Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Đánh giá thực trạng và đưa ra giải pháp phát triển làng nghề sản xuất đồ mộc mỹ nghệ trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.89 MB, 77 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG VĂN LẬP

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐƯA RA GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN LÀNG
NGHỀ SẢN XUẤT ĐỒ MỘC MỸ NGHỆ TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính Quy

Chuyên ngành

: Quản lý tài nguyên rừng

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2011 – 2015

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG VĂN LẬP

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐƯA RA GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN LÀNG
NGHỀ SẢN XUẤT ĐỒ MỘC MỸ NGHỆ TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính Quy

Chuyên ngành

: Quản lý tài nguyên rừng

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2011 – 2015

Giảng viên hướng dẫn : Th.S Dương Văn Đoàn

Thái Nguyên, năm 2015



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG VĂN LẬP

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐƯA RA GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN LÀNG
NGHỀ SẢN XUẤT ĐỒ MỘC MỸ NGHỆ TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính Quy

Chuyên ngành

: Quản lý tài nguyên rừng

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2011 – 2015

Giảng viên hướng dẫn : Th.S Dương Văn Đoàn


Thái Nguyên, năm 2015


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình đào tạo, ngoài những kiến thức đã học về
lý thuyết mỗi sinh viên rất cần có cơ hội tiếp cận và làm quen với thực tế,
thực hiện tốt việc “học đi đôi với hành”. Qua đó, giúp sinh viên hoàn thiện về
kiến thức, phương pháp làm việc, nghiên cứu khoa học.
Được sự đồng ý của ban giám hiệu nhà trường và ban chủ nhiệm khoa
Lâm Nghiệp, em thực hiện đề tài: “Đánh giá thực trạng và đưa ra giải pháp
phát triển làng nghề sản xuất đồ mộc mỹ nghệ trong quá trình xây dựng
nông thôn mới ở huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên”. Trong quá trình học
tập, rèn luyện và thực hiện khóa luận em được sự chỉ bảo của thầy cô giáo
Khoa Lâm Nghiệp, các cán bộ thuộc phòng nông nghiệp huyện Phú Bình và
các cô chú chủ cơ sở nghề ở Phú Bình, nhất là thầy giáo hướng dẫn Dương
Văn Đoàn, đã tạo điều kiện và nhiệt tình giúp đỡ em suốt quá trình thực tập,
điều tra thu thập số liệu phục vụ cho quá trình làm khóa luận và đạt được kết
quả như mong muốn.
Đến nay bản khóa luận đã hoàn thành, nhân dịp này em xin chân thành
cảm ơn sự tất cả giúp đỡ quý báu đó.
Do kiến thức của bản thân còn hạn chế nên không tránh khỏi những
thiếu sót và các vấn đề còn tồn tại. Vậy em rất mong nhận được sự giúp đỡ
của thầy cô giáo để khóa luận của em được hoàn thiện và đạt kết quả cao hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 16 tháng 06 năm 2015
Sinh viên

Hoàng Văn Lập



iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Độ tuổi trung bình và trình độ của lao động................................... 27
Bảng 4.2: Thời gian trong nghề của lao động tại các làng nghề năm 2013 .... 28
Bảng 4.3: Bảng một công cụ chủ yếu trong nghề mộc mỹ nghệ tại huyện Phú
Bình ................................................................................................. 30
Bảng 4.4: Bảng một số máy móc chủ yếu được áp dụng................................ 31
Bảng 4.5: Một số loại nguyên liệu sử dụng phổ biến tại làng nghề................ 34
Bảng 4.6: Sản phẩm và thị trường tiêu thụ sản phẩm của làng nghề............. 34
Bảng 4.7: Thu nhập của lao động chính tại làng nghề qua các năm............... 37
Bảng 4.8: Hiệu quả kinh tế của một số sản phẩm tiêu biểu ............................ 38


iv

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 4.1: Xưởng mộc tại An Châu ................................................................. 31
Hình 4.2: Máy Đa Năng .................................................................................. 31
Hình 4.3: Máy Đục ........................................................................................ 31
Hình 4.4: Máy Xẻ

...................................................................................... 31

Hình 4.5: Bàn thờ tại An Châu........................................................................ 32
Hình 4.6: Tại Xuân Phương ............................................................................ 32
Hình 4.7: Tại An Châu .................................................................................... 33

Hình 4.8: Tại Phú Lâm .................................................................................... 33


v

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

BQL:

Ban quản lý

CNH – HĐH:

Công nghiệp hóa – hiện đại hóa

DNTN:

Doanh nghiệp tư nhân

KT – XH:

Kinh tế - Xã hội

ĐVT:

Đơn vị tính

NVL:

Nguyên vật liệu


TTCN:

Tiểu thủ công nghiệp

TB:

Trung bình

UBND:

Ủy ban nhân dân


vi

MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ....................................................................................................1

1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ..............................................4

2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 4
2.1.1. Ngành nghề nông thôn ........................................................................ 4
2.1.2. Nghề truyền thống .............................................................................. 5
2.1.3. Làng nghề ........................................................................................ 8
2.1.4. Làng nghề truyền thống .................................................................... 12
2.1.5. Làng nghề mới ................................................................................. 14


2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước ................................... 15
2.2.1. Trên thế giới ..................................................................................... 15
2.2.2. Ở Việt Nam ...................................................................................... 17

2.3. Tổng quan về khu vực nghiên cứu ........................................................... 19
2.3.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................ 19
2.3.2. Kinh tế - Xã hội ................................................................................ 21
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....22

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 22
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................... 22
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 22

3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 22
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 22
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 22
3.4.1. Phương pháp kế thừa tài liệu ............................................................. 22


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp: “Đánh giá thực trạng và đưa
ra giải pháp phát triển làng nghề sản xuất đồ mộc mỹ nghệ trong quá trình
xây dựng nông thôn mới ở huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên” là công
trình nghiên cứu khoa học của bản thân tôi, công trình được thực hiện dưới sự
hướng dẫn của Th.s Dương Văn Đoàn trong thời gian từ tháng 6/2014 đến
30/12/2014. Những phần sử dụng tài liệu tham khảo trong khóa luận đã được
nêu rõ trong phần tài liệu tham khảo. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trình

bày trong khóa luận là quá trình điều tra thực tế hoàn toàn trung thực, nếu có
sai sót gì tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm và chịu mọi hình thức kỉ luật của
khoa và nhà trường đề ra.
Thái Nguyên, tháng ... năm 2015
Người viết cam đoan

XÁC NHẬN CỦA GVHD

XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN CHẤM PHẢN BIỆN
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên
Đã sửa chữa sai sót sau khi hội đồng chấm yêu cầu!
(Ký, họ và tên)


viii

4.4.2. Giải pháp để hoàn thiện kết cấu hạ tầng ............................................. 42
4.4.3. Giải pháp hoàn thiện các yếu tố đầu vào ............................................ 43
4.4.4. Giải pháp thị trường cho các sản phẩm của làng nghề ......................... 47
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.....................................................................51

5.1. Kết luận .................................................................................................... 51
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................54


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Phát triển công nghiệp nông thôn là một nhiệm vụ trọng tâm trong quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và phát triển nông thôn mới
ở Việt Nam. Có hai phương thức cơ bản để thực hiện chủ trương này: một là
xây dựng các cụm công nghiệp hoặc cụm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp;
hai là phát triển các làng nghề và ngành nghề ở nông thôn. Phát triển các làng
nghề và ngành nghề nông thôn nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập ở nông thôn,
góp phần xoá đói giảm nghèo, góp phần thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông thôn và cũng là thực hiện mục tiêu “ly nông bất ly hương” đang diễn ra
mạnh mẽ tại các vùng nông thôn ở huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
Với mục tiêu phát triển ngành nghề nông thôn nhằm giải quyết việc làm
cho người dân, tăng giá trị sản phẩm các ngành nghề ở nông thôn, UBND tỉnh
Thái Nguyên đã ban hành Quyết định số 1969/2011/QĐ - UBND ngày 08
tháng 8 năm 2011 về việc ban hành phát triển công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp và làng nghề tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011-2015.
Trong những năm gần đây, mặc dù chính quyền huyện đã có những chính
sách khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh
nhưng các làng nghề vẫn gặp nhiều khó khăn: Thiết bị và công nghệ chưa được đầu
tư đúng mức; năng suất lao động thấp; chất lượng và mẫu mã của sản phẩm đáp
ứng chưa cao thị hiếu ngày càng khắt khe của người tiêu dùng; trình độ tay nghề
người lao động chưa được chú trọng đào tạo và nuôi dưỡng; thu nhập trong các làng
nghề và các cơ sở sản xuất chưa đủ sức thu hút người lao động đặc biệt đối với lao
động có tay nghề cao và các nghệ nhân; môi trường tại các làng nghề và nhiều cơ
sở sản xuất chưa được quan tâm đúng mức; mặt bằng và vốn cho sản xuất đang là
nhu cầu cấp thiết của nhiều cơ sở sản xuất; thị trường tiêu thụ còn hẹp, thương hiệu


2

hàng hoá và công tác quảng cáo chưa được đầu tư thoả đáng... Do đó chưa tạo điều

kiện để thu hút hết lực lượng lao động cũng như sử dụng hết khả năng tay nghề của
người thợ nhằm phát huy tối đa tiềm năng kinh tế vốn có của tỉnh.
Mặt khác, cùng với sự tăng trưởng kinh tế là quá trình đô thị hóa diễn ra
với tốc độ ngày càng nhanh, hiện tượng người lao động từ các làng quê huyện
Phú Bình dịch chuyển ra các thành phố lớn là rất lớn. Vì vậy, việc phát triển các
nghề và làng nghề nông thôn cũng như các làng nghề mới có ý nghĩa quan trọng
không chỉ về mặt kinh tế mà còn góp phần ổn định chính trị xã hội.
Vì vậy, được sự đồng ý của ban chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp, dưới sự
hướng dẫn của thầy giáo Th.s Dương Văn Đoàn đề tài “Đánh giá thực trạng
và đưa ra giải pháp phát triển làng nghề sản xuất đồ mộc mỹ nghệ trong
quá trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên”
được thực hiện nhằm đánh giá thực trạng và đưa ra một số giải pháp nhằm
phát triển nghề và làng nghề sản xuất đồ mộc mỹ nghệ trong xây dựng nông
thôn mới huyện Phú Bình là hết sức cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn cao
trong việc góp phần phát triển kinh tế-xã hội huyện, thực hiện công nghiệp
hóa, hiện đại hóa mà cụ thể là phát triển các làng nghề sản xuất đồ mộc mỹ
nghệ ở huyện Phú Bình.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu lịch sử phát triển của 3 làng nghề.
- Đánh giá được thực trạng sản xuất hiện nay của các làng nghề sản
xuất đồ mộc mỹ nghệ tại huyện Phú Bình - tỉnh Thái Nguyên.
- Những thuận lợi, khó khăn của người dân trong sản xuất mộc mỹ
nghệ và làng nghề.
- Đưa ra được các giải giải pháp góp phần phát triển các làng nghề sản
xuất đồ mộc mỹ nghệ của địa phương nhằm thực hiện mục tiêu chương trình
quốc gia xây dựng nông thôn mới.


3


1.3. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa trong học tập: Giúp sinh viên vận dụng được những kiến thức
đã học vào thực tế.
- Ý nghĩa trong thực tiễn: Việc đánh giá được thực trạng phát triển các
làng nghề sản xuất đồ mộc mỹ nghệ tại địa phương sẽ tìm ra được những tồn
tại, hạn chế trong quá trình phát triển các làng nghề mỹ nghệ của huyện và từ
đó có thể đưa ra những giải pháp khả thi để giải quyết những khó khăn trong
quá trình phát triển các làng nghề sản xuất đồ mộc mỹ nghệ của huyện trong
quá trình xây dựng nông thôn mới.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

2.1. cơ sở khoa học
2.1.1. Ngành nghề nông thôn
Theo Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2006 của
Chính phủ thì ngành nghề nông thôn bao gồm:
- Chế biến, bảo quản nông, lâm, thuỷ sản.
- Sản xuất vật liệu xây dựng, đồ mộc, mây tre đan, gốm sứ, thủy tinh,
dệt may, cơ khí nhỏ.
- Xử lý, chế biến nguyên vật liệu phục vụ sản xuất ngành nghề nông thôn.
- Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ.
- Gây trồng và kinh doanh sinh vật cảnh.
- Xây dựng, vận tải trong nội bộ xã, liên xã và các dịch vụ khác phục vụ
sản xuất, đời sống dân cư nông thôn.
- Tổ chức đào tạo nghề, truyền nghề; tư vấn sản xuất, kinh doanh trong
lĩnh vực ngành nghề nông thôn.

Hoạt động theo các loại hình tổ chức sản xuất sau:
+ Cơ sở ngành nghề nông thôn bao gồm:
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp;
- Hợp tác xã thành lập, hoạt động theo Luật Hợp tác xã;
- Hộ kinh doanh cá thể đăng ký theo quy định của pháp luật về đăng ký
kinh doanh.
+ Các làng nghề, cụm cơ sở ngành nghề nông thôn.
Ngành nghề TTCN nông thôn có những đặc điểm sau:
- Ngành nghề TTCN nông thôn là những hoạt động sản xuất phi nông
nghiệp ở nông thôn.


5

- Sản xuất chủ yếu dựa vào kinh nghiệm, thủ công kết hợp với nửa cơ
khí có sự thống nhất và hoà đồng giữa công nghiệp phát triển thành thị với
TTCN ở nông thôn.
- Lao động nông nghiệp và ngành nghề TTCN gắn kết chặt chẽ với
nhau: nông dân vừa làm nông nghiệp vừa tranh thủ làm TTCN và ngành nghề
TTCN mặc dù tách khỏi nông nghiệp nhưng không tách khỏi nông thôn.
- Công cụ và kỹ thuật sản xuất thường thủ công và sản phẩm được sản
xuất ra mang tính đơn chiếc.
- Sản phẩm có tính hàng hoá cao.
Tóm lại, ngành nghề TTCN nông thôn được hình thành là kết quả của
quá trình phân công lao động lâu dài ở nông thôn. Nó tồn tại đan xen, tương
hỗ với các nghề khác, nhất là nghề nông trong quá trình phát triển nông thôn
mới, đặc biệt là trong quá trình đô thị hoá đang diễn ra nhanh.
2.1.2. Nghề truyền thống
2.1.2.1. Khái niệm và đặc trưng
Truyền thống là thuật ngữ dùng để chỉ các giá trị, yếu tố, quan niệm của

một cộng đồng người hay của xã hội lưu giữ trong một thời gian dài từ thế hệ
này qua thế hệ khác. Truyền thống thể hiện tính kế thừa là chủ yếu, tuy nhiên
cũng có sự phát triển theo lịch sử. Truyền thống được biểu hiện ở hình thức
như truyền thống học tập, lễ hội truyền thống, truyền thống dòng họ, ngành
nghề truyền thống.
Theo Thông tư 116/2006/TT-BNN ngày 18/12/2006 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn thì: “Nghề truyền thống là nghề đã được hình
thành từ lâu đời, tạo ra những sản phẩm độc đáo, có tính riêng biệt, được lưu
truyền và phát triển đến ngày nay hoặc có nguy cơ bị mai một, thất truyền.”
Đặc trưng cơ bản nhất của mỗi nghề truyền thống là: phải có kỹ thuật
và công nghệ truyền thống, đồng thời có các nghệ nhân và đội ngũ thợ lành


6

nghề. Sản phẩm làm ra phải có tính hàng hoá, đồng thời có tính nghệ thuật và
mang đậm bản sắc văn hoá dân tộc.
Những nghề truyền thống thường được truyền trong một gia đình, một
dòng họ, một làng, một vùng. Trong những làng nghề truyền thống, đa số người
dân đều hành nghề truyền thống đó. Ngoài ra, họ còn có thể phát triển những nghề
khác, những nghề này chiếm tỷ lệ nhỏ hơn so với nghề truyền thống.
Ngày nay, việc sản xuất các sản phẩm có tính truyền thống được hỗ trợ
bởi quy trình công nghệ mới với nhiều loại nguyên vật liệu mới. Do vậy khái
niệm nghề truyền thống cũng được nghiên cứu và mở rộng hơn.
2.1.2.2. Phân loại nghề truyền thống
Hiện nay ở nước ta tồn tại nhiều nghề truyền thống khác nhau, phân bố
khắp nơi trong cả nước, được tập trung nhiều nhất ở đồng bằng sông Hồng.
Việc phân loại các nhóm nghề tương đối khó khăn, nó chỉ mang ý nghĩa
tương đối, bởi vì một số người có thể vừa thuộc nhóm này song cũng có thể
vừa thuộc nhóm khác. Mặt khác, một số nghề đối với địa phương được coi là

nghề truyền thống, nhưng trên phạm vi vĩ mô có thể chưa được gọi là nghề
truyền thống. Có nhiều cách phân loại nghề, tuy nhiên có thể xem xét một số
cách như sau:
a) Phân loại theo trình độ kĩ thuật:
- Loại nghề có kĩ thuật đơn giản như đánh sợi, đan võng xã Đức Chánh
(Mộ Đức), sản xuất chổi đót ở Phổ Phong (Đức Phổ), sản xuất bánh tráng Thi
Phổ, sản xuất gạch ngói Đức Nhuận (Mộ Đức)… sản phẩm của những nghề này
có tính chất thông dụng, phục vụ nhu cầu hằng ngày của dân cư nông thôn.
- Loại nghề có kĩ thuật phức tạp như gốm Chẩu Ổ (Bình Sơn), gốm Phổ
Khánh (Đức Phổ), đúc đồng xã Đức Hiệp (Mộ Đức).v.v.. các nghề này không
chỉ có kĩ thuật công nghệ phức tạp mà còn đòi hỏi nhiều ở người thợ sự sáng
tạo và khéo léo. Sản phẩm có giá trị kinh tế, vừa mang tính văn hóa; không
chỉ tiêu thụ ở trong nước mà còn có thể xuất khẩu đi nhiều nước trên thế giới.


7

b) Phân loại theo tính chất kinh tế:
- Loại nghề thường phụ thuộc vào nền kinh tế nông nghiệp tự nhiên,
đây là nghề phụ của hầu hết gia đình nông dân, sản phẩm ít mang tính chất
hàng hóa, chủ yếu là phục vụ nhu cầu tại chỗ như: chế biến nông sản, sản xuất
công cụ như cày bừa, liềm hái.v.v..
- Loại nghề mà hoạt động của nó độc lập với quá trình sản xuất nông
nghiệp, những nghề này được phát triển bởi sự tiến bộ của trình độ kĩ thuật
công nghệ và trình độ tay nghề của người thợ, sản phẩm thể hiện tài năng
sáng tạo và sự khéo léo của người thợ, đặc biệt sản phẩm tạo ra trở thành hàng
hóa, đem lại thu nhập cao cho người sản xuất, tiêu biểu là: nghề dệt, gốm sứ,
kim hoàn...
Tuy nhiên, cách phân loại trên chỉ phụ thuộc trong điều kiện trước đây,
ngày nay trong nền kinh tế thị trường, nhiều nghề đã phát triển mạnh. Dựa

vào giá trị sử dụng của các sản phẩm, có thể phân loại các ngành nghề truyền
thống theo các nhóm chính như sau:
+ Các ngành nghề sản xuất các mặt hàng thủ công mỹ nghệ như gốm
sứ, chạm khảm gỗ, chạm khắc đá, thêu, vàng bạc.v.v..
+ Các ngành nghề phục vụ cho sản xuất và đời sống như: nề, mộc, hàn,
đúc đồng, gang, nhôm, sản xuất vật liệu xây dựng, công cụ.v.v..
+ Các ngành nghề sản xuất các mặt hàng tiêu dùng như: dệt vải, dệt
chiếu, khâu nón.v.v..
+ Các ngành nghề chế biến lương thực thực phẩm như: xay xát, làm
bún bánh, nấu rượu, nấu đường mật, chế biến thủy sản.v.v..
2.1.2.3. Tiêu chí công nhận nghề truyền thống
Nghề được công nhận là nghề truyền thống (theo Thông tư
116/2006/TT- BNN của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) phải đạt 03
tiêu chí sau:


8

- Nghề đã xuất hiện tại địa phương từ trên 50 năm tính đến thời điểm đề
nghị công nhận.
- Nghề tạo ra những sản phẩm mang bản sắc văn hoá dân tộc.
- Nghề gắn với tên tuổi của một hay nhiều nghệ nhân hoặc tên tuổi của
làng nghề.
2.1.3. Làng nghề
2.1.3.1. Khái niệm và đặc trưng
Thôn, làng là một thuật ngữ dùng để chỉ một đơn vị hành chính ở nông
thôn bao hàm là một tập hợp cộng đồng dân cư trên một vùng lãnh thổ xác
định, có khả năng độc lập về kinh tế. Trong điều kiện chống lại ngoại xâm,
thiên tai thì họ là một cộng đồng thống nhất. Họ còn là một cộng đồng văn
hóa gắn liền với biểu tượng cây đa, giếng nước, sân đình.

Làng, theo định nghĩa của Từ điển Tiếng Việt, là một khối người quây
quần ở một nơi nhất định trong nông thôn. Làng là một tế bào của xã hội của
người Việt, là một tập hợp dân cư chủ yếu theo quan hệ láng giềng. Đó là một
không gian lãnh thổ nhất định, ở đó tập hợp những người dân quần tụ lại cùng
sinh sống và sản xuất. Trong quá trình đô thị hóa, khái niệm làng được hiểu
một cách tương đối. Một số địa phương hiện nay không còn được gọi là làng
mà thay vào đó là những tên gọi khác như phố, khối phố. Tuy nhiên, dù tên
gọi là có thay đổi nhưng bản chất của cộng đồng dân cư đó vẫn gắn với nông
thôn thì vẫn được xem là làng.
Các làng ở nước ta được chia làm 4 loại chính:
- Làng thuần nông hay còn gọi là làng nông nghiệp, là những làng nghề
nông một cách thuần túy.
- Làng buôn bán, là làng làm nghề nông có thêm nghề buôn bán của
một số thương nhân chuyên nghiệp hoặc bán chuyên nghiệp.
- Làng nghề, là làng làm nghề nông nghiệp nhưng có thêm một số nghề
thủ công mỹ nghệ.


9

- Làng chài, là làng của các cư dân làm nghề chài lưới, đánh cá sống ở
ven sông, ven biển.
Sự xuất hiện của các nghề thủ công ở các làng quê lúc đầu chỉ là ngành
nghệ phụ, chủ yếu được nông dân tiến hành trong lúc nông nhàn. Về sau, do
quá trình phân công lao động, các ngành nghề thủ công tách dần khỏi nông
nghiệp nhưng lại phục vụ trực tiếp cho nông nghiệp, khi đó người thợ thủ
công có thể không còn sản xuất nông nghiệp nhưng họ vẫn gắn chặt với làng
quê mình. Khi nghề thủ công phát triển, số người chuyên làm nghề thủ công
và sống được bằng nghề này tăng lên, điều nay diễn ra ngay trong các làng
quê và đó là cơ sở cho sự tồn tại của các làng nghề ở nông thôn.

Từ những quan điểm và lý luận trên đã có nhiều định nghĩa về làng
nghề được đưa ra. Đề tài sử dụng khái niệm làng nghề theo Thông tư
116/2006/TT- BNN của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: “Làng nghề
là một hoặc nhiều cụm dân cư cấp thôn, bản, ấp, buôn, làng, phum, sóc hoặc
các điểm dân cư tương tự trên địa bàn một xã, thị trấn có các hoạt động ngành
nghề nông thôn, sản xuất ra một hoặc nhiều loại sản phẩm khác nhau”.
Thực tế cho thấy “Làng nghề” là một tập hợp từ thể hiện một không
gian vùng quê nông thôn, ở đó có những hộ thuộc một số dòng tộc nhất định
sinh sống. Ngoài sản xuất nông nghiệp, họ còn có một số nghề sản xuất phi
nông nghiệp. Trong các làng nghề này tồn tại đan xen nhiều mối quan hệ kinh
tế, xã hội phong phú và phức tạp. Làng nghề là những làng ở nông thôn có
những nghề phi nông nghiệp chiếm ưu thế về số hộ, số lao động và thu nhập
so với nghề nông.
Như vậy khái niệm làng nghề có thể bao gồm những nội dung chính
sau: “Làng nghề là một thiết chế kinh tế - xã hội ở nông thôn, được cấu thành
bởi hai yếu tố làng và nghề, tồn tại trong một không gian địa lí nhất định
trong đó bao gồm nhiều hộ gia đình sinh sống bằng nghề thủ công là chính,
giữa họ có mối liên kết chặt chẽ về kinh tế - xã hội và văn hóa”.


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình đào tạo, ngoài những kiến thức đã học về
lý thuyết mỗi sinh viên rất cần có cơ hội tiếp cận và làm quen với thực tế,
thực hiện tốt việc “học đi đôi với hành”. Qua đó, giúp sinh viên hoàn thiện về
kiến thức, phương pháp làm việc, nghiên cứu khoa học.
Được sự đồng ý của ban giám hiệu nhà trường và ban chủ nhiệm khoa
Lâm Nghiệp, em thực hiện đề tài: “Đánh giá thực trạng và đưa ra giải pháp
phát triển làng nghề sản xuất đồ mộc mỹ nghệ trong quá trình xây dựng

nông thôn mới ở huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên”. Trong quá trình học
tập, rèn luyện và thực hiện khóa luận em được sự chỉ bảo của thầy cô giáo
Khoa Lâm Nghiệp, các cán bộ thuộc phòng nông nghiệp huyện Phú Bình và
các cô chú chủ cơ sở nghề ở Phú Bình, nhất là thầy giáo hướng dẫn Dương
Văn Đoàn, đã tạo điều kiện và nhiệt tình giúp đỡ em suốt quá trình thực tập,
điều tra thu thập số liệu phục vụ cho quá trình làm khóa luận và đạt được kết
quả như mong muốn.
Đến nay bản khóa luận đã hoàn thành, nhân dịp này em xin chân thành
cảm ơn sự tất cả giúp đỡ quý báu đó.
Do kiến thức của bản thân còn hạn chế nên không tránh khỏi những
thiếu sót và các vấn đề còn tồn tại. Vậy em rất mong nhận được sự giúp đỡ
của thầy cô giáo để khóa luận của em được hoàn thiện và đạt kết quả cao hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 16 tháng 06 năm 2015
Sinh viên

Hoàng Văn Lập


11

b) Theo ngành nghề sản xuất kinh doanh:
- Làng nghề TTCN như: dệt, gốm sứ, mây tre đan, đồ mộc mỹ
nghệ.v.v..
- Làng nghề công nghiệp cơ khí, chế tác như: chế tác vàng bạc, dát
vàng, gia công tái chế sắt thép.v.v..
- Làng nghề xây dựng.
- Làng nghề dịch vụ.
c) Theo quy mô làng nghề:
- Làng nghề quy mô lớn, lan tỏa, liên kết nhiều làng làm cùng một nghề

hoặc cùng một không gian địa lí lãnh thổ, tạo thành vùng nghề hoặc xã nghề ở
đó các làng nghề, có quy mô lao động phi nông nghiệp rất là lớn, không chỉ
với lực lượng lao động tại chỗ mà còn thu hút nhiều lao động từ nơi khác đến
làm thuê;
- Làng nghề quy mô nhỏ, là trong phạm vi một làng theo địa giới hành
chính. Ở các làng nghề này thường hoạt động kinh doanh một ngành nghề phi
nông nghiệp, được truyền nghề theo phạm vi dòng tộc
d) Theo loại hình kinh doanh của làng nghề có tính phổ biến ở Việt Nam:
- Các làng nghề truyền thống chuyên kinh doanh một chủng loại sản
phẩm hàng hoá;
- Các làng nghề kinh doanh tổng hợp một số sản phẩm truyền thống;
- Các làng nghề vừa chuyên doanh các sản phẩm truyền thống vừa phát
triển các ngành nghề mới như dịch vụ, xây dựng. Loại làng nghề này phát
triển mạnh trong những năm gần đây.
e) Theo tính chất hoạt động sản xuất kinh doanh của các làng nghề:
- Các làng nghề vừa sản xuất nông nghiệp vừa kinh doanh các ngành
nghề phi nông nghiệp;
- Các làng nghề thủ công chuyên nghiệp.


12

- Các làng nghề sản xuất các mặt hàng xuất khẩu.
2.1.3.3. Các tiêu chí để xác định làng nghề
Làng nghề được công nhận (theo Thông tư 116/2006/TT-BNN của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) phải đạt 03 tiêu chí sau:
(1) Có tối thiểu 30% tổng số hộ trên địa bàn tham gia các hoạt động
ngành nghề nông thôn;
(2) Hoạt động sản xuất kinh doanh luôn ổn định tối thiểu 2 năm tính
đến thời điểm đề nghị công nhận;

(3) Chấp hành tốt chính sách và pháp luật của Nhà nước.
2.1.4. Làng nghề truyền thống
2.1.4.1 Khái niệm
Khái niệm làng nghề truyền thống làng nghề truyền thống được khái
quát dựa trên hai khái niệm nghề truyền thống và làng nghề nêu trên. Theo
Thông tư 116/2006/TT-BNN của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
“Làng nghề truyền thống là làng nghề có nghề truyền thống được hình thành
từ lâu đời”.
Như vậy có thể hiểu về làng nghề truyền thống, trước hết nó được tồn
tại và phát triển lâu đời trong lịch sử, trong đó gồm có một hoặc nhiều nghề
thủ công truyền thống, là nơi hội tụ các nghệ nhân và đội ngũ thợ lành nghề,
là nơi có nhiều hộ gia đình chuyên làm các nghề truyền thống lâu đời, giữa họ
có sự liên kết, hỗ trợ nhau trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Họ có cùng tổ
nghề và đặc biệt các thành viên luôn ý thức tuân thủ những ước chế xã hội và
gia tộc.
Như vậy làng nghề truyền thống được hình thành từ lâu đời, trải qua
thử thách của thời gian vẫn duy trì và phát triển, được lưu truyền từ đời này
qua đời khác. Trong các làng nghề truyền thống thường có đại bộ phận dân số
làm nghề cổ truyền hoặc một vài dòng họ chuyên làm nghề theo kiểu cha


13

truyền con nối, nghĩa là việc dạy nghề được thực hiện bằng phương pháp
truyền nghề.
2.1.4.2. Tiêu chí công nhận làng nghề truyền thống
Làng nghề truyền thống phải đạt tiêu chí làng nghề và có ít nhất một
nghề truyền thống theo quy định.
Đối với những làng chưa đạt tiêu chuẩn (1), (2) của tiêu chí công nhận
làng nghề nêu trên nhưng có ít nhất một nghề truyền thống được công nhận

theo quy định thì cũng được công nhận là Làng nghề truyền thống.
2.1.4.3. Tiêu chuẩn công nhận nghệ nhân
Thông tư liên tịch số 41/2002/TTLT/BNN-BLĐTBXH-BVHTT ngày
30/5/5002 giữa Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ Lao động –
TBXH và Bộ Văn hoá-Thông tin (nay là Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch)
hướng dẫn về tiêu chuẩn, thủ tục xét công nhận danh hiệu và một số chính
sách đối với nghệ nhân. Trong đó, công dân Việt Nam làm việc trong các
ngành nghề tiểu, thủ công nghiệp, thủ công mỹ nghệ truyền thống của Việt
Nam được xét danh hiệu nghệ nhân nếu đủ các điều kiện sau:
+ Là người thợ giỏi, có trình độ kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp điêu
luyện, có khả năng sáng tác mẫu mã và sao chép mẫu đạt trình độ nghệ thuật
cao mà người thợ bình thường khác không làm được.
+ Chấp hành tốt các chủ trương, chính sách của Đảng, và pháp luật, của
nhà nước đưa ra, có phẩm chất đạo đức được những người trong nghề, trong
lĩnh vực người đó hoạt động tôn vinh, công nhận.
+ Có tác phẩm đạt trình độ nghệ thuật cao, đoạt huy chương vàng, huy
chương bạc trong các cuộc thi, các triển lãm quốc gia hoặc quốc tế.
Đối với những người không có điều kiện tham gia các cuộc thi, triển
lãm thì phải có tác phẩm đạt trình độ nghệ thuật cao được Hội đồng cấp
Trung ương xét công nhận danh hiệu Nghệ nhân công nhận tương đương;


14

+ Người Có công đóng góp trong việc giữ gìn, phát triển, đào tạo và
truyền dạy nghề cho thế hệ trẻ.
Thông tư số 01/2007/TT-BCN ngày 11/1/2007 của Bộ Công Nghiệp
(nay là Bộ Công Thương) hướng dẫn về các tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục và
hồ sơ xét tặng danh hiệu Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú; trong đó đối
tượng được đề nghị xét tặng danh hiệu Nghệ nhân ưu tú phải đạt các tiêu

chuẩn sau:
+ Trung thành với Tổ quốc xã hội chủ nghĩa Việt Nam; có phẩm chất
đạo đức tốt, tận tụy với nghề, gương mẫu, thực sự là tấm gương sáng cho mọi
người và đồng nghiệp noi theo;
+ Là người thợ giỏi tiêu biểu được đồng nghiệp thừa nhận, có thâm
niên trong nghề tối thiểu 15 năm, có trình độ kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp
điêu luyện, sáng tác thiết kế được trên 10 mẫu sản phẩm đạt trình độ nghệ
thuật cao đã trực tiếp làm ra trên 15 tác phẩm có giá trị kinh tế, kỹ thuật, mỹ thuật;
+ Là người có tầm ảnh hưởng rộng rãi trong ngành và xã hội:
+ Có nhiều thành tích trong việc giữ gìn và phát triển, truyền nghề,
dạy nghề cho trên 100 người, sáng tạo và phát triển ngành nghề thủ công
mỹ nghệ;
+ Là nghệ nhân đầu đàn tiêu biểu được đồng nghiệp thừa nhận, quần
chúng mến mộ, kính trọng;
+ Có tác phẩm đạt trình độ nghệ thuật cao, được tặng giải (loại vàng
hoặc bạc) tại các hội chợ triển lãm quốc gia hoặc quốc tế.
2.1.5. Làng nghề mới
Làng nghề mới là những làng có ngành nghề phát triển trong những
năm gần đây, chủ yếu do sự lan tỏa từ các làng nghề truyền thống hoặc do sự
du nhập trong quá trình hội nhập giữa các vùng và giữa các nước trên thế giới.


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Độ tuổi trung bình và trình độ của lao động................................... 27
Bảng 4.2: Thời gian trong nghề của lao động tại các làng nghề năm 2013 .... 28
Bảng 4.3: Bảng một công cụ chủ yếu trong nghề mộc mỹ nghệ tại huyện Phú
Bình ................................................................................................. 30
Bảng 4.4: Bảng một số máy móc chủ yếu được áp dụng................................ 31

Bảng 4.5: Một số loại nguyên liệu sử dụng phổ biến tại làng nghề................ 34
Bảng 4.6: Sản phẩm và thị trường tiêu thụ sản phẩm của làng nghề............. 34
Bảng 4.7: Thu nhập của lao động chính tại làng nghề qua các năm............... 37
Bảng 4.8: Hiệu quả kinh tế của một số sản phẩm tiêu biểu ............................ 38


×