TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN THÚ Y
----------
NGUYỄN ÁNH NHƯ
TÌNH HÌNH NHIỄM NGOẠI KÝ SINH TRÙNG
TRÊN CHÓ TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Luận văn tốt nghiệp
Nghành: THÚ Y
Cần Thơ, 5/2014
1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN THÚ Y
----------
TÌNH HÌNH NHIỄM NGOẠI KÝ SINH TRÙNG
TRÊN CHÓ TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Ánh Như
MSSV:3103045
Lớp: CN1067A1
Giáo viên hướng dẫn:
Th.s Nguyễn Hồ Bảo Trân
Cần Thơ, 5/2014
2
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN THÚ Y
Đề tài “TÌNH HÌNH NHIỄM NGOẠI KÝ SINH TRÙNG TRÊN CHÓ TẠI
THÀNH PHỐ CẦN THƠ” do học viên Nguyễn Ánh Như thực hiện tại phòng thí
nghiệm Bệnh Ký Sinh Trùng thuộc bộ môn Thú Y, Khoa Nông Nghiệp và Sinh
Học Ứng Dụng, Trường Đại Học Cần Thơ từ tháng 1 năm 2014.
Cần Thơ, ngày... tháng. . .năm 2014
Duyệt Bộ môn
Cần Thơ, ngày. . .tháng. . .năm 2014
Duyệt Giáo Viên hướng dẫn
Cần Thơ, ngày. . .tháng. . .năm 2014
Duyệt của Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng
1
LỜI CẢM ƠN
Xin chân thành cảm ơn:
Cha mẹ và gia đình tôi đã động viên tinh thần và vật chất trong suốt quá trình
học tập.
Xin gởi lời cám ơn đến:
Cô Nguyễn Hồ Bảo Trân đã tận tình hướng dẫn cho tôi hoang thành đề tai tốt
nghiệp. Thầy Nguyễn Hữu Hưng đã giải đáp mọi thắc mắt trong suốt quá trình thực
hiện đề tài.
Chân thành cám ơn các Thầy, Cô trong Bộ Môn Thú Y đã tận tâm giảng dạy,
truyền đạt những kiến thức khoa học, động viên để tôi được hoàn thành luận văn như
ngày hôm nay.
Chân thành cám ơn các Thầy, Cô và các bạn đang làm việc và học tập tại Bệnh
Xá Thú Y trường Đại Học Cần Thơ đã giúp đỡ tôi trong thời gian thực hiện luận văn.
Cùng tất cả các bạn trong lớp thú y khóa 36 đã giúp đỡ và động viên trong suốt
quá trình học tập và thực hiện luận văn.
i
DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT
B. microplus: Boophilus microplus
C. canis: Ctenocephalides canis
C. f felis: Ctenocephalides felis felis
D. canis: Demodex canis
H. spiniger: Heterodoxus spiniger
R. sanguineus: Rhipicephalus sanguineus
S. canis: Sarcoptes scabiei canis
SCKT: số con kiểm tra
SCN: số con nhiễm
TLN: tỷ lệ nhiễm
ii
DANH SÁCH HÌNH
Hình
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
Tựa hình
Cấu trúc của da
Loài Heterodoxus spiniger
Ve Ctenocephalides canis
Ve Ctenocephalides felis felis
Vòng đời bọ chét
Ve Rhipicephus sanguineus
Ve Rhipicephus sanguineus
Ve Boophilus microplus
Otodectes cynotis
Vòng đời Otodectes cynotis
Vòng đời Demodex canis
Bản đồ thành phố Cần Thơ
Boophilus microplus
Rhipicephalus sanguineus
Ctenocephalides felis felis
Ctenocephalides canis
Demodex canis
Frontline
iii
Trang
4
9
10
10
11
13
14
16
18
19
11
26
30
30
31
31
31
34
DANH SÁCH BẢNG
Bảng
Tựa bảng
1
Tỷ lệ nhiễm ngoại ký sinh trên chó tại các quận trong thành
phố Cần Thơ
2
Tỷ lệ nhiễm ngoại ký sinh trên chó theo nhóm tuổi chó tại thành
phố Cần Thơ
3
Tỷ lệ nhiễm ngoại ký sinh trùng theo lứa tuổi và trên hai nhóm
chó nuôi
4
Tỷ lệ nhiễm ngoại ký sinh theo nhóm chó và phương thức nuôi
5
6
7
Tỷ lệ nhiễm ngoại ký sinh trên chó theo giới tính
Tỷ lệ nhiễm các loài ngoại ký sinh trên chó
Tỷ lệ nhiễm ghép ngoại ký sinh trên chó
iv
Trang
27
27
28
28
29
29
29
TÓM LƯỢC
Đề tài “Tình hình nhiễm ngoại ký sinh trùng trên chó tại thành phố Cần Thơ”
được thực hiện từ 12/2013 đến 04/2014. Qua kiểm tra 208 chó để tìm ngoại ký sinh
tại thành phố Cần Thơ cho thấy:
Chó nhiễm ngoại ký sinh tại thành phố Cần Thơ với tỷ lệ nhiễm khá cao(%)
trong đó chó nuôi tại Cái Răng-Cờ Đỏ nhiễm cao (55,77%) hơn chó nuôi tại quận
Ninh Kiều (33,97%). Về lứa tuổi cho thấy tất cả lứa tuổi đều nhiễm ngoại ký sinh
trùng. Về tỷ lệ nhiễm theo phương thức nuôi cho thấy chó nuôi thả rong nhiễm
ngoại ký sinh (46,26%) cao hơn chó diện nuôi nhốt (22,95%). Không có sự khác
biệt giữa tỷ lệ nhiễm ngoại ký sinh trùng giữa chó đực và chó cái.
Có 5 loài ngoại ký sinh được tìm thấy: 2 loài ve là Rhipicephalus sanguineus và
Boophilus microplus; 2 loài bọ chét là Ctenocephalides canis, Ctenocephalides felis
felis và 1 loài Demodex canis; trong đó loài Rhipicephalus sanguineus nhiễm cao
nhất (25,00%), kế đến là loài ve Boophilus microplus (18,27%) và 3 loài Demodex
canis (9,62%); bọ chét (Ctenocephalides canis là 3,85%, Ctenocephalides felis felis
là 1,92%) chiếm tỷ lệ thấp nhất.
Về cường độ nhiễm ghép cho thấy chó ở thành phố Cần Thơ nhiễm chủ yếu 1-2
loài/ cá thể.
v
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... I
DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT .............................................................................. II
DANH SÁCH HÌNH .............................................................................................. III
DANH SÁCH BẢNG ............................................................................................. III
TÓM LƯỢC ............................................................................................................ V
MỤC LỤC ...............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................3
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN ..............................................................................4
2.1 Cấu tạo và chức năng của da .......................................................................... 4
2.1.1 Cấu tạo của da ....................................................................................... 4
2.1.2 Chức năng da ......................................................................................... 5
2.2 Tình hình nghiên cứu ngoại ký sinh trùng trên chó ........................................ 6
2.2.1 Tình hình nghiên cứu ngoại ký sinh trùng trên chó trên thế giới ............ 6
2.2.2 Tình hình nghiên cứu ngoại ký sinh trùng trên chó ở Việt Nam ............. 6
2.3 Đặc điểm hình thái và vòng đời của ngoại ký sinh trùng trên chó................... 7
2.3.2 Bộ Phithiraptera (Lice) ......................................................................... 8
2.3.3 Bộ Aphaniptera (Fleas) .......................................................................... 9
2.3.4 Phân bộ Ixodoidae (ve cứng) ................................................................12
2.3.5 Phân bộ ghẻ (Sarcoptiformes) ...............................................................17
2.4 Tác động của ngoại ký sinh đến sức khỏe chó nuôi và cộng đồng ................ 20
2.4.1 Tác động của rận ..................................................................................20
2.4.2 Tác động của bọ chét ............................................................................20
2.4.3 Tác động của ve ....................................................................................21
2.4.4 Tác động của Sarcoptes scabiei var canis .............................................21
2.4.5 Tác động của Demodex canis ...............................................................21
CHƯƠNG 3: NỘI DUNGVÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................... 22
3.1 Nội dung nghiên cứu.................................................................................... 22
3.2 Thời gian và địa điểm .................................................................................. 22
3.3 Phương tiện nghiên cứu ............................................................................... 23
3.3.1Đối tượng và phương pháp nghiên cứu ........................................................ 23
3.3.2 Dụng cụ và hóa chất .............................................................................23
3.4 Phương pháp tiến hành nghiên cứu .............................................................. 23
3.4.1 Điều tra tình hình nuôi chó tại Cần Thơ ................................................23
3.4.2 Xác định tình hình nhiễm ngoại ký sinh trùng trên chó .........................23
3.4.3 Cầm cột chó và kiểm tra các vị trí trên cơ thể chó để phát hiện các
loài ngoại ký sinh ............................................................................................23
3.4.4 Cách thu thập mẫu ................................................................................24
1
3.4.5 Cách bảo quản mẫu ..............................................................................24
3.4.6 Định danh phân loại ..............................................................................25
3.4.7 Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................25
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ THẢO LUẬN .................................................................27
4.1
4.2
4.3
4.4
Tình hình nhiễm ngoại kí sinh tại thành phố Cần Thơ .................................. 27
tỷ lệ nhiễm ngoại ký sinh theo lứa tuổi......................................................... 27
Tỷ lệ nhiễm ngoại ký sinh theo phương thức nuôi ........................................ 28
Tỷ lệ nhiễm ngoại ký sinh theo giới tính ...................................................... 29
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................... 30
5.1 Kết luận ....................................................................................................... 32
5.2 Đề nghị ........................................................................................................ 32
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 33
PHỤ CHƯƠNG...................................................................................................... 34
2
CHƯƠNG 1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Từ rất lâu, chó đã được nuôi và sống gần gũi với con người. Lúc đầu chó
được nuôi chỉ để săn bắt, giữ nhà và kéo xe ở những vùng lạnh. Sau này chó còn
là người bạn, thú cưng trong nhà. Chó được nuôi rất nhiều bởi vì chó là loài vật
thông minh, nhanh nhẹn và còn rất trung thành. Vì vậy con người cần phải quan
tâm đến sức khỏe đàn chó. Ở chó có rất nhiều bệnh trong đó có những bệnh gây
thiệt hại đáng kể như bệnh dại, Richkettia canis, parvo virus,... nhưng đa số các
bệnh này đã có vaccine để phòng bệnh. Trong nhiều bệnh thì bệnh ký sinh trùng
cũng cần phải được lưu ý vì bệnh này xảy ra rất nhiều và chưa có vaccine để
phòng bệnh hiệu quả. Nhưng trong bệnh ký sinh trùng cần phải đặc chú ý đến
bệnh ngoại ký sinh trùng vì bệnh gây thiệt hại trực tiếp đến sức khỏe chó nuôi
như viêm nhiễm da gây ngứa, rụng lông, lở gây khó chịu, thiếu máu, cơ thể gầy
còm và có thể dẫn đường cho nhiều bệnh khác. Các loài ngoại ký sinh trùng trên
chó còn là nguồn lây truyền bệnh dịch cho con người như dịch hạch, sốt phát
ban, bệnh Lyme.
Ve có thể là truyền giun chỉ (Dirofilaria, Dipetalonema), xoắn khuẩn
Borrellia, vi khuẩn (Richketsia, Pasteurela), nguyên bào (Hepatozoon, Coxiella).
Rận có thể là trung gian truyền sán dây Dipylium caninum, truyền bệnh thiếu
máu, là vector truyền bệnh virus. Bọ chét là ký chủ trung gian truyền san dây
Dipylium caninum, có thể truyền bệnh dịch hạch (Pasteurella pestis).
Được sự chấp thuận của Bộ môn Thú Y, Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học
Ứng Dụng, Trường Đại Học Cần Thơ chúng tôi thực hiện đề tài “Tình hình
nhiễm ngoại ký sinh trùng trên chó tại thành phố Cần Thơ”.
3
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1
Cấu tạo và chức năng của da
2.1.1
Cấu tạo của da
Hình 1: Cấu trúc của da
Da có cấu tạo gồm ba lớp: lớp biểu mô trên mặt gọi là biểu bì, lớp kế tiếp
là lớp mô liên kết dưới gọi là lớp đệm hay lớp chân bì phía dưới lớp chân bì là
lớp hạ bì.
Biểu bì
Biểu bì là tầng ngoài cùng của da, nó gồm nhiều tế bào biểu mô dẹp. Tế
bào biểu bì ngoài nhất là tế bào chết đã hóa sừng. Lớp tế bào biểu bì quan trọng
nhất là tế bào sống hình đa giác có khả năng sinh trưởng không ngừng. Tế bào
biểu bì không có mạch máu nên cơ vi khuẩn không thể xâm nhập vào cơ thể
được, nó dựa vào dịch bạch huyết để tiến hành trao đổi chất. Lớp tế bào biểu bì ở
tầng sâu phát triển phân ra tế bào mới, tế bào già bị đẩy lên mặt, dần dần hóa
sừng thành “vỏ da” rơi rụng. Biểu bì có độ dày thay đổi tùy theo từng vùng da cơ
thể, thường dày lên và chay đi ở những vùng tiếp xúc và cọ sát nhiều. Chất sừng
là protein có chứa lưu huỳnh, có thành phần khác nhau tùy theo loài, tuổi, giới
tính, vị trí cơ thể.
4
Chân bì
Chân bì dưới chân bì do mô liên kết tạo thành. Tính đàn hồi tính bền của
da hai loại sợi quyết định là sợi keo và sợi đàn hồi. Sợi keo chiếm 98% trong
chân bì, nó quyết định tính bền. Sợi đàn hồi chiếm 1,5% trong chân bì, nó quyết
định tính co dãn của da. Trong chân bì, ngoài hai sợi trên ra còn có sự phân bố
các loại tế bào mô liên kết, rất nhiều đầu nút dây thần kinh ngoại biên, mạch
máu, hạch bạch huyết...chịu các trách nhiệm khác nhau của da.
Hạ bì
Dưới chân bì là hạ bì được cấu tạo bởi mô liên kết thưa, nối chân bì dưới
các cơ quan bên dưới giúp cho ta trượt được trên các cấu trúc nằm dưới. Tùy
vùng của cơ thể, tùy trạng thái nuôi dưỡng ở hạ bì có thể có những lớp mở. Các
lớp mở này có tác dụng đệm giúp cho các cơ quan dưới da tránh được tổn
thương và điều hòa thân nhiệt. Dưới lớp mở còn có lớp cơ là lớp sâu nhất của da,
nó có nhiều bộ phận của cơ thể và xếp thành một tầng cơ mỏng. Tác dụng của
tầng cơ làm rung da nhờ đó mà có tác dụng xua đuổi côn trùng hoặc vật bám vào
da. Ngoài ra trong hạ bì còn chứa nhiều mạch máu, tuyến mồ hôi và bao lông.
Các bộ phận phụ của da
Ngoài cấu tạo cơ bản trên da còn có nhiều bộ phận phụ, có hai loại chính
là tuyến da và lông. Tuyến da là dẫn xuất của biểu bì, chủ yếu có hai loại là
tuyến mồ hôi và tuyến mỡ.
Tuyến mồ hôi là tuyến ống đầu phía dưới cuộn lại thành búi nằm trong
phần dưới của lớp chân bì. Đầu phía trên vòng xoắn ốc xuyên qua biểu bì và đổ
ra ngoài mặt da. Tuyến mồ hôi tạo mùi đặc trưng cho từng loài. Tuyến mồ hôi
của chó chủ yếu nằm ở cầu đệm 4 chân.
Tuyến mỡ ( hay tuyền nhờn) là tuyến nằm trong chân bì. Tuyến này mở ra
phần chân lông tiết chất nhờn vào túi thượng bì ở gốc lông, chỗ nào không có
lông thì tuyến nhờn đổ ra mặt da. Tác dụng làm mềm mại tránh nức nẻ, tránh
thấm nước. hai loại tuyến này phân bố không đều nhau trên bề mặt da. Tác dụng
của các tuyến là bảo vệ, phòng vệ thoát nhiệt, ...
Lông: gồm hai phần là phần trục và gốc lông, phần lộ ra ngoài da là phần
trục lông, phần còn lại nằm trong bao nang gọi là gốc. trục lông do tế bào chất
tạo thành, thường có ba lớp (lớp ngoài là vẩy, lớp giữa là tầng da, trong là phần
tủy). Tầng vẩy do tế bào hóa sừng tạo thành có tác dụng bảo vệ phần trong lông,
tầng vỏ là tầng thể ống do tế bào hình thoi nối với nhau một cách chặt chẽ, độ
dày của nó quyết định tình bền, co giãn, đàn hồi, ... Tầng tủy do mô thưa tạo
thành gồm có khí bào và có sắc tố tác dụng cách nhiệt. Gốc lông nằm trong túi
thượng bì. Chất dinh dưỡng cần thiết cho sự phát dục của lông lấy từ mao mạch
xung quanh.
2.1.2
Chức năng da
Da là lớp ngăn cách giữa cơ thể với môi trường bên ngoài nên có nhiều
chức năng quan trọng như: bảo vệ cơ thể chống lại sự mất nước và bốc hơi nước
cơ quan cảm giác nhiệt và đau, bảo vệ cơ thể chống lại tác dụng cơ học, sự xâm
nhập của vi khuẩn – ký sinh trùng và độc tố, da tham gia vào chức năng hô hấp
5
và điều hòa thân nhiệt, tổng hợp 7-dehydrocholesterol để chuyển hóa thành
vitamin D3 bởi tia cực tím của mặt trời, da thực hiện chức năng bài tiết nước,
muối khoáng và chất nhờn, dự trữ mỡ và nước.
2.2 Tình hình nghiên cứu ngoại ký sinh trùng trên chó
2.2.1
Tình hình nghiên cứu ngoại ký sinh trùng trên chó trên thế giới
Từ lâu các nhà động vật học và y học đã biết về tác hại của ngoại ký sinh
trên người và vật nuôi. Nhưng đa số họ chỉ ghi nhận về sự hiện diện của các loài
ngoại ký sinh trên các loài vật mà ít có mô tả hình dạng, đặc điểm sinh học, sinh
thái học.
Vào thế kỷ 18, Smith đã phát hiện bệnh sốt “Texas fieve” do ve
Boophilus annulatus var microplus truyền lây qua đốt và hút máu. Đến thế kỷ
20, các công trình về sinh thái học, sinh lý học, phân loại học và dịch tễ học của
các loài ngoại ký sinh trùng ngày một phát triển hơn. Năm 1911, Neumann đã
thống kê được 246 loài và phân loài ve cứng Ixodidae và ve mềm Argasdae.
Năm 1952-1953, Feldman Muhsam đã nghiêm cứu tỉ mỉ về ve Rhipicephalus
sanguineus, qua cấu tạo lỗ sinh dục đã phát hiện được hai loài: Rhipicephalus ký
sinh ở chó, Rhipicephalus turaicus ký sinh ở các vật chủ khác.
Ugochukwu và Nuadozie (1985) đã nghiên cứu về ngoại ký sinh trên
nhiều giống chó khác nhau từ tháng 1 đến tháng 12 năm 1983 tại bốn bệnh xá
thú y cho thấy, trong tổng số 820 con chó được kiểm tra thì có 246 con nhiễm ve
chiếm 30,00%, 226 con nhiễm mò chiếm 27,56% , 212 con nhiễm bọ chét chiếm
25,85%, 109 con chó nhiễm rận chiếm 13,29%. Kết quả cho biết chó bị nhiễm
các loài sau đây: Rhipicephalus sanguineus chiếm 19,50%, Otobius megnini
chiếm 10,48%, Ctenocephalides canis chiếm 25,85%, Demodex canis chiếm
27,56%.
Lord (2001) nghiên cứu ve Rhipicephalus sanguineus tại Mỹ là ký chủ
trung gian truyền bệnh cho chó như Ehrlichiosis, Babesiosis. Trong
Rhipicephalus sanguineus còn tìm thấy được vi khuẩn gây bệnh Lyme ở người.
Rhipicephalus sanguineus là một vector của Richkettsia conorli, được biết đến ở
địa phương như là sốt Địa Trung Hải, sốt Boutenneuse, hoặc sốt phát ban do ve.
2.2.2
Tình hình nghiên cứu ngoại ký sinh trùng trên chó ở Việt Nam
Phan Trọng Cung, et al. (1977) đã công bố phát hiện 47 loài, phân loài ve
cứng và ve mềm thuộc 8 giống ở miền Bắc Việt Nam.
Bùi Quí Huy (2002) có nhận định: ve và rận là nguồn chứa và lây truyền
mầm bệnh Rickettsia proze kii, bệnh viêm não do virus Arbo.
Phan Lục và Nguyễn Thị Nguyệt (2002) công bố một số đặc điểm của ve
Rhipicephalus sanguineus và thuốc phòng trị. Kết quả nghiêm cứu trên 150 con
chó xác định cường độ nhiễm trung bình 2,2 – 9,6 ve trên chó. Chó nội nhiễm
cao hơn chó nghiệp vụ và dùng thuốc Frontline của hãng Merial có tác dụng diệt
ve có hiệu quả từ 96,3 – 100%.
6
Cù Xuân Đức, Nuyễn Thị Quyên (2013) thử nghiệm thảo dược trị ve ký
sinh trên chó tại một số địa phương tỉnh Thái Nguyên. Hiệu quả điều trị ve của
dịch chiết từ hạt na 10% là 95,69% và phôi hạt củ đậu 5% là 95,42%.
Lê Quang Thông, Lê Thị Sương (2013) khảo sát các bệnh da do
Demodex, Sarcoptes, nấm và do thiểu năng tuyến giáp trên chó.
2.3 Đặc điểm hình thái và vòng đời của ngoại ký sinh trùng trên chó
Phân loại học
Ngành tiết túc (Arthropoda) được chia làm 5 lớp: Lớp Crustacea, lớp
Onychophora, lớp Myriapoda, lớp côn trùng (Insecta) và lớp hình nhện
(Arachnida). Trong đó, lớp Onychophoda giống giun có đốt không được coi là
sinh trùng; còn lớp Myriapoda chủ yếu gây hại trên thực vật; 3 lớp còn lại quan
trọng trong thú y. Lớp Crustacea gồm có phân lớp Entomostraca và
Malacostraca. Chúng ký sinh chủ yếu trên thủy sản và cũng đóng vai trò ký sinh
trung gian truyền bệnh giun sán ký sinh cho vật nuôi, con người. Hai lớp còn lại
được xem là ký sinh trùng quan trọng trên vật nuôi và con người (Soulby. J.
L...1968).
Đặc điểm chính để phân biệt ký sinh trùng thuộc các lớp của nghành chân khớp
Đặc điểm
Sự
phân
đốt
cơ thể
Số râu
Số chân
Hô hấp
Lớp giáp xác
Gồm hai phần chính:
Đầu ngực và bụng có
phân đốt đa dạng
2 râu
5 đôi chân
Bằng mang
Lớp nhìn nhện
Gồm hai phần chính:
Đầu ngực bụng thành
khối
Không râu
4 đôi chân
Bằng phổi hay không khí
Lớp côn trùng
Đầu ngực và bụng
1 đôi
3 đôi chân
Bằng không khí
(Phạm Văn Khuê và Phan Lục, 1996)
2.3.1
Lớp côn trùng (Insecta)
Lớp Insecta có hai phân lớp: Phân lớp Apterygota (không quan trọng
trong thú y) và phân lớp Pterygota. Phân lớp Pterygota được chia ra làm 2 nhóm
là Exopterygota và Endopterygota.
Nhóm Exopterygota gồm 9 bộ: Orthoptera, Dermaptera, Plecotera,
Isopteran, Psocoptera, Phthiraptera, Odonata, Thysanopteran, Hemiptera.
Nhóm Endopterygota có 6 bộ: Coleopteran, Hymenoptera, Lepidoptera,
Neuropteran, Aphaniptera và Diptera.
Trong đó, 2 bộ Phthiraptera và Aphaptera là tác nhân gây bệnh và còn là
ký chủ trung gian truyến một số bệnh trên chó, vật nuôi và con người.
Lớp hình nhện (Arachnida)
Lớp hình nhện có phân lớp phụ là Acari, Acari bao gồm 2 bộ là
Parasitiformes và Acariformes. Acariformes không tìm thấy lỗ thở phía sau khớp
háng của đôi chân thứ 2 và thường khớp háng được nối với khớp bụng.
Parasitiformes có từ 1 đến 4 đôi lỗ thở nằm ở phía trước khớp háng của đôi chân
thứ 2 và khớp háng này cử động tụ do (Richard, et al. 1997). Trong đó, ký sinh
trên chó có 3 phân bộ phụ là: Phân bộ Mò- Trombidiformes và phân bộ ghẻ -
7
Sarcoptiformes
Parasitiformes.
2.3.2
thuộc
bộ
Acarformes;
phân bộ
Ixodoidae
thuộc
bộ
Bộ Phithiraptera (Lice)
Đặc điểm hình thái
Những loài thuộc họ này thì nhỏ, không cánh và cơ thể dẹp theo hướng
lưng bụng. Bộ râu của chúng thì ngắn và có từ 3 đến 5 đốt. Mắt bị tiêu giảm
hoặc không có và các đốt phần ngực thì không rõ ràng. Có 1 đôi lỗ thở trên giữa
ngực. Đặc trưng là có 6 đôi lổ thở trên bụng, nhưng khi các đốt liên kết xảy ra có
thể ít hơn 6 đôi lổ thở.Trứng có nắp là chất Cementum, phía ngoài có cuốn để
bám lên tóc hoặc lông ký chủ.
Trong này có hai bộ là:
Phân bộ Anoplura
Họ Haematopinidae
Họ Linognathidae
Họ Pediculidae
Trong đó, họ Linognathidae có loài Linognathus setosus ký sinh hút máu
trên chó. Cơ thể chia làm 3 phần: đầu, ngực, bụng. Loài này, mắt bị tiêu biến;
bụng thì có lông trên các đốt. Đôi chân thứ nhất nhỏ hơn các đôi chân còn lại.
Con trưởng thành dài khoảng 3mm. Đầu hình tam giác. Đầu và ngực dài. Ở hai
bên mép đầu có râu, gồm 5 đốt. Phần phụ miệng kiểu chích hút. Ngực lớn hơn
đầu, gồm 3 đốt dính liền, mỗi lớp mang 1 đôi chân. Đôi chân thứ 2 thứ 3 mập
hơn đôi thứ nhất. Tận cùng mỗi đôi chân đều có vuốt mập, sắc, kết hợp với mấu
lông chân tạo thành một cái kìm ôm lấy lông và mốc một cách chắc chắn vào cơ
thể ký chủ.
Trong bộ này có hai phân bộ là:
Phân bộ Mallophaga
Họ Isochnocera
Họ Amblycera
Rận ký sinh trên chó là loài Heterodoxus spiniger thuộc họ Amblycera.
Loài Heterodoxus spiniger ăn lông và phổ biến và phổ biếng ở xứ nóng. Chúng
sử dụng antenna gắn trên đầu để dò đường vì chúng chúng không nhìn thấy
đường. Tua cảnh giác được tìm thấy ở rìa một cách lộn xộn. Con trưởng thành
dài khoảng 5mm, màu vàng xám nhạt. Đầu hình tam giác có góc đỉnh tròn, rộng
hơn rận hút máu. Rận nằm trong rảnh của hai bên đầu. Râu có 4 đốt, đốt thứ 3
dính vào đốt thứ 4. Phần phụ miệng kiểu nghiền, hàm có nhiều răng nhỏ. Ngực
luôn hẹp hơn đầu, mang 3 đôi chân. Tận cùng của một đôi chân có mang một đôi
vuốt (Richard Wall và David Shearer, 1997).
8
Hình 2: Loài Heterodoxus spiniger
()
Vòng đời phát triển
Vòng đời của cả hai loài rận ăn lông và rận hút máu này đều diễn ra trên
cơ thể ký chủ, theo kiểu biến thái không hoàn toàn. Rận cái đẻ trứng trên cơ thể
ký chủ. Trứng dính chặt vào lông mao nhờ chất nhờn tử cung. Trứng hình oval,
màu trắng lóng lánh, có nắp ở một đầu. Sau vài ngày, trứng nở ra ấu trùng có
dạng gần giống với con trưởng thành. Ấu trùng bắt đầu hút máu ký chủ, rồi qua
3 lần lột xác trở thành con trưởng thành.
Không giống với ve và bọ chét, rận có tính chuyên biệt với ký chủ. Cũng
không có khả năng nhịn đói lâu. Khi rời ký chủ, chúng sống không được lâu,
khoảng 3-7 ngày.
2.3.3
Bộ Aphaniptera (Fleas)
Bộ Aphaniptera có khoảng 15 hoặc 16 họ và 239 giống. Nhưng chỉ có
hai họ quan trọng trong thú y: họ Ceratophyllidae và họ Pulicidae. Họ
Ceratophyllidae hiện tại có gần 500 loài, mà có khoảng 80 loài ký sinh ở chim
và phần còn lại ký sinh ở gặm nhấm. Họ Pulicidae có 5 giống, trong đó có giống
Ctenocepphalides ký sinh trên chó hoang và chó nhà (Richard và David Shearer,
1997).
Đặc điểm hình thái
Bọ chét không có cánh và cơ thể dẹp, hông dài 1,5-4 mm. Cơ thể được
bao quanh lớp kitin có màu vàng hay sẩm đen. Mắt bị tiêu giảm, nhưng một số
loài có mắt lớn hoặc nhỏ. Bụng có 10 đốt, 9 đốt bụng trên cơ thể con đực cũng
như con cái chống đỡ các mãng kitin với nhau gọi là cơ quan cảm giác hoặc đốt
hậu môn, các đốt được bao phủ bởi những tơ cứng; mà chức năng của nó chưa
biết nhiều. Các chân dài, mạnh mẽ và thích ứng cho nhảy. Trong vài loài, như bọ
chét trên chó có một xoáy cuộn lớn trên đầu và ngực có lược ngực. Trên mỗi bên
dưới má có thể có lược má và trên đường viền của đốt đầu tiên, thân có viền
9
lưng. Có một số loài có cả hai lược hoặc chỉ có một cái lược. Râu nằm phái
trước hình dạng giống cái dúi ngắn được gắn ở phía trước đầu.
Ở Việt Nam tìm thấy hai loài ký sinh trên chó: loài Ctenocephalides canis
và loài Ctenocephalides felis felis.
Hình 3: Ve Ctenocephalides canis
()
Hình 4: Ve Ctenocephalides felis felis
()
Loài Ctenocephalides canis: Bọ chét có thân hình dẹp theo chiều hông, vỏ
kitin tương đối cứng, màu vàng, nâu hoặc sẫm đen, không có cánh, biến thái
hoàn toàn. Cơ thể bọ chét chia làm 3 phần: đầu, ngực và bụng. Đầu nhỏ, cung
tròn, chiều dài nhỏ hơn hai lần chiều cao. Mặt dưới đầu có một hàng gai đen
10
được gọi là lược má có khoảng 7-8 răng, chiếc răng thứ nhất bằng ½ chiếc răng
thứ hai (Richall Wall và David Shearer, 1997). Có hai mắt kép lớn, râu 3 đốt,
phụ kiện kiểu chích hút. Ngực có 3 đốt, trên các đốt ngực trước và giữa có
những hàng gai cứng gọi là lược ngực, có từ 7-8 răng. Bọ chét có 3 đôi chân kiểu
nhảy, đôi chân thứ 3 phát triển. Bụng có 10 đốt xếp chồng lên nhau, một vài đốt
bụng có thể mang một vai lược giống như lược ngực và lược má.
Loài Ctenocephalides felis felis có hình thái rất giống với loài
Ctenocephalides canis nhưng khác biệt một số đặc điểm. Đầu của
Ctenocephalides felis felis nhọn và hẹp, chiều dài gấp hai lần so với chiều cao,
còn Ctenocephalides canis thì đầu có tràn tròn, gãy gốc. Lược ngực cũng có từ
7-8 răng nhưng chiếc răng thứ nhất có chiều dài tương đương với chiếc răng thứ
hai (bằng khoảng 4/5) (Phạm Văn Khuê và Phạm Lục, 1996).
Vòng đời
Hình 5:Vòng đời bọ chét
()
Sau khi bọ chét bám vào cơ thể ký chủ, chúng hút máu và tăng trọng
lượng rất nhanh,giao phối xong khoảng 24 - 48 giờ con cái bắt đầu đẻ trứng,
trứng có màu hồng hình oval, kích thước khoảng 0,5 mm. Loài Ctenocephalides
felis felis có thể đẻ trung bình 30 trứng mỗi ngày và tuổi thọ con cái khoảng 50 100 ngày, còn loài Ctenocephalides canis cái sinh sản cao nhất trên 50
trứng/ngày. Trứng của Ctenocephalides canis rất nhỏ mắt thường có thể nhìn
thấy trứng có dạng ngọc trai. Trứng nhẵn nhưng mau thoái hóa màng vỏ bao bọc
bên ngoài, thời gian thoái hóa tùy theo điều kiện bên ngoài (Wall và Sheare,
1997).
Trứng mới đẻ dính vào lông nhưng sau vài giờ rớt xuống đất thường tập
trung nhiều ở chỗ ký chủ nằm, tuy nhiên chỉ có những chỗ có điều kiện thích
11
hợp mới có khả năng phát triển thành ấu trùng, ở nhiệt độ 350C và ẩm độ 50%
trứng sẽ hư hỏng không nở được. Môi trường có ẩm độ 70% và nhiệt độ 350C có
khoảng 30% trứng nở sau 1,5 ngày, nhưng nếu ẩm độ 70% và nhiệt độ 150C thì
phải mất 6 ngày để 50% trứng nở.
Giai đoạn ấu trùng có thể kéo dài 9 - 200 ngày tùy thuộc vào điều kiện
môi trường. Ở 240C và ẩm độ 75% giai đoạn ấu trùng có thể kéo dài khoảng một
tuần, ở nhiệt độ 130C và ẩm độ 75% giai đoạn ấu trùng kéo dài 5 tuần. Ấu trùng
dễ dàng chết ở môi trường có ẩm độ dưới 50%. Ấu trùng rất nhỏ kích thước
khoảng 2-5 mm, chúng không hút máu mà chỉ ăn phân của những con
Ctenocephalides felis felis trưởng thành ( Wall và Sheare,1997). Giai đoạn cuối
của ấu trùng có kém bao bọc, có nhiều bụi ở xung quanh. Sau một tuần ấu trùng
biến thành nhộng, nhộng không di động, không ăn, thời gian kéo dài khoảng 1-2
tuần, nếu gặp đều kiện không thuận lợi nhộng có thể tồn tại 3-7 tháng, sau đó lột
xác thành Ctenocephalides felis felis trưởng thành. Ctenocephalides felis felis có
thể sống được 1 tháng để chờ cơ hội bán vào vật chủ mà không cần hút máu.
Đối với ấu trùng Otenocephalides canis trải qua hai lần lột xác thì kéo tơ
hóa nhộng. Hết giai đoạn hóa nhộng, Ctenocephalides canis trưởng thành sẽ chui
ra hoặc ở lại trong kén nếu đều kiện bên ngoài bất lợi trong một thời gian ngắn.
2.3.4
Phân bộ Ixodoidae (ve cứng)
Ve Ixodoidae có một lỗ thở năm ở sau hay ở ngoài gốc háng. Lỗ thở liên
hệ với tấm thở ngắn. Tấm dưới miệng có răng hướng về sau, rất thích hợp với
chích đốt. Có cơ quan cảm giác Haller ở bàn chân.
Tất cả ve thuộc phân họ này co 3 họ: Ixodidae, Argasidae và Nuttulliedae.
Trong đó, các loài ngoại ký sinh trùng trên chó chỉ có ở họ Ixodidae (ve cứng).
Họ ve cứng được cấu tạo làm hai phần: đầu giả và thân. Ve được bao
ngoài bởi một lớp kitin tạo thành khung cho ve bám vào (Phan Trọng Cung và
Đoàn Văn Thụ, 2001).
Đầu giả
Đầu giả có hai phần: gốc đầu giả và vòi. Gốc đầu giả có các hình dạng
khác nhau, đây là điểm phân loại giống. Vòi gồm có một đôi kìm, một tấm dưới
miệng và một đôi xúc biện. Đôi kìm nằm trng bao kìm ở mặt lưng, giữa hai xúc
biện.tấm dưới biện ở mặt bụng, dưới bao kìm. Tấm này có nhiều hàm răng dọc.
Số lượng hàm răng ở mỗi bên làm thành công thức răng (3/3 hoặc 4/4). Đôi xúc
biện nằm ở hai bên đôi kìm. Mỗi xúc biện 4 đốt, đốt thứ tư nằm ở mặt bụng thứ
ba.
Phần thân
Mặt lưng thân ve cứng đều có mai lưng có 2 lồi trước gọi là vai. Mai lưng
con đực phủ toàn bộ mặt lưng, con cái phủ 1/3 mặt lưng. Ở khoảng 1/3 trước bờ
cạnh của mai lưng có mắt, xung quanh có rãnh lõm xuống gọi là hốc mắt. Đa số
ve Hyalomma, Rhipicephalus và một ít Amblyomma có hốc mắt phát triển. Các
giống Ixodes, Haemaphysalis và Aponomma không có mắt.
Ở hai bên trước mai lưng có hai mấu lồi trước gọi là vai. Trên mặt lưng
có nhiều đường lõm sâu gọi là rãnh. Trên lưng có các rãnh sau: rãnh cạnh (ở hai
12
bên gần giáp với cạnh bên của lưng) và rãnh giữa sau (nằm ở miền giữa theo trục
thân).
Trừ giống Ixodes và Boophilus, các giống ve nước ta đều có rua. Có 11
rua, rua giữa ở giữa, ở hai bên rua giữa gọi là rua cạnh.
Lỗ hậu môn: nằm khoảng 1/3 phía sau thân. Có những tấm kitin đóng mở
lỗ hậu môn. Trên bề mặt tấm van có tơ hậu môn.
Lỗ thở nằm trên tấm thở bằng kitin, hẹp và dày lên, có nhiều lỗ nhỏ khắp
bề mặt, tấm thở có các hình dạng khác nhau đây là đặc điểm để phân loại.
Rãnh sinh dục: thường có hình parabol vòng trước lỗ sinh dục xuống
đuôi, đến gần hoặc tận cùng của các rua (III hoặc IV).
Rãnh hậu môn: vòng trước lỗ hậu môn hoặc không có.
Chân: ve trưởng thành có 4 đôi chân, ấu trùng chỉ có 3 đôi chân. Mỗi
chân gồm có 6 đốt: háng, chuyển, đùi, ống, chày và bàn chân. Các háng bằng
nhau hoặc khác nhau. Háng có thể có 1 đến 2 cựa (cựa trong và cự ngoài). Cuối
bàn chân có đệm vuốt (ve mềm không có).
Một số loài ve ký sinh trên chó
1. Mặt lưng thân, 2. Mặt bụng thân, 3.mặt lưng đầu giả, 4. Mặt bụng
đầu giả, 5. Háng và đốt chuyển I – IV, Bàn Chân, 8. Tấm thở
Hình 6: Ve Rhipicephus sanguineus
Con đực (A) và con cái (B)
(Phan Trọng Cung, et al. 2001)
Họ ve
Dermacentor,
giống này đều
nhiều nhất là
Boophilus.
cứng: gồm 8 giống (Amblyomma, Aponomma, Boophilis,
Haemaphysalis, Ixodes, Rhipicepphalus và Hyalomma). Các
pháp hiện ở Việt Nam, nhưng chỉ phát hiện hai giống trên chó
giống Rhyphicephalus và thỉnh thoảng phát hiện được giống
13
Giống Rhipicephalus
Hình 7: Ve Rhipicephalus sanguineus
( />
Phan Trọng Cung và Đoàn Văn Thụ (2001), nhận thấy giống
Rhipicephalus ở Việt Nam chỉ có hai loài: Rhipicephalus haemaphysaloides và
Rhipicephalus sanguineus thuộc nhóm ve 3 ký chủ.
Ve đực: thân hình quả lê, toàn thân màu nâu, dài khoảng 2,6-3,75mm,
rộng khoảng 1,23-1,70mm. Khi đói, cơ thể ve dẹp theo hướng lưng bụng. Bên
ngoài cơ thể ve được phủ một lớp vỏ cuticun (thành phần gồm: protid, kitin,
polysaccarid và chất vôi). Một số chỗ của lớp vỏ cuticun phát triển thành tấm
mai, gai, cựa…, làm cho cơ thể trở nên vững chắc, có chức năng như một bộ
xương ngoài. Cơ thể ve chia làm 2 phần: đầu giả và thân mang chân.
Đầu giả ngắn, nằm ở phía trước thân, gồm có gốc đầu và vòi. Gốc đầu
hình 6 cạnh với bọc trong bao kìm. Một tấm dưới miệng hình chùy, đỉnh tròn
hẹp, giữa phình rộng, gốc hẹp và một đôi xúc biện ngắn, mập. Công thức răng
3/3, mỗi hàng dọc có 11-13 răng.
Thân: mặt lưng có tấm mai cứng phủ toàn thân. Bờ sau thân có rua nhưng
không có mấu đuôi. Mắt ở khoảng một phần ba phía trước mai cứng, sáng và
dẹp, không có hốc mắt.
Mặt bụng: ngang mức háng IV có 2 tấm cạnh hậu môn hình tam giác, với
góc nhọn ở phía trước. Lỗ sinh dục ở giữa đôi háng II. Rãnh sinh dục làm thành
hình chuông ngắn, đến giáp với tấm cạnh hậu môn. Rãnh hậu môn hình cung
tròn, vòng phía sau lỗ hậu môn. Tấm thở hình dấu phẩy dài, mấu lưng dài, gần
cuối thon nhỏ lại, cụt.
Bốn đôi chân dài, khỏe. Các háng đều có hai cựa. Háng I có cựa ngoài
hình gai thẳng, dài. Cựa trong to khỏe, hình tam giác rộng, đỉnh hơi tròn, dài hơn
cựa ngoài. Từ tháng II-IV, các cựa đều nhỏ. Cựa ngoài ngắn, cùn. Cựa trong
mập dài hơn và đỉnh gần tròn.
Ve cái: Ve cái lớn hơn ve đực. Toàn thân dài 3,3-11mm, rộng 1,7-7mm,
màu nâu xẫm, vàng hoặc xám vàng. Đầu giả nhìn chung gần giống ve đực. Gốc
đầu cũng hình 6 cạnh như ở ve đực, nhưng 2 góc bên nhọn và rộng hơn. Xúc
14
biện mập hơn. Tấm dưới miệng dài gần bằng xúc biện. Công thức răng 3/3, mỗi
hàng dọc có 10 – 12 răng.
Mai lưng con cái chỉ phủ một phần ba phía trước thân. Mắt hơi lồi, màu
sáng, nằm ở giữa mai hay ngang với mức háng II. Mặt bụng, có âm môn ngang
mức háng II. Ve cái không có tấm cạnh hậu môn. Rãnh hậu môn hình cung tròn,
vòng phía sau lỗ hậu môn. Tấm thở hình dấu phẩy cụt, mấu lưng hẹp. Chân có
háng và cựa háng như ở ve đực. Bàn chân I không có cựa bụng. Bàn chân II-IV
có một cựa bụng. Vuốt, đệm vuốt giống ve đực.
Vòng đời
Rhipicephus sanguineus là loài ve 3 vật chủ, có sức sinh sản khá
lớn. Chu kỳ phát triển của ve qua 4 giai đoạn: trứng, ấu trùng 6 chân (six-legged
larvae), thiếu trùng 8 chân (eight-legged Nymph) và giai đoạn trưởng thành.
Con cái trong lúc hút máu ký chủ, giao phối với con đực. Sau khi hút no
máu, ve rời ký chủ, rơi xuống đất rồi bắt đầu đẻ trứng (ve tìm những nơi có nhiệt
độ, độ ẩm thích hợp và không có ánh sáng chiếu trực tiếp). Trứng được bao phủ
một lớp dịch để bảo vệ. Trứng nở ra ấu trùng, ấu trùng cần phải hút máu của vật
chủ từ 2 đến 4 ngày để tiếp tục phát triển. Mỗi giai đoạn phát triển là sau khi ve
hút no máu lại rời ký chủ, biến thái trên mặt đất, rồi tìm ký chủ mới.
Thời gian phát triển của các kỳ như sau:
Bữa ăn ve cái
6-51 ngày
Ve cái đẻ
2000-3000 trứng/ ngày hay hơn
Trứng nở
17-30 ngày
Bữa ăn của ấu trùng
2-4 (6) ngày
Biến thái của ấu trùng
5-23 ngày
Nhịn đói của ấu trùng
>8 tháng rưỡi
Bữa ăn của thiếu ấu trùng
4-9 ngày
Biến thái của thiếu ấu trùng
11-73 ngày
Nhịn đói của thiếu ấu trùng
>6 tháng
Nhịn đói của ve trưởng thành
>19 tháng
15
Giống Boophilus
Hình 8: Ve Boophilus microplus
()
Ve Boophilus có ở hầu khắp các nước trên thế giới. ở nước ta, ve xuất
hiện ở 3 miền. Ký chủ ưu thích của ve là bò, đôi khi phát hiện trên trâu, ngựa,
chó, mèo,... Chúng có ở khắp nơi trên cơ thể ký chủ, nhưng thích bán nhất là
những chỗ da mỏng như: ta, kẻ chân, vú, bẹn,...
Hình thái
Ve đực: thân hình bầu dục dài, màu nâu vàng hay nâu đỏ. Kích thước cơ
thể: con đực dài 1,5 - 3 mm, rộng 1,6 - 2 mm; con cái dài 1,9 - 5 mm, rộng 1,1 3,2 mm, có màu nâu vàng hoặc đỏ. Khi ve hút no máu, kích thước cơ thể lớn gấp
hai lần lúc đói. Đầu giả ngắn. Gốc đầu có 6 cạnh với hai góc bên nhô ra ngoài,
chiều rộng bằng hai lần chiề dài (không kể sừng). Xúc biện ngắn, mập, có nhiều
tơ ngắn. Công thức răng 4/4, mỗi hàng dọc có 6 - 8 răng đối với con đực, con cái
7 - 8 răng. Mai lưng gần giống hình bầu dục dài, nữa trước hẹp hơn nữa sau, bờ
sau lưng tròn rộng. Mẫu vai hơi rộng và nhọn. Mấu đuôi nhỏ, ngắn, nhọn. Mắt
dẹp, nhỏ, nằm trên bờ biên ngang mức háng II. Mặt bụng có nhiều tơ trắng dài,
mịn. Lỗ sinh dục nằm ngang mức háng II. Không có rảnh hậu môn. Có 2 tấm
cạnh hậu môn dài. Tấm thở gần tròn, nằm sát bờ háng IV. Chân dài vừa, mập
dần từ chân I đến chân IV. Háng I bờ trước kéo dài thành mấu hẹp và dài. Bờ
sau có hai cựa tam giác nhọn, cựa trong mập hơn cựa ngoài. Các háng II và III
chỉ có 1 cựa ngắn, nhọn, phía trong tròn rộng không thành cựa. Háng IV không
có cựa.
Ve cái: toàn thân dài 1,9 mm, rộng 1,1 - 3,2 mm, có màu nâu vàng hoặc
nâu đỏ. Khi ve hút no máu, kích thước thân có thể lớn gấp hai lần lúc đói.
Đầu giả nhìn giống với ve đực. Gốc đầu cũng nhìn 6 cạnh. Tấm dưới
miệng rộng và dài hơn xúc biện nhiều. Xúc biện ngắn, mập. Công thức răng 4/4,
mỗi hàng dọc có từ 7-8 răng.
16
Mai lưng có màu vang nâu với kích thước biếng đổi nhiều, nhưng dài hơn
chiều rộng.
Mặt bụng có âm hậu môn nhỏ ngang mức hán II. Rãnh sinh sinh dục
ngắn, phía trước gần song song, ngang mức háng IV mới tách rộng ra.
Ve không có rãnh hậu môn. Chân có háng và vuốt giống ve đực (Nguyễn
Hữu Hưng, 2009).
Vòng đời
Ve Boophilus microplus là loài ve một vật chủ, ký sinh chủ yếu trên bò,
đôi khi còn gặp ở dê và chó. Chu kỳ phát triển qua 4 giai đoạn: trứng, ấu trùng,
thiếu trùng và ve trưởng thành. Ve cái đói bắt đầu hút máu ký chủ, rồi chờ ve
đực đến để giao phối. Sau khi giao phối, ve tiếp tục hút máu no rơi xuống đất tìm
nơi thích hợp để đẻ trứng. Nhiêt độ ảnh hưởng rất lớn đến số lượng trứng của ve.
Ở nước ta, khi điều kiện nhiệt độ từ 27-300C thì ngày thứ nhất ve đẻ 321 trứng.
Ngày thứ 2, số lượng trứng đẻ tăng vọt đến 2100 trứng. Ngày thứ 3, 4 lượng
trứng đẻ trung bình tăng đến 559 trứng. Bắt đầu từ ngày 5, 6 trở đi số lượng
trứng đẻ giảm dần, nhất là những ngày cuối số lượng trứng đẻ chỉ từ 10-20
trứng/ngày. Sau khi đẻ xong 4 - 17 ngày thì ve cái chết (Phan Trọng Cung,
1997).
Trứng của Boophilus microplus có hình bầu dục, dài khoảng 1,5 mm, màu
nâu nhạc đến sậm. Ánh sáng, nhiệt độ có ảnh hưởng rất lớn đến trứng nở. Trứng
nở nhiều nhất ở ẩm độ 95%, nhiệt độ 85 - 950F. Nếu độ ẩm dưới 70% thì trứng
không nở. Nếu ánh sáng chiếu trực tiếp thì 1-2 giờ trứng teo lại và không nở
được. Trứng nở ra ấu trùng. ấu trùng tấn công vật chủ để hút máu trong vài ngày,
rồi lột xác thành thiếu trùng.
Thời gian của các kỳ phát triển như sau:
Trứng nở
12-28 ngày
Bữa ăn của ấu trùng
4-13 ngày
Biến thái của ấu trùng
6-14 ngày
Nhịn đói của ấu trùng
< 8,5 ngày
Bữa ăn của thiếu ấu trùng
5-11 ngày
Bữa ăn của ve cái
5-14 ngày
Ve có chữa
6-16 ngày
( từ khi rời vật chủ đến khi bắt đầu đẻ trứng)
Đẻ trứng
5-30 ngày
Đẻ xong đến chết
4-17 gày
2.3.5
Phân bộ ghẻ (Sarcoptiformes)
Gồm có 2 loài ký sinh trên chó là Sarcoptes scabiei canis và Otodestes
cynotis. Sarcoptes scabiei canis ký sinh trên lớp biểu bì, gây bệnh ghẻ ngầm ở
chó. Otodestes cynotis ký sinh trong tai chó gây ngứa tai.
Loài Sarcoptes scabiei canis
Phân loại
Ngành Arthropoda
17