Tải bản đầy đủ (.pdf) (136 trang)

Nghiên cứu khả năng sản xuất của một số tổ hợp lai giữa dê Boer, Bách Thảo và Cỏ tại Ninh Bình, Yên Bái và Bắc Kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.94 MB, 136 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

BÙI KHẮC HÙNG

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SẢN XUẤT
CỦA MỘT SỐ TỔ HỢP LAI GIỮA DÊ BOER, BÁCH THẢO
VÀ CỎ TẠI NINH BÌNH, YÊN BÁI VÀ BẮC KẠN

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016


HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

BÙI KHẮC HÙNG

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SẢN XUẤT
CỦA MỘT SỐ TỔ HỢP LAI GIỮA DÊ BOER, BÁCH THẢO
VÀ CỎ TẠI NINH BÌNH, YÊN BÁI VÀ BẮC KẠN

CHUYÊN NGÀNH : CHĂN NUÔI
MÃ SỐ

: 62.62.01.05

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. NGUYỄN BÁ MÙI
2. PGS.TS. ĐẶNG THÁI HẢI

HÀ NỘI - 2016



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu đƣợc trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và chƣa từng dùng bảo vệ để
lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã đƣợc cảm
ơn, các thông tin trích dẫn trong luận án này đều đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội. ngày

tháng

Tác giả luận án

Bùi Khắc Hùng

i

năm 2016


LỜI CẢM ƠN

Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án, tôi đã nhận đƣợc
sự hƣớng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè,
đồng nghiệp và gia đình.
Nhận dịp hoàn thành luận án, cho phép tôi đƣợc bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn
sâu sắc tới thầy hƣớng dẫn PGS.TS. Nguyễn Bá Mùi và PGS.TS. Đặng Thái Hải đã tận
tình hƣớng dẫn, dành nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá
trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo,

Bộ môn Sinh lý - Tập tính động vật và Bộ môn Hóa sinh động vật, Khoa Chăn nuôi Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực
hiện đề tài và hoàn thành luận án.
Tôi xin trân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ công nhân viên chức Trung
tâm Khảo, kiểm nghiệm và kiểm định giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi, Cục Chăn nuôi
đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, ngƣời thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn thành
luận án.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016

Tác giả luận án

Bùi Khắc Hùng

ii


MỤC LỤC

Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn

ii


Mục lục

iii

Danh mục chữ viết tắt

v

Danh mục bảng

vi

Danh mục sơ đồ, hình, đồ thị và biểu đồ

viii

Trích yếu luận án

ix

Thesis abstract

xi

PHẦN 1 MỞ ĐẦU

1

1.1


Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2

Mục tiêu của đề tài

3

1.3

Phạm vi nghiên cứu

3

1.4

Những đóng góp mới của đề tài

3

1.5

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

3

PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU


5

2.1

Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu

5

2.1.1

Đặc điểm sinh học của dê

5

2.1.2

Khả năng sản xuất của dê

9

2.1.3

Lai giống và ƣu thế lai

13

2.2

Tình hình nghiên cứu dê boer, bách thảo và dê cỏ


21

2.2.1

Tình hình nghiên cứu dê Boer

21

2.2.2

Tình hình nghiên cứu dê Bách Thảo

23

2.2.3

Tình hình nghiên cứu dê Cỏ

25

2.3

Tình hình chăn nuôi dê trên thế giới và trong nƣớc

26

2.3.1

Tình hình chăn nuôi dê trên thế giới


26

2.3.2

Tình hình chăn nuôi dê ở Việt Nam, địa bàn nghiên cứu

30

PHẦN 3 VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

37

3.1

Địa điểm và thời gian nghiên cứu

37

3.1.1

Địa điểm nghiên cứu

37

3.1.2

Thời gian nghiên cứu

37


iii


3.2

Đối tƣợng nghiên cứu

37

3.3

Nội dung nghiên cứu

38

3.4

Phƣơng pháp nghiên cứu

38

3.4.1

Bố trí thí nghiệm

38

3.4.2


Xác định đặc điểm sinh học

41

3.4.3

Đánh giá khả năng sinh sản

41

3.4.4

Đánh giá khả năng sinh trƣởng

42

3.4.5

Xác định năng suất và chất lƣợng thịt

43

3.4.6

Tình hình dịch bệnh của đàn dê theo dõi

44

3.4.7


Phƣơng pháp xử lý số liệu

44

PHẦN 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

47

4.1

Đặc điểm sinh học

47

4.1.1

Đặc điểm ngoại hình

47

4.1.2

Đặc điểm sinh lý, sinh hóa máu

51

4.2

Khả năng sản xuất


62

4.2.1

Khả năng sinh sản

62

4.2.2

Khả năng sinh trƣởng

72

4.2.3

Năng suất, chất lƣợng thịt

84

4.3

Tình hình dịch bệnh

105

PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

108


5.1

Kết luận

108

5.2

Kiến nghị

109

Danh mục công trình công bố liên quan đến luận án

110

Tài liệu tham khảo

111

Phụ lục

118

iv


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BT


Bách Thảo

Bo

Boer

Cs

Cộng sự

CV

Cao vây

DTC

Dài thân chéo

KL

Khối lƣợng

Nxb

Nhà xuất bản

TB

Trung bình


VN

Vòng ngực

SS

Sinh sản

et al

Viết tắt từ tiếng anh nghĩa là cộng sự

g/L

Gam/lít

v


DANH MỤC BẢNG

Tên bảng

TT

Trang

2.1


Kết quả mổ khảo sát dê Bách Thảo

24

2.2

Thành phần hóa học của thịt dê Bách Thảo

24

2.3

Số lƣợng dê trên thế giới và các khu vực (2003 - 2013)

26

2.4

Sản lƣợng thịt, sữa dê trên thế giới (2002 - 2012)

27

2.5

Số lƣợng và tỷ lệ tăng đàn dê của một số nƣớc châu Á (2003 - 2013)

28

2.6


Số lƣợng và phân bố dê trong 3 năm (2011 - 2013) tại các vùng

31

2.7

Số lƣợng dê nuôi tại tỉnh nghiên cứu giai đoạn 2011-2013

33

2.8

Số hộ chăn nuôi dê ở các quy mô khác nhau

33

2.9

Cơ cấu đàn dê của các hộ chăn nuôi

34

2.10

Các loại thức ăn đƣợc bổ sung cho dê tại chuồng

35

2.11


Các kiểu chuồng nuôi dê nông hộ

35

4.1

Màu sắc lông của dê Cỏ

47

4.2

Màu sắc lông của dê lai BT x Cỏ

49

4.3

Màu sắc lông của dê lai Bo x (BT x Cỏ)

50

4.4

Màu sắc lông của dê lai (Bo x BT) x Cỏ

50

4.5


Màu sắc lông của dê lai (Bo x (Bo x BT)) x Cỏ

51

4.6

Đặc điểm sinh lý máu của dê nuôi tại Ninh Bình

52

4.7

Đặc điểm sinh lý máu của dê nuôi tại Yên Bái

53

4.8

Đặc điểm sinh lý máu của dê nuôi tại Bắc Kạn

54

4.9

Đặc điểm sinh lý máu của dê nuôi tại các tỉnh nghiên cứu

55

4.10


Một số chỉ tiêu sinh hóa máu của dê nuôi tại Ninh Bình

57

4.11

Một số chỉ tiêu sinh hóa máu dê nuôi tại Yên Bái

58

4.12

Một số chỉ tiêu sinh hóa máu dê nuôi tại Bắc Kạn

59

4.13

Một số chỉ tiêu sinh hóa chung máu dê nuôi tại các tỉnh nghiên cứu

60

4.14

Một số chỉ tiêu về khả năng sinh sản của dê cái nuôi tại Ninh Bình

63

4.15


Một số chỉ tiêu về khả năng sinh sản của dê cái nuôi tại Yên Bái

65

4.16

Khả năng sinh sản của dê cái nuôi tại Bắc Kạn

67

4.17

Khả năng sinh sản chung của dê cái nuôi tại các tỉnh nghiên cứu

68

vi


4.18

Số con đẻ ra mỗi lứa

71

4.19

Tỷ lệ nuôi sống

71


4.20

Khối lƣợng qua các tháng tuổi của dê nuôi tại Ninh Bình

73

4.21

Khối lƣợng qua các tháng tuổi của dê nuôi tại Yên Bái

74

4.22

Khối lƣợng qua các tháng tuổi của dê nuôi tại Bắc Kạn

75

4.23

Khối lƣợng qua các tháng tuổi chung của dê tại các tỉnh nghiên cứu

77

4.24

Sinh trƣởng tuyệt đối của dê nuôi tại Ninh Bình

78


4.25

Sinh trƣởng tuyệt đối của dê nuôi tại Yên Bái

80

4.26

Sinh trƣởng tuyệt đối của dê nuôi tại Bắc Kạn

81

4.27

Sinh trƣởng tuyệt đối chung của dê tại các tỉnh nghiên cứu

83

4.28

Kết quả mổ khảo sát dê nuôi tại Ninh Bình

85

4.29

Kết quả mổ khảo sát dê nuôi tại Yên Bái

87


4.30

Kết quả mổ khảo sát dê nuôi tại Bắc Kạn

90

4.31

Kết quả mổ khảo sát chung của dê nuôi tại các tỉnh nghiên cứu

94

4.32

Kết quả phân tích thành phần hóa học của thịt dê nuôi tại Ninh Bình

95

4.33

Kết quả phân tích thành phần hóa học của thịt dê nuôi tại Yên Bái

96

4.34

Kết quả phân tích thành phần hóa học của thịt dê nuôi tại Bắc Kạn

97


4.35

Thành phần hóa học chung của thịt dê nuôi tại các tỉnh nghiên cứu

98

4.36

Hàm lƣợng axit amin trong thịt dê nuôi tại Ninh Bình

100

4.37

Hàm lƣợng axit amin trong thịt dê nuôi tại Yên Bái

101

4.38

Hàm lƣợng axit amin trong thịt dê nuôi tại Bắc Kạn

102

4.39

Hàm lƣợng axit amin trong thịt chung của dê nuôi tại ba tỉnh nghiên cứu

104


4.40

Tình hình dịch bệnh chung của đàn dê nuôi tại các tỉnh nghiên cứu

106

vii


DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH, ĐỒ THỊ VÀ BIỂU ĐỒ

Sơ đồ

TT

Trang

3.1

Đực Cỏ x cái Cỏ  tạo dê Cỏ thuần

39

3.2

(Lai 2 máu): Đực BT x cái Cỏ  con lai BT x Cỏ

40


3.3

(Lai 3 máu): Đực Bo x cái lai (BT x Cỏ)  con lai Bo x (BT x Cỏ)

40

3.4

(Lai 3 máu): Đực lai (Bo x BT) x cái Cỏ  con lai (Bo x BT) x Cỏ

40

3.5

(Lai 3 máu): Đực lai Bo x (Bo x BT) x cái Cỏ  con lai (Bo x (Bo x
BT)) x Cỏ

TT

40
Các hình

Trang

2.1

Chuồng nuôi dê

36


3.1

Các thành phần thân thịt của dê

43

3.2

Mổ khảo sát đánh giá năng suất thịt dê

43

4.1

Giống dê Cỏ

48

4.2

Dê lai (BT x Cỏ)

48

4.3

Dê lai Bo x (BT x Cỏ)

49


4.4

Dê lai (Bo x BT) x Cỏ

49

4.5

Dê lai (Bo x (Bo x BT)) x Cỏ

51

Tên biểu đồ

TT
4.1

Thành phần sinh lý máu dê

Trang
57

viii


TRÍCH YẾU LUẬN ÁN
Tên tác giả: Bùi Khắc Hùng
Tên Luận án: Nghiên cứu khả năng sản xuất của một số tổ hợp lai giữa dê Boer, Bách
Thảo và Cỏ tại Ninh Bình, Yên Bái và Bắc Kạn
Chuyên ngành: Chăn nuôi


Mã số: 62.62.01.05

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu
Xác định đặc điểm sinh học, khả năng sản xuất, tình hình dịch bệnh của một số
tổ hợp lai giữa dê Boer, Bách Thảo và Cỏ để có cơ sở khoa học lựa chọn tổ hợp lai phù
hợp trong điều kiện chăn nuôi nông hộ tại vùng nghiên cứu.
Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong Luận án đã áp dụng các phƣơng pháp nghiên cứu chính sau đây:
- Đặc điểm ngoại hình: quan sát, theo dõi, phân loại, thống kê trực tiếp; Đặc
điểm sinh lý máu: lấy máu phân tích bằng máy CELL DYN 3700; Đặc điểm sinh hóa
máu: xác định bằng máy Cobas C502; Chỉ tiêu sinh sản: theo dõi, quan sát và sổ sách
ghi chép; Khối lƣợng: cân dê ở giai đoạn bằng cân đồng hồ hay cân treo; Kích thƣớc
các chiều đo: đo các chiều bằng thƣớc dây, thƣớc gậy đƣợc tiến hành vào buổi sáng,
trƣớc khi cho đi chăn thả (sau khi cân);
- Mổ khảo sát: theo TCVN 1280-81 và mẫu thịt đƣợc lấy theo TCVN 48332002; Thành phần hoá học của thịt dê: xác định theo: TCVN-4326-2001; TCVN-43281:2007; TCVN-4331-2001; TCVN-4327-2007, AOAC (1997) trên máy sắc ký khối phổ
GC-MS QP5050A; Hàm lƣợng axit amin trong thịt dê: xác định trên máy sắc ký lỏng
cao áp HPLC 1090M và dựa trên nguyên lý sắc ký lỏng pha ngƣợc theo (Phan Văn Chi
và cs., 1997).
Kết quả chính và kết luận
- Đặc điểm sinh học: Số lƣợng hồng cầu, bạch cầu trên 1 mm3 máu cao nhất ở
dê Cỏ, sau đến dê lai 2 máu và thấp nhất ở dê lai 3 máu. Hàm lƣợng albumin trong
huyết tƣơng của máu lại cao nhất ở dê lai 3 máu, sau đến dê lai 2 máu và thấp nhất ở dê
Cỏ. Trái lại, hàm lƣợng IgG lại cao nhất ở dê Cỏ, sau đến dê lai 2 máu và thấp nhất ở dê
lai 3 máu. Các chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu của dê: trong phạm vi bình thƣờng. Một số
tổ hợp dê lai đƣợc nghiên cứu có khả năng thích nghi tốt với môi trƣờng sống tại địa
bàn nghiên cứu.
- Khả năng sinh sản: Dê Cỏ có tuổi phối giống lần đầu sớm nhất (178,97 ngày),
dê F1 (BT x Cỏ) có tuổi phối giống lần đầu muộn hơn (295,20 ngày). Dê cái Cỏ và F1


ix


(BT x Cỏ) có khoảng cách lứa đẻ trung bình (200,67 - 221,30) ngày; số con đẻ ra trên
lứa (1,56 - 1,73 con/lứa).
- Khả năng sinh trƣởng:
+ Thời điểm 9 tháng tuổi, khối lƣợng cơ thể dê lai Bo x (BT x Cỏ) là lớn nhất
(26,13 kg/con), tiếp đến là dê lai (Bo x (Bo x BT)) x Cỏ (24,87 kg/con), dê lai (Bo x
BT) x Cỏ (22,57 kg/con), dê lai (BT x Cỏ) (21,25 kg/con) và thấp nhất là dê Cỏ (15,07
kg/con). Khối lƣợng của dê đực luôn cao hơn dê cái. Nhƣ vậy, việc sử dụng dê đực lai
Bo x (Bo x BT) cho phối với dê cái Cỏ cho khối lƣợng của đàn con không thua kém so
với dùng đực Boer cho phối với cái (BT x Cỏ). Dê đực lai Bo x (Bo x BT) lại dễ theo
đàn khi chăn thả và tận dụng đƣợc nguồn dê cái Cỏ nền ở các hộ chăn nuôi.
+ Tốc độ sinh trƣởng tuyệt đối của dê lai Bo x (BT x Cỏ) và dê lai (Bo x (Bo x
BT)) x Cỏ là cao nhất, sau đến dê lai (Bo x BT) x Cỏ; dê lai (BT x Cỏ) và thấp nhất ở dê
Cỏ.
- Năng suất, chất lƣợng thịt:
+ Năng suất thịt của dê tăng theo tỷ lệ máu Boer trong các tổ hợp lai và cao hơn
dê Cỏ. Cụ thể, tỷ lệ thịt xẻ và tỷ lệ thịt tinh cao nhất ở dê lai Bo x (BT x Cỏ), sau đến dê
lai (Bo x (Bo x BT)) x Cỏ, dê lai (Bo x BT) x Cỏ, dê lai (BT × Cỏ) và thấp nhất ở dê
Cỏ.
+ Giới tính có ảnh hƣởng đến năng suất thịt của dê, các chỉ tiêu khối lƣợng giết
mổ, tỷ lệ thịt xẻ của dê lai Bo x (BT x Cỏ), (Bo x (Bo x BT)) x Cỏ, (Bo x BT) x Cỏ, (BT
x Cỏ) ở con đực cao hơn ở con cái. Hai chỉ tiêu này ở dê Cỏ giữa con đực với con cái lại
không có sự sai khác thống kê. Tỷ lệ thịt tinh của các loại dê ở con đực đều cao hơn ở
con cái.
+ Thịt dê có hàm lƣợng protein thô cao hơn ở dê Cỏ, thấp hơn ở dê lai (Bo x
BT) x Cỏ và dê lai (BT x Cỏ), thấp nhất ở dê lai Bo x (BT x Cỏ) và dê lai (Bo x (Bo x
BT)) x Cỏ. Hàm lƣợng cholesteron trong thịt dê lai hai, ba máu lại thấp hơn dê Cỏ. Tỷ

lệ các axit amin thiết yếu trên tổng axit amin trong thịt dê cao nhất ở dê Cỏ, tiếp đến dê
lai hai máu rồi đến dê lai ba máu.
- Tình hình bệnh tật: Đàn dê theo dõi nhìn chung khỏe mạnh, không có dịch
bệnh lớn xảy ra, khả năng mắc bệnh và tỷ lệ chết ở dê Cỏ có tỷ lệ thấp hơn so với các tổ
hợp lai 2 và 3 máu.
- Tại Ninh Bình, Yên Bái sử dụng tổ hợp dê lai Bo x (BT x Cỏ) phù hợp hơn cả,
trong điều kiện nông hộ cùng thời gian nuôi đã cho năng suất cao hơn dê BT x Cỏ và dê
Cỏ. Còn ở Bắc Kạn, sử dụng dê đực lai Bo x (Bo x BT) cho phối với dê cái Cỏ cho đàn
con phát triển tốt nhất, dê đực lai Bo x (Bo x BT) lại dễ theo đàn khi chăn thả, đặc biệt
tận dụng đƣợc nguồn dê cái Cỏ nền sẵn có ở các hộ chăn nuôi.

x


THESIS ABSTRACT
PhD candidate: Bui Khac Hung
Thesis title: Study on the productive performance of Boer Goat, Bach Thao and Co
Goat crossbred goats raised in Ninh Binh, Yen Bai and Bac Kan Provinces
Major: Animal Science

Code: 62.62.01.05

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research Objectives
The study was carried out to evaluate the biological characteristics, productive
performance and disease resistance of some hybrid combinations between Boer Goat,
Bach Thao and Co Goat under smallholder farming conditions in Ninh Binh, Yen Bai
and Bac Kan provinces.
Materials and Methods
The following methods have been applied in this research:

- Physical characteristics: obtained through one-off observations and longitudinal
monitoring, using standard classifications and statistics.
- Haematology values: obtained by CELL DYN 3700 analyser.
- Blood biochemistry values: obtained by COBAS C502 analyser.
- Reproductive performance: obtained through monitoring, one-off observations
and record keeping.
- Weight performance: determined at various ages and times of the day using a
hanging scale or chute weigh system.
- Body measurements: taken using a measuring tape and a measuring rod in the
morning before grazing.
- Carcass performance: obtained following the TCVN 1280-81 guidelines; meat
samples were taken according to ISO 4833-2002.
- Meat chemical composition: determined according to ISO - 4326-2001, ISO4328-1:2007, TCVN-4331-2001, ISO-4327-2007 and AOAC (1997) on
chromatography mass spectrometry GC-MS QP5050A.
- Amino-acid composition: determined by high-pressure liquid chromatography
and HPLC 1090M, based on the principle of reverse phase liquid chromatography under
(Phan Van Chi et al., 1997).
Main findings and conclusions
- Haematology and blood biochemistry: the blood concentration of erythrocytes
and leukocytes as well as the IgG concentration were the highest in pure Co goats,
followed in decreasing order by crossbreds from 2 breeds and crossbreds from 3 breeds.
Concentration of albumin was the highest in 3-breed crossbred goats, followed by 2breed crossbreds and pure Co goats. All biochemistry parameters were in the normal

xi


ranges. The crossbred combinations between Boer Goat, Bach Thao and Co Goat were
likely to be well adapted to the environment in the study areas.
- Reproductive performance: The age at the first breeding was 179 days in Co
goats and 295 days in F1 (BT x Co) goats. The calving interval was between 201 and

221 days in Co goats and F1 (BT x Co) goats. The number of offspring per litter was
between 1,56 and 1,73.
- Growth rate: at 9 months, the body weight of Bo x (BT x Co) crossbreds was the
highest (26,1 kg) followed by (Bo x (Bo x BT)) x Co (24,9 kg), (Bo x BT) x Co (22,57
kg) and (BT x Co) (21,3 kg). Co Goats had the lowest body weight at 9 months (15,1
kg). Male goats had a higher live weight than female goats at every stage. The offspring
of Co Goat females and Bo x (Bo x BT) males had the same growth rates as the
offspring of Co Goat females and Bo x (BT x Co) males. Crossbred male goats
followed the herd more easily when grazing. Co Goat females readily available in the
study farms could be included in the breeding scheme.
- Absolute growth rates of Bo x (BT x Co) crossbreds and (Bo x (Bo x BT)) x Co
were highest, followed by (Bo x BT) x Co crossbreds, (BT x Co) crossbreds and pure
Co goats.
- Carcass performance and meat quality:
+ The meat yield increased with the proportion of Boer blood in the crossbred
animals. The dressing and lean meat percentages were highest in Bo x (BT x Co)
crossbreds, followed by (Bo x (Bo x BT)) x Co, (Bo x BT) x Co and (BT x Co)
crossbreds. Pure Co goats had the lowest percentages.
+ Gender affected the carcass performances. Weight at slaughter, dressing and
lean meat percentages of Bo x (BT x Co), (Bo x (Bo x BT)) x Co, (Bo x BT) x Co and
(BT x Co) crossbred animals were higher in males than in females.
+ The crude protein content of meat was highest in Co goat meat and lowest in
meat from (Bo x (Bo x BT)) x Co crossbred goats. The cholesterol content of crossbred
goat meat was lower than that of Co goat meat. The levels of essential amino acids in
Co goat meat were higher than in crossbred goat meat.
- Disease resistance: the goat herds were generally healthy and no major
epidemics occurred. The disease and mortality rates were lower in Co goats than in
crossbred goats.
- In Ninh Binh and Yen Bai provinces, the use of Bo x (BT x Co) crossbreds gave
better results than the use of (BT x Co) crossbreds or pure Co goats within the same

farming conditions. In Bac Kan province, the use of crossbred Bo x (Bo x BT) x Co
females appeared to be the most suitable. Bo x (Bo x BT) males easily followed the
herd when grazing. Co Goat females readily available in the study farms could be
included in the breeding scheme.

xii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU

1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trên thế giới, chăn nuôi dê tập trung ở các nƣớc đang phát triển, những vùng
khô cằn núi đá và chủ yếu ở khu vực nông thôn với quy mô nhỏ. Ở những nƣớc
phát triển, chăn nuôi dê có quy mô đàn lớn hơn và theo phƣơng thức chăn nuôi
thâm canh, hiệu quả kinh tế đạt khá cao (FAO, 2015). Trong vòng 15 năm qua, số
lƣợng dê trên thế giới tăng 50%, trâu bò chỉ tăng 9%, trong khi đó số lƣợng cừu
giảm 4%. Năm 2012 tổng sản lƣợng thịt các loại của toàn thế giới đạt trên 211 triệu
tấn; trong đó thịt dê chỉ khoảng 5,3 triệu tấn, chiếm 2,51% tổng sản lƣợng thịt. Châu
Á là nơi sản xuất nhiều thịt dê nhất, các nƣớc cung cấp nhiều thịt dê nhất là Trung
Quốc, sau là Ấn Độ và Pakistan.
Ở Việt Nam, chăn nuôi dê là nghề truyền thống lâu đời của ngƣời nông dân,
dê đƣợc nuôi chủ yếu ở những vùng trung du, miền núi phía Bắc. Tuy nhiên, hình
thức chăn nuôi phổ biến vẫn là quảng canh. Giống dê đang đƣợc nuôi chủ yếu là dê
Cỏ. Giống này có tầm vóc bé, khối lƣợng nhỏ, lớn chậm và khả năng cho thịt thấp.
Nhiều nghiên cứu cho thấy dê Cỏ thích nghi tốt với tập quán chăn thả quảng
canh, mắn đẻ, tăng đàn nhanh, chất lƣợng thịt cao, đƣợc coi là đặc sản và thực phẩm
chức năng. Tuy nhiên, năng suất không cao, do tầm vóc nhỏ (con cái trƣởng thành
chỉ đạt 25-28 kg, còn con đực đạt 30-35 kg); sinh trƣởng chậm, khối lƣợng dê 6
tháng tuổi chỉ đạt 11-12 kg (Lê Văn Thông và cs.,1999). Tuy có những hạn chế
trên, song nếu làm tốt công tác nuôi dƣỡng và và công tác quản lý đàn, nhất là quản

lý giao phối, thì tỷ lệ hao hụt của đàn dê sẽ giảm và tránh đƣợc thoái hóa giống.
Nhận thức về vai trò của con dê đã thay đổi và tiềm năng của nó bắt đầu
đƣợc khai thác tích cực hơn. Tuy còn có những quan điểm khác nhau về chủ trƣơng
phát triển, song chăn nuôi dê đang ngày càng đƣợc chú trọng và có đóng góp lớn
vào việc phát triển kinh tế của ngƣời nghèo. Đặc biệt là ở các vùng mà chăn nuôi bò
sữa và lợn lai không thích hợp, thì dê đƣợc coi là con vật có thể giúp ngƣời nông
dân tăng thêm thu nhập, xoá đói, giảm nghèo.
Hiện nay, Việt Nam đã nhập các giống dê từ Ấn Độ (dê Beetal, Jumnapari,
Barbari), Mỹ (dê Boer, Alpine, Saanen), Úc (dê Boer) với mục đích nâng cao năng
suất và chất lƣợng sản phẩm. Nhiều nghiên cứu đã cho thấy lai tạo là phƣơng pháp

1


cải tiến giống nhanh nhất. Con lai có sức sản xuất cao hơn nhiều so với giống bản
địa. Theo Đinh Văn Bình và cs. (2003), mục đích của việc lai tạo là tạo ra con lai có
những ƣu điểm mới nhƣ nâng đƣợc tầm vóc và khối lƣợng nhƣng vẫn giữ đƣợc
những ƣu thế sẵn có của con giống địa phƣơng nhƣ khả năng chống đỡ bệnh tật cao,
chịu đựng kham khổ, thích nghi với khí hậu của địa phƣơng. Do vậy, lai tạo nhằm
cải tạo tầm vóc, khối lƣợng dê, nâng cao thu nhập cho ngƣời chăn nuôi, góp phần
xóa đói giảm nghèo cho ngƣời dân ở các vùng gò, đồi, núi, đặc biệt là ngƣời nghèo.
Vấn đề còn có ý nghĩa rất lớn về khoa học; các giống địa phƣơng là nguồn gen quý
để thực hiện các công thức lai kinh tế có hiệu quả cao trong thực tại. Đồng thời,
những sản phẩm chăn nuôi có giá trị cao còn mang dấu ấn địa phƣơng, trong tƣơng
lai sẽ là cơ sở để xây dựng thƣơng hiệu sản phẩm chăn nuôi.
Boer là giống dê siêu thịt, chúng có sự thay đổi khối lƣợng nhanh qua các
tháng tuổi. Dê Boer có khối lƣợng sơ sinh 2,5-4,5 kg, 3 tháng tuổi đạt 20-30 kg,
khối lƣợng trƣởng thành ở con cái đạt 60-90 kg, con đực đạt 70-110 kg (Barry and
Godke, 1997). Với những ƣu điểm trên nên dê Boer đã đƣợc nhập vào nƣớc ta nhằm
nhân thuần, phát triển sản xuất giống dê chuyên thịt cao sản và dùng con đực để lai

cải tạo nâng cao năng suất thịt cho đàn dê ở Việt Nam.
Theo Đinh Văn Bình và cs. (2003) cho biết khối lƣợng của dê Boer cao gấp
hơn 2 lần so với khối lƣợng dê Cỏ cùng thời điểm theo dõi. Tại thời điểm cai sữa dê
Boer đực đạt 16,26 kg, con cái 15,1 kg; còn dê Cỏ chỉ đạt 7,8 kg đối với con đực, 6,7
kg đối với con cái. Do dê Boer có khối lƣợng lớn đặc biệt là con đực, nên để cải tạo
đàn dê Cỏ các nhà khoa học bằng cách tạo ra bƣớc đệm, tức là cho dê đực Bách Thảo
phối với cái Cỏ tạo ra con lai F1. Từ đàn dê cái F1 cho phối với dê đực Boer để tạo ra
con lai 3 máu nuôi thịt. Tuy nhiên, bằng con đƣờng này, chúng ta phải mất nhiều thời
gian. Mặt khác với phƣơng thức chăn nuôi dê phổ biến ở các tỉnh miền núi phía Bắc
hiện nay là chăn thả dê lên đồi, rừng. Việc thả dê đực Boer theo đàn lên đồi sẽ gặp
khó khăn, do khối lƣợng lớn, lại chậm nên không theo kịp đàn. Cùng với sức đề
kháng của dê Boer kém hơn dê Cỏ nên tỷ lệ chết cao. Trong khi đó dê Cỏ lại có sẵn ở
các nông hộ.
Có hai câu hỏi đặt ra trong giải thiết nghiên cứu:
Một là, Khả năng sản xuất của một số tổ hợp lai dê Boer, Bách Thảo và Cỏ
nhƣ thế nào, các tổ hợp lai có thích nghi với điều kiện chăn nuôi nông hộ tại Ninh
Bình, Yên Bái và Bắc Kạn hay không?

2


Hai là, việc sử dụng dê đực 2 máu: đực lai (Bo x BT), đực lai Bo x (Bo x BT)
cho phối với dê cái Cỏ tạo dê lai 3 máu nuôi thịt có khắc phục đƣợc các hạn chế trên
không? Dê đực 2 máu dễ leo đồi theo đàn, dê cái Cỏ lại có sẵn ở các nông hộ. Đây
cũng là con đƣờng nhanh hơn để nâng cao đƣợc tầm vóc và khối lƣợng dê lai 3 máu
cho sản xuất.
1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Mục tiêu chung
Lựa chọn tổ hợp lai dê Boer, Bách Thảo và dê Cỏ phù hợp trong điều kiện chăn
nuôi nông hộ tại Ninh Bình, Yên Bái và Bắc Kạn.

1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá một số đặc điểm sinh học của các tổ hợp lai dê Boer, Bách Thảo và Cỏ
tại địa bàn nghiên cứu.
- Đánh giá khả năng sản xuất các tổ hợp lai dê Boer, Bách Thảo và Cỏ tại Ninh
Bình, Yên Bái và Bắc Kạn.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu theo dõi khả năng sản xuất của một số tổ hợp lai giữa dê Boer,
Bách Thảo và dê Cỏ đƣợc tiến hành tại ba tỉnh: Ninh Bình, Yên Bái và Bắc Kạn
trong thời gian từ 2009 - 2014.
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI
- Khẳng định có thể sử dụng tổ hợp lai ba máu Boer, Bách Thảo và Cỏ để cải
tạo đàn dê Cỏ, đồng thời chỉ ra đƣợc tổ hợp dê lai mang lại hiệu quả chăn nuôi cao.
- Xác định đƣợc tổ hợp dê lai ba máu sử dụng đực lai (Bo x BT) và Bo x (Bo
x BT) cho phối với dê cái Cỏ rút ngắn đƣợc thời gian tạo con lai, phù hợp với điều
kiện chăn thả trong nông hộ.
- Nhiều chỉ tiêu về năng suất, chất lƣợng thịt, sinh lý máu, sinh hóa máu của
tổ hợp dê lai ba máu Boer, Bách Thảo và Cỏ công bố là hoàn toàn mới.
1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.5.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Đề tài đã góp phần bổ sung tƣ liệu các chỉ tiêu sinh trƣởng, sinh sản và khả
năng cho thịt của các tổ hợp lai dê Boer, Bách Thảo và Cỏ nuôi tại Ninh Bình, Yên
Bái và Bắc Kạn.
- Kết quả luận án có giá trị nhƣ tài liệu khoa học để các cơ quan, Viện

3


Nghiên cứu, Trƣờng Đại học, giáo viên, sinh viên ngành nông nghiệp tham khảo.
1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Đề tài góp phần cho việc định hƣớng lai giống dê cho thịt có năng suất cao

hơn giống dê Cỏ phù hợp với điều kiện chăn nuôi, góp phần tăng số lƣợng, đảm bảo
chất lƣợng giống dê; đƣa ngành chăn nuôi dê phát triển tƣơng xứng với tiềm năng
và lợi thế vùng, tham gia vào việc chuyển đổi cơ cấu vật nuôi, tạo công ăn việc làm,
tận dụng phế phụ phẩm nông nghiệp và các loại thức ăn sẵn có, nâng cao thu nhập
cho ngƣời dân, nhất là dân nghèo ở các vùng đồi, núi.

4


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1.1. Đặc điểm sinh học của dê
Các chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu ở gia súc nói chung khá ổn định và đƣợc di
truyền nhƣ các tính trạng khác của con vật. Các chỉ tiêu này liên quan chặt chẽ tới
sức sống và khả năng sản xuất của gia súc. Vì vậy, việc nghiên cứu này có ý nghĩa
quan trọng để phát hiện, dự đoán hoặc có những kết luận chắc chắn hơn về tình
trạng thể chất, sức khỏe và sức sản xuất của gia súc.
Hồng cầu: là một loại tế bào trong thành phần hữu hình của máu. Ở gia súc,
hồng cầu có dạng hình đĩa lõm hai mặt, không nhân với cấu tạo này để tăng thể tích
choán của hemoglobin, giảm tiêu hao thấp nhất mức năng lƣợng để nuôi sống hồng
cầu (Nguyễn Xuân Tịnh và cs., 1996). Số lƣợng hồng cầu là một chỉ tiêu sinh lý
phản ánh tình trạng trao đổi chất của cơ thể và đƣợc xác định bằng cách đếm trực
tiếp trên buồng đếm Newbauer hoặc trên máy tự động.
Trong điều kiện sinh lý bình thƣờng, số lƣợng hồng cầu tƣơng đối ổn định.
Sự thay đổi số lƣợng hồng cầu phụ thuộc vào nhiều yếu tố: loài, giống, tuổi, tính
biệt, tình trạng dinh dƣỡng, sức khỏe, khí hậu. Số lƣợng hồng cầu phản ánh phẩm
chất con giống. Số lƣợng hồng cầu càng nhiều thì sức sống con vật càng tốt. Mặt
khác, số lƣợng hồng cầu cần phải đủ để đảm bảo vận chuyển O2 cho mô bào, bất kỳ
lý do gì làm giảm O2 cung cấp cho tế bào đều làm tăng quá trình sinh sản hồng cầu.

Sinh lý bình thƣờng, số lƣợng hồng cầu dê nội 13 - 14 triệu/mm3 (Đàm Văn Tiện và
Lê Văn Thọ, 1992); dê Bách Thảo 12,28 triệu/mm3 (Đinh Văn Bình và Lê Viết Ly,
1994). Khi gia súc bị bệnh lê dạng trùng, tiêm mao trùng, biên trùng thì hồng cầu sẽ
bị phá hủy hàng loạt (Đàm Văn Tiện và Lê Văn Thọ, 1992).
Hemoglobin (Hb): là một loại protein phức tạp có màu đỏ, có chức năng vận
chuyển các chất khí O2, CO2 trong quá trình hô hấp. Giữa hàm lƣợng Hb và số lƣợng
hồng cầu có mối tƣơng quan chặt chẽ. Hàm lƣợng Hb là chỉ tiêu quan trọng để đánh
giá chất lƣợng hồng cầu. Bình thƣờng hàm lƣợng Hb rất ổn định. Sự thay đổi hàm
lƣợng Hb phụ thuộc vào đặc điểm di truyền của giống, loài. Trong số bệnh nhƣ: thiếu
máu, ký sinh trùng đƣờng máu...hàm lƣợng Hb giảm xuống. Hàm lƣợng Hb cũng bị
giảm ở những bệnh mà số lƣợng hồng cầu không thay đổi nhƣ bệnh bần huyết. Hàm

5


lƣợng Hb cũng phụ thuộc vào tuổi, tính biệt, tình trạng dinh dƣỡng và trạng thái sức
khỏe (Cù Xuân Dần, 1991; Phan Cự Nhân, 1983; Bạch Quốc Tuyên, 1991).
Nghiên cứu về hàm lƣợng Hb ở dê, các tác giả Đàm Văn Tiện và cs. (1992)
cho biết có sự biến động từ 7 - 14g%; theo Đinh Văn Bình và cs. (1994) trên dê
Bách Thảo là 9,23g% còn theo Nguyễn Anh và Trịnh Thị Kim Thoa (1999) với dê
Cỏ là 8,4g%, dê ngoại nhập nhƣ Beetal, Babary là 8,34g% và dê lai F1 là 9,51g%.
Bạch cầu: bằng các phƣơng pháp đếm trực tiếp trên buồng đếm và trên tiêu
bản nhuộm màu, ngƣời ta xác định đƣợc số lƣợng và thành phần các loại bạch cầu
có trong máu (nghìn/mm3 máu). Tác giả Bạch Quốc Tuyên (1991) cho biết: tuy số
lƣợng bạch cầu ít hơn hồng cầu hàng nghìn lần nhƣng bạch cầu có một chức năng
đặc biệt quan trọng, đó là chức năng bảo vệ cơ thể bằng hình thức thực bào hoặc
sinh kháng thể đặc hiệu để chống lại hoặc tiêu diệt các vi khuẩn gây bệnh xâm
nhập. Để hoàn thành chức năng bảo vệ, hệ thống bạch cầu biệt hóa cao độ thành các
loại khác nhau là: bạch cầu trung tính, bạch cầu ái toan, bạch cầu ái kiềm, lâm ba
cầu và bạch cầu đơn nhân lớn, trong đó mỗi loại chiếm một tỷ lệ khác nhau.

Bạch cầu trung tính có chức năng thực bào và sinh kháng thể, chứa đến 30
loại enzyme khác nhau có khả năng phân giải hầu hết các chất có hoạt tính sinh học.
Bạch cầu ái toan đóng vai trò quan trọng trong cơ chế chống đỡ đối với nhiễm ký
sinh trùng, tham gia vào phản ứng, giai đoạn muộn quá trình viêm và có chức năng
thực bào đối với các mảnh tế bào. Bạch cầu ái kiềm giải phóng histamine,
bradykinin và serotonin làm tăng tính thấm mao mạch, tăng dòng máu tới vùng tổn
thƣơng, tham gia vào quá trình đáp ứng dị ứng, tiết chất chống đông tự nhiên là
heparin. Lâm ba cầu có chức năng bảo vệ bằng cách sinh kháng thể, tăng khi bị
nhiễm virút, nhiễm trùng và viêm. Lâm ba cầu giảm khi bị suy giảm miễn dịch,
thiếu máu, suy thận, stress và suy nhƣợc cơ thể.
Sự thay đổi về số lƣợng và tỷ lệ các loại bạch cầu có liên quan đến tuổi, tính biệt,
đặc điểm cá thể, trạng thái sinh lý và sức khỏe của gia súc. Khi gia súc bị nhiễm trùng
bạch cầu trung tính và đơn nhân lớn tăng đột ngột; bị ký sinh trùng đƣờng ruột thì bạch
cầu ái toán tăng; trong bệnh thiếu máu thì bạch cầu ái kiểm tăng và trong giai đoạn vết
thƣơng đang bình phục thì lâm ba cầu tăng (Bạch Quốc Tuyên, 1991).
Trong cùng một giống, một loài và ở trạng thái bình thƣờng công thức bạch cầu
khá ổn định, ở các giống loài khác nhau thì số lƣợng bạch cầu có khác nhau. Theo
Đàm Văn Tiện và Lê Văn Thọ (1992) số lƣợng bạch cầu ở Cừu 7 – 10 nghìn/mm3.

6


Theo Đinh Văn Bình (1994) số lƣợng bạch cầu ở dê Bách Thảo 13,43 nghìn/mm3.
Hàm lƣợng protein tổng số trong huyết thanh theo Phan cự Nhân và cs.
(1982) cho biết: hàm lƣợng protein trong huyết thanh là một chỉ tiêu quan trọng,
phản ánh đặc điểm quá trình trao đổi chất, có mối quan hệ chặt chẽ đến sự sinh
trƣởng phát triển của gia súc. Hàm lƣợng protein tổng số là một chỉ tiêu sinh học
tƣơng đối ổn định. Sự sai khác hàm lƣợng protein trong huyết thanh phụ thuộc vào:
loài, giống, tuổi, trạng thái sinh lý, sức khỏe, tình trạng dinh dƣỡng, ...
Hàm lƣợng protein tổng số trong huyết thanh ở dê nội là 8,4 g%, dê ngoại

8,34 g%, dê lai F1 9,51 g% theo (Nguyễn Anh và Trịnh Thị Kim Thoa, 1999).
Phan Cự Nhân (1982) cho rằng: những biến động về hàm lƣợng protein tổng
số trong huyết thanh là những chỉ thị tin cậy để đánh giá các chuyển biến về thay
đổi sinh lý, phát hiện các triệu chứng bệnh lý ứng dụng trong thú y.
Các tiểu phần protein huyết thanh: Bằng phƣơng pháp điện di, ngƣời ta xác định
đƣợc tỷ lệ % của các tiểu phần protein trong huyết thanh của gia súc. Huyết thanh của
gia súc có 4 thành phần chính là: albumin, α-glubulin, β-glubulin và γ-glubulin.
Albumin: là tiểu phần chính của protein huyết tƣơng tạo nên áp suất thẩm
thấu thể keo của máu, tham gia cấu tạo nên các mô bào, cơ quan trong cơ thể, tham
gia vận chuyển các axit béo tự do, các sắc tố mật, cholesterol và các khoáng canxi,
magie. Vì vậy, hàm lƣợng Albumin trong máu biểu thị khả năng sinh trƣởng của gia
súc, có ý nghĩa lớn đối với sức sản xuất và năng suất của vật nuôi. Theo Phan Cự
Nhân và cs. (1981) và các tác giả khác, hàm lƣợng albumin trong huyết thanh biến
đổi theo quy luật chung là tăng dần theo tuổi. Ở các gia súc có sừng, hàm lƣợng
albumin chiếm 30 - 45% protein tổng số trong huyết thanh (Phan Cự Nhân, 1985).
Bacsilio et al. (1992) cho biết hàm lƣợng albumin ở dê Sardinian là 3,75 ± 0,77 g%.
Kết quả phân tích của Nguyễn Anh và Trịnh Thị Kim Thoa (1999) ở dê nội, dê
ngoại và dê F1 lần lƣợt là 33; 31,82; 37,39% so với protein tổng số, tƣơng ứng ở
các hàm lƣợng 2,33; 2,49 và 2,69%.
Globulin: bao gồm ba tiểu phần α, β và γ, các tiểu phần này liên quan đến
hƣớng sản xuất và năng suất của gia súc.
α-glubulin: chiếm tỷ lệ không cao lắm trong huyết thanh nhƣng nó có vai trò
quan trọng trong liên kết lipit, gluxit để tạo thành các phức hợp lipoprotein trong
cấu trúc tế bào. α-glubulin còn tham gia vận chuyển triglyxerit, photpholipit, các
hormon steroid và các chất khoáng: Ca, Fe, Cu (Trần Đình Miên và cs., 1994). Kết

7


quả phân tích hàm lƣợng α-glubulin ở dê Sardinian là 1,27 ± 0,25g%; ở dê Cỏ Việt

Nam, dê ngoại và dê lai F1 lần lƣợt là 1,425 ± 0,089; 1,156 ± 0,116; 0,970 ± 0,064%.
β-globulin: trong huyết thanh có thành phần cấu tạo và chức năng phức tạp.
β-globulin liên kết và vận chuyển các ion kim loại Cu, Zn, Mn, vận chuyển mỡ,
caroten và vitamin (Trần Đình Miên và cs., 1994; Bạch Quốc Tuyên, 1991).
γ-glubulin: là tiểu phần protein giữ vai trò rất quan trọng, thuộc loại glubulin
miễn dịch, gọi tắt là Ig (Immuno globulin) đó chính là các kháng thể và các protein
miễn kháng, có tất cả 5 loại là: IgG, IgA, IgE, IgD và IgM. Cả 5 loại này đều do lâm
ba cầu sản sinh ra. Mỗi khi cơ thể bị một kháng nguyên lạ xâm nhập, nồng độ các Ig
tăng lên để phản ứng lại các kháng nguyên đó, để bảo vệ cơ thể. Nồng độ Ig giảm
trong trong bệnh thiểu năng hạch lâm ba.
Theo Trần Đình Miên và cs. (1994), γ-globulin có liên quan đến sức chống
bệnh của cơ thể và có ý nghĩa lớn đối với sự bảo tồn nòi giống trong quá trình tiến
hóa của động vật, Trong chăn nuôi hiện nay, ngƣời ta sử dụng γ-globulin nhƣ một
chỉ tiêu đánh giá khả năng chống đỡ bệnh tật, khả năng thích nghi của gia súc, gia
cầm. Nguyễn Anh và Trịnh Thị Kim Thoa (1999) cho biết: ở dê Cỏ hàm lƣợng γglobulin là 2,30 ± 0,127g%; dê ngoại 2,71 ± 0,23g% và dê F1 là 2,08 ± 0,134g%.
Theo Basilio et al. (1992), chỉ tiêu này ở dê Sardinian (Italia) là 1,89 ± 0,51g%.
- Ngoài ra đặc điểm sinh học của dê còn có nhiều ƣu thế hơn so với các loài
gia súc khác nên chúng ngày càng đƣợc con ngƣời đầu tƣ và phát triển.
Theo Sharma (1993), dê là loài gia súc có thể sống trong những điều kiện khắc
nghiệt và có khả năng thích nghi với nhiều vùng khí hậu khác nhau. Chúng sống đƣợc
ở những vùng sa mạc khô cằn nhƣ sa mạc Thar, Sahel hoặc những vùng có độ cao so
với mặt nƣớc biển 2.500 m nhƣ vùng Hindu-Kush, Himalaya cho tới những vùng rừng
rậm nhiệt đới có nhiệt độ, ẩm độ cao và lƣợng mƣa lớn (3.000 - 5.500 mm/năm).
Dê nhanh nhẹn, dẻo dai và linh hoạt hơn những gia súc khác. Với sự khéo
léo phi thƣờng chúng có thể di chuyển trên những mỏm núi đá cao mà trâu và bò
không bao giờ tới đƣợc. Dê ƣa sống ở những vùng núi cao nhất là những vùng núi
đá, khô ráo, sạch sẽ, thức ăn tƣơi không dập nát. Khả năng tiêu hoá chất xơ của dê
tới 64% nên chúng có thể ăn đƣợc nhiều loại thực vật khác nhau, trong đó có nhiều
loại thực vật là cây thuốc, cây có nhiều chất tanin nên tạo cho dê có khả năng chống
bệnh tốt, ít mắc bệnh hơn những gia súc khác (Nguyễn Đình Rao và cs., 1979).

Dê ăn đƣợc nhiều loại lá cây cỏ hơn trâu, bò, cừu và thỏ. Chăn nuôi dê cần

8


vốn đầu tƣ ban đầu thấp, thu hồi vốn nhanh, tận dụng đƣợc lao động và sản phẩm
phụ nông nghiệp. Đối với một số vùng sâu, vùng xa chăn nuôi dê còn đóng một vai
trò quan trọng trong công tác xoá đói giảm nghèo. Thịt và sữa dê có giá trị dinh
dƣỡng cao, đƣợc nhiều ngƣời ƣa chuộng, thịt dê thơm ngon, sữa dê rất bổ, đặc biệt
thích hợp với ngƣời già và trẻ em. Khác với các động vật khác, dê ít mắc bệnh
truyền nhiễm nguy hiểm (Phạm Sỹ Lăng và Nguyễn Đăng Khải, 2001).
2.1.2. Khả năng sản xuất của dê
2.1.2.1. Đặc điểm về khả năng sinh sản của dê
Sinh sản là một đặc tính quan trọng của gia súc nhằm duy trì và bảo tồn nòi
giống, so với các gia súc ăn cỏ khác, dê là con vật có khả năng sinh sản cao. Các đặc
tính sinh sản của dê đƣợc biểu hiện ra ngoài khi chúng đã thành thục về tính dục.
Sự thành thục về tính của dê đƣợc xác định khi dê cái có biểu hiện thải trứng
và dê đực sản xuất đƣợc tinh trùng và có biểu hiện tính dục. Tuổi đƣa vào sử dụng
thƣờng đến muộn hơn, khi đó cơ thể con vật đã phát triển khá đầy đủ và có khả
năng sinh sản, nhân giống đƣợc. Những dê khỏe mạnh, dê Cỏ sinh trƣởng tốt
thƣờng có tuổi động dục lần đầu sớm (Nguyễn Thiện và Đinh Văn Hiến, 1999).
Theo Devendra et al. (1984), tuổi thành thục về tính trung bình của dê: 4 - 12
tháng tuổi, khác nhau theo giống và chế độ nuôi dƣỡng.
Theo Đặng Xuân Biên (1979), dê Cỏ thành thục về tính lúc 4 - 6 tháng tuổi.
Sau khi thành thục về tính thực sự, dê bƣớc vào thời kỳ sinh sản. Tuổi thành thục
tính dục của dê từ 7-8 tháng tuổi và phụ thuộc vào giống, cá thể, điều kiện nuôi
dƣỡng, chăm sóc.
Theo Devendra and Burns (1983), thời kỳ sinh sản của dê từ 7 - 10 năm.
Trong thời kỳ sinh sản, dê đực thƣờng có hoạt động sinh sản thƣờng xuyên và liên
tục, dê cái có hoạt động sinh sản theo chu kỳ động dục, chửa đẻ, tiết sữa nuôi con

rồi lại động dục.
Theo Devendra and McLeroy (1984) cho rằng ở dê có ba loại chu kỳ tính
dục, loại dài và ngắn là không phổ biến và có tỷ lệ thấp, còn loại vừa (17 - 23 ngày)
chiếm tỷ lệ cao và phổ biến. Chu kỳ tính dục của dê xảy ra nhƣ đối với các gia súc
khác và có các giai đoạn với các biểu hiện ra bên ngoài: Pha trƣớc động dục: 4 - 6
ngày; Pha động dục: 24 - 28 giờ; Pha sau động dục: 5 - 7 ngày và pha yên tĩnh: 11 16 ngày. Khi động dục dê có các biểu hiện: bồn chồn, đuôi ve vẩy, âm hộ sƣng đỏ,
chảy dịch nhầy, nhảy lên con khác và chịu cho con khác nhảy lên, giảm ăn uống,

9


giảm tiết sữa, kêu kéo dài.
Thời gian trứng còn có khả năng thụ thai: 8 - 12 giờ, tinh trùng có thể sống
trong đƣờng sinh dục của dê cái khoảng 24h. Thời điểm trứng rụng của dê cái vào
cuối thời gian động dục. Theo Devendra et al. (1984) cho rằng thời điểm rụng trứng
của dê là 21 - 36 giờ kể từ khi có biểu hiện động dục. Tác giả cho biết phối giống
cho dê cái tốt nhất vào thời điểm 12 giờ và phối lặp lại lần 2 vào thời điểm 24 giờ
kể từ khi dê cái bắt đầu động dục. Sự thụ tinh diễn ra khi trứng và tinh trùng gặp
nhau ở 1/3 phía trên ống dẫn trứng. Sau giai đoạn thụ tinh, dê cái bƣớc vào giai
đoạn mang thai, thời gian mang thai của dê dao động từ 143 -165 ngày. Kết thúc
giai đoạn mang thai là quá trình đẻ. Đây là quá trình sinh lý phức tạp để đẩy thai và
nhau thai ra khỏi cơ thể mẹ. Toàn bộ quá trình sinh sản của dê đƣợc điều khiển bằng
hệ thống thần kinh và thể dịch. Quá trình này đƣợc điều phối một cách nhịp nhàng
gây cho gia súc động dục theo chu kỳ, giữ, nuôi thai khi chửa, sinh con khi đẻ, tiết
sữa nuôi con rồi lại động dục chuẩn bị cho kỳ sinh sản tiếp theo.
Thời gian động dục lại sau đẻ: là khoảng thời gian cần thiết để dê mẹ phục
hồi lại hoàn toàn trạng thái sinh lý, thuận lợi cho sự động dục trở lại. Thời gian này
trƣớc hết phụ thuộc vào hoạt động tiết sữa, tuổi dê mẹ, số lứa đẻ. Theo Đinh Văn
Bình (1994), đã nghiên cứu trên dê Bách Thảo cho rằng sau khi đẻ 30-60 ngày dê
động dục lại và ở lứa đẻ thứ 2 đến lứa 6, thời gian động dục lại có phần ngắn hơn

lứa 1 và lứa 7 trở đi.
Khoảng cách lứa đẻ của dê ảnh hƣởng bởi thời gian chửa, thời gian động dục
lại sau đẻ, tỷ lệ phối đạt. Các tính trạng này có quan hệ tỷ lệ ngịch với nhau.
Khoảng cách lứa đẻ liên quan chặt chẽ đến công tác chọn giống, phối giống, chăm
sóc và nuôi dƣỡng.
Số con đẻ ra/lứa: là tính trạng có hệ số di truyền thấp (h = 0,1-0,24). Một
phần nó phụ thuộc vào tính hoàn thiện của cơ quan sinh sản dê cái, tầm vóc con mẹ,
số lứa đẻ thứ mấy và đặc biệt khả năng tiết sữa nuôi con, khả năng này phụ thuộc
vào di truyền và ngoại cảnh.
Dê là loại gia súc đa thai có khả năng đẻ từ 1 - 4 con/lứa. Một số giống dê
mắn đẻ có thể cho 1,5 - 1,7 lứa/năm, trung bình 1,6 - 1,8 con/lứa. Theo kết quả
nghiên cứu của Đinh Văn Bình (1994), dê Bách Thảo là giống dê có khả năng sinh
sản tốt, tuổi đẻ lứa đầu: 300 - 395 ngày, đẻ trung bình 2 con/lứa.

10


2.1.2.2. Đặc điểm về sinh trưởng của dê
Sinh trƣởng là quá trình tích luỹ các chất dinh dƣỡng trong cơ thể để gia súc
tăng về kích thƣớc, khối lƣợng, thể tích của từng bộ phận hay toàn cơ thể vật nuôi
(Đặng Vũ Bình, 2007). Thực chất của sinh trƣởng là sự tăng trƣởng và phân chia tế
bào trong cơ thể, là quá trình tích lũy các chất hữu cơ do đồng hóa và dị hóa, là sự
tăng chiều cao, chiều dài, bề rộng, khối lƣợng của bộ phận và toàn cơ thể vật nuôi
trên cơ sở di truyền thế hệ trƣớc (Nguyễn Đức Hƣng và cs., 2009).
Nghiên cứu quy luật sinh trƣởng của vật nuôi, các tác giả Mendendoocphơ
(1867), Kislopski (1930), Hammond (1937) và Pơsennitxmơi (1964) đều cho rằng
cơ thể phát triển trong các giai đoạn và thời kỳ tuân theo các quy luật (trích theo
Trần Đình Miên và cs., 1992), đó là:
Quy luật theo giai đoạn: Sinh trƣởng của gia súc chia làm hai giai đoạn
chính, giai đoạn trong bào thai (trong cơ thể mẹ) và giai đoạn ngoài bào thai (ngoài

cơ thể mẹ. Theo Trần Đình Miên và cs. (1992), sƣ sinh trƣởng ở giai đoạn bào thai
chịu ảnh hƣởng nhiều của cơ thể mẹ. Do vậy, trong giai đoạn này, việc chăm sóc,
nuôi dƣỡng gia súc mẹ cần đƣợc quan tâm đặc biệt. Từ đó tránh gia súc bị sẩy thai,
đẻ non, hoặc con đẻ ra bị dị tật, còi cọc, chậm lớn. Giai đoạn ngoài bào thai thì chịu
ảnh hƣởng của tính di truyền đời trƣớc nhiều hơn. Theo Nguyễn Ân (1994) nhấn
mạnh rằng: thời gian của từng giai đoạn dài hay ngắn, số lƣợng giai đoạn, sự đột
biến trong sinh trƣởng của từng giai đoạn, từng cá thể đều khác nhau trong phạm vi
giống đó.
Quy luật sinh trƣởng không đồng đều: thể hiện cƣờng độ và tốc độ sinh
trƣởng của con vật thay đổi theo độ tuổi. Khi cơ thể còn non, tốc độ sinh trƣởng rất
nhanh và chậm dần ở các tháng tiếp theo. Đồng thời, các cơ quan, bộ phận trong cơ
thể cũng phát triển khác nhau ở các thời kỳ khác nhau. Ngoài ra, sự phát triển không
đồng đều còn thể hiện ở sự trao đổi chất và quá trình tích lũy vật chất cũng không
giống nhau. Trƣớc khi sinh, mô xƣơng có cƣờng độ phát triển mạnh nhất, xƣơng
ngoại vi phát triển mạnh hơn xƣơng trục. Sau khi sinh, sự phát triển của mô xƣơng
giảm, nhƣng mô mỡ và mô cơ lại tăng, xƣơng trục phát triển mạnh làm cho cơ thể
dài ra. Khi cơ thể còn non, cƣờng độ tích lũy protein cao, tuổi càng nhiều thì khả
năng này bị giảm xuống. Vì vậy, trong giai đoạn còn non gia súc đƣợc cung cấp đầy
đủ dinh dƣỡng thì sẽ phát triển toàn diện về thể vóc (Nguyễn Hải Quân và
cs.,1997).

11


×