Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Những vướng mắc nổi cộm trong thi hành các quy định về trình tự, thủ tục về bồi thường giải phóng mặt bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (124.87 KB, 11 trang )

I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bồi thường, giải phóng mặt bằng là một vấn đề tối quan trọng tạo tiền
đề cho xây dựng cơ sở hạ tầng trong tiến trình phát triển đất nước. Làm tốt
công tác bồi thường giải phóng mặt bằng mới triển khai thành công các dự
án đầu tư, nhiều công trình mới được hoàn thành đúng tiến độ, đảm bảo chất
lượng góp phần phục vụ các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, an ninh,
quốc phòng. Song, trong quá trình triển khai cũng còn nhiều dự án vướng
mắc kéo dài bởi nhiều nguyên nhân như: người dân cản trở không cho xây
dựng, không nhận tiền bồi thường do thắc mắc về giá hoặc chưa bố trí được
khu tái định cư hợp lý; trình độ năng lực một số cán bộ làm công tác bồi
thường giải phóng mặt bằng còn yếu, thậm chí có cán bộ lợi dụng, nhũng
nhiễu, cố tình vi phạm gây thắc mắc, bất bình trong nhân dân dẫn đến kiến
nghị, khiếu kiện kéo dài. Dư luận lên tiếng vì công tác bồi thường giải
phóng mặt bằng thời gian qua chưa thực sự thỏa đáng, điều này gây mất
lòng tin nghiêm trọng nơi người dân. Chính bởi vậy tìm hiểu những vướng
mắc nổi cộm để từ đó đưa ra biện pháp khắc phục là chìa khóa duy nhất cho
nâng cao hiệu quả công tác bồi thường giải phóng mặt bằng trên thực tế.

1


II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Khái quát chung
1.1 Khái quát về đất đai
Có thể nói khái niệm đất đai rất đa dạng. Đất là tài nguyên thiên nhiên
vô cùng quý giá, đó là tư liệu sản xuất chính không thể thay thế được của
nhiều ngành sản xuất. Đối với đời sống, đất đai là nơi trên đó con người xây
dựng nhà cửa, các công trình văn hóa, là nơi phân bố của các ngành kinh tế
quốc dân, các khu dân cư…Đất đai là yếu tố hàng đầu của môi trường sống,
nơi duy trì sự sống của con người và sinh vật. Dưới góc độ chính trị - pháp
lý, đất đai là một bộ phận không thể tách rời của lãnh thổ quốc gia, gắn liền


với chủ quyền quốc gia.
1.2 Khái niệm bồi thường giải phóng mặt bằng
Ở Việt Nam đất đai thuộc sở hữu toàn dân. Dù đất đai thuộc quyền sở
hữu của ai trong mỗi nước thì việc sử dụng đất cũng mang tính cộng đồng
rất cao. Người ta không thể sử dụng đất một cách riêng lẻ, tùy thuộc vào ý
thích mỗi người. Việc sử dụng đất luôn ảnh hưởng đến môi trường sinh thái,
ảnh hưởng đến lợi ích của nhiều người, ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia. Vì
vậy, với tư cách là người nắm quyền lực chính trị, người quản lý xã hội, Nhà
nước luôn can thiệp vào các quan hệ đất đai như người có quyền sở hữu tối
cao đối với đất đai trên lãnh thổ quốc gia. Nhà nước tổ chức xây dựng các
công trình thủy lợi, công trình đường gia thông, cơ sở hạ tầng,… và nhà
nước tổ chức việc đền bù cho dân khi nhà nước cần sử dụng vốn đất đó.
2


Như vậy, ở mức độ khái quát nhất có thể hiểu bồi thường giải phóng
mặt bằng là việc nhà nước hoặc các tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá
nhân nước ngoài được nhà nước giao đất, cho thuê đất (gọi chung là người
sử dụng đất) để sử dụng vào mục đích vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng
phải bù đắp cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước có đất bị thu
hồi (gọi là người bị thu hồi đất) những tổn thất vật chất khi nhà nước thu hồi
đất của họ để sử dụng vào mục đích vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.
Những tổn thất vật chất ở đây bao gồm đất và tài sản. Những tài sản bao
gồm nhà, công trình kiến trúc, cây trồng, vật nuôi và các tài sản khác gắn
liền với đất. Mức đền bù được tính trong từng trường hợp cụ thể.

2. Những vướng mắc nổi cộm trong thi hành các quy định về
trình tự, thủ tục về bồi thường giải phóng mặt bằng
Bằng các quy định của pháp luật về việc bồi thường giải phóng mặt
bằng , trong những năm qua công tác này đã thu được những kết quả nhất

định. Tuy nhiên, việc thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng trên thực
tế cũng còn nhiều vấn đề chưa thực phù hợp, ảnh hưởng đến lợi ích của nhà
nước, lợi ích của người sử dụng đất dẫn đến việc khiếu kiện của người dân
trong những năm qua có chiều hướng tăng. Vấn đề bồi thường giải phóng
mặt bằng là vấn đề bất cập giữa chính sách và sự phát triển của tình hình
thực tế. Từ thực tiễn công tác giải quyết khiếu nại, thanh tra về bồi thường
giải phóng mặt bằng thời gian qua chúng ta có thể thẳng thắn rút ra một số
vấn đề đang nổi cộm:
+ Trong công tác kiểm kê xác lập hồ sơ bồi thường
+ Trong công tác giải phóng mặt bằng
Sau đây chúng ta cũng tìn hiểu từng vấn đề chi tiết.

3


2.1 Vướng mắc nổi cộm trong công tác kiểm kê xác lập hồ sơ bồi thường
Trong công tác kiểm kê xác lập hồ sơ bồi thường, cán bộ kiểm kê và
chủ tài sản vẫn còn xem nhẹ, chưa ý thức hết trách nhiệm, chưa chặt chẽ
trong khâu kiểm kê, xác lập hồ sơ bồi thường, nên tỷ lệ đơn khiếu nại về
thiếu diện tích, thiếu tài sản kiểm đếm chiếm tỷ lệ khá cao trong tổng số đơn
phát sinh. Kiểm kê, xác lập hồ sơ bồi thường là khâu hết sức quan trọng. Nó
có ý nghĩa quyết định rất lớn tới khâu sau là giải phóng mặt bằng được giải
quyết nhanh hay chậm. Nhiều dự án bị “treo” trên thực tế chủ yếu do nguyên
nhân thực hiện khâu này chưa tốt, gây nhiều bức xúc trong dân, khiếu kiện
kéo dài, ảnh hưởng không nhỏ tới đời sống người dân, mặt khác còn làm hao
tổn kinh phí đầu tư do không đạt tiến độ dự tính ban đầu.
Có thể nói, việc định giá đất là vô cùng cần thiết trong quản lý nhà
nước đối với đất đai. Thực tiễn hiện nay ở nước ta vẫn chưa có một phương
pháp định giá đất thống nhất, bảng giá đất của UBND các tỉnh, thành phố
còn nhiều điểm chưa phù hợp. Ngay trong nội hạt một thành phố cũng có

những mức giá chênh lệch với giá thị trường, đôi khi trái ngược với giá thị
trường. Từ đó dẫn tới nhiều vấn đề bất hợp lý khác. Nếu có một bảng giá đất
phù hợp thì chỉ việc đối chiếu với bảng giá thì có thể xác định được ngay.
Hiện nay, vì bảng giá không phù hợp nên phải có Hội đồng định giá làm tiêu
tốn bao công sức, tiền của và dẫn tới việc tùy tiện, sai lệch trong công tác
định giá. Mức giá bồi thường giải phóng mặt bằng nhìn chung chưa được
điều chỉnh phù hợp so với giá đất trên thị trường liên tục tăng tạo ra sự
chênh lệch cũng là nguyên nhân dẫn đến khiếu nại. Việc quy hoạch, xây
dựng khu tái định cư còn chậm, chưa đồng bộ dẫn đến khi thu hồi đất chưa
có đất bố trí tái định cư ngay cho người có đất bị thu hồi; thời điểm phê
duyệt giá đất lại cách quá xa so với thời điểm thu hồi đất, dẫn đến giá đền bù
thu hồi đất thấp, nhưng giá đất tái định cư lại cao. Một số dự án thực hiện
4


không đúng trình tự quy định, nhiều hộ dân thắc mắc về đơn giá đền bù thấp,
việc áp giá các vị trí đất nông nghiệp và áp giá đất giáp ranh chưa hợp lý.
Việc quản lý đất đai trước đây chưa chặt chẽ, thiếu cơ sở pháp lý, thiếu đất
tái định cư dẫn đến khiếu kiện.
2.2 Vướng mắc nổi cộm trong công tác giải phóng mặt bằng
Đối với tổ chức làm công tác giải phóng mặt bằng: Chưa phát huy hết
trách nhiệm, vai trò của cơ quan thực hiện công tác bồi thường, giải
phóng mặt bằng; chưa nắm bắt, giải quyết kịp thời kiến nghị, thắc mắc
của người dân có đất bị thu hồi ngay khi thiết lập hồ sơ; một số cán bộ
làm việc còn qua loa, thiếu trách nhiệm. Khi dự án triển khai chưa tính
đến quyền lợi và giải quyết thấu đáo các chính sách chuyển đổi nghề
nghiệp, tạo việc làm, bố trí khu tái định cư cho các hộ dân bị ảnh hưởng
bởi dự án dẫn đến nhiều hộ dân không chấp hành quyết định thu hồi
đất, không nhận tiền đền bù. Thêm nữa, công tác phối hợp tuyên
truyền, vận động, đối thoại với chính quyền địa phương và chủ dự án,

chủ đầu tư, tổ chức đoàn thể thiếu đồng bộ chặt chẽ.
Cán bộ làm nhiệm vụ đền bù giải phóng mặt bằng phải sâu sát, công
tâm. Có một hiện tượng, tuy chưa phổ biến nhưng không phải là cá biệt, đó
là sự thực hiện nhiệm vụ của các cán bộ trong công tác giải phóng mặt bằng
còn nhiều quan liêu và đã xuất hiện những hành vi lợi dụng để tư lợi. Đây
cũng là mầm mống và lý do để một số ít hộ dân vì tham tư lợi cố tình chống
đối khi chưa được nhận khoản đền bù như đòi hỏi của cá nhân. Chính vì sự
quan liêu và thiếu thực tế, nên có nhiều trường hợp mức đền bù không phản
ánh đúng thực trạng giá trị đất được đền bù và thường phía thiệt thòi là nhà
nước. Tiền phục vụ công tác đền bù giải phóng mặt bằng bị cắt xén, không
sử dụng đúng mục đích bằng biện pháp hợp thức hóa và không hợp pháp
5


đang có nguy cơ phát triển do người dân thiếu những thông tin công khai
của nhà nước. Những vụ việc cắt xén tiền đền bù, chứng nhận khống diện
tích đền bù, sử dụng tiền đền bù không đúng mục đích ở nhiều địa phương
đã làm cho việc giải phóng mặt bằng phục vụ lợi ích quốc gia bị ảnh hưởng
nghiêm trọng. Nguyên nhân chủ yếu và phổ biến là do họ thiếu những thông
tin cụ thể rõ ràng mà các chủ đầu tư và chính quyền các cấp phải có trách
nhiệm phải giải thích. Chắc chắn sức mạnh của nhà nước sẽ được bảo đảm
vững chắc bằng việc chuẩn bị cho những dự án đúng trình tự hơn, có chính
sách nhất quán và thống nhất chung ở mức cao nhất có thể trong việc định
mức bồi thường, thông tin công khai và không thể thiếu sự tận tâm, vô tư
của đội ngũ công chức nhà nước trong công tác đền bù giải phóng mặt. Có
như vậy mới tạo được lòng tin trong nhân dân vào đường lối chính sách
pháp luật nói chung và công tác bồi thường giải phóng mặt bằng nói riêng.

3. Các giải pháp khắc phục
Để có thể khắc phục được những nổi cộm trong công tác đền bù giải

phóng mặt bằng thì trong thời gian tới, cần tăng cường hơn nữa phổ biến
pháp luật đến mọi tầng lớp nhân dân; nâng cao ý thức trách nhiệm, trình độ
lý luận chính trị, bố trí cán bộ có đủ năng lực, chuyên môn nghiệp vụ trực
tiếp làm công tác thiết lập hồ sơ đền bù, thực hiện nghiêm túc quy trình thiết
lập hồ sơ, không được bỏ qua làm tắt bất cứ giai đoạn nào. Quan tâm giải
quyết phản ánh, kiến nghị, khiếu nại của công dân ngay từ khâu đầu triển
khai dự án, hạn chế thấp nhất tình trạng hồ sơ xác lập thiếu sót, chưa đúng,
chưa đủ. Cần nhìn tổng quát để dự đoán tình hình khiếu nại có thể phát sinh
trước khi triển khai dự án, từ đó chủ động xây dựng giải pháp để cùng phối

6


hợp tham gia vào công tác bồi thường giải phóng mặt bằng một cách thỏa
đáng.
Các cấp có thẩm quyền cần đơn giản hóa trình tự thủ tục bồi thường
giải phóng mặt bằng để tiến độ triển khai các dự án được đẩy nhanh hơn,
đồng thời thuận tiện cho người dân trong tìm hiểu quyền lợi cũng như nghĩa
vụ của mình.
Cần áp giá bồi thường giải phóng mặt bằng theo đúng cơ chế thị
trường. Từ trước đến nay, cơ chế bồi thường còn thiếu sòng phẳng giữa nhà
nước với người bị thu hồi đất. Trên thực tế việc xác định nhìn chung vẫn chỉ
bằng 60% - 70% giá thị trường và được coi như đó là giá thị trường, do vậy,
khiếu kiện nhiều khi nóng bỏng. Từ đó dẫn tới việc thu hồi đất ở nhiều địa
phương bị ùn tắc, chậm tiến độ triển khai nhiều dự án đầu tư gây nên những
bức xúc cho cả người sử dụng đất, nhà đầu tư và cơ quan chính quyền, trình
tự thủ tục thu hồi đất không thể tiến hành theo đúng quy định. Sự chênh lệch
giữa giá đất do nhà nước xác định với giá đất hình thành trên thị trường đã
tạo ra kẽ hở cho các hiện tượng tham nhũng, tiêu cực, đầu cơ đất đai, mua
bán chuyển nhượng đất đai bất hợp pháp…gây nên những bất bình trong xã

hội. Từ đây, nguồn vốn do đất đai tạo ra không được điều tiết vào ngân sách
nhà nước mà lại rơi vào túi của cá nhân hoặc chủ đầu tư. Trong trường hợp
này, nhà nước với tư cách đại diện chủ sở hữu đất đai đã bị thất thu. Với sự
chênh lệch quá lớn giữa giá đất thị trường và giá đất bồi thường thì sau khi
bị thu hồi người sử dụng đất cũng khó có thể có được một diện tích đất khác
tương đương với diện tích đất đã bị thu hồi. Điều này dẫn tới hệ quả là đa số
người bị thu hồi đất đều mong muốn được bồi thường bằng một diện tích đất
mới chứ không muốn nhận một khoản tiền bồi thường. Để khắc phục được
tình trạng này, nhà nước cần tiếp tục sửa đổi, bổ sung hoàn thiện quy định về
7


cơ chế xây dựng giá đất ngày càng sát với giá thị trường, chuyển giao chức
năng xác định giá đất từ UBND cấp tỉnh sang cho các tổ chức tư vấn, định
giá đất chuyên nghiệp thực hiện là một biện pháp cần được xem xét đến khi
xây dựng các quy định về giá đất, trong đó nhà nước vẫn giữ vai trò là người
quản lý, giám sát. Từ bao năm nay, giá đất vẫn luôn là vấn đề muôn thuở, để
các thủ tục bồi thường được thực hiện dễ dàng thuận tiện, nhà nước cần có
cơ chế một giá theo đó tạo nên sự đồng thuận giữa ba chủ thế: doanh nghiệp
– nhà nước – người dân. Thực tế hiện nay, việc bồi thường giải phóng mặt
bằng để thực hiện dự án đầu tư ở các địa phương (đối với các dự án có quy
mô sử dụng đất lớn) thường kéo dài từ 2 – 5 năm, cá biệt có trường hợp kéo
dài đến 10 năm, giá đất thay đổi hàng năm như vậy đã làm ảnh hưởng không
nhỏ tới việc triển khai nhiều công trình đầu tư. Để nâng cao chất lượng và
tính khả thi trong quá trình thực hiện các thủ tục bồi thường giải phóng mặt
bằng chúng ta cần quy định khung giá đất nên có hiệu lực trong khoảng 3 –
5 năm chứ không phải 1 năm như hiện nay để tạo điều kiện thuận lợi cho
công tác giải phóng mặt bằng. Trong trường hợp đặc biệt, nếu có biến động
quá lớn so với giá địa phương đã quy định thì mới cần điều chỉnh lại cho phù
hợp nhưng không vượt quá khung của Chính phủ đã quy định.

Công tác giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo chỉ là một trong rất nhiều
chức năng, nhiệm vụ của Thanh tra nhà nước vậy nên cần tăng cường số
lượng cán bộ Thanh tra, nỗ lực khắc phục khó khăn trong công tác thanh tra
nhằm hoàn thành nhiệm vụ mang lại niềm tin cho nhân dân.
Phải lựa chọn cán bộ có đủ trình độ, năng lực chuyên môn, kinh
nghiệm và phẩm chất tham gia vào công tác giải phóng mặt bằng; đồng thời
xử lý nghiêm những cán bộ có biểu hiện tiêu cực, trục lợi trong công tác đền
bù, giải phóng mặt bằng. Phải thường xuyên tăng cường kiểm tra, giám sát,

8


quản lý các khu đất đã quy hoạch, chấn chỉnh kịp thời những hành vi chống
đối và lấn chiếm mặt bằng đất đã quy hoạch. Mặt khác, cần giải quyết dứt
điểm các kiến nghị, khiếu nại của công dân; không để tình trạng coi thường
pháp luật, lợi dụng vu cáo, khiếu kiện, lấn chiếm đất, xây dựng nhà trái phép
trên đất quy hoạch…. cản trở quá trình phát triển kinh tế - xã hội chung.
Để làm tốt công tác giải phóng mặt bằng trong thời gian tới, chúng ta
cần ưu tiên giải quyết những dự án trọng điểm, dân sinh bức xúc. Khi xét
duyệt phương án, cần lường trước những vấn đề có thể xảy ra. Về mặt thông
tin, tuyên truyền phải tiếp tục nâng cao nhận thức, kiên trì làm tốt công tác
tuyên truyền, vận động người dân.

9


III. KẾT LUẬN
Pháp luật đất đai nói chung và pháp luật bồi thường giải phóng mặt
bằng nói riêng còn một số điểm bất cập nhưng chúng ta không thể phủ nhận
vai trò tích cực của các văn bản pháp luật liên quan đối với hoạt động trong

việc sử dụng đất. Với hệ thống pháp luật về đất đai ngày càng hoàn thiện,
Việt Nam có thể tin tưởng vào sự điều chỉnh của cơ chế pháp luật đồng bộ,
các chế định điều chỉnh các quan hệ đất đai ngày càng phát triển, hợp lòng
dân.

10


11



×