Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Pháp luật đấu thầu mua sắm thiết bị thực tiễn áp dụng Công ty Sông Đà 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (229.5 KB, 49 trang )

Trần Minh Đức

Luật K43

Lời nói đầu
Việt Nam đang bớc vào những năm đầu của thế kỷ mới với những khả
năng và cơ hội mới, đồng thời chúng ta cũng phải từng bớc vợt lên những khó
khăn, thử thách. Chuyển sang một thế kỷ mới, Đảng và nhà nớc ta đa ra những
chủ trơng, chính sách, mục tiêu lớn để xây dựng và phát triển đất nớc ngày
càng vững mạnh, ổn định về mọi mặt : kinh tế, văn hoá, chính trị và xã hội
góp phần xây dựng đất nớc.
Bớc sang thời kỳ kinh tế thị trờng có sự quản lý trực tiếp của Nhà nớc,
các doanh nghiệp đợc độc lập, tự chủ trong hoạt động kinh doanh, hoạt động
đầu t, đấu thầu cũng từ đó mà thông thoáng hơn tạo ra các bớc phát triển mạnh
mẽ đóng góp một phần to lớn cho sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Nhng hoạt động này thực sự có hiệu quả và phát triển là kể từ khi Nhà nớc có các
biện pháp điều chỉnh kịp thời bằng các công cụ hiệu quả tốt nhất đó là việc
ban hành quy chế đấu thầu. Đó là một bớc tiến vợt bậc trong đấu thầu. Hoạt
động đấu thầu phát huy đợc vai trò của mình góp phần thúc đẩy sự tăng trởng
của nền kinh tế đồng thời còn góp phần nâng cao cơ sở hạ tầng, nâng cao hiệu
quả của dự án, tiết kiệm cho nhà nớc hàng trăm tỷ đồng.
Quy chế đấu thầu đợc ban hành đã tỏ ra nhiều thuận lợi cho môi trờng
hoạt động kinh doanh mua sắm hàng hoá thiết bị. Đồng thời nó có vai trò hết
sức quan trọng đối với các chủ thể tham gia đấu thầu. Nhờ có quy chế đấu
thầu, từ đó chọn lựa đợc các nhà đáp ứng đựơc các yêu cầu cơ bản của chủ đầu
t, cơ quan quản lý nhà nớc có đủ thông tin thực tế và cơ sở khoa học để đánh
giá đúng năng lực thực sự của các nhà thầu.Về phía nhà thầu, nhờ có đấu thầu
mà tích luỹ đợc nhiều kinh nghiệm trong cạnh tranh, tiếp thu đợc nhiều kinh
nghiệm khoa học, công nghệ kỹ thuật tiên tiến hiện đại, có điều kiện tự khảng
định mình ở hiện tại cũng nh trong tơng lai, và có cơ hội để cạnh tranh với
nhau trên thơng trờng trong nớc cũng nh trên quốc tế.


Chuyên đề thực tập

1


Trần Minh Đức

Luật K43

Qua thời gian thực tập tại Công ty Sông Đà 12, em đã đợc tiếp cận, tìm
hiểu và nghiên cứu về hoạt động đấu thầu thiết của Công ty, kết hợp với
những kiến thức mà em tích luỹ đợc trong quá trình học tập và nhận thức đợc
tầm quan trọng của vấn đề này sẽ giúp em hiểu rõ thêm về những kiến thức
đã đợc học ở trờng. Em đã chọn :
Pháp luật về đấu thầu mua sắm thiết bị và thực tiễn áp dụng
ở Công ty Sông Đà 12
làm đề tài cho chuyên đề thực tập của mình.
Nội dung đề tài :
Chơng I : Khái quát chung về đấu thầu
Chơng II : Pháp luật về đấu thầu tại Việt Nam
ChơngIII : Thực trạngđấu thầu mua sắm thiết bị ở Công ty Sông
Đà 12
Chơng IV : Giải pháp và kiến nghị
Để hoàn thành bài viết này, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của
các thầy cô giáo trong khoa luật kinh doanh, đặc biệt là sự hớng dẫn tận tình
của cô giáo Trần Thị Hoà Bình và các cô bác, anh chị ở phòng đầu t Công ty
Sông Đà 12 đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp em hoàn thành bài viết này.

Chuyên đề thực tập


2


Trần Minh Đức

Luật K43

Nội dung
Chơng I : Khái quát chung về đấu thầu
I. Khái niệm đấu thầu
ở nớc ta trứơc đây do tính chất nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung
không có cạnh tranh thị trờng nên nớc ta cha áp dụng hình thức đấu thầu.
Những năm gần đây do đổi mới theo hớng kinh tế thị trờng với 5 thành phần
kinh tế, nảy sinh hiện tợng cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh, ta thấy
xuất hiện hình thức đấu thầu trong bớc thử nghiệm ban đầu. Cũng từ đó con
ngời tổ chức ra những hình thức cạnh tranh một cách công bằng và đạt hiệu
quả kinh tế cao. Song khải niệm đấu thầu có lẽ là chúng ta đợc biết đến
nhiều hơn. Thuật ngữ này cũng bắt nguồn từ tính chất cạnh tranh mua bán
và có thể hiểu : Đấu giá là hình thức bán tài sản công khai có nhiều ngời
muốn tham gia trả giá theo một thủ tục nhất định, trong đó ngòi nào trả giá
cao nhất và ít nhất bằng giá khởi đầu sẽ là ngời mua đợc tài sản đấu giá đó .
Nh vậy đấu là giá là một quá trình lựa chọn ngời mua và trờng hợp có nhiều
ngời muốn mua mà chỉ có một ngời bán, đồng thời đây cũng là điều phù hợp
với quy luật chung cũng nh thông lệ quốc tế là lựa chọn ngời mua trả giá cao
nhất. Ngợc lại với quy trình đấu giá thì đấu thầu là hình thức lựa chọn ngời
bán đáp ứng tốt nhất hay tối u nhất cho ngời mua. Vậy đấu thầu là quá trình
lựa chọn ngời bán hay nhà thầu đáp ứng đợc các yêu cầu của bên mời thầu
trên cơ sở có sự cạnh tranh của các nhà thầu xung quanh vấn đề đấu thầu có
nhiều khái niệm liên quan để hiểu thêm về quá trình đấu thầu ta cần phải hiểu
rõ đợc các thuật ngữ liên quan sau :

Dự án là tập hợp các đề xuất để thực hiện một phần hay toàn bộ
công ớc, mục tiêu hoặc yêu cầu cần nào đó. Dự án bào gồm dự án đầu t và dự
án không có tính chất đầu t, tức không thu hồi vốn và không lợi nhuận.

Chuyên đề thực tập

3


Trần Minh Đức

Luật K43

Bên mời thầu là chủ dự án, chủ đầu t hoặc pháp nhân đại diện hợp
pháp của chủ dự án, chủ đầu t giao trách nhiệm thực hiện công việc đấu thầu.
Nhà thầu là tổ chức kinh tế có đủ t cách pháp nhân tham gia đấu
thầu. Trong trờng hợp đấu thầu tuyển chọn t vấn, nhà thấu có thể là cá nhân.
Nhà thầu là nhà xây dựng trong đấu thầu xấy lắp, là nhà cung cấp trong đấu
thầu mua sắm hàng hoá, là nhà t vấn trong đấu thầu tuyển chọn t vấn, là nhà
đầu t trong đấu thầu lựa chọn đối tác đầu t. Nhà thầu trong nớc là nhà thầu có
t cách pháp nhân Việt Nam và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
Gói thầu là toàn bộ dự án hoặc một phần công việc của dự án đợc
phân chia theo tính chất kỹ thuật hoặc trình tự thực hiện dự án, có quy mô hợp
lý đảm bảo tính đồng bộ của dự án. Trong trờng hợp mua bán gói thầu có thể
là một hay một số loại đồ dùng, trang thiết bị hay phơng tiện. Gói thầu đợc
thực hiện theo một hoặc nhiều hợp đồng khi gói thầu chia làm nhiều phần.
Kết quả đấu thầu là nội dung phê duyệt của ngời có thẩm quyền về
tên ngời trúng thầu, giá trúng thầu v à loại hợp đồng sẽ ký kết.
Tóm lại đấu thầu là một hình thức lựa chọn qua cạnh tranh tìm ra đối
tác đạt hiệu quả tối u nhất. Và khái niệm đấu thầu đợc hiểu theo cách tổng

quát nhất là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời
thầu.
II. ý nghĩa của đấu thầu
Quy chế đấu thầu mang lại những lợi ích to lớn thề hiện trên các khía
cạnh sau :
Thứ nhất, đó là thành quả to lớn đem lại thành quả cho nền kinh tế giúp
chúng ta có những bớc phát triển vợt bậc. Bên cạnh đó, việc ban hành quy chế
đấu thầu đã tạo dựng cơ sở để tiến hành hoạt động đấu thầu và cũng là nguồn
để điều chỉnh hoạt động đấu thầu. Là một hình thức mới nên dựa vào các quy
định của đấu thầu, các Doanh nghiệp có thể tổ chức đấu thầu một các thuận
lợi.
Thứ hai, đấu thầu mang lại hiệu quả kinh tế kỹ thuật tối u qua độ tin cậy
cao và chính xác của hình thức này. Trong quá trình tổ chức đấu thầu các nhà
Chuyên đề thực tập

4


Trần Minh Đức

Luật K43

thầu phải cung cấp thông tin về thực trạng của mình một cách chính xác và
trung thực, đồng thời họ còn có bảo lãnh dự thầu nên tạo đợc độ tin cậy cao.
Và trên cơ sở các hồ sơ dự thầu, bên mời thầu sẽ đánh gía xem xét thầu theo
các phơng pháp đã nêu trong hồ sơ mời thầu và chọn ra nhà thầu đảm bảo về
mặt kỹ thuật, công nghệ bằng cách có chi phí thấp nhất mà đảm bảo đợc sự
chặt chẽ tuân thủ pháp luật nên nó đem lại hiệu quả kinh tế cao.
Thứ ba, trên cơ sở ban hành quy chế đấu thầu và qua những lần sửa đổi
bổ sung, Nhà nớc ta đã tạo ra một môi trờng pháp luật tơng đối hoàn chỉnh.

Qua đó các chủ thể kinh tế lấy làm những căn cứ để áp dụng vào thực tiễn và
cũng là cơ sở pháp lý để bảo vệ quyền lợi của các chủ thể trong các hoạt động
đấu thầu nhất là đấu thầu thiết bị. Đối với Nhà nớc thì thông qua quy chế đấu
thầu có thể quản lý chặt chẽ các hoạt động đấu thầu đầu t nhất là các dự án có
nguồn vốn của nhà nớc hay của các tổ chức quốc tế.
Thứ t, việc sử dụng hình thức đấu thầu còn tạo ra cơ hội cho các nhà
thầu quốc tế, xâm nhập và Việt Nam làm tăng nguồn đầu t nớc ngoài cũng
nh tạo ra sự hoà nhập của nền kinh tế nớc ta với các nớc trên thế giới. Thông
qua hình thức đấu thầu quốc tế bên mời thầu tạo điều kiện cho các nhà thầu
tham dự thầu để mở rộng thị trờng hoạt động và khai thác kinh doanh qua đáp
ứng những yêu cầu của gói thầu.
Thứ năm, phơng thức đấu thầu là tất yếu khách quan. Trớc đây, trong cơ
chế kế hoặch hoá tập trung, các đơn vị kinh tế thực hiện nhiệm vụ và ký kết
hợp đồng theo chỉ tiêu pháp lệnh. Công việc của họ, là do nhà nớc giao cho và
buộc phải thực hiện. Cơ chế này gọi là cơ chế giao nhận . Các đơn vị kinh
tế không có quyền tự kiếm việc, không đợc thoả thuận hợp đồng cũng nh ký
kết hợp đồng. Chính vì vậy mà hoạt động kết quả không cao, nhiều khi còn
gây lãng phí cho nhà nớc. Khi chuyển sang cơ chế thị trờng thì hoạt động này
đã có sự thay đổi đặc biệt là kể từ khi áp dụng phơng thức đấu thầu cho các dự
án, công trình. Nhờ có đấu thầu mà các Doanh nghiệp phải làm ăn có hiệu
quả, vì vậy mà họ luôn phải vơn lên để nhằm đạt đợc mục tiêu của mình là đạt
lợi nhuận tối đa và đó cũng chình là việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế đất nớc.
Chuyên đề thực tập

5


Trần Minh Đức

Luật K43


Đấu thầu là một phơng thức thực hiện dự án đầu t có u điểm nổi bật,
mang lại lợi ích to lớn cho cả chủ đầu t và nhà thầu cũng nh cho nhà nớc. Vì
thế đối với mỗi chủ thể khác nhau đấu thầu có ý nghĩa khác nhau.
Đấu thầu cũng có thể giúp cho các chủ đầu t có điều kiện lựa chọn nhà
thầu có khả năng, kinh nghiệm tốt nhất để thực hiện dự án.
Đấu thầu giúp cho các nhà đầu t nắm đợc quyền chủ động, quản lý có
hiệu quả và giảm thiểu các rủi ro phát sinh trong quá trình đấu thầu.
Đấu thầu giúp cho các nhà đầu t nâng cao trình độ chuyên môn của
mình qua mỗi đợt xét thầu.
- Đối với nhà thầu :
Đấu thầu giúp cho các nhà thầu phát huy đợc khả năng nâng cao uy tín
cho mình.
Thông qua đó các nhà thầu nâng cao trình độ chuyên môn, kiến thức
pháp luật qua mỗi lần dự thầu.
- Đối với nhà nớc :
Đấu thầu góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nớc về hoạt
động đấu thầu.
Đấu thầu tạo sức cạnh tranh mới lành mạnh trong lĩnh vực xây dựng cơ
bản thúc đẩy việc nâng cao hiệu quả và phát triển kinh tế.
III. Các nguyên tắc đấu thầu
Để tiến hành hoạt động đấu thầu đạt hiệu quả cao cũng nh theo ý chí
điều chỉnh của nhà nớc, đảm bảo lợi ích của các chủ thể trong kinh tế đấu thầu
phải tuân thủ các nguyên tắc sau :
1. Nguyên tắc cạnh tranh công bằng bình đẳng.
Nguyên tắc cạnh tranh trong đấu thầu là rất cần thiết, nó giúp cho bên
mời thầu có thể xem xét, lựa chọn nhà thầu nào đạt đợc các yêu cầu mà mình
đặt ra một cách tối u nhất : Cạnh tranh trong đấu thầu còn giúp cho các nhà
thầu tích luỹ đợc kinh nghiệm, chuyên môn cũng nh khả năng cạnh tranh. Mọi
biện pháp cạnh tranh không trái pháp luật để thắng thầu của chủ thể tham gia

đợc coi là minh bạch và công bằng trên thị trờng đều có quyền áp dụng.
Chuyên đề thực tập

6


Trần Minh Đức

Luật K43

2. Nguyên tắc dữ liệu đầy đủ
Bất kỳ một nhà thầu nào, bên mời thầu cũng phải chuẩn bị dữ liệu để
phục vụ cho việc lập hồ sơ mời thầu và xúc tiến việc đấu thầu còn đối với các
nhà thầu họ cần phải nhận đợc đầy đủ hồ sơ tài liệu do bên mời thầu cung cấp
với các thông tin, dữ liệu chính sác, chi tiết , rõ ràng , cụ thể về mọi mặt : Kỹ
thuật tài chính, pháp luật, năng lực uy tín và các điều kiện khác. Khi nhận đợc
đầy đủ các thông tin đó nhà thầu mới biết đợc yêu cầu do bên mời thầu định ra
và tự đánh giá đợc khả năng đáp ứng của mình để quyết định cớ dự thầu hay
không.
Nguyên tắc này rất quan trọng đỗi với cả hai bên, vì thế cả hai bên phải
có trách nhiệm cung cấp và đảm bảo dữ liệu đầy đủ chính xác, có nh vậy mới
đảm bảo thực hiện tốt công việc. Nếu không nó sẽ làm phát sinh nhiều rắc rối
trong suốt quá trình đấu thầu, dẫn đến thiệt hại cho bên mời thầu, nhà thầu và
cho toàn xã hội.
3. Nguyên tắc bảo đảm bí mật
Quá trình thực hiện thầu phải đảm bảo bí mật về những thông tin cần
thiết. Đó là sự bảo đảm về sự cạnh tranh lành mạnh giữa các nhà thầu bởi một
nhà thầu sẽ có một hồ sơ dự thầu với những thông tin dữ liệu quan trọng quyết
định việc thành công hay thất bại của việc dự thầu. Do vậy, không đợc tiết lộ
các thông tin liên quan đến quá trình xét thầu nh nội dung các hồ sơ dự thầu,

các biên bản cuộc họp về xét thầu, các đánh giá của chuyên gia hoặc t vấn đối
với từng nhà thầu và các tài liệu có liên quan. Hồ sơ cuả các nhà thầu đợc
niêm phong giữ kín truớc khi mở thầu. Bên mời thầu có trách nhiệm bảo mật
hồ sơ dự thầu đã nộp. Đối với hồ sơ dự thầu chào hàng cạnh tranh đợc gửi qua
fax cũng đợc bảo mật nh đối với các hồ sơ dự thầu khác.
4. Nguyên tắc đánh giá công bằng
Thực hiện đấu thầu phải đảm bảo việc đánh giá công bằng tất cả nhà
thầu tham dự đấu thầu. Các nhà thầu có hồ sơ dự thầu gửi đến bên mời thầu
đúng thời gian quy định đều đợc tiếp nhận và đợc quản lý cẩn thận, đánh giá
công bằng, ngang nhau về các chỉ tiêu, tiêu chuẩn không thiên vị hay coi
trọng một túi hồ sơ nào. Đánh giá của bên mời thầu phải theo các tiêu chuẩn
7
Chuyên đề thực tập


Trần Minh Đức

Luật K43

đã đợc đặt ra từ trớc nh : về kỹ thuật tài chính, pháp luật, kinh nghiệm, năng
lực Đây cũng là một nguyên tắc quan trọng nếu thiếu thì các nhà thấu sẽ
không yên tâm vì không tin tởng vào kết quả xét thầu làm mất đi tính cạnh
tranh lành mạnh trong quá trình, xét thầu, do đó nhiều khi dấu kín các tiêu cực
trong quá trình đấu thầu.
5. Nguyên tắc trách nhiệm phân minh
Trong quan hệ pháp luật về đấu thầu khi các bên tham gia vào quá trình
đấu thầu thì mỗi bên đều phải thực hiện những nghĩa vụ và có những quyền lợi
nhất định. Tất cả những quyền lợi và nghĩa vụ này đều đợc đề cập và quy định
cụ thể trong tất cả các công đoạn của quá trình đấu thầu. Khi tham gia đấu
thầu mỗi bên đểu phải biết trách nhiệm và quyền hạn của mình thì đều phải

gánh chịu hậu quả. Vì vậy mỗi bên phải nỗ lực tối đa trong việc kiểm soát mọi
bất trắc xảy ra.
6. Nguyên tắc bảo lãnh thích đáng
Để thực hiện quá trình đấu thầu một cách thành công đòi hỏi phải có sự
nỗ lực của tất cả các bên : bên mời thầu và nhà thầu. Bên cạnh đó do điều kiện
kinh tế xã hội luôn luôn vận động và biến động cũng nh các lý do khác mà
nhà thầu thờng gặp cản trở cho công việc đấu thầu, thực hiện thầu nh đòi rút
lại hồ sơ, cung cấp thông tin không chuẩn xác hay trúng thầu mà không thực
hiện thầu nên đòi hỏi nhà thầu phải có bảo lãnh dự thầu. Đây là một chế
định giúp cho bên mời thầu tránh đợc các rủi ro do cách ứng xử không đúng
của các nhà thầu. Khi tham gia vào quá trình đấu thầu các nhà thầu phải nộp
một khoản bảo lãnh dự thầu kèm với hồ sơ dự thầu, nếu nhà dự thầu nào
không có bảo lãnh dự thầu thì hồ sơ đó không hợp lệ và không đợc chấp nhận.
Khoản bảo lãnh này không phải nộp cho bên mời thầu mà chỉ là một biện
pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của bên dự thầu và nõ sẽ đợc hoàn trả lại các
nhà thầu nếu họ không trúng thầu hoặc sau khi trúng thầu nhà thầu nộp bảo
lãnh thực hiện hợp đồng. Bảo lãnh thực hiện hợp đồng cũng là một biện pháp
nhằm bảo đảm thực hiện đầy đủ cam kết của nhà thầu trong quá trình thực
hiện các công đoạn tiếp theo.
Chuyên đề thực tập

8


Trần Minh Đức

Luật K43

Trên đây là một số nguyên tắc cơ bản sử dụng trong quá trình đấu thầu
những nguyên tắc này xuyên suốt trong toàn bộ quá trình đấu thầu và đây

cũng là những nguyên tắc đợc áp dụng rộng rãi trên thế giới hiện nay.
IV. Các hình thức đấu thầu
1. Đấu thầu rộng rãi
Đấu thầu rộng rãi là hình thức đấu thầu không hạn chế số lợng nhà thầu
tham gia. Bên mời thầu phải thông báo công khai về các điều kiện thời gian dự
thầu trên các phơng tiện thông tin đại chúng giới thiệu trớc 10 ngày trớc khi
phát hành hồ sơ mời thầu. Đấu thầu rộng rãi là hình thức chủ yếu đợc áp dụng
trong đấu thầu.
2. Đấu thầu hạn chế
Đấu thầu hạn chế là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu mời một số
nhà thầu ( tối thiểu là 5 nhà thầu ) có đủ năng lực tham dự. Danh sách nhà
thầu tham dự phải đợc ngời thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền chấp thuận
khi : Chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng đợc các yêu cầu của gói
thầu. Các nguồn vốn sử dụng yêu cầu phải tiến hành đấu thầu hạn chế. Mặt
khác do tình hình cụ thể của gói thầu mà việc đấu thầu hạn chế lợi thế.
3. Chỉ định thầu
Chỉ định thầu là hình thức chọn trực tiếp nhà thầu đáp ứng yêu cầu của
gói thầu để thơng thảo hợp đồng.
Hình thức này đợc áp dụng trong các trờng hợp đặc biệt sau :
+ Trờng hợp bất khả kháng do thiên tai dịch hoạ, đợc phép chỉ định
ngay đơn vị củ đủ năng lực để thực hiện công việc kịp thời. Sau đó phải báo
cáo Thủ tớng chính phủ về nội dung chỉ định thầu để xem xét phê duyệt.
+ Gói thầu có tính chất nghiên cứu thử nghiệm, bí mật quốc gia, bí mật
an ninh, bí mật quốc phòng do Thủ tớng chính phủ quyết định.
+ Gói thầu có giá trị dới 1 tỷ đồng đối với việc mua sắm hàng hoá xây
lắp, dới 500 triệu đồng đối với t vấn.
Các gói thầu đợc chỉ định thầu thuộc dự án nhom A, Thủ tớng Chính
phủ phân cấp cho Bộ trởng, Thứ trởng cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc
Chuyên đề thực tập


9


Trần Minh Đức

Luật K43

chính phủ, Hội đồng quản trị Tổng công ty nhà nớc do Thủ tớng Chính phủ
thành lập ( Tổng công ty 91), Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Thành phố trực
thuộc Trung ơng có dự án quyết định.
Khi chỉnh định thầu các gói thầu, ngời có thẩm quyền quyết định chỉ
định chịu trách nhiệm trớc pháp luật vể quyết định của mình.
Trờng hợp thấy không cần thiết chỉ dịnh thầu thì tổ chức đấu thầu theo
quy định. Nghiêm cấm việc tuỳ tiện chia dự án thành nhiêu gói thầu nhỏ để
chỉ định thầu.
Bộ Tài chính quy định cụ thể về chỉ định thầu mua sắm đồ dùng, vật t
trang thiết bị, phơng tiện làm việc thờng xuyên của cơ quan nhà nớc, đoàn thể,
Doanh nghiệp nhà nớc, đồ dùng vật t, trang thiết bị, phơng tiện làm việc thông
thờng của lực lợng vũ trang.
+ Gói thầu có tính chất đặc biệt khai thác do yêu cầu của cơ quan tài trợ
vốn do tính phức tạp về kỹ thuật và công nghệ hoặc do yêu cầu đột xuất của
dự án, do ngời có thẩm quyền quyết định đầu t, quyết định chỉ định thầu trên
cơ sở báo cáo thẩm định của Bộ kế hoạch và Đầu t, ý kiến bằng văn bản của
cơ quan tài trợ vốn là các cơ quan cơ liên quan khác.
+ Phần vốn ngân sách dành cho dự án của các cơ quan sự nghiệp để
thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu về quy hoạch phát triển kinh tế, quy hoạch
phát triển nghành quy hoạch chung xây dựng đô thị và nông thôn, đã đợc cơ
quan Nhà nớc có thẩm quyền giao nhiệm vụ thực hiện thì không phải đấu
thầu nhng phải có hợp đồng cụ thể giao nộp sản phẩm theo đúng quy định.
+ Gói thầu t vấn lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, khả thi của dự án

đầu t thì không phải đấu thầu nhng chủ đầu t phả chọn nhà t vấn phù hợp với
yêu cầu của dự án.
Nội dung của báo cáo đề nghị chỉ định thầu gồm :
- Lý do chỉ định thầu
Kinh nghiệm và năng lực về mặt kỹ thuật, tài chính của nhà thầu đợc đề
nghị chỉ định thầu.

Chuyên đề thực tập

10


Trần Minh Đức

Luật K43

- Giá trị và khối lợng đã đợc ngời (cấp) có thẩm quyền phê duyệt làm
căn cứ cho chỉ định thầu( riêng gói thầu xây lắp phải có thiết kế và dự toán đợc duyệt theo quy định).
Trong trờng hợp cần phải khắc phục ngay hiệu qủa thiên tai dịch hoạ.
Sự cố thì chủ dự án cần xác định khối lợng và giá trị tạm tính, sau đó phải lập
đày đủ hồ sơ, phải dự toán đợc trình duyệt theo quy định để nắm cơ sở cho
việc quyết toán.
4. Chào hàng cạnh tranh
Hình thức này áp dụng cho các gói thầu mua sắm hàng hoá có giá trị dới 2 tỷ đồng. Mỗi gói thầu có phải ít nhất 3 cháo hàng của 3 nhà thầu khác
nhau trên cơ sở yêu cầu chào hàng của bên mời thầu. Việc chào hàng có thể đợc thực hiện bằng gửi trực tiếp, bằng Fax, bằng bu điện hoặc bằng các phơng
tiện khác.
5. Mua sắm trực tiếp
Hình thức này áp dụng khi đang thực hiện dở hợp đồng hoặc bổ xung
hợp đồng cũ đã thực xong dới 1 năm với một nhà thầu mà bên mua lại có nhu
cầu mua thêm nhng với điều kiện không đợc vợt quá mức giá hay đơn giá

trong hợp đồng đã kí trớc đó.
Trớc khi có hợp đồng nàh thầu phải chứng minh có đủ năng lực về kĩ
thuật và tài chính để thực hiện gói thầu.
6. Tự thực hiện.
Hình thức nay áp dụng đối với các gói thầu mà chủ đầu t có đủ khả
năng thực hiện.
Hình thức này áp dụng đối với các nghành hết sức đặc biệt, ví dụ nh
máy bay,mà nếu không có những quy định riêng thì không thể đấu thầu đợc.
Cơ quan quản lý nghành phải xây dựng quy trình thực hiện đảm bảo các
mục tiêu của quy chế đấu thầu và có ý kiến thoả thuận của Bộ kế hoạch và
Đầu t để trình Thủ tớng chính phủ quyết định.

Chuyên đề thực tập

11


Trần Minh Đức

Luật K43

V. Các loại hình đấu thầu
Đối với đấu thầu tuỳ theo tính chất của từng giai đoạn đầu t thực hiện
dự án mà hình thành các loại đấu thầu. Mỗi cách phân loại phụ thuộc vào góc
độ nhìn nhận và xem xét về đấu thầu.
Đấu thầu đợc phân làm 4 loại:
- Đấu thầu theo nội dung cơ bản của quá trình tuyển chọn
- Đấu thầu theo phạm vi lãnh thổ
- Đấu thầu theo phơng thức đấu thầu
- Đấu thầu theo lĩnh vực hoạt động

1. Đấu thầu theo nội dung của quá trình tuyển chọn.
Loại hình đấu thầu này gồm : đấu thầu tuyển chọn t vấn, đấu thầu mua
sắm hàng hoá, đấu thầu xây lắp, đấu thầu đối với gói thầu quy mô nhỏ, đấu
thầu lựa chọn đối tác để thực hiện dự án.
a) Đấu thầu tuyển chọn t vấn
Đây là quá trình lựa chọn ra nhà t vấn hay tổ chức t vấn có đủ trình độ
và kinh nghiệm đáp ứng đợc yêu cầu t vấn cho bên mời thầu trong quá trình
chuẩn bị dự án và thực hiện các dự án đầu t. Nh vậy có thể t vấn về lập báo
cáo nghiên cứu tiền khả thi, lập thiết kế, lập hồ sơ mời thầu, đánh giá xét thầu
và giám sát thực hiện thầu.
Nhà t vấn không tham gia đánh giá kết quả công việc do mình thực hiện
và không đợc tham gia đấu thầu thực hiện các gói thầu mua sắm hàng hoá và
xây lắp do mình là nhà t vấn ( trừ các gói thầu thực hiện theo loại hợp đồng
chìa khoá trao tay).
b) Đấu thầu mua sắm hàng hoá
Là quá trình lựa chọn nhà thầu cung ứng hàng hoá đáp ứng đợc nhu cầu
của bên mời thầu và các điều kiện hành chính, pháp lý, kỹ thuật, thơng mại,
tài chính hàng hoá. Trên cơ sở hồ sơ dự thầu, bên mời thầu sẽ đánh giá và cho
điểm đối với chỉ tiêu về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu, về kỹ thuật,
khả năng tài chính, giá cả và thời gian thực hiện dự án phù hợp với hồ sơ mời
thầu.
Chuyên đề thực tập

12


Trần Minh Đức

Luật K43


c) Đấu thầu xây lắp
Là quá trình lựa chọn nhà thầu xây dựng, có khả năng đáp ứng đợc yêu
cầu của bên mời thầu đối với gói thầu có quy mô nhỏ. Gói thầu quy mô nhỏ
là gói thầu có giá trị dới 2 tỷ đồng với mua sắm hàng hoá hoặc xây lắp. Trên
cơ sở hồ sơ dự thầu, bên mời thầu sẽ đánh giá ( đạt đợc hay không đạt ) về mặt
kỹ thuật, tiến độ thực hiện đối với gói thầu mua sắm hàng hoá phù hợp với hồ
sơ mời thầu.
d) Đấu thầu lựa chọn đối tác để thực hiện dự án
Là một loại đấu thầu đặc biệt, đợc áp dụng nếu dự án có từ hai đối tác
trở nên quan tâm thực hiện thì phải tiến hành đấu thầu để ngời có thẩm quyền
có cơ sở xem xét, lựa chọn đối tác để thực hiện dự án.
Trong trờng hợp có bảy đối tác trở lên quan tâm thực hiện dự án thì phải
tiến hành sơ tuyển.
2. Đấu thầu theo phạm vi lãnh thổ
Bao gồm : Đấu thầu trong nớc và đấu thầu quốc tế
a) Đấu thầu trong nớc
Là hình thức tuyển chọn nhà thầu mà chỉ có các nhà thầu trong nớc
tham gia dự thầu.
b) Đấu thầu quốc tế.
Là đấu thầu trong đó có sự tham gia của một hay nhiều nhà thầu ở
nhiều nớc khác nhau. Hình thức này đợc thực hiện khi gói thầu không có hoặc
chỉ có một nhà thầu trong nớc đáp ứng đợc nhu cầu của gói thầu. Và trờng hợp
gói thầu có sử dụng nguồn vốn của các cơ quan tổ chức quốc tế có quy định là
phải tiến hành tổ chức đấu thầu quốc tế.
3. Theo phơng thức đấu thầu.
a) Đấu thầu một túi hồ sơ.
Là phơng thức mà nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu trong một túi hồ sơ. phơng thức này áp dụng với đấu thầu mua sắm hàng hoá và xây lắp.
b) Đấu thầu hai túi hồ sơ.
Là phơng thức mà nhà thầu nộp đề xuất về kĩ thuật và đề xuất về giá
trong từng túi hồ sơ riêng vào cùng một thời điểm. Túi hồ sơ đề xuất kĩ thuật

13
Chuyên đề thực tập


Trần Minh Đức

Luật K43

sẽ đợc xem xét trớc để đánh giá. Các nhà thầu đạt đợc số điểm kĩ thuật từ 70%
trở lên sẽ đợc mở tiếp túi hồ sơ đề xuất giá để đánh giá. Phơng thức này chỉ đợc áp dụng đối với đấu thầu tuyển chọn t vấn.
c) Đấu thầu hai giai đoạn.
Phơng thức này áp dụng cho những trờng hợp sau:
- Các gói thầu mua sắm hàng hoá và xây lắp có giá trị từ 500 tỷ đồng
trở lên.
- Các gói thầu mua sắm hàng hoá có tính chất lựa chọn công nghệ thiết
bị toàn bộ, phực tạp về công nghệ hoặc kĩ thuật hay gói thầu xây lắp đặc biệt
phức tạp.
- Dự án thực hiện theo hợp đồng chìa khoá trao tay
Quá trình thực hiện phơng thức này nh sau:
+ Giai đoạn thứ nhất: Các nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu sơ bộ gồm đề
xuất về kĩ thuật và phơng pháp tài chính (cha có giá) để bên mời thầu xem xét
và thảo luận cụ thể với từng nhà thầu, nhằm thống nhất về yêu cầu và tiêu
chuẩn kĩ thuật để nhà thầu chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu chính thức của mình.
+ Giai đoạn thứ hai: Bên mời thầu các nhà thầu tham gia trong giai
đoạn thức nhất nộp hồ sơ dự thần chính thức với đề xuất kĩ thuật đã đợc bổ
sung hoàn chỉnh trên cùng một mặt bằng kĩ thuật và đề xuất chi tiết về tài
chính với đầy đủ nội dung và tiến độ thực hiện điều kiện hợp đồng giá dự
thầu.
4. Đấu thầu theo lĩnh vực hoạt động.
Có ba loại đấu thầu đó là: đấu thầu xây dựng, đấu thầu hàng hoá và đấu

thầu mua sắm thiết bị công cộng.
a) Đấu thầu xây dựng
Đợc quy định trong Nghị định số 88/CP ngày 01/09/1999 bao gồm đấu
thầu tuyển chọn t vấn, đấu thầu mua sắm hàng hoá, đấu thầu xây lắp, đấu thầu
đối với gói thầu quy định nhỏ, đấu thầu lựa chọn đối tác để thực hiện dự án.

b) Đấu thầu hàng hoá.
Chuyên đề thực tập

14


Trần Minh Đức

Luật K43

Loại hình đấu thầu này đợc Luật thơng mại ngày 10/05/1997 điều
chỉnh. Đối tợng của đấu thầu hàng hoá chính là những hàng hoá đợc các nhà
cung ứng cạnh tranh với nhau để bán đợc. Những hàng hoá này là những hàng
hoá mang tính thơng mại, có ý nghĩa là đợc thông qua đấu thầu để thu lời.
Đấu thầu hàng hoá là việc hàng hoá thông qua mời thầu nhằm lựa chọn thơng
nhân dự thầu đáp ứng đợc các yêu cầu về giá cả, điều kiện kinh tế kĩ thuật do
bên mời thầu đặt ra.
Về biện pháp bảo đảm tham gia đấu thầu thì đấu thầu hàng hoá s dụng
biện pháp ký quỹ dự thầu tức là bên dự thầu phải nộp khoản tiền nhất định cho
bên mời thầu nhng không vợt quá 30% tổng giá trị của hàng hoá đấu thầu vào
một tài khoản phong toả tại ngân hàng do bên mời thầu quy định.
c) Đấu thầu mua sắm thiết bị công cộng.
Là quá trình lựa chọn nhà thầu có khả năng cung ứng hàng hoá, máy
móc thiết bị cho bên mời thầu. Nguồn vốn để mua sắm công cộng là vốn ngân

sách nhà nớc cung cấp. Vì vậy vốn này thuộc sở hữu nhà nớc.
Trong quan hệ đấu thầu mua sắm công cộng, chủ đầu t của nhà nớc, ngời mời thầu là tổ chức đợc nhà nớc uỷ quyền hay giao vốnvà cho các nhà thầu
là những ngời có hàng hoá thiết bị máy móc và mong muốn đợc bán cho bên
mời thầu.

Chuyên đề thực tập

15


Trần Minh Đức

Luật K43

Chơng II: pháp luật về đấu thầu ở Việt Nam
I. Điều kiện đấu thầu.
Đợc quy định trong Nghị định 88/NĐ - CP về việc ban hành quy chế
đấu thầu.
1. Việc tổ chức đấu thầu chỉ đợc thực hiện khi có đủ các điều kiện
sau:
- Văn bản quyết định đầu t hoặc giấy phép đầu t của ngời có thẩm
quyền hoặc cấp có thẩm quyền
- Kế hoạch đấu thầu đã đợc ngời có thẩm quyền phê duyệt
- Hồ sơ mời thầu đã đợc ngời có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền
phê duyệt. Bên mời thầu chỉ đợc tổ chức đấu thầu quốc tế khi đối với gói thầu
mà không có nhà thầu trong nớc đáp ứng đợc yêu cầu của gói thầu và đối với
các gói thầu sử dụng nguồn vốn tài trợ của các tổ chức quốc tế hay các quốc
gia khác trên toàn thế giới.
2. Đối với các nhà thầu tham dự phải đảm bảo các điều kiện sau:
- Có giấy đăng ký kinh doanh. Đối với đấu thầu mua sắm thiết bị phức

tạp đợc quy định trong hồ sơ mời thầu, ngoài giấy đăng ký kinh doanh phải có
giấy phép bán hàng thuộc bản quyền của nhà sản xuất.
- Có đủ năng lực về kĩ thuật và tài chính đáp ứng đợc yêu cầu của gói
thầu
- Chỉ đợc tham gia một đơn dự thầu trong một gói thầu, dù là đơn phơng
hay liên doanh dự thầu. Trờng hợp Tổng Công ty đứng lên dự thầu thì các đơn
vị thực hiện không đợc tham gia dự với t cách là nhà thầu đối lập trong cùng
một gói thầu.
Ngoài ra bên mời thầu không đợc tham gia với t cách là nhà thầu đối
với các gói thầu do mình tổ chức nhằm tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh trong
hợp đồng đấu thầu.
Đối với các nhà tham gia đấu thầu quốc tế hay các nhà đấu thầu quốc tế
tham gia đấu thầu tại Việt Nam thì đợc hởng một chế độ u đãi cũng nh cá điều
Chuyên đề thực tập

16


Trần Minh Đức

Luật K43

kiện nghĩa vụ nhật định. Các nhà thầu nớc ngoài tham dự đấu thầu ở Việt Nam
về xây lắp, liên doanh với các nhà thầu Việt Nam cam kết sử dụng nhà thầu
phụ trong nớc và phân rõ phạm vi khối lợng công việc, đơn giá tơng ứng.
Không những thế nhà thầu nớc ngoài khi trúng thầu, can kết thực hiện thầu có
nghĩa vụ mua sắm, sử dụng vật t thiết bị phù hợp về chất lợng và giá cả đang
sản xuất gia công hiện có tại Việt Nam. Trong quá trình xét thầu, nhà thầu nớc
ngoài sẽ đợc u tiên nếu có cam kết dành nhiều công việc và sử dụng vật t thiết
bị của Việt Nam hơn sơ với các nhà thầu quốc tế khác.

II. Các loại hợp đồng
Theo điều 6 Nghị định số 88/ NĐ - CP về việc ban hành quy chế đấu
thầu, bên mời thầu và nhà thầu trúng thầu phải ký hợp đồng bằng văn bản. hợp
đồng phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Tuân thủ các quy định hiện hành của Luật pháp nớc cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam về hợp đồng. Trờng hợp Luật pháp Việt Nam cha có quy
định thì phải xin phép thủ tớng Chính phủ trớc khi ký kết hợp đồng.
- Nội dung hợp đồng phải đợc ngời có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm
quyền phê duyệt (chỉ bắt buộc đối với các hợp đồng sẽ ký nhà thầu nớc ngoài
hoặc các hợp đồng sẽ ký với nhà thầu trong nớc mà kết quả đấu thầu do Thủ tớng Chính phủ phê duyệt).
- Căn cứ vào thời hạn và tính chất của gói thầu đợc quy định trong kế
hoạch đấu thầu, hợp đồng đợc thực hiện theo một trong các loại sau:
1. Hợp đồng trọn gói
Là hợp đồng theo giá khoán gọn, đợc áp dụng cho những gói thầu đợc
xác định rõ về số lợng, yêu cầu về chất lợng và thời gian. Trờng hợp có những
phát sinh ngoài hợp đồng nhng không do nhà thầu gây ra thì sẽ đợc ngời có
thẩm quyền xem xét, quyết định.

Chuyên đề thực tập

17


Trần Minh Đức

Luật K43

2. Hợp đồng chìa khoá trao tay
Là hợp đồng bao gồm toàn bộ các công việc thiết kế, cung cấp thiết bị
và xây lắp của một gói thầu đợc thực hiện thông qua một nhà thầu. Chủ đầu t

có trách nhiệm tham gia giám sát quá trình thực hiện, và bàn giao khi nhà thầu
hoàn toàn bộ công trình theo hợp đồng đã ký.
3. Hợp đồng có điều chỉnh giá
Là hợp đồng áp dụng cho những gói thầu đợc xác định rõ về số lợng và
khối lợng hoặc biến động lớn về giá cả do chính sách của nhà nớc thay đổi và
hợp đồng có thời gian thực hiện trên 12 tháng. hợp đồng có điều chỉnh giá
phải ghi rõ danh mục, điều kiện công thức và giới hạn điều chỉnh giá đợc cấp
quyết định đầu t chấp nhận bằng văn bản về các yếu tố gây biến động giá nh
lao động, nguyên vật liệu, thiết bị.
III. Trình tự đấu thầu.
1. Trình tự đấu thầu trong nớc
Việc tổ chức đấu thầu thiết bị đợc quy định trong Nghị định 88/NĐ CP theo trình tự:
Tổ chức đấu thầu trong nớc đợc khái quát theo sơ đồ sau:

Chuyên đề thực tập

18


TrÇn Minh §øc

Chuyªn ®Ò thùc tËp

LuËt K43

19


Trần Minh Đức


Luật K43

Sơ đồ: Trình tự đấu thầu trong nớc
Sơ tuyển nhà thầu (nếu
Lập hồ sơ mời thầu (2)
a) (1)
Sơ tuyển nhà thầu:
có)
(1)

Việc sơ tuyển nhà thầu phải đợc tiến hành đối với các gói thầu có

trị giá từ 300 tỷ đồng trở lên nhằm lựa chọn các nhà thầu đủ năng lực và kinh
nghiệm thực hiện, đáp ứng đợc nhu cầu của hồ sơ mời thầu.
(2)

Sơ tuyển nhà thầu
thực
hiện
theo
Gửiđợc
hồ sơ
mời
thầu
(3) các bớc sau:

- Lập hồ sơ tuyển, bao gồm:
+ Th mời tuyển
+ Chỉ dẫn sơ tuyển
+ Tiêu chuẩn đánh giá

Chỉ dẫn đối với nhà thầu
+ Phụ
(4)lục kèm theo

Nhận và quản lý hồ sơ
dự thầu (5)

- Thông báo mời tuyển
- Nhận và quản lý hồ sơ dự tuyển
- Trình duyệt kết quả sơ tuyển
Mở thầu (6)
- Thông báo kết quả sơ tuyển
b) Hồ sơ mời thầu:
Hồ sơ tuyển mời thầu bao gồm:
(1) Th mời thầu
(2) Mẫu
thầu
Đánh
giá vàđơn
xếpdựhạng
(7) với nhà thầu
(3) nhà
Chỉ thầu
dẫn đối

Trình duyệt nội dung
hợp đồng (8)

(4) Các điều kiện u đãi nếu có
(5) Các loại thuế theo quy định của pháp luật

(6) Các yêu cầu về công nghệ, vật t, thiết bị, hàng hoá, tính năng kỹ
thuật và nguồn gốc

Công bố trúng thầu (9)

(7) Biểu giá
(8) Tiêu chuẩn đánh giá (bao gồm cả phơng pháp và cách thức quy đổi
về cùng mặt bằng để xác định giá đánh giá)
20
Chuyên đề thực tập


Trần Minh Đức

Luật K43

(9) Điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng
(10) Mẫu bảo lãnh dự thầu
(11) Mẫu thoả thuận hợp đồng
(12) Mẫu bảo lãnh thực hiện hợp đồng
c) Th hoặc thông báo mời thầu
Nội dung th thông báo mời thầu bao gồm:
- Tên và địa chỉ của bên mời thầu
- Khái quát dự án, địa điểm và thời gian giao hàng
- Chỉ dẫn việc tìm hiểu hồ sơ mời thầu
- Các điều kiện tham dự thầu
- Thời gian, địa điểm nhận hồ sơ mời thầu
d) Chỉ dẫn đối với nhà thầu: bao gồm những nội dung sau:
- Mô tả tóm tắt dự án
- Nguồn vốn thực hiện dự án

- Yêu cầu về năng lực kỹ thuật, kinh nghiệm và địa vị hợp pháp của
nhà thầu, các chứng cứ, những thông tin liên quan đến nhà thầu
trong khoảng thời gian hợp lý trớc thời điểm dự thầu.
e) Hồ sơ dự thầu: bao gồm
- Các nội dung về hành chính, pháp lý
+ Đơn dự thầu hợp lệ (phải có chữ ký của ngời có thẩm quyền)
+ Bản sao giấy đăng ký kinh doanh. Đối với mua sắm thiết bị phức
tạp đợc quy định trong hồ sơ mời thầu, ngoài bản sao giấy đăng ký
kinh doanh phải có bản sao giấy phép bán hàng thuộc bản quyền của
nhà sản xuất, nhà thầu nếu có.
+ Bảo lãnh dự thầu
- Các nội dung về kỹ thuật
+ Đặc tính kỹ thuật của hàng hoá
Chuyên đề thực tập

21


Trần Minh Đức

Luật K43

+ Giải pháp kỹ thuật công nghệ
+ Nguồn gốc hàng hoá và chứng chỉ của nhà sản xuất
+ Tổ chức thi công lắp đặt, đào tạo và chuyển giao công nghệ
+ Tiến độ thực hiện hợp đồng
- Các nội dung về thơng mại tài chính
+ Giá thầu kèm theo thuyết minh và biểu giá chi tiết
+ Điều kiện giao hàng
+ Điều kiện tài chính ( nếu có)

+ Điều kiện thanh toán
f) Mở thầu
Những hồ sơ dự thầu nộp đúng hạn sẽ đợc bên mời thầu tiếp nhận và
quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ mật. Việc mở thầu đợc tiến hành công khai
theo ngày giờ và địa điểm ghi trong hồ sơ mời thầu. Trong một số trờng hợp
đặc biệt (dự án thuộc lĩnh vực an ninh quốc phòng), bên mời thầu chỉ hạn chế
một số đại diện tham gia buổi mời thầu. Đại diện của bên mời thầu và các nhà
thầu tham dự ( nếu có phải ký vào biên bản mời thầu).
g) Đánh giá và xếp hàng nhà thầu
Việc đánh giá hồ sơ dự thầu đợc thực hiện theo trình tự
- Đánh giá, sơ bộ:
Việc đánh giá sơ bộ là nhằm loại bỏ các hồ sơ dự thầu không đáp ứng
đợc yêu cầu và đợc thực hiện nh sau:
+ Kiểm tra tính hợp lệ của các hồ sơ dự thầu
+ Xem xét sự đáp ứng cơ bản của hồ sơ dự thầu đối với hồ sơ mời
thầu
+ Làm rõ hồ sơ dự thầu nếu cần
- Đánh giá chi tiết
Việc đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu đợc thực hiện theo phơng pháp giá
đánh giá, bao gồm 2 bớc.
Chuyên đề thực tập

22


Trần Minh Đức

Luật K43

Bớc 1: Đánh giá về mặt kỹ thuật chọn danh sách ngắn

Việc đánh gía tiến hành dựa trên cơ sơ các yêu cầu và tiêu chuẩn đánh
giá đợc quy định trong hồ sơ mời thầu và tiêu chuẩn đánh giá đợc quy định
trong hồ sơ mời thầuvà tiêu chuẩn đánh giá chi tiết không trái với tiêu chuẩn
đánh giá đã quy định trong hồ sơ mời thầu đợc ngời có thẩm quyền phê duyệt
trớc thời điểm mở thầu. Các nhà thầu đạt số điểm tối thiểu từ 70% tổng số
điểm kỹ thuật trở nên sẽ đợc chọn vào danh sách ngắn.
Bớc 2: Đánh giá về mặt tài chính, thơng mại
Tiến hành đánh giá về mặt tài chính, thơng mại hồ sơ dự thầu của các
nhà thầu thuộc danh sách ngắn trên cùng một mặt bằng theo các tiêu chuẩn
đánh giá đợc phê duyệt.
Việc đánh giá về mặt tài chính, thơng mại nhằm xác định giá đánh giá
bao gồm các nội dung sau:
+ Sữa lỗi
+ Hiệu chỉnh các sai lệch
+ Chuyển đổi giá dự thầu sang một đồng tiền chung
+ Đa về một mặt bằng so sánh
+ Xác định giá đánh giá của các hồ sơ dự thầu
- Xếp hạng hồ sơ dự thầu theo giá đánh giá và kiến nghị nhà thầu
trúng thầu với giá tơng ứng
h) Trình duyệt kết quả đấu thầu
Chủ đầu t hoặc chủ dự án có trách nhiệm trình duyệt kết quả đấu thầu
lên ngời có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền xem xét phê duyệt.
Đối với gói thầu thuộc dự án nhóm A và tơng đơng thuộc trách nhiệm
phê duyệt của Thủ tớng Chính phủ, việc trình kết quả đấu thầu lên Thủ tớng
chính phủ do Bộ trởng, thủ trởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ,
Hội đồng quản trị các Tổng công ty nhà nớc do Thủ tớng Chính phủ thành lập,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh thành phố trực thuộc trung ơng thực hiện theo.
i) Công bố trúng thầu và ký hợp đồng
23
Chuyên đề thực tập



Trần Minh Đức

Luật K43

Sau khi có quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu của cấp có thẩm
quyền, bên mời thầu phải gửi thông báo trúng thầu bằng văn bản qua th đảm
bảo hoặc điện báo, điện tin, fax tới nhà thầu trúng thầu để làm theo dự thảo
hợp đồng có lu ý những điểm cần thiết phải bổ sung( nếu có) để đáp ứng nhu
cầu về thời gian thơng thảo, nộp bảo lãnh thực hiện hợp đồng và ký kết hợp
đồng.
Khi nhận đợc thông báo trúng thầu phải gửi cho bên mời thầu th chấp
thuận thơng thảo hợp đồng. Trong phạm vi thông báo 30 ngày kể từ ngày
thông báo, nếu bên mời thầu không nhận đợc th chấp nhận hoặc nhận đợc th
từ chối của nhà thầu thì bên mời thầu sẽ không hoàn trả bảo lãnh dự thầu và
báo cấp thẩm quyền xem xét quyết định. Theo lịch biểu đã đợc thống nhất, hai
bên sẽ tiến hành thơng thảo hoàn thiện hợp đồng để tiến tới ký kết hợp đồng
chính thc. Đối với các nhà thầu nhỏ và đơn giản khi nhận đợc thông báo trúng
thầu và dự thảo hợp đồng, nhà thầu và chủ đầu t có thể tiến hành ký kết ngay
hợp đồng để thực hiện.
Chủ đầu t chỉ hoàn trả bảo lãnh dự thầu ( nếu có) và tổ chức triển khai
hợp đồng khi nhận đợc bảo lãnh thực hiện hợp đồng của nhà thầu trúng thầu.
2. Trình tự đấu thầu quốc tế
Ngày nay, các nhà thầu Việt Nam vẫn còn cha có nhiều kinh nghiệm
khi tham dự thầu, đặc biệt là các dự án đợc tổ chức theo trình tự đấu thầu quốc
tế. Do vậy trong quá trình tham gia đấu thầu còn nhiều thiếu xót dẫn đến khả
năng trúng thầu quốc tế hầu nh là không có hoặc trúng thầu với những dự án
có giá trị. Ngày nay, các nhà thầu Việt Nam vẫn còn cha có nhiều kinh
nghiệm khi tham dự thầu.

Trình tự đấu thầu quốc tế do hiệp hội các kĩ s t vấn (FIDIC) soạn
thảo đã đợc coi là tài liệu cho các nhà thầu trên toàn thế giới sử dụng trong
đấu thầu quốc tế. Mục đích chung của đấu thầu quốc tế đáp ứng tốt nhất yêu
cầu đòi hỏi của các dự án công trình về chất lợng kĩ thuật tiến độ thực hiện và
tiết kiệm chi phí, hạn chế thấp nhất những tranh chấp có thể xảy ra giữa các
Chuyên đề thực tập

24


Trần Minh Đức

Luật K43

bên. Phơng pháp đấu thầu quốc tế ngày càng có nhiều u điểm và đợc áp dụng
rộng rãi.
Đấu thầu quốc tế đợc thực hiện theo trình tự sau:
- Mời dự sơ tuyển
- Phát và nhận đơn xin dự sơ tuyển
- Phân tích đánh giá đơn sơ tuyển
- Lập tài liệu mời thầu
- Chuẩn bị hồ sơ mời thầu
- Lập hồ sơ dự thầu
- Mở thầu
- Đánh giá và xếp hạng nhà thầu
- Xét duyệt kết quả đấu thầu
- Công bố kết quả đấu thầu và ký kết hợp đồng.
3. Sự khác biệt giữa đấu thầu trong nớc và đấu thầu quốc tế.
Đấu thầu trong nớc và đấu thầu quốc tế đều tuân thủ những bớc và thủ
tục đợc nêu trên. Song giữa chúng có sự khác biệt.

a) Về ngôn ngữ:
Tiếng Việt đợc dùng trong hồ sơ mời thầu trong nớc và để nộp hồ sơ dự
thầu.
Đối với đấu thầu quốc tế, một ngôn ngữ chỉ đợc chỉ định cụ thể và đợc
sử dụng rộng rãi trong thơng mại quốc tế, thờng là tiếng anh.
b) Về đồng tiền.
Đồng tiền Việt Nam đợc sử dụng cho giá thầu và thanh toán đối với nhà
thầu trong nớc.
Trong đấu thầu quốc tế, nhà thầu đợc phép sử dụng những đồng tiền nớc ngoài đợc chỉ định thờng là USD.

Chuyên đề thực tập

25


×