghĩa XH là con đường hợp với xu thế của thời đại và điều kiện cụ thể của
nước ta. Tuy nhiên, chúng ta tiến lên chủ nghĩa XH từ một nền kinh tế phổ biến là sản xuất nhỏ, bỏ qua chế độ tư bản chủ
nghĩa, nên phải trải qua nhiều khâu trung gian quá độ.
2. Xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XH chủ nghĩa:
Điểm nổi lên là kinh tế của chúng ta còn quá nghèo nàn, lạc hậu … vì vậy khâu trọng yếu mà chúng ta phải xây dựng
đó là phát triển LLSX, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng cơ sở vật chất cho chủ nghĩa XH.
Đồng thời phải xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần ( nhiều hình thức sở hữu đan xen nhau) là phù hợp với yêu
cầu phát triển mạnh mẽ LLSX của nước ta hiện nay.
Đồng thời không ngừng đổi mới chính trị, củng cố tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, xây dựng nhà nước pháp
quyền XH chủ nghĩa. Xây dựng đời sống văn hóa, nâng cao đời sống tinh thần cho nhân dân, đẩy mạnh sự nghiệp giáo dục
và đào tạo. Thực hiện mục tiêu “ dân giàu, nước mạnh, XH công bằng, dân chủ, văn minh” .
3. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa với sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa XH ở nước ta (xây dựng LLSX):

- Đây là nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kỳ quá độ.
- Phải đạt được trình độ công nghệ tiên tiến, đặc biệt công nghệ thông tin và công nghệ sinh học.
- Từng bước phát triển nền kinh tế tri thức.
- Coi phát triển GDĐT; KH&CN là nền tảng và động lực của sự nghiệp CNHHĐH; là nhiệm vụ hàng đầu.
4. Kết hợp giữa phát triển LLSX với XD qhsx phù hợp trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở VN
-Phát triển llsx hiện đại phù hợp với qhsx trên cả 3 lĩnh vực: sở hữu, tổ chức quản lý và phân phối
- Thực hiện nhất quán và lâu dài chính sách: Phát triển nền KTHH nhiều TP vđộng theo cơ chế thị trường, có sự qlý của
Nhà nước theo định hướng XHCN. Nhằm ptriển llsx,phát triển KT để XD csvc-kỹ thuật của CNXH, nâng cao đsnd.
5. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với chính trị và các mặt khác của đời sống XH trong thời kỳ quá độ
lên CNXH ở VN(củng cố đổi mới KTTT):
- Đổi mới hệ thống chính trị.
- Nâng cao vtrò lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng.
- Xây dựng nhà nước pháp quyền XH chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân
- Nâng cao vtrò của các tổ chức quần chúng trong sự nghiệp XD và bảo vệ tổ quốc.


24
- Xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, nhằm nâng cao đsống tinh thần của ND
- Phát triển GDĐT, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài theo qđiểm của Đảng đó là quốc sách hàng đầu.
- Giải quyết tốt các vđề XH, thực hiện công bằng và dân chủ trong đsxh.



×