Tải bản đầy đủ (.pdf) (39 trang)

Tài liệu ôn tập kiến thức chung thi công chức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (239.8 KB, 39 trang )

UBND TỈNH BÌNH THUẬN
HỘI ĐỒNG THI TUYỂN
CÔNG CHỨC NĂM 2012
PHẦN A
NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
CHƯƠNG I : NHÀ NƯỚC CỘNG HÒA XHCN VIỆT NAM
I. Bản chất Nhà nước CHXHCN Việt Nam
1. Nhà nước là gì?
Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, có bộ máy chuyên
làm nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện chức năng quản lý xã hội, nhằm thể hiện và
bảo vệ trước hết lợi ích của giai cấp thống trị trong xã hội có giai cấp.
2. Bản chất Nhà nước CHXHCN Việt Nam
Sau cách mạng Tháng Tám thành công, Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng
hoà ra đời, đó là nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở Đông Nam Á. Đó là nhà
nước kiểu mới về bản chất khác hẳn với các kiểu nhà nước từng có trong lịch sử.
Bản chất của Nhà nước CHXHCN Việt Nam thể hiện ở tính giai cấp, tính
dân tộc, tính nhân dân và tính thời đại.
Nhà nước CHXHCN Việt Nam là nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do
dân và vì dân. Tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên
minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức.
Bản chất nhà nước của dân, do dân và vì dân được thể hiện bằng những đặc trưng
sau :
a. Nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực Nhà nước
- Dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhân dân đã tiến hành đấu tranh cách mạng,
trải qua bao hy sinh gian khổ để tự mình lập nên Nhà nước.
- Nhân dân thực hiện quyền lực Nhà nước với nhiều hình thức khác nhau.
Hình thức cơ bản nhất là nhân dân thông qua bầu cử lập ra các cơ quan đại
diện quyền lực của mình.
Nhân dân sử dụng quyền lực Nhà nước thông qua Quốc hội và HĐND các
cấp – là những cơ quan đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân, do nhân
dân bầu ra và chịu trách nhiệm trước nhân dân.



1


b. Nhà nước CHXHCN Việt Nam là nhà nước của tất cả các dân tộc trên
lãnh thổ VIệt Nam, là biểu hiện tập trung của khối đại đoàn kết dân tộc
- Tính dân tộc của Nhà nước CHXHCN Việt Nam có truyền thống lâu đời, là
nguồn gốc sức mạnh của Nhà nước.
- Nhà nước ta là nhà nước thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất
nước Việt Nam.
- Nhà nước thực hiện chính sách bình đẳng, đoàn kết, tương trợ giữa các dân
tộc, nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc.
c. Nhà nước CHXHCN Việt Nam được tổ chức và hoạt động trên cơ sở
nguyên tắc bình đẳng trong mối quan hệ giữa Nhà nước và công dân
- Công dân có quyền tự do dân chủ trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã
hội, đồng thời làm tròn nghĩa vụ với nhà nước.
- Pháp luật bảo đảm thực hiện trách nhiệm hai chiều giữa nhà nước và công
dân; quyền của công dân là nghĩa vụ, trách nhiệm của nhà nước; nghĩa vụ của công
dân là quyền của nhà nước.
d. Nhà nước CHXHCN Việt Nam là nhà nước dân chủ và pháp quyền
- Thực chất của dân chủ XHCN là thu hút người lao động tham gia một cách
bình đẳng và ngày càng rộng rãi vào quản lý công việc của nhà nước và của xã hội.
- Nhà nước phải cụ thể hoá tư tưởng dân chủ thành các quyền của công dân,
quyền dân sự, chính trị cũng như quyền kinh tế, xã hội và văn hoá.
- Dân chủ bao giờ cũng gắn với pháp luật. Các cơ quan nhà nước đều phải
được tổ chức và hoạt động theo pháp luật, bằng pháp luật.
- Nhà nước ban hành pháp luật, quản lý xã hội bằng pháp luật, nhưng nhà
nước và cơ quan nhà nước phải đặt mình dưới pháp luật.
II. Chức năng của Nhà nước CHXHCN Việt Nam
1. Chức năng của nhà nước là gì?

Chức năng của nhà nước là những phương diện hoạt động cơ bản của nhà
nước, thể hiện bản chất, mục đích của nó, được qui định bởi thực tế khách quan của
tình hình chính trị, kinh tế, xã hội trong nước và tình hình quốc tế trong từng giai
đoạn phát triển.
2. Chức năng của Nhà nước CHXHCN Việt Nam
Căn cứ vào phạm vi tác động của các phương diện hoạt động cơ bản của nhà
nước, có thể chia các chức năng của Nhà nước CHXHCN Việt Nam:
a. Chức năng đối nội
2


- Chức năng bảo vệ chế độ nhà nước XHCN, bảo vệ an ninh chính trị, trật tự
an toàn xã hội.
+ Nhà nước phải có đủ sức mạnh và kịp thời đập tan mọi âm mưu chống đối
của các thế lực thù địch.
+ Nhà nước phải quan tâm xây dựng lực lượng an ninh các cơ quan bảo vệ
pháp luật, phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị.
- Chức năng bảo vệ các quyền tự do, dân chủ của nhân dân.
+ Chức năng này thể hiện bản chất nhà nước của dân, do dân và vì dân.
+Nhà nước có mối liên hệ thường xuyên và chặt chẽ với nhân dân, tôn trọng
và lắng nghe ý kiến của nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân.
- Chức năng bảo vệ trật tự pháp luật, tăng cường pháp chế XHCN.
+ Chức năng này có ý nghĩa quyết định đối với việc nâng cao hiệu lực quản
lý nhà nước.
+ Mục đích của chức năng này là nhằm bảo đảm cho pháp luật được thi hành
một cách nghiêm chỉnh và thống nhất trên tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội
- Chức năng tổ chức và quản lý kinh tế.
+ Đây là chức năng hàng đầu và là cơ bản nhất, nhằm xây dựng một xã hội
dựa trên cơ sở vật chất và kĩ thuật phát triển cao.
+ Nhà nước có đủ điều kiện để tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh, phát

triển kinh tế trong nước và hợp tác quốc tế.
- Chức năng tổ chức và quản lý văn hoá, khoa học, giáo dục.
+ Muốn xây dựng xã hội mới nhà nước phải tổ chức, quản lý sự nghiệp giáo
dục đào tạo, văn hoá, phát triển khoa học và công nghệ.
+ Thực hiện chức năng này nhằm phát huy nhân tố con người là động lực
trực tiếp phát triển xã hội.
b. Chức năng đối ngoại
- Mục đích nhằm tranh thủ sự đồng tình ủng hộ và giúp đỡ của nhân dân thế
giới, mở rộng hợp tác quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi cho sự nghiệp xây dựng, bảo
vệ tổ quốc, đồng thời làm nghĩa vụ quốc tế đối với phong trào cách mạng thế giới.
- Chức năng bảo vệ tổ quốc XHCN, nhằm giữ gìn thành quả cách mạng, bảo
vệ công cuộc xây dựng hoà bình của nhân dân.
- Chức năng củng cố, tăng cường tình hữu nghị và hợp tác với các nước
XHCN, đồng thời mở rộng quan hệ với các nước khác theo nguyên tắc bình đẳng,
cùng có lợi, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau.
3


- Chức năng ủng hộ phong trào giải phóng dân tộc, phong trào cách mạng
của giai cấp công nhân và nhân dân lao động ở các nước tư bản, chống chủ nghĩa
đế quốc, chủ nghĩa thực dân cũ và mới, chống phân biệt chủng tộc, chống chính
sách gây chiến và chạy đua vũ trang, góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh chung
của nhân dân thế giới vì hoà bình độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
III. Hình thức của Nhà nước CHXHCN Việt Nam
1. Hình thức chính thể của Nhà nước CHXHCN Việt Nam là chính thể
cộng hoà nhân dân
- Cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất là Quốc hội do nhân dân trực tiếp
bầu ra theo nguyên tắc phổ thông đầu phiếu.
- Quốc hội thay mặt nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước theo nhiệm kỳ nhất
định.

- Tổ chức và hoạt động của quốc hội tuân thủ tất cả quyền lực nhà nước
thuộc về nhân dân.
2. Hình thức cấu trúc của Nhà nước CHXHCN Việt Nam là nhà nước đơn
nhất
- Nhà nước đơn nhất được chia thành các cấp đơn vị hành chính lãnh thổ.
- Nước chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Tỉnh chia thành quận, huyện, thành phố, thị xã.
- Thành phố trực thuộc Trung ương chia thành quận, huyện, thị xã.
- Huyện chia thành xã và thị trấn.
- Quận chia thành phường.
- Thành phố trực thuộc tỉnh chia thành phường, xã.
3. Chế độ chính trị của Nhà nước CHXHCN Việt Nam phản ánh bản
chất dân chủ của nhà nước
Yếu tố dân chủ được thể hiện ở quyền làm chủ của nhân dân trong việc tham
gia đầy đủ và giải quyết các công việc của nhà nước, xã hội theo phương châm
“dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”.
IV. Hệ thống tổ chức bộ máy Nhà nước CHXHCN Việt Nam
Bộ máy Nhà nước CHXHCN Việt Nam được tổ chức thành các phân hệ sau
đây :
1. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam
a. Vị trí và chức năng của Quốc hội

4


- Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà
nước cao nhất của nước CHXHCN Việt Nam.
- Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập pháp.
- Quốc hội quyết định những chính sách cơ bản về đối nội, đối ngoại, nhiệm
vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh của đất nước, những nguyên tắc chủ yếu về

tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, về quan hệ xã hội và hoạt động của
công dân.
- Quốc hội thực hiện quyền giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của
nhà nước.
b. Nhiệm vụ và quyền hạn của Quốc hội
- Làm Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp, làm luật và sửa đổi luật; quyết định
chương trình xây dựng luật, pháp lệnh.
- Thực hiện quyền giám sát tối cao tuân theo Hiến pháp, luật và nghị quyết
của Quốc hội; xét báo cáo hoạt động của Chủ tịch nước, UB Thường vụ Quốc hội,
Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao.
- Quyết định kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
- Quyết định chính sách tài chính, tệ quốc gia,; quyết định dự toán ngân sách
Nhà nước và phân bổ ngân sách Nhà nước, phê chuẩn quyết toán ngân sách Nhà
nước; quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ các thứ thuế.
- Quyết định chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo của nhà nước.
- Qui định tổ chức và hoạt động của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ,
Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân và chính quyền địa phương.
- Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước, Chủ tịch
Quốc hội, các Phó Chủ tịch Quốc hội và các Uỷ viên UB Thường vụ Quốc hội, Thủ
tướng Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát
nhân dân tối cao; phê chuẩn đề nghị của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng, Bộ trưởng và các thành viên khác của
Chính phủ; phê chuẩn đề nghị của Chủ tịch nước về danh sách thành viên Hội đồng
quốc phòng và an ninh; bỏ phiếu tín nhiệm đối với những người giữ các chức vụ
do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn.
- Quyết định thành lập, bãi bỏ các Bộ và các cơ quan ngang Bộ của Chính
phủ; thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương; thành lập hoặc giải thể đơn vị hành chính- kinh tế đặc biệt.

5



- Bãi bỏ văn bản của Chủ tịch nước, UB Thường vụ Quốc hội, Chính phủ,
Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với Hiến pháp, luật,
Nghị quyết của Quốc hội.
- Quyết định đại xá.
- Quy định hàm, cấp trong các lực lượng vũ trang nhân dân, hàm cấp ngoại
giao và những hàm cấp nhà nước khác; qui định huân chương, huy chương và danh
hiệu vinh dự nhà nước.
- Quyết định vấn đề chiến tranh và hoà bình; quy định về tình trạng khẩn
cấp, các biện pháp đặc biệt khác đảm bảo quốc phòng và an ninh quốc gia.
- Quyết định chính sách cơ bản về đối ngoại; phê chuẩn hoặc bãi bỏ điều ước
quốc tế do Chủ tịch nước trực tiếp ký; phê chuẩn hoặc bãi bỏ các điều ước quốc tế
khác đã được ký kết hoặc gia nhập theo đề nghị của Chủ tịch nước.
- Quyết định việc trưng cầu ý dân.
c. Tổ chức hoạt động của các cơ quan Quốc hội và Chủ tịch Quốc hội
- UB Thường vụ Quốc hội
+ Vị trí pháp lý và cơ cấu tổ chức
UB Thường vụ Quốc hội là cơ quan thường trực của Quốc hội.
UB Thường vụ Quốc hội gồm có : Chủ tịch Quốc hội, các Phó Chủ tịch
Quốc hội và các ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Uỷ viên Ủy ban Thường vụ
Quốc hội không thể đồng thời là thành viên Chính phủ, làm việc theo chế chuyên
trách.
+ Nhiệm vụ quyền hạn của UB Thường vụ Quốc hội.
* Công bố và chủ trì việc bầu cử đại biểu Quốc hội.
* Tổ chức việc chuẩn bị triệu tập và chủ trì các kỳ họp Quốc hội.
* Giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh.
* Ra pháp lệnh về những vấn đề được Quốc hội giao.
* Giám sát việc thi hành Hiến pháp, luật, Nghị định của Quốc hội, pháp lệnh,
Nghị quyết của UB Thường vụ Quốc hội, giám sát hoạt động của Chính phủ, Toà

án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, đình chỉ việc thi hành các văn
bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát
nhân dân tối cao trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội và trình Quốc
hội quyết định việc hủy bỏ các văn bản Chính phủ, Thủ tướng chính phủ, Toà án
nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao trái với pháp lệnh, nghị quyết của
UB Thường vụ Quốc hội.
6


* Giám sát và hướng dẫn hoạt động của HĐND; bãi bỏ các Nghị quyết sai
trái của HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; giải tán HĐND tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương trong trường hợp HĐND đó làm thiệt hại nghiêm
trọng đến lợi ích của nhân dân.
* Chỉ đạo điều hoà, phối hợp hoạt động của HĐ dân tộc và các UB của Quốc
hội; hướng dẫn và bảo đảm điều kiện hoạt động của các đại biểu Quốc hội.
* Trong trường hợp Quốc hội không thể họp được, quyết định việc tuyên bố
tình trạng chiến tranh khi nước nhà bị xâm lược và báo cáo Quốc hội xem xét,
quyết định tại kỳ họp gần nhất của Quốc hội.
* Quyết định tổng động viên hoặc động viên cục bộ; ban bố tình trạng khẩn
cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương.
* Thực hiện quan hệ đối ngoại của Quốc hội.
* Tổ chức trưng cầu dân ý theo quyết định của Quốc hội.
- Tổ chức và hoạt động của Hội đồng dân tộc và các ủy ban của Quốc
hội
+ HĐ dân tộc và các UB của Quốc hội là những cơ quan của Quốc hội làm
việc theo chế độ tập thể và quyết định theo đa số. Nhiệm kỳ của Hội đồng dân tộc
và các ủy ban Quốc hội theo nhiệm kỳ của Quốc hội.
+ Cơ cấu tổ chức của HĐ dân tộc và các UB của Quốc hội.
* Hội đồng dân tộc gồm có Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các ủy viên, số
lượng do Quốc hội quyết định. Thành viên HĐ dân tộc do Quốc hội bầu, trong số

các đại biểu Quốc hội.
* Quốc hội có 9 UB sau đây: UB pháp luật, UB Tư pháp, UB Kinh tế, UB Tài
chính và ngân sách, UB Quốc phòng- an ninh, UB Văn hoá – Giáo dục – Thanh
niên- thiếu niên và nhi đồng, UB Các vấn đề xã hội, UB Khoa học- công nghệ và
môi trường, UB Đối ngoại. Mỗi UB của Quốc hội có Chủ nhiệm, các Phó Chủ
nhiệm và các thành viên.
+ Nhiệm vụ, quyền hạn của HĐ dân tộc và các UB của Quốc hội:
* Có nhiệm vụ thẩm tra dự án luật, kiến nghị về luật, dự án pháp lệnh và các
dự án khác; thẩm tra những báo cáo được Quốc hội hoặc UB Thường vụ Quốc hội
giao, trình Quốc hội, UB Thường vụ Quốc hội có ý kiến về chương trình xây dựng
luật, pháp lệnh; thực hiện quyền giám sát; kiến nghị với UB Thường vụ Quốc hội
về việc giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh và những vấn đề trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình.
7


* HĐ dân tộc, UB Quốc hội có quyền kiến nghị UB Thường vụ Quốc hội
xem xét trình Quốc hội việc bỏ phiếu tín nhiệm đối với những người giữ chức các
chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn. Hội đồng dân tộc, các UB của Quốc hội
chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội, trong thời gian Quốc hội
không họp thì báo cáo công tác trước UB Thường vụ Quốc hội.
* HĐ dân tộc các UB Thường vụ Quốc hội có trách nhiệm :
Tham gia với UB Kinh tế, Tài chính và Ngân sách thẩm tra báo cáo của
Chính phủ về kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ
ngân sách Trung ương, tổng quyết toán ngân sách nhà nước.
Tham gia với UB Pháp luật thẩm tra đề án về thành lập, bãi bỏ các bộ, cơ
quan ngang bộ, thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương. Giám sát việc thực hiện ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực HĐ
dân tộc, UB phụ trách.
Tiếp công dân, tiếp nhận nghiên cứu và xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo của

công dân, giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân thuộc lĩnh vực
HĐ dân tộc, UB phụ trách.
HĐ dân tộc, các UB Quốc hội thực hiện quan hệ đối ngoại và hợp tác quốc
tế theo sự chỉ đạo của UB Thường vụ Quốc hội.
- Chủ tịch Quốc hội có nhiệm vụ quyền hạn sau đây :
+ Chủ tọa các phiên họp của Quốc hội, bảo đảm thi hành Quy chế đại biểu
Quốc hội, nội quy kỳ họp Quốc hội; ký chứng thực luật, Nghị quyết của Quốc hội.
+ Lãnh đạo công tác của UB Thường vụ Quốc hội: dự kiến chương trình làm
việc, chỉ đạo việc chuẩn bị, triệu tập và chủ tọa các phiên họp của UB Thường vụ
Quốc hội, ký pháp lệnh, nghị quyết của UB Thường vụ Quốc hội.
+ Triệu tập và chủ tọa Hội nghị Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm UB
của Quốc hội bàn chương trình hoạt động của Quốc hội, của HĐ dân tộc và các UB
của Quốc hội; tham dự phiên họp của HĐ dân tộc và các UB của Quốc hội khi xét
thất cần thiết.
+ Giữ mối liên hệ với các đại biểu Quốc hội.
+ Chỉ đạo việc thực hiện kinh phí hoạt động của Quốc hội.
+ Chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác đối ngoại của Quốc hội thay mặt
Quốc hội trong quan hệ đối ngoại của Quốc hội, lãnh đạo hoạt động của Đoàn
Quốc hội Việt Nam trong các tổ chức liên nghị viện thế giới và khu vực.
2. Chủ tịch nước
8


a. Vị trí pháp lý
- Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt nước CHXHCN Việt
Nam về đối nội và đối ngoại.
- Chủ tịch nước do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội.
- Chủ tịch nước chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội.
- Nhiệm kỳ của Chủ tịch nước theo nhiệm kỳ của Quốc hội.
b. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch nước

- Công bố Hiến pháp, luật, pháp lệnh.
- Thống lĩnh các lực lượng vũ trang nhân dân và giữ chức vụ Chủ tịch HĐ
quốc phòng và an ninh.
- Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó Chủ tịch nước, Thủ
tướng Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát
nhân dân tối cao.
- Căn cứ vào Nghị quyết của Quốc hội bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó
Thủ tướng, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ.
- Căn cứ vào Nghị quyết của Quốc hội hoặc của UB Thường vụ Quốc hội,
công bố quyết định tuyên bố tình trạng chiến tranh, công bố quyết định đại xá.
- Căn cứ vào Nghị quyết của UB Thường vụ Quốc hội, ra lệnh tổng động
viên hoặc động viên cục bộ, công bố tình trạng khẩn cấp; trong trường hợp UB
Thường vụ Quốc hội không thể họp được, ban bố tình trạng khẩn cấp trong cả nước
hoặc ở từng địa phương.
- Đề nghị UB Thường vụ Quốc hội xem xét lại pháp lệnh trong thời hạn 10
ngày kể từ ngày pháp lệnh được thông qua; nếu pháp lệnh đó vẫn được UB Thường
vụ Quốc hội biểu quyết tán thành mà Chủ tịch nước vẫn không nhất trí, thì Chủ tịch
nước trình Quốc hội quyết định tại kỳ họp gần nhất.
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Chánh án, Thẩm phán Toà án nhân
dân tối cao, Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên Viện Kiểm sát nhân dân tối cao.
- Quyết định phong hàm, cấp sĩ quan cấp cao trong các lực lượng vũ trang
nhân dân, hàm, cấp đại sứ, những hàm, cấp nhà nước trong các lĩnh vực khác;
quyết định tặng thưởng huân chương, huy chương, giải thưởng nhà nước và danh
hiệu vinh dự nhà nước.
- Cử, triệu hồi đại sứ đặc mệnh toàn quyền của Việt Nam, tiếp nhận đại sứ
đặc mệnh toàn quyền của nước ngoài, tiến hành đàm phán, ký kết điều ước quốc tế
9


nhân danh Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam, trình Quốc hội phê chuẩn điều

ước quốc tế đã trực tiếp ký; quyết định phê chuẩn hoặc gia nhập điều ước quốc tế,
trừ trường hợp cần trình Quốc hội quyết định.
- Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, cho thôi quốc tịch Việt Nam
hoặc tước quốc tịch Việt Nam.
- Quyết định đặc xá.
- Chủ tịch nước đề nghị danh sách thành viên HĐ quốc phòng và an ninh
trình Quốc hội phê chuẩn.
- Chủ tịch nước có quyền tham dự các phiên họp của UB Thường vụ Quốc
hội.
- Khi xét thấy cần thiết Chủ tịch nước có quyền tham dự các phiên họp của
Chính phủ.
- Chủ tịch nước ban hành lệnh, quyết định để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
của mình.
- Phó Chủ tịch nước do Quốc hội bầu ra trong số đại biểu Quốc hội, giúp
Chủ tịch nước làm nhiệm vụ.
- Chủ tịch nước có thể ủy nhiệm cho Phó Chủ tịch nước thực hiện một số
nhiệm vụ.
3. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam
a. Vị trí pháp lý
- Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính Nhà
nước cao nhất của nước CHXHCN Việt Nam.
- Chính phủ thống nhất quản lý việc thực hiện nhiệm vụ chính trị, kinh tế xã hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại của nhà nước; bảo đảm hiệu lực của bộ
máy nhà nước từ trung ương đến cơ sở; bảo đảm việc tôn trọng và chấp hành Hiến
pháp và pháp luật; phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm ổn định và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của
nhân dân.
- Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác với Quốc
hội, UB Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.
b. Cơ cấu tổ chức, hoạt động của Chính phủ
- Chính phủ gồm có: Các bộ, các cơ quan ngang bộ.

- Trong Chính phủ có : Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng, các Bộ
trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ.
10


- Các Phó Thủ tướng, Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ do Quốc
hội quyết định, Thủ tướng do Quốc hội bầu, miễn nhiệm và bãi nhiệm theo đề nghị
của Chủ tịch nước.
- Thủ tướng trình Quốc hội phê chuẩn đề nghị về việc bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức và từ chức đối với các Phó Thủ tướng, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ. Phó Thủ tướng giúp Thủ tướng làm nhiệm vụ theo sự phân công
của Thủ tướng, khi Thủ tướng vắng mặt, một Phó Thủ tướng được Thủ tướng ủy
nhiệm thay mặt lãnh đạo công tác của Chính phủ.
- Chính phủ làm việc theo chế độ kết hợp trách nhiệm của tập thể với việc đề
cao quyền hạn và trách nhiệm cá nhân của Thủ tướng và của mỗi thành viên Chính
phủ.
c. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chính phủ
- Lãnh đạo công tác của các Bộ, các cơ quan ngang Bộ và các cơ quan thuộc
Chính phủ, UBND các cấp, xây dựng và kiện toàn hệ thống thống nhất bộ máy
hành chính Nhà nước từ Trung ương đến cơ sở; hướng dẫn kiểm tra HĐND thực
hiện các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; tạo điều kiện để HDND thực hiện
nhiệm vụ và quyền hạn theo luật định; đào tạo, bồi dưỡng sắp xếp và sử dụng đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước.
- Bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trong các cơ quan nhà nước,
tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vị lực lượng vũ trang
nhân dân và công dân, tổ chức và lãnh đạo công tác tuyên truyền, giáo dục Hiến
pháp và pháp luật trong nhân dân.
- Trình dự án luật, pháp lệnh và các dự án khác trước Quốc hội và UB
Thường vụ Quốc hội.
- Thống nhất quản lý việc xây dựng, phát triển nền kinh tế quốc dân, thực

hiện chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia; quản lý và bảo đảm sử dụng có hiệu quả
tài sản thuộc sở hữu toàn dân; phát triển văn hoá, giáo dục, y tế, khoa học và công
nghệ, các dịch vụ công; thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách
nhà nước.
- Thi hành những biện pháp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân,
tạo điều kiện cho công dân sử dụng quyền và làm tròn nghĩa vụ của mình, bảo vệ
tài sản, lợi ích của nhà nước và của xã hội, bảo vệ môi trường.
- Củng cố và tăng cường nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân; bảo
đảm an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội; xây dựng các lực lượng vũ trang
11


nhân dân; thi hành lệnh động viên, lệnh ban bố tình trạng khẩn cấp và mọi biện
pháp cần thiết khác để bảo vệ đất nước.
- Tổ chức và lãnh đạo công tác kiểm kê, thống kê của Nhà nước; công tác
thanh tra và kiểm tra của Nhà nước, chống tham nhũng, lãng phí và mọi biểu quan
liêu, hách dịch, cửa quyền trong bộ máy nhà nước; giải quyết khiếu nại, tố cáo của
công dân.
- Thống nhất quản lý công tác đối ngoại; đàm phán, ký kết điều ước quốc tế
nhân danh Nhà nước CHXHCN Việt Nam, trừ trường hợp thục thẩm quyền của
Chủ tịch nước; đàm phán, ký, phê duyệt, gia nhập điều ước quốc tế nhân danh
Chính phủ; chỉ đạo việc thực hiện các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, lợi ích chính
đáng của tổ chức và công dân Việt Nam ở nước ngoài.
- Thực hiện chính sách xã hội, chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo, thống
nhất quản lý công tác thi đua khen thưởng.
- Quyết định việc điều chỉnh địa giới các đơn vị hành chính dưới cấp tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.
- Phối hợp với với UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ban Chấp hành Tổng
Liên đoàn lao động Việt Nam, Ban Chấp hành TW của Đoàn thể nhân dân trong

khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình; tạo điều kiện để các tổ chức đó hoạt
động có hiệu quả.
d. Thủ tướng Chính phủ
- Thủ tướng Chính phủ là người đứng đầu Chính phủ, chịu trách nhiệm trước
Quốc hội và báo cáo công tác với Quốc hội, UB Thường vụ Quốc hội và Chủ tịch
nước.
- Nhiệm vụ và quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ :
+ Lãnh đạo công tác của Chính phủ, các thành viên Chính phủ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch UBND các cấp trên các vấn đề cụ thể:
+ Triệu tập và chủ tọa các phiên họp của Chính phủ.
+ Đề nghị Quốc hội thành lập hoặc bãi bỏ các bộ, cơ quan ngang bộ; trình
Quốc hội phê chuẩn đề nghị việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, cho từ chức
đối với các Phó Thủ tướng, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; trong thời
gian Quốc hội không họp trình Chủ tịch nước quyết định tạm đình chỉ công tác của
Phó Thủ tướng, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.

12


- Thành lập Hội đồng, ủy ban thường xuyên hoặc lâm thời khi cần thiết để
giúp Thủ tướng Chính phủ.
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thứ trưởng và các chức vụ tương đương;
phê chuẩn việc bầu cử các thành viên UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương; miễn nhiệm, điều động, cách chức Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương; phê chuẩn việc miễn nhiệm, bãi nhiệm các thành
viên khác của UBND tỉnh, thành phố.
- Quyết định các biện pháp cải tiến lề lối làm việc, hoàn thiện bộ máy quản
lý nhà nước đề cao kỷ luật, ngăn ngừa và kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng,
lãng phí, quan liêu, hách dịch, cửa quyền trong bộ máy và trong cán bộ, công chức
nhà nước.

- Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ những quyết định, chỉ thị, thông tư của
Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, quyết định, chỉ thị của UBND và Chủ tịch
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trái với hiến pháp, luật và các văn
bản của các cơ quan nhà nước cấp trên.
- Đình chỉ việc thi hành những nghị quyết của HĐND tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương trái với Hiến pháp, luật và các văn bản của các cơ quan nhà nước
cấp trên, đồng thời đề nghị UB Thường vụ Quốc hội bãi bỏ.
- Thực hiện chế độ báo cáo trước nhân dân về những vấn đề quan trọng
thông qua những báo cáo của Chính phủ trước Quốc hội, trả lời của Chính phủ đối
với chất vấn của đại biểu Quốc hội và ý kiến phát biểu với cơ quan thông tin đại
chúng.
e. Bộ, cơ quan ngang bộ
- Vị trí pháp lý của Bộ, cơ quan ngang bộ: là cơ quan của Chính phủ, thực
hiện chức năng quản lý nhà nước đối với ngành hoặc lĩnh vực công tác trong phạm
vi cả nước; quản lý nhà nước các dịch vụ công thuộc ngành, lĩnh vực.
- Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ:
+ Trình Chính phủ chiến lược, quy hoạch, phát triển, kế hoạch dài hạn. 5
năm và hàng năm, các công trình quan trọng của ngành, lĩnh vực; tổ chức và chỉ
đạo thực hiện khi được phê duyệt.
+ Chuẩn bị các dự án luật, pháp lệnh và các dự án khác theo sự phân công
của Chính phủ.
+ Tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến
bộ khoa học, công nghệ.
13


+ Quyết định các tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm và các định mức kinh tế kỹ thuật của ngành thuộc thẩm quyền.
+ Trình Chính phủ việc ký kết, gia nhập, phê duyệt các điều ước quốc tế
thuộc ngành, lĩnh vực; tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch hợp tác quốc tế, điều
ước quốc tế theo qui định của Chính phủ.

+ Tổ chức bộ máy quản lý ngành, lĩnh vực theo qui định của Chính phủ;
trình Chính phủ quyết định phân cấp nhiệm vụ quản lý nhà nước cho UBND địa
phương về nội dung quản lý ngành, lĩnh vực.
+ Đề nghị Thủ tướng bổ nhiệm, miễn nhiệm cách chức Thứ trưởng và các
chức vụ tương đương.
+ Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng và các chức
vụ tương đương, tổ chức thực hiện công tác đào tạo, tuyển dụng, sử dụng chế độ
tiền lương, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và các chế độ khác đối với cán bộ, công
chức.
+ Quản lý nhà nước các tổ chức sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước thuộc
ngành, lĩnh vực bảo đảm sử dụng có hiệu quả tài sản thuộc sở hữu toàn dân; thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể thuộc quyền đại diện chủ sở hữu phần vốn của nhà
nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước.
+ Quản lý nhà nước các tổ chức kinh tế, sự nghiệp và hoạt động của các hội,
tổ chức phi Chính phủ thuộc ngành lĩnh vực.
+ Quản lý và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ.
+ Trình bày trước Quốc hội, UB Thường vụ Quốc hội báo cáo của Bộ theo
yêu cầu của Quốc hội, UB Thường vụ Quốc hội; trả lời chất vấn của đại biểu Quốc
hội và kiến nghị của cử tri; gửi các văn bản quy phạm pháp luật do mình ban hành
đến HĐ dân tộc và các UB của Quốc hội.
+ Tổ chức và chỉ đạo việc chống tham nhũng, lãng phí và mọi biểu hiện quan
liêu, hách dịch, cửa quyền trong ngành, lĩnh vực mình phụ trách.
+ Thực hiện những nhiệm vụ khác do Thủ tướng ủy nhiệm.
4. Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
a. Hội đồng nhân dân
- Vị trí và chức năng của HĐND :
+ HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí,
nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu
trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên.
14



+ HĐND quyết định những chủ trương và biện pháp quan trọng để phát huy
tiềm năng của địa phương; xây dựng và phát triển địa phương trên các lĩnh vực và
không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân địa phương.
+ HĐND thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động của thường trực
HĐND, UBND, Toà án nhân dân và Viện Kiểm sát nhân dân cùng cấp; giám sát
việc thực hiện các nghị quyết; giám sát việc tuân theo pháp luật của cơ quan nhà
nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân ở địa
phương.
- Nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND được quy định trong các lĩnh vực sau đây
:
( Xem Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003).
+ Trong lĩnh vực kinh tế.
+ Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hoá, thông tin, thể dục thể thao.
+ Trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, tài nguyên môi trường.
+ Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
+ Trong việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo.
+ Trong lĩnh vực thi hành pháp luật.
+ Trong lĩnh vực xây dựng chính quyền địa phương và quản lý địa giới hành
chính.
- Cơ cấu tổ chức của HĐND :
+ Thường trực HĐND gồm : Chủ tịch, Phó Chủ tịch và UV thường trực
(tỉnh, huyện). Nhiệm vụ và quyền hạn (xem Luật Tổ chức HĐND và UBND năm
2003.)
+ Các ban của HĐND : Ban Văn hoá – xã hội; Ban Pháp chế; Ban Kinh tế và
ngân sách (cấp tỉnh) .Nhiệm vụ và quyền hạn (xem Luật Tổ chức HĐND và UBND
năm 2003.)
+ Đại biểu HĐND là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân địa
phương, gương mẫu chấp hành chính sách, pháp luật của nhà nước.

b. Ủy ban nhân dân :.
- Vị trí và chức năng của UBND :
+ UBND là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, do HĐND bầu ra, là
cơ quan chấp hành của HĐND, chịu trách nhiệm trước HĐND cùng cấp và cơ quan
nhà nước cấp trên.

15


+ Tổ chức và chỉ đạo việc thi hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan
nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND cùng cấp.
+ Chỉ đạo điều hành hoạt động quản lý nhà nước ở địa phương.
- Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND được quy định trong các lĩnh vực : ( xem
Luật tổ chức HĐND và UBND 2003).
+ Trong lĩnh vực kinh tế.
+ Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thủy lợi và đất đai.
+ Trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
+ Trong lĩnh vực giao thông vận tải.
+ Trong lĩnh vực xây dựng, quản lý và phát triển đô thị.
+ Trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
+ Trong lĩnh vực văn hoá, thông tin, thể dục thể thao.
+ Trong lĩnh vực y tế và xã hội.
+ Trong lĩnh vực khoa học – công nghệ, tài nguyên và môi trường.
+ Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội.
+ Trong việc thực hiện chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo.
+ Trong lĩnh vực thi hành pháp luật.
+ Trong lĩnh vực xây dựng chính quyền và quản lý địa giới hành chính.
5. Toà án nhân dân
a. Chức năng
Toà án nhân dân là cơ quan xét xử của nước CHXHCN Việt Nam, thực hiện

việc xét xử các vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động, kinh tế, hành
chính và các vụ án khác theo quy định của pháp luật.
b. Các nguyên tắc tổ chức của Toà án
- Nguyên tắc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức thẩm phán Toà án nhân dân
các cấp.
- Nguyên tắc về chế độ Hội thẩm nhân dân tham gia xét xử theo qui định của
pháp luật.
- Nguyên tắc Chánh án Toà án nhân dân tối cao chịu trách nhiệm và báo cáo
công tác trước Quốc hội, UB Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước; trả lời chất vấn
trước đại biểu Quốc hội.
- Nguyên tắc Chánh án Toà án nhân dân tối cao quản lý các Toà án nhân dân
địa phương về mặt tổ chức.
c. Các nguyên tắc hoạt động của Toà án
16


- Nguyên tắc Toà án thực hiện chế độ hai cấp xét xử.
- Nguyên tắc việc xét xử của Toà án nhân dân địa phương có Hội thẩm nhân
dân tham gia theo qui định của pháp luật tố tụng.
- Nguyên tắc khi xét xử, Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân độc lập và chỉ
tuân theo pháp luật.
- Nguyên tắc Toà án nhân dân xét xử tập thể và quyết định theo đa số.
- Nguyên tắc Toà án nhân dân xét xử công khai, trừ trường hợp do luật định.
- Nguyên tắc bình đẳng cho mọi công dân, các tổ chức khi xét xử.
- Nguyên tắc Toà án bảo đảm quyền bào chữa của bị cáo, quyền bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.
- Nguyên tắc Toà án bảo đảm cho những người tham gia tố tụng quyền dùng
tiếng nói, chữ viết của dân tộc mình trước Toà án.
- Nguyên tắc về việc bảo đảm các bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu
lực pháp luật phải được các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang

nhân dân và mọi người tôn trọng.
d. Cơ cấu tổ chức
Tổ chức Toà án nhân dân bao gồm :
+ Toà án nhân dân Tối cao.
+ Các toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
+ Các Toà án nhân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
+ Các Toà án quân sự (Trung ương, khu vực)
+ Các Toà án khác do luật định.
+ Quốc hội có thể quyết định thành lập Toà án đặc biệt.
6. Viện Kiểm sát nhân dân
a. Chức năng của Viện Kiểm sát
- Thực hành quyền công tố.
- Kiểm sát các hoạt động tư pháp theo quy định của Hiến pháp và pháp luật.
b. Tổ chức của Viện Kiểm sát thành một hệ thống
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao.
- Các Viện kiểm sát nhân dân địa phương.
- Các Viện Kiểm sát quân sự.

17


CHƯƠNG II: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁP LUẬT, PHÁP CHẾ
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
I. KHÁI NIỆM, NGUỒN GỐC, THUỘC TÍNH, BẢN CHẤT, CHỨC
NĂNG CỦA PHÁP LUẬT
1. Định nghĩa
Pháp luật là hệ thống các quy phạm (quy tắc xử sự) có tính bắt buộc chung
do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận thể hiện ý chí của giai cấp thống trị và được
nhà nước bảo đảm thực hiện bằng các biện pháp giáo dục, thuyết phục, cưỡng chế
bằng bộ máy nhà nước.

2. Nguồn gốc của pháp luật
Những nguyên nhân dẫn đến sự ra đời của nhà nước cũng là những nguyên
nhân làm xuất hiện pháp luật.
Pháp luật hình thành bằng hai con đường:
Thứ nhất: Do nhà nước thừa nhận các quy phạm xã hội, phong tục tập quán
và biến chúng thành pháp luật.
Thứ hai: Bằng hoạt động sáng tạo pháp luật của nhà nước đặt ra những quy
phạm mới.
3. Thuộc tính của pháp luật
a. Tính quy phạm phổ biến
- Pháp luật luôn tồn tại dưới dạng các quy tắc xử sự chung hay còn gọi là quy
phạm pháp luật.

18


- Các quy tắc này được đặt ra không phải cho một tổ chức hay một cá nhân
nào mà là những quy tắc xử sự chung cho tất cả các tổ chức và cá nhân có liên quan
trong toàn xã hội.
- Việc thực hiện các quy phạm pháp luật là mang tính bắt buộc đối với toàn
xã hội.
b. Tính quyền lực nhà nước
- Pháp luật nước ta do Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam – tổ
chức đại diện chính thức cho toàn xã hội ban hành.
- Việc ban hành pháp luật của nhà nước ta được tiến hành thông qua các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
- Pháp luật được nhà nước ta bảo đảm thực hiện bằng nhiều biện pháp cưỡng
chế nhà nước rất nghiêm khắc như phạt tiền, phạt tù có thời hạn, tù chung thân, tử
hình…
c. Tính ý chí

- Pháp luật ra đời và tồn tại gắn liền với xã hội có giai cấp, có các lực lượng
chính trị khác nhau.
- Trong xã hội ta chỉ tồn tại một hệ thống pháp luật duy nhất của nhà nước
thể hiện ý chí và bảo vệ lợi ích của nhân dân lao động.
- Nhân dân lao động nước ta thông qua nhà nước để nâng ý chí của mình lên
thành ý chí nhà nước dưới dạng quy tắc xử sự do nhà nước ban hành.
d. Tính xã hội
- Ngoài tính ý chí giai cấp, pháp luật còn mang tính xã hội.
- Pháp luật còn được coi là sự mô hình hoá những nhu cầu xã hội, những quy
luật phát triển xã hội dưới dạng các quy tắc xử sự chung.
- Không chỉ phụ thuộc vào ý chí chủ quan, pháp luật còn phụ thuộc điều kiện
khách quan của xã hội, phản ánh những nhu cầu, đòi hỏi của xã hội dưới hình thức
pháp lý.
- Pháp luật là công cụ để quản lý xã hội, vì lợi ích và phát triển của xã hội.
e. Tính xác định chặt chẽ về hình thức
- Pháp luật nước ta được ban hành chủ yếu dưới hình thức văn bản quy phạm
như Hiến pháp, bộ luật, luật, nghị định, nghị quyết…
- Sự xác định chặt chẽ về hình thức cũng góp phần tạo nên sự thống nhất,
chặt chẽ, chính xác về nội dung của pháp luật xã hội chủ nghĩa nước ta.
4. Bản chất của pháp luật
19


- Pháp luật thể hiện ý chí của giai cấp thống trị.
- Ngoài tính giai cấp pháp luật còn mang tính xã hội.
5. Chức năng của pháp luật
a. Chức năng điều chỉnh
- Vai trò và giá trị xã hội của pháp luật thể hiện rõ nét nhất ở chức năng điều
chỉnh các quan hệ xã hội.
- Sự điều chỉnh bằng pháp luật đến các quan hệ xã hội thể hiện trước hết ở

chỗ pháp luật ghi nhận sự tồn tại và tạo điều kiện thuận lợi cho các quan hệ xã hội
tiến bộ, có lợi cho xã hội phát triển.
- Đồng thời, pháp luật cũng hạn chế đi tới loại bỏ những quan hệ xã hội
không cần thiết đối với đời sống của giai cấp thống trị hoặc của cả cộng đồng xã
hội.
- Ngoài ra, pháp luật còn có nhiệm vụ cơ bản là trật tự hoá các quan hệ xã
hội tạo nên một chỉnh thể thống nhất, hài hoà cùng phát huy những giá trị đích thực
của nó, phù hợp với nhu cầu quản lý của nhà nước.
- Chức năng điều chỉnh quan hệ xã hội của pháp luật được thực hiện bằng
hình thức ngăn cấm, cho phép hoặc khuyến khích.
- Điều chỉnh của pháp luật tới quan hệ xã hội trên thực tế gắn liền với quy
định quyền, nghĩa vụ của các chủ thể quan hệ xã hội. Chính vì lẽ đó, điều chỉnh
pháp luật với các quan hệ xã hội là một quá trình luôn gắn liền với điều chỉnh các
hành vi xã hội được thực hiện bởi các chủ thể đó.
b. Chức năng giáo dục
- Chức năng giáo dục của pháp luật được thực hiện thông qua quá trình tác
động của pháp luật tới ý thức và tâm lý con người.
- Giáo dục pháp luật mang tính đặc thù của nó, được thể hiện rõ nét trên hai
phương diện cơ bản là tư tưởng và nhận thức.
- Trên thực tế, khi con người ta hiểu được những quy định của pháp luật họ
sẽ tự ý thức về xử sự của mình trong những điều kiện, hoàn cảnh nhất định.
- Như vậy nhân sinh quan pháp lý – tư tưởng của các cá nhân con người
được hình thành bằng chính sự tác động của pháp luật.
- Thực tiễn đời sống pháp lý của nước ta cho thấy, khi các cá nhân công dân
nắm bắt được các yêu cầu của pháp luật tức là họ hiểu được nội dung tư tưởng
đường lối, chính sách của Đảng được cụ thể hoá bằng pháp luật.

20



- Đồng thời, thông qua đó hình thành ở họ một thái độ, trách nhiệm của bản
thân về lối sống có ý thức pháp luật, làm chủ các hoạt động xã hội, đảm bảo tính
hợp pháp của hành vi.
c.Chức năng bảo vệ
- Thực hiện ở việc quy định những phương tiện nhằm mục đích bảo vệ các
quan hệ xã hội là cơ sở, nền tảng của xã hội.
- Khi có hành vi vi phạm pháp luật xâm phạm tới các quan hệ xã hội được
pháp luật điều chỉnh thì sẽ bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế.
II. PHÁP LUẬT XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
1. Bản chất của pháp luật xã hội chủ nghĩa Việt Nam
- Pháp luật XHCN Việt Nam thể hiện ý chí của giai cấp công nhân liên minh
với giai cấp và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, phù hợp với
nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.
- Bản chất pháp luật XHCN cũng được thể hiện ở tính giai cấp và tính xã hội,
nhưng sự biểu hiện bản chất đó có những điểm khác với pháp luật nói chung, đó là:
+ Pháp luật XHCN mang bản chất của giai cấp công nhân.
+ Pháp luật XHCN không chỉ có tính giai cấp công nhân mà còn có tính nhân
dân, tính dân tộc.
+ Pháp luật XHCN mang tính nhân đạo XHCN.
2. Vai trò của pháp luật XHCN Việt Nam
a. Vai trò của pháp luật đối với kinh tế
- Đối với kinh tế, pháp luật là phương tiện hàng đầu xác định địa vị pháp lý
bình đẳng đối với các chủ thể tham gia quan hệ kinh tế; tạo lập các “khung pháp
lý” để các chủ thể quản lý nhà nước dựa vào các chuẩn mực pháp lý để điều khiển
hoạt động sản xuất, kinh doanh.
- Thông qua pháp luật, nhà nước tạo ra môi trường thuận lợi, tin cậy và chính
thức cho các chủ thể tham gia hoạt động sản xuất, kinh doanh thực hiện có hiệu
quả.
- Pháp luật là phương tiện làm cho các quan hệ kinh tế trở thành quan hệ
pháp luật. Khi đó, pháp luật xác định rõ các chủ thể tham gia hoạt động kinh tế,

quyền và nghĩa vụ cũng như khách thể của các bên tham gia hoạt động kinh tế.
- Pháp luật là phương tiện củng cố và bảo vệ những nguyên tắc vốn có của
nền kinh tế thị trường như: tính quy định của lợi ích, nhu cầu của người tiêu dùng
đối với sản xuất, bảo đảm tôn trọng sự cạnh tranh, cạnh tranh lành mạnh…
21


- Đồng thời, pháp luật coi là phương tiện bảo vệ lợi ích kinh tế tốt nhất cho
các bên tham gia hoạt động kinh tế trong trường hợp xảy ra tranh chấp kinh tế, vi
phạm hợp đồng kinh tế…
b. Vai trò của pháp luật đối với xã hội
- Pháp luật là một trong những nhân tố đảm bảo và bảo vệ sự ổn định của xã
hội.
- Một mặt, pháp luật ghi nhận và thể chế hoá quyền con người, quyền công
dân và bảo đảm về mặt pháp luật cho các quyền đó được thực hiện.
- Mặt khác, bằng sự ghi nhận một cách chính thức các giá trị mà con người
có, con người cần và con người ủng hộ mà các thành viên của xã hội bằng phương
tiện pháp luật có điều kiện bảo vệ lợi ích hợp pháp của mình.
- Các vấn đề xã hội như lợi ích xã hội, an toàn tính mạng, tài sản, danh dự và
nhân phẩm, tự do, bình đẳng và công bằng… đều gắn liền với sự điều chỉnh bằng
pháp luật. Chính vì vậy, pháp luật là phương tiện không thể thiếu cho sự tồn tại và
ổn định của xã hội.
c. Vai trò của pháp luật đối với hệ thống chính trị
- Đối với sự lãnh đạo của Đảng, pháp luật là phương tiện để thể chế hoá
đường lối, chủ trương, chính sách của đảng, làm cho đường lối đó có hiệu lực thực
thi và bắt buộc chung trên quy mô toàn xã hội. Đồng thời, pháp luật là phương tiện
để Đảng kiểm tra đường lối của mình trong thực tiễn, là phương tiện phân định rõ
phương thức lãnh đạo của Đảng và chức năng quản lý, điều hành của nhà nước.
- Đối với nhà nước, pháp luật là cơ sở pháp lý tổ chức và hoạt động của
chính mình, là sự ghi nhận về mặt pháp lý trách nhiệm của nhà nước đối với xã hội

và cá nhân, công dân, là phương tiện quản lý có hiệu lực đối với mọi mặt của đời
sống xã hội.
- Đối với các tổ chức chính trị - xã hội, pháp luật là cơ sở pháp lý bảo đảm
cho nhân dân tham gia vào quản lý nhà nước, quản lý xã hội thông qua các tổ chức
chính trị - xã hội của mình. Pháp luật thể chế và phát triển nền dân chủ xã hội chủ
nghĩa, bảo đảm cho tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân.
d. Vai trò của pháp luật đối với đạo đức
- Các nguyên tắc căn bản của đạo đức được thể chế hoá thành các quy phạm
pháp luật, hay nói cách khác, giữa đạo đức và pháp luật có sự đan xen về mặt nội
dung.

22


- Do vậy, pháp luật xã hội chủ nghĩa bảo vệ và phát triển đạo đức xã hội chủ
nghĩa, bảo vệ tính công bằng, chủ nghĩa nhân đạo, tự do, lòng tin và lương tâm con
người.
- Sự ghi nhận bằng pháp luật các nghĩa vụ, đạo đức trước xã hội nhằm củng
cố và bảo vệ hạnh phúc gia đình, giáo dục thế hệ trẻ, khuyến khích sự giúp đỡ đồng
chí, tính lương thiện, thật thà… thể hiện vai trò của pháp luật.
e. Vai trò của pháp luật đối với tư tưởng
Pháp luật là phương tiện đăng tải thế giới quan, các tư tưởng và các giá trị
nhân loại. Vì thế pháp luật xã hội chủ nghĩa có vai trò quan trọng trong việc củng
cố và nâng cao nhận thức tư tưởng cho con người dưới chủ nghĩa xã hội. Điều đó
được thể hiện:
- Một mặt, pháp luật ghi nhận, thừa nhận và khuyến khích sự phát triển của
một hoặc nhiều hệ tư tưởng.
- Mặt khác, pháp luật phủ nhận, không ghi nhận hoặc cấm sự tồn tại hoặc
hạn chế sự phát triển của những hệ tư tưởng không phù hợp với hệ tư tưởng giữa
địa vị thống trị, với lợi ích hoặc mục đích của giai cấp thống trị.

III. QUY PHẠM PHÁP LUẬT ( QPPL)
1. Khái niệm và đặc điểm
1.1. Khái niệm
Quy phạm pháp luật là những quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do
Nhà nước ban hành hoặc thừa nhận thể hiện ý chí của giai cấp thống trị nhằm điều
chỉnh các quan hệ xã hội phát triển trong trật tự nhất định.
1.2. Đặc điểm
- QPPL do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận và được đảm bảo thực hiện
bằng biện pháp cưỡng chế của Nhà nước.
- QPPL là quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung.
- QPPL được sử dụng nhiều lần trong không gian và thời gian.
- QPPL vừa mang tính giai cấp vừa mang tính xã hội.
- QPPL quy định rõ ý chí của nhà nước và trách nhiệm pháp lý của các bên
tham gia quan hệ pháp luật.
- QPPL xã hội chủ nghĩa là QPPL thành văn.
2. Cấu trúc của quy phạm pháp luật
2.1. Giả định

23


Là bộ phận của QPPL nêu lên phạm vi tác động của QPPL, nghĩa là nêu lên
những điều kiện có thể xảy ra trong cuộc sống và cá nhân hay tổ chức nào đó ở vào
những điều kiện đó phải chịu sự tác động của quy phạm pháp luật đó.
2.2. Quy định
Là một bộ phận của quy phạm pháp luật nêu lên cách xử sự mà cá nhân hay
tổ chức ở vào hoàn cảnh, điều kiện đã nêu trong bộ phận giả định được phép hoặc
buộc phải thực hiện.
2.3. Chế tài
Là một bộ phận của quy phạm pháp luật nêu lên những biện pháp tác động

mà nhà nước dự kiến để đảm bảo cho pháp luật được thực hiện nghiêm minh.
IV. VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
1. Khái niệm văn bản quy phạm pháp luật
Văn bản QPPL là văn bản do cơ quan nhà nước ban hành hoặc phối hợp ban
hành theo thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục được quy định trong Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật hoặc trong Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, trong đó có các quy tắc xử sự
chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được Nhà nước bảo đảm thực hiện để điều
chỉnh các quan hệ xã hội.
2. Đặc điểm của văn bản quy phạm pháp luật
- Do các chủ thể có thẩm quyền ban hành.
- Chứa đựng những quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung.
- Được áp dụng nhiều lần.
- Nội dung, thể thức và trình tự ban hành được quy định cụ thể trong pháp
luật.
3. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật ở Việt Nam
- Hiến pháp, Luật, Nghị quyết của Quốc hội.
- Pháp lệnh, Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
- Lệnh, Quyết định của Chủ tịch nước.
- Nghị định của Chính phủ.
- Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
- Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
- Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao.
- Thông tư của Chánh án TAND tối cao, Viện trưởng VKSND tối cao.
- Quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước.
24


- Nghị quyết Liên tịch giữa Ủy ban Thường vụ Quốc hội hoặc giữa Chính
phủ với Cơ quan Trung ương của tổ chức chính trị - xã hội.

- Thông tư Liên tịch giữa Chánh án TAND tối cao với Viện trưởng VKSND
tối cao; giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án TAND tối cao,
Viện trưởng VKSND tối cao; giữa các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
- Văn bản QPPL của HĐND, UBND.
V. QUAN HỆ PHÁP LUẬT
1. Khái niệm và đặc điểm của quan hệ pháp luật ( QHPL)
1.1. Khái niệm
Quan hệ pháp luật là một dạng quan hệ xã hội nảy sinh do sự tác động hữu
cơ giữa quy phạm pháp luật và sự kiện pháp lý làm xuất hiện quyền và nghĩa vụ
pháp lý của các chủ thể.
1.2. Đặc điểm
- QHPL được quy định bởi cơ sở kinh tế của xã hội và mang tính ý chí, tư tưởng rõ
ràng.
- QHPL được hình thành trên cơ sở của QPPL khi có sự kiện pháp lý xảy ra.
- QHPL được Nhà nước bảo vệ.
2. Cấu trúc của quan hệ pháp luật
2.1. Chủ thể của quan hệ pháp luật
Chủ thể của quan hệ pháp luật là những cá nhân, tổ chức có đủ năng lực chủ
thể để tham gia vào quan hệ pháp luật.
Năng lực chủ thể bao gồm hai yếu tố:
- Năng lực pháp luật.
Năng lực pháp luật là khả năng của chủ thể được hưởng các quyền và thực
hiện nghĩa vụ pháp lý theo quy định của pháp luật.
- Năng lực hành vi.
Năng lực hành vi là khả năng của chủ thể bằng hành vi của mình xác lập,
thực hiện các quyền, nghĩa vụ pháp lý theo quy định của pháp luật.
2.2. Quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý
2.2.1. Quyền chủ thể
Quyền chủ thể là khả năng mà pháp luật cho phép chủ thể được thực hiện
những hành vi gắn liền với những điều kiện nhất định.

2.2.2. Nghĩa vụ pháp lý

25


×