Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

câu hỏi ôn thi môn triết học mác lênin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (425.78 KB, 55 trang )

MỤC LỤC
2. Những khái niệm cơ bản: 2
3. Phạm trù VC: 2
4. Phạm trù Ý thức 3
5. Nguồn gốc TN của YT 5
6. Nguồn gốc XH của YT 7
7. N.lý về mối l.hệ phổ biến - ý nghĩa 8
8. Nguyên lý về sự pt’ - ý nghĩa 10
9. Q. luật mâu thuẫn (QL Thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập) 12
10. Các loại mâu thuẫn 16
11. Phạm trù nguyên nhân kết quả 18
12. Phạm trù Khả năng - Hiện thực: 20
13. Con đường nhận thức. Từ trực quan s.động đến tư duy t. tượng, Từ tư duy t. tượng
đến thực tiễn 21
14. Nhận thức cảm tính. Ý nghĩa PPL 24
15. Nhận thức lý tính. Ý nghĩa PPL 25
16. Nội dung cơ bản của phạm trù Thực tiễn, Ý nghĩa PPL 26
17. CMR Thực tiễn là tiêu chuẩn, mục đích, động lực của Nhận thức 27
18. Định nghĩa VC của Lê nin. Ý nghĩa trong ls’ T.học 28
19. MT địa lý; ĐK TN 30
20. Tính độc lập tương đối của KTTT đối với CSHT. Ý nghĩa PPL 33
21. Cấu trúc của LLSX. Vận dụng thực tiễn 35
22. Cấu trúc của QHSX. Vận dụng thực tiễn 35
23. Phân tích, CM: PTSX là tiêu chí đánh giá sự tiến bộ của Chế độ XH 36
24. Vận dụng học thuyết về hình thái KT-XH ở nước ta 37
25. Đặc trưng của NN. Vận dụng trong thực tiễn 39
26. Hình thái YTXH - Đạo đức XH được Đảng và NN ta vận dụng vào việc hoàn thiện
hệ thống YT P.luật ntn? 40
27. Hình thái YTXH – Pháp quyền được Đảng và NN ta vận dụng vào việc hoàn thiện
hệ thống YT P.luật ntn? 41
28. Phạm trù Chân lý 42


29. Quy luật Lượng - Chất 44
30. Phạm trù Nội dung và hình thức. Liên hệ 46
31. Phạm trù bản chất và hiện tượng. Liên hệ và vận dụng 47
32. Mối quan hệ giữa VC và YT 49
33. Tồn tại XH và YT XH. Liên hệ 51
34. Trình bày nội dung quy luật phủ định của phủ định, ý nghĩa phương pháp luận của
quy luật này trong hoạt động thực tiễn? 53
1.
1
2. Những khái niệm cơ bản:
a. Triết học là gì? Triết học là KH chung nhất n.cứu các quy luật chung nhất về
TN, XH loài người và tư duy của con người.
Mối q.hệ giữa t.học với các KH khác:
- T.học dựa vào kết quả n.cứu của các KH cụ thể để hình thành phương pháp luận và
nhận thức luận của mình.
- Các KH cụ thể phải dựa vào t.học với tư cách là một KH là một p.pháp luận để hình
thành tư duy của mình.
b. Vấn đề cơ bản của t. học: 2 vấn đề hay 2 mặt của vấn đề cơ bản của t.học: Giải
quyết mối qhệ giữa VC và ý thức (hay tư duy và tồn tại hay tinh thần và TN); (1) VC và YT
cái nào có trước, cái nào qđịnh cái nào; (2) Con người có khả năng nhận thức được thế giới
hay không.
- Trả lời câu hỏi (1) liên quan mật thiết đến các trường phái T.học và các học thuyết về
nhận thức t.học: CN Duy tâm (DT khách quan, DT chủ quan), CN Duy vật (DV cổ đại, DV
siêu hình, DV biện chứng).
- Trả lời câu hỏi (2) Đại đa số thừa nhận khả năng nhận biết của con người; Học thuyết
phủ nhận khả năng nhận thức của con người “thuyết không thể biết”.
c. Nguồn gốc của t.học: T.học ra đời từ thực tiễn, do nhu cầu của thực tiễn. Cụ thể hơn,
con người phải có một vốn hiểu biết nhất định đạt đến khả năng rút ra được cái chung trong
muôn vàn những sự kiện, hiện tượng riêng lẻ. XH hình thành tầng lớp LĐ trí óc. Học đã
nghiên cứu, hệ thống hoá các quan điểm, quan niệm rời rạc lại thành học thuyết, thành lý

luận hay nói một cách khác trong lúc lịch sử nhân loại đã thành văn, con người đã có chữ
viết.
d. Phương pháp nhận thức của T.học:
(1) Siêu hình: Nhận thức t.học đối với SV, HT ở trạng thái cô lập, tách rời, giữa các mặt
đối lập có một ranh giới tuyệt đối; nhận thức SV, HT không có sự vận động, nếu có chỉ là
máy móc, chỉ có sự biến đổi về lượng, nguyên nhân sự biến đổi nằm ở bên ngoài SV, HT.
(2) Biện chứng: Nhận thức t.học đối với sự vật hiện tượng trong thế giới có mối qhệ, ảnh
hưởng, ràng buộc nhau; SV,HT ở trạng thái biến đổi không ngừng; SV, HT nằm trong
khuynh hướng chung của sự pt’.
3. Phạm trù VC:
e. Khái niệm VC: Có nhiều quan điểm về VC:
- Theo chủ nghĩa Duy tâm, VC bắt nguồn từ “ý niệm”
- Thời cổ đại các nhà Duy vật thường quy VC về 1 dạng cụ thể nào đó, VD: nước, lửa …
Tuy nhiên VC không phải là lửa hay nước mà đó chỉ là một dạngc ủa VC. Các nhà T.học
trước Mác thường quy 1 dạng VC thành VC.
- Thế kỷ 17 – 18 quan niệm rằng VC là vật thể nhỏ nhất và họ cho rằng ntử là VC nhỏ bé
nhất tạo ra mọi VC.
- Cuối TK 19 đầu TK 20, khoa học đã tìm ra cấu tạo của ntử (điện tử và hạt nhân), bác
bỏ sự bất biến của ntử. theo đó các nhà Duy tâm cho rằng “VC” của chủ nghĩa Duy vật bị
biến mất, nền tảng của NCDV sụp đổ.
- Trong hoàn cảnh đó Lênin đn khái quát những thành tựu của KHọc TNhiên. đưa ra
định nghĩa về VC: “VC là một phạm trù T. học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại
cho con người trong cảm giác, được cảm giác chúng ta chép lại, chụp lại, p.ánh và tồn tại
không lệ thuộc vào cảm giác”. Với định nghĩa này Lênin đã trình bày vắn tắt nhận thức luận
DVBC. Ngoài ra còn khẳng định được con người có khả năng nhận thức và nthức là một quá
2
trình từ thấp đến cao (chép, chụp, p.ánh), đi từ hiện tượng đến bản chất. ĐN này là một bước
ngoặt trong ls’ t.học, khắc phục hạn chế của những người duy cảm, duy lý hoặc những người
tuyệt đối hoá cảm tính, mở ra con đường vô tận đối với KHBC nói chung và K.học nói riêng
2. VC và vận động

- Khái niệm VĐ:
 Theo quan điểm siêu hình, VC về căn bản là không vận động, ít liên quan đến QK-
HT-TL.
 Theo Ăngghen: VĐ hiểu theo nghĩa chung nhất bao gồm tất cả mọi sự thay đổi và
mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy.
Theo T.học M-L, VĐ là sự tự thân VĐ của VC, được tạo nên từ sự tác động lẫn nhau
của chính các thành tố nội tại trong cấu trúc VC.
- Theo T.học M-L:
+ VC luôn tồn tại trong trạng thái VĐ và ptriển: VĐ là sự biến đổi không ngừng của các
sự vật trong TGVC, sự VĐ vô cùng đa dạng, VC có VĐ mới tồn tại được và không thể có
VĐ mà không có VC, cũng như không có VC nào mà không VĐ. Cta chỉ n.cứu 1 dạng cụ thể
của VC để NCứu quá trình VĐ của nó.
+ VC là vô hạn, vô tận, không sinh ra, không mất đi và VĐ là một thuộc tính không thể
tách rời Vc nên bản t hân VĐ cũng không thể bị mất đi hoặc sáng tạo ra. (Dựa vào ĐL bảo
toàn chuyển hoá năng lượng). VĐ được chia thành 5 hình thức cơ bản:
• VĐ cơ học: Sự di chuyển vị trí của VC trong không gian.
• VĐ vật lý: VĐ của các p.tử, các hạt cơ bản, …
• VĐ hoá học: VĐ của các Ntử, tổng hợp và trao đổi chất …
• VĐ sinh học: trao đổi chấtv giữa cơ thể sống và m.trường, …
• VĐ XH: Sự thay đổi các hình thái kinh tế XH, …
+ Đứng im là một khái niệm T.học chỉ trạng thái nhất định của VC mà trong trạng thái đó
VC vẫn còn là nó, đứng im chỉ là một hiện tượng tạm thời, hay còn gọi là đứng im tương đối.
• Trong khi SV và h.tg chưa biến đổi để trở thành sự vật và h.tg khác thì sự vật vẫn VĐ
ở các hình thái khác nhau, nó thể đứng im trong hệ này nhưng VĐ trong q.hệ khác.
• Nhờ có sự đứng im t.đối thì chúng ta mới có thể nhận thức được s.vật và h.tượng.
• Sự đứng im cũng chỉ là t.đối.
⇒ VĐ là thuộc tính cố hữu của VC
+ Không gian, t.gian là thuộc tính của VC: Cùng với p.trù VĐ thì k.gian, t.gian là những
p.trù đ.trưng cho p.thức tồn tại của VC, VC VĐ trong KG,TG.
4. Phạm trù Ý thức

1. Ý thức:
+ ĐN: Mác: YT là h.ảnh CQ của TGKQ được di chuyển vào đầu óc con người và được cải
biến đi ở trong nó.
+ Nguồn gốc:
(1)TN:
• SP đặc biệt của 1 dạng VC là bộ óc người. Vì bản thân con người là SP của TN, là 1
q.trình tiến hoá lâu dài của TN.
• Học thuyết p.ánh cao nhất là p/ánh t.lý, ý thức: P.ánh là thuộc tính phổ biến trong mọi
dạng VC. P.ánh là sự tái tạo những đặc điểm của 1 HT VC này ở HT VC khác trong
Q.trình tác động qua lại của chúng. YT chỉ nảy sinh ở GĐ pt’ cao của TG VC cùng với
sự X.hiện con người. YT bắt nguồn từ t.tính VC – t. tính p.ánh – pt’ thành. ⇒ Bộ óc
3
người (CQ p.ánh TG VC xung quanh) cùng với TG bên ngoài tác động lên bộ óc – đó
là nguồn gốc TN của YT.
(2)XH:
• LĐ: LĐ làm cho động vật bậc cao trở thành con người (việc tìm ra lửa, nấu chín thức
ăn); Thông quan LĐ con người tích lỹ K.nghiệm, hiểu biết về sự vật, thông qua LĐ
nhằm cải tạo TG, tác động vào TG, bắt TG bộc lộ những thuộc tính, quy luật vận động
thành những hiện tượng nhất định, những h.tượng ấy tác động vào bộ óc người hình
thành tri thức TN và XH.
• Ngôn ngữ (gồm tiếng nói và chữ viết): Trong LĐ phải có tính tập thể XH vì vậy nhu
cầu trao đổi KN, tư tưởng x.hiện ⇒ NN ra đời. NN do nhu cầu LĐ và nhờ LĐ mà hình
thành, NN là HThống tín hiệu mang ndung YT, là C.cụ nhằm khái quát hoá, trừu
tượng hoá hiện thực ⇒ NN là vỏ VC của YT
f. + Bản chất của YT: YT có tính tích cực, chủ động, sáng tạo ⇒ Con người nhận
biết sự vật có tính mục đích trong quá trình nhận thức, con người chủ động
trong q.trình nhận thức mà không chỉ dừng lại ở bề ngoài, con người còn đi sâu
vào bên trong sự vật, khám phá bản chất. Đôi khi sự nhận thức có sự vượt trước,
nó hướng dẫn lại hành động của con người. VD: Kiến trúc sư xây nhà theo thiết
kế, ong thợ xây tổ theo bản năng. YT là sự p.ánh, cái p.ánh.

+ Cách tiếp cận ý thức: YT là 1 h.tượng tâm lý XH có kết cấu rất phứuc tạp, bao gồm nhiều
thành tố khác nhau có q.hệ với nhau:
• Theo chiều ngang: YT bao gồm các ytố cấu thành: Tri thức, tình cảm, niềm tin, ý chí
… trong đó tri thức là ytố cbản, cốt lõi. Tri thức là Kquả qtrình nhân thức về TG hiện
thực, làm tái hiện trong tư tưởng nhưũng thuộc tính, những quy luật cu ả TG ấy và
diễn đạt chúng dưới hình thức NNgữ hoặc các h.thống ký hiệu khác.
• Theo chiều dọc: Chiều sâu của TG nội tâm con người, bao gồm các ytố như tự YT,
tiềm thức, vô thức. Trong qtình nhận thức về TG xung quanh, con người cùng tự nhận
thức về bản thân mình - Tự YT, đây là một thành tố quan trọng của YT, nhưng đây là
YT về bản thân mình trong mối qhệ với YT về TG bên ngoài nhờ đó mà con người là
một thực thể có cảm giác, tư duy có các hành vi đạo đức và có vị trí trong XH; Tiềm
thức là những tri thức chủ thể có từ trước, nhưng gần như đã chở thành bản năng,
thành kỹ năng nằm trong tầng sâu của YT chủ thể; Vô thức là những trạngthái tâm lý
ở chiếu sâu, điều chỉnh sự suy nghĩ, hành vi, thái độ ứng xử của con người mà chưa có
sự tranh luận của nội tâm, chua có sự truyền tin bên trong, chua có sự kiểm tra, tính
toán của lý trí.
2. Mối qhệ giữa VC-YT
Khái quát:
VC có trước, VC quyết định YT. YT là sự p.ánh, là cái p.ánh; VC là cái được P.ánh. VC
tồn tại KQ, ở ngoài và độc lập với YT-cái p.ánh. ⇒ YT có tính độc lập tương đối nên có sự
tác động trở lại to lớn đối với VC thông qua HĐ thực tiễn của con người.
ĐNVC: VC là 1 phạm trù t.học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con
người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại
không lệ thuộc vào cảm giác”.
ĐN YT:: YT là h.ảnh CQ của TGKQ được di chuyển vào đầu óc con người và được cải
biến đi ở trong nó.
Chứng minh:
4
= ĐNVC ⇒ VC là thuộc tính tồn tại KQ; Nguồn gốc của YT: YT là SP của óc người, óc
người là VC⇒ VC có trước

VC QĐ YT ntn: Nguồn gốc ra đời của YT
Nội dung của YT
Sự vận động biến đổi, pt’ của YT
YT tác động trở lại VC: Tác động chở lại = HĐ thực tiễn, cần phải có một quá trình nhận
thức;
Chủ thể: Khách quan: Độc lập không phụ thuộc vào chủ thể; Chủ quan: Phụ thuộc vào chủ
thể, năng lực của chủ thể hành động
Khách thể:
YT con người có tính tích cực, chủ động, sáng tạo giúp con người nhận thức đúng hiểu biết
được bản chất sự vật, hướng dẫn con người tác động cải tạo VC.
Ý nghĩa PPL: Giải quyết mối qhệ CQ-KQ, phải tôn trọng KQ đồng thời páht huy tính năng
động chủ quan của con người để cải tạo sự vật.
Liên hệ thực tế: Đảng ta đã phạm sai lầm chủ quan duy ý chí, vi phạm quy luật KQ trong
việc xác định mục tiêu, bước đi về xây dựng cơ sở VC, kỹ thuật, cải tạo XHCN và QLý KTế
…⇒ bài học đầu tiên của Đại hội ĐẢng V: Tôn trọng khách quan.
5. Nguồn gốc TN của YT.
Trong lịch sử t.học,vấn đề nguồn gốc, bản chất và vai trò của YT là trọng tâm của đấu
tranh giữa CNDV và CNDT. Trước Mác, các nhà t.học theo CN duy tâm cho rằng YT là cái
có trước, VC là cái có sau, YT quyết định VC. Khởi nguyên của thế giới không phải là VC
mà là “ý niệm tuyệt đối:, “ tinh thần thế giới” (Hêghen -T.học cổ điển Đức). Họ cho rằng
tinh thần là cái có trước và xem xét sự vật một cách phiến diện, tuyệt đối hoá, thần thánh hoá
một mặt, một đặc tính nào đó của quá trình nhận thức mang tính bản chất của con người
cùng với nguồn gốc nhận thức. Tách rời LĐ trí óc với LĐ chân tay và địa vị thống trị của LĐ
trí óc với LĐ chân tay trong XH cũ tạo ra quan niệm đề cao vai trò của nhân tố tinh thần.
Các nhà t.học duy vật trước Mác đã phê phán lại quan điểm trên của CNDT, không thừa
nhận tính chất siêu TN của YT, đã chỉ ra mlh khăng khít giữa VC và YT, thừa nhận VC có
trước YT, YT phụ thuộc vào VC. Do khoa học chưa pt, do ảnh hưởng của quan điểm siêu
hình-máy móc nên họ đã không giải thích đúng nguồn gốc của YT. Kết quả nhận thức của
các nhà t.học duy vật cổ đại đã đồng nhất VC với một hay một số chất cụ thể và những kết
luận nó mang tính trực quan nên ngây thơ, chất phác. Đến T.kỷ thứ 17-18 các nhà t.học

CNDV siêu hình lại nhìn thế giới như một cỗ máy khổng lồ mà mỗi bộ phận tạo nên nó luôn
ở trạng thái biệt lập đứng im
Những quan niệm trên đều không đúng với thực tế khách quan. Chỉ có t.học Mác - Lê nin
ra đời cùng với dòng chảy của nhân loại đã khắc phục được những hạn chế của các nhà t.học
trước đó và giải quyết vấn đề này một cách triệt để. CN duy vật biện chứng khẳng định: YT
của con người là sản phẩm của quá trình pt của TN và lịch sử XH. Để hiểu đúng nguồn gốc
và bản chất của YT ta cần phải xem xét nguồn gốc của YT trên cả hai mặt TN và XH. ở đây,
chúng ta xem xét nguồn gốc TN của YT.
YT là phạm trù rất cơ bản của mọi t.học nói chung cũng như của t.học Mác nói riêng. YT
là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan được di chuyển vào trong óc của con người và
được cải biến đi ở trong đó, thông qua cảm giác, tri giác, ghi lại, chụp lại phản ánh khách
quan. YT là nội dung của phản ánh của quá trình thế giới khách quan do vậy nội dung của
YT là khách quan. Nó là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan di chuyển vào trong bộ
óc của con người và được cải biến đi ở trong đó nên nó đã chịu sự chi phối chủ quan của con
người được cải biến đi.
5
YT là đặc tính riêng của một dạng VC sống có tổ chức cao là bộ óc người. Bộ óc người là
cơ quan VC của YT. Hoạt động YT chỉ diễn ra trong bộ não người, trên cơ sở các quá trình
sinh lý, thần kinh của bộ não. YT là phương thức phản ánh đặc trưng riêng có của con người,
được pt từ thuộc tính phản ánh có ở mọi dạng VC. Đó là năng lực giữ lại, tái hiện của hệ
thống VC này những đặc điểm của hệ thống VC khác trong quá trình tác động qua lại của
chúng. Học thuyết phản ánh được Lê Nin phân tích: YT là sản phẩm lâu dài của tiến hoá
trong TN. TN pt ngày càng cao thì sự phản ánh ở trình độ ngày càng cao. Thế giới TN pt từ
đơn bào đến đa bào, từ đơn giản đến phức tạp, từ động vật bậc thấp đến động vật bậc cao do
đó sự phản ánh cũng cũng từ đơn giản đến phức tạp: từ phản ánh vô cơ (phản ánh vật lý) đến
phản ánh sinh vật (khi xuất hiện sự sống) đến phản ánh tâm lý (động vật) rồi đến quá trình
tiến hoá của động vật bậc cao là phản ánh tâm lý YT của con người. Sự tiến hoá đến đỉnh cao
của thế giới VC là YT của bộ óc người - là sản phẩm VC bậc cao của thế giới khách quan
cho ta một tâm lý YT.
Phản ánh YT của con người là phương thức phản ánh cao nhất của thế giới VC. YT là

thuộc tính của bộ não người, là sự phản ánh thế giới khách quan vào bộ não người và sự tác
động của thế giới VC xung quanh lên bộ não người. Não người lại là một dạng VC có được
nhờ sự pt tiến hoá lâu dài của TN, là một bộ phận của TN. đìeu này đã khẳng định thêm
nguồn gốc TN của YT.
Bộ óc con người là cơ quan phản ánh song chỉ riêng bộ óc người thôi thì chưa thể có YT.
Không có sự tác động của thế giới bên ngoài lên các giác quan và qua đó đến bộ óc thì hoạt
động YT không thể xảy ra. Thế giới TN là nguồn nguyên liệu cung cấp cho sự phản ánh YT.
Nội dung phản ánh của giới TN luôn vận động pt (pt đến vô cùng vô tận). Nhận thức con
người không bao giờ phản ánh toàn diện giới TN mà chỉ tiệm cận trong việc phản ánh TN.
Từ những phân tích trên ta thấy rằng TN chính là nguồn gốc ra đời của YT.
T.học Mác- Lê nin đã làm rõ nguồn gốc TN của YT. Nguồn gốc TN là ĐK cần cho sự hình
thành YT của con người.
Như vậy, YT là một phạm trù t.học quan trọng. Để cho YT ngày càng phát huy trong cuộc
sống, trong thực tiễn chúng ta cần chăm lo pt nguồn gốc TN của YT đó là chú ý đến các ĐK
đảm bảo cho con người pt về mặt thể chất. Để nâng cao thể chất cần phải:
+ Nâng cao nhận thức về dân trí,
+ Trang bị kiến thức KH,
+ Quan tâm đến đời sống VC, tinh thần, chăm lo sức khoẻ cộng đồng,
+ Đẩy mạnh phong trào tư duy thực tiễn, rèn luyện sức khoẻ, chăm sóc sức khoẻ cộng đồng
+ Phổ biến kiến thức, nâng cao dinh dưỡng và chất lượng cuộc sống
nhằm làm cho con người pt toàn diện, có sức khoẻ, có trí tuệ làm cho bộ não con người ngày
càng hoàn hảo chính là không ngừng nâng cao nguồn gốc TN của YT
* Vận dụng:
Văn kiện ĐH Đảng 9 đề ra mục tiêu pt KT-XH 2001 - 2010:
- Nâng cao chỉ số HDI: phổ cập THCS, giảm tỷ lệ trẻ SDD xuống còn 20%, tăng tuổi thọ 71.
- Xoá đói giảm nghèo: NN đã đầu tư khoảng 21 nghìn tỷ đồng (từ 1992 đến nay). Xây dựng
kết cấu hạ tầng thuộc chương trình xoá đói giảm nghèo khoảng 2000 tỷ đồng trong 2 năm
gần đây (tr.244) Tỷ lệ hộ đói nghèo giảm từ 20% năm 1995 xuống 10% năm 2000. Mức tiêu
dùng bình quân đầu người tăng từ 2,6tr đ năm 95 lên 4,3 tr đ năm 2000.
- Công tác DS- KHHGĐ:

+ Giảm tỷ lệ sinh, mỗi huyện có 2 trung tâm liên xã làm dịch vụ KHHGĐ.
+ Tạo phong trào toàn dân chăm sóc, giáo dục, bảo vệ trẻ em.
- Công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân:
+Giảm tỷ lệ trẻ SDD
6
+ Thanh toán cơ bản các bệnh: bại liệt, thiếu VTM A, uốn ván sơ sinh
+ Nâng cấp, cải tạo, xây dựng mới các bệnh viện.
- Pt rộng rãi các phong trào thể dụng thể thao ở các địa phương, trường học,
6. Nguồn gốc XH của YT.
Trong lịch sử t.học,vấn đề nguồn gốc, bản chất và vai trò của YT là trọng tâm của đấu
tranh giữa CNDV và CNDT. Trước Mác, các nhà t.học theo CN duy tâm cho rằng YT là cái
có trước, VC là cái có sau, YT quyết định VC. Khởi nguyên của thế giới không phải là VC
mà là “ý niệm tuyệt đối:, “ tinh thần thế giới” (Hêghen -T.học cổ điển Đức). Họ cho rằng
tinh thần là cái có trước và xem xét sự vật một cách phiến diện, tuyệt đối hoá, thần thánh hoá
một mặt, một đặc tính nào đó của quá trình nhận thức mang tính bản chất của con người
cùng với nguồn gốc nhận thức. Tách rời LĐ trí óc với LĐ chân tay và địa vị thống trị của LĐ
trí óc với LĐ chân tay trong XH cũ tạo ra quan niệm đề cao vai trò của nhân tố tinh thần.
Các nhà t.học duy vật trước Mác đã phê phán lại quan điểm trên của CNDT, không thừa
nhận tính chất siêu TN của YT, đã chỉ ra mlh khăng khít giữa VC và YT, thừa nhận VC có
trước YT, YT phụ thuộc vào VC. Do khoa học chưa pt, do ảnh hưởng của quan điểm siêu
hình-máy móc nên họ đã không giải thích đúng nguồn gốc của YT. Kết quả nhận thức của
các nhà t.học duy vật cổ đại đã đồng nhất VC với một hay một số chất cụ thể và những kết
luận nó mang tính trực quan nên ngây thơ, chất phác. Đến T.kỷ thứ 17-18 các nhà t.học
CNDV siêu hình lại nhìn thế giới như một cỗ máy khổng lồ mà mỗi bộ phận tạo nên nó luôn
ở trạng thái biệt lập đứng im
Những quan niệm trên đều không đúng với thực tế khách quan. Chỉ có t.học Mác - Lê nin
ra đời cùng với dòng chảy của nhân loại đã khắc phục được những hạn chế của các nhà t.học
trước đó và giải quyết vấn đề này một cách triệt để. CN duy vật biện chứng khẳng định: YT
của con người là sản phẩm của quá trình pt của TN và lịch sử XH. Để hiểu đúng nguồn gốc
và bản chất của YT ta cần phải xem xét nguồn gốc của YT trên cả hai mặt TN và XH. Để

cho YT ra đời, những tiền đề, nguồn gốc TN là rất quan trọng, không thể thiếu được, song
chưa đủ, ĐK quyết định cho sự ra đời của YT là những tiền đề nguồn gốc XH. YT ra đời
cùng với quá trình hình thành bộ óc con người nhờ LĐ, ngôn ngữ và những quan hệ XH.
YT là p.trù rất cơ bản của mọi t.học nói chung cũng như của t.học Mác nói riêng. YT là
hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan được di chuyển vào trong óc của con người và
được cải biến đi ở trong đó, thông qua cảm giác, tri giác, ghi lại, chụp lại phản ánh khách
quan. YT là n.dung của phản ánh của quá trình thế giới khách quan do vậy nội dung của YT
là khách quan. Nó là h.ảnh chủ quan của t.giới khách quan di chuyển vào trong bộ óc của
con người và được cải biến đi ở trong đó nên nó đã chịu sự chi phối chủ quan của con người
được cải biến đi.
Học thuyết phản ánh được Lê Nin phân tích từ phản ánh vật lý,sinh vật, thực vật, động vật,
quá trình tiến hoá của động vật bậc cao là phản ánh tâm lý YT của con người sự tiến hoá đến
đỉnh cao của thế giới VC là YT của bộ óc người là sản phẩm VC bậc cao của thế giới khách
quan cho ta một tâm lý YT.
Sự ra đời của bộ óc người cũng như sự hình thành của con người và XH loài người nhờ có
hoạt động LĐ và giao tiếp XH bằng ngôn ngữ. LĐ là hoạt động đặc thù của con người, làm
cho con người và XH loài người khác với động vật.Trong quá trình LĐ con người đã biết chế
tạo ra công cụ để SX ra của cải VC. Công cụ này càng pt làm tăng khả năng của con người
tác động vào TN, khám phá tìm hiểu TN, chinh phục TN để TN bộc lộ những thuộc tính của
mình. LĐ của con người là hoạt động có mục đích, tác động vào thế giới khách quan làm
biến đổi thế giới khách quan, cải tạo thế giới khách quan nhằm thoả mãn nhu cầu của con
người. Quá trình đó cũng làm biến đổi chính bản thân con người, làm cho con người ngày
7
càng nhận thức sâu hơn về thế giới khách quan. Nhờ có quá trình LĐ, mà bộ não người pt và
hoàn thiện hơn làm cho khả năng TDTT của con người cũng ngày càng pt. Hoạt động LĐ
của con người đã đưa lại cho bộ não người năng lực phản ánh sáng tạo về thế giới VC. Hoạt
động LĐ của con người đồng thời cũng là phương thức hình thành, pt YT. YT với tư cách là
hoạt động phản ánh sáng tạo không thể có được ở bên ngoài quá trình con người LĐ làm
biến đổi t.giới xung quanh. Thông qua LĐ con người tích luỹ được những kinh nghiệm LĐ
và hình thành tri thức LĐ.

Quá trình LĐ còn giúp cho các giác quan của con người được pt ngày càng hoàn thiện
hơn. Từ đi bằng 4 chân chuyển thành đi bằng 2 chân, bàn tay con người qua LĐ trở nên khéo
léo hơn, các giác quan pt và trở nên tinh tế hơn, giúp cho con người nhận thức một cách đầy
đủ hơn về thế giới khách quan và nhờ đó nhận thức của con người về thế giới khách quan
cũng được nâng lên.
Thông qua LĐ SX, con người đã tìm ra lửa, làm phong phú thêm nguồn thức ăn của mình.
Từ nguồn thức ăn thực vật, con người đã chuyển sang ăn cả thức ăn động vật (được nấu
chín), cung cấp thêm nguồn đạm quan trọng và năng lượng cần thiết cho sự pt của bộ não là
cơ quan VC của YT.
LĐ SX là cơ sở của sự hình thành và pt n.ngữ. Trong LĐ, con người tất yếu có những
quan hệ với nhau và nhu cầu trao đổi kinh nghiệm, giao tiếp là không thể thiếu được và từ đó
ngôn ngữ đã ra đời và pt cùng với LĐ. Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu thứ hai, là cái vỏ VC
của tư duy, là phương tiện để con người giao tiếp với nhau, phản ánh một cách khái quát sự
vật. Nhờ có ngôn ngữ con người đã tổng kết kinh nghiệm thực tiễn, trao đổi thông tin cho
nhau, trao đổi tri thức từ thế hệ này sang thế hệ khác. Ngôn ngữ là phương tiện VC không
thể thiếu được của sự phản ánh khái quát hoá, trìu tượng hoá, tức là quá trình hình thành YT.
LĐ và ngôn ngữ là hai sức kích thích chủ yếu để bộ óc con vật thành bộ não người, phản ánh
tâm lý động vật thành phản ánh YT.
Tóm lại, LĐ và ngôn ngữ, chính là nguồn gốc XH quyết định sự hình thành và pt YT.
T.học Mác- Lê nin đã làm rõ nguồn gốc TN và nguồn gốc XH của YT. Nếu nguồn gốc TN
là ĐK cần thì nguồn gốc XH là ĐK đủ để hình thành YT của con người. YT của con người là
sản phẩm của quá trình pt TN và lịch sử XH. Nguồn gốc trực tiếp quyết định sự ra đời và pt
của YT là thực tiễn XH. YT là một hiện tượng XH. Nó là cơ sở lý luận KH để đấu tranh với
những quan niệm sai lầm của CNDT và CNDV siêu hình về YT . YT là một phạm trù t.
học quan trọng để cho YT ngày càng phát huy trong cuộc sống, trong thực tiễn chúng ta cần
chăm lo pt YT về mặt XH trên một số vấn đề sau;
- Cần mở rộng mối quan hệ giao tiếp, nâng cao chất lượng, quan tâm đến các vấn đề XH, coi
trọng giáo dục và đào tạo, quan tâm đến các ĐK khả năng tiếp cận, nâng cao sự hiểu biết cho
con người qua quá trình giao tiếp trong XH làm phong phú hơn tính XH của YT tạo ra nhiều
mối quan hệ giao bang đối nội, đối ngoại, thông qua n.ngữ, bản sắc văn hoá, nguồn gốc XH

của YT càng pt làm cho LĐ ngày càng sáng tạo có năng suất chất lượng cao hơn, như quan
điểm của Đảng và nhà nước ta đã xác định coi giáo dục là quốc sách, là hàng đầu để xây
dựng nguồn nhân lực, tạo cho XH, cho con người pt về nhận thức đổi mới phù hợp vơi qui
luật làm cho ng. gốc XH của YT ngày càng không ngừng pt.
7. N.lý về mối l.hệ phổ biến - ý nghĩa
1. Khái quát: Mọi sự vật - hiện tượng đều có mối l.hệ biện chứng với nhau
- Liên hệ là gì? + L.hệ có sự tác động quy định tồn tại của nhau tác động để cùng nhau pt’
+ L.hệ là KQ vốn có của mọi sự vật hiện tượng: SV nào cũng có MLH bên trong (VD:
các CQ nội tạng của con người)và MLH bên ngoài (VD: MQH với mọi người xung quanh)
+ Lhệ là phổ biến với mọi SV-HT
8
+ Lhệ giữa các SV-HT rất phong phú, nhiều vẻ, đa dạng và vai trò của nó tác
động đúngự tồn tại của SV cũng không ngang = nhau. Trong SV, HT có nhiều MLH: Bên
trong – Bên ngoài; Bản chất – Không bản chất; Nội dung – Hình thức; Nguyên nhân - Kết
quả; Chủ yếu - Thứ yếu …
2. Phân tích:
- Phép biện chứng duy vật là sự thống nhất hữu cơ giữa TGQ và phương pháp luận biện
chứng, nó bao hàm 1 nội dung hết sức phong phú, bởi vì đối tượng phản ánh của nó- thế giới
VC là vô cùng, vô tận. Trong đó nguyên lý về mlh phổ biến và sự pt có ý nghĩa khái quát.
Đây là 2 nguyên lý cơ bản của phép biện chứng duy vật đồng thời là đối tượng nghiên cứu
của phép biện chứng duy vật, đúng như ănghen đã định nghĩa: “Phép biện chứng chẳng qua
chỉ là môn khoa học về những quy luật phổ biến của sự vận động và pt của TN, của XH loài
người và của tư duy”.
- Nghiên cứu nguyên lý về mlh phổ biến của các sự vật và hiện tượng ta cần đặt nó trong sự
so sánh giữa 2 phương pháp khác nhau đó là phương pháp siêu hình và phép biện chứng duy
vật:
+ Phương pháp siêu hình coi các sự vật và hiện tượng trong thế giới là những cái tồn tại
tách rời nhau, cái này bên cạnh cái kia, hết cái này đến cái kia, giữa chúng không có mlh
ràng buộc quy định và chuyển hoá lẫn nhau hoặc nếu có chỉ là sự ngẫu nhiên hời hợt bên
ngoài, ví dụ như: giới TN vô cơ và giới TN hữu có không có liên hệ với nhau, XH loài người

chỉ là phép cộng của những cá nhân đơn lẻ Phương pháp siêu hình đã tồn tại trong KHTN
và t.học suốt các thế kỷ 17,18 (khi mà trình độ của KHTN chỉ mới dừng lại ở phương pháp
sưu tập tài liệu, nghiên cứu tách rời từng bộ phận riêng lẻ ⇒ dẫn đến những sai lầm về TGQ
t.học). Chính vì vậy, phương pháp siêu hình không phát hiện ra được các bản chất và quy
luật của sự vận động và pt của các sự vật và hiện tượng trong thế giới.
+ Đối lập với phương pháp siêu hình, trên cơ sở kế thừa các giá trị về tư tưởng biện chứng
trong kho tàng lý luận của nhân loại đồng thời khái quát những thành tựu mới nhất của
KHTN thế kỷ 19 (KH về các quá trình, về nguồn gốc, về mối quan hệ và sự pt), phép biện
chứng duy vật đã phát hiện ra nguyên lý về mlh phổ biển của các sự vật và hiện tượng trong
thế giới. Theo quan điểm duy vật biện chứng, sự vật hiện tượng trong thế giới không tồn tại
1 cách cô lập, biệt lập mà chúng là 1 thể thống nhất, trong đó các sự vật và hiện tượng tồn tại
bằng cách tác động nhau, ràng buộc nhau, quy định và chuyển hoá lẫn nhau “tất cả thế giới
mà chúng ta có thể nghiên cứu được là 1 hệ thống, một tập hợp gồm các vật thể khăng
khít với nhau Việc các vật thể ấy đều có mlh qua lại với nhau có nghĩa là các vật thể này
tác động lẫn nhau, sự tác động qua lại ấy chính là sự vận động” -Anghen. Mlh này chẳng
những diễn ra ở mọi sự vật và hiện tượng trong TN, trong XH, trong tư duy mà còn diễn ra
đối với các mặt, các yếu tố, các quá trình của mỗi sự vật và hiện tượng (ví dụ: trong TN, giữa
động vật và thực vật, giữa cơ thể sống và MT; Trong XH là mlh giữa các cá nhân, giữa các
g/c, các quốc gia ).
+ Mlh phổ biến trên đây là khách quan, là cái vốn có của sự vật, hiện tượng, nó bắt nguồn
từ tính thống nhất VC của thế giới biểu hiện trong các quá trình TN, XH và tư duy. CNDT và
tôn giáo cũng nói đến “liên hệ” và sự “ thống nhất” của các quá trình trong thế giới nhưng
theo họ, cơ sở của sự liên hệ và thống nhất đó là ở tư tưởng con người, ở “ý niệm tuyệt đối”,
ở ý chí của thượng đế.
+ Mlh phổ biến của các sự vật, hiện tượng trong thế giới là hết sức phong phú có mlh bên
trong, bên ngoài; có mlh cơ bản và không cơ bản; có mlh chủ yếu và thứ yếu, mlh trực tiếp
và gián tiếp, có mlh về không gian, có mlh về thời gian Mặc dầu, sự phân loại các mlh chỉ
có ý nghĩa tương đối nhưng lại hết sức cần thiết, vì rằng vị trí của từng mlh trong việc quy
9
định sự vận động và pt của sự vật và hiện tượng không hoàn toàn như nhau. Con người phải

nắm bắt đúng các mlh để có cách tác động phù hợp nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
3. ý nghĩa của nó về phương pháp luận khoa học
- Phương pháp xem xét sự vật phải đặt trong mlh phổ biển, tức là phải có quan điểm toàn
diện, tránh quan điểm phiến diện chỉ xét sự vật, hiện tượng ở một mlh đã vội vàng kết luận
về bản chất hay về tính quy luật của chúng. Quan điểm toàn diện đòi hỏi chúng ta nhận thức
về sự vật trong mlh qua lại giữa các bộ phận, giữa các yếu tố, giữa các mặt của chính sự vật
và trong sự tác động qua lại giữa sự vật đó với các sự vật khác (kể cả mlh trực tiếp và gián
tiếp) bởi chỉ trên cơ sở nhìn nhận toàn diện đó mới có thể nhận thức đúng về sự vật. Đồng
thời, quan điểm toàn diện cũng đòi hỏi chúng ta phải biết phân biệt từng mlh, phải biết chú ý
tới mlh bên trong, mlh bản chất, mlh chủ yếu, mlh tất nhiên để hiểu rõ bản chất của sự vật
và từ đó có phương pháp tác động phù hợp đem lại hiệu quả cao nhất trong hoạt động của
bản thân. Đương nhiên trong qt nhận thức và hành động, cũng cần lưu ý đến sự chuyển hoá
lẫn nhau giữa các mlh ở những ĐK xác định.
- Trong hoạt động thực tế, chúng ta không những chỉ chú ý tới những mlh nội tại mà cần
phải chú ý tới những mlh của sự vật ấy với những sự vật khác. Đồng thời phải biết sử dụng
đồng bộ các biện pháp, các phương tiện khác nhau để tác động nhằm đem lại hiệu quả cao
nhất,
4. Liên hệ thực tế:
Chúng ta dẫn ra đây ví dụ để chứng minh đó là trong giai đoạn CM dân tộc, dân chủ nhân
dân, đảng ta đã phân tích 1 cách toàn diện bản chất XH Việt nam lúc đó, XH mà thực chất là
thuộc địa, nửa phong kiến, từ đó, đảng ta đã xác định 2 mt cơ bản cần giải quyết đó là: mt
giữa nhân dân ta và CN đế quốc và mt giữa nhân dân trước hết là nông dân với g/c địa chủ
phong kiến. Trong đó xác định mt giữa nhân dân ta và CNĐQ là mt chủ yếu từ đó lãnh đạo
CM đi đến thắng lợi. Ngày nay, để thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh ” 1 mặt chúng
ta phải phát huy nội lực, mặt khác phải biết tranh thủ thời cơ, vượt qua thử thách do xu
hướng toàn cầu hoá ⇒ điều này đã được đảng ta vận dụng một cách sáng tạo.
8. Nguyên lý về sự pt’ - ý nghĩa
1. Khái quát: Pt’ là khuynh hướng chung của mọi SV, HT
2. PT’ là gì:
• Là H.thống VĐ đặc biệt, VĐ từ thấp đến cao, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện.

• Là kết quả vốn có của SV,HT
• VĐ pt’mang tính phổ biến
⇒ Mọi sự vật hiện tượng đều pt’ không ngừng.
3. Phân tích
Sự tác động qua lại giữa các yếu tố trong 1 sự vật hay giữa các sự vật làm cho sự vật vận
động và pt. Sự tác động đó diễn ra trong hiện thực quyết định mlh hữu cơ giữa nguyên lý
mlh phổ biến và nguyên lý về sự pt. Nghiên cứu nguyên lý về sự pt, cần phân biệt 2 khái
niệm vận động và pt.
- Khái niệm vận động khái quát mọi sự biến đổi, biến hoá nói chung, dù nó có tính chất,
khuynh hướng và kết quả thế nào.
- Khái niệm pt không khái quát mọi sự vận động nói chung mà chỉ khái quát những vận
động đi lên, cái mới thay thế cái cũ, cái tiến bộ thay cái lạc hậu. Sự vận động đi lên có thể
diễn ra theo các chiều hướng: từ thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến
hoàn thiện. Tùy theo các lĩnh vực khác nhau của thế giới VC mà sự pt thể hiện khác nhau.
10
Xem xét về sự pt cũng có những quan điểm khác nhau, đối lập nhau, đó là: quan điểm siêu
hình và quan điểm biện chứng.
- Quan điểm siêu hình xem xét sự pt chỉ là sự tăng lên hay giảm đi đơn thuần về mặt
lượng, không có sự thay đổi về chất của sự vật. Những người theo quan điểm siêu hình coi
tất cả chất của sự vật không có sự thay đổi gì trong quá trình tồn tại của chúng. Sự vật ra đời
với những chất như thế nào thì toàn bộ quá trình tồn tại của nó vẫn giữ nguyên hoặc nếu có
thay đổi nhất định về chất thì sự thay đổi cũng chỉ diễn ra theo 1 vòng khép kín. Họ cũng coi
pt chỉ là sự thay đổi về mặt lượng của từng loại sự vật đang có, cứ tuyệt nhiên không có sự
sinh thành ra cái mới với những chất mới. Những người thuộc quan điểm này xem sự pt như
là 1 quá trình tiến lên liên tục, không có những bước quanh co, phức tạp.
Đối lập với quan điểm siêu hình, quan điểm biện chứng xem xét sự pt là một quá trình tiến
lên từ thấp tới cao. Quá trình đó diễn ra vừa dần dần, vừa nhảy vọt, đưa tới sự ra đời của cái
mới thay thế cái cũ. Dù trong hiện thực khách quan hay trong tư duy, sự pt diễn ra không
phải lúc nào cũng theo đường thẳng, mà rất quanh co phức tạp, thậm chí có thể có những
bước lùi tạm thời. Sự pt là kết quả của quá trình thay đổi dần dần về lượng, dẫn đến sự thay

đổi về chất, là quá trình diễn ra theo đường xoáy trôn ốc, có nghĩa quá trình pt dường như sự
vật ấy quay trở về điểm khởi đầu, song trên cơ sở mới cao hơn. Trên cơ sở khái quát sự pt
của mọi sự vật, hiện tượng tồn tại trong hiện thực, quan điểm duy vật vật biện chứng khẳng
định: sự pt là 1 phạm trù t.học dùng để chỉ quá trình vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ
đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của sự vật
- Quan điểm duy vật biện chứng khẳng định: nguồn gốc của sự pt nằm trong bản thân sự
vật, đó là mt trong chính bản thân sự vật quy định, đó là quá trình giải quyết liên tục mt trong
bản thân sự vật, do đó chính là quá trình tự thân của mọi sự vật. Quan điểm này đối lập với
quan điểm duy tâm hay tôn giáo, đi tìm nguồn gốc của sự pt ở thần linh, thượng đế, các lực
lượng siêu nhiên hay ở trong YT của con người.
Theo quan điểm biện chứng, sự pt không khái quát sự vận động nói chung mà sự pt chỉ là
một trường hợp đặc biệt của sự vận động. Trong quá trình pt của mình, trong sự vật sẽ hình
thành dần dần những quy định mới cao hơn về chất, sẽ làm thay đổi mlh, cơ cấu, phương
thức tồn tại và vận động, chức năng vốn có theo chiều hướng ngày càng hoàn thiện.
Sự pt thể hiện rất khác nhau trong hiện thực, tuỳ theo hình thức tồn tại cụ thể của các dạng
VC. Sự pt của giới vô cơ biểu hiện dưới dạng biến đổi, các yếu tố và hệ thống VC, sự tác
động qua lại giữa chúng và trong những ĐK nhất định sẽ làm nảy sinh các hợp chất phức tạp,
từ đó cũng làm xuất hiện những hợp chất hữu cơ ban đầu tiền đề của sự sống. Trong giới hữu
cơ, sự pt thể hiện ở khả năng thích nghi của sinh vật với sự biến đổi phức tạp của MT. Sự pt
của XH loài người biểu hiện ở năng lực chinh phục TN (chứng minh) và cải biến XH cũng
như bản thân con người. Sự pt của tư duy thể hiện ở khả năng nhận thức ngày càng sâu sắc,
đầu đủ, chính xác hơn về hiện thực. Sự pt của mỗi con người ở khả năng tự hoàn thiện về cả
thể chất lẫn tinh thần phù hợp với sự vận động và pt của MT.
Theo quan điểm biện chứng, sự pt bao giờ cũng mang tính khách quan bởi vì nguồn gốc
của sự pt nằm ngay trong bản thân sự vật, là quá trình giải quyết liên tục các mt nảy sinh
trong sự tồn tại và vận động của sự vật nhờ đó sự vật luôn luôn pt ⇒ vì vậy, sự pt là tiến
trình khách quan, không phụ thuộc vào ý muốn, nguyện vọng, ý chí, YT của con người. Mặt
khác, sự pt mang tính phổ biến, nó diễn ra ở mọi lĩnh vực TN, XH và tư duy. Ngay cả các
khái niệm, các phạm trù trong hiện thực cũng luôn pt.
- Sự pt có tính đa dạng và phong phú, khuynh hướng pt là khuynh hướng chung của mọi sự

vật, mọi hiện tượng song mỗi sự vật, mỗi hiện tượng lại có quá trình pt không giống nhau.
Tồn tại ở không gian khác nhau, sự vật pt sẽ khác nhau. Sự tác động có thể hoặc kìm hãm sự
pt của sự vật, đôi khi có thể làm thay đổi chiều hướng pt của sự vật, thậm chí làm cho sự vật
11
thụt lùi nhưng xét cả quá trình, trong phạm vi rộng lớn thì vận động đi lên là khuynh hướng
thống trị.
b. ý nghĩa:
Nghiên cứu nguyên lý về sự pt có ý nghĩa giúp cho chúng ta nhận thức đúng đắn 1 điều:
muốn thực sự nắm được bản chất của sự vật, hiện tượng, nắm được khuynh hướng vận động
của chúng, phải có quan điểm pt, khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ, cụ thể:
- Mọi s.vật, h.tượng đều nằm trong qt vận động và pt nên trong nhận thức và hoạt động của
bản thân, khi xem xét bất kỳ sự vật, ht nào cũng phải đặt chúng trong sự vận động, sự pt,
vạch ra xu hướng biển đổi, chuyển hoá của chúng.
- Quan điểm pt đòi hỏi, không chỉ nắm bắt những cái hiện đang tồn tại của sự vật, mà còn
phải thấy rõ khuynh hướng pt trong tương lai của chúng, phải thấy được những biến đổi đi
lên cũng như những biến đổi có tính chất thụt lùi, điều cơ bản là phải khái quát những biến
đổi để vạch ra khuynh hướng biến đổi chính của sự vật. Ngoài ra, còn phải biết phân chia
quá trình pt của sự vật ấy thành những giai đoạn để trên cơ sở ấy tìm ra pp nhận thức và cách
tác động phù hợp nhằm thúc đẩy sự vật tiến triển nhanh hơn hoặc kìm hãm sự pt của nó. Tuỳ
theo sự pt đó có lợi hay có hại đối với đời sống của con người.
- Quan điểm pt góp phần khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ, định kiến trong hoạt động nhận
thức và hoạt động thực tiễn của chúng ta. Chúng ta cần phải tăng cường phát huy nỗ lực bản
thân trong việc hiện thực hoá quan điểm pt vào nhận thức và cải tạo sự vật nhằm phục vụ
nhu cầu, lợi ích của bản thân và toàn XH.
- Q.điểm pt góp phần định hướng, chỉ đạo hđ nh.hức và hoạt động thực tiễn cải tạo hiện thực,
cải tạo chính bản thân chúng ta.
- Quan điểm l.sử, cụ thể đòi hỏi chúng ta khi nh.thức về sự vật và t/đ vào sự vật phải chú ý
ĐK, hoàn cảnh lịch sử cụ thể, MT cụ thể trong đó sự vật sinh ra, tồn tại và pt.
c. Liên hệ:
Đảng ta đã nhận định: CNXH trên thế giới có những bài học thành công, thất bại nhưng

theo quy luật tiến hoá của lịch sử loài người nhất định sẽ tiến tới CNXH. Tuy trong vài thập
kỷ tới có chiến tranh cục bộ, xung đột, khủng bố nhưng hoà bình, hợp tác và pt vẫn là xu thế
lớn, phản ánh đòi hỏi bức xúc của mỗi quốc gia.
Thực tế cho thấy, để xác định đường lối, chủ trương của từng giai đoạn CM, của từng thời
kỳ XD đất nước, bao giờ đảng ta cũng phân tích tình hình cụ thể của đất nước ta cũng như
bối cảnh qtế diễn ra trong từng giai đoạn và từng thời kỳ đó, chính vì vậy mà đảng ta đã lãnh
đạo đất nước đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác, vượt qua mọi thăng trầm, kiên trì đ.lối
đưa đất nước ta tiến lên CNXH mà mục tiêu trước mắt trong giai đoạn hiện nay là “dân giàu,
nước mạnh, XH công bằng, dân chủ, văn minh”.
9. Q. luật mâu thuẫn (QL Thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập)
1. Khái niệm:
Mâu thuẫn: Sự TN và ĐT giữa các mặt đối lập
Các mặt đối lập: những ytố, b.phận, t.tích bên trong sự vật nó có liên hệ tác động lẫn nhau,
nhưng có chiều hướng pt’ trái ngược nhau. ⇒ Cứ hai mặt đlập qhệ với nhau thì hình thành 1
MT, nhiều mặt độc lập qhệ với nhau thì hình thành nhiều MT.
Sự TN’: Sự quan hệ tác động ngang nhau của sự vật làm cho chưa bị phá vỡ thành cái khác.
(VD: trong cơ thể có sự bài tiết và hấp thụ)
Sự đấu tranh: Sự bài trừ, phủ định, chuyển hoá lẫn nhau của các mặt đối lập vì nó thống
nhất trong chiều hướng trái ngược nhau (VD: trong XH: Giai cấp Tư sản và Vô sản)
12
b. Phân tích:
Trong cuộc sống hàng ngày, con người dần dần nhận thức được tính trật tự và mlh có tính
lặp lại của các hiện tượng, từ đó hình thành khái niệm “quy luật”. Quy luật là mlh bản chất,
tất nhiên, phổ biến và lặp lại giữa các mặt các yếu tố, thuộc tính bên trong của mỗi sự vật,
hay giữa các sự vật, hiện tượng với nhau. Với tư cách là một khoa học, phép biện chứng duy
vật nghiên cứu những quy luật phổ biến tác động trong tất cả các lĩnh vực TN, XH và tư duy
con người. Một trong những quy luật đó là quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối
lập (hay còn gọi là quy luật mt) - hạt nhân của phép biện chứng.
Về vấn đề này, các nhà t.học trước Mác đã có những quan niệm phủ nhận bên trong của
các sự vật hiện tượng, chỉ thừa nhận sự đối kháng, sự xung đột giữa các sự vật và hiện tượng

với nhau nhưng không coi đó là có tính qui luật. Tư duy đó đã dẫn đến những sai lầm không
khách quan. Chỉ có t.học Mác xít mới giải quyết vấn đề này một cách KH và triệt để. Các
nhà duy vật khẳng định rằng, mọi sự vật và hiện tượng đều là một thể thống nhất của các
mặt, các thuộc tính, các khuynh hướng đối lập nhau. Những mặt này đối lập với nhau nhưng
lại liên hệ ràng buộc nhau tạo thành mt. Quy luật mt là một trong 3 quy luật cơ bản của phép
BCDV, nó chỉ ra nguồn gốc động lực của sự pt. Mt là sự thống nhất và đấu tranh của các mặt
đối lập. Sự thống nhất là tương đối, tạm thời, thoáng qua. Sự đấu tranh của các mặt đối lập là
tuyệt đối, vĩnh viễn, là nguồn gốc động lực trực tiếp thúc đẩy sự pt.
Mt là 1 hiện tượng khách quan, phổ biến. Mt tồn tại khách quan trong mọi sự vật và hiện
tượng của TN, của đời sống XH và tư duy của con người. Mt tồn tại ở mọi sự vật, hiện
tượng, tồn tại phổ biến trong suốt quá trình pt của chúng. Không có một sự vật, hiện tượng
nào lại không có mt, không có 1 giai đoạn nào trong sự pt của mỗi sự vật, hiện tượng lại
không có mt, mt này mất đi thì mt khác lại hình thành. Tính khách quan và phổ biến của mt
được Ăng-ghen chỉ ra ngay hình thứcvận động giản đơn nhất của VC, đó là vận động cơ học.
Vận động cơ học là một mt; một vật trong cùng một lúc vừa là ở nơi này lại vừa ở nơi khác,
vừa ở trong cùng một chỗ duy nhất lại vừa không ở chỗ đó. Sự tồn tại của VC ở phương thức
vận động cao hơn lại càng bao hàm mt, di động đơn giản đã chứa đựng mt thì tất yếu phương
thức vận động cao hơn của VC lại càng chứa đựng mt. Sự sống và sự pt của sự sống hữu cơ
lại càng chứa đựng mt. Sự sống 1 sinh vật trong mỗi lúc vừa là nó nhưng lại là 1 cái khác.
Do vậy sự sống cũng là 1 mt tồn tại trong bản thân các sự vật và các quá trình tự đề ra và tự
giải quyết không ngừng khi mt hết thì sự sống cũng không còn. Trong tư duy cũng vậy cũng
không thoát khỏi mt, như mt giữa năng khiếu nhận thức vô tận bên trong của con người với
sự tồn tại thực tế của năng khiếu ấy trong con người bị hạn chế bởi hoàn cảnh bên ngoài và
bị hạn chế trong những năng khiếu nhận thức. Mt này được giải quyết trong sự nối tiếp của
các thế hệ, trong thực tế là vô tận và được giải quyết trong sự vận động đi lên vô tận.
Mt là sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập
Mặt đối lập trong qui luật mt là sự khái quát những mặt, những thuộc tính những khuynh
hướng trái ngược nhau trong một chỉnh thể làm nên sự vật và hiện tượng (điện tích âm và
điện tích dương trong nguyên tử, LLSX và QHSX trong PTSX, CNDV với CNDT trong
t.học )

Mt có 2 mặt đối lập nhưng không phải bất kỳ mặt đối lập nào cũng tạo thành mt. Chỉ
những mặt đối lập nào nằm trong một chỉnh thể, có liên hệ khăng khít với nhau , tác động
qua lại với nhau mới tạo thành mt. Mt là một chỉnh thể, trong đó 2 mặt đối lập vừa thống
nhất với nhau, vừa đấu tranh với nhau.
Trong mt 2 mặt đối lập có quan hệ thống nhất với nhau. Thống nhất là 2 mặt đối lập liên
hệ với nhau, ràng buộc nhau và qui định lẫn nhau mặt này lấy mặt kia làm tiền đề tồn tại của
mình. Chính còn có sự thống nhất mà sự vật tồn tại, không bị phá vỡ. Do vậy, sự thống nhất
luôn luôn có xu hướng duy trì sự tồn tại của sự vật. (Trong cơ thể sinh vật, 2mặt đối lập đồng
13
hoá và dị hoá thống nhất với nhau, nếu chỉ là 1 quá trình thì sinh vật sẽ chết. Trong XH tư
bản, g/c vô sản và g/c tư sản là 2 mặt đối lập thống nhất với nhau, nếu không có g/c vô sản
tồn tại với tư cách là 1 g/c bán sức LĐ cho nhà tư bản, thì cũng không có g/c tư sản tồn tại
với tư cách là 1 g/c mua sức LĐ của g/c vô sản để bóc lột giá trị thặng dư )
"thống nhất" trong qui luật mt còn gọi là "đồng nhất","đồng nhất"và "thống nhất" trong
trường hợp này là đồng nghĩa với nhau. Là sự thừa nhận tìm ra những khuynh hướng mt, bài
trừ lẫn nhau, đối lập, trong tất cả các hiện tượng và quá trình của giới TN kể cả trong tinh
thần và XH.
"đồng nhất" còn có nghĩa là chuyển hoá lẫn nhau giữa các mặt đối lập. Trong trường này
"đồng nhất"không đồng nghĩa với khái niệm " thống nhất" nói trên. Lênin viết"Phép biện
chứng là học thuyết vạch ra rằng những mặt đối lập làm thế nào mà có thể và thường trở
thành đồng nhất, bằng cách chuyển hoá lẫn nhau, tại sao lý trí con người không nên xem
những mặt đối lập là chết, cứng đờ, mà sinh động, có ĐK, năng động, chuyển hoá lẫn nhau"
CNDV biện chứng khẳng định sự đồng nhất không tách rời với sự khác nhau, sự đối lập.
Mỗi sự vật vừa là bản thân nó, vừa là một cái khác với bản thân nó. Trong sự đồng nhất đã
bao hàm sự khác nhau, sự đối lập, phép biện chứng đối lập với phép siêu hình. Những người
theo quan điểm siêu hình hiểu sự thống nhất một cách phiến diện, cứng đờ, sự vật là một cái
gì đồng nhất thuần tuý, không có đối lập, không chuyển hoá.
Trong mt sự thống nhất giữa các mặt đối lập không tách rời sự đấu tranh giữa chúng.
Đây là sự thống nhất của 2 mặt đối lập, hai mặt đối lập này không nằm yên bên nhau mà
chúng luôn đấu tranh với nhau. "Đấu tranh" giữa các mặt đối lập có nghĩa là các mặt đối lập

bài trừ nhau, phủ định nhau có xu hướng phá vỡ sự tồn tại của sự vật làm cho sự vật biến đổi
thành một sự vật mới. Sự bài trừ phủ định nhau trong thế giới VC được thể hiện dưới những
dạng rất khác nhau
Ví dụ: sự đấu tranh giữa g/c tư sản và g/c vô sản được diễn ra dưới dạng xung đột với nhau
về mọi mặt rất gay gắt và quyết liệt chỉ có thể thông qua CM XH bằng nhiều phương thức,
kể cả bằng bạo lực mới giải quyết được mt này một cách căn bản. Sự đấu tranh giữa 2 mặt
đối lập đồng hoá và dị hoá, sức hút và sức đẩy, vi phân và tích phân thì lại diễn ra dưới
dạng tác động lẫn nhau, ảnh hưởng lẫn nhau
Sự đấu tranh của các mặt đối lập là 1quá trình phức tạp. Quá trình ấy có thể chia ra từng
giai đoạn. Mỗi giai đoạn lại có những đặc điểm riêng của nó. Khi mới xuất hiện mt thường
được biểu hiện ở sự khác nhau của hai mặt. Song không phải bất cứ sự khác nhau nào của
các mặt cũng là mt. Chỉ có 2mặt khác nhau nào liên hệ hữu cơ với nhau trong 1 chỉnh thể và
có khuynh hướng pt trái ngược nhau, thì mới hình thành bước đầu của mt. Trong quá trình pt
của mt sự khác nhau đó biến thành sự đối lập. Khi 2mặt đối lập của mt xung đột với nhau
gay gắt, nếu có ĐK chín muồi thì 2 mặt đối lập sẽ chuyển hoá lẫn nhau và mt được giải
quyết. Kết quả là sự thống nhất của 2mặt đối lập cũ bị phá huỷ, sự thống nhất của 2mặt đối
lập mới được hình thành cùng với mt mới. Mt mới này lại triển khai, pt và lại được giải
quyết làm cho sự vật mới luôn luôn xuất hiện thay thế sự vật cũ. Sự đấu tranh giữa 2mặt đối
lập đã làm cho các sự vật không thể tồn tại một cách vĩnh viễn. Vì thế đấu tranh giữa 2mặt
đối lập là nguồn gốc, là động lực bên trong của mọi sự vận động và pt, với ý nghĩa đó Lênin
viết: "pt là 1cuộc "đấu tranh"giữa các “mặt đối lập"
Bất cứ sự thống nhất của các mặt đối lập cụ thể nào cũng đều có tính chất tạm thời, tương
đối, nghĩa là nó tồn tại trong trạng thái đứng yên tương đối của sự vật và hiện tượng. Sự
thống nhất của các mặt đối lập là ĐK tiền đề cho sự tồn tại của sự vật, là ĐK tiền đề cho sự
đấu tranh diễn ra sau đó. Do đó nó chỉ là cái tạm thời và sẽ bị phá vỡ bởi sự đấu tranh sau đó.
Ví dụ : còn sự thống nhất giữa g/c vô sản và g/c tư sản thì còn sự tồn tại của 2 g/c đó tức là
còn sự đấu tranh g/c.
14
Sự thống nhất của những mặt đối lập là sự thống nhất của những thuộc tính, đặc điểm, tính
quy định nhưng lại có chiều hướng pt trái ngược nhau, mà những chiều hướng này là khách

quan, vốn có của sự vật. Đến một lúc nào đó sự cân bằng này không còn nữa dẫn đến mt và
đấu tranh giữa các mặt đối lập. Ví dụ: g/c tư sản bóc lột g/c vô sản càng nhiều sẽ tích luỹ
được nhiều của cải và ngày càng giàu có. Trong khi đó, g/c vô sản bị bóc lột nhiều sẽ ngày
càng nghèo đi. Điều đó dẫn đến sự phân hoá giàu nghèo trong XH ngày càng sâu sắc và cuộc
đấu tranh giữa g/c tư sản và g/c vô sản ngày càng trở nên gay gắt dẫn đến g/c vs tiến hành
CM lật đổ g/c ts, và sự thống nhất giữa 2 g/c này chỉ là tạm thời.
Còn sự đ/t giữa các mđl là có tính chất tuyệt đối, nghĩa là nó phá vỡ sự ổn định đẫn đến sự
chuyển hoá về chất của các sự vật và hiện tượng. Tính tuyệt đối của đấu tranh giữa các mặt
đối lập gắn liền với sự tự thân vận động, tự thân pt diễn ra không ngừng của các sự vật và
hiện tượng trong thế giới VC. Đấu tranh dẫn đến trực tiếp phủ định mặt đối lập bên kia hoặc
chuyển hoá lẫn nhau dẫn đến sự vật cũ mất đi và sự vật mới ra đời.
Về mối quan hệ giữa thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập Lê nin viết:"Sự thống
nhất (phù hợp, đồng nhất, tác dụng ngang nhau) của các mặt đối lập là có ĐK, tạm thời,
thoáng qua, tương đối. Sự đấu tranh của các mặt đối lập bài trừ lẫn nhau là tuyệt đối, cũng
như sự pt, sự vận động là tuyệt đối"
Về sự chuyển hoá của các mặt đối lập, Lênin viết:"Không phải chỉ là sự thống nhất của các
mặt đối lập, mà còn là những chuyển hoá của mỗi qui định, chất, đặc trưng, mặt, thuộc tính
sang mỗi cái khác(sang cái đối lập với nó). Do đó, ta không nên hiểu sự chuyển hoá lẫn nhau
giữa các mặt đối lập 1cách đơn giản, máy móc, chỉ căn cứ vào hình thức bên ngoài, chỉ nói
về sự chuyển hoá vị trí của chúng. Sự vật và hiện tượng trong thế giới là muôn hình muôn
vẻ, nên sự chuyển của các mặt đối lập cũng rất khác nhau. Ăngghen khái quát, những mặt
đối lập của mt"thông qua sự đấu tranh thường xuyên của chúng và sự chuyển hoá cuối cùng
của chúng. Từ mặt đối lập này thành mặt đối lập kia , hoặc lên những hình thức cao hơn , đã
quy định sự sống của giới TN''.
Phải căn cứ vào từng sự vật để phân tích sự chuyển hoá của các mặt đối lập. Có nghĩa là 2
mặt đối lập chuyển hoá lẫn nhau, hoặc cả hai chuyển thành những chất mới.
ý nghĩa phương pháp luận:
- Mt là khách quan vốn có của sự vật do đó khi xem xét sự vật chúng ta phải phân tích được
các mt của sự vật. Khi phân tích mt, phải xem xét quá trình phát sinh, pt của từng mt, xem
xét vai trò, vị trí, các mối quan hệ lẫn nhau của các mt; phải xem xét quá trình phát sinh, pt

và vị trí của từng mặt đối lập, mối quan hệ tác động qua lại giữa chúng, ĐK chuyển hoá lẫn
nhau giữa chúng. Như vậy mới có thể hiểu đúng mt của sự vật, đúng xu hướng của vận động,
pt và đkiện giải quyết mt.
- Phải nhận thức đúng bản chất của sự vật và tìm ra phương hướng giải pháp đúng đắn cho
hoạt động thực tiễn giúp chúng ta có cái nhìn đi sâu để nghiên cứu phát hiện ra mt của sự
vật. Mt phải tìm được trong thể thống nhất của những khuynh hướng trái ngược nhau, tìm ra
những mặt đối lập và những mlh tác động qua lại lẫn nhau. Lênin: '' Sự phân đôi của cái
thống nhất và sự nhận thức của các bộ phận của nó, đó là thực chất của phép biện chứng''.
- Phải tìm ra đâu là mt cơ bản, chủ yếu để tập chung giải quyết trước.
- Thúc đẩy sự vật pt phải tìm cách giải quyết mt, không được điều hoà mt. Đấu tranh giải
quyết mt phải phù hợp với trình độ pt mt. Phải tìm ra phương thức, phương tiện và lực lượng
để giải quyết mt. Mt chỉ được giải quyết khi ĐK đã chín muồi, phải chống lại thái độ chủ
quan nóng vội, tích cực thúc đẩy các ĐK khách quan nhằm làm cho các ĐK giải quyết mt đi
đến chín muồi. Mt khác nhau phải có phương pháp giải quyết khác nhau. Phải tìm ra các
hình thức giải quyết mt linh hoạt, phù hợp với từng loại mt, phù hợp với từng ĐK cụ thể.
*Vận dụng:
15
Trong phạm vi nước ta mt trong nội bộ nền kt quốc dân là mt bên trong,còn mt về kt giữa
nước ta với các nước khác trong asean là mt bên ngoài. Nếu trong phạm vi Asean thì mt giữa
các nước trong khối lại là mt bên trong.Vì vậy để xđ một mt nào đó là mt bên trong hay mt
bên ngoài trước hết phải xđ phạm vi sự vật được xem xét.
Trong lĩnh vực đời sống XH việc phân tích mt cơ bản và không cơ bản rất quan trọng.
Trong công tác CM xđ dược mt cơ bản mới định dược chiến lược đúng dắn cho phong trào
Cm. Từ chỗ phát hiện ra mt cơ bản trong XH tư bản là mt giữa tính chất XH hoá của LLSX
với tính chất chiếm hữu tư nhân TBCN về TLSX được biểu hiện về mặt XH là mt giữa g/c
vô sản và g/c tư sản, mt này chi phối các mt khác trong XH tư bản,Mác và Angghen đã chỉ ra
phải tiến hành cuộc Cm vô sản lật đổ CĐ TB mới giải quyết được những mt nói trên.
Nước ta quáđộ lên CNXH bỏ qua CĐ TB, từ một XH vốn là thuộc địa,nửa phong kiến,lực
lượng sx thấp.Đất nước trải qua hàng chục năm chiến tranh,hậu quả đẻ lại còn nặng
nề,những tàn dư thực dân phong kiến còn nhiều. Các thế lực thù địch thương xuyên tìm cách

phá hoại CĐ XHCN và nền độc lập dân tộc của nhân dân ta.Vì vậy để thực hiện mục tiêu dân
giàu nước mạnh XH công bằng văn minh theo con đường XHCN điều quan trọng nhất là
phải cải biến căn bản tình trạng kt XH kém pt chiến thắng những lực lượng vẫn trở việc thực
hiện mục tiêu đó trước hết là các thế lực thù địch chống độc lập dân tộc và CNXH. Để giải
quyết mt trên đây ,đảng ta chủ trương :
- Xd nhà nước pháp quyền kiểu mới nhà nước của dân do dân và vì dân,lấy liên minh công
nông trí làm nền tảng do ĐCS lãnh đạo;
- XD nền kt sx hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của
nhà nước XHCN.pt LLSX theo hướng CN hoá HĐ hoá những chuyên nghành kt mũi
nhọn,ứng dụng nhanh chóng những thành tựu KHKT và Công nghệ tiên tiến nhằm tạo ra
những bước pt mói về chất của sự pt sức sx XH.Thiêt lập qhệ sx từ thấp đến cao với sự đa
dạng hình thức sở hữu.XD nền văn hoá mới con ng mới thực hiện chính sách đối nội đoàn
kết dân tộc,chính sách đối ngoại hoà bình hợp tác hữu nghịvới tát cả các dân tộc.trung thành
với CNXH,XD và bảo vệ vững chắc tổ quốc XHCN xd đảng trong sạch và vững mạnh.
10. Các loại mâu thuẫn
1. KN mặt đối lập: là những mặt có những đặc điểm, những thuộc tính, những tính quy
định có khuynh hướng biến đổi trái ngược nhau tồn tại một cách khách quan trong TN, XH
và tư duy.
b. KN mâu thuẫn: Các mặt đối lập nằm trong sự liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau
tạo thành mâu thuẫn BC.
3. Các loại mâu thuẫn:
Mâu thuẫn bên trong: Là sự tác động qua lại giũa các mặt, các khuynh hướng đối lập của
cùng một sự vật.
Mâu thuẫn bên ngoài: là mâu thuẫn diễn ra trong mối quan hệ giữa sự vật đó với sự vật
khác.
Mâu thuẫn cơ bản: là mâu thuẫn quy định bản chất, q.định sự p.triển ở tất cả các g.đoạn của
sự vật nó tồn tại trong suốt quá trình tồn tại các sự vật. MTCB được g.quyết thì SV sẽ thay
đổi căn bản về chất.
MT không cơ bản: MT chỉ đặc t rưng cho một cho một phương diện nào đó của sự vật, nó
không quy định bản chất của sự vật. MT nảy sinh hay được g.quyết không làm cho SV thay

đổi căn bản về chất.
Mt chủ yếu: MT nổi lên ở một gia đoạn pt’ nhất định của sự vật, nó chi phối các MT khác
trong Giai đoạn đó. G.quyết được MTCY trong từng g.đoạn tạo ĐK cho SV chuyển sang
gđoạn pt’ mới.
16
MT thứ yếu: là những MT ra đời tồn tại trong một g.đoạn pt’ nào đó của SV, nhưng nó không
đóng vai trò chi phối mà bị MTCY chi phối. g.quyết MT TY góp phần vào việc từng bước
giải quyết MT chủ yếu.
MT đối kháng: MT giữa những giai cấp, những tập đoàn người có lợi ích cơ bản đối lập
nhau:
MT không đối kháng: MT giữa những lực lượng XH có lợi ích cơ bản thống nhất với nhau,
chỉ đối lập về những lợi ích không cơ bản, cục bộ, tạm thời.
4. Nội dung:
Sự thống nhất và ĐT của các mặt đối lập là hai xu hướng tác động khác nhau của các mặt
đối lập tạo thành mâu thuẫn. MTBC bao hoàm cả “sự thống nhất” và “đấu tranh” của các mặt
đối lập Sự thống nhất và ĐT của các mặt đối lập không tách rời nhau, trong qtrình vận
động, pt’ của SV. Sự TN’ gắn liền với sự đứng im, với sự ổn định tạm thời của SV. Sự ĐT
gắn liền với tính tuyệt đối của sự vận động và pt’. Điều đó có nghĩa là: sự TN’ của các mặt
đối lập là tương đối, tạm thời; sự đấu tranh của các mặt đối lập là tuyệt đối.
Trong sự tác động qua lại của các mặt đối lập thì đấu tranh của các mặt đối lập quy định
1 cách tất yếu sự thay đổi của các mặt đang tác động và làm cho mâu thuẫn pt’.
Mâu thuẫn là nguồn gốc của sự vận động và sự phát triển sự thống nhất và đấu tranh của
các mặt đối lập là hai xu hướng tác động khác nhau của các mặt đối lập tạo thành mâu
thuẫn .Như vậy mâu thuẫn BC cũng bao hàm cả sự thống nhất lẫn đấu tranh của các mặt đối
lập sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập không tách rời nhau trong quá tình vận
động phát triển của sự vật.sự thống nhất gắn liền với sự đứng im,sự đấu tranh gắn liền với
tính tuyệt đối của sự vận động và phát triển .điều đó có nghĩa là sự thống nhất của các mặt
đối lập là tương đối tạm thời; sự đấu tranh của các mặt đối lập là tuyệt đối.Lênin viết: sự
thống nhất của các mặt đối lập là có điều kiện,tạm thời thoáng qua, tương đối. Sự đấu tranh
của các mặt đối lập bài trừ lẫn nhau là tuyệt đối, cũng như sự phát triển, sự vận động là tuyệt

đối trong sự tác động qua lại của các mặt đối lập thì đấu tranh của các mặt đối lập quy định
một cách tất yếu sự thay đổi đang tác động vàlàm cho thống nhất phát triển. Khi 2 mặt đối
lập xung đột gay gắt đã đủ đk chúng sẽ chuyển hoá lẫn nhau mâu thuẫn được giải quyết .nhờ
đó mà thể thống nhất cũ được thay thế bằng thể thống nhất mới; sự vật cũ mất đi sự mới ra
đời thay thế. Lênin viết: “Sự phát triển là một cuộc “đấu tranh” giữa các mặt đối lập”. Tuy
nhiên không có thống nhất của các mặt đối lập thì cũng không có đấu tranh giữa chúng.
Thống nhất và đấu tranh không thể tách rời nhau trong mâu thuẫn BC. Sự vận động và phát
triển bao giờ cũng là sự thống nhất giữa tính ổn định và tính thay đổi Do đó mâu thuẫn chính
là nguồn gốc của sự vận động và sự phát triển.
5. Ý nghĩa PPL:
Trong HĐTT phải đi sâu n.cứu phát hiện tìm ra MT của SV. Muốn vậy trong một thể
thống nhất phải tìm ra những mặt, những khuynh hướng trái ngược nhau, tức là tìm những
mặt đối lập và tìm ra những mối lhệ, tác động qua lại lẫn nhau giữa những mặt đ.lập đó
Khi pt’MT phải xem xét q.trình phát sinh, pt’ của từng MT, vai trò, vị trí và mối quan hệ
lẫn nhau của các MT; phải xem xét q.trình phát sinh, pt’ và vị trí của từng mặt đối lập, mối
quan hệ tác động qua lại giữa chúng, ĐK chuyển hoá lẫn nhau giữa chúng, để hiều rõ sự VĐ,
pt’ và ĐK để G.quyết MT.
Để thúc đẩy sự pt’ phải tìm mọi cách để giải quyết MT. Không được điều hoà MT. Việc
ĐT g.quyết MT phải phù hợp với trình độ pt’ mâu thuẫn. Phải tìm ra phương thức, p.tiện để
g.quyết MT. Một mặt phải chống lại t hái độ chủ quan, nóng vội; mặt khác phải tích cực thúc
đẩy các ĐK khách quan để làm các Đk giải quyết MT đi đến chín mồi. Các MT khác nhau
phải có cách giải quyết khác nhau.
17
11. Phạm trù nguyên nhân kết quả.
Khái quát: P.ánh mối q.hệ sản sinh ra nhau giữa các SV,HT trong hiện thực KQuan
Khái niệm P.trù: Để trao đổi tư tưởng cho nhau con người thường phải sử dụng những khái
niệm nhất định. Tuỳ theo mức độ bao quát của khái niệm mà chúng ta có các khái niệm rộng
hay hẹp khác nhau. Khái niệm rộng nhất gọi là phạm trù. Phạm trù là những khái niệm rộng
nhất phản ánh những mặt, những thuộc tính, những mlh chung, cơ bản nhất của các sự vật
và hiện tượng thuộc một lĩnh vực nhất định. Mỗi môn KH chuyên ngành đều có phạm trù

riêng của mình. Phép biện chứng duy vật vật có 6 cặp phạm trù cơ bản. Một trong 6 cặp
phạm trù đó là cặp phạm trù nguyên nhân và kết quả.
Khái niệm NN: là 1 p.trù chỉ sự t.động lẫn nhau giữa các mặt trong 1 SV or giữa các SV với
nhau, gây ra một biến đổi nhất định nào đó
Khái niệm k.quả: là sự biến đổi xuất hiện do tác động lẫn nhau giữa các mặt trong 1 SV or
giữa các SV với nhau gây ra
VD: Cuộc đấu tranh giữa gc VS và gcTS là NN đưa đến k.quả là cuộc CM VSản nổ ra.
Mối liên hệ: Sự tác động quy định tồn tại của nhau tác động để cùng nhau pt’
Phép BCDV khẳng định Mối lhệ nhân - quả có 3 tính chất: tính KQ, tính phổ biến, tính tất
yếu.
Khái quát mối liên hệ: Trong quá trình pt, tư tưởng t.học của nhân loại cũng đã xuất hiện
nhiều quan điểm khác nhau về nguyên nhân, kết quả cũng như mlh nhân quả. Những quan
điểm đó phụ thuộc trước hết và chủ yếu vào TGQ và phương pháp luận của các nhà t.học
hay của các trường phái t.học. CN duy tâm thừa nhận sự ra đời tất yếu khách quan của kết
quả do nguyên nhân nhưng đó không phải là một quy luật của TN mà chỉ là thói quen tâm lý
(Hium). Những nhà t.học nhị nguyên thì cho rằng tính nhân quả không phải là những cái
thuộc bản thân giới TN mà là sản phẩm của lý trí tiên nghiệm, có trước kinh nghiệm (Cantơ).
CNDV trước Mác thì lại đồng nhất nguyên nhân với tính tất yếu (Xpinoda) và sa vào quan
điểm của thuyết định mệnh máy móc. Trái với những quan điểm trên, Theo quan điểm của
phép BCDV thì mlh nhân quả có tính khách quan phổ biến và tất yếu.
Phạm trù nguyên nhân và kết quả ; Như đã nêu ở trên, Nguyên nhân là sự tác động lẫn
nhau giữa các mặt trong 1 sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra 1 sự biến đổi nhất
định. Kết quả là những biến đổi xuất hiện do tác động lẫn nhau của các mặt trong 1 sự vật
hoặc giữa các sự vật với nhau.
Ví dụ: Cuộc đấu tranh giữa g/c vs và g/c ts là nguyên nhân của cuộc CM vô sản
Tính khách quan thể hiện ở chỗ: mlh nhân quả là cái vốn có của bản thân sự vật, không
phụ thuộc vào YT của con người. Dù con người biết hay không biết, thì các sự vật vẫn tác
động lẫn nhau và sự tác động đó tất yếu gây nên biến đổi nhất định. Con ngừoi chỉ phản ánh
vào trong đầu óc mình những tác động và những biến đổi, tức là mlh nhân quả của hiện thực
từ trong đầu mình. Quan điểm duy tâm khônng thừa nhận mlh nhân quả tồn tại khách quan

trong bản thân sự vật. Họ cho rằng, mlh nhân quả là do thượng đế sinh ra hoặc do cảm giác
của con người quy định.
Tính phổ biến thể hiện mọi sự vật, hiện tượng trong TN và trong XH đều có nguyên nhân
nhất định gây ra. Không có hiện tượng nào không có nguyên nhân, chỉ có điều là nguyên
nhân đó đã được nhận thức hay chưa mà thôi. Không nên đồng nhất vấn đề nhận thức của
con người về mlh nhân quả với vấn đề tồn tại của mlh đó trong hiện thực.
Tính tất yếu thể hiện: cùng một nguyên nhân nhất định, trong những ĐK giống nhau sẽ
gây ra kết quả như nhau. tuy nhiên trong thực tế không thể có sự vật nào tồn tại trong những
ĐK, hoàn cảnh hoàn toàn giống nhau. Do vậy tính tất yếu của mlh nhân quả trên thực tế phải
được hiểu là : nguyên nhân tác động trong những ĐK và hoàn cảnh càng ít khác nhau bao
nhiêu thì kết quả do chúng gây ra càng giống nhau bấy nhiêu.
18
Giữa nguyên nhân và kết quả có mối quan hệ biện chứng với nhau:
Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả, vì vậy nguyên nhân bao giờ cũng có trước kết quả.
Còn kết quả bao giờ cũng xuất hiện sau khi nguyên nhân xuất hiện. Tuy nhiên, không phải
sự nối tiếp nào trong thời gian của các hiện tượng nào cũng đều biểu hiện mlh nhân quả.
Ví dụ: Ngày luôn luôn đến sau đêm, sấm luôn luôn đến sau chớp như thế không có nghĩa là
đêm là nguyên nhân của ngày, chớp là nguyên nhân của sấm
Vì vậy khi nói về mlh nhân quả mà chỉ nói đến tính liên tục, nối tiếp nhau về thời gian thì
chưa đủ. Cái phân biệt giữa mlh nhân quả với sự liên hệ nối tiếp nhau về mặt thời gian là ở
chỗ giữa nguyên nhân và kết quả còn có mối quan hệ sản sinh, quan hệ trong đó nguyên
nhân sinh ra kết quả. ở ví dụ thứ nhất, nguyên nhân là do sự quay quanh trục của trái đất mà
luôn luôn có phần nửa trái đất phô ra ánh sáng mặt trời, còn nửa phần bị che khuất. ở ví dụ
thứ 2 nguyên nhân là do sự phóng điện rất mạnh của các đám mây tích điện, nhưng tốc độ
lan truyền của ánh sáng lớn hơn tốc độ lan truyền của âm thanh nên ta thấy chớp trước, nghe
tiếng sấm sau
Sự phối hợp tác động của nhiều nguyên nhân "hay là nguyên nhân tổng hợp” đòi hỏi
chúng ta phải phân tích tính chất, vai trò của từng loại nguyên nhân đối với kết quả cũng như
sự liên hệ, ảnh hưởng lẫn nhau của các nguyên nhân đó.
Trong hiện thực, mlh nhân quả biểu hiện rất phức tạp, một kết quả thông thường phải do

nhiều nguyên nhân và 1 nguyên nhân cũng có thể sản sinh ra nhiều kết quả.
Nếu các nguyên nhân tác động lên sự vật theo cùng 1 hướng thì chúng sẽ gây nên ảnh
hưởng cùng chiều với sự hình thành kết quả. Ngược lại, nếu những nguyên nhân khác nhau
tác động đến sự vật theo những hướng khác nhau thì chúng sẽ làm suy yếu, thậm chí hoàn
toàn tiêu diệt tác dụng của nhau.
Một nguyên nhân có thể sản sinh ra nhiều kết quả. Ví dụ dòng điện qua dây tóc bóng đèn
vừa làm đỏ dây tóc và vừa phát sáng, vừa làm giãn nở bóng đèn (tuy không đáng kể), vừa
làm thay đổi nhiệt độ xung quanh bóng đèn Vì vậy, đòi hỏi chúng ta phải biết phân loại
những kết quả do nguyên nhân đưa lại, điều này đặc biệt quan trọng đối với các hoạt động
có mục đích của con người. Một cuộc CM có thể đưa lại nhiều kết quả, song 1 cuộc CM coi
như không thành công, không triệt để, không đạt được mục đích nếu như nó không giành
được chính quyền về tay các g/c CM. Lênin nói, chính quyền là quan trọng nhất của mọi
cuộc CM.
Trong sợi dây chuyền vô tận của sự vận động của VC, không có một hiện tượng nào
được coi là nguyên nhân đầu tiên và cũng không có 1 kết quả nào được xem là kết quả cuối
cùng. Trong mối quan hệ này, sự vật và hiện tượng nào đó được coi là nguyên nhân, song
trong mối quan hệ khác, nó lại là kết quả và ngược lại. Diễn tả tính qui định này, Ănghen:
"nguyên nhân và kết quả là những biểu tượng chỉ có ý nghĩa là nguyên nhân và kết quả
khi nào được ứng dụng vào 1 trường hợp cá biệt, nhưng ta xét trường hợp cá biệt ấy
trong mlh chung của nó với toàn bộ thế giới thì những biểu tượng đó lại hoà hợp với
nhau, xoắn xuýt với nhau trong sự tác động qua lại một cách phổ biến, trong đó nguyên
nhân và kết quả luôn luôn thay đổi vị trí cho nhau, cái ở đây bây giờ là kết quả thì ở chỗ
khác lại trở thành nguyên nhân và ngược lại"
Nguyên nhân sản sinh ra kết quả nhưng sau khi xuất hiện, kết quả không giữ vai trò thụ
động đối với nguyên nhân, trái lại nó có ảnh hưởng ngược lại nguyên nhân. Sự ảnh hưởng,
tác động trở lại theo 2 chiều, tích cực hoặc tiêu cực. Ví dụ: trình độ dân trí thấp do KT kém
pt, ít đầu tư cho giáo dục. Nhưng dân trí thấp lại là nhân tố cản trở việc áp dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào SX, vì vậy kìm hãm SX pt. Ngược lại trình độ dân trí cao là kết quả của
chính sách pt KT và giáo dục đúng đắn. Đến lượt nó, dân trí cao lại tác động tích cực đến sự
pt KT và giáo dục.

19
ý nghĩa p.pháp luận:
Mlh nhân quả là có tính khách quan, không có một sự vật, hiện tượng nào trong thế giới
VC tồn tại mà lại không có nguyên nhân. Có những nguyên nhân mà hiện nay con người
chưa khám phá ra, nhưng rồi dần dần con người sẽ phát hiện được. Nh vụ của nhận thức KH
là khám phá những điều hiện nay loài người chưa biết. Mối quan hệ nhân quả trang bị cho
chúng ta quan điểm đúng đắn về “ quyết định luận" duy vật. Thừa nhận quan điểm nhân quả,
nhưng những người theo quan điểm duy vật biện chứng đồng thời khẳng định vai tròcủa con
người trong việc vận động qui luật vì mục đích của mình. Đó là chỗ khác giữa người duy vật
với những người dt theo "thuyết định mệnh".
Vì nguyên nhân luôn có trước kết quả nên muốn tìm nguyên nhân của một hiện tượng nào
đấy cần tìm trong những ĐK những mlh xảy ra trước khi hiện tượng đó xuất hiện.
Một sự vật, hiện tượng có thể do nhiều nguyên nhân sinh ra. Những nguyên nhân này có vị
trí rất khác nhau trong việc hình thành kết quả. Vì vậy, trong hoạt động thực tiễn, chúng ta
cần phân loại các nguyên nhân (bên trong hay bên ngoài, trực tiếp hay gián tiếp, chủ yếu hay
thứ yếu ,đồng thời phải nắm được những nguyên nhân tác động cùng chiều hoặc khác
chiều để tạo ra sức mạnh tổng hợp và hạn chế những ng.nhân nghịch chiều.
Kết quả do nguyên nhân sinh ra, nhưng kết quả không tồn tại một cách thụ động. Vì vậy
phải biết khai thác, vận dụng các kết quả đã đạt được để nâng cao nhận thức và tiếp tục thúc
đẩy sự vật pt.
Vận dụng thực tiễn: Tận dụng những kết quả đã đạt được trong pt’ ktế để pt’ giáo dục.
12. Phạm trù Khả năng - Hiện thực:
Khái quát: Phạm trù Hiện thực và khả năng dùng để p.ánh mối qhệ biện chứng giữa hiện
thực và khả năng.
Khái niệm P.trù:. Phạm trù là những khái niệm rộng nhất phản ánh những mặt, những thuộc
tính, những mlh chung, cơ bản nhất của các sự vật và hiện tượng thuộc một lĩnh vực nhất
định. Mỗi môn KH chuyên ngành đều có phạm trù riêng của mình.
KN H.thực: những gì hiện có, hiện đang tồn tại thực sự.
KN K.năng: Nhưng gì hiện chưa có, nhưng sẽ có, sẽ tới khi có các ĐK tương ứng.
Knăng là một sự tồn tại đặc biệt: SV được nói tới trong khả năng thì chưa tồn tại nhưng bản

thân khả năng thì tồn tại.
Cần p.biệt giữa KN HT và HTKQ. Hthực KQ chỉ sự vật, VC tồn tại độc lập với ý thứuc
của con người. Còn hiện thực bao gồm cả sự vật, hiện tượng VC đang tồn tại một cách KQ
trong thực tế và cả những gí đang tồn tại một cách chủ quan trongý thức của con người. Mọi
khả năng đều là khả năng thực tế nghãi là khả năngthực sự tồn tại dó hiện thực sinh ra.
Nhưng có khả năng được hình thành do quy luật vận động nội tại của SV quy định, gọi là
khả năng tất nhiên. Có khả năng được hình thành do các tương tác ngẫu nhiên quy định được
gọi là khả năng ngẫu nhiên. VD: Gieo hạt ngô xuống đất, khả năng hạt ngô sẽ nảy mầm, mọc
t hành cây và lại có những hạt ngô mới ⇒ khả năng tất nhiên. nhưng cũng có khả năng hạt
ngô bị sâu ăn không nảy mầm được, không pt’ thanh cây và không cho hạt ⇒ khả năng ngẫu
nhiên.
Mối qhệ BC giữa KN và Hthực: KN và HT tồn tại trong mối qhệ chặt chẽ với nhau, không
tách rời nhau, thường xuyên chuyển hoá lẫn nhau trong quá trình pt’ của sự vật. Có nghĩa là
trong sự vật hiện đang tồn tại chữa đựng khả năng, sự vận động pt’ của sự vật chính là quá
trình biến KN thành HT. Trong thực hiện mới đó lại sinh KN mới, KN mới này lại có những
ĐK biến thành những HT mới. Quá trình đó được tiếp tục, làm cho sự vận động, pt’ một
cách vô tận trong TG VC.
Cùng tong những ĐK n’ định, ở cùng 1 SV có thể tồn tại nhiều k.năng chứ không phải chỉ
20
1 KN:
VD: Văn kiện ĐH đại biểu toàn Quốc lần thứ 9 của Đảng, sau khi pt’ t.hình trong nước, TG
và khu vực đã nhận định rằng đất nước iẹn nay đang có cả cơ hội lớn và thách thức lớn. Cơ
hội lớn tạo cho cta có k.năng tiếp tục phát huy nội lực và lợi thế so sánh, tranh thủ ngoại lực
- nguồn vốn, công nghệ mới, kính nghiệm quản lý và mở rộng thị trường, phục vụ sự CNH,
HĐH. Những thách thức lớn đó là 4 nguy cơ: tút hậu về ktế, chệch hướng XHCN, nạn tham
nhũng và quan liêu, “diễn biến hoà bình” do các thế lực thù địch gây ra. Vậy t rong nhiều
khả năng pt’ đất nước chúng ta phải nhận thức rõ để tranh thủ thời cơ, vượt qua thách thức
đưa đất nước vững bước đi lên theo định hướng XHCN.
Trong ĐSXH ý thức của con người có vai trò hết sức to lớn trong việc biến KN thành HT.
Nó có thể đẩy nhanh or kìm hãm quá trình biến khả năng thành hiện thực; có thể ĐK KN pt’

theo những chiều hướng nhất định bằng cách tạo ra những ĐK tương ứng. Không thấy vao
trò của nhận tố chủ quan của con người sẽ rơi vào sai lầm hữu khuynh chịu bó tay, khuất
phục trước hoàn cảnh. Tuy nhiên cũng không được tuyệt đối vai trò của nhân tố chủ quan
mà xem thường ĐK khách qua. Như vậyt chúng ta sẽ rơi vào sai lầm chủ quan, mạo hiểm,
duy ý chí.
Ý nghĩa PPL: Vì thực hiễn là cái tồn tại thực sự, còn KN là cái hiện chưa có, nên trong hoạt
động thực tiễn cần dựa vào hiện thực, không được dựa vào KN để dịnh ra chủ trương,
phương hướng hành động của mình. Trong HĐTT, nếu chỉ dựa vào cái ở dạng KN thì sẽ rơi
vào ảo tưởng.
KN là cái chưa tồn tại thật sự nhưng nó cúng biểu hiện khuỳnh hướng pt’ của sự vật trong
trương lai. Do đó, tuy không dựa vào khả năng nhưng chúng ta cũng phải tính đến các khả
năng để việc đề ra các chủ trương, khoạch hành động sát hợp hơn. Phải phân biệt được các
loại khả năng, t ừ đó mới tạo ĐK biến KN thành HT, thúc đẩy sự pt’.
Trong XH việc biến KN thành HT phục thuộc rất lớn vào HĐ của con người. Vì vậy cta
phải chú ý đến việc phát huy nguồn lực của con người tạo ra những ĐK thuận lợi cho vc phát
huy tính năng đông, sáng tạo của mỗi con người để biến KN thành Ht thúc đảy XH pt’.
Thực tiễn: Đảng ta chỉ rõ: “Lấy việc p/huy n/lực con người là nhân tố cơ bản cho sự pt’
nhanh tróng, bền vững của đất nước. Tuy nhiên cần tránh 2 thái cực sai lầm, một là tuyệt đối
hoá vai trò chủ quan; hai là hạ thấp vai trò nhận tố chủ quan trong việc biến khả năng thành
hiện thực”.
13. Con đường nhận thức. Từ trực quan s.động đến tư duy t. tượng,
Từ tư duy t. tượng đến thực tiễn.
i. Khái niệm
Nhận thức: Nhận thức là một Qtrình p.ánh TG KQ.
Thực tiễn: Là toàn bộ những HĐ VC có mục đích, mang tính ls’ – XH của con người nhằm
cải biến TN và XH.
TQSĐ: SV, HT tác động trực tiếp vào các giác quan
TDTT: Nhận thức khái quát ở trình độ cao.
ii. Con đường biện chứng của nhận thức:
Lênin nói “ Từ TQSĐ đến TDTT và từ TDTT đến thực tiễn - đó là con đường biện chứng

của sự nhận thức chân lý, của sự nhận thức thực tại khách quan”. Luận điểm đó của Lênin
cho chúng ta thấy rằng nhận thức là một quá trình biện chứng diễn ra rất phức tạp, bao gồm
nhiều giai đoạn, trình độ, vòng khâu và hình thức khác nhau. Tuỳ theo tính chất của sự
nghiên cứu mà quá trình đó được phân hoá thành các cấp độ khác nhau, mỗi cấp độ có nội
dung, chức năng và ý nghĩa khác nhau trong quá trình nhận thức và hoạt động thực tiễn của
chủ thể. Các giai đoạn, cấp độ đó liên hệ với nhau trong quá trình nhận thức và hoạt động
21
thực tiễn của chủ thể. Các giai đoạn, cấp độ đó liên hệ với nhau và giai đoạn này nhât thiết
phải là tiền đề của giai đoạn kia. Nhiệm vụ của quá trình nhận thức là đạt đến chân lý, nghĩa
là đến tri thức có nội dung phù hợp với hiện thực khách quan.
Để phân tích luận điểm của Lênin chúng ta cần hiểu rõ khái niệm nhận thức, vấn đề thực
tiễn và vai trò của nó đối với nhận thức.
Theo quan điểm của CNDVBC, nhận thức là sự phản ánh thế giới khách quan vào bộ óc
con người, nhưng sự phản ảnh này không đơn giản, thụ động mà là quá trình biện chứng dựa
trên hoạt động tích cực của chủ thể (XH, loài người nói chung) trong quan hệ với khách thể
(đối tượng của hoạt động thực tiễn và hoạt động nhận thức được tạo ra trong sự tác động qua
lại với chủ thể).
Các nhà duy vật trước Mác cho rằng nhận thức là sự phản ánh thế giới khách quan vào bộ
óc con người, thừa nhận thế giới tồn tại độc lập, không lệ thuộc vào YT con người, là nguồn
gốc duy nhất của nhận thức.
Bằng quan điểm biện chứng của mình, CNDVBC đã khắc phục những hạn chế trên của
CNDV trước Mác, lý giải một cách KH vấn đề bản chất của nhận thức. Lý luận nhận thức
của t.học Mác-Lênin dựa trên những nguyên tắc cơ bản sau đây:
- Thừa nhận sự tồn tại của thế giới VC ở bên ngoài và độc lập với YT. Nhận thức là sự
phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc con người.
- Thừa nhận khả năng nhận thức thế giới của con người, về nguyên tắc, không có cái gì là
không thể biết mà chỉ là chưa biết được mà thôi.
- Nhận thức không phải là hành động tức thời, thụ động mà là quá trình biện chứng. Nhận
thức của con người cũng như của loài người là qúa trình đi từ chưa biết đến biết, từ biết ít
đến biết nhiều, đi từ hiện tượng đến bản chất, từ bản chất kém sâu sắc đến bản chất sâu sắc

hơn.
- Nhận thức của con người có nguồn gốc ở thế giới VC; nhưng cơ sở chủ yếu và trực tiếp
nhất của nhận thức là thực tiễn. Con người là chủ thể của nhận thức trước hết vì nó đã là chủ
thể trong hoạt động thực tiễn của mình.
Như vậy, CNDVBC khẳng định nhận thức là sự phản ánh thế giới khách quan vào bộ óc
con người, coi cơ sở, mục đích của nhận thức là thực tiễn.
Nhận thức dựa trên cơ sở thực tiễn nhưng nhận thức diễn ra như thế nào? Lê-nin khái quát
"Từ TQSĐ đến TDTT và từ TDTT đến thực tiễn - đó là con đường biện chứng của sự nhận
thức chân lý, của sự nhận thức thực tại khách quan".
TQSĐ (giai đoạn nhận thức cảm tính) là giai đoạn đầu tiên của quá trình nhận thức, gắn
liền với thực tiễn. TQSĐ là phản ánh trực tiếp khách thể bằng các giác quan và diễn ra với
các hình thức cơ bản kế tiếp nhau như: cảm giác, tri giác và biểu tượng.
Cảm giác là phương thức đầu tiên, đơn giản nhất của nhận thức cảm tính, phản ánh những
mặt, những thuộc tính riêng lẻ của sự vật, hiện tượng. Thí dụ: những cảm giác về màu sắc,
mùi vị, độ rắn cảm giác được hình thành do sự tác động trực tiếp của những thuộc tính
riêng lẻ của khách thể lên giác quan con người, biến "năng lượng của sự kích thích bên ngoài
thành một sự kiện thuộc về YT" . Như vậy, nguồn gốc và nội dung của cảm giác là thế giới
khách quan, bản chất của cảm giác là "hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan".
Cảm giác có vai trò to lớn trong quá trình nhận thức vì cảm giác đem lại những tài liệu
đầu tiên cho quá trình nhận thức. Tất cả những phương thức tiếp theo của nhận thức đều dựa
trên những tài liệu do cảm giác cung cấp. Từ những cảm giác, nhận thức cảm tính chuyển
sang hình thức cao hơn đó là tri giác.
Tri giác là phương thức cơ bản của nhận thức cảm tính, nó không phản ánh các thuộc tính
riêng lẻ của sự vật như cảm giác,mà tri giác phản ánh đối tượng trong tính toàn vẹn trực tiếp,
là sự tổng hợp nhiều thuộc tính khác nhau của sự vật do những cảm giác đem lại. Cũng như
22
cảm giác, tri giác mang tính trực tiếp, có nghĩa là không có đối tượng trực tiếp và các giác
quan thì không có quá trình tri giác, vì thế nó không thể phản ánh được quá khứ và tương lai.
Từ những tri giác nhận thức cảm tính chuyển sang phương thức cao hơn đó là biểu tượng.
Đây là phương thức cao nhất và phức tạp nhất của nhận thức cảm tính.

Biểu tượng là hình ảnh về khách thể đã được tri giác lưu lại trong bộ óc con người và do
một tác động nào đấy được tái hiện, nhớ lại. Như vậy, biểu tượng cũng như cảm giác và tri
giác là "hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan". Nhưng khác với cảm giác và tri giác,
biểu tượng phản ánh khách thể một cách gián tiếp. Là sản phẩm của những tri giác cảm tính
trước đó, biểu tượng có vai trò là khâu trung gian giữa TQSĐ và tư duy trìu tượng.
Như vậy, cảm giác, tri giác và biểu tượng là những hình thức khác nhau của giai đoạn đầu
tiên trong quá trình nhận thức. Mọi sự nhận thức đều bắt đầu từ giai đoạn này. Chỉ bằng
TQSĐ, con người không thể nhận thức được những mlh bản chất và các qui luật chi phối sự
vận động pt của các khách thể. Để nắm bắt được bản chất và qui luật của khách thể, nhận
thức phải chuyển sang giai đoạn cao hơn, đó là tư duy trìu tượng.
Tư duy trìu tượng (giai đoạn nhận thức lý tính) là giai đoạn tiếp theo cao hơn của quá trình
nhận thức dựa trên cơ sở những tài liệu do TQSĐ đem lại. Tư duy trìu tượng cũng phản ánh
hiện thực, nhưng là sự phản ánh gián tiếp và khái quát, do vậy "sâu sắc hơn, chính xác hơn,
đầy đủ hơn" với các hình thứccơ bản như: khái niệm, phán đoán, suy luận.
Khái niệm là phương thức cơ bản của tư duy trìu tượng. Nó bao quát cả một lớp sự vật,
những thuộc tính cơ bản có tính bản chất. vd: khái niệm VC chẳng hạn, nó phản ánh thuộc
tính chung, bản chất vốn có ở tất cả các dạng VC cụ thể: Thực tại khách quan tồn tại độc lập
đối với YT con người và được YT con người phản ánh.
Các khái niệm được hình thành và pt trên cơ sở hoạt động thực tiễn và hoạt động nhận
thức của con người. Khái niệm là kết quả của sự tổng hợp, khái quát những tài liệu do nhận
thức cảm tính đem lại. Các khái niệm được hình thành không phải trong sự tách rời, cô lập
mà giữa chúng có sự liên hệ chuyển hoá, biến đổi và pt. Mỗi khái niệm đều nằm trong mlh
với các khái niệm khác trong quá trình nhận thức tiếp theo về thế giới dẫn đến hình thành
những khái niệm mới phản ánh sâu sắc hơn bản chất của sự vật.
Phán đoán là phương thức liên hệ giữa các khái niệm, phản ánh mlh giữa các sự vật và
hiện tượng trong YT của con người. Phán đoán có thể phản ánh sự có mặt hay không một
thuộc tính nào đấy của sự vật trong sự liên hệ với các sự vật khác. Như vậy, có phán đoán
khẳng định và có phán đoán phủ định.
Ngoài ra theo mức độ phản ánh có thể chia các phán đoán thành: (1) Phán đoán đơn nhất;
(2) Phán đoán đặc thù; (3) Phán đoán phổ biến;

Khác với khái niệm phản ánh những thuộc tính chung bản chất của các sự vật, hiện tượng,
phán đoán phản ánh những mlh giữa các sự vật, hiện tượng và các mặt trong chúng. Cho nên
phán đoán là hình thức biểu đạt các qui luật khách quan.
Suy luận là phương thức cơ bản của tư duy trìu tượng. Nếu phương thức của các phán
đoán là sự liên hệ giữa các khái niệm thì suy luận là sự liên hệ giữa các phán đoán. Suy luận
là quá trình đi đến một phán đoán mới từ những phán đoán tiền đề. vd: Từ hai phán đoán
tiền đề: "Mọi kim loại đều dẫn điện", "Đồng là kim loại" đi đến một phán đoán mới - phán
đoán kết luận "Đồng dẫn điện"
Suy luận là một phương tiện hùng mạnh của tư duy trìu tượng thể hiện quá trình vận động
của tư duy đi từ những cái đã biết đến nhận thức những cái chưa biết một cách gián tiếp. Có
thể nói toàn bộ các KH được xây dựng trên hệ thống suy luận và nhờ có suy luận mà con
người ngày càng nhận thức sâu sắc hơn, đầy đủ hơn hiện thực khách quan.
Như vậy, TQSĐ và tư duy trìu tượng là 2 giai đoạn của một quá trình nhận thức, tuy có
những khác biệt về vị trí và mức độ phản ánh, nhưng giữa chúng có sự liên hệ, tác động qua
23
lại. Trong lịch sử t.học có những khuynh hướng tách rời và tuyệt đối hoá một trong hai giai
đoạn nhận thức. Thực tế, nhận thức lý tính không thể thực hiện được nếu thiếu những tài
liệu do nhận thức cảm tính đem lại. TQSĐ là cơ sở tất yếu của tư duy lô-gic, tư duy trìu
tượng. Ngược lại, nhận thức lý tính sẽ làm cho nhận thức cảm tính sâu sắc hơn, chính xác
hơn.
Từ TQSĐ ⇒ TDTT là 1 qtrình nhảy vọt về chất đối với QTrình nhận thức của con người.
Đó là từ sự hiểu biết bề ngoài đến hiểu biết bản chất bên trong của sự vật.
Từ TDTT⇒ thực tiễn đó là qtrình nhận thức hoá mô hình nhận thức con người trong tư
duy; Ttiền trở thành mục đích của qtrình nhận thức; Ttiền trở thành t/chuẩn kiểm nghiệm
nhận thức đúng hay sai. Khi được thực tiễn kiểm nghiệm đúng thì tri thức trở thành c.lý.
TDTT phải trở về thực tiễn là để áp dụng vào thực tiễn, giúp cho hoạt động thực tiễn có hiệu
quả.
Chân lý là tri thức đúng được thực tiến kiểm nghiệm được gọi là nhận thức chân lý.
Từ TDTT ⇒ t.tiền là mổ bước nhảy vọt về chất trong quá trình nhận thức. Trong qtrình
nhận thức TQSĐ tác động đến TDTT và TDTT tác động trở lại lẫn nhau trong từng giai đoạn

đó chính là con đường BC. Tính mục đích của nhận thức có t ác dụng đến TDTT. Thực tiến
có t ác động rất lớn đến TDTT (VD: Hệ thống Pluật liên tục được sửa đổi bổ sung cho phù
hợp với thực tế.)
iii. Ý nghĩa phương pháp luận
- Việc nắm vững bản chất c/năng của từng loại nhận thức cũng như mối qhệ giữa chúng có
ý nghĩa rất quan trọng trong việc đấu tranh khắc phục bệnh kinh nghiệm CN và bệnh giáo
điều. Tuy nhiên không tuyệt đối hoá một vai trò nào. Bác Hồ đx nói: “Không có LL thì TT
mù quáng, khống có Ttiễn thì LL chỉ là LL suông”
iv. Ý nghĩa thực tiễn:
- Phải tôn trọng hiện thực khách quan trong nhận thức và hành động phải luôn luôn xuất
phát từ thực tiễn để nhìn nhận, đánh giá, kiểm nghiệm trong thực tiễn.
Thực tiễn CMVN đòi hỏi phải xuất phát từ thực tế để vận dụng sáng tạo với những ĐK cụ
thể của đất nước ta ( CM: chính sách pt KT của nước ta, chọn hướng pt KT thị trường
chính là xuất phát từ thực tế)
14. Nhận thức cảm tính. Ý nghĩa PPL
1. Khái niệm:
Nhận thức cảm tính (TQSĐ) là giai đoạn đầu tiên của qtrình nhận thức. Đó là g/đoạn mà
c/người sử dụng các giác quan để tác động trực tiếp vào các SV nhắm nắm bắt các SV ấy.
TQSĐ gồm 3 hình thức:
Cảm giác: là sự p.ánh thuộc tính riêng lẻ của các sựvật, HT khi chúng đang tác động trực
tiếp vàp các giác quan của con người. Cảm giác là n.goác của mọi sự hiểu biết, là kết quả của
sự chuyển hoá những năng lượng kích thích từ bên ngoài thành yếu tố của ý thức. Lênin đã
viết “Cảm giác là hình ảnh CQ của TGKQ”
Tri giác: Tri giác là h.ảnh tương đối toàn vẹn về sự vật khi SV đó đang tác động trực tiếp
vào các giác quan. Tri giác này sinh dựa trên cơ sở của cảm giác, là sự tổng hợp của nhiều
cảm giác.
Biểu tượng: Là hình ảnh phản ánh cao nhất và phức tạp nhất của TQSĐ. Đó là hình ảnh
cảm tính và tương đối h oàn chỉnh còn lưu lại trong bộ óc con người về SV khi SV đó không
còn trực tiếp tác động vào các giác quan. Tuy là h.ảnh cảm tính nhưng biểu tượng đã chứa
đựng những yếu tố gián tiếp. Bởi vì nó được hình thành nhờ sự phối hợp, bổ sung lẫn cho

nhau của các giác quan nhưng đã có sự tham gia của các yếu tố p.tích, t.hợp và ít nhiều
mang tính trìu tượng hoá.
24
Nếu chỉ dừng lại ở cảm giác thì nhận thức mới chỉ hiểu biết được từng thuộc tính riêng lẻ
của sự vật. Muốn tìm hiểu bản chất của SV, HT ta phải nắm được tương đối toàn vẹn các
thuộc tính của SV,HT ấy. Vì vậy chúng ta không chỉ dừng lại ở cảm giác mà phải tiến lên Tri
giác.So với cảm giác thì tri giác là hình thức nhận thức cao hơn, đầy đủ hơn, phong phú
hơn Tuy nhiên đến tri giác con người mới chỉ có được những hình ảnh trực quan và tương
đối hoàn chỉnh về đối tượng. Trong khi đó nhận thức không phải lúc nào cũng đòi hỏi các sự
vật xuất hiện trước giác quan, nhiều khi nó chỉ xuất hiện một lần rồi biến đổi, nhưng con
người cũng vẫn phải nhận thức về nó. Như vậy ở đây đã xuất hiện 1 MT giữa các SV hiện có
với thực tế SV không hiệ có trước các giác quan con người. Để giải quyết MT này nhận thức
phải chuyển lên một nấc thang cao hơn là biểu tượng.
Như vậy c/giác, t/giác và b/tượng là những giai đoạn kế tiếp nhau của hình thức nhận
thức cảm tính. Trong nhận thức cảm tính đã tồn tại cả cái bản chất lẫn cái không bản chất,
cái tất yếu và ngẫu nhiên, cả cái bên trong lẫn bên ngoài của SV, nhưng con người chưa phân
biệt được chúng.
b. Ý nghĩa PPL:
Nhận thức cảm tính là một nấc thang hợp thành chu trình nhận thức. Tuy nhiên nếu chỉ
dừng lại ở nhận thức cảm tính sẽ gặp phải mâu thuẫn giữa 1 bên là thực trạng chưa phân biệt
được đâu là cái bản chất, tất yếu, bên trong, đâu là cái không bane chất, ngẫu nhiên, bên
ngoài với một nhu cầu tất yếu phải phân biệt cái đó thì con người mới có thể năm được quy
luật VĐ và pt’ của sự vật. Khi giải quyết MT ấy nhận thức sẽ vượt lên 1 trình độ mới, cao
hơn về chất. Đó là trình độ nhận thức lý tính hay còn gọi là giai đoạn TDTT.
15. Nhận thức lý tính. Ý nghĩa PPL
1. Nhận thức lý tính:
Là giai đoạn phản ánh gián tiếp, trừu tượng và khái quát những thuộc tính, những đắc
điểm về bản chất của đối tượng. Nhận thức lý tính hay TDTT được thể hiện ở các hình thức
như khái niệm, phán đoán và suy luận.
Khái niệm: là hình thức CB của TDTT P.ánh những đặc tính bản chất của SV. Sự hình

thành khái niệm là K/quả của sự k/quát, tổng hợp, BC các Đ/điểm, t/tính của sự vật hay một
lớp sự vật. Vì vậy Kn vừa có tính KQ vừa có tính CQ, vừa có mối quan hệ tác động qua lại
với nhau vừa thường xuyên vận động pt’. Nó vừa linh động, mềm dẻo, năng động vừa là
điểm nút của quá trình TDTT, là cơ sở đẻ hình thành phán đoán.
Phán đoán: hình thức của tư duy liên kết các khái niệm lại với nhau để khẳng định hoặc
phủ định một Đ/ điểm, 1 t/tính nào đó của đối tượng. Có 3 loại phán đoán: Phán đón đơn
nhất (Đồng dẫn điện), phán đoán đặc thù (Đồng là KLoại), Phán đoán phổ biến (mọi kim loại
đều dẫn điện).
Suy luận: hình thúc của tư duy liên kết các phán đoán lại với nhau để rút ra tri thức mới.
Chẳng hạn, để có tri thức mới, khái quát về một lớp đ/tượng nào đó trong phán đoán phổ
biến, phải có sự kết hợp giữa phán đoán đơn nhất với phán đoán đặc thù. Tuỳ theo sự kết
hợp phán đoán theo trật tự nào mà người ta có được hình thức suy luận quy nạp h ay diễn
dịch.
Ngoài suy luận, trực giác cúng có những c/năng phát hiện ra tri thức mới một cách nhanh
chóng và đúng đắn.
Nhận thức lý tính (TDTT) là giai đoạn nhận thức thực hiện, chức năng q.trọng nhất là
tách ra và nắm lấy cái bản chất có tính quy luật của các sự vật hiện tượng. Vì vậy nó đạt đến
trình độ phản ánh sâu sắc hơn, chính xác hơn đầy đủ hơn bản chất của đối tượng.
25

×