BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----- -----
KHỔNG MINH TÙNG
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUÁ TRÌNH THỰC THI
CHÍNH SÁCH THU HỒI ðẤT NÔNG NGHIỆP, BỒI THƯỜNG
GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG TẠI HUYỆN YÊN DŨNG
TỈNH BẮC GIANG
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số : 63.31.10
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN VĂN SONG
Hà Nội- 2010
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế … …
i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng: số liệu và kết quả nghiên cứu trong
luận văn này là trung thực và chưa hề bảo vệ một học vị nào.
Hà Nội, ngày .....tháng 10 năm 2010
Người thực hiện
Khổng Minh Tùng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế … …
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu gặp rất nhiều khó khăn, tôi ñã nhận
ñược sự hỗ trợ, giúp ñỡ tận tình của các thầy, các cô, các ñơn vị, gia ñình và
bạn bè về tinh thần và vật chất ñể tôi hoàn thành bản luận văn này.
Lời ñầu tiên, tôi xin ñược bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới
Thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Văn Song, Trưởng Bộ môn Kinh tế Tài nguyên
và Môi trường- Khoa Kinh tế nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Trường
ðại học Nông Nghiệp - Hà Nội ñã tận tình hướng dẫn, ñóng góp ý kiến quý
báu, giúp ñỡ tôi vượt qua những khó khăn trong quá trình nghiên cứu ñể hoàn
chỉnh bản luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
- Các Thầy giáo, Cô giáo trong Bộ môn Kinh tế tài nguyên và môi
trường, Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn Trường ðại học Nông Nghiệp -
Hà Nội, cùng toàn thể các thầy giáo, cô giáo ñã tận tình giảng dạy, hướng
dẫn, truyền ñạt những kinh nghiệm, ñóng góp cho tôi nhiều ý kiến quý báu ñể
tôi hoàn thành bản luận văn này.
- Lãnh ñạo, cùng toàn thể cán bộ công chức, viên chức UBND huyện,
UBND các xã, thị trấn của huyện Yên Dũng ñã tạo mọi ñiều kiện giúp ñỡ tôi
trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn phòng Thống kê huyện, phòng Tài nguyên và
Môi trường Yên Dũng- tỉnh Bắc Giang ñã cộng tác và tạo mọi ñiều kiện thuận
lợi cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu tại ñịa phương.
Tôi xin ñược bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới những người thân trong gia
ñình, bạn bè, ñồng nghiệp ñã luôn ñộng viên và tạo ñiều kiện ñể tôi an tâm
học tập và nghiên cứu./.
Hà Nội, ngày .. tháng 10 năm 2010
Tác giả
Khổng Minh Tùng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế … …
iii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục chữ viết tắt v
Danh mục bảng vi
Danh mục biểu ñồ viii
1 ðẶT VẤN ðỀ 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu. 3
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu. 3
2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI 5
2.1 Cơ sở lý luận. 5
2.2 Cơ sở thực tiễn. 25
3 ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 39
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 39
3.2 Phương pháp nghiên cứu. 51
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 56
4.1 Thực trạng quá trình thực thi chính sách thu hồi ñất nông nghiệp. 56
4.1.1 Tình hình thu hồi ñất của huyện qua các năm 2007-2009. 56
4.1.2 Tình hình thu hồi ñất của nhóm hộ ñiều tra. 59
4.1.3 Chính sách bồi thường, hỗ trợ GPMB khi thu hồi ñất NN tại
huyện Yên Dũng tỉnh Bắc Giang. 59
4.1.4 Trình tự thực hiện bồi thường GPMB khi nhà nước THð 65
4.1.4.4 Cưỡng chế thu hồi ñất: 79
4.2 Công tác thu hồi ñất nông nghiệp ñể xây dựng các khu dân cư,
cụm công nghiệp tại huyện. 84
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế … …
iv
4.2.1 Nhân khẩu và lao ñộng của nhóm hộ ñiều tra. 84
4.2.2 Ý kiến của hộ ñiều tra về vấn ñề thu hồi ñất nông nghiệp 86
4.2.3 Nhận xét của cán bộ lãnh ñạo về thu hồi ñất nông nghiệp. 88
4.2.4 Các Yếu tố ảnh hưởng ñến quá trình thực thi chính sách thu hồi
ñất nông nghiệp tại huyện Yên Dũng. 90
4.2.5 Các ảnh hưởng của thu hồi ñất 96
4.3 Một số giải pháp hoàn thiện. 100
4.3.1 Một số vấn ñề cần sửa ñổi, bổ sung chính sách. 101
4.3.2 Giải pháp ñối với tổ chức làm nhiệm vụ giải phóng mặt bằng 104
4.3.3 Giải pháp hoàn thiện chính sách pháp luật ñất ñai liên quan ñến
ñền bù, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi nhà nước thu hồi ñất. 105
4.3.4 Tổ chức thực hiện ñền bù khi thu hồi ñất nông nghiệp và tổ chức tái
ñịnh cư cho nông dân trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất. 105
4.3.5 Giải pháp chính sách tài chính về ñất ñai: 106
4.3.6 Giải pháp tăng cường ñào tạo, bồi dưỡng cho ñội ngũ cán bộ làm
công tác GPMB cấp xã. 107
4.3.7 Hoàn thiện công tác quy hoạch, kế hoạch thu hồi ñất nông nghiệp 107
4.3.8 Giải pháp nâng cao hiệu quả thu hồi ñất nông nghiệp tại ñịa phương 108
4.3.9 Vấn ñề sinh kế cho người dân bị ảnh hưởng bởi thu hồi ñất 109
5 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 118
5.1 Kết luận 118
5.2 Khuyến nghị 119
TÀI LIỆU THAM KHẢO 121
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế … …
v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CNH Công nghiệp hóa
HðH Hiện ñại hóa
GPMB Giải phóng mặt bằng
TðC Tái ñịnh cư
BT Bồi thường
THð Thu hồi ñất
KCN Khu công nghiệp
BðS Bất ñộng sản
ðNN ðất nông nghiệp
BQ Bình quân
CC Cơ cấu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế … …
vi
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
3.1 Tình hình sử dụng và phân bổ ñất ñai trong 3 năm 2007-2009 44
3.2 Tổng hợp các chỉ tiêu phát triển KT-XH từ năm 2006-2009
(Tính theo giá hiện hành) 45
3.3 Tình hình nhân khẩu và lao ñộng của huyện Yên Dũng năm
2007-2009 48
4.1 Tình hình thu hồi ñất của huyện Yên Dũng qua 3 năm 2007-2009 57
4.2 Tình hình thu hồi ñất của nhóm hộ ñiều tra. 58
4.3 Các loại bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi ñất nông nghiệp 64
4.4 Thời gian ñể ra 01 văn bản giới thiệu ñịa ñiểm thu hồi ñất 66
4.5 Thời gian ñể ra văn bản thông báo thu hồi ñất 68
4.6 Ý kiến của cán bộ lãnh ñạo về giới thiệu ñịa ñiểm và thông báo
thu hồi 69
4.7 Ý kiến của người dân về công tác thu hồi ñất 70
4.8 Trích phương án chi tiết bồi thường GPMB của Dự án xây dựng
chi cục thuế huyện Yên Dũng 72
4.9 Ý kiến của cán bộ lãnh ñạo về lấy ý kiến của nhân dân về phương
án bồi thường HT và TðC. 73
4.10 Tổng hợp một số dự án trên ñịa bàn huyện về phương án lấy ý
kiến của nhân dân về phương án bồi thường HT và tái ñịnh cư
giai ñoạn 2007-2009 75
4.11 Ý kiến của cán bộ, lãnh ñạo về quyết ñịnh thu hồi ñất, thực hiện
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư. 78
4.12 Ý kiến của cán bộ, lãnh ñạo so sánh về thu hồi ñất khi có sổ ñỏ và
chưa có sổ ñỏ và phương án bồi thường phù hợp nhất tại ñịa phương 79
4.13 Danh sách cụm công nghiệp, dự án phải cưỡng chế giai ñoạn
2007-2009 trên ñịa bàn huyện 80
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế … …
vii
4.14 Tình hình nhân khẩu của nhóm hộ ñiều tra. 85
4.15 Thực tế ñền bù và nguyện vọng ñền bù của người bị thu hồi ñất
nông nghiệp. 86
4.16 Kiến nghị của các hộ gia ñình bị mất ñất với cơ quan có thẩm quyền. 87
4.17 Tình hình hỗ trợ tiền ñào tạo nghề và xin việc làm. 88
4.18 Ý kiến của cán bộ lãnh ñạo về công tác thu hồi ñất NN. 89
4.19 Hình thức hỗ trợ chuyển ñổi nghề phù hợp nhất ở ñịa phương 90
4.20 Trình ñộ chuyên môn của ñội ngũ cán bộ làm công tác GPMB và
phương tiện làm việc. 94
4.21 Ảnh hưởng của thu hồi ñất ñến thu nhập của nhóm hộ ñiều tra 97
4.22 Ảnh hưởng ñến chất lượng hệ thống giao thông 98
4.23 Ảnh hưởng ñến chất lượng hệ thống thuỷ lợi 98
4.24 Ảnh hưởng của thu hồi ñất ñến môi trường sinh thái. 99
4.25 Nguyên nhân ảnh hưởng ñến môi trường 99
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế … …
viii
DANH MỤC BIỂU ðỒ
STT Tên biểu ñồ Trang
3.1 Cơ cấu ñất ñai của huyện Yên Dũng năm 2009 43
3.2 Cơ cấu kinh tế của huyện trong 2 năm 2006-2009 46
4.1 Tình hình thu hồi ñất của huyện Yên Dũng qua 3 năm 2007-2009 56
4.2 So sánh GPMB giữa dự án của Nhà nước với DA của DN 75
4.3 Trình ñộ chuyên môn của cán bộ làm GPMB tại huyện 95
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế … …
1
1. ðẶT VẤN ðỀ
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
ðất ñai là tài nguyên thiên nhiên, tài sản quốc gia quý báu ñể phân bố
dân cư và các hoạt ñộng kinh tế, xã hội quốc phòng, an ninh; là nguồn nội lực
ñể xây dựng và phát triển bền vững quốc gia.
Trong quá trình ñổi mới, ñặc biệt những năm gần ñây việc xây dựng cơ
sở hạ tầng, khu công nghiệp, khu ñô thị mới ñã phát triển nhanh, ñáp ứng yêu
cầu CNH-HðH ñất nước với mục tiêu ñưa nước ta trở thành một nước Công
nghiệp với tổng diện tích các Khu công nghiệp ñạt khoảng 80.000 ha vào năm
2020. [9], [35]
Thu hồi ñất, bồi thường giải phóng mặt bằng ñể thực hiện các công
trình quốc phòng an ninh, lợi ích quốc gia công cộng, phát triển kinh tế là một
khâu quan trọng, then chốt của quá trình phát triển. Bồi thường giải phóng
mặt bằng là ñiều kiện ban ñầu và tiên quyết ñể triển khai thực hiện các dự án.
Có thể nói giải phóng mặt bằng nhanh là một nửa của dự án. Bồi thường giải
phóng mặt bằng cũng là một vấn ñề hết sức nhạy cảm và phức tạp tác ñộng
tới mọi mặt ñời sống kinh tế, xã hội và cộng ñồng dân cư, ảnh hưởng trực tiếp
ñến lợi ích của Nhà nước, của chủ ñầu tư, ñặc biệt với hộ gia ñình, cá nhân có
ñất bị thu hồi trên phạm vi cả nước, ñến từng ñịa phương, cơ sở. Theo báo cáo
của UBND Thành phố Hà nội tính ñến ngày 31/12/2008 trên ñịa bàn Thành
phố có 1.005 dự án ñầu tư liên quan ñến GPMB với quy mô thu hồi ñất
13.500 ha và liên quan ñến 186.000 tổ chức, hộ gia ñình, cá nhân. Dự kiến
Thành phố phải tái ñịnh cư cho hơn 19.000 hộ (trong ñó riêng năm 2009 phải
bố trí cho khoảng 5.000 hộ). Hiện nay, còn nhiều công trình lớn, ñặc biệt là
công trình hướng tới 1.000 năm Thăng Long - Hà Nội vẫn mắc GPMB như
ñường Láng - Hòa Lạc, ñường vành ñai 3... ñã kéo dài nhiều năm nguyên
nhân chủ yếu vẫn là chuyện giá ñất do Nhà nước ñền bù thấp hơn giá của thị
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế … …
2
trường rất nhiều. Do vậy ñể GPMB ñược các công trình, dự án trên cũng hết
sức phức tạp và nhạy cảm ñòi hỏi phải có sự tập trung lãnh ñạo, chỉ ñạo quyết
liệt, ñồng bộ của các cấp các ngành. [12]
Ở Bắc Giang hiện nay quá trình CNH, HðH, ñô thị hoá ñang diễn ra rất
mạnh, nhiều dự án ñã và ñang triển khai với mục ñích phát triển cơ sở hạ tầng
kinh tế cho CNH- HðH như Khu công nghiệp Quang Châu, Việt Yên với số
vốn ñầu tư lên ñến hơn 1800 tỷ ñồng, tổng diện tích thu hồi trên 426 ha; khu
công nghiệp Vân Trung thuộc ñịa bàn 2 huyện Yên Dũng và Việt Yên với số
vốn ñầu tư lên ñến 85,21 triệu USD, tổng diện tích thu hồi khoảng 433,28 ha,
ngoài ra còn một số khu công nghiệp Song Khê - Nội Hoàng (220 ha), KCN
ðình Trám (101 ha) [10]….. Vấn ñề chuyển ñổi quỹ ñất ñang sử dụng hiện
nay sang ñất triển khai dự án ñang diễn ra nhanh. ðặc biệt huyện Yên Dũng
nằm ở cửa ngõ của tỉnh Bắc Giang là nơi ñang diễn ra quá trình phát triển
mạnh về cơ sở hạ tầng phục vụ mục tiêu thu hút ñầu tư ngoài tỉnh ñể thực
hiện bồi thường thiệt hại 1000 ha [43] và di dời nhiều hộ dân ñể có ñược quỹ
ñất triển khai các dự án, về cơ bản ñã ñáp ứng ñược yêu cầu ñề ra, tuy vậy
cũng ñang nảy sinh nhiều vấn ñề bất cập, một bộ phận người dân bị mất ñất
chưa thỏa mãn với những gì họ ñược hưởng từ chính sách bồi thường thiệt hại
hiện nay.
ðể góp phần giải quyết những khó khăn, vướng mắc, hoàn thiện chính
sách bồi thường thiệt hại ñối với người dân bị thu hồi ñất nói chung và ở Yên
Dũng nói riêng trong việc triển khai các dự án, thực tế ñang ñặt ra nhiều vấn
ñề phải nghiên cứu nghiêm túc, từ ñó có thể ñưa ra các giải pháp ñúng và toàn
diện, ñáp ứng ñược yêu cầu ñặt ra.
+ Từ những vấn ñề nêu trên câu hỏi cần ñặt ra trong quá trình nghiên cứu:
- Thế nào là bồi thường, thế nào là thu hồi ñất ?
- Quá trình thu hồi ñất theo trình tự như thế nào ?
- ðời sống của hộ nông dân bị mất ñất có tốt hơn trước không ?
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế … …
3
- Các vấn ñề xã hội, môi trường như: an ninh trật tự, môi trường sinh
thái trước và sau khi thu hồi ñất như thế nào ?
- Từ ñó ñưa ra một số giải pháp góp phần hoàn thiện tốt chính sách thu
hồi ñất bồi thường GPMB ?
ðể làm rõ ñược những vấn ñề trên, chúng tôi tiến hành lựa chọn ñề tài
:
“
Giải pháp hoàn thiện quá trình thực thi chính sách thu hồi ñất nông
nghiệp (THð), bồi thường giải phóng mặt bằng tại huyện Yên Dũng tỉnh
Bắc Giang”
1.2 Mục tiêu nghiên cứu.
1.2.1 Mục tiêu chung.
Nghiên cứu quá trình thực thi chính sách thu hồi ñất nông nghiệp
( THð), bồi thường giải phóng mặt bằng tại huyện Yên Dũng tỉnh Bắc Giang,
những khó khăn, vướng mắc từ ñó ñề ra một số giải pháp hoàn thiện.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể.
- Hệ thống hóa cơ sở khoa học về quá trình thực thi chính sách bồi
thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất nông nghiệp.
- ðánh giá thực trạng công tác thu hồi ñất, bồi thường GPMB; những
thuận lợi, khó khăn trong việc thực hiện chính sách bồi thường GPMB khi
Nhà nước thu hồi ñất nông nghiệp.
- ðề xuất các giải pháp hoàn thiện góp phần thực hiện tốt chính sách
bồi thường, GPMB Khi nhà nước thu hồi ñất trên ñịa bàn huyện Yên Dũng,
tỉnh Bắc Giang.
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu.
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu.
- Các chủ trương, chế ñộ chính sách của ðảng và nhà nước về quá trình
thực thi chính sách thu hồi ñất, bồi thường GPMB; các khu Công nghiệp, dự
án, các hộ nông dân bị mất ñất tại huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế … …
4
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu.
- Về nội dung: Nghiên cứu tổng quan về chính sách bồi thường khi nhà
nước thu hồi ñất nông nghiệp trên ñịa bàn huyện.
- ðiều tra, ñánh giá việc thực hiện chính sách thu hồi ñất nông nghiệp,
bồi thường GPMB, những thuận lợi, khó khăn trong quá trình thực hiện chính
sách từ ñó ñề ra một số giải pháp hoàn thiện tốt hơn.
- Về không gian: thuộc huyện Yên Dũng tỉnh Bắc Giang
- Về thời gian: nguồn số liệu từ năm 2007-2009
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế … …
5
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI
2.1 Cơ sở lý luận.
2.1.1 Một số khái niệm về bồi thường và thu hồi ñất.
- Bồi thường thiệt hại có nghĩa là trả lại tương xứng giá trị hoặc công
lao cho một chủ thể nào ñó bị thiệt hại vì một hành vi của chủ thể khác.
- Thu hồi ñất: Cho ñến nay thì vẫn chưa có một khái niệm nào về thu
hồi ñất nói lên ñược tính chất phức tạp của vấn ñề này. Do ñó, ñể ñi ñến hiểu
thế nào là thu hồi ñất, chúng tôi ñã nghiên cứu tình hình trong nước cũng như
tình hình thực tế ở ñịa phương và ñã có những nhận ñịnh như sau: Thu hồi ñất
là một quá trình thực hiện các chính sách của Nhà nước nhằm phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội và lợi ích an ninh quốc gia. Do ñó việc thu hồi ñất là sự
thoả thuận giữa Nhà nước và cơ quan có chức năng với người dân có ñất
trong vùng quy hoạch ñể ñi ñến sự thống nhất về giá cả ñền bù thiệt hại cho
người dân và sự ủng hộ của người dân cho việc thu hồi ñất của Nhà nước.
Nhưng trong những năm qua, các vấn ñề này hầu như chỉ thực hiện theo hình
thức "Top down" trên xuống, mọi giá cả là do Nhà nước và các cơ quan có
chức năng của các ñịa phương, có ñất bị thu hồi áp giá do ñó không phù hợp
với giá thị trường, do ñó gây không ít khó khăn trong việc thu hồi ñất của Nhà
nước. ðể hiểu rõ hơn ta xem các quy ñịnh về bồi thường, hỗ trợ tái ñịnh cư
khi thu hồi ñất.
- Quyết ñịnh thu hồi ñất: Là việc Nhà nước ra quyết ñịnh hành chính ñể
thu lại quyền sử dụng ñất hoặc thu lại ñất ñã giao cho tổ chức, cá nhân sử dụng.
- Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi ñất: Là việc Nhà nước giúp ñỡ người bị thu
hồi ñất thông qua ñào tạo nghề mới, cấp kinh phí ñể di dời ñến ñịa ñiểm mới.
- Giải phóng mặt bằng là quá trình tổ chức thực hiện các công việc liên
quan ñến di dời nhà cửa, cây cối và các công trình xây dựng trên phần ñất
nhất ñịnh ñược quy ñịnh cho việc cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng một công
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế … …
6
trình mới trên ñó.
- Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng từ khi thành lập Hội ñồng
giải phóng mặt bằng cho tới khi bàn giao mặt bằng cho chủ ñầu tư. [
25]
Công tác giải phóng mặt bằng mang tính quyết ñịnh ñến tiến ñộ của dự
án là khâu ñầu tiên ñể thực hiện dự án, trong ñó ñền bù thiệt hại là khâu quan
trọng quyết ñịnh tiến ñộ giải phóng mặt bằng.
- Tái ñịnh cư: Vấn ñề thu hồi ñất, tái ñịnh cư là vấn ñề chung của các
quốc gia nhất là các quốc gia ñang phát triển. ðây là hệ quả tất yếu của quá
trình công nghiệp hoá, ñô thị hoá. Nước ta cũng không nằm ngoài quy luật
chung ñó khi mà ngày càng có nhiều dự án ñược ñầu tư triển khai trên các
lĩnh vực phải trưng thu ñất ñai như dự án xây dựng các công trình giao thông,
cầu cảng, các khu công nghiệp, du lịch và ñặc biệt là các dự án xây dựng công
trình thuỷ ñiện… ðiều này kéo theo vấn ñề phải tái ñịnh cư cho hàng trăm
ngàn người và làm thay ñổi cuộc sống của họ vốn ñã ñược ổn ñịnh nhiều ñời.
Tái ñịnh cư ñược hiểu theo nghĩa rộng là mọi ảnh hưởng, tác ñộng tới
tài sản và tới cuộc sống của những người bị mất tài sản hoặc nguồn thu nhập
do dự án phát triển gây ra, bất cứ, bất kể họ có phải di chuyển hay không. Tái
ñịnh cư theo nghĩa hẹp chỉ sự di chuyển của các hộ bị ảnh hưởng tới ñịnh cư ở
nơi mới [trích 34]
2.1.2 ðặc ñiểm của quá trình bồi thường, giải phóng mặt bằng.
a- Tính ña dạng thể hiện:
Mỗi dự án ñược tiến hành trên một vùng ñất khác nhau với ñiều kiện tự
nhiên kinh tế, xã hội dân cư khác nhau. Khu vực nội thành, mật ñộ dân cư
cao, ngành nghề ña dạng, giá trị ñất và tài sản trên ñất lớn; khu vực ven ñô,
mức ñộ tập trung dân cư khá cao, ngành nghề dân cư phức tạp, hoạt ñộng sản
xuất ña dạng: công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, buôn bán nhỏ;
khu vực ngoại thành, hoạt ñộng sản xuất chủ yếu của dân cư là sản xuất nông
nghiệp. Do ñó mỗi khu vực bồi thường GPMB có những ñặc trưng riêng và
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế … …
7
ñược tiến hành với những giải pháp riêng phù hợp với những ñặc ñiểm riêng
của mỗi khu vực và từng dự án cụ thể.
b- Tính phức tạp:
ðất ñai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng trong ñời sống
kinh tế - xã hội ñối với mọi người dân. ðối với khu vực nông thôn, dân cư
chủ yếu sống nhờ vào hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp mà ñất ñai lại là tư liệu
sản xuất quan trọng trong khi trình ñộ sản xuất của nông dân thấp, khả năng
chuyển ñổi nghề nghiệp khó khăn do ñó tâm lý dân cư vùng này là giữ ñược
ñất ñể sản xuất, thậm chí họ cho thuê ñất còn ñược lợi nhuận cao hơn là sản
xuất nhưng họ vẫn không cho thuê. Mặt khác, cây trồng, vật nuôi trên vùng
ñó cũng ña dạng dẫn ñến công tác tuyên truyền, vận ñộng dân cư tham gia di
chuyển, ñịnh giá bồi thường rất khó khăn và việc hỗ trợ chuyển nghề nghiệp
là ñiều cần thiết ñể ñảm bảo ñời sống dân cư sau này.
- ðối với ñất ở lại càng phức tạp hơn do những nguyên nhân sau:
+ ðất ở là tài sản có giá trị lớn, gắn bó trực tiếp với ñời sống và sinh
hoạt của người dân mà tâm lý, tập quán là ngại di chuyển chỗ ở.
+ Nguồn gốc sử dụng ñất khác nhau qua nhiều thời kỳ với chế ñộ quản
lý khác nhau, cơ chế chính sách không ñồng bộ dẫn ñến tình trạng lấn chiếm
ñất ñai xây nhà trái phép diễn ra thường xuyên.
+ Thiếu quỹ ñất do xây dựng khu tái ñịnh cư cũng như chất lượng khu
tái ñịnh cư thấp chưa ñảm bảo ñược yêu cầu.
+ Dân cư một số vùng sống chủ yếu bằng nghề buôn bán nhỏ và sống
bám vào các trục ñường giao thông của khu dân cư làm kế sinh nhai nay
chuyển ñến ở khu vực mới thì ñiều kiện kiếm sống bị thay ñổi nên họ không
muốn di chuyển.
Từ các ñiểm trên cho thấy mỗi dự án khác nhau thì công tác GPMB
ñược thực hiện khác nhau [ 23].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế … …
8
2.1.3 Vai trò của ñất ñai ñối với phát triển kinh tế xã hội.
Luật ñất ñai năm 2003 ñã xác ñịnh rõ vai trò của ñất ñai “ ñất ñai là tài
nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất ñặc biệt, là phần quan
trọng hàng ñầu của môi trường sống, là ñịa bàn phân bổ các khu dân cư, xây
dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng; trải qua nhiều
thế hệ, nhân dân ta ñã tốn bao công sức, xương máu mới tạo lập, bảo vệ ñược
vốn ñất ngày nay”. Thực vậy ñất ñai tồn tại dù xa xưa, từ trước khi xuất hiện
loài người, qua nhiều thiên niên kỷ, con người sống và tồn tại vĩnh hằng cùng
ñất. ðất ñai gắn bó với con người một cách chặt chẽ cả về vật chất lẫn tinh
thần. ðất ñai thì có hạn, không tăng mà còn nguy cơ bị giảm do xu hướng khí
hậu nóng lên làm mực nước biển dâng cao. Bên cạnh ñó là việc sử dụng ñất
ñai lãng phí, không hiệu quả, hủy hoại ñất ñai cũng như tốc ñộ gia tăng về dân
số khiến cho ñất ñai ñã khan hiếm lại càng trở lên khan hiếm.
ðất ñai là ñiều kiện tiên quyết cho mọi hoạt ñộng của con người. Trong
cuộc sống ñất ñai là nơi diễn ra mọi hoạt ñộng của con người. Con người
sống, sinh hoạt, tiến hành sản xuất tạo ra của cải vật chất cho xã hội trực tiếp
hoặc gián tiếp và vô số những hoạt ñộng khác ñều nhờ vào ñất ñai. Trong
công nghiệp, ñất ñai chỉ là nơi làm nhà xưởng. Còn trong nông nghiệp thì ñất
ñai là tư liệu sản xuất ñặc biệt và không thể thay thế ñược. ðất ñai là tư liệu
sản xuất ñặc biệt vì nó vừa là tư liệu lao ñộng, vừa là ñối tượng lao ñộng. ðất
ñai là ñối tượng lao ñộng vì ñất ñai chịu tác ñộng của con người như cày, xới
ñể có môi trường tốt cho sinh vật phát triển.
ðất ñai là tư liệu lao ñộng vì nó phát huy tác dụng như một công cụ lao
ñộng. Con người dùng ñất ñai ñể trồng cấy và chăn nuôi. Vì vậy, không có ñất
ñai thì không có sản xuất nông nghiệp ( Phạm Vân ðình và ðỗ Kim Chung
1997)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế … …
9
2.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng ñến thực hiện chính sách thu hồi ñất nông
nghiệp và bồi thường GPMB.
Về công tác ñăng ký quyền sử dụng ñất, lập và quản lý hồ sơ ñịa chính,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất
Các nước trên thế giới ñều coi ñất ñai là một loại tài sản phải ñăng ký
quyền sở hữu, quyền sử dụng
Ở nước ta, theo quy ñịnh của Luật ñất ñai, người sử dụng ñất phải ñăng
ký quyến sử dụng ñất tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ñể ñược xét duyệt
lập hồ sơ ñịa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất. Hệ thống hồ sơ
ñịa chính và giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất có liên quan mật thiết với
công tác bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư và là một trong những yếu tố quyết
ñịnh khi xác ñịnh nguồn gốc sử dụng ñất ñối tượng và mức bồi thường hỗ trợ
Lập và quản lý chặt chẽ hệ thống hồ sơ ñịa chính ( HSðC) có vai trò
quan trọng hàng ñầu ñể “ quản lý chặt chẽ ñất ñai trong thị trường bất ñộng
sản, là cơ sở xác ñịnh tính pháp lý của ñất ñai. Trước tháng 12 năm 2004, rất
nhiều ñịa phương chưa lập ñầy ñủ HSðC theo quy ñịnh, ñặc biệt có nhiều xã,
phường, thị trấn chưa lập sổ ñịa chính ( khoảng trên 30% xã ñã cấp GCN) ñể
phục vụ yêu cầu quản lý việc sử dụng ñất ñai, một số ñịa phương chưa lập ñủ
sổ mục kê khai ñất ñai, cấp sổ GCN ở một số tỉnh như: Hà Nội, Hòa Bình,
Vĩnh Phúc, Kiên Giang, Trà Vinh
Từ năm 2004 ñến nay, việc lập HSðC phải ñược thực hiện theo quy
ñịnh tại thông tư 29/2004/TT-BTNMT, nhưng còn nhiều ñịa phương chưa
triển khai thực hiện, nếu có thực hiện cũng là chưa ñầy ñủ, chưa ñồng bộ ở cả
3 cấp. Vì các tài liệu ño ñạc bản ñồ này có ñộ chính xác thấp nên ñang làm
nảy sinh nhiều vấn ñề phức tạp trong quản lý ñất ñai như không ñủ cơ sở giải
quyết tranh chấp ñất ñai, khó khăn trong giải quyết bồi thường khi Nhà nước
thu hồi ñất. Vì vậy, việc ño vẽ lại bản ñồ ñịa chính chính quy ñể thay thế cho
các loại bản ñồ cũ và lập lại HSðC là rất cần thiết.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế … …
10
Trong công tác Bồi thường GPMB, cấp GCN QSDð là căn cứ ñể xác
ñịnh ñối tượng ñược bồi thường, loại ñất, diện tích ñất bồi thường. Hiện nay
công tác ñăng ký ñất ñai ở nước ta vẫn còn kém, ñặc biệt công tác ñăng ký
biến ñộng về sử dụng ñất; việc cấp GCN QSD ð vẫn chưa hoàn tất. Chính vì
vậy mà công tác bồi thường GPMB ñã gặp rất nhiều khó khăn. Làm tốt công
tác ñăng ký ñất ñai, cấp GCN QSDð vẫn chưa hoàn tất chính vì vậy mà công
tác bồi thường GPMB ñã gặp rất nhiều khó khăn. Làm tốt công tác ñăng ký
ñất ñai, cấp GCN QSD ð thì công tác bồi thường GPMB sẽ thuận lợi, tiến ñộ
GPMB nhanh hơn
Về công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất:
ðất ñai có hạn, không gian sử dụng ñất ñai cũng có hạn. ðể tồn tại và
duy trì cuộc sống của mình con người phải dựa vào ñất ñai, khai thác và sử
dụng ñất ñai ñể sinh sống. Quy hoạch sử dụng ñất ñai là biện pháp quản lý
không thể thiếu ñược trong việc tổ chức sử dụng ñất của các ngành kinh tế- xã
hội và các ñịa phương, là công cụ thể hiện sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, có
tác dụng quyết ñịnh ñể cân ñối giữa nhiệm vụ an toàn lương thực với nhiệm
vụ Công nghiệp hóa- HðH ñất nước nói chung và các ñịa phương nói riêng
Thông qua việc lập, xét duyệt và ñiều chỉnh quy hoạch sử dụng ñất ñể
tổ chức việc bồi thường GPMB thực sự trở thành sự nghiệp của cộng ñồng mà
Nhà nước ñóng vai trò là người tổ chức. Bất kỳ một phương án bồi thường
GPMB nào ñều dựa trên một quy hoạch và kế hoạch sử dụng ñất nhằm ñạt
ñược các yêu cầu như là phương án có hiệu quả kinh tế xã hội cao nhất. Quy
hoạch, kế hoạch sử dụng ñất có tác ñộng tới chính sách bồi thường ñất ñai
trên hai khía cạnh
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất là một trong những căn cứ Quan trọng
nhất ñể thực hiện việc giao ñất, cho thuê ñất, chuyển mục ñích sử dụng ñất,
mà theo quy ñịnh của Luật ñất ñai, việc giao ñất, cho thuê ñất chỉ thực hiện
khi có quyết ñịnh thu hồi ñất ñó của người ñang sử dụng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế … …
11
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất là một trong những nhân tố ảnh
hưởng tới chuyển nhượng quyền sử dụng ñất; từ ñó tác ñộng tới giá ñất tính
bồi thường.
Công tác bồi thường GPMB liên quan mật thiết với công tác quy hoạch,
kế hoạch sử dụng ñất thông qua quyết ñịnh thu hồi ñất vì:
Căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñể thực hiện việc thu hồi ñất,
giao ñất, cho thuê ñất, chuyển mục ñích sử dụng ñất.
Căn cứ Quyết ñịnh thu hồi ñất ñể lập, trình duyệt và thực hiện phương
án bồi thường GPMB.
Tuy nhiên chất lượng quy hoạch nói chung và quy hoạch nói riêng còn
thấp, thiếu ñồng bộ, chưa hợp lý, tính khả thi thấp, ñặc biệt là thiếu tính bền vững.
Dự báo phương án quy hoạch chưa sát với tình hình, còn mang nặng
tính chủ quan, áp ñặt, nhiều trường hợp quy hoạch treo theo phong trào. ðây
chính là nguyên nhân chủ yếu dẫn ñến tình trạng quy hoạch treo, dự án treo
Giao ñất, cho thuê ñất: Nhiệm vụ giao ñất, cho thuê ñất có tác ñộng rất
lớn ñến công tác bồi thường GPMB và TðC. Nguyên tắc giao ñất, cho thuê
ñất phải căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch là ñiều kiện bắt buộc, nhưng nhiều
ñịa phương chưa thực hiện tốt nguyên tắc này; hạn mức ñất giao và nghĩa vụ
ñóng thuế ñất quy ñịnh không rõ ràng, tình trạng quản lý ñất ñai thiếu chặt
chẽ dẫn ñến khó khăn cho công tác ñền bù.
* Yếu tố giá ñất và ñịnh giá ñất:
Hiện nay ở nước ta giá cả ñất ñai dựa trên chuyển nhượng quyền sử
dụng, là tổng hòa giá trị hiện hành ñịa tô nhiều năm. Một trong những ñiểm
mới của Luật ñất ñai năm 2003 là các quy ñịnh về giá ñất, nếu như trước ñây
Nhà nước chỉ quy ñịnh một giá ñất áp dụng cho mọi quan hệ ñất ñai khác
nhau thì Luật ñất ñai năm 2003 ñề cập nhiều loại giá ñất ñể xử lý từng nhóm
quan hệ ñất ñai khác nhau.
Trước khi có Luật ñất ñai năm 2003
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế … …
12
Những vấn ñề liên quan ñến việc xác ñịnh giá ñất, bồi thường, giải
phóng mặt bằng, tái ñịnh cư ñều ñược quy ñịnh tại các văn bản dưới Luật như
Nghị ñịnh số 87/1994/Nð-CP ngày 17 tháng 8 năm 1994 của Chính phủ về
việc bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất ñể sử dụng vào mục ñích
an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và Nghị ñịnh số
22/1998/Nð-CP ngày 24/8/1998 của Chính phủ ban hành quy ñịnh về ñền bù
thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất ñể sử dụng và mục ñích quốc phòng An
ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng… Giá ñất ñể tính bồi thường thiệt hại
khi Nhà nước thu hồi ñất do UBND tỉnh quy ñịnh và công bố vào ngày 01/01
hàng năm.
Từ khi có Luật ñất ñai năm 2003: Quy ñịnh giá ñất ñược hình thành
tỏng trường hợp sau ñây ( ñiều 55)
Do UBND tỉnh trực thuộc Trung ương quy ñịnh theo giá tại khoản 3, 4
ñiều 56 của Luật này;
Do ñấu giá quyền sử dụng ñất hoặc ñấu thầu dự án có sử dụng ñất;
Do người sử dụng ñất thỏa thuận về giá ñất với những người có liên
quan
Thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử
dụng ñất; góp vốn bằng quyền sử dụng ñất.
Những vấn ñề quan trọng, có tính nguyên tắc liên quan ñến xác ñịnh giá
ñất bồi thường, GPMB, tái ñịnh cư ñã ñược quy ñịnh khá cụ thể tại Luật ñất
ñai năm 2003. ðặc biệt, việc xác ñịnh giá ñất ñược thực hiện theo nguyên tắc
“ sát với giá thị trường chuyển nhượng quyền sử dụng ñất trên thị trường
trong ñiều kiện bình thường ( khoản 1 ñiều 56). Thực hiện các quy ñịnh về giá
ñất tại Luật ñất ñai năm 2003, ngày 16 tháng 11 năm 2004, Chính phủ ñã ban
hành Nghị ñịnh số 188/2004/Nð-CP về phương pháp xác ñịnh giá ñất và
khung giá các loại ñất.
Khi ñịnh giá ñất, người ñịnh giá phải căn cứ vào nguyên tắc và phương
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế … …
13
pháp ñịnh giá ñất; phải cân nhắc ñầy ñủ, ảnh hưởng của chính sách ñất ñai của
Chính phủ trên cơ sở nắm chắc tư liệu thị trường ñất ñai, căn cứ vào những
thuộc tính kinh tế và tự nhiên của ñất ñai theo chất lượng và tình trạng thu lợi
thông thường trong hoạt ñộng kinh tế thực tế của ñất ñai.
Theo quy ñịnh của luật ñất ñai năm 2003, nguyên tắc ñịnh giá ñất là
phải sát với thị trường trong ñiều kiện bình thường. Tuy nhiên tình ình phổ
biến hiện nay là giá ñất do các ñịa phương quy ñịnh và công bố ñều không
ñúng nguyên tắc ñó dẫn tới nhiều trường hợp ách tắc về bồi thường ñất ñai và
phát sinh khiếu kiện. Thực tế cho thấy, bảng giá ñất các ñịa phương công bố
hàng năm chưa phù hợp với nguyên tắc nêu tren dẫn tới các khiếu kiện của
người bị thu hồi ñất và gây ách tắc trong thực hiện bồi thường GPMB.
2.1.5 Chính sách bồi thường khi nhà nước thu hồi ñất ở Việt Nam qua
một số thời kỳ.
2.1.5.1 Thời kỳ trước 1987.
Hiến pháp năm 1946.
Sau cuộc cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công, lần ñầu tiên
nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ban hành Hiến pháp vào năm 1946. ðến
năm 1953, Nhà nước ta thực hiện cuộc cải cách ruộng ñất và Luật cải cách
ruộng ñất ñược ban hành. Một trong những mục tiêu ñầu tiên của cuộc cải
cách là: Thủ tiêu quyền chiếm hữu ruộng ñất của thực dân Pháp và ñế quốc
xâm lược ở Việt Nam, xóa bỏ chế ñộ phong kiến, chiếm hữu ruộng ñất của
giai cấp ñịa chủ, thực hiện chế ñộ sở hữu ruộng ñất của nông dân
[13]
. Sau ñó,
ðảng và Nhà nước ta ñã vận ñộng nông dân vào làm ăn tập thể, ñồng thời
Nhà nước thành lập các nông trường quốc doanh, các trạm trại nông nghiệp -
hình thức sở hữu tập thể.
Nghị ñịnh số 151-TTg.
Thủ tướng Chính phủ ban hành Nghị ñịnh số 151-TTg Ngày 14/4/1959,
quy ñịnh về thể lệ tạm thời trưng dụng ruộng ñất, là văn bản pháp quy ñầu tiên
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế … …
14
liên quan ñến việc bồi thường và tái ñịnh cư ở Việt Nam, sau ñó Ủy ban kế
hoạch Nhà nước và Bộ Nội vụ ban hành thông tư liên bộ số 1424/TTg của Chính
phủ quy ñịnh thể lệ tạm thời về trưng dụng ruộng ñất ñể làm ñịa ñiểm xây dựng
các công trình kiến thiết cơ bản với nguyên tắc phải ñảm bảo kịp thời và diện
tích ñủ cần thiết cho công trình xây dựng kiến thiết cơ bản, ñồng thời chiếu cố
ñúng mức quyền lợi và ñời sống của người có ruộng ñất. ðất thuộc sở hữu tư
nhân hoặc tập thể khi bị trưng dụng thì thuộc sở hữu của Nhà nước. Về mức bồi
thường và cách tính bồi thường theo Nghị ñịnh 151/TTg:
- Về việc bồi thường thiệt hại do lấy ñất gây nên phải bồi thường hai
khoản: về ñất thì bồi thường từ 1 ñến 4 năm sản lượng thường niên của ruộng
ñất bị trưng thu.
- ðối với hoa màu thì ñược bồi thường ñúng mức.
- ðối với nhà cửa, vật kiến trúc và các công trình phục vụ sinh hoạt
ñược giúp ñỡ xây dựng cái khác.
- Ngoài ra, mồ mả thì căn cứ vào tình hình cụ thể về phong tục tập quán
của ñịa phương mà giúp cho họ một số tiền làm phí tổn di chuyển.
Có thể nói, những nguyên tắc cơ bản của việc bồi thường thiệt hại trong
nghị ñịnh này là ñúng ñắn, ñáp ứng nhu cầu trưng dụng ñất ñai trong những
năm 1960. Cách bồi thường như vậy ñược thực hiện cho ñến khi Hiến pháp
1980 ra ñời.
2.2.2.2 Thời kỳ 1987 ñến 1993
Hiến pháp 1980 quy ñịnh ñất ñai thuộc sở hữu toàn dân, chính vì vậy
việc thực hiện bồi thường về ñất không ñược thực hiện mà chỉ thực hiện bồi
thường những tài sản có trên ñất hoặc những thiệt hại do việc thu hồi ñất gây
nên
[15]
.
Luật ðất ñai năm 1988 ban hành quy ñịnh về việc bồi thường cũng cơ
bản dựa trên những ñiều quy ñịnh tại Hiến pháp 1980.
Ngày 31/5/1990 Hội ñồng Bộ trưởng ban hành quyết ñịnh số 186/HðBT
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế … …
15
về việc ñền bù thiệt hại ñất nông nghiệp, ñất có rừng khi bị chuyển mục ñích sử
dụng vào mục ñích khác thì phải bồi thường. Căn cứ ñể tính bồi thường thiệt
hại về ñất nông nghiệp và ñất có rừng theo quyết ñịnh này là diện tích, chất
lượng và vị trí ñất. Mỗi hạng ñất tại mỗi vị trí ñều quy ñịnh giá tối ña, tối thiểu.
UBND các tỉnh, thành phố quy ñịnh cụ thể mức bồi thường thiệt hại của ñịa
phương mình sát với giá ñất thực tế ở ñịa phương nhưng không thấp hơn hoặc
cao hơn khung giá ñịnh mức. Tổ chức, cá nhân ñược Nhà nước giao ñất nông
nghiệp, ñất có rừng ñể sử dụng vào mục ñích khác thì phải bồi thường về ñất
nông nghiệp, ñất có rừng cho Nhà nước. Khoản tiền này ñược nộp vào ngân
sách Nhà nước và sử dụng vào việc khai hoang, phục hóa, trồng rừng, cải tạo
ñất nông nghiệp, ổn ñịnh cuộc sống, ñịnh canh, ñịnh cư cho vùng bị lấy ñất.
Tại quyết ñịnh này, mức bồi thường còn ñược phân biệt theo thời hạn
sử dụng ñất lâu dài hay tạm thời quy ñịnh việc miễn giảm tiền bồi thường ñối
với việc sử dụng ñất ñể xây dựng hệ thống ñường giao thông, thủy lợi…
2.2.2.3 Thời kỳ 1993 ñến 2003.
a. Hiến pháp 1992
Hiến pháp 1992 (thay thế Hiến pháp 1980) ñã quy ñịnh:
“ Nhà nước phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo cơ
chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo ñịnh hướng XHCN”.
- ðiều 17 quy ñịnh: “ðất ñai, rừng núi, sông hồ, nguồn nước, tài
nguyên trong lòng ñất, nguồn lợi ở vùng biển, thềm lục ñịa và vùng trời và tài
sản do Nhà nước ñầu tư vào các xí nghiệp, công trình thuộc các ngành và
lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học, kỹ thuật, ngoại giao, quốc phòng,
an ninh cùng các tài sản khác mà pháp luật quy ñịnh là của Nhà nước, ñều
thuộc sở hữu toàn dân”.
- ðiều 18 quy ñịnh: “Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ ñất ñai theo
quy hoạch và pháp luật, ñảm bảo sử dụng ñúng mục ñích và có hiệu quả. Nhà
nước giao ñất cho các tổ chức và cá nhân sử dụng ổn ñịnh lâu dài. Tổ chức và
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế … …
16
cá nhân có trách nhiệm bảo vệ, bồi bổ, khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm ñất,
ñược chuyển quyền sử dụng ñất Nhà nước giao theo quy ñịnh của pháp luật”.
- ðiều 23 quy ñịnh: “Tài sản hợp pháp của cá nhân, tổ chức không bị
quốc hữu hoá. Trong trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh,
lợi ích quốc gia, Nhà nước trưng mua hoặc trưng dụng có bồi thường tài sản
của cá nhân hoặc tổ chức theo thời giá thị trường. Thể thức trưng mua, trưng
dụng do luật ñịnh”.
- ðiều 58 quy ñịnh về quyền sở hữu cá nhân: “Công dân có quyền sở
hữu về thu nhập hợp pháp, của cải ñể dành, nhà ở, tư liệu sinh hoạt, tư liệu
sản xuất, vốn và tài sản khác trong doanh nghiệp hoặc trong các tổ chức kinh
tế khác; ñối với ñất ñược Nhà nước giao sử dụng thì theo quy ñịnh tại ðiều
17 và ñiều 18. Nhà nước bảo hộ quyền sở hữu hợp pháp và quyền thừa kế của
công dân”
[16]
.
Những quy ñịnh trên ñã tạo ñiều kiện củng cố quyền hạn riêng của Nhà
nước trong việc thu hồi ñất ñai cho mục ñích an ninh, quốc phòng và các lợi
ích quốc gia.
b. Luật ðất ñai 1993
Luật ðất ñai 1993 có hiệu lực từ ngày 15/10/1993 thay thế cho Luật
ñất ñai 1988.
ðây là văn bản pháp luật quan trọng nhất ñối với việc thu hồi ñất và bồi
thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất. Luật ñất ñai quy ñịnh các loại ñất sử
dụng, các nguyên tắc sử dụng từng loại ñất, quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng ñất. Một thủ tục rất quan trọng và là cơ sở pháp lý cho người sử dụng ñất là
họ ñược cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất và quyền sở hữu nhà. Chính
ñiều này làm căn cứ cho quyền ñược bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất
[26]
.
- ðiều 12 Luật ñất ñai 1993 ñã quy ñịnh: “Nhà nước xác ñịnh giá các
loại ñất ñể tính thuế chuyển quyền sử dụng ñất, thu tiền khi giao ñất hoặc cho
thuê ñất. Tính giá trị tài sản khi giao ñất, bồi thường thiệt hại về ñất. Chính