Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Tài liệu ôn tập thi tuyển công chức môn tổ chức đoàn thể

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.61 KB, 30 trang )

UBND TỈNH BÌNH THUẬN
HỘI ĐỒNG TUYỂN DỤNG
--*--

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP
Thi tuyển dụng vào công chức hành chính
cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội, năm 2012
-*CHUYÊN ĐỀ
CÔNG TÁC DÂN VẬN CỦA ĐẢNG;
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC,
CÁC ĐOÀN THỂ CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI
----

Vấn đề thứ nhất
CÔNG TÁC DÂN VẬN CỦA TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG
I. Khái niệm, vai trò và các quan điểm chỉ đạo đổi mới công tác dân vận
của Đảng
1. Khái niệm
Công tác dân vận của Đảng là toàn bộ hoạt động của Đảng nhằm tăng cường
mối quan hệ mật thiết giữa Đảng với nhân dân, được thể hiện bằng việc vận động
nhân dân thực hiện đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước xã hội
chủ nghĩa, các tổ chức đảng, các tổ chức chính trị - xã hội và vai trò tiên phong
gương mẫu của đội ngũ cán bộ, đảng viên.
2. Vai trò của nhân dân và tầm quan trọng của công tác dân vận ở cơ sở
- Gắn bó máu thịt với nhân dân là vấn đề thuộc bản chất cách mạng và sự tồn
vong của Đảng.
- Sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, nhân dân cần có Đảng dẫn đường,
lãnh đạo.


- Phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc dưới sự lãnh đạo của Đảng là
một vấn đề mấu chốt để tăng cường mối quan hệ gắn bó giữa Đảng với nhân dân.
3. Những quan điểm chỉ đạo đổi mới công tác dân vận của Đảng


2
Quan điểm thứ nhất: Cách mạng là sự nghiệp của nhân dân, do nhân dân,
vì nhân dân cần được quán triệt sâu sắc hơn nữa trong thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Quán triệt và vận dụng quan điểm cách mạng là sự nghiệp của nhân dân, do
nhân dân, vì nhân dân trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước cần:
Một là, phải luôn luôn lấy mục tiêu vì hạnh phúc của nhân dân làm trọng,
cách mạng xã hội chủ nghĩa không có mục tiêu nào khác ngoài việc thực hiện dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, dân tộc độc lập, nhân dân tự do,
ấm no, hạnh phúc.
Hai là, công nghiệp hóa, hiện đại hóa là sự nghiệp của toàn dân. Nhân dân
lao động là lực lượng, là người tiến hành mọi nhiệm vụ, mọi công việc trong sự nghiệp
cách mạng to lớn trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội và của đất nước.
Ba là, chế độ ta là chế độ do nhân dân làm chủ dưới sự lãnh đạo của Đảng,
do đó phải thật sự tôn trọng quyền làm chủ của nhân dân. Cần khắc phục tệ tham
nhũng, chuyên quyền độc đoán, vi phạm quyền làm chủ của dân.
Bốn là, nhân dân ta bao gồm các giai cấp, các tầng lớp, các dân tộc anh em.
Vì thế, cần thực hiện đại đoàn kết dân tộc, phát huy vai trò làm chủ của nhân dân
để tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa, trong đó có công nghiệp hóa, hiện đại hóa
và bảo vệ Tổ quốc. Tư tưởng đại đoàn kết dân tộc được thể hiện trong mọi chủ trương,
chính sách, pháp luật, trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội và của đất nước.
Quan điểm thứ hai: Động lực thúc đẩy phong trào quần chúng là đáp ứng
lợi ích thiết thực của nhân dân và kết hợp hài hòa các lợi ích, thống nhất quyền lợi
và nghĩa vụ công dân.
Quan điểm thứ ba: Các hình thức tập hợp nhân dân phải đa dạng. Xã hội ta

càng phát triển, nhu cầu con người ngày càng đa dạng, do đó nhu cầu lập hội sẽ còn
tăng lên. Đa dạng hóa các hình thức tập hợp nhân dân là phù hợp với quy luật phát
triển của xã hội ta.
Quan điểm thứ tư: Công tác dân vận là trách nhiệm của Đảng, Nhà nước
và các đoàn thể nhân dân.
Để tăng cường quan hệ gắn bó giữa Đảng với nhân dân cần phải:
- Tiếp tục đẩy mạnh công cuộc đổi mới, hoàn thiện đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước phù hợp với yêu cầu phát triển đất nước, nguyện
vọng và lợi ích chính đáng của nhân dân.


3
- Nâng cao đời sống nhân dân, nhất là quan tâm đến bộ phận có nhiều khó
khăn, các gia đình chính sách, đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng
căn cứ kháng chiến.
- Chăm lo thực hiện chính sách đại đoàn kết toàn dân tộc.
- Các tổ chức đảng, chính quyền, cán bộ, đảng viên phải làm tốt công tác dân
vận, sâu sát cơ sở, lắng nghe ý kiến của nhân dân; giải quyết khó khăn, xử lý kịp
thời các mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân, điều hòa các lợi ích của các tầng lớp dân
cư, các vùng, các miền.
- Xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách, thiết chế thực hiện dân chủ hóa
đời sống xã hội, bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
- Đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí.
- Đẩy mạnh thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở.
- Đổi mới và hoàn thiện chế độ dân chủ trực tiếp và dân chủ đại diện. Phát
huy vai trò giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân
dân. Đối với những quyết sách lớn, các cơ quan có trách nhiệm phải giải trình, bảo
đảm tính công khai, minh bạch, sự tham gia rộng rãi của nhân dân góp ý vào các
văn bản đó trước khi ban hành.
II. Nhiệm vụ và giải pháp công tác dân vận của các tổ chức cơ sở Đảng

1. Nhiệm vụ và giải pháp chung của công tác dân vận của tổ chức cơ sở Đảng
a. Hiểu sâu sát tình hình nhân dân, kịp thời giải quyết những vấn đề
nhân dân đặt ra
- Tình hình dân số, cấu tạo dân cư, nghề nghiệp trong toàn đơn vị ở từng khu
vực, từng hộ gia đình.
- Tình hình đời sống, phân loại hộ giàu, đủ ăn, nghèo đói; phân tích rõ
nguyên nhân nghèo đói.
- Tình hình trình độ học vấn, trình độ chính trị, năng lực làm việc.
- Tình hình tâm trạng, tư tương của các tầng lớp nhân dân đối với đường lối,
chính sách của Đảng và Nhà nước; yêu cầu, nguyện vọng của dân; tác động của các
thế lực thù địch. Cần phân tích sâu sắc các đối tượng chậm tiến, lạc hậu.
b. Giáo dục, động viên nhân dân thực hiện các nhiệm vụ chính trị của
đơn vị


4
Mọi chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đi vào cuộc sống chủ yếu
là cơ sở, bằng công sức của toàn Đảng bộ và quần chúng nhân dân ở đơn vị. Do đó
nhất thiết phải thông qua công tác vận động nhân dân thực hiện.
Một là, phải tuyên truyền, giáo dục nhân dân. Mọi chủ trương, chính sách
phải có biện pháp tuyên truyên truyền, phổ biến, giải thích đến từng người dân.
Hai là, “bất cứ việc gì đều phải bàn bạc với dân, hỏi ý kiến và kinh nghiệm
của dân, cùng với dân đặt kế hoạch cho thiết thực với hoàn cảnh địa phương, rồi
động viên và tổ chức toàn dân ra thi hành. Trong lúc thi hành phải theo dõi, giúp
đỡ, đôn đốc, khuyến khích dân”. Đây là khâu “dân bàn, dân làm” mà cấp ủy phải
lãnh đạo để tạo thành những phong trào cách mạng trong dân.
Ba là, “khi thi hành xong phải cùng với dân kiểm thảo lại công việc, rút kinh
nghiệm, phê bình, khen thưởng” “Dân kiểm tra” là biểu hiện cao nhất quyền làm
chủ của nhân dân, cần được thực hiện nghiêm túc.
c. Tổ chức, động viên nhân dân tham gia xây dựng Đảng, xây dựng

chính quyền
- Vận động nhân dân góp ý kiến với tổ chức đảng, cấp ủy về sự lãnh đạo, phê
bình cán bộ, đảng viên trong các dịp tổng kết năm, đại hội chi, đảng bộ.
- Dựa vào các đoàn thể, nhất là Đoàn thanh niên để giới thiệu những đoàn
viên, hội viên ưu tú để Đảng bồi dưỡng kết nạp.
- Lãnh đạo nhân dân tích cực tham gia và kiểm tra công việc của chính
quyền qua các đợt bầu cử, thực hiện dân chủ hóa trong việc bổ nhiệm các chức vụ
chính quyền, củng cố và nâng cao năng lực quản lý của chính quyền cơ sở, xây
dựng và thực hiện các quy chế làm việc của nhân dân; quy chế, trách nhiệm và thái
độ phục vụ nhân dân của cán bộ, công chức chính quyền của các cơ sở y tế, giáo
dục, trạm trại, đồn công an … tổ chức tốt việc tiếp dân, giải quyết khiếu kiện của
dân, coi trọng công tác hòa giải trong nội bộ nhân dân.
d. Lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức và hoạt động của Mặt trận và các đoàn thể
- Các chủ trương của cấp ủy, của đảng bộ đề ra cần truyền đạt tới ban chấp
hành các đoàn thể và gợi ý cho các đoàn thể hướng tổ chức thực hiện. Cần để các
đoàn thể chủ động, bàn bạc và phát huy sáng kiến trong việc tổ chức hoạt động của mình.
- Lãnh đạo Mặt trận và các đoàn thể tổ chức tốt đại hội cả về nội dung và
nhân sự một cách dân chủ, thiết thực.


5
- Hết sức coi trọng công tác bồi dưỡng cán bộ Mặt trận và các đoàn thể về
thông tin tình hình, nâng cao trình độ hiểu biết về các lĩnh vực, góp ý kiến về đạo
đức, tác phong quần chúng. Có biện pháp khuyến khích, khen thưởng và tạo mọi
điều kiện về thời gian, tinh thần, vật chất giúp cho cán bộ các đoàn thể an tâm và
phấn khởi hoạt động.
đ. Phát huy vai trò của chi ủy, chi bộ và đội ngũ đảng viên
- Mọi chi bộ đều phải thực hiện chế độ phân công nhiệm vụ cho đảng viên
làm công tác dân vận.
- Mọi đảng viên đều phải sinh hoạt trong đoàn thể hoặc tổ chức xã hội phù

hợp với công việc và giới của mình.
- Định kỳ 6 tháng hoặc trước đại hội chi bộ cần tổ chức lấy ý kiến quần
chúng phê bình chi bộ, đảng viên.
- Chi ủy trực tiếp làm việc với ban chấp hành các chi đoàn, chi hội hoặc sinh
hoạt với chi đoàn, chi hội … giúp đỡ các đoàn thể tổ chức và hoạt động.

Vấn đề thứ hai:
CÔNG TÁC MẶT TRẬN, TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM Ở CƠ SỞ
I. Một số nội dung cơ bản về Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
1. Vị trí, vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
a. Vị trí của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là hệ thống chính trị bao gồm Đảng, Nhà nước,
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân. Có công cụ để thực hiện và
phát huy quyền làm chủ của nhân dân và cùng có chung một mục đích là phấn đấu
xây dựng một nước Việt Nam hòa bình, độc lập, thống nhất, dân chủ, giàu mạnh,
có vị trí xứng đáng trên trường quốc tế.
b. Vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, phát huy quyền làm chủ của nhân dân,
thực hiện việc hiệp thương dân chủ, phối hợp và thống nhất hành động giữa các
thành viên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa. Xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, phát huy sức mạnh đoàn kết toàn dân
tộc là trách nhiệm của Đảng, Nhà nước, của các cấp, các ngành, của cả hệ thống
chính trị, trong đó Mặt trận Tổ quốc Việt Nam giữ vai trò quan trọng.


6
2. Nhiệm vụ của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Điều 2, Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quy định nhiệm vụ của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam

- Tập hợp xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, tăng cường sự nhất trí về
chính trị và tinh thần trong nhân dân.
- Tuyên truyền động viên nhân dân thực hiện đường lối chủ trương, chính
sách của Đảng, Nhà nước.
- Giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước, đại biểu dân cử và cán bộ,
công chức Nhà nước.
- Tập hợp ý kiến, kiến nghị của nhân dân để phản ánh kiến nghị với Đảng,
Nhà nước.
- Tham gia xây dựng và củng cố chính quyền nhân dân cùng Nhà nước chăm
lo, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của nhân dân.
- Tham gia phát triển tình hữu nghị, hợp tác giữa nhân dân Việt Nam với
nhân dân các nước trong khu vực và trên thế giới.
3. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Điều 3, Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quy định: “Luật Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tổ chức và hoạt động theo Điều lệ của Luật Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, phù hợp với Hiến pháp và pháp luật. Tổ chức, hoạt động của Luật Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam được thực hiện theo nguyên tắc tự nguyện, hiệp thương dân chủ,
phối hợp và thống nhất hành động”.
4. Quan hệ giữa Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với Đảng, Nhà nước và các
tổ chức thành viên
- Quan hệ giữa Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với Đảng Cộng sản Việt Nam
Đảng vừa là người lãnh đạo, vừa là thành viên của Mặt trận. Đảng lãnh đạo
Mặt trận thông qua Đảng đoàn Mặt trận và Đảng đoàn các tổ chức thành viên của
Mặt trận, Đảng cử đại diện thường vụ cấp ủy tham gia Đảng đoàn và phụ trách
công tác Mặt trận. Đảng lãnh đạo sự phối hợp và thống nhất hành động giữa các
thành viên, giữa Mặt trận và chính quyền. Đảng tôn trọng tính độc lập về tổ chức
và khuyến khích mọi hoạt động sáng tạo của Mặt trận vì lợi ích của nước, của dân.
- Quan hệ giữa Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với Nhà nước



7
Quan hệ giữa Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với Nhà nước, chính quyền là
quan hệ phối hợp để thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của Hiến
pháp, pháp luật và thực hiện theo quy chế phối hợp ở mỗi cấp.
- Quan hệ giữa Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với các tổ chức thành viên là hợp
tác bình đẳng, đoàn kết chân thành, tôn trọng lẫn nhau, hiệp thương dân chủ và
thống nhất hành động để cùng thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa,
xã hội, an ninh quốc phòng, đối ngoại của Nhà nước và các chương trình của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam.
II. Vai trò, tổ chức và nhiệm vụ của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ở cơ sở
Tổ chức và nhiệm vụ của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ở cơ sở
+ Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ở cơ sở xã, phường, thị trấn
- Cơ cấu của UBMTTQ Việt Nam cấp xã.
- Số lượng của UBMTTQ Việt Nam cấp xã.
- Nhiệm vụ, quyền hạn của UBMTTQ Việt Nam cấp xã.
- Quy chế làm việc của UBMTTQ Việt Nam cấp xã.
+ Ban Thường trực ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã
- Cơ cấu của Ban Thường trực UBMTTQ Việt Nam cấp xã.
- Số lượng của Ban Thường trực UBMTTQ Việt Nam cấp xã.
- Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thường trực UBMTTQ Việt Nam cấp xã.
- Quy chế làm việc của Ban Thường trực UBMTTQ Việt Nam cấp xã.
+ Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư
- Cơ cấu của Ban Công tác Mặt trận ở khu dân cư.
- Số lượng của Ban Công tác Mặt trận ở khu dân cư.
- Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Công tác Mặt trận ở khu dân cư.
- Quy chế làm việc của Ban Công tác Mặt trận ở khu dân cư.
III. Phương thức, nội dung hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ở cơ sở
1. Phối hợp thống nhất hành động giữa các thành viên trong Mặt trận
a. Phối hợp trong tổ chức và thực hiện các phong trào, các cuộc vận động
- Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”



8
- Cuộc vận động “Ngày vì người nghèo” và xây dựng “Quỹ vì người nghèo”
b. Trong công tác xây dựng củng cố chính quyền, thực hiện quy chế
dân chủ ở cơ sở
- Giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước, đại biểu dân cử, cán bộ công
chức nhà nước.
- Tham gia giải quyết khiếu nại tố cáo ở địa phương.
2. Phối hợp với chính quyền
- Căn cứ pháp lý: Phối hợp giữa Mặt trận với chính quyền đã được quy định
trong Hiến pháp năm 1992, trong các nghị quyết của Đảng, trong Luật Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, trong các đạo luật và văn bản pháp quy của Nhà nước.
- Nội dung phối hợp các lĩnh vực: xây dựng, giám sát và bảo vệ chính
quyền; tham gia xây dựng các chủ trương, chính sách; chăm lo bảo vệ lợi ích chính
đáng của các tầng lớp nhân dân; thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, an ninh
quốc phòng.

Vấn đề thứ ba:
CÔNG TÁC VẬN ĐỘNG NÔNG DÂN,
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI NÔNG DÂN Ở CƠ SỞ
I. Công tác vận động nông dân trong quá trình lãnh đạo cách mạng việt Nam
1. Khái niệm nông dân
Theo cách hiểu thông thường: Nông dân là những người lao động sản xuất
ra của cải vật chất trong nông nghiệp là người trực tiếp canh tác trên một loại tư
liệu sản xuất đặc biệt là đất, rừng biển để sản xuất ra nông, lâm, hải sản, phục vụ
đời sống hằng ngày.
Theo nghĩa rộng: Nông dân ở nước ta là những người lao động, nghề
nghiệp chính là sản xuất nông nhiệp và nguồn sống chủ yếu dựa vào các sản phẩm
chủ yếu từ nông nghiệp.

2. Một số đặc điểm của giai cấp nông dân Việt Nam
a. Những mặt tích cực
- Giai cấp nông dân Việt Nam là lực lượng chủ lực trên mặt trận đấu tranh
chống ngoại xâm và bảo vệ Tổ quốc.


9
- Nông dân Việt Nam cần cù, chịu khó trong lao động, sống mộc mạc, giản
dị, thật thà chất phát.
- Nông dân Việt Nam có lòng yêu nước nồng nàn, là bạn đồng minh trung thành
của giai cấp công nhân.
- Nông dân Việt Nam có tinh thần cộng đồng trách nhiệm cao, sống trọng tình,
trọng nghĩa, trọng đạo đức.
b. Những mặt hạn chế
- Tính cộng đồng của nông dân Việt Nam bị giới hạn, cục bộ, khép kín.
- Nông dân Việt Nam còn ảnh hưởng nặng nề của một số quan hệ phong kiến
và tư tưởng Nho giáo để lại.
- Nông dân Việt Nam vẫn còn tồn tại những phong tục tập quán cũ, lạc hậu
gây trở ngại cho việc xây dựng nông thôn văn minh, hiện đại.
- Trong quá trình hội nhập quốc tế như: Quyền làm chủ, kiến thức kinh tế thị
trường, hợp tác trong sản xuất... còn hạn chế.
3. Những bài học trong công tác vận động nhân dân
a. Phải đánh giá đúng vai trò to lớn của giai cấp nông dân đối với sự
nghiệp cách mạng
- Chủ nghĩa Mác - Lênin cho rằng: giai cấp công nhân muốn giành được
thắng lợi trong cách mạng, thì phải tập hợp được nông dân và tranh thủ đoàn kết
với họ trong cuộc đấu tranh chống giai cấp tư sản và các thế lực áp bức bóc lột
khác - đây là vấn đề có ý nghĩa chiến lược.
- Hồ Chí Minh xác định nông dân là lực lượng cách mạng to lớn, là người bạn
đồng minh, tự nhiên, tin cậy, trung thành của giai cấp công nhân. Nông dân và công

nhân là quân chủ lực của cách mạng.
b. Phải tập hợp nông dân vào một tổ chức của nông dân đặt dưới sự
lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam
- Ngay từ khi mới ra đời, Đảng ta đã đặt vấn đề xây dựng tổ chức của giai
cấp nông dân để tập hợp nông dân.
- Đến tháng 14/10/1930, Đảng đã đề ra chủ trương thành lập tổ chức Hội
nông dân, với tên gọi “Nông Hội đỏ”.
c. Phải luôn chăm lo đến lợi ích thiết thân của giai cấp nông dân


10
- Đảng luôn chăm lo, giải quyết đúng đắn mối quan hệ lợi ích của giai cấp
nông dân với lợi ích dân tộc.
- Kinh nghiệm của Đảng ta trong quá trình cách mạng đã chỉ rõ là nơi nào, lúc
nào cán bộ ta giải quyết tốt lợi ích thiết thân của nông dân, nắm vững nguyên tắc
liên minh công - nông, thì nơi đó, lúc đó cách mạng đều tiến mạnh.
d. Vận động nông dân là trách nhiệm của Đảng và cả hệ thống chính trị
Công tác vận động nông dân là một bộ phận rất quan trọng của công tác dân
vận của Đảng. Thực hiện tốt công tác vận động nông dân là thực hiện tốt công tác
dân vận.
II. Công tác vận động nông dân trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nông nghiệp nông thôn
1. Tình hình giai cấp nông dân Việt Nam
a. Những mặt tích cực
- Nông dân Việt Nam hiện nay chiếm tỷ lệ cao trong dân số cả nước và lực
lượng lao động xã hội. Họ luôn phát huy truyền thống lao động cần cù, thông minh,
sáng tạo, đoàn kết, giàu lòng nhân ái; luôn trung thành với sự nghiệp cách mạng
của Đảng và của dân tộc.
- Lao động nông thôn đã và đang được phân công lại theo hướng giảm dần lao
động thuần nông, tăng công nghiệp chế biến, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ sản xuất,

nền kinh tế thị trường đang thay thế dần nền sản xuất tự cung, tự cấp và kinh tế tiểu nông.
- Trình độ sản xuất và năng lực quản lý của một số hộ nông dân được nâng lên rõ rệt.
- Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, ở nông thôn đã được đầu tư.
- Trình độ dân trí, đời sống văn hoá, tinh thần - vật chất được cải thiện.
- Ý thức chính trị của người nông dân được nâng cao.
b. Những hạn chế
- Vẫn còn tình trạng lao động nông nghiệp dư thừa, thiếu việc làm hoặc việc
làm không ổn định.
- Trình độ dân trí ở vùng nông thôn nhìn chung còn thấp, phần lớn lao động
trong nông nghiệp chưa được đào tạo, trình độ tay nghề, tiếp cận kiến thức khoa
học - kỹ thuật, tiếp cận với thị trường trong nước và quốc tế còn hạn chế.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm, phổ biến vẫn là sản xuất nhỏ, manh mún.


11
- Đời sống vật chất và tinh thần của một bộ phận nông dân, nhất là đồng bào
dân tộc thiểu số còn gặp nhiều khó khăn.
- Nông nghiệp và nông thôn phát triển thiếu quy hoạch
- Kết cấu hạ tầng nhiều nơi còn thiếu và xuống cấp, chưa đáp ứng nhu cầu
phát triển sản xuất của bà con. Mặt khác, môi trường ngày càng ô nhiễm, ảnh
hưởng đến sức khỏe, sản xuất của nông dân.
- Quyền làm chủ của nông dân chưa được thực hiện đầy đủ.
2. Một số nhân tố tác động đến công tác vận động nông dân trong thời
kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tê
- Cách mạng khoa học công nghệ và toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế đang
tác động mạnh mẽ trong đời sống kinh tế - xã hội ở nông thôn nước ta.
- Tình hình thế giới có nhiều diễn biến phức tạp, các cuộc đấu tranh dân tộc,
sắc tộc, đấu tranh giai cấp càng trở nên gây gắt.
- Quá trình CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn, thực hiện nền kinh tế thị
trường, quá trình hội nhập quốc tế; nông dân gặp nhiều khó khăn, thách thức.

- Những thành tựu và khuyết điểm của công cuộc đổi mới đất nước.
- Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phát triển ngày càng
mạnh mẽ.
- Sự biến đổi của giai cấp nông dân Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh CNH,
HĐH và hội nhập quốc tế.
3. Mục tiêu của công tác vận động nông dân
- Xây dựng giai cấp nông dân có trình độ nhất định về văn hóa, KHKT, đáp
ứng yêu cầu CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn.
- Mọi người nông dân đều có việc làm với năng suất, chất lượng, hiệu quả
cao. Không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của cư dân nông thôn.
- Nâng cao ý thức làm chủ và tinh thần trách nhiệm công dân của nông dân
để họ biết gắn kết lợi ích giữa cá nhân, cộng đồng và toàn xã hội.
- Xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, bền
vững. Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại.
- Xây dựng khối liên minh công - nông - trí vững chắc.
- Xây dựng hội nông dân Việt Nam vững mạnh về mọi mặt.


12
4. Nhiệm vụ và giải pháp công tác vận động nông dân
- Nâng cao giác ngộ chính trị, tinh thần yêu nước cho nông dân, tăng cường
củng cố khối đại đoàn kết ở nông thôn, xây dựng khối liên minh công nhân, nông
dân và trí thức vững chắc.
- Xây dựng nền nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại, đồng thời phát
triển mạnh công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn.
- Phát triển nhanh, nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng KHCN, đào tạo
nguồn nhân lực, tạo đột phá để CNH, HĐH nông thôn.
- Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn gắn với phát triển các đô thị.
- Nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn, nhất là vùng khó khăn.
- Đổi mới và xây dựng các hình thức sản xuất, dịch vụ có hiệu quả ở nông thôn.

- Đổi mới mạnh những cơ chế, chính sách để huy động cao các nguồn lực,
phát triển nhanh kinh tế nông thôn.
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước, phát huy sức
mạnh của các đoàn thể chính trị - xã hội ở nông thôn, nhất là Hội Nông dân.
III. Tổ chức và hoạt động của Hội Nông dân ở cơ sở
1. Tổ chức cơ sở Hội
a. Vai trò, vị trí
Là nền tảng của Hội, nơi Hội quan hệ trực tiếp với nông dân, tuyên truyền
vận động nông dân; nắm và phản ánh tâm tư, nguyện vọng của nông dân với Đảng
và chính quyền.
b. Tiêu chuẩn của cơ sở Hội vững mạnh
- Bám sát nhiệm vụ chính trị của Đảng, nhiệm vụ của Hội cấp trên, trên cơ
sở đó xây dựng chương trình, kế hoạch công tác Hội (03 tháng, 06 tháng, 01 năm).
Đồng thời, chỉ đạo, hướng dẫn các chi hội, tổ hội thực hiện có hiệu quả những
nhiệm vụ do Hội đề ra.
- Hướng dẫn các chi hội, tổ hội học tập, quán triệt chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các chỉ thị, nghị quyết và Điều lệ Hội.
- Bảo đảm chế độ sinh hoạt Ban chấp hành, Ban Thường vụ đã quy định,
thường xuyên đổi mới nội dung sinh hoạt và hoạt động của Hội, chủ động phối hợp
với chính quyền, các ngành, các đoàn thể nhằm đẩy mạnh phong trào hành động


13
cách mạng của hội viên, nông dân, góp phần tích cực vào việc phát triển kinh tế xã hội, xây dựng nông thôn mới.
- Làm tốt công tác xây dựng tổ chức Hội: Nâng cao chất lượng hội viên; phát
triển hội viên mới đạt chỉ tiêu trên giao; các ấp, bản đều có tổ chức Hội; tích cực
bồi dưỡng cán bộ chi, tổ hội, uỷ viên BCH cơ sở Hội.
- Có ít nhất 2/3 số chi hội đạt tiêu chuẩn vững mạnh, không có chi hội yếu kém.
2. Đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của cơ sở Hội
a. Đổi mới nội dung

- Quán triệt các nghị quyết, chỉ thị của Đảng và các nhiệm vụ chính trị do
Đảng bộ địa phương đề ra.
- Đẩy mạnh các phong trào nông dân, các chương trình phát triển KT-XH nông thôn.
- Tổ chức hướng dẫn nông dân chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, phát triển
ngành nghề.
- Tổ chức Hội tham gia chương trình quốc gia xoá đói giảm nghèo.
- Phát huy vai trò làm chủ của nông dân trong việc xây dựng hương ước, quy
ước làng, xã, thực hiện quy chế dân chủ ở nông thôn.
b. Đổi mới về phương thức
- Tăng cường các hoạt động dịch vụ hỗ trợ nông dân về vốn, kỹ thuật, công
nghệ tiêu thụ sản phẩm, thông tin về thị trường.
- Tổ chức các hội thi dành cho nông dân, hội nghị, hoạt động văn hoá văn
nghệ, thể dục thể thao… để tuyên truyền, giáo dục hội viên.
- Động viên nông dân đóng góp để góp phần xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn.
3. Những hoạt động của Hội ở cơ sở
a. Chăm lo lợi ích của nông dân
- Cải thiện dân sinh nhằm nâng cao đời sống cho nông dân, trước mắt là đời
sống vật chất.
- Nâng cao dân trí.
- Thực hiện dân chủ.
b. Tuyên truyên, giáo dục xây dựng người nông dân mới, đáp ứng yêu
cầu của sự nghiệp CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn


14
- Tuyên truyền về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của
Nhà nước, tình hình, nhiệm vụ của đất nước, chủ trương, kế hoạch của Đảng bộ,
chính quyền địa phương.
- Tuyên truyền, giáo dục về truyền thống cách mạng, của Đảng, của dân tộc,
của Hội và của địa phương.

- Phổ biến kiến thức mới, quy trình công nghệ mới trong sản xuất, đời sống.
- Giáo dục, bồi dưỡng đạo đức, lối sống, nếp sống văn hoá và rèn luyện thể chất.
c. Tổ chức phong trào nông dân thi đua thực hiện các nhiệm vụ kinh tế
-xã hội, an ninh - quốc phòng
- Vận động nông dân tham gia các phong trào
+ Phong trào hộ gia đình nông dân thi đua sản xuất, kinh doanh giỏi, đoàn
kết giúp nhau xoá đói giảm nghèo và làm giàu chính đáng.
+ Phong trào nông dân xây dựng gia đình văn hoá, làng văn hoá.
+ Phong trào nông dân tham gia bảo đảm quốc phòng, an ninh.
- Phát triển, củng cố và kiện toàn tổ chức Hội nông dân
4. Sự lãnh đạo của Đảng, trách nhiệm của Nhà nước, mặt trận và các
đoàn thể đối với công tác vận động nông dân
a. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với giai cấp nông dân
- Nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên về công tác vận động nông dân.
Lãnh đạo chính quyền cùng cấp thực hiện tốt các chủ trương của Đảng và chính
sách của Nhà nước đối với nông dân.
- Xác định mục tiêu, định hướng chính trị, chương trình hoạt động cho Hội
- Tham khảo ý kiến nông dân khi ban hành các chủ trương, chính sách có
liên quan đến nông dân.
- Đề ra nghị quyết về công tác vận động nông dân, phân công cấp uỷ viên
phụ trách công tác nông dân, lãnh đạo chính quyền và các tổ chức đoàn thể khác
cùng chăm lo đến công tác vận động nông dân.
b. Nâng cao trách nhiệm của Nhà nước đối với công tác vận động nông dân
- Kịp thời thể chế hoá các nghị quyết, chỉ thị của Đảng thành các chủ
trương, chính sách đáp ứng nguyện vọng của nông dân.


15
- Tôn trọng vai trò chính trị - xã hội của Hội Nông dân, tạo điều kiện về mặt
kinh phí cho tổ chức Hội hoạt động.

- Xây dựng quy chế phối hợp giữa chính quyền với tổ chức Hội trong việc
thực hiện nhiệm vụ.
c. Mặt trận và các đoàn thể chính trị - xã hội trong công tác vận động
nông dân
d. Đổi mới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Hội

Vấn đề thứ tư:
CÔNG TÁC VẬN ĐỘNG PHỤ NỮ,
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI PHỤ NỮ
I. Công tác vận động phụ nữ
1. Một số khái niệm
a. Phụ nữ
Phụ nữ là những người thuộc giới tính nữ từ 18 tuổi trở lên.
b.Công tác phụ nữ
Công tác phụ nữ là tất cả các hoạt động có liên quan đến phụ nữ như công tác
chính trị tư tưởng, công tác tổ chức, vận động tuyên truyền tập hợp phụ nữ, đổi mới
nội dung, phương thức hoạt động.
c. Công tác vận động phụ nữ
Tuyên truyền, vận động phụ nữ tham gia vào các hoạt động của xã hội và
mang lại lợi ích cho phụ nữ.
2. Tầm quan trọng của công tác vận động phụ nữ
a. Vai trò, vị trí của phụ nữ Việt Nam
- Phụ nữ là lực lượng lao động to lớn đóng vai trò quan trọng trong quá trình
dựng nước và giữ nước.
- Phụ nữ là người mẹ, người thầy đầu tiên của con người.
b. Ý nghĩa của công tác vận động phụ nữ
- Vận động để phụ nữ vươn lên thoát khỏi mặc cảm, tự ti.
- Vận động giải phóng phụ nữ ra khỏi những định kiến hẹp hòi của thời phong
kiến để lại, tạo điều kiện để phụ nữ phát triển toàn diện.



16
3. Quan điểm và mục tiêu của Đảng ta đối với công tác phụ nữ
a. Quan điểm của Đảng ta đối với công tác phụ nữ
Quan điểm thứ nhất: phát huy vai trò, tiềm năng to lớn của phụ nữ trong sự
nghiệp CNH, HĐH, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; nâng cao địa vị phụ nữ, thực hiện
bình đẳng giới trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội là một trong
những mục tiêu quan trọng của cách mạng Việt Nam trong thời kỳ mới.
Quan điểm thứ hai: công tác phụ nữ phải sát hợp với từng đối tượng, vùng
miền, phát huy được tinh thần làm chủ, tiềm năng, sức sáng tạo và khả năng đóng
góp cao nhất của các tầng lớp phụ nữ, góp phần tạo nên sức mạnh đại đoàn kết toàn
dân tộc để phát triển đất nước; đồng thời, phải chăm lo cho phụ nữ tiến bộ về mọi
mặt, quan tâm đầy đủ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng để phụ nữ có điều
kiện thực hiện tốt vai trò người công dân, người lao động, người mẹ, người thầy
đầu tiên của con người.
Quan điểm thứ ba: xây dựng, phát triển vững chắc đội ngũ cán bộ nữ tương
xứng với vai trò to lớn của phụ nữ là yêu cầu khách quan, là nội dung quan trọng
trong chiến lược công tác cán bộ của Đảng.
Quan điểm thứ tư: công tác phụ nữ là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị,
của toàn xã hội và từng gia đình. Trong đó, hạt nhân lãnh đạo là các cấp uỷ đảng,
trách nhiệm trực tiếp và chủ yếu là cơ quan quản lý nhà nước các cấp, vai trò chur
thể là phụ nữ, nồng cốt là các cấp Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam.
b. Mục tiêu của công tác phụ nữ
- Phụ nữ phải được nâng cao trình độ về mọi mặt, trình độ học vấn, chuyên
môn, nghiệp vụ…
- Phụ nữ phải có việc làm và đời sống được cải thiện rõ rệt.
- Phụ nữ được bình đẳng trên mọi lĩnh vực.
- Phụ nữ được tham gia vào các công việc xã hội, có đóng góp cho gia đình và
xã hội.
- Phấn đấu nước ta là một trong các quốc gia có bình đẳng giới tiến bộ nhất

khu vực.
3. Nhiệm vụ, giải pháp đối với công tác phụ nữ hiện nay
- Nâng cao nhận thức về công tác phụ nữ và bình đẳng giới.


17
- Xây dựng hoàn thiện và thực hiện tốt hệ thống luật pháp, chính sách về bình
đẳng giới, tạo điều kiện cho sự phát triển của phụ nữ.
- Xây dựng gia đình ấm no, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc. Xây dựng người
phụ nữ Việt Nam phát triển về mọi mặt.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ khoa học có trình độ cao, cán bộ nữ lãnh đạo, quản
lý đáp ứng yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Xây dựng củng cố Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam thực sự vững mạnh, phát
huy đầy đủ vai trò nòng cốt trong công tác vận động phụ nữ.
II. Tổ chức Hội Liên hiệp Phụ nữ cấp xã
1. Vị trí, vai trò của Hội liên hiệp Phụ nữ cấp xã trong hệ thống tổ chức Hội
- Là cấp cuối cùng trong hệ thống tổ chức 4 cấp của Hội Hội liên hiệp Phụ Việt Nam.
- Là nền tảng của tổ chức Hội, là chỗ dựa của quần chúng phụ nữ.
- Là cầu nối giữa hội viên với tổ chức Hội; giữa quần chúng phụ nữ với Đảng,
chính quyền địa phương.
2. Cơ cấu tổ chức Hội Liên hiệp phụ nữ cấp xã
- BCH: có số lượng từ 09 đến 19 ủy viên.
- Ban Thường vụ: Số lượng không quá 1/3 số ủy viên BCH.
- Chi hội phụ nữ được thành lập theo địa bàn dân cư (thôn, ấp, khu phố, buôn,
làng…).
- Tổ phụ nữ: có số lượng hội viên tối thiểu 05 người.
3. Bộ máy lãnh đạo Hội Liên hiệp phụ nữ cấp xã
- Đại hội đại biểu Hội Liên hiệp phụ nữ cấp xã là cơ quan lãnh đạo cao nhất.
- Nhiệm vụ của Ban Chấp hành
- Nhiệm vụ của Ban Thường vụ

- Nhiệm vụ của chi hội trưởng, chi hội phó
- Nhiệm vụ của cán bộ tổ phụ nữ
4. Phân công trách nhiệm Ban Chấp hành Hội phụ nữ cấp xã
- Chủ tịch: chịu trách nhiệm chung
- Phó chủ tịch


18
- Ủy viên Ban Thường vụ: phụ trách các mảng
- Ủy viên Ban Chấp hành
III. Hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ cơ sở
1. Nội dung hoạt động
a. Nâng cao nhận thức, trình độ, năng lực của phụ nữ
- Giúp cán bộ, hội viên, phụ nữ nâng cao ý thức chấp hành chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và Nghị quyết của Hội.
- Khuyến khích, tạo điều kiện cho phụ nữ tích cực học tập nâng cao trình độ
mọi mặt.
- Giáo dục truyền thống, phẩm chất đạo đức, lối sống; nâng cao kiến thức, kỹ
năng sống cho chị em phụ nữ.
- Biểu dương, tôn vinh, nhân điển hình những phụ nữ tiêu biểu trên các lĩnh vực.
b. Tham gia xây dựng, phản biện xã hội và giám sát việc thực hiện pháp
luật, chính sách về bình đẳng giới
- Nắm bắt, phản ánh những vấn đề bức xúc của phụ nữ địa phương cho các cơ
quan chức năng xem xét, giải quyết.
- Tham gia xây dựng, phản biện xã hội; giám sát chính quyền, các cơ quan
chức năng ở cơ sở về việc thực hiện bình đẳng giới.
c. Hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế, tạo việc làm, tăng thu nhập
- Thực hiện các giải pháp giúp phụ nữ thoát nghèo.
- Khuyến khích, hỗ trợ phụ nữ phát triển sản xuất, kinh doanh.
- Tăng cường đào tạo, tư vấn nghề, giới thiệu việc làm cho phụ nữ.

d. Vận động phụ nữ xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc
- Xác định đối tượng tuyên truyền, vận động.
- Nội dung tuyên truyền và vận động thực hiện.
+ Luật pháp, chính sách về hôn nhân gia đình, bình đẳng giới; xây dựng nếp
sống văn minh, gia đình văn hóa.
+ Nâng cao kiến thức và các kỹ năng sống cần thiết cho chị em phụ nữ.
- Chủ động, tích cực tham gia củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của tổ
hòa giải.


19
đ. Xây dựng và phát triển tổ chức Hội vững mạnh
- Tập trung xây dựng các chi hội, tổ hội
- Chú ý nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ hội
- Chủ động tạo nguồn kinh phí hoạt động, hướng dẫn thu nộp hội phí
e. Mở rộng quan hệ và hợp tác quốc tế vì bình đẳng, phát triển và hòa bình
- Nâng cao nhận thức của phụ nữ về chính sách đối ngoại
- Tích cực tham gia thực hiện các hoạt động đoàn kết, hữu nghị, hợp tác quốc tế.
2. Phương thức hoạt động của Hội
a. Tranh thủ sự lãnh đạo của Đảng
- Phải biết bám sát nhiệm vụ chính trị của địa phương
- Nắm tình hình tư tưởng của hội viên để kịp thời phản ánh và tham mưu với
cấp ủy.
b. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện từ Ban Chấp hành phụ nữ cơ sở đến Chi hội, tổ
phụ nữ
- Coi trọng việc xây dựng kế hoạch công tác, các quy chế, quy định làm việc của Hội.
- Sâu sát trong chỉ đạo đối với các chi, tổ hội phụ nữ.
- Khắc phục các hoạt động hành chính, chạy theo thành tích.
- Tăng cường công tác kiểm tra và tự kiểm tra.
c. Phối kết hợp với chính quyền và các ban ngành, đoàn thể

- Đối với chính quyền: Hội phụ nữ cần tích cực đề xuất, kiến nghị để được hỗ
trợ, tạo điều kiện cho Hội hoạt động.
- Phối, kết hợp với các ngành nhằm chăm lo quyền lợi thiết thực của chị em phụ nữ.
- Đối với các đoàn thể: nhằm có sự cộng đồng trách nhiệm trong công tác vận
động phụ nữ.

Vấn đề thứ năm:
CÔNG TÁC VẬN ĐỘNG THANH NIÊN, TỔ CHỨC
VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐOÀN THANH NIÊN Ở CƠ SỞ
I. Quan điểm cơ bản của Đảng đối với công tác vận động thanh niên
1. Một số khái niệm


20
a. Khái niệm về Thanh niên
Luật Thanh niên (được Quốc hội khóa XI, kỳ họp lần thứ VIII) thông
qua năm 2005: Thanh niên là một nhóm nhân khẩu xã hội đặc thù, với độ tuổi giới
hạn từ 16 - 30 tuổi được gắn với mọi giai cấp, dân tộc, mọi tầng lớp xã hội và tuỳ
thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội và đặc điểm của từng quốc gia, dân tộc. Đây là
lứa tuổi phát triển mạnh mẽ về thể chất, tinh thần, trí tuệ và phẩm chất, nhân cách
của một công dân, hình thành thế giới quan và lý tưởng đạo đức cuộc sống.
Ưu điểm: hăng hái, nhiệt tình, có nhiều ước mơ trong sáng, vô tư, trung thực,
thích đổi mới, thích mạo hiểm.
Hạn chế: thiếu từng trải, thiếu kinh nghiệm sống nên dễ sa vào các trạng thái
cực đoan như thực dụng, tự do vô chính phủ, dễ bị lôi kéo, kích động, dễ sa vào các
tệ nạn xã hội.
b. Khái niệm công tác vận động thanh niên
Là sự tác động của chủ thể xã hội tới thanh niên theo những mục tiêu xác
định, nhằm bồi dưỡng và phát huy thanh niên, đáp ứng những đòi hỏi vốn có của
thanh niên và yêu cầu phát triển của xã hội.

2. Quan điểm, nhiệm vụ và giải pháp của Đảng về Thanh niên và công
tác Thanh niên
a. Quan điểm: Nghị quyết số 25 ngày 25/7/2008 nêu 5 quan điểm:
- Thanh niên là rường cột nước nhà, chủ nhân tương lai của đất nước, là một
trong những nhân tố quyết định sự thành bại của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước,
hội nhập quốc tế và xây dựng CNXH. Thanh niên được đặt ở vị trí trung tâm trong
chiến lược bồi dưỡng, phát huy nhân tố và nguồn lực con người. Chăm lo phát triển
thanh niên vừa là mục tiêu, vừa là động lực bảo đảm cho sự ổn định và phát triển
vững bền của đất nước.
- Thanh niên là rường cột nước nhà, chủ nhân tương lai của đất nước, là một
trong những nhân tố quyết định sự thành bại của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước,
hội nhập quốc tế và xây dựng CNXH, vai trò quan trọng của đoàn, gia đình, nhà
trường và xã hội.
- Đảng lãnh đạo công tác Thanh niên và trực tiếp lãnh đạo Đoàn Thanh niên
cộng sản Hồ Chí Minh. Xây dựng đoàn vững mạnh là nội dung quan trọng trong
công tác xây dựng Đảng trước một bước.
- Nhà nước quản lý thanh niên và công tác thanh niên


21
- Bản thân Thanh niên phải học tập, rèn luyện và phấn đấu không ngừng theo
tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Đồng thời mở rộng mặt trận đoàn kết, tập hợp
thanh niên là nội dung quan trọng của công tác Đoàn.
b. Nhiệm vụ và giải pháp
1. Tăng cường giáo dục lý tưởng, đạo đức cách mạng, lối sống văn hóa, ý
thức công dân để hình thành thế hệ Thanh niên có phẩm chất tốt đẹp, có khí phách
và quyết tâm hành động thực hiện thành công sự nghiệp CNH, HĐH.
2. Đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo, tạo cơ hội cho Thanh niên được
học tập, không ngừng nâng cao trình độ, có tri thức và kỹ năng, vươn lên ngang
tầm với Thanh niên các nước tiên tiến trên thế giới.

3. Nâng cao chất lượng lao động trẻ, giải quyết việc làm, tăng thu nhập và
cải thiện đời sống cho Thanh niên.
4. Xây dựng môi trường xã hội lành mạnh, tạo điều kiện cho Thanh niên
nâng cao đời sống văn hóa tinh thần, phát triển toàn diện.
5. Coi trọng hơn nữa việc trọng dụng tài năng trẻ, tạo bước chuyển có tính
đột phá trong bố trí và sử dụng cán bộ trẻ trên tất cả các lĩnh vực.
6. Xây dựng Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh vững mạnh, thực sự là
trường học XHCN của Thanh niên, đội dự bị tin cậy của Đảng.
7. Tăng cường vai trò của Mặt trận, tổ quốc, các đoàn thể, tổ chức kinh tế xã hội và gia đình, phối hợp giáo dục bồi dướng phát huy Thanh niên.
8. Phát huy sự nổ lực phấn đấu của mỗi Thanh niên trong học tập, lao động,
và trong cuộc sống, không ngừng rèn luyện đạo đức, lối sống, hoàn thành nhân
cách, trở thành công dân hữu ích, thành viên tốt trong gia đình, tích cực đóng góp
cho sự phát triển của đất nước.
II. Tổ chức và hoạt động của Đoàn Thanh niên
1. Một số nét cơ bản về tình hình thanh niên
a. Mặt mạnh
- Thanh niên chiếm tỷ lệ cao trong dân số, lực lượng lao động xã hội và là
nguồn nhân lực có trình độ.
- Thanh niên có trình độ học vấn và tầm nhìn rộng và cao hơn trước; tích cực đi
trước, đón đầu ở những ngành khoa hoc, công nghệ mũi nhọn.
- Thể lực, sức khoẻ của Thanh niên đã được cải thiện đáng kể.


22
- Vấn đề lao động việc làm của Thanh niên có bước chuyển biến tích cực.
- Thanh niên ngày nay được tiếp cận với đời sống văn hóa, tinh thần phong phú
đa dạng.
- Nhìn chung, Thanh niên giàu lòng yêu nước, đồng tình và tích cực ủng hộ sự
nghiệp đổi mới CNH, HĐH đất nước.
b. Mặt hạn chế

- Một bộ phận Thanh niên ít quan tâm đến chính trị, sống không có lý tưởng.
- Đạo đức của một bộ phận thanh niên xuống cấp, không lành mạnh, chạy
theo lối sống thực dụng, coi thường giá trị nhân văn, coi thường kỷ cương, đạo lý
dân tộc, mắc nhiều tệ nạn xã hội.
- Nhiều vấn đề liên quan đến sức khoẻ, thể chất, học tập, việc làm của Thanh
niên còn gay gắt. Không ít Thanh niên mang tâm lý thụ động, ỷ lại, ngại học tập,
ngại phấn đấu rèn luyện.
2. Một số dự báo về tình hình thanh niên
- Thanh niên tiếp tục chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu dân số và cơ cấu lao động xã hội.
- Tiếp tục mất cân đối trong quá trình đào tạo nguồn nhân lực trẻ, trong các khu
vực nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ, khu vực nhà nước, tư nhân, liên doanh…
- Thanh niên tiếp tục phân hóa về địa vị kinh tế, địa vị xã hội, định hướng giá trị
nhu cầu của Thanh niên ngày càng đa dạng trong thời gian tới.
- Thái độ ý thức chính trị của Thanh niên đan xen tích cực và tiêu cực với nhiều
biểu hiện mới.
- Vấn đề Thanh niên dân tộc tiếp tục phức tạp họ là đối tượng dễ bị lôi kéo.
Đồng thời, họ còn thụ động, mang nặng tư tưởng an phận, trình độ văn hóa thấp.
4. Một số vấn đề cơ bản về đoàn TNCS Hồ Chí Minh
Tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
- Đoàn TNCS Hồ Chí Minh là tổ chức chính trị - xã hội của thanh niên Việt
Nam do Đảng CSVN và Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập, lãnh đạo và rèn luyện.
- Đoàn bao gồm những thanh niên tiên tiến, từ 16 đến 30 tuổi tự nguyện phấn
đấu xây dựng nước Việt Nam độc lập, dân chủ, giàu mạnh, công bằng và văn minh
theo định hướng XHCN.


23
- Là đội dự bị tin cậy của Đảng CSVN, là lực lượng xung kích để thực hiện
đường lối, chính sách của Đảng.
- Là trường học XHCN của Thanh niên, có chức năng giáo dục Thanh niên, tổ

chức đưa đoàn viên Thanh niên tham gia quản lý nhà nước và xã hội.
- Đại diện cho quyền và lợi ích hợp pháp của Thanh niên, là lực lượng nòng cốt
chính trị trong phong trào Thanh niên và tổ chức của Thanh niên Việt Nam (Hội sinh
viên, Hội LHTN Việt Nam).
- Phụ trách Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh.
5. Hoạt động của Đoàn Thanh niên ở cơ sở
Thứ nhất, công tác tuyên truyền, giáo dục của Đoàn
- Giáo dục chính trị tư tưởng truyền thống, pháp luật.
- Giáo dục truyền thống cho TN như: Cách mạng, văn hóa, đoàn kết cộng
đồng, ý thức tự lực tự cường, tự tôn dân tộc, chiến thắng đói nghèo lạc hậu.
- Đoàn giáo dục Thanh niên biết yêu lao động, hưởng thụ chính đáng, giữ
vững thuần phong mỹ tục, chống các tiêu cực và tệ nạn xã hội.
- Giáo dục đạo đức Thanh niên theo lời dạy của Bác “Cần, kiệm, liêm,
chính, chí, công, vô tư”.
- Giáo dục tinh thần quốc tế chân chính cho thanh thiếu nhi.
Thứ hai, thực hiện các phong trào hành động cách mạng cho TN.
- “Năm xung kích” phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
- “Bốn đồng hành” với Thanh niên lập thân, lập nghiệp.
Thứ ba, công tác tổ chức xây dựng đoàn, mở rộng mặt trận đoàn kết tập hợp
Thanh niên.
Thứ tư, nâng cao trách nhiệm phụ trách Đội TNTP HCM của tổ chức Đoàn.
Thứ năm, Đoàn tham gia xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền và đoàn thể
nhân dân.
- Tham gia xây dựng Đảng
- Tham gia xây dựng chính quyền và đoàn thể nhân dân
Thứ sáu, thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở và tham gia xây dựng các đoàn
thể nhân dân.


24

Thứ bảy, tăng cường công tác quốc tế Thanh niên, vì hoà bình, độc lập dân
tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.

Vấn đề thứ sáu:
CÔNG TÁC VẬN ĐỘNG CÔNG NHÂN TRONG THỜI KỲ MỚI VÀ
HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG ĐOÀN CƠ SỞ
I. Công tác vận động công nhân trong thời kỳ mới
1. Tình hình giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
- Sự biến đổi về số lượng và cơ cấu.
- Chất lượng giai cấp công nhân.
- Điều kiện làm việc.
2. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về công tác vận động công
nhân trong thời kỳ mới
a. Vị trí, vai trò của giai cấp công nhân
b. Quan điểm chỉ đạo công tác vận động công nhân trong điều kiện hiện nay
Một là, kiên định quan điểm của Đảng về vị trí, vai trò của giai cấp công
nhân trong điều kiện hiện nay.
Hai là, xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh phải gắn kết hữu cơ với xây
dựng, phát huy sức mạnh của khối liên minh công - nông - trí, của tất cả các giai
cấp, các từng lớp xã hội, đồng thời tăng cường quan hệ đoàn kết, hợp tác quốc tế
với giai cấp công nhân trên toàn thế giới.
Ba là, chiến lược xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh phải gắn kết chặt
chẽ với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, hội nhập quốc tế.
Bốn là, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ mọi mặt cho công nhân, không
ngừng trí thức hóa giai cấp công nhân là một nhiệm vụ chiến lược. Đặc biệt quan
tâm xây dựng thế hệ công nhân trẻ có học vấn, chuyên môn và kỹ năng nghề
nghiệp cao, ngang tầm khu vực và quốc tế, có lập trường giai cấp và bản lĩnh chính
trị vững vàng, trở thành bộ phận nòng cốt của giai cấp công nhân.
Năm là, xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh là trách nhiệm của cả hệ

thống chính trị, của toàn xã hội và sự nỗ lực vươn lên của bản thân mỗi công nhân,
sự tham gia tích cực của người sử dụng lao động.


25
3. Mục tiêu công tác vận động công nhân trong thời kỳ mới
Một là, xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh, có giác ngộ giai cấp và bản
lĩnh chính trị vững vàng; có ý thức công dân, yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, tiêu
biểu cho tinh hoa văn hóa dân tộc; nhạy bén và vững vàng trước những diễn biến
phức tạp của tình hình thế giới và những biến đổi của tình hình trong nước; có tinh
thần đoàn kết dân tộc, đoàn kết, hợp tác quốc tế; thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai
cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiền phong là Đảng Cộng sản Việt Nam.
Hai là, xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh phát triển nhanh về số lượng,
nâng cao chất lượng, có cơ cấu đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước; ngày càng
được trí thức hóa: có trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp cao, có
khả năng tiếp cận và làm chủ khoa học - công nghệ tiên tiến, hiện đại trong điều
kiện nền kinh tế tri thức; thích ứng nhanh với cơ chế thị trường và hội nhập quốc
tế; có giác ngộ giai cấp, bản lĩnh chính trị vững vàng, có tác phong công nghiệp và
kỷ luật lao động cao.
4. Giải pháp chủ yếu tăng cường công tác vận động công nhân trong thời
kỳ mới
- Bảo đảm việc làm, đời sống cho công nhân và người lao động.
- Bổ sung, sửa đổi, xây dựng và thực hiện hệ thống chính sách, pháp luật để
đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của công nhân.
- Thực hiện dân chủ, công bằng xã hội trong toàn xã hội và trong công nhân.
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, đề cao trách nhiệm của Nhà nước, phát
huy vai trò của tổ chức công đoàn và các tổ chức chính trị - xã hội khác trong xây
dựng giai cấp công nhân.
- Nâng cao năng lực cán bộ các đoàn thể nhân dân đáp ứng yêu cầu vận động
công nhân trong thời kỳ mới.

II. Hoạt động của công đoàn cơ sở
1. Các loại hình công đoàn cơ sở và điều kiện thành lập công đoàn cơ sở
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của công đoàn cơ sở
Công đoàn cơ sở có các nhiệm vụ và quyền hạn:
Một là, tuyên truyền về đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước và nhiệm vụ của tổ chức công đoàn.


×