Tải bản đầy đủ (.docx) (4 trang)

Soạn bài đất nước đại việt ta ngữ văn 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (91.24 KB, 4 trang )

Soạn bài đất nước Đại Việt ta ngữ văn 8
Tháng Một 21, 2015 - Category: Lớp 8 - Author: admin

Soạn bài đất nước Đại Viêêt ta của Nguyễn Trãi
A. Tìm hiểu chung
I.

Tác gia

1.

Cuôêc đời



Nguyễn Trãi (1380-1422) hiêêu là Ức Trai



Quê : xã Chi Ngại, huyêên Chí Linh, tỉnh Hải Dương sau đó thì rời đến Nhị Khê, huyêên Thường

Tín, tỉnh Hà Tây.


Cha là Nguyễn Phi Khanh,là môêt anh thư sinh nghèo hiếu học.



Mẹ là Trần Thị Thái con Trần Nguyên Đán là môêt quý tôêc thời nhà Trần.




Lên sáu tuổi thì mất mẹ, lên mười tuổi ông ngoại qua đời ông ở với cha nên thiếu đi tình thương

của mẹ và ông dễ đồng cảm với người khác.


Năm 1400 Nguyễn Trãi đõ thái học sinh sau đó cùng cha ra làm quan nhà Hồ



Năm 1407 cha ông bị giăêc Minh bắt sang Trung Quốc, ông và môêt người em của mình cùng

theo để chăm sóc cha. Khi nghe lời cha, ông trở về nhưng bị giăêc Minh bắt. Sau đó ông tìm đến vua
Lê Lợi và hai ông, người đa mưu người tướng giỏi đã làm nên nhiều chiến công trong lịch sử dân
tôêc.


Ông được UNESCO công nhâên là danh nhân văn hóa thế giới.

2.

Sự nghiêêp



Nguyễn Trãi để lại môêt khối lượng tác phẩm lớn và giàu giá trị, phong phú đa dạng thể loại như

phú, chiếu, biểu, cáo, thơ. Văn chương Nguyễn Trãi được chia làm 2 mảng chính là văn chính luâên
và văn trữ tình
+ văn chính luâên tiêu biểu như: quân trung từ mêênh tâêp,bình ngô đại cáo, băng hồ di lục, Lam Sơn



Vĩnh Lăng thần đạo bi kí, dư địa chí…
+ văn thơ trữ tình gồm có: ức Trai thi tâêp, quốc âm thi tâêp..
II.

Tác phẩm

1.

Vị tri



Nước Đại Viêêt ta được trích từ phần đầu của bài cáo Bình Ngô Đại Cáo.



Đoạn này được Nguyễn Trãi nhằm tổng kết mười năm chống giăêc và là cơ sở lý luâên cho viêêc

kết tôêi giăêc Minh. Dồng thời doạn trích thể hiêên lòng tự hào tự tôn dân tôêc

2.

Hoàn canh sáng tác



Đầu năm 1428 sau khi quân ta đại thắng tiêu diêêt 15 vạn quân Minh và buôêc Vương Thông phải


rút quân về nước, Nguyễn Trãi thừa lêênh vua Lê Lợi soạn thảo Bình Ngô Đại Cáo để bố cáo với
thiên hạ về sự kiêên quan trọng này.

3.

Thể loại cáo



Cáo là môêt thể loại văn học hành chính của nhà nước quân chủ, thường dùng để phát ngôn của

vua chúa hoăêc thủ lĩnh nhằm tổng kết sự kienj và công viêêc quan trọng cho toàn dân chúng biết.


Cáo có thể viết văn xuôi nhưng thường viết văn biền văn.

B. Tìm hiểu chi tiết
I.

Hai câu thơ đầu:tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn trãi



Khái niêêm nhân nghĩa:

+ theo nho giáo nhân nghĩa có nghĩa là quan hêê tốt đẹp giữa người với người trong côêng đồng, khái
niêêm mang nôêi hàm tốt đẹp
+ theo Nguyễn trãi thì nhân nghĩa là “ yên dân”
“ Viêêc nhân nghĩa cốt ở yên dân
Quân điếu phạt trước lo trừ bạo”



Nguyên lí nhân nghĩa là nền tảng để Nguyễn Trãi khai triển nôêi dung bài cáo.



Quân Minh tôêi ác tày trời muốn dân được yên ổn thì phải “ trừ bạo”.



Theo Nguyễn Trãi muốn yên dân ,nhân dân được sống trong thai bình thịnh vượng thì phải trừ

bạo, tức là tiêu diêêt mọi thế lực tàn bạo gây hại cho dân.
II.

Khẳng định chủ quyền đôêc lâêp dân tôêc.


Như nước Đại viêêt ta từ trước
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu
Núi sông bờ cõi đã chia
Phong tục Bắc Nam xũng khác
Từ Triêêu, Đinh, Lý, Trần bao đời xây nền đôêc lâêp
Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế môt phương
Tuy mạnh yếu có lúc khác nhau
Song hào kiêêt đời nào cũng có”


Để khẳng định chủ quyền đôêc lâêp Nguyễn trãi đưa ra những các yếu tố:


+ nền văn hiến đã có từ lâu đời
+ về địa lý bờ cõi đã chia
+ phong tục bắc nam cũng khác
+ qua các triều đại tương ứng với những triều đại Trung Quốc
+ mạnh yếu khác nhau nhưng chúng ta luôn tự hào vì hào kiêêt đời nào cũng có.
– Như vâêy có thể thấy Nguyễn Trãi đã đưa những yếu tố để làm nên môêt dân tôêc môêt quốc gia.
Nước Đại Viêêt có nền văn hóa lâu đời, có chủ quyền vị trí địa lý lãnh thổ riêng, có phong tục tâêp
quán riêng và có những triều đại tương xứng với Trung Quốc. Nếu họ có Hán, Đường, Tống,
Nguyên thì ta có Triêu Đinh, Lý, Trần. Họ có tân ấy triều đại thì ta cũng có những triều đại tương
xứng như thế. Tuy mạnh yếu hai nươc khác nhau nhưng đối với ta hào kiêêt đời nào cũng có. Đoạn
thơ như thể hiêên rõ lòng tự tôn và tự hào dân tôêc. Nước ta tuy nhỏ nhưng cũng là môêt nước có nền
văn hóa lâu đời và có chủ quyền lãnh thổ riêng.
III.

Những chiến công ta dành được

“Vậy nên:
Lưu Cung tham công nên thất bại,
Triệu Tiết thích lớn phải tiêu vong,
Cửa Hàm Tử bắt sống Toa Đô,
Sông Bạch Đằng giết tươi Ô Mã.
Việc xưa xem xét
Chứng cớ còn ghi.”


Hàng loạt các chiến công được nêu lên Lưu Cung, Triêêu Tiết, Toa Đô, Ô Mã đó là những cái tên

của các tướng Trung Quốc đã sang xâm chiếm nước ta nhưng đều có kết quả không tốt, không thất
bại thì cũng tiêu vong “bắt sống” thâêm chí mất mạng “ giết tươi”. Tất cả những đều điều nói trên đều
được ghi chép cẩn thâên chứng cớ còn ghi.



Như vâêy có thể thấy quân ta tuy yếu nước ta tuy nhỏ nhưng chính bằng sự nhân nghĩa cũng

như cuôêc chiến tranh chính của mình quân ta vẫn chiến đấu thắng kẻ thù mạnh như trung Quốc.


IV.

Nghêê thuâêt của tác phẩm



Từ ngữ diễn đạt mang tính lâp luâên chăêt chẽ và hùng biêên.



So sánh và liêêt kê



Các câu văn biền ngẫu chạy dài song song



Lời thơ đanh thép ,dẫn chứng cụ thể.

V. Tổng kết
Nước Đại Viêêt ta là môêt đoạn trích thấm nhầm tư tưởng nhân nghĩa và lòng tự hào tự tôn dân tôêc.
Với những câu văn biền ngẫu kết hợp với biêên pháp nghêê thuâêt so sánh, liêêt kê, đãn chứng cụ thể

Nguyễn trãi đã mang lại nền tảng và cơ sở pháp lý để vạch tôêi kẻ thù.



×