ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
VŨ THỊ THU HƢƠNG
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC HỢP TÁC XÃ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN CHÍ THIỆN
THÁI NGUYÊN - 2012
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng các số liê ̣u , kế t quả nêu trong luâ ̣n văn là trung
thực và chưa từng đươ ̣c công bố trong bấ t kỳ công trình nghiên cứu nào khác ,
mọi sự trích dẫn đã được chỉ rõ nguồn gốc
. Tác giả hoàn toàn chịu trách
nhiê ̣m về tin
́ h xác thực và nguyên bản của luâ ̣n văn.
Thái Nguyên, tháng 08 năm 2012
Tác giả
Vũ Thị Thu Hƣơng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biế t ơn sâu sắ c và chân thành tới:
PGS.TS. Trần Chí Thiện - Người đã chỉ bảo , hướng dẫn và giúp đỡ tôi
rấ t tâ ̣n tin
̀ h trong suố t thời gian thực hiê ̣n và hoàn thành luâ ̣n văn.
Tôi xin trân tro ̣ng cảm ơn T rường Đa ̣i ho ̣c Kinh tế và Quản trị Kinh
doanh, Khoa sau Đa ̣i ho ̣c là cơ sở đào ta ̣o , đã ta ̣o mo ̣i điề u kiê ̣n thuâ ̣n lơ ̣i và
giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin gửi lời cảm ơn đế n Liên minh HTX tỉnh
Thái Nguyên và các cơ
quan, cá nhân đã giúp đỡ tôi về nguồn tư liệu phục vụ cho việc thực hiện đề tài
.
Cuố i cùng xin cảm ơn gia điǹ h
, những người thân và ba ̣n bè , đồ ng
nghiê ̣p luôn đô ̣ng viên , ủng hộ, giúp tôi tập trung nghiên cứu và hoàn thành
bản luận văn thạc sỹ của mình.
Thái Nguyên, tháng 08 năm 2012
Tác giả
Vũ Thị Thu Hƣơng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan ...................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii
Mục lục ............................................................................................................. iii
Danh mục các từ, cụm từ viết tắt ..................................................................... vi
Danh mu ̣c các bảng ......................................................................................... vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .................................................................. 3
2.1. Mục tiêu chung .................................................................................................. 3
2.2. Mục tiêu cụ thể .................................................................................................. 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 3
3.1. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................... 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 3
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài....................................................................... 4
5. Bố cục luận văn ......................................................................................... 4
Chƣơng 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........ 5
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................... 5
1.1.1. Cơ sở lý luận về kinh tế hợp tác và hợp tác xã ...................................... 5
1.1.2. Cơ sở thực tiễn, quá trình phát triển của kinh tế hợp tác và hợp
tác xã trên Thế giới và ở Việt Nam. ........................................................ 23
1.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 36
1.2.1. Các câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết .......................................... 36
1.2.2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 37
1.2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu.................................................................... 40
1.2.4. Mô hình nghiên cứu .................................................................................... 41
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
iv
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CỦA CÁC HỢP TÁC XÃ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN ................................................... 42
2.1. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh đến
phát triển hợp tác xã..................................................................................... 42
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ....................................................................................... 42
2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội ............................................................................. 46
2.2. Thực trạng phát triển hợp tác xã trên địa bàn tỉnh thái nguyên ............ 52
2.2.1. Quá trình phát triển kinh tế hợp tác xã tỉnh Thái Nguyên................. 52
2.2.2. Tình hình hoạt động của các tổ hợp tác ................................................. 61
2.2.3. Tình hình hoạt động của các hợp tác xã ................................................ 61
2.3. Kết quả nghiên cứu các htx tại thái nguyên.......................................... 69
2.3.1. Các Hợp tác xã phân theo địa bàn hoạt động ....................................... 69
2.3.2. Các Hợp tác xã theo lĩnh vực hoạt động................................................ 70
2.3.3. Tình hình cấp ĐKKD và con dấu của các HTX .................................. 73
2.3.4. Trình độ quản lý của các HTX ................................................................. 74
2.2.5. Thực trạng về sử dụng lao động tại các HTX ...................................... 77
2.2.6. Thực trạng về đóng BHXH của các HTX ............................................. 80
2.2.7. Thực trạng về vốn của các HTX .............................................................. 81
2.2.8. Thực trạng cơ sở vật chất của các HTX................................................. 84
2.2.9. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các HTX ....................... 84
2.2.10. Kết quả thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước .......................... 92
2.2.11. Kết quả phân tích hàm sản xuất............................................................. 93
2.3. Đánh giá chung về các htx trên địa bàn tỉnh thái nguyên .......................... 96
2.3.1. Về tổ chức quản lý hoạt động của các hợp tác xã ............................... 96
2.3.2. Về kết quả hoạt động của các hợp tác xã .............................................. 98
2.3.3. Một số hạn chế, tồn tại ............................................................................. 101
2.3.4. Phân tích những nguyên nhân của hạn chế và ảnh hưởng của
nó đến hiệu quả hoạt động của các HTX ............................................. 102
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
v
2.3.5. Bài học kinh nghiệm ................................................................................. 103
Chƣơng 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC HỢP TÁC XÃ Ở TỈNH THÁI NGUYÊN ... 104
3.1. Định hướng phát triển htx ở tỉnh Thái Nguyên .................................. 104
3.1.1. Cơ sở của những định hướng ................................................................. 104
3.1.2. Định hướng và mục tiêu nâng cao hiệu quả hoạt động của các
hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ............................................ 105
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động hợp tác xã ở
tỉnh Thái Nguyên ....................................................................................... 109
3.2.1. Giải pháp về đổi mới chính sách đào tạo, nâng cao trình độ
chuyên môn cho cán bộ quản lý nhà nước về HTX và cán bộ
quản lý của các hợp tác xã ....................................................................... 109
3.2.2. Giải pháp tăng cường sự chỉ đạo của Nhà nước đối với HTX ....... 110
3.2.3. Nâng cao vai trò của Liên minh HTX tỉnh Thái Nguyên trong
phát triển kinh tế hợp tác xã .................................................................... 114
3.2.4. Giải pháp Đổi mới công tác quản lý tài chính và thực hiện tốt
chế độ kế toán trong các hợp tác xã....................................................... 114
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 115
1. Kết luận .................................................................................................. 115
2. Kiến nghị................................................................................................ 116
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 119
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 122
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
vi
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Viế t tắ t
TT
Viế t đầ y đủ
1
HTX
Hợp tác xã
2
BQT
Ban quản trị
3
BKS
Ban kiểm soát
4
CN
Chủ nhiệm
5
PCN
Phó chủ nhiệm
6
KTT
Kế toán trưởng
7
CNXH
Chủ nghĩa xã hội
8
CNTB
Chủ nghĩa tư bản
9
CNH, HĐH
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
10
HTX NN
HTX nông nghiệp
11
HTXPNN
HTX Phi nông nghiệp
12
THT
Tổ hợp tác
13
KTHT
Kinh tế hợp tác
14
KTTT
Kinh tế tập thể
15
ICA
Liên minh HTX Quốc tế
16
LMHTXVN
Liên minh HTX Việt Nam
17
LMHTXTN
Liên minh HTX tỉnh Thái Nguyên
18
UBND
Ủy ban nhân dân
19
UBT¦MTTQVN
Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam
20
NN
Nông nghiệp
21
ND
Nông dân
22
NT
Nông thôn
23
SXKD
Sản xuất kinh doanh
24
LHQ
Liên hiệp quốc
25
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Biểu 2.1. Tình hình chuyển đổi và thành lập mới hợp tác xã giai đoạn
2001-2010 .......................................................................................... 60
Biểu 2.2. Tổng hợp số tổ hợp tác .................................................................... 61
Biểu 2.3: Tổng hợp HTX theo địa bàn toàn tỉnh đến 31/12/2010 .................. 62
Biểu 2.4. Tổng hợp htx theo lĩnh vực hoạt động ............................................ 62
Biểu 2.5: Số lượng và trình độ cán bộ quản lý HTX ...................................... 65
Biểu 2.6: Tình hình vốn quỹ của các HTX đến 31/12/2012 ........................... 68
Bảng 2.7. Tổng hợp HTX theo địa bàn toàn tỉnh Thái Nguyên ..................... 69
Bảng 2.8. HTX phân theo lĩnh vực hoạt động................................................... 70
Bảng 2.9. Tình hình đăng ký kinh doanh và con dấu của các hợp tác xã ....... 73
Bảng 2.10. Trình độ cán bộ quản lý các HTX................................................... 74
Bảng 2.11. Số lượng lao động tại các HTX NN ............................................. 77
Bảng 2.12. Số lượng lao động tại các HTX PNN ........................................... 78
Bảng 2.13. Tình hình đóng BHXH của các HTX ........................................... 80
Bảng 2.14. Vốn hoạt động của các HTX .......................................................... 81
Bảng 2.15. Số lượng các hợp tác xã đã có trụ sở ............................................ 84
Bảng 2.16. Doanh thu của các HTX ................................................................ 84
Bảng 2.17. Tình hình lợi nhuận của các HTX ................................................. 85
Bảng 2.18. Thu nhập BQĐN/tháng của các lao động tại HTX ........................ 86
Bảng 2.19. Xếp loại hợp tác xã theo tiêu chí của Bộ kế hoạch đầu tư ............... 88
Biểu 2.20. Bảng tính toán các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của các
HTX phi nông nghiệp ......................................................................... 91
Biểu 2.21. Bảng tính toán các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của các
HTX nông nghiệp ............................................................................... 91
Bảng 2.22. Tình hình nộp NSNN (Thuế VAT + TNDN + Môn bài + thuế
khác) của các HTX............................................................................. 92
Biểu 2.23: Kết quả chạy hàm sản xuất cho HTX phi nông nghiệp ................ 94
Biểu 2.24: Kết quả chạy hàm sản xuất cho HTX nông nghiệp....................... 95
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, nền kinh
tế nước ta đã có những bước phát triển vượt bậc. Phát triển nhiều thành phần
kinh tế là chủ trương nhất quán của Đảng từ sau Đại hội VI đến nay. Trong
đó, thành phần kinh tế tập thể mà nòng cốt là các hợp tác xã được xác định là
một trong những thành phần kinh tế quan trọng, góp phần vào việc phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước. Trong từng giai đoạn, phát triển kinh tế xã hội
của đất nước các hợp tác xã đã có sự đóng góp to lớn trong sự phát triển
chung của nền kinh tế nước nhà, đặc biệt trên lĩnh vực sản xuất lương thực,
thực phẩm, cung cấp nguồn nhân lực, lương thực trong các cuộc kháng chiến
chống giặc ngoại xâm, giải quyết chính sách xã hội địa phương. Theo đó, số
lượng các tổ hợp tác và hợp tác xã thành lập mới theo Luật Hợp tác xã tăng
lên đáng kể; các hợp tác xã kiểu cũ cơ bản được chuyển đổi; hợp tác xã phát
triển đa dạng cả về ngành nghề, lĩnh vực, quy mô và trình độ. Thực hiện Luật
HTX, do tôn trọng các nguyên tắc và bản chất của các HTX, tình trạng yếu
kém của khu vực kinh tế tập thể từng bước được khắc phục, một số mô hình
HTX điển hình tiên tiến làm ăn có hiệu quả trong công nghiệp và tiểu thủ
công nghiệp, vận tải, kinh doanh tổng hợp, chế biến và dịch vụ thương mại…
Bộ máy tổ chức hợp tác xã được củng cố, bước đầu khẳng định kinh tế hợp
tác, HTX là nhân tố quan trọng góp phần đảm bảo an sinh xã hội, ổn định
chính trị ở cơ sở, đóng góp vào sự phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên.
Phát triển hợp tác xã trong thời kỳ đổi mới là chủ trương lớn của Đảng và
Nhà nước. Năm 2006 khu vực kinh tế hợp tác xã của tỉnh Thái Nguyên có giá
trị GDP là 34.360 triệu đồng, năm 2008 là 34.290 triệu đồng. Như vậy, nhịp
độ tăng trưởng bình quân hàng năm của khu vực này là khoảng gần 2%.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
2
Trong mấy năm qua, năm đạt tăng trưởng cao nhất năm 2010 có giá trị là
34,61 triệu đồng với mức tăng 9,87% nhưng lại có năm giảm tăng trưởng tới
gần 12,51% (năm 2007). Điều đó chứng tỏ, khu vực kinh tế hợp tác, HTX
phát triển chưa thật sự ổn định. Xét về mặt đóng góp thì kinh tế hợp tác, HTX
mới chỉ cộng vào tổng GDP của tỉnh mỗi năm khoảng gần 1%. Bình quân
mới đạt khoảng 112 triệu đồng giá trị tăng thêm của mỗi một HTX và chiếm
tỷ trọng 0,59% GDP toàn tỉnh [11].
Như vậy, kinh tế hợp tác, HTX cho địa phương thực sự chưa tương
xứng với vai trò cùng với kinh tế nhà nước dần trở thành nền tảng của nền
kinh tế quốc dân như Nghị quyết trung ương 5 về kinh tế tập thể đã khẳng
định. Có thể chỉ ra hàng loạt những tồn tại cần phải tháo gỡ trong phát triển
kinh tế hợp tác, HTX: tiềm lực kinh tế khu vực này còn yếu, tài sản vốn, quỹ
ít, năng lực trình độ quản lý điều hành, hiệu quả hoạt động của các HTX còn
thấp, tỉ lệ tham gia đóng góp vào GDP của tỉnh chỉ đạt thấp...
Số HTX hoạt động hiệu quả chiếm tỷ lệ thấp chỉ đạt khoảng 20%-30%
trong khi số HTX yếu kém chiếm tỷ lệ cao với 45%-50% [8]. Một số HTX
hoạt động mang tính hình thức chỉ còn bộ máy mà không hoạt động, chưa
được củng cố hoặc giải thể. Tình trạng một số HTX thành lập mới không xuất
phát từ nhu cầu thực tiễn, ra đời với mục đích như để được hưởng chính sách
vay vốn ưu đãi hoặc đón các chương trình tài trợ của tỉnh và một số tổ chức
phi chính phủ trong và ngoài nước còn khá nhiều. Vì thế, khi phải bước vào
cơ chế hạch toán độc lập và xu thế hội nhập hiện nay, các hợp tác xã này tỏ ra
lúng túng và bị rơi vào tình trạng hoạt động cầm chừng hoặc phá sản.
Từ thực tiễn trên tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Đề xuất một số
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên”.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
3
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng hoạt động của các hợp tác xã nhằm tìm ra những tiềm
năng, ưu thế và những mặt khó khăn, hạn chế và những nhân tố ảnh hưởng đến
quá trình sản xuất kinh doanh của các HTX. Từ đó, đề xuất những giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các HTX trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
2.2. Mục tiêu cụ thể
2.2.1. Hệ thống hoá các vấn đề lý luận về kinh tế hợp tác, Hợp tác xã.
2.2.2. Đánh giá thực trạng về tổ chức và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của các HTX.
2.2.3. Phân tích chỉ ra các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động
của các HTX trên địa bàn tỉnh.
2.2.4. Đề xuất được một số giải pháp chủ yếu nhằm xây dựng mô hình các
HTX trên địa bàn phù hợp với đặc điểm, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh Thái Nguyên.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Những vấn đề lý luận và thực tiễn nâng cao hiệu quả hoạt động của các
hợp tác xã.
Đối tượng khảo sát: 108 HTX trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, trong đó có
49 HTX nông nghiệp và 59 HTX phi nông nghiệp hoạt động trong các ngành
nghề lĩnh vực và địa bàn khác nhau.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Nghiên cứu những vấn đề liên quan đến nội dung,
phương thức tổ chức hoạt động, phương thức tổ chức quản lý điều hành,
phương thức tổ chức sản xuất kinh doanh… của các HTX.
Về không gian: Đề tài nghiên cứu HTX trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
4
Về thời gian: Đánh giá hiệu quả hoạt động của các HTX trong thời gian từ
năm 2006 - 2010.
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Phân tích chỉ ra những nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của HTX trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Đề ra các giải pháp có tính khoa học về phát triển HTX tỉnh Thái Nguyên
nhằm khắc phục những khó khăn, yếu kém trong công tác tổ chức, điều hành
hoạt động của các HTX trong giai đoạn hiện nay.
Đề xuất về cơ chế, chính sách để giúp đỡ các HTX phát triển, nhằm
góp phần xoá đói giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội và ổn định kinh tế xã
hội, phát huy lợi thế, tiềm năng kinh tế trong khu vực kinh tế HTX của tỉnh
Thái Nguyên.
5. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, nội dung của luận văn được
kết cấu thành ba chương;
Chương 1: Cơ sở khoa học và phương pháp nghiên cứu.
Chương 2: Thực trạng phát triển của các Hợp tác xã trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các
Hợp tác xã tỉnh Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
5
Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1.1. Cơ sở lý luận về kinh tế hợp tác và hợp tác xã
1.1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
*Khái niệm về kinh tế hợp tác:
Trong nền kinh tế thị trường các hộ gia đình từng bước gắn sản xuất
với thị trường, từ việc lựa chọn các sản phẩm đầu vào phục vụ sản xuất đến
việc lựa chọn thị trường đầu ra cho sản phẩm; đồng thời hoạt động sản xuất
luôn gắn với cạnh tranh. Sản phẩm luôn đòi hỏi sự đa dạng về chủng loại,
chất lượng ngày càng nâng cao, giá cả phải hợp lý… chính vì thế đòi hỏi hoạt
động sản xuất phải tiến hành trên quy mô ngày càng mở rộng, áp dụng công
nghệ mới, sử dụng nguồn vốn lớn cũng như đội ngũ lao động có tay nghề.
Với quy mô nhỏ lẻ của các hộ gia đình, điều này không thể được đáp ứng đòi
hỏi phải có sự hợp tác trong các khâu của quá trình sản xuất cũng như phục
vụ sản xuất. Chính lẽ đó các hộ gia đình cần phải hợp tác với nhau để tạo ra
năng lực sản xuất lớn hơn, để mang lại hiệu quả kinh tế chung cao hơn.
Trong quá trình phát triển của các hình thức hợp tác, từ hình thức hợp tác
mang tính ngẫu nhiên, thời vụ đến việc hình thành sự liên kết giữa người sản
xuất với người phân phối, hay dựa trên cơ sở chuyên môn hoá và phân công lao
động ngày càng cao mà có sự liên kết, hợp tác giữa các khâu của quá trình sản
xuất. Cho đến ngày nay, sự hợp tác không chỉ được thực hiện giữa các hộ gia
đình, các doanh nghiệp, các địa phương mà nó còn được thực hiện trên phạm vi
thế giới giữa các quốc gia với nhau gắn với quá trình toàn cầu hoá về kinh tế.
Hợp tác trong sản xuất cũng như trong phân phối lưu thông làm cho năng suất
lao động ngày càng tăng lên, thúc đẩy và mở rộng sản xuất, làm xuất hiện nhiều
ngành nghề mới và tăng cường sự giao lưu giữa các chủ thể kinh tế.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
6
Kinh tế hợp tác là phương thức hoạt động kinh tế, tồn tại khách quan
và có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Đó là hình thức liên kết
cộng đồng , các thành viên có quan hệ đồng sở hữu : từ việc góp chung vốn ,
chung tài sản của cá nhân để tạo nên tài sản cho tập thể
, chung sức để thực
hiện quá trń h sả n xuất kinh doanh và sử dụng đồng vốn có hiệu quả
giúp quá trń h sản xuất ổn định và phát triển
, nhằm
, từ đó tạo ra thu nhập cho tập
thể và bản thân [21].
Ở nước ta trong những năm gần đây có nhiều quan niệm mới về kinh tế
hợp tác đó là:
Thứ nhất, kinh tế hợp tác là sự liên kết tự nguyện của những chủ thể
độc lập trong sản xuất, lưu thông hoặc tiêu dùng.
Thứ hai, các chủ thể này hợp tác với nhau dưới nhiều cấp độ khác nhau
như: hợp tác trong từng công đoạn của quá trình sản xuất, liên kết nhau lại
thành tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân tự chịu trách nhiệm về hoạt động
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm hoặc hợp tác với nhau ở một số khâu dịch vụ
phục vụ sản xuất.
Trong điều kiện hội nhập hiện nay ở nước ta, sự cạnh tranh ngày càng
trở lên gay gắt do đó các đơn vị kinh doanh nhỏ, vốn có vị thế rất yếu ớt trong
cạnh tranh muốn tồn tại thì cần thiết phải có sự hợp tác để cùng phát triển. Do
vậy, có thể hiểu Kinh tế hợp tác là hình thức tự nguyện của những người lao
động, những người sản xuất nhỏ dưới các hình thức đa dạng, để kết hợp sức
mạnh của các thành viên tạo nên sức mạnh tập thể để giải quyết các vấn đề sản
xuất kinh doanh và đời sống tạo điều kiện phát triển sản xuất, kinh doanh có
hiệu quả và bền vững. Bên cạnh đó, sự hợp tác này còn giúp giải quyết các vấn
đề xã hội như việc làm, tăng thu nhập cho một bộ phận dân cư và tiềm lực
kinh tế của địa phương [2].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
7
* Khái niệm về Hợp tác xã
Một trong những hình thức hợp tác giữa các chủ thể sản xuất kinh doanh
là thành lập HTX. HTX được tổ chức trên cơ sở đóng góp cổ phần và sự tham
gia lao động trực tiếp của xã viên, phân phối theo kết quả lao động, mức độ sử
dụng dịch vụ và theo vốn cổ phần. Mỗi xã viên có quyền như nhau đối với công
việc chung. HTX là phương thức tất yếu trong lao động sản xuất và các hoạt
động kinh tế, gắn liền với sự phát triển kinh tế, bị ràng buộc và quy định bởi sự
tiến triển trong quá trình xã hội hoá của hoạt động kinh tế của con người và phải
thích ứng với tiến trình phát triển kinh tế đó. HTX phải tạo ra xung lực tăng năng
suất lao động và đạt hiệu quả kinh tế cao.
Xuất phát từ thực tiễn nước ta kinh tế HTX sẽ tồn tại và phát triển dưới
nhiều hình thức đa dạng, từ thấp đến cao. Chẳng hạn, có những HTX trở thành
lĩnh vực hoạt động chính của các thành viên. Có những HTX chỉ nhằm đáp ứng
nhu cầu chung về một hay một số dịch vụ trong quá trình sản xuất hoặc chuyên
sản xuất kinh doanh một sản phẩm nhất định, thành viên tham gia chỉ đóng góp
một phần vốn và lao động, hộ gia đình vẫn là đơn vị kinh tế tự chủ. HTX là kết
qủa liên kết theo chiều dọc, chiều ngang hoặc hỗn hợp, không bị giới hạn bởi
địa giới hành chính và lĩnh vực kinh doanh. Mỗi người lao động, mỗi hộ gia
đình có thể tham gia đồng thời vào nhiều loại hình hợp tác. HTX có tư cách
pháp nhân có thể nhân danh mình huy động vốn, lao động… ở bên ngoài dưới
nhiều hình thức khác nhau để phục vụ sản xuất, kinh doanh.
Xuất phát từ khái niệm kinh tế hợp tác, nhiều tổ chức và các nhà kinh tế
đã đưa nhiều khái niệm về HTX, cụ thể:
Liên minh HTX quốc tế trên cơ sở tổng kết kinh nghiệm phát triển hợp
tác xã trên thế giới trong gần 200 năm qua đã đưa ra khái niệm như sau: “Hợp
tác xã là một tổ chức/hiệp hội tự chủ của các cá nhân liên kết với nhau một
cách nhằm đáp ứng các nhu cầu và nguyện vọng chung về kinh tế, xã hội và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
8
văn hoá thông qua một doanh nghiệp được sở hữu chung và được kiểm soát
một cách dân chủ” [16].
Còn Tổ chức Lao động quốc tế cho rằng: “Hợp tác xã là sự liên kết của
những người đang gặp phải những khó khăn kinh tế giống nhau, tự nguyện
liên kết nhau lại trên cơ sở bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ, sử dụng tài
sản mà họ đã chuyển giao vào hợp tác xã phù hợp với các nhu cầu chung và
giải quyết những khó khăn đó chủ yếu bằng sự tự chủ chịu trách nhiệm và
bằng cách sử dụng các chức năng kinh doanh trong tổ chức hợp tác phục vụ
cho lợi ích vật chất và tinh thần chung” [1].
Điểm tương đồng của cả hai khái niệm trên đều cho rằng HTX là một tổ
chức được hình thành trên cơ sở sự liên kết tự nguyện của các thành viên, được
vận hành và quản lý trên cơ sở dân chủ, bình đẳng và sự đồng thuận nhằm đạt
mục tiêu mang lại lợi ích chung cho các thành viên. Tuy vậy, Liên minh HTX
quốc tế nhấn mạnh đến yếu tố hợp tác giữa các thành viên trong quá trình thành
lập và điều hành các HTX để phục vụ lợi ích chung, Tổ chức Lao động quốc tế
lại nhấn mạnh cơ sở của sự hợp tác giữa các thành viên là để khắc phục sự khó
khăn khi hoạt động riêng lẻ, với sự liên kết này đã mang lại lợi ích chung cho tập
thể thành viên.
Với cách hiểu đơn giản hơn, trong tác phẩm Đường Kách mệnh, Chủ
tịch Hồ Chí Minh, Người cho rằng: “Trong chế độ dân chủ mới... các hợp tác
xã nó là nửa chủ nghĩa xã hội và sẽ tiến lên chủ nghĩa xã hội. Hợp tác xã là
thành phần thứ hai trong năm thành phần kinh tế ở nước ta”[3]. Xét theo hình
thức sở hữu tư liệu sản xuất, Người cho rằng: “Hợp tác xã tức là sở hữu của
tập thể nhân dân lao động… Kinh tế hợp tác xã là hình thức sở hữu của nhân
dân lao động, Nhà nước đặc biệt khuyến khích, hướng dẫn và giúp đỡ cho nó
phát triển”[3]. Người khẳng định hợp tác xã là khâu chính thúc đẩy cải cách
xã hội chủ nghĩa. Đặc biệt, Người cho rằng HTX có thể thành lập ở cả trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
9
công sở, hầm mỏ, xưởng máy, đồn điền... và nhất là ở nông thôn với nhiều
loại hình: Tín dụng, tiêu thụ, sản xuất, mua bán,…
Trong Luật HTX của nước ta năm 2003 có định nghĩa: “Hợp tác xã
là tổ chức kinh tế tập thể do các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân có nhu
cầu, lợi ích chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của
Luật này để phát huy sức mạnh tập thể của từng xã viên tham gia hợp tác
xã, cùng giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh
doanh và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, góp phần phát triển kinh tế
- xã hội của đất nước”[14].
Hợp tác xã hoạt động như một loại hình doanh nghiệp, có tư cách pháp
nhân, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn
điều lệ, vốn tích luỹ và các nguồn vốn khác của hợp tác xã theo quy định của
pháp luật [14].
Từ các khái niệm về HTX, có thể khái quát một số đặc điểm cơ bản về
HTX như sau:
Hợp tác xã là một tổ chức kinh tế tập thể. Các xã viên là chủ của Hợp
tác xã, có toàn quyền quyết định những vấn đề của tổ chức, hoạt động và phân
phối lợi ích trên cơ sở những quy định của Luật HTX và những văn bản có
liên quan.
HTX có thể được thành lập khi có số lượng xã viên từ 7 trở lên, được
đăng ký và hoạt động tất cả các ngành nghề mà pháp luật không cấm.
HTX có tư cách pháp nhân, hoạt động như một lọai hình doanh nghiệp,
bình đẳng với các doanh nghiệp khác. HTX tự chủ tự chịu trách nhiệm về các
nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn điều lệ, vốn tích lũy và các nguồn vốn
khác của hợp tác xã theo quy định của pháp luật.
Hợp tác xã là hình thức thực hiện các quá trình hợp tác trong hoạt động
kinh tế. Mục tiêu của HTX là phát triển được sức sản xuất xã hội, tiết kiệm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
10
lao động, tăng hiệu quả kinh tế, phải thích hợp với các mối quan hệ kinh tế
mới trong điều kiện mới.
Việc thành lập HTX không làm mất đi tính tự chủ vốn có của các bên
tham gia, trái lại nó tăng thêm sức mạnh tổng lực và phát triển được những ưu
thế của phương thức HTX.
Thành lập HTX là tạo ra đòn bẩy để phát triển kinh tế các chủ thể kinh tế
tự chủ. HTX là việc liên kết nhau lại giữa các chủ thể kinh tế tự chủ tạo ra sức
mạnh mới, thông qua đó phát triển được kinh tế của mình. Như vậy khi thành
lập HTX mới không phải vì kinh tế HTX mà là sự phát triển kinh tế của các
thành viên. Do đó, kinh tế HTX là tổ chức kinh tế tự nguyện của các chủ thể
kinh tế tự chủ. Kinh tế HTX thể hiện được bản chất tự do lựa chọn phương
thức hoạt động kinh tế của họ trong điều kiện kinh tế thị trường vì các chủ thể
kinh tế tự chủ họ có nhiều cách để đạt tới mục đích kinh tế của mình. Các chủ
thể kinh tế tự chủ có thể tham gia HTX khi đạt được mục đích của họ hoặc
không tham gia, khi HTX không đáp ứng yêu cầu của họ.
Từ các khái niệm trên chúng ta có thể nhận định rằng: Hợp tác xã là tổ
chức kinh tế mang tính xã hội và nhân văn sâu sắc. Hình thành HTX là một
quá trình hoàn toàn tự nhiên từ những đòi hỏi, nhu cầu thực tế của con người
trong các hoạt động kinh tế.
- Khái niệm hợp tác xã nông nghiệp
Sự liên kết tự nguyện giữa các chủ thể kinh tế là nền tảng cơ bản hình
thành HTX. Sự liên kết được thực hiện ở tất cả các hoạt động sản xuất và kinh
doanh. Từ đó hình thành HTX ở hầu hết các lĩnh vực trong nền kinh tế quốc
dân trong đó phải kể đến sự liên kết tự nguyện trong lĩnh vực kinh tế nông
nghiệp và hình thành các HTX nông nghiệp.
Cũng giống như bất cứ quá trình sản xuất nào trong nền kinh tế thị
trường, hoạt động sản xuất nông nghiệp đều diễn ra các khâu như: bắt đầu từ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
11
việc nghiên cứu xác định nhu cầu thị trường, đến việc chuẩn bị và kết hợp các
yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất, kết thúc bằng việc phân phối sản
phẩm để thu tiền về. Chính vì thế là đơn vị sản xuất kinh doanh tự chủ và độc
lập, các HTX nông nghiệp vẫn phải tiến hành đầy đủ các khâu trong quá trình
kinh doanh nhằm mang lại lợi ích cho mình. Tuy vậy, khi tham gia vào thị
trường để nâng cao sức cạnh tranh thì HTX phải phát huy thế mạnh của mình
từ sự liên kết và hợp tác. Do đó, xét về mặt tổ chức sản xuất các HTX sẽ phân
chia các khâu của qúa trình sản xuất để tiến hành chuyên môn hoá sản xuất và
kinh doanh. Trên cơ sở chuyên môn hoá sẽ hình thành một hệ thống các HTX
nông nghiệp, trong đó bao gồm các HTX thực hiện một hoặc một số khâu
hoặc toàn bộ quá trình sản xuất để tạo ra lương thực - thực phẩm để đáp ứng
nhu cầu thị trường. Vì vậy, có thể có các HTX tiến hành nghiên cứu, dự báo
thị trường nông sản - thực phẩm, HTX cung ứng các yếu tố phục vụ sản xuất
như: vốn, máy móc thiết bị, điện, nước, phân bón, thuốc trừ sâu… và các
HTX phục vụ việc bán hàng và phân phối hàng hoá thậm chí cả các HTX
cung cấp lao động.
Như vậy ta có thể hiểu: Hợp tác xã nông nghiệp là tổ chức kinh tế tập
thể do nông dân, hộ gia đình nông dân và pháp nhân (sau đây gọi chung là xã
viên) có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy
định của Luật Hợp tác xã để phát huy sức mạnh tập thể của từng xã viên tham
gia hợp tác xã, cùng giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất,
kinh doanh nông nghiệp và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, góp phần
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
- Khái niệm hợp tác xã phi nông nghiệp.
Cũng theo phân loại ngành nghề kinh tế quốc dân cuả Chính phủ và Bộ
Kế hoạch đầu tư, đồng thời qua việc phân tích nêu trên, có thể hiểu Hợp tác
xã phi nông nghiệp là những hợp tác xã mang đầy đủ khái niệm chung về Hợp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
12
tác xã và hoạt động trong các ngành nghề không phải là các ngành nghề nông,
lâm nghiệp, thuỷ sản và nghề muối. [19].
- Hiệu quả hoạt động của hợp tác xã:
+ Hiệu quả kinh tế: Nếu hiểu hiệu quả kinh tế theo mục đích thì hiệu
quả hoạt động là hiệu số giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Cách hiểu
này đồng nhất với lợi nhuận của Hợp tác xã.
Nếu đứng trên góc độ từng yếu tố để xem xét, hiệu quả kinh tế thể hiện
trình độ và khả năng sử dụng các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Nhiều nhà quản trị học cho rằng, muốn đạt hiệu quả cao phải có sự kết
hợp giữa 2 yếu tố: chi phí và kết quả, chi phí là tiền đề để Hợp tác xã thực
hiện kết quả đặt ra.
Ta có công thức chung:
Hiệu quả hoạt động
=
Kết quả đầu ra
Các yếu tố đầu vào
Theo cách hiểu như trên thì hiệu quả kinh tế trong hoạt động của Hợp
tác xã là đại lượng so sánh giữa chi phí bỏ ra và kết quả đạt được. Hiệu quả
kinh tế hoạt động được nâng cao trong trường hợp kết quả tăng, chi phí giảm
và cả trong trường hợp chi phí tăng nhưng tốc độ tăng kết quả nhanh hơn tốc
độ tăng chi phí đã chi ra để đạt được kết quả đó.
Vì vậy, bản chất của hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của hợp tác
xã là phản ánh mặt chất lượng của các hoat động, phản ánh trình độ sử dụng
các nguồn lực để đạt được mục tiêu đề ra.
+ Hiệu quả xã hội: phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực nhằm đạt
được các mục tiêu xã hội nhất định, đó là giải quyết việc làm trong phạm vi
toàn xã hội, giảm số người thất nghiệp, nâng cao trình độ lành nghề, cải thiện
đời sống văn hoá, tinh thần cho người lao động, đảm bảo mức sống tối thiểu
cho người lao động, nâng mức sống cho các tầng lớp nhân dân.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
13
1.1.1.2. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hợp tác xã
Đối với việc tổ chức hoạt động của HTX, nhiều quan điểm của các nhà
kinh tế và chính trị đều tập trung vào một số nguyên tắc cơ bản như sau:
Đầu tiên là nguyên tắc dân chủ và tự nguyện. Đây là nguyên tắc quan
trọng nhất vì dựa trên tinh thần tự nguyện các hộ nông dân cá thể nhận thấy
lợi ích của việc gia nhập vào các HTX họ sẽ quyết định tham gia và nhiệt tình
đóng góp để xây dựng phát triển HTX, không chỉ vì lợi ích cá nhân mà còn vì
lợi ích của các thành viên khác. Vì thế Các Mác, Ăng-ghen cũng như Lênin
đã nhấn mạnh rằng: “tuyệt đối không được cưỡng ép nông dân mà phải để cho
người nông dân tự suy nghĩ, thấy rõ lợi ích thiết thực của mình và tự nguyện
hợp tác với nhau”[10]. Tuy vậy, để đảm bảo duy trì nguyên tắc này thì điều
cần thiết là phải thực hiện dân chủ trong quản lý và phân chia lợi ích.
Cũng với nguyên tắc này, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Các HTX phải
làm như thế nào để các xã viên đều thấy rằng mình là người làm chủ tập thể
HTX. Có quyền bàn bạc và quyết định những công việc của HTX. Có như thế
thì xã viên mới đoàn kết chặt chẽ, phấn khởi sản xuất và HTX sẽ tiến bộ không
ngừng.” và “Mỗi xã viên phải làm chủ, HTX là nhà, xã viên làm chủ. Mình có
quyền làm chủ và tự nguyện vào, Đảng và Chính phủ không bắt buộc”[4].
Hợp tác xã là tổ chức kinh tế dân chủ, do đó các thành viên tự nguyện
liên hợp lại vì mục tiêu lợi ích chung vì thế họ bình đẳng, cùng đồng tham gia
quyết định mọi hoạt động kinh tế chung. Để cùng có lợi, họ vào HTX là để
tăng sức sản xuất chung lên, tiết kiệm và ứng dụng thành tựu khoa học công
nghệ cao, chia sẻ rủi ro, do đó tăng hiệu quả kinh tế lên, lợi ích này sẽ là của
chung và sẽ được phân bổ tuỳ thuộc vào sự tham gia đóng góp của từng chủ
thể kinh tế tự chủ trong hợp tác.
Thứ hai, việc xây dựng và phát triển HTX: Theo quan điểm của Các Mác
và Ăng-ghen thì “Hợp tác xã phải tiến hành từng bước có tính đến bước đi và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
14
sự chờ đợi và cần phải lôi cuốn được nông dân, cùng với giai cấp công nhân đi
lên chủ nghĩa xã hội. Bên cạnh đó, việc xây dựng các hợp tác xã phải có sự
giúp đỡ của Nhà nước chuyên chính vô sản để đảm bảo tính pháp lý cho sự ra
đời của kinh tế hợp tác xã. Đồng thời, Nhà nước sẽ giúp đỡ các hợp tác xã về
tài chính, khoa học kỹ thuật, lao động… thông qua các chính sách phát triển
kinh tế, xã hội” [4].
Còn Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đề cập đến việc xây dựng các HTX nông
nghiệp cần phải đi lên từ những tổ đổi công. Người cho rằng: “Gốc của thắng lợi
là tổ chức, trước hết là tổ đổi công cho tốt rồi tiến dần lên hợp tác xã nông
nghiệp”, “Phải phát triển tốt phong trào đổi công và hợp tác; phải thi đua tăng
gia sản xuất thực hành tiết kiệm hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch
Nhà nước” và “Hiện nay phong trào tổ chức hợp tác xã nông nghiệp tiến bước
khá tốt; nhưng nhiều nơi còn lệch lạc. Chúng ta phải củng cố thật tốt các tổ đổi
công và các hợp tác xã đã có, tuyên truyền và giáo dục nông dân làm cho phong
trào phát triển vững chắc… Những nơi chưa có hợp tác xã thì phải củng cố tổ
đổi công thật tốt để tiến lên hợp tác xã. Các địa phương phải cố gắng làm cho
mỗi làng có một vài hợp tác xã thật tốt để làm kiểu mẫu cho những hợp tác xã sẽ
tổ chức sau. Trong việc củng cố và phát triển phong trào đổi công và hợp tác xã
phải chú trọng chất lượng tốt, không nên chỉ chú trọng con số”[17].
Muốn hợp tác xã phát triển và củng cố tốt, cần luôn luôn ghi nhớ và ra sức
thực hiện khẩu hiệu cần kiệm xây dựng Hợp tác xã. Không nên có hiện tượng
làm chăm cái vườn riêng của mình hơn là ruộng của hợp tác xã, vì như thế là
không “cần” đối với HTX. [17]
Theo Người, việc xây dựng và phát triển HTX không phải là sự áp đặt
theo lối chủ quan, duy ý chí mà phải được hình thành trên các cơ sở sau:
1. Phải dựa trên cơ sở nhu cầu thực tiễn đòi hỏi mà tổ chức xây dựng
HTX cho phù hợp cả về tổ chức và qui mô.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
15
2. Phải dựa trên các nguyên tắc: Tự nguyện, cùng có lợi, quản trị dân
chủ. Người viết: “Chuẩn bị tốt là làm cho xã viên tự nguyện, tự giác, không
được gò ép, mệnh lệnh và quản trị phải dân chủ”[17].
3. Phải dựa trên cơ sở hiệu quả kinh tế. Người viết: “Cần phải nêu cao
tính hơn hẳn của HTX bằng những kết quả thiết thực và gọi là HTX bậc cao
thì phải đoàn kết cao, sản xuất phải cao, thu nhập chung của HTX phải cao,
thu nhập riêng của xã viên phải cao”[17].
4. Để HTX tồn tại và phát triển thì cần phải có sự hỗ trợ của Nhà nước.
Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, nhà nước phải giúp HTX về vốn, về tiêu thụ sản
phẩm... Người nêu: “HTX còn nghèo, thường thường Chính phủ phải giúp đỡ,
phải cho vay vốn” “Chính phủ phải cố gắng phục vụ lợi ích HTX” và “cái gốc
trong việc lãnh đạo HTX vẫn là Chi bộ Đảng ở cơ sở”[17].
Thực tiễn hiện nay cho thấy, địa phương nào được cấp ủy quan tâm lãnh
đạo, chính quyền quan tâm hỗ trợ, cán bộ HTX nhiệt tình, có tâm huyết, có năng
lực quản lý, các nguyên tắc tự nguyện dân chủ trong HTX được phát huy... thì
địa phương đó có phong trào HTX phát triển mạnh và có hiệu quả rõ rệt.
Thứ ba, về cách thức tổ chức sản xuất kinh doanh: theo quan điểm của
Các Mác và Ăng-ghen thì “Hình thức và biện pháp thực hiện hợp tác phải
thiết thực cụ thể, hết sức tránh những biện pháp và hình thức thiếu thực tế, mơ
hồ. Hợp tác được thực hiện ở nhiều lĩnh vực, hình thức và biện pháp, trong
mỗi lĩnh vực lại khác nhau. Trong lĩnh vực nông nghiệp, loại hình đất đai
khác nhau, cây trồng, vật nuôi khác nhau, quan hệ thị trường khác nhau…
ngoài ra phải tính đến nhiều yếu tố khác như phong tục, tập quán của mỗi
vùng”[4]. Vì vậy, biện pháp và hình thức hợp tác phải thiết thực, cụ thể phù
hợp với điều kiện cụ thể.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ ra: sản xuất cũng phải hợp tác với nhau
thì mới thành sức mạnh, mới khắc phục được khó khăn để phát triển. Người
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
16
nông dân không thể tiến lên ấm no, hạnh phúc nếu làm ăn cá thể, riêng rẽ:
“Nếu chúng ta đứng riêng rẽ, thì sức nhỏ làm không nên việc”[4]. Do đó, những
cá nhân hợp sức, hợp vốn với nhau để xây dựng hợp tác xã. Nhưng để ngôi nhà
chung đó ngày càng to, đẹp hơn thì Bác cũng dạy: “Mỗi hợp tác xã cần có
phương hướng sản xuất đúng đắn, phù hợp với tình hình kinh tế trong hợp tác xã
và phù hợp với tình hình và yêu cầu chung của nền kinh tế quốc dân” và “ Kế
hoạch sản xuất của hợp tác xã phải đưa ra bàn bạc một cách dân chủ với xã viên.
Phải tuyên truyền giáo dục cho xã viên hiểu, xã viên tự nguyện làm, tuyệt đối
không được dùng cách gò ép, mệnh lệnh, quan liêu”[4].
Đây là những tư tưởng quản lý kinh tế rất tiến bộ không chỉ phù hợp
với hoạt động sản xuất kinh doanh của loại hình HTX lúc đó mà còn đúng đến
ngày nay với mọi tổ chức sản xuất kinh doanh.
Khâu cuối cùng của trong hoạt động của các HTX là phân phối thành
quả cho các xã viên. Tư tưởng của Người là: “Sản xuất được nhiều, đồng thời
phải chú ý phân phối cho công bằng, cán bộ phải chí công, vô tư thậm chí có
khi cán bộ vì lợi ích chung mà phải chịu thiệt thòi phần nào. Chớ nên cái gì
tốt thì giành về cho mình, xấu để người khác”[4].
Người cũng đưa ra nguyên tắc trong thực hiện phân phối: “Không sợ
thiếu, chỉ sợ không công bằng”[4]. Đó là một trong những phương pháp quản
lý kinh tế hiệu quả, vì theo khoa học quản lý hiện nay thì yếu tố đảm bảo sự
công bằng trong phân phối là một trong những động lực giúp cho người lao
động gắn bó và nhiệt tình với công việc. Chính điều đó làm cho các HTX nói
riêng và các tổ chức khác nói chung vận hành hiệu quả và ngày càng phát triển.
Theo Luật HTX đưa ra quy định về nguyên tắc tổ chức và hoạt động
của HTX cụ thể như sau:
Thứ nhất: Tự nguyện: mọi cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân có đủ điều kiện
theo quy định của Luật này, tán thành Điều lệ HTX đều có quyền gia nhập hợp tác
xã; xã viên có quyền ra HTX theo quy định của Điều lệ HTX.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
17
Thứ hai: Dân chủ, bình đẳng và công khai: xã viên có quyền tham gia
quản lý, kiểm tra, giám sát HTX và có quyền ngang nhau trong biểu quyết;
thực hiện công khai phương hướng sản xuất, kinh doanh, tài chính, phân phối
và những vấn đề khác quy định trong Điều lệ HTX.
Để thực hiện đầy đủ quyền làm chủ tập thể của xã viên và bảo đảm dân
chủ và bình đẳng trong tổ chức và hoạt động của HTX, đòi hỏi xã viên phải
được cung cấp đầy đủ, trung thực, khách quan thông tin vè mọi mặt hoạt động
và hình thức tổ chức quản lý của HTX. Chỉ có trên cơ sở đó quyền dân chủ và
bình đẳng của xã viên mới được thực hiện đầy đủ. Việc quy định công khai là
một nội dung nguyên tắc đã đặt xã viên HTX vào đúng vị trí trung tâm với tư
cách là người làm chủ. Vì công khai, về thực chất, là được cung cấp đầy đủ
thông tin. [7]
Thứ ba: Tự chủ, tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi: HTX tự chủ và tự
chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh; tự quyết định về
phân phối thu nhập.
Tự chủ là thuộc tính vốn có của các tổ chức kinh tế có tư cách pháp
nhân. HTX được xác định là tổ chức kin tế đương nhiên cũng có thuộc tính tự
chủ. Vì là tổ chức kinh tế tự chủ, nên mọi hoạt động hợp pháp của HTX đều
do HTX tự quyết định, tự chịu trách nhiệm trên cơ sở bảo đảm mọi xã viên và
HTX cùng có lợi, không phụ thuộc vào bất kỳ cơ quan, tổ chức nào. Chính
tính tự chủ đòi hỏi HTX phải tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi. Tính tự chịu
trách nhiệm và cùng cơ lợi là nội dung cụ thể của thuộc tính tự chủ, khẳng
dịnh thuộc tính tự chủ của HTX. [7]
Sau khi thực hiện xong nghĩa vụ nộp thuế và trang trải các khoản lỗ của
HTX, lãi được trích một phần vào các quỹ của HTX, một phần chia theo vốn
góp và công sức đóng góp của xã viên, phần còn lại chia cho xã viên theo
mức độ sử dụng dịch vụ của HTX.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>