Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Ảnh hưởng của tính bất cân xứng trong độ nhạy cảm dòng tiền mặt được nắm giữ của các công ty việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (685.45 KB, 84 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

VÕ THỊ THÚY DIỄM

ẢNH HƯỞNG CỦA TÍNH BẤT CÂN XỨNG
TRONG ĐỘ NHẠY CẢM DÒNG TIỀN ĐẾN SỰ
THAY ĐỔI TRONG LƯỢNG TIỀN MẶT ĐƯỢC
NẮM GIỮ CỦA CÁC CÔNG TY VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THỊ UYÊN UYÊN

Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
Trong quá trình thực hiện Luận văn với đề tài “Ảnh hưởng của tính bất cân xứng
trong độ nhạy cảm dòng tiền đến sự thay đổi trong lượng tiền mặt được nắm giữ
của các công ty Việt Nam”, tôi đã vận dụng kiến thức học tập của mình và với sự
trao đổi, hướng dẫn, góp ý của Giáo Viên hướng dẫn để thực hiện đề tài Luận văn
Thạc sĩ này.
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, các số liệu và kết quả trong
Luận văn này là hoàn toàn trung thực và có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng. Các kết
quả của Luận văn chưa từng được công bố ở bất cứ công trình nghiên cứu nào.
Luận văn được thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS.Nguyễn Thị Uyên Uyên.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 10 năm 2015


Người thực hiện Luận văn

VÕ THỊ THÚY DIỄM


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
TÓM TẮT
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI ..................................................................... 1
1.1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu và các câu hỏi nghiên cứu .............................................................................. 2
1.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài ....................................................................................... 3
1.5. Kết cấu của đề tài ........................................................................................................... 3
CHƯƠNG 2. KHUNG LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU
TRƯỚC ĐÂY ........................................................................................................ 5
2.1. Khung lý thuyết.............................................................................................................. 5
2.1.1. Lý thuyết đánh đổi ......................................................................................... 5
2.1.2. Lý thuyết trật tự phân hạng ............................................................................ 6
2.1.3. Lý thuyết đại diện .......................................................................................... 7
2.2. Tổng quan các nghiên cứu trước đây ............................................................................ 7
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................ 16
3.1. Dữ liệu nghiên cứu....................................................................................................... 16
3.2. Mô hình, mô tả biến và phương pháp nghiên cứu ...................................................... 18
3.2.1. Giai đoạn thứ nhất ....................................................................................... 18

3.2.2. Giai đoạn thứ hai ......................................................................................... 23
3.2.3. Giai đoạn thứ ba .......................................................................................... 27
3.2.4. Cách thức thực hiện ..................................................................................... 30


CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 33
4.1. Thống kê mô tả ............................................................................................................ 33
4.2. Phân tích sự tương quan giữa các biến trong mô hình................................................ 37
4.3. Kiểm định các khuyết tật của mô hình và sự phù hợp của phương pháp GMM ....... 40
4.3.1. Kiểm định các khuyết tật của mô hình ......................................................... 40
4.3.2. Kiểm định sự phù hợp của phương pháp GMM ........................................... 42
4.4. Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu .......................................................................... 44
4.4.1. Giai đoạn thứ nhất ....................................................................................... 44
4.4.2. Giai đoạn thứ hai ......................................................................................... 49
4.4.3. Giai đoạn thứ ba .......................................................................................... 53
4.5. Thảo luận kết quả nghiên cứu...................................................................................... 54
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN .................................................................................. 59
5.1. Kết luận ........................................................................................................................ 59
5.2. Khuyến nghị cho các công ty Việt Nam ..................................................................... 60
5.3. Hạn chế nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo................................................... 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT

TÊN ĐẦY ĐỦ

BCTC


Báo cáo tài chính

CĐKT

Cân đối kế toán

HSX

Sở Giao Dịch Chứng khoán TP.HCM

HNX

Sở Giao Dịch Chứng khoán Hà Nội

GMM

Generalized method of moments

GMM4

Fourth-order generalized method of moments

GTTT

Giá trị thị trường

GTSS

Giá trị sổ sách


KQKD

Kết quả kinh doanh

LCTT

Lưu chuyển tiền tệ

OLS

Ordinary least squares

TP.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

VCP

Vốn cổ phần

VIF

Variance Inflation Factor


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tổng hợp các kết quả nghiên cứu .......................................................... 14
Bảng 3.1. Bảng thống kê số lượng công ty trong mẫu nghiên cứu.......................... 17
Bảng 3.2. Bảng thống kê mô tả kỳ vọng biến của giai đoạn 1 ................................ 22

Bảng 3.3. Bảng thống kê mô tả kỳ vọng biến trong giai đoạn 2 ............................. 26
Bảng 3.4. Bảng thống kê mô tả kỳ vọng biến trong giai đoạn 3 ............................. 26
Bảng 3.5. Bảng tổng hợp mô tả tóm tắt các biến .................................................... 29
Bảng 4.1. Bảng thống kê mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu ....................... 29
Bảng 4.2. Ma trận hệ số tương quan giữa các biến nghiên cứu............................... 39
Bảng 4.3. Kết quả phân tích VIF ........................................................................... 40
Bảng 4.4. Kết quả kiểm định Breusch-Godfrey...................................................... 41
Bảng 4.5. Kết quả kiểm định White ....................................................................... 41
Bảng 4.6. Kết quả kiểm định các giới hạn xác định vượt quá ................................. 43
Bảng 4.7. Kết quả kiểm định tính dừng chuỗi dữ liệu ............................................ 43
Bảng 4.8 Kết quả hồi quy giai đoạn 1 với các biến theo phương pháp OLS và GMM4 ... 44
Bảng 4.9. So sánh kết quả kiểm định với các nghiên cứu trước đây ....................... 47
Bảng 4.10. Bảng phân loại công ty bị hạn chế và không bị hạn chế tài chính ......... 49
Bảng 4.11. Bảng thống kê CashHoldings theo ba phương pháp phân loại .............. 50
Bảng 4.12. Kết quả hồi quy theo 3 phương pháp phân loại hạn chế tài chính ......... 51
Bảng 4.13. Tính bất cân xứng trong độ nhạy cảm dòng tiền đến sự thay đổi trong
lượng tiền được mặt nắm giữ khi xem xét vấn đề đại diện ..................................... 53
Bảng 4.14. Tổng hợp kết quả nghiên cứu............................................................... 58


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Đồ thị 4.1. Tần suất thay đổi trong lượng tiền mặt được nắm giữ .......................... 34
Đồ thị 4.2. Tần suất dòng tiền ................................................................................ 35
Đồ thị 4.3. Tần suất Tobin’s Q .............................................................................. 36


TÓM TẮT
Dựa trên nguồn dữ liệu được thu thập từ báo cáo tài chính của 320 công ty phi tài
chính niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán HSX (Thành phố Hồ Chí Minh) và
HNX (Thành phố Hà Nội) trong giai đoạn 2008-2014, bài nghiên cứu này kế thừa

nghiên cứu của Bao và cộng sự (2012) thực hiện kiểm định ảnh hưởng của tính bất
cân xứng trong độ nhạy cảm dòng tiền đến sự thay đổi trong lượng tiền mặt được
nắm giữ của các công ty Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy, thứ nhất, có tồn
tại sự ảnh hưởng của tính bất cân xứng trong độ nhạy cảm của dòng tiền đến sự thay
đổi trong lượng tiền mặt được nắm giữ trong các điều kiện của dòng tiền. Hay nói
cách khác, tồn tại mối quan hệ ngược chiều giữa sự thay đổi trong lượng tiền mặt
được nắm giữ và dòng tiền trong điều kiện dòng tiền dương và cùng chiều trong
điều kiện dòng tiền âm, thứ hai, khi xét đến yếu tố hạn chế tài chính, tính bất cân
xứng vẫn còn tồn tại trong phương pháp phân loại theo chỉ số WW index, cuối
cùng, không có sự khác biệt về độ lớn trong mối quan hệ giữa sự thay đổi trong
lượng tiền mặt được nắm giữ và dòng tiền giữa hai loại công ty có sự giám sát chặt
chẽ từ bên ngoài và công ty ít có sự giám sát chặt chẽ từ bên ngoài.
Từ khóa: Độ nhạy cảm dòng tiền (cashflow sensitivity), lượng tiền mặt được
nắm giữ (cash holdings), tính bất cân xứng (asymmetry)


1

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
1.1. Lý do chọn đề tài
Tiền mặt là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến quá trình hoạt động
kinh doanh của hầu hết các công ty. Nhiều bằng chứng thực nghiệm đã cho thấy
việc duy trì tiền mặt cho phép các công ty gia tăng tính linh hoạt tài chính, có đủ
nguồn tài trợ cho các cơ hội đầu tư, giúp các công ty giảm lệ thuộc vào nguồn tài trợ
bên ngoài với chi phí sử dụng vốn cao nhất khi các công ty đang gặp khó khăn trong
việc tiếp cận và huy động các nguồn tài trợ bên ngoài. Nhưng, như vậy không có
nghĩa là khi các công ty duy trì càng nhiều tiền mặt thì càng tốt. Việc duy trì tiền
mặt dư thừa sẽ có tác động đến các quyết định tài chính của công ty bao gồm quyết
định đầu tư, quyết định tài trợ và quyết định chi trả cổ tức để từ đó làm ảnh hưởng
đến giá trị công ty. Cụ thể, lượng tiền mặt dư thừa càng nhiều thì xung đột giữa cổ

đông và quản lý càng cao, chi phí đại diện càng tăng do khi có nhiều tiền trong tay,
các nhà quản lý sẽ dễ dàng hơn trong việc đầu tư hàng loạt vào các dự án kể cả đó là
các dự án có rủi ro cao, mức sinh lời thấp nhằm trục lợi cho bản thân. Điều này gây
thiệt hại cho công ty, giảm giá trị tài sản của cổ đông. Do đó, các cổ đông luôn
mong muốn duy trì một lượng tiền mặt nắm giữ tối ưu. Vậy làm sao tìm ra được
lượng tiền mặt nắm giữ tối ưu cho công ty?
Trên thế giới đã có rất nhiều nghiên cứu thực nghiệm kiểm định ảnh hưởng của các
nhân tố đến việc nắm giữ tiền mặt của các công ty như của nhóm tác giả Opler và
cộng sự (1999), Ferreira MA và cộng sự (2004), Almeida và cộng sự (2004). Các
nghiên cứu này đã tạo bước đệm cho hàng loạt các nghiên cứu được thực hiện liên
tục sau đó như Saddour (2006), Drobetz và cộng sự (2007), Riddick và Whited
(2009). Đến nay, vấn đề về các nhân tố ảnh hưởng đến lượng tiền mặt nắm giữ của
công ty vẫn thu hút nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu trên thế giới như
Kim và cộng sự (2011), Rizwan và cộng sự (2011), Attaullah Shal (2011). Gần đây
nhất, có bài nghiên cứu của Bao và cộng sự (2012) đề cập đến ảnh hưởng của tính
bất cân xứng trong độ nhạy cảm dòng tiền đến sự thay đổi trong lượng tiền mặt


2

được nắm giữ của các công ty ở Mỹ và đưa ra nhiều bằng chứng quan trọng, vì vậy,
tác giả đề tài này kế thừa nghiên cứu của Bao và cộng sự (2012)) đã tiến hành lựa
chọn đề tài “Ảnh hưởng của tính bất cân xứng trong độ nhạy cảm dòng tiền đến
sự thay dổi trong lượng tiền mặt được nắm giữ của các công ty Việt Nam” làm
đề tài nghiên cứu cho Luận văn Thạc sĩ kinh tế của mình với mong muốn nới rộng
phạm vi nghiên cứu về chủ đề này đến Việt Nam - một quốc gia thuộc thị trường
mới nổi cũng như góp phần giúp các công ty Việt Nam có cơ sở để quản trị tiền mặt
tốt hơn nhằm tăng giá trị công ty.
1.2. Mục tiêu và các câu hỏi nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là kiểm định ảnh hưởng của tính bất cân xứng trong

độ nhạy cảm dòng tiền đến sự thay đổi trong lượng tiền mặt được nắm giữ của các
công ty Việt Nam. Theo đó các câu hỏi nghiên cứu của đề tài đặt ra là:
Thứ nhất, có tồn tại mối quan hệ giữa sự thay đổi trong lượng tiền mặt được nắm
giữ và dòng tiền ở các công ty Việt Nam hay không và mối quan hệ này là cùng
chiều hay nghịch chiều?
Thứ hai, có hay không tính bất cân xứng trong độ nhạy cảm dòng tiền để từ đó ảnh
hưởng đến sự thay đổi trong lượng tiền mặt được nắm giữ của các công ty Việt
Nam?
Thứ ba, liệu có sự khác nhau về ảnh hưởng của tính bất cân xứng trong độ nhạy
cảm dòng tiền đến sự thay đổi trong lượng tiền mặt được nắm giữ giữa công ty bị
hạn chế tài chính và công ty không bị hạn chế tài chính?
Cuối cùng, có hay không tác động của vấn đề đại diện lên tính bất cân xứng trong
độ nhạy cảm dòng tiền đến sự thay đổi trong lượng tiền mặt được nắm giữ giữa
công ty có sự kiểm soát chặt chẽ từ bên ngoài và công ty có ít sự kiểm soát chặt chẽ
từ bên ngoài?
1.3. Phương pháp nghiên cứu
Dữ liệu nghiên cứu được tác giả thu thập từ các công ty phi tài chính niêm yết trên
Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HSX) và Sở giao dịch chứng
khoán Hà Nội (HNX) trong 7 năm từ năm 2008 đến năm 2014. Sau khi loại bỏ các


3

công ty không đầy đủ dữ liệu, kết quả còn lại là 320 công ty với 1.600 quan sát. Dữ
liệu của các công ty được thu thập từ các báo cáo tài chính đã qua kiểm toán trên
các website cophieu68.vn và cafef.vn.
Tác giả sử dụng dữ liệu bảng (Panel data) được chạy trên phần mềm Stata để chạy
mô hình hồi quy bằng phương pháp OLS (Ordinal Least Square) và GMM4
(Fourth-Order generalized method of moment) để thực hiện mục tiêu nghiên cứu
của đề tài.

1.4.

Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài

Từ kết quả nghiên cứu của đề tài, tác giả kỳ vọng có những đóng góp quan trọng về
mặt học thuật, phương pháp nghiên cứu cũng như giá trị thực tiễn như sau:
Về mặt học thuật: đề tài bổ sung thêm các bằng chứng thực nghiệm về sự ảnh
hưởng của các yếu tố đến việc nắm giữ tiền mặt của các công ty như: dòng tiền, chỉ
số giá thị trường trên giá sổ sách, quy mô công ty, độ biến động vốn luân chuyển,
nợ ngắn hạn… tại Việt Nam, nới rộng thêm kết quả nghiên cứu về chủ đề này trên
thế giới, làm cơ sở cho các nghiên cứu mở rộng được thực hiện sau này.
Về mặt phương pháp nghiên cứu: đề tài dựa trên bộ dữ liệu được cập nhật mới nhất
hiện nay đến năm 2014. Hơn nữa, để tăng tính vững chắc cho kết quả nghiên cứu,
đề tài sử dụng hai phương pháp nghiên cứu là OLS và GMM4. Như vậy, các kết
quả thu được của đề tài khá vững chắc và mang tính cập nhật về mặt thời gian.
Về mặt thực tiễn: đề tài giúp cho các công ty Việt Nam có cơ sở thực hiện chiến
lược quản trị tiền mặt tốt hơn nhằm gia tăng giá trị cho công ty và hạn chế tình trạng
các công ty rơi vào kiệt quệ tài chính, thông qua việc quản trị mức tiền mặt mục tiêu
cũng như xem xét và quản trị những nhân tố ảnh hưởng đến lượng tiền mặt nắm giữ
trong công ty.
1.5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần tóm tắt, danh mục bảng, danh mục các chữ viết tắt, phụ lục, tài liệu
tham khảo, đề tài gồm 5 chương, bao gồm:


4

Chương 1: Giới thiệu về đề tài. Ở chương này, tác giả trình bày lý do chọn đề tài,
mục tiêu và các câu hỏi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa nghiên cứu
cũng như kết cấu của đề tài.

Chương 2: Tổng quan các nghiên cứu trước đây. Trong chương này, tác giả hệ
thống hóa các nghiên cứu trước đây trên thế giới. Trên cơ sở những bằng chứng
thực nghiệm này tác giả xây dựng mô hình và thực hiện kiểm định với dữ liệu được
thu thập từ các công ty Việt Nam.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Ở chương này, tác giả trình bày nguồn dữ
liệu, cách thức thu thập, xử lý số liệu, mô hình, mô tả các biến sử dụng trong nghiên
cứu cũng như phương pháp nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu. Trong chương này, tác giả trình bày kết quả kiểm
định thực nghiệm cho 320 công ty Việt Nam giai đoạn 2008 - 2014 về sự ảnh hưởng
của tính bất cân xứng trong độ nhạy cảm dòng tiền đến sự thay đổi trong lượng tiền
mặt được nắm giữ của các công ty Việt Nam. So sánh các kết quả thu được với các
nghiên cứu thực nghiệm trước đó.
Chương 5: Kết luận. Ở chương này, tác giả tổng kết lại vấn đề nghiên cứu, khuyến
nghị cho các công ty Việt Nam, các hạn chế của luận văn và đề xuất hướng nghiên
cứu tiếp theo.


5

CHƯƠNG 2. KHUNG LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC
NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY
2.1. Khung lý thuyết
Trong hầu hết các công ty, chính sách nắm giữ tiền là một phần quan trọng trong
chính sách tài chính, do vậy, trên thế giới đã có rất nhiều các nghiên cứu tìm cách
giải thích tại sao các công ty lại nắm giữ tiền.
Nhiều nghiên cứu tập trung vào hành vi nắm giữ tiền của các công ty và được giải
thích bằng nhiều lý thuyết khác nhau như lý thuyết đánh đổi, lý thuyết trật tự phân
hạng và lý thuyết đại diện. Theo lý thuyết đánh đổi, các công ty nắm giữ tiền chủ
yếu xuất phát từ động cơ giao dịch và động cơ phòng ngừa. Còn theo lý thuyết trật
tự phân hạng, các công ty thường sử dụng nguồn tài trợ nội bộ hơn nguồn tài trợ

bên ngoài cho hoạt động đầu tư. Phần sau, tác giả sẽ tóm tắt các lý thuyết và động
cơ về việc nắm giữ tiền của công ty.
2.1.1. Lý thuyết đánh đổi
Lý thuyết đánh đổi lập luận rằng các công ty có thể tìm thấy một mức tiền mặt nắm
giữ tối ưu bằng cách đánh đổi giữa chi phí và lợi ích của việc nắm giữ tiền (Dittmar
và cộng sự, 2013). Chi phí của việc nắm giữ tiền chính là cơ hội phí mà công ty bị
mất đi do phải từ bỏ các cơ hội đầu tư từ động cơ nắm giữ tiền. Lợi ích của việc
nắm giữ tiền xuất phát từ động cơ giao dịch và động cơ phòng ngừa.
• Động cơ giao dịch
Động cơ giao dịch được đưa ra bởi Keynes (1936). Theo đó, các công ty nắm giữ
tiền để tối thiểu hóa chi phí giao dịch. Trong thị trường vốn hoàn hảo, các công ty
có thể tiếp cận nguồn tài trợ bên ngoài mà không tốn thêm chi phí, do đó chi phí
giao dịch trong thị trường này không tồn tại. Nhưng trong thị trường không hoàn
hảo, tất cả các giao dịch đều phát sinh một khoản chi phí giao dịch như chi phí tìm
kiếm thông tin, chi phí giám sát, chi phí hoa hồng…Do đó, các công ty nắm giữ tiền
để tối thiểu hóa các chi phí giao dịch này trong thị trường không hoàn hảo.


6

• Động cơ phòng ngừa
Động cơ này cũng được đưa ra bởi Keynes (1936). Theo động cơ này, các công ty
nắm giữ tiền là để giải quyết các vấn đề liên quan đến các cú sốc bất lợi có thể xảy
ra. Khi nguồn tài trợ bên ngoài có chi phí sử dụng vốn cao thì việc nắm giữ tiền sẽ
giúp các công ty không bỏ lỡ các cơ hội đầu tư tốt trong tương lai. Trong một nền
kinh tế không ổn định, các công ty có xu hướng nắm giữ tiền nhiều hơn để có đủ
khả năng thanh toán khi cần thiết hoặc khi rủi ro xảy ra. Từ đó có thể thấy những
hạn chế về khả năng tiếp cận nguồn vốn, bất ổn trong dòng tiền là những nguyên
nhân chính dẫn đến nhu cầu giữ tiền để phòng ngừa rủi ro cho các công ty.
2.1.2. Lý thuyết trật tự phân hạng

Với nghiên cứu khởi đầu, Myers và Majluf (1984) cho rằng để giảm thiểu các chi
phí liên quan tới vấn đề bất cân xứng thông tin trong việc tìm kiếm nguồn tài trợ
bên ngoài, các công ty sẽ sử dụng nguồn tài trợ cho các dự án đầu tư theo một hệ
thống thứ bậc: lợi nhuận giữ lại là nguồn tài trợ được các công ty sử dụng đầu tiên,
kế đến là nợ vay và cuối cùng là nguồn tài trợ bằng phát hành cổ phần mới. Việc sử
dụng lợi nhuận giữ lại đầu tiên là do thời gian huy động nguồn vốn này ngắn và chi
phí sử dụng vốn thấp. Khi đã sử dụng hết nguồn tài trợ này, các công ty sẽ dùng đến
nguồn tài trợ bên ngoài dưới hình thức nợ vay rồi đến phát hành cổ phần mới. Việc
các công ty ưu tiên sử dụng nguồn tài trợ bằng nợ vay trước nguồn tài trợ bằng việc
phát hành cổ phần mới là do tài trợ bằng nợ vay có xu hướng gánh chịu chi phí do
bất cân xứng thông tin thấp hơn (Al-Najjar, 2013). Bên cạnh đó, các chi phí liên
quan đến phát hành cổ phần mới thường rất cao. Hơn nữa, các nhà quản lý của công
ty thường có nhiều thông tin hơn các nhà đầu tư bên ngoài nên công ty có thể không
bán cổ phần với giá đúng. Vì những lý do trên, các công ty có thể tránh chi phí do
bất cân xứng thông tin bằng cách dự trữ đủ tiền để tài trợ cho các cơ hội đầu tư
trong tương lai.


7

2.1.3. Lý thuyết đại diện
Ngoài hai lý thuyết trên lý giải cho động cơ nắm giữ tiền của các công ty, quyết
định nắm giữ tiền của các công ty còn là do các vấn đề đại diện được nhắc đến trong
lý thuyết đại diện của dòng tiền tự do trong nghiên cứu của Jensen (1986). Jensen
giải thích rằng động cơ nắm giữ tiền của các nhà quản lý công ty là nhằm làm tăng
lượng tài sản dưới sự kiểm soát của mình để từ đó làm gia tăng khả năng quyết định
đối với các hoạt động đầu tư của các công ty. Với lượng tiền mặt được nắm giữ, các
nhà quản lý có thể thực hiện các hoạt động đầu tư và hạn chế việc sử dụng nguồn tài
trợ bên ngoài, hạn chế sự giám sát của các chủ nợ. Do đó, các nhà quản lý thích
nắm giữ tiền nhiều hơn nhu cầu cần thiết cho các hoạt động giao dịch, phòng ngừa

và đầu tư. Việc nắm giữ tiền của các nhà quản lý đơn giản là vì họ ngại rủi ro. Bên
cạnh đó, Jensen còn cho rằng có sự mâu thuẩn giữa nhà quản lý và các cổ đông vì
số lượng lớn tiền mặt mà nhà quản lý nắm giữ có thể phục vụ chủ yếu cho lợi ích
của nhà quản lý. Các nhà quản lý do tư lợi cá nhân, thay vì dùng tiền đầu tư vào các
dự án đem lại lợi ích cho công ty thì lại sử dụng tiền sai mục đích hay tư lợi cho cá
nhân bằng cách tăng lương, thưởng cho cá nhân. Chính vì vậy, để tránh những ảnh
hưởng tiêu cực do các nhà quản lý gây ra, các cổ đông của công ty mong muốn
công ty duy trì một lượng tiền mặt nắm giữ tối ưu.
2.2. Tổng quan các nghiên cứu trước đây
Đã có nhiều bằng chứng thực nghiệm cho thấy nắm giữ tiền mặt có tác động đến giá
trị của các công ty.
Trong nghiên cứu của mình, Myers và Majluf (1984) đã trưng ra bằng chứng cho
thấy khi các công ty có cơ hội đầu tư vào các dự án có khả năng sinh lời nhưng vì
không tiếp cận được nguồn tài trợ bên ngoài do tình trạng bất cân xứng thông tin,
trong khi công ty lại không có sẵn nguồn vốn nội bộ, vì vậy công ty sẽ không thực
hiện được các dự án đầu tư. Từ đây cho thấy, với một lượng tiền mặt nắm giữ sẵn
có, công ty sẽ dễ dàng đầu tư vào các dự án có khả năng sinh lời, làm gia tăng giá trị
công ty và tối đa hoá giá trị tài sản cho cổ đông.


8

Cũng nghiên cứu về giá trị của việc nắm giữ tiền mặt, Bates và cộng sự (2001) tiến
hành thực hiện kiểm định cho các công ty Mỹ và đưa ra bằng chứng cho thấy giá trị
của việc nắm giữ tiền mặt của các công ty Mỹ tăng đáng kể trong ba thập kỷ qua.
Lý giải nguyên nhân cho sự gia tăng giá trị của việc nắm giữ tiền mặt, nhóm tác giả
đã cung cấp những bằng chứng cho thấy vào năm 1990, các công ty Mỹ có nhiều cơ
hội đầu tư vào các dự án có khả năng sinh lời, trong khi đó dòng tiền của các công
ty lại có sự biến động lớn khiến cho nhu cầu tiền mặt cần để tài trợ cho các dự án
đầu tư trở nên cấp thiết và rất có giá trị với các công ty. Tuy nhiên, bước sang

những năm 2000, rủi ro tín dụng khiến các công ty Mỹ rơi vào tình trạng thiếu tính
thanh khoản, dẫn đến khả năng phá sản cao, do đó, nắm giữ tiền mặt có vai trò hết
sức quan trọng đối với các công ty Mỹ trong thời gian này.
Cũng nghiên cứu cho các công ty Mỹ, Cristina Martinez-Sola, Pedro J.Garciaterual, Pedro Martinez-Solano (2011) với mục đích làm rõ mối quan hệ thực nghiệm
giữa nắm giữ tiền mặt và giá trị công ty đã dựa trên mẫu dữ liệu của 472 công ty
công nghiệp Mỹ trong giai đoạn 2001-2007. Nghiên cứu sử dụng hai phương pháp
tiếp cận: Đầu tiên, nhóm tác giả xem xét mối quan hệ hồi quy phi tuyến tính dạng
parabol lõm giữa tỷ lệ nắm giữ tiền mặt và giá trị của công ty. Sau đó, nhóm tác giả
xem liệu giá trị công ty có bị giảm hay không nếu thay đổi mức tiền mặt di chuyển
ra khỏi mức tối ưu. Kết quả cho thấy, có tồn tại mối quan hệ giữa nắm giữ tiền mặt
và giá trị công ty và tỷ lệ tiền mặt tối ưu của các công ty ở Mỹ là khoảng 14% trên
tổng tài sản. Ngoài ra, sự sai lệch so với mức tiền mặt nắm giữ tối ưu làm giảm giá
trị công ty. Điều này có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với các nhà nghiên cứu và
nhà quản lý vì từ kết quả nghiên cứu này cho thấy rằng các công ty có thể tăng giá
trị thị trường bằng cách hướng tới việc quản trị và duy trì một tỷ lệ tiền mặt tối ưu.
Nối dài thêm danh sách nghiên cứu về lĩnh vực này có nghiên cứu của Subba Reddy
Yarram (2012) về cơ cấu của hội đồng quản trị và chính sách nắm giữ tiền mặt tác
động đến giá trị công ty được niêm yết trên thị trường chứng khoán Úc giai đoạn
2004-2010. Kết quả cho thấy nắm giữ tiền mặt có ảnh hưởng đáng kể đến giá trị của
công ty. Việc duy trì mức tiền mặt dư thừa sẽ dẫn đến việc quỹ tiền mặt có thể bị


9

lạm dụng, bởi nhà quản lý có tính bảo thủ thường thích nắm giữ tiền mặt cho các
hoạt động đầu cơ phòng ngừa. Do đó, các nhà quản trị của công ty cần có vai trò
trong việc kiểm soát, duy trì một mức tiền mặt thích hợp và sử dụng tiền mặt một
cách hợp lý.
Như vậy, các bài nghiên cứu trên đã cho thấy nắm giữ tiền mặt có ảnh hưởng đến
giá trị công ty. Theo đó, việc nắm giữ tiền mặt của các công ty là rất quan trọng và

quan trọng hơn hết là phải tìm ra được các yếu tố ảnh hưởng đến việc nắm giữ tiền
mặt.
Opler và cộng sự (1999) trong nghiên cứu của mình bằng cách khảo sát các công ty
Mỹ trong giai đoạn 1971-1994 đã trưng ra bằng chứng cho thấy các công ty có cơ
hội tăng trưởng cao, dòng tiền ổn định sẽ nắm giữ nhiều tiền mặt hơn các công ty
khác và ngược lại. Thêm vào đó, với các công ty có khả năng tiếp cận thị trường
vốn chẳng hạn như những công ty có quy mô lớn thường có xu hướng vay nợ do đó
sẽ nắm giữ ít tiền mặt hơn.
Đến năm 2004, Ferreira M.A, Vilela A.S (2004) khi nghiên cứu vấn đề tại sao các
công ty tại các nước EMU nắm giữ tiền mặt đã cho thấy các công ty có cơ hội đầu
tư, dòng tiền ổn định thường nắm giữ nhiều tiền mặt hơn, trong khi các công ty có
lượng tài sản có tính thanh khoản cao, đòn bẫy và quy mô lớn thường nắm giữ ít
tiền mặt hơn.
Sau đó một năm, Nguyen (2005) đã thu thập một mẫu quan sát gồm 9.168 công ty
tại thị trường chứng khoán Tokyo trong giai đoạn 1992-2003. Thông qua phân tích
hồi quy, Nguyen nhận thấy rằng mức độ rủi ro công ty khiến các công ty có xu
hướng nắm giữ nhiều tiền mặt và mức độ rủi ro ngành khiến các công ty nắm giữ ít
tiền mặt. Ngoài ra, tác giả cũng phát hiện những công ty có quy mô lớn và tỷ lệ nợ
cao có xu hướng nắm giữ tiền mặt ít hơn, những công ty có lợi nhuận, triển vọng
tăng trưởng và tỷ lệ chi trả cổ tức cao có xu hướng nắm giữ nhiều tiền mặt hơn.
Đến năm 2006, Saddour (2006) khi sử dụng phân tích hồi quy để điều tra các yếu tố
quyết định đến nắm giữ tiền mặt bằng cách thu thập dữ liệu từ 297 công ty Pháp
trong khoảng thời gian 1998-2002. Dựa trên thuyết đánh đổi và thuyết trật tự phân


10

hạng, tác giả nhận thấy rằng các công ty của Pháp tăng lượng tiền mặt nắm giữ của
họ lên khi hoạt động kinh doanh của công ty có rủi ro cao và mức độ biến động
dòng tiền cao, giảm lượng tiền mặt nắm giữ xuống khi công ty có đòn bẩy tài chính

cao. Đối với công ty đang phát triển thì quy mô, vốn luân chuyển và nợ ngắn hạn
nhiều sẽ khiến cho các công ty có xu hướng nắm giữ tiền mặt ít hơn. Đối với các
công ty trưởng thành có quy mô lớn cùng với chính sách chi trả cổ tức cao sẽ có xu
hướng nắm giữ tiền mặt nhiều hơn.
Cũng nghiên cứu các yếu tố quyết định đến việc nắm giữ tiền mặt với một mẫu toàn
diện gồm 156 công ty phi tài chính Thụy Sĩ từ năm 1995 đến năm 2004, Drobetz và
Gruninger (2007) thông qua phân tích hồi quy nhận thấy rằng, các công ty có tài sản
hữu hình và quy mô lớn có xu hướng nắm giữ tiền mặt ít hơn, công ty có chi trả cổ
tức cao và dòng tiền ổn định có xu hướng nắm giữ tiền mặt nhiều hơn. Trong khi
đó, Kim và cộng sự (2011) với nghiên cứu dựa trên dữ liệu thu được từ 125 công ty
niêm yết ra công chíng ở Mỹ từ năm 1997 đến năm 2008 thì lại phát hiện rằng các
công ty với triển vọng đầu tư lớn có xu hướng nắm giữ tiền mặt nhiều hơn, trong
khi đó các công ty nắm giữ tài sản không bằng tiền có tính thanh khoản nhiều hơn
tiền mặt và các công ty chi trả cổ tức sẽ nắm giữ tiền mặt ít hơn. Còn Rizwan và
Javed (2011) thì lại cho rằng các công ty có dòng tiền ổn định và tỷ lệ giá trị thị
trường trên giá trị sổ sách tăng sẽ có xu hướng nắm giữ tiền mặt nhiều hơn, các
công ty có vốn luân chuyển và đòn bẫy cao có xu hướng nắm giữ tiền mặt ít hơn.
Quan tâm đến thị trường của các quốc gia đang phát triển, Attaullah Shal (2011)
xem xét 280 công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Karachi trong giai đoạn
1996-2008. Kết quả nghiên cứu cho thấy các công ty đang phát triển, các công ty có
quy mô lớn, các công ty thực hiện chính sách chi trả cổ tức cao và các công ty có
dòng tiền mặt đi vào nhiều hơn dòng tiền mặt đi ra có xu hướng nắm giữ tiền mặt
nhiều hơn, các công ty có kỳ hạn thanh toán các khoản nợ lâu thường nắm giữ tiền
mặt ít hơn.
Từ các bài nghiên cứu trên, rõ ràng có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến việc nắm giữ
tiền mặt trong đó có cả yếu tố liên quan đến dòng tiền như tác giả Opler và cộng sự


11


(2011), Ferreira M.A và cộng sự (2004), Hofmann (2006), Saddour (2006), Drobetz
và cộng sự (2007), Rizwan và cộng sự (2011) và Attaullah Shal (2011) đã tìm ra,
nhưng chỉ dừng ở mức độ dòng tiền vào và ra ảnh hưởng như thế nào. Gần đây
nhiều bài nghiên cứu đi sâu vào độ nhạy cảm dòng tiền ảnh hưởng đến việc nắm giữ
tiền mặt.
Trong nghiên cứu của mình, Almeida và cộng sự (2004) đã chỉ ra rằng những công
ty bị hạn chế về tài chính, vì tiếp cận với thị trường vốn bên ngoài khó khăn nên có
xu hướng nắm giữ tiền mặt nhiều hơn trong khi đó những công ty không bị hạn chế
về tài chính thì không thực hiện điều này. Cũng qua nghiên cứu này, nhóm tác giả
đã tìm thấy tác động cùng chiều giữa độ nhạy cảm dòng tiền và sự thay đổi trong
lượng tiền mặt nắm giữ. Cụ thể hơn, khi công ty có dòng tiền âm thì công ty sẽ có
xu hướng giảm lượng tiền mặt nắm giữ, ngược lại khi công ty có dòng tiền dương
thì công ty sẽ có xu hướng tăng lượng tiền mặt nắm giữ.
Trong khi đó, Riddick và Whited (2009) lại tiếp cận xu hướng tại sao các công ty
thay đổi lượng tiền mặt nắm giữ dựa vào độ nhạy cảm dòng tiền. Qua nghiên cứu,
nhóm tác giả chỉ ra rằng nếu không có sự hiệu chỉnh trong sai số đo lường của chỉ
số Tobin’s Q thì tồn tại mối quan hệ cùng chiều giữa độ nhạy cảm dòng tiền và sự
thay đổi trong lượng tiền mặt được nắm giữ, tương tự kết quả của Almeida và cộng
sự (2004). Sau khi nhóm tác giả hiệu chỉnh sai số đo lường của chỉ số Tobin’s Q thì
mối quan hệ giữa độ nhạy cảm dòng tiền và sự thay đổi trong lượng tiền mặt được
nắm giữ trở nên ngược chiều. Hay nói cách khác, các công ty có xu hướng giảm
lượng tiền mặt nắm giữ trong điều kiện dòng tiền dương, ngược lại tăng lượng tiền
mặt nắm giữ trong điều kiện dòng tiền âm.
Như vậy, rõ ràng có rất nhiều yếu tố liên quan đến nắm giữ tiền mặt như nắm giữ
tiền mặt và giá trị công ty, các yếu tố ảnh hưởng đến nắm giữ tiền mặt và độ nhạy
cảm dòng tiền ảnh hưởng đến lượng tiền mặt được nắm giữ trong đó nổi lên vấn đề
ảnh hưởng của tính bất cân xứng trong độ nhạy cảm dòng tiền đến sự thay đổi trong
lượng tiền mặt được nắm giữ.



12

Bao và cộng sự (2012) khi nghiên cứu các công ty phi tài chính ở Mỹ từ năm 1972
đến năm 2006 đã sử dụng một mô hình thực nghiệm để bổ sung xác nhận lại kết quả
của Riddick và Whited (2009) về sự thay đổi lượng tiền mặt được nắm giữ và dòng
tiền là ngược chiều. Hơn nữa, nhóm tác giả cho rằng sự thay đổi trong lượng tiền
mặt được nắm giữ và dòng tiền bị bất cân xứng với dòng tiền bởi vì một số lý do
bao gồm hợp đồng dự án ràng buộc, sự che đậy thông tin xấu và chi phí đại diện.
Cụ thể hơn, sự thay đổi trong lượng tiền mặt được nắm giữ và dòng tiền ngược
chiều trong môi trường dòng tiền dương nhưng cùng chiều trong môi trường dòng
tiền âm. Bên cạnh đó, yếu tố hạn chế tài chính và vấn đề đại diện cũng tác động đến
mối quan hệ giữa sự thay đổi trong lượng tiền mặt được nắm giữ và dòng tiền.
Như vậy, từ các bằng chứng thực nghiệm cho thấy vấn đề nắm giữ tiền mặt đối với
các công ty ngày càng được đánh giá cao hơn thể hiện qua các nghiên cứu tài chính.
Lượng tiền mặt trên bảng cân đối kế toán của một công ty sẽ được nhà đầu tư đánh
giá với nhiều tín hiệu khác nhau: gồm cả tín hiệu tốt và tín hiệu xấu. Dĩ nhiên là nếu
hiểu rõ được nguồn hình thành các khoản tiền mặt cho công ty, loại hình công ty và
các kế hoạch mà các nhà quản trị đang dự định thực hiện sẽ giúp nhà đầu tư có cái
nhìn chuẩn xác hơn. Nhưng trong thực tế điều này là khó có thể, đặc biệt, trong bối
cảnh kinh tế khó khăn như hiện nay thì những câu chuyện phá sản của các tập đoàn
lớn là lời cảnh báo cho việc quản trị tiền mặt. Do đó việc kiểm soát tiền mặt cần
được xem xét kĩ hơn, vì quyết định này ảnh hưởng đến lợi ích của các cổ đông.
Thực tế ở Việt Nam cho thấy, nhiều năm qua không ít các công ty lớn lựa chọn cách
quản lý lượng tiền mặt trong bảng cân đối kế toán xuống gần mức bằng không. Nói
cách khác, thay vì để tiền nhàn rỗi trong két, họ đầu tư vào các hoạt động tài chính
như mua lại cổ phiếu, trái phiếu, mua lại các công ty con…Trong trường hợp cần
tiền khẩn cấp thì luôn có một lối thoát hiểm hậu thuẩn đó là các khoản tín dụng lúc
nào cũng sẵn sàng từ phía ngân hàng. Nhưng cũng cần lưu ý rằng, thị trường vốn
luôn luôn hiện hữu nếu cần huy động vốn cho các dự án tiềm năng thì thị trường
vốn luôn sẵn sàng.Tuy nhiên, thị trường vốn luôn đặt ra những yêu cầu khắt khe vì

thế các công ty cần cẩn trọng để đưa ra một quyết định hiệu quả.


13

Trên đây là một số nghiên cứu điển hình về chủ đề liên quan đến nắm giữ tiền mặt.
Những nghiên cứu này đã được tiến hành ở các quốc gia khác nhau, trải dài qua các
thập kỷ và các công trình nghiên cứu này đều hoàn toàn độc lập, do đó kết quả của
các công trình nghiên cứu này cung cấp một cơ sở lý thuyết vững chắc cho sự hiểu
biết về chủ đề nắm giữ tiền mặt. Thông qua đó, tác giả đề tài này nhận thấy các nhà
nghiên cứu đã chứng minh bằng thực nghiệm sự quan trọng và rất cần thiết cũng
như những lợi ích to lớn của việc nắm giữ tiền mặt. Đặc biệt bài nghiên cứu của
nhóm tác giả Dichu Bao, Kam C.Chan và Weining Zhang (2012) đã chỉ ra rất rõ
ràng ảnh hưởng của tính bất cân xứng trong độ nhạy cảm dòng tiền đến sự thay đổi
trong lượng tiền mặt được nắm giữ của các công ty.
Ở Việt Nam, hiện nay chủ đề về tiền mặt có rất nhiều người nghiên cứu nhưng chỉ
dừng lại ở các yếu tố ảnh hưởng đến nắm giữ tiền và mối quan hệ giữa sự thay đổi
trong lượng tiền mặt được nắm giữ và dòng tiền. Trong bài nghiên cứu này, tác giả
sẽ đi vào nghiên cứu ảnh hưởng của tính bất cân xứng trong độ nhạy cảm dòng tiền
đến sự thay đổi trong lượng tiền mặt được nắm giữ của các công ty phi tài chính
Việt Nam để bổ sung vào các nghiên cứu của Việt nam về chủ đề tiền mặt, bằng
chứng thực nghiệm qua các báo cáo tài chính của 320 công ty phi tài chính Việt
Nam giai đoạn 2008-2014.


14

Bảng 2.1. Tổng hợp các kết quả nghiên cứu

Tác giả


Năm

Myers và cộng sự

1984

Bates và cộng sự

2001

Cristina

Marinez-Sola

và cộng sự
Subba Reddy Yarram

2001
2012

Kết quả nghiên cứu
Nắm giữ tiền mặt có tác động đến giá trị
công ty.
Gia tăng lượng tiền mặt nắm giữ có thể giúp
công ty thực hiện được nhiều cơ hội đầu tư.
Nắm giữ tiền mặt với tỷ lệ tối ưu làm gia
tăng giá trị thị trường của công ty.
Có tồn tại lượng tiền mặt tối ưu mà tại đó giá
trị công ty là cao nhất.

Lượng tiền mặt nắm giữ nhiều hay ít phụ

Opler và cộng sự

1999

thuộc vào cơ hội tăng trưởng, dòng tiền và
quy mô công ty.
Cơ hội đầu tư, dòng tiền, tài sản thanh

Ferreira MA và cộng sự

2004

khoản, đòn bẫy và quy mô có tác động đến
lượng tiền mặt nắm giữ của công ty.
Rủi ro kinh doanh, khả năng sinh lợi, cơ hội

Nguyen

2005

tăng trưởng và chi trả cổ tức tác động đến
lượng tiền mặt nắm giữ khác so với rủi ro
ngành, quy mô công ty và tỷ lệ nợ.
Nhân tố rủi ro công ty và mức độ biến động

Saddour

2006


dòng tiền có tác động làm cho công ty nắm
giữ lượng tiền mặt nhiều hay ít khác với
nhân tố đòn bẫy tài chính.
Chi trả cổ tức, sự ổn định dòng tiền, tài sản

Drobetz và cộng sự

2007

hữu hình và quy mô công ty tác động đến
việc nắm giữ lượng tiền mặt nhiều hay ít của
công ty.


15

Nắm giữ lượng tiền mặt nhiều hay ít phụ
Kim và cộng sự

2011

thuộc vào triển vọng đầu tư, tài sản không
bằng tiền có tính thanh khoản và chính sách
chi trả cổ tức của công ty.
Gia tăng hay giảm lượng tiền mặt nắm giữ
không những phụ thuộc vào dòng tiền, giá trị

Rizwan và cộng sự


2011

thị trường trên giá trị sổ sách mà còn phụ
thuộc vào vốn luân chuyển và đòn bẫy công
ty.
Nhân tố quy mô công ty, chi trả cổ tức, dòng

Attaullah Shal

2011

tiền và kỳ hạn thanh toán nợ có tác động đến
xu hướng nắm giữ tiền mặt của công ty.

Almeida và cộng sự

2004

Riddick và Whited

2009

Môi trường dòng tiền tác động đến lượng
tiền mặt được nắm giữ của công ty.
Gia tăng hay giảm lượng tiền mặt được nắm
giữ phụ thuộc vào điều kiện dòng tiền.
Mối quan hệ giữa sự thay đổi trong lượng

Bao và cộng sự


2012

tiền mặt được nắm giữ và dòng tiền trong
các điều kiện của dòng tiền, trong yếu tố hạn
chế tài chính và trong vấn đề đại diện.

(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ các kết quả nghiên cứu)


16

CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Dữ liệu nghiên cứu
Trong bài nghiên cứu này, tác giả sử dụng dữ liệu bảng của các công ty phi tài
chính được niêm yết trên Sở Giao Dịch Chứng Khoán thành phố Hồ Chí Minh
(HSX) và Sở Giao Dịch Chứng Khoán Hà Nội (HNX) trong giai đoạn nghiên cứu 7
năm từ 2008-2014.
Tính đến thời điểm thu thập dữ liệu, bộ dữ liệu gồm có 666 công ty, tuy nhiên, tác
giả đã tiến hành loại bỏ một số công ty ra khỏi mẫu nghiên cứu. Việc loại bỏ được
thực hiện theo các tiêu chí:
• Loại các công ty hoạt động trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng ra khỏi mẫu vì các
công ty này lượng tiền mặt chiếm tỷ trọng rất lớn làm ảnh hưởng và sai lệch đến kết
quả nghiên cứu.
• Loại các công ty có ít hơn 5 năm quan sát để có thể đưa ra kết quả và dự báo xu
hướng chính xác hơn. Trong giai đoạn nghiên cứu có sử dụng biến thay đổi vốn
luân chuyển ròng phi tiền mặt nên cần ít nhất là 3 năm quan sát. Điều đó có nghĩa là
để tính toán biến thay đổi vốn luân chuyển ròng phi tiền mặt của năm 2008 thì cần
phải có số liệu của ba năm 2006, 2007 và 2008. Nhưng do số liệu từ năm 2008 trở
về trước thu thập hạn chế nên tác giả bài nghiên cứu chọn giai đoạn nghiên cứu từ
năm 2008-2014.

• Loại các công ty không đủ số liệu giá cổ phiếu và các công ty bị khuyết số liệu
báo cáo tài chính trong giai đoạn nghiên cứu.
Sau khi sàng lọc, tác giả thu được mẫu dữ liệu gồm 320 công ty phi tài chính với
1.600 quan sát trong giai đoạn nghiên cứu từ 2008-2014. Tác giả thu thập dữ liệu
báo cáo tài chính đã qua kiểm toán trên các trang web cophieu68.vn và cafef.vn.
Trong đó, số liệu về tổng tài sản, tổng nguồn vốn, vốn chủ sở hữu…được lấy từ
bảng cân đối kế toán, số liệu về doanh thu, lợi nhuận kế toán trước thuế được lấy từ
bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, số liệu về giá cổ phiếu được
lấy từ bảng thuyết minh báo cáo tài chính.


17

Bảng 3.1. Bảng thống kê số lượng công ty trong mẫu nghiên cứu
Ngành

STT

Số lượng công ty

1

Cao su

8

2

Công nghệ viễn thông


16

3

Dịch vụ du lịch

7

4

Dược phẩm

15

5

Giáo dục

14

6

Khoáng sản

12

7

Năng lượng điện khí gas


14

8

Ngành thép

8

9

Nhóm dầu khí

11

10

Nhựa bao bì

15

11

Sản xuất kinh doanh

35

12

Thực phẩm


23

13

Thương mại

11

14

Thủy sản

11

15

Vận tải, cảng, taxi

24

16

Xây dựng

96
Tổng cộng

(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ mẫu dữ liệu nghiên cứu)

320



×