Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Quản trị phát triển sản phẩm thẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 86 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
-------o0o------

LÊ THỊ KIM DUNG

QUẢN TRỊ PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM THẺ TẠI
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

HÀ NỘI - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
-------o0o------

LÊ THỊ KIM DUNG

QUẢN TRỊ PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM THẺ TẠI
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60 34 05

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM THỊ LIÊN
XÁC NHẬN GVHD


TS. PHẠM THỊ LIÊN

XÁC NHẬN CHỦ TỊCH HĐ

PGS.TS. HOÀNG VĂN HẢI
HÀ NỘI - 2015


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ................................................................... ii
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1..................................................................................................... 5
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN ......................... 5
SẢN PHẨM THẺ NGÂN HÀNG .................................................................. 5
1.1 Tổng quan về thẻ ngân hàng ................................................................. 5
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của thẻ ........................................ 5
1.1.2 Nội dung cơ bản về thẻ .................................................................. 9
1.1.3 Vai trò và lợi ích của thẻ ................................................................ 15
1.2 Phát triển sản phẩm thẻ ngân hàng ....................................................... 18
1.2.1 Nội dung của phát triển sản phẩm thẻ ngân hàng .......................... 18
1.2.2 Quy trình phát triển sản phẩm thẻ ngân hàng ................................ 18
1.2.3.Phƣơng pháp phát triển sản phẩm thẻ ngân hàng .......................... 20
1.3 Nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển sản phẩm thẻ ngân hàng ................. 21
1.3.1 Các nhân tố bên ngoài .................................................................... 21
1.3.2 Các nhân tố bên trong .................................................................... 22
CHƢƠNG 2..................................................................................................... 23
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM THẺ ........................................ 23
TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU ............................................................. 23
2.1.Giới thiệu sơ lƣợc về Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) ..................... 23

2.1.1.Khái quát về Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) ............................ 23
2.1.3. Hệ thống công nghệ thông tin ....................................................... 27
2.2 Thực tiễn phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB)
..................................................................................................................... 28


2.2.1 Quá trình phát triển thẻ tại ACB ................................................... 28
2.2.2. Phân loại thẻ tại ACB .................................................................... 30
2.2.4.Chiến lƣợc Marketing ngân hàng đối với phát triển thẻ tại ACB .. 44
2.2.5.Những nhân tố ảnh hƣởng đến sự phát triển thẻ tại ACB .............. 50
CHƢƠNG 3..................................................................................................... 54
PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG THẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP ................... 54
Á CHÂU – ĐỊNH HƢỚNG, GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ .......................... 54
3.1.Triển vọng phát triển thẻ tại Việt Nam tác động tới định hƣớng kinh
doanh của ACB ........................................................................................... 54
3.1.1. Triển vọng phát triển thẻ trên thị trƣờng Việt Nam ...................... 54
3.1.2. Định hƣớng kinh doanh chung của ACB ...................................... 59
3.1.3. Định hƣớng phát triển khách hàng sử dụng thẻ của ACB ............ 61
3.2. Một số giải pháp nhằm mở rộng và phát triển thẻ tại ACB ................. 62
3.2.1. Giải pháp chung ............................................................................ 62
3.2.2. Giải pháp cụ thể ............................................................................ 65
3.3. Một số kiến nghị................................................................................... 71
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ ............................................................... 71
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nƣớc ............................................. 72
3.3.3. Kiến nghị với Hiệp hội thẻ ngân hàng Việt Nam.......................... 74
3.3.4. Kiến nghị đối với Trung tâm thẻ Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần
Á Châu .................................................................................................... 75
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 79



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

KÍ HIỆU

NGUYÊN NGHĨA

1

NHTMCP

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần

2

ACB

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Á Châu

3

ICA

Liên minh hợp tác xã Quốc tế

4

ATM

Automatic Teller Machine


5

ĐVCNT

Đơn vị chấp nhận thẻ

6

TCPHT

Tổ chức phát hành thẻ

7

TCTTT

Tổ chức thanh toán thẻ

8

R&D

Bộ phân nghiên cứu, phát triển

9

POS

Máy cà thẻ


10

TCBS

Giải pháp Ngân hàng tổng thể

11

TMCP

Thƣơng mại cổ phần

12

NHNN

Ngân hàng Nhà nƣớc

13

TK TGTT

Tài khoản tiền gửi thanh toán

STT

i



DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động của ACB ........................................................... 26
Bảng 2.2: Bảng so sánh đặc điểm, tính năng các loại thẻ tín dụng ................. 32
của ACB .......................................................................................................... 32
Bảng 2.3: Bảng so sánh các loại thẻ trả trƣớc ................................................. 35
Bảng 2.4: Bảng so sánh các loại thẻ ghi nợ .................................................... 39

ii


LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, các tổ chức kinh tế, các
cá nhân hoạt động kinh doanh trong nhiều ngành nghề, lĩnh vực khác nhau.
Trong đó, sự phát triển của ngành ngân hàng là một đóng góp không thể thiếu
đối với nền kinh tế thị trƣờng hiện nay. Nền kinh tế chỉ có thể cất cánh phát
triển với tốc độ cao nếu có một hệ thống ngân hàng lớn mạnh. Các ngân hàng
cạnh tranh bằng nhiều hình thức nhƣ đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ ngân
hàng nhằm thu hút khách hàng về phía họ. Rõ ràng, thành công của ngân hàng
hoàn toàn phụ thuộc vào năng lực trong việc xác định các sản phẩm, dịch vụ
tài chính mà xã hội đang có nhu cầu, thực hiện một cách hiệu quả và bán
chúng tại một mức giá cạnh tranh.
Với hơn 20 năm có mặt trên thị trƣờng NHTMCP Á Châu (ACB) đã trở
nên gần gũi, gắn kết với khách hàng bằng chiến lƣợc tiếp cận vào từng thị
trƣờng: ngân hàng, chứng khoán, địa ốc, vàng...những lĩnh vực vốn dĩ đang
thu hút sự quan tâm từ công chúng trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới.
Tuy nhiên, để trang bị những điều kiện cần thiết cho việc hội nhập vững chắc
vào hệ thống tài chính quốc tế, mục tiêu hàng đầu của Ngân hàng là phải từng
bƣớc đổi mới, phát triển sản phẩm, dịch vụ tài chính để phục vụ tốt cho nhu
cầu xã hội. Một trong những mục tiêu đó là phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân

hàng TMCP Á Châu (ACB).
Trong bối cảnh nền kinh tế tài chính Việt Nam hiện nay, thẻ - công cụ
chính của hoạt động ngân hàng bán lẻ đóng một vai trò hết sức quan trọng đối
với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam, có tác động lớn đến chính
sách tiền tệ cũng nhƣ đến hiệu quả kinh doanh của mỗi ngân hàng. Đối với
các ngân hàng thƣơng mại, nghiệp vụ kinh doanh thẻ mang lại một định
hƣớng mới cho hoạt động kinh doanh ngân hàng, theo hƣớng mở rộng mảng

1


kinh doanh dịch vụ, mở rộng quy mô và giảm rủi ro từ hoạt động tín dụng
truyển thống.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của hoạt động kinh doanh thẻ trong
hoạt động kinh doanh của một ngân hàng hiện đại, Ngân hàng thƣơng mại cổ
phần Á Châu là một trong những ngân hàng đi đầu trong việc triển khai hoạt
động kinh doanh thẻ. Phát triển sản phẩm thẻ, Ngân hàng Á Châu có cơ sở
thuận lợi để tham gia vào quá trình toàn cầu hóa, góp phần xây dựng một môi
trƣờng tiêu dùng văn minh, tạo điều kiện cho sự hội nhập của Việt Nam với
cộng đồng quốc tế.
Sau một thời gian tìm hiểu về thực trạng dịch vụ thẻ tại Việt Nam cũng
nhƣ nhận thấy tính cấp thiết của vấn đề này, tôi đã lựa chọn nghiên cứu đề tài:
“Quản trị phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á
Châu” cho bài luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu của đề tài là phân tích và đánh giá tình hình thực tiễn phát
triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Á Châu để từ đó đƣa ra
đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm khắc phục những tồn tại đồng thời
nâng cao hiệu quả phát triển thẻ của ACB
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là sản phẩm thẻ của NHTMCP Á
Châu dựa trên thực trạng kinh doanh sản phẩm thẻ hiện tại, đồng thời đƣa ra
giải pháp phát triển sản phẩm thẻ tại NH TMCP Á Châu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là “Tình hình phát triển sản phẩm thẻ tại
NH TMCP Á Châu qua các năm 2011, 2012, 2013”
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu sử dụng chủ yếu các phƣơng pháp duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử, phƣơng pháp thống kê, phƣơng pháp so sánh, phƣơng

2


pháp phân tích số liệu, phƣơng pháp phân tích số liệu. Trong quá trình nghiên
cứu có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực tiễn, thông qua điều tra khảo sát…,
từ đó đánh giá bản chất của hiện tƣợng, quá trình hoạt động, kinh doanh và
quản lý ngân hàng trong phạm vi đề tài nghiên cứu.
Nghiên cứu dựa trên cách tiếp cận từ góc độ khoa học, sử dụng kết hợp
cách tiếp cận bổ dọc và lát cắt ngang: nghiên cứu các nghiệp vụ thẻ của Ngân
hàng thƣơng mại cổ phần Á Châu qua các năm từ 2011 đến 2013 để đƣa ra
những đánh giá khái quát và nhận định xu hƣớng chung.
Nghiên cứu cũng đƣợc thực hiện dựa trên cơ sở sử dụng kết hợp các
nhóm phƣơng pháp về thu thập thông tin và xử lý thông tin. Trong đó nhóm
phƣơng pháp thu thập thông tin bao gồm các phƣơng pháp quan sát đối tƣợng
và phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu. Quan sát các nghiệp vụ vể thẻ tại ngân
hàng bao gồm quan sát một quá trình từ khi khách hàng có nhu cầu tới giao
dịch với ngân hàng, quá trình tiếp xúc giữa khách hàng với ngân hàng, các
hoạt động chăm sóc khách hàng cũng nhƣ các dịch vụ đi kèm khác… Việc
quan sát mang lại những hình dung khái quát giúp phát hiện những thực tế tồn
tại trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng. Cùng với đó là việc thu
thập, phân tích các nguồn tài liệu có đƣợc nhƣ: tạp chí và báo cáo về hoạt

động ngân hàng, các báo cáo hoạt động, báo cáo tài chính của ACB các năm
2011, 2012, 2013. Những thông tin thu thập đƣợc đƣợc xử lý bằng cách sử
dụng các bảng số liệu, biểu đồ, đồ thị giúp dễ dàng so sánh, đối chiếu với
nhau để tính toán các chỉ số đánh giá và đƣa ra các nhận xét, phân tích.
5. Những đóng góp của luận văn
Với việc đánh giá thực trạng phát triển sản phẩm thẻ của NH
TMCP Á Châu và tìm ra những nguyên nhân ảnh hƣởng đến sự phát triển của
ACB sẽ mang lại ý nghĩa thực tiễn cho ACB nhƣ : xây dựng đƣợc các điều
kiện cần thiết cho sự phát triển sản phẩm thẻ ngân hàng, trên cơ sở tìm hiểu

3


nghuyên nhân của những tồn tại, đề tài nêu lên những giải pháp nhằm hoàn
thiện và phát triển sản phẩm thẻ gắn với tình hình thực tế tại ACB.
6.Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 3 chƣơng:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển sản phẩm thẻ
ngân hàng
Chương 2: Thực trạng phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng TMCP
Á Châu (ACB)
Chương 3: Phát triển thị trường thẻ tại Ngân hàng TMCP Á Châu
(ACB)- Định hướng, giải pháp và kiến nghị

4


CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN

SẢN PHẨM THẺ NGÂN HÀNG
1.1 Tổng quan về thẻ ngân hàng
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của thẻ
Mỗi giai đoạn lịch sử kinh tế khác nhau có những hình thái tiền tệ khác
nhau. Trƣớc đây, ngƣời ta dùng vỏ sò, vỏ hến, những vật không có giá trị để
trao đổi, tiếp đến là những thứ có giá trị cao nhƣ vàng, bạc, châu báu làm
phƣơng tiện lƣu thông và tích trữ. Thế rồi, theo quy luật phủ định của phủ
định, con ngƣời lại sử dụng những thứ không có giá trị nhƣ giấy để làm tiền
rồi đến các hình thái bút tệ khác (séc, hối phiếu, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu,
lệnh chuyển tiền) vốn đã đƣợc sử dụng rất phổ biến cho đến nay. Cùng với
các hình thái trên, ngƣời ta lại đƣa ra một hình thái thanh toán rất mới đó là
tiền điện tử (hay còn gọi là tiền thông minh). Thực chất, tiền điện tử không
phải là một hệ thống tiền tệ mới mà là một hình thức hiện đại hơn của đồng
tiền ghi sổ đƣợc hỗ trợ bởi các kỹ thuật về vi tính, từ tính, điện tử... cho phép
thực hiện giao dịch, trao đổi.
Để có đƣợc các sản phẩm đa dạng nhƣ hiện nay, lĩnh vực thẻ ngân hàng
đã trải qua nhiều giai đoạn thử nghiệm và phát triển. Tuy nhiên, xét về mặt
thời gian, kinh doanh thẻ là một ngành kinh doanh tƣơng đối mới mẻ, ra đời
và bắt đầu phát triển từ những năm đầu thế kỷ 20 cho tới nay.
Thẻ ngân hàng đƣợc hình thành tại Mỹ từ thói quen cho khách hàng
mua chịu của các chủ tiệm bán lẻ trên cơ sở uy tín của khách đối với cửa
hàng. Thông thƣờng các chủ tiệm theo dõi khách hàng một cách riêng rẽ, ghi
rõ các khoản mà mỗi khách hàng sẽ phải thanh toán và chấp nhận cho khách
hàng trả tiền sau vì họ tin tƣởng vào khả năng thanh toán của ngƣời mua. Tuy

5


nhiên vốn của các cửa hàng thƣờng không đủ lớn, dần dần các chủ tiệm nhận
thấy mình không có đủ khả năng cho khách hàng nợ và trả tiền sau liên tục

nhƣ vậy. Chính yếu tố này đã góp phần giúp các tổ chức tài chính hình thành
ý tƣởng về sản phẩm thẻ. Với năng lực về tài chính, khả năng quay vòng vốn
và kinh nghiệm kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng, các tổ chức ngân
hàng tài chính có đủ khả năng cung cấp cho khách hàng những khoản vay
miễn lãi trong một thời gian nhất định.
Vào những năm 1914, tổ chức chuyển tiền Western Union của Mỹ lần
đầu tiên cung cấp cho các khách hàng đặc biệt của mình dịch vụ thanh toán
trả chậm. Công ty này phát hành những tấm kim loại có chứa các thông tin in
nổi thực hiện hai chức năng: Thứ nhất là nhận diện và phân biệt khách hàng
và thứ hai là cung cấp và cập nhật dữ liệu về khách hàng, bao gồm các thông
tin về tài khoản và các giao dịch thực hiện.
Các tổ chức khác cũng nhận ra giá trị của loại hình dịch vụ nói trên và
chỉ trong một thời gian ngắn sau đó rất nhiều đơn vị nhƣ nhà ga, khách sạn
cũng nhƣ các cửa hàng trên khắp nƣớc Mỹ đã lựa chọn cung cấp dịch vụ trả
chậm cho khách hàng của mình. Trong số đó, tập đoàn xăng dầu General
Petroleum của Mỹ cho ra đời tấm thẻ mua xăng đầu tiên vào năm 1924 cho
phép ngƣời dân sử dụng thẻ này để mua xăng dầu tại các cửa hàng trên toàn
quốc.
Tấm thẻ nhựa đầu tiên đƣợc phát hành vào năm 1950 bởi công ty
Dinners Club. Đến năm 1958, công ty American Express cũng tham gia vào
thị trƣờng thẻ ngân hàng và đã thiết lập thành công tên tuổi của mình trong
lĩnh vực mới mẻ này. Cũng giống nhƣ các đối thủ cạnh tranh, American
Express chú trọng phát triển thẻ trong lĩnh vực giải trí và du lịch, hai lĩnh vực
có tốc độ phát triển nhanh chóng tại Mỹ và châu Âu trong thời kỳ sau chiến
tranh thế giới.

6


Hình thức sơ khai của thẻ là Charg-it, một hệ thống mua bán chịu do

John Biggins sáng lập ra năm 1946. Hệ thống này cho phép khách hàng trả
tiền cho các giao dịch mua bán lẻ tại địa phƣơng bằng các “phiếu” có giá trị
do ngân hàng phát hành. Các cơ sở chấp nhận thẻ nộp “phiếu” giao dịch, biên
lai bán hàng vào ngân hàng của Biggins, ngân hàng sẽ trả tiền cho họ và thu
lại từ khách hàng đã sử dụng Charg-it.Hệ thống mua bán chịu này là tiền đề
cho việc phát hành thẻ tín dụng ngân hàng đầu tiên của Ngân hàng Franklin
National ở Long Island, NewYork vào năm 1951. Tại đây, khách hàng nộp
đơn xin cấp hạn mức tín dụng và đƣợc xem xét thông qua hoạt động tín dụng,
giao dịch trƣớc đó của họ với ngân hàng để kiểm tra khả năng thanh toán.
Ngân hàng sẽ phát hành thẻ cho những khách hàng đủ tiêu chuẩn và họ có thể
dùng các thẻ này để thực hiện giao dịch tại các đại lý chấp nhận thẻ. Khi
thanh toán, cơ sở cung ứng hàng hóa, dịch vụ sẽ ghi lại các thông tin về khách
hàng trên thẻ vào hóa đơn và nộp về cho ngân hàng. Sau đó ngân hàng ghi có
vào tài khoản của cơ sở cung ứng khi đã chiết khấu một tỷ lệ nhất định để bù
đắp những chi phí của khoản vay. Khách hàng sử dụng thẻ phải trả toàn bộ dƣ
nợ vào cuối tháng.
Tiếp theo các tổ chức cung cấp hàng hóa dịch vụ, các ngân hàng nhanh
chóng bƣớc vào thị trƣờng thẻ với mục tiêu nhanh chóng nhân rộng hình thức
thanh toán này trên cơ sở mối quan hệ sẵn có giữa các đơn vị cung câp hàng
hóa dịch vụ trên cả nƣớc với hệ thống đại lý rộng khắp của ngân hàng. Với
tốc độ phát triển rất nhanh chỉ vài năm sau đó hơn 100 ngân hàng trên nƣớc
Mỹ cùng thực hiện cung cấp dịch vụ thanh toán trả chậm, tiền thân của thẻ tín
dụng sau này. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển sản phẩm quá nhanh, các
ngân hàng cũng nhƣ các tổ chức tài chính đã gặp những bài học xƣơng máu
và buộc phải xem lại chiến lƣợc kinh doanh của đơn vị mình.

7


Đến trƣớc năm 1970, khái niệm thẻ tín dụng đã đƣợc mọi ngƣời biết đến

và nhanh chóng đƣợc đón nhận. Năm 1966, ngân hàng Bank of American
chính thức trao quyền phát hành thẻ BankAmerican của mình cho các ngân
hàng khác thông qua việc ký các hợp đồng đại lý, khởi đầu cho giai đoạn tăng
tốc trong phát triển dịch vụ thẻ. Ngƣời dân đi du lịch nhiều hơn trên nƣớc Mỹ
và cả nƣớc ngoài mà không còn lo lắng tới việc phải có sẵn tiền để thanh toán.
Thẻ tín dụng lúc này không chỉ mặc định dành cho những đối tƣợng giàu có
và nổi tiếng mà trở thành một phƣơng tiện thanh toán thông dụng. Thƣơng
hiệu BankAmerican với một loạt sản phẩm có ba màu xanh, trắng, vàng đặc
trƣng ngày càng trở nên quen thuộc với ngƣời tiêu dùng. Bằng việc ký hợp
đồng đại lý và cho các ngân hàng khác hƣởng phí thanh toán chuyển đổi,
Bank of American đã nhanh chóng tăng đƣợc lƣợng thẻ phát hành cũng nhƣ
ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ với các đơn vị chấp nhận thẻ trên khắp nƣớc
Mỹ và mở rộng ra thế giới. Tới năm 1977, thẻ của ngân hàng Bank of
American thực sự đƣợc chấp nhận trên toàn cầu và thay vì tên BankAmerican,
tên thẻ Visa ra đời với màu sắc đặc trƣng vẫn là xanh lam, trắng và vàng.
Cũng vào năm 1966, ba nhóm ngân hàng lớn phía đông nƣớc Mỹ quyết
định hợp tác thành lập tập đoàn kinh doanh tín dụng riêng, có tên là Interbank
Card Association (ICA). Sau này ICA đƣợc đổi tên thành MasterCard vào
năm 1979. ICA ban hành các quy định về cấp phép giao dịch, thanh toán bù
trừ, các biện pháp Marketing, bảo mật và các vấn đề liên quan tới luật pháp
nhằm vận hành công việc một cách có hiệu quả.
Năm 1968, ICA bắt đầu chiến lƣợc mở rộng kinh doanh trên phạm vi
toàn cầu thông qua việc liên kết với ngân hàng Banco National của Mexico.
Sau đó ICA tiếp tục tìm kiếm các đối tác tại thị trƣờng châu Âu và cho ra đời
thẻ Eurocard. Cũng vào năm 1968, ICA kết nạp thêm thành viên là một số

8


ngân hàng tại Nhật nhằm từng bƣớc thâm nhập và nắm bắt thị trƣờng Đông Á

này.
Nhƣ vậy, thẻ ngân hàng ra đời từ nhu cầu thanh toán và phát triển dựa
trên nền tảng công nghệ cũng nhƣ chiến lƣợc thay thế tiền mặt trong lƣu
thông. Thực tế cho thấy, thẻ ngân hàng là sự phát triển tất yếu trong lĩnh vực
tài chính ngân hàng, đồng thời đã và đang phản ánh sự phát triển của khoa
học công nghệ và văn minh xã hội. Tiếp thu và ứng dụng những thành tựu của
thế giới về khoa học kỹ thuật, nhất là về công nghệ thông tin, hệ thống thẻ
ngày càng hoàn thiện và phát triển. Cùng với mạng lƣới thành viên và khách
hàng phát triển hàng ngày, các tổ chức thẻ quốc tế đã xây dựng hệ thống xử lý
giao dịch và trao đổi thông tin toàn cầu về phát hành, thanh toán, cấp phép, tra
soát, khiếu kiện và quản lý rủi ro. Với doanh số giao dịch hàng trăm tỷ USD
mỗi năm, thẻ ngân hàng đang cạnh tranh quyết liệt cùng tiền mặt và séc trong
hệ thống thanh toán toàn cầu. Đây là thành công đáng kể đối với một ngành
kinh doanh mới chỉ có vài thập kỷ hình thành và phát triển.
1.1.2 Nội dung cơ bản về thẻ
1.1.2.1 Khái niệm về thẻ thanh toán
Có rất nhiều khái niệm để diễn đạt thẻ thanh toán:
- Thẻ thanh toán là một phƣơng tiện thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ
mà không dùng tiền mặt hoặc có thể đƣợc dùng để rút tiền mặt tại các ngân
hàng đại lý hay các máy rút tiền tự động ATM (viết tắt từ Automatic Teller
Machine).
- Thẻ thanh toán là một loại thẻ giao dịch tài chính đƣợc phát hành bởi
ngân hàng, các định chế tài chính hay các công ty.
- Thẻ thanh toán là một phƣơng tiện thanh toán mà ngƣời chủ thẻ có thể
sử dụng để rút tiền mặt hoặc thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ tại các điểm
chấp nhận thanh toán.

9



- Thẻ thanh toán là một phƣơng thức ghi nhận những số tiền cần thanh
toán thông qua máy đọc thẻ phối hợp với hệ thống nối mạng vi tính kết nối
trung tâm phát hành thẻ với các điểm thanh toán. Nhờ vậy, cuộc thanh toán
trở nên nhanh chóng, thuận lợi và khá an toàn cho các đối tƣợng tham gia.
Nhìn chung thẻ thanh toán là một phƣơng thức thanh toán mà ngƣời sở
hữu thẻ có thể dùng để thanh toán tiền, hàng hóa, dịch vụ hay rút tiền tự động
thông qua máy đọc thẻ đƣợc lắp đặt ở các cơ sở chấp nhận thanh toán thẻ (cửa
hàng, khách sạn, sân bay), ở các máy rút tiền tự động lắp đặt nơi công cộng.
Thẻ ngân hàng (dƣới đây gọi tắt là “thẻ”) là phƣơng tiện do tổ chức
phát hành thẻ để thực hiện giao dịch thẻ theo các điều kiện và điểu khoản
đƣợc các bên thỏa thuận. Thẻ trong Quy chế này không bao gồm các loại thẻ
do các nhà cung ứng hàng hóa, dịch vụ phát hành để sử dụng trong việc thanh
toán hàng hóa, dịch vụ cho chính các tổ chức phát hành đó
1.1.2.2 Đặc điểm cấu tạo thẻ
Thẻ dù do bất cứ tổ chức nào phát hành đều đƣợc làm bằng plastic, có 3
lớp ép sát, lõi thẻ đƣợc làm bằng nhựa trắng cứng nằm giữa hai lớp tráng
mỏng.Thẻ có kích thƣớc chung theo tiêu chuẩn quốc tế là 5.50 cm x 8.50 cm.
Trên thẻ phải có đủ các thông tin sau:
Mặt trước của thẻ phải ghi:
-Loại thẻ (tên và biểu tƣợng của ngân hàng phát hành thẻ)
-Số thẻ đƣợc in nổi
-Tên ngƣời sử dụng đƣợc in nổi.
-Ngày bắt đầu có hiệu lực và ngày hết hiệu lực.
-Biểu tƣợng của tổ chức thẻ.
-Các đặc tính để tăng tính an toàn của thẻ, đề phòng giả mạo.
Mặt sau của thẻ có băng từ ghi lại những thông tin sau:
-Số thẻ

10



-Tên chủ thẻ
-Thời hạn hiệu lực
-Bảng lý lịch ngân hàng
-Mã số bí mật
-Ngày giao dịch cuối cùng
Mức rút tối đa và số dƣ
Ngoài ra thẻ còn có thể có thêm một số yếu tố khác theo quy định của
các tổ chức thẻ quốc tế hoặc hiệp hội phát hành thẻ...Các ngân hàng khi phát
hành thẻ thƣờng sử dụng những thiết bị mang tính công nghệ cao để đảm bảo
tính an toàn cho thẻ.
1.1.2.3 Phân loại thẻ
a. Theo đặc tính kỹ thuật
Theo đặc tính kỹ thuật,có thể chia thẻ thành 2 loại: thẻ từ và thẻ thông minh
- Thẻ từ: là loại thẻ mà các thông tin của chủ thẻ vừa đƣợc dập nổi ở
mặt trƣớc của thẻ vừa đƣợc mã hoá trong băng từ ở mặt sau của thẻ. Các
thông tin này phải đảm bảo chính xác và khớp với nhau. Thẻ từ hiện nay đang
chiếm phần lớn trong tổng số lƣợng thẻ đang sử dụng trên thị trƣờng. Nhƣợc
điểm của thẻ từ là số lƣợng các thông tin đƣợc mã hoá không nhiều và mang
tính cố định nên không thể áp dụng kỹ thuật mã hoá an toàn và có thể bị ăn
cắp thông tin bằng các thiết bị nối với máy vi tính.
- Thẻ thông minh (Smart card): Đây là thế hệ mới nhất của thẻ, có đặc
tính bảo mật và an toàn rất cao, dựa trên kỹ thuật vi xử lý tin học, gắn vào thẻ
một chip điện tử có cấu tạo nhƣ một máy tính hoàn hảo. Thông thƣờng một
tấm thẻ thông minh đƣợc gắn chip điện tử để thay thế cho dải băng từ sau thẻ.
Cũng có trƣờng hợp thẻ thông minh có cả Chip điện tử và băng từ. Chip điện
tử độc lập với thẻ và đƣợc gắn trên bề mặt của thẻ, về bản chất gồm 2 loại
chip: chip bộ nhớ (memory chip) và chip xử lý dữ liệu (microprocessor chip).

11



Chip bộ nhớ lƣu trữ toàn bộ các thông tin cần thiết phục vụ cho công tác
thanh toán thẻ trong mỗi lần sử dụng còn chip xử lý dữ liệu có khả năng bổ
sung, xoá bỏ hoặc điều chỉnh các thông tin trong bộ nhớ. Thẻ thông minh gắn
chip xử lý dữ liệu có khả năng vừa lƣu trữ các thông tin về chủ thẻ, điểm
thƣởng tích luỹ đồng thời lƣu trữ cả số liệu về những lần giao dịch của chủ
thẻ tại ĐVCNT. Tính năng vƣợt trội này của thẻ thông minh giúp cắt giảm chi
phí xử lý đối với ngân hàng và các trung gian thanh toán bởi việc đối chiếu
thông tin tài khoản và thông tin của chủ thẻ cũng nhƣ việc cập nhật thông tin
liên quan tới thẻ giờ đây đã đƣợc thực hiện ngay tại ĐVCNT. Tuy nhiên, do
sử dụng công nghệ mới nên giá thành cao, hệ thống máy móc chấp nhận
thanh toán thẻ này cũng đắt nên sử dụng còn chƣa phổ biến nhƣ thẻ từ. Việc
phát hành và chấp nhận thanh toán thẻ này mới chỉ phổ biến ở các nƣớc phát
triển dù các tổ chức thẻ quốc tế vẫn khuyến khích các ngân hàng thành viên
phát hành và thanh toán lại thẻ này nhằm giảm tỷ lệ rủi ro do giả mạo thẻ.
b. Theo tính chất thanh toán thẻ
-Thẻ tín dụng (Credit Card): là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch
thẻ trong phạm vi hạn mức tín dungjddax đƣợc cấp theo thỏa thuận với tổ
chức phát hành thẻ. Đây là loại thẻ tiêu tiền của ngân hàng. Ngân hàng sẽ cho
khách hàng vay một số tiền và tiêu trong phạm vi số tiền đó (gọi là hạn mức
tín dụng).Theo đó, ngân hàng ứng cho ngƣời tiêu dùng trƣớc và khách hàng
phải có trách nhiệm trả khoản ứng đó trong khoảng thời gian nhất định, thông
thƣờng sau 30-45 ngày để không bị tính lãi. Tuy nhiên ,nếu chƣa thể trả hết,
chủ thẻ có thể đƣợc trả dần khoản vay và phải chịu lãi suất ngân hàng. Thẻ
này chủ yếu dùng để thanh toán mua sắm, hạn chế rút tiền mặt vì phí rất cao
-Thẻ ghi nợ (Debit Card) : là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện trong
phạm vi số tiền trên tài khoản tiền gửi thanh toán của chủ thẻ mở tại một tổ
chức cung ứng dịch vụ thanh toán đƣợc phép nhận tiền gửi không kỳ hạn. Thẻ


12


này chủ yếu đƣợc dùng để rút tiền và thanh toán mua sắm tại nơi có máy cà
thẻ.
-Thẻ trả trƣớc (Prepaid Card): là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao
dịch trong phạm vi giá trị tiền đƣợc nạp vào thẻ tƣơng ứng với số tiền mà
ngƣời dùng trả trƣớc cho tổ chức phát hành thẻ. Tƣơng tự nhƣ thẻ ghi nợ, thẻ
trả trƣớc tiêu bằng chính tiền của mình, có bao nhiêu tiêu bấy nhiêu. Tuy
nhiên để mở thẻ này thì không cần mở tài khoản tại ngân hàng.Thẻ này cũng
đƣợc dùng để rút tiền và thanh toán.
Ngoài ba loại thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ và thẻ trả trƣớc nói trên, một hình
thức thẻ ngân hàng đang ngày càng trở nên phổ biến là thẻ liên kết. Thẻ liên
kết là sản phẩm của một ngân hàng hay tổ chức tài chính kết hợp với một bên
thứ ba và thông thƣờng tên, nhãn hiệu thƣơng mại hoặc logo của bên thứ ba
này cũng đồng thời xuất hiện trên tấm thẻ. Ngoài những đặc điểm sẵn có của
thẻ ngân hàng thông thƣờng, thẻ liên kết có sức hấp dẫn hơn với khách hàng
bởi chính những lợi ích phụ trội do bên thứ ba đem lại. Ví dụ thẻ Visa cobrand do ngân hàng Standard Chartered và tập đoàn thời trang Espirit phát
hành mang lại cho chủ thẻ những tiện ích phụ trội riêng biệt nhƣ đƣợc chăm
sóc sắc đẹp miễn phí, giảm giá 20% cho tất cả các mặt hàng hiệu Espirit trong
3 tháng đầu tiên, chƣơng trình điểm thƣởng tích luỹ theo lƣợng tiền thanh
toán bằng thẻ.
c. Theo phạm vi lãnh thổ sử dụng thẻ
Theo phạm vi lãnh thổ sử dụng thẻ, thẻ bao gồm: thẻ nội địa và thẻ
quốc tế.
-Thẻ trong nước là thẻ do các ngân hàng, tổ chức tín dụng phát hành sử
dụng thay thế tiền mặt để thanh toán hàng hoá dịch vụ và rút tiền mặt trong
phạm vi quốc gia, đƣợc sử dụng tại hệ thống máy ATM và mạng lƣới các

13



ĐVCNT của ngân hàng phát hành và ngân hàng đại lý, ngân hàng liên kết với
ngân hàng phát hành đó trong một nƣớc.
-Thẻ quốc tế là thẻ mang thƣơng hiệu của các tổ chức thẻ quốc tế do các
ngân hàng, tổ chức tín dụng làm đại lý phát hành. Thẻ quốc tế có thể đƣợc sử
dụng trên phạm vi trong nƣớc và quốc tế, tại bất kỳ các ĐVCNT hoặc máy ATM
có mang biểu tƣợng chấp nhận thanh toán thẻ đó. Để phát hành thẻ quốc tế, ngân
hàng phát hành thẻ phải đăng ký và đƣợc chấp nhận làm thành viên của Tổ chức
thẻ quốc tế, tuân thủ chặt chẽ các quy định trong việc phát hành và thanh toán
thẻ do Tổ chức thẻ quốc tế đó ban hành..
d. Theo phương thức đọc dữ liệu trên thẻ
Theo phƣơng thức đọc dữ liệu trên thẻ thì thẻ thông minh đƣợc chia ra
làm 3 loại: contact (tiếp xúc), contactless (không tiếp xúc) và dual interface
(có cả 2 chức năng trên).
- Thẻ tiếp xúc: Để đọc và ghi dữ liệu lên thẻ thì thẻ phải đƣợc đặt vào
thiết bị đầu cuối hay máy đọc thẻ. Loại thẻ này đƣợc các tổ chức tài chính và
các cơ quan truyền thông chọn lựa để sử dụng phổ biến vì các ƣu điểm về giá
cả, về các chuẩn và độ bảo mật.
- Thẻ không tiếp xúc: Việc đọc/ghi dữ liệu thẻ không cần phải có một
tiếp xúc vật lý. Thẻ có thể đƣợc đặt cách máy đọc thẻ vài chục centimet. Tốc
độ xử lý của thẻ không tiếp xúc là cao hơn so với các thẻ tiếp xúc. Vì vậy thẻ
không tiếp xúc thƣờng đƣợc ứng dụng tại những nơi cần phải xử lý nhanh nhƣ
các hệ thống quá cảnh, trên các phƣơng tiện giao thông công cộng. Thẻ không
tiếp xúc đắt hơn nhƣng lại không an toàn bằng thẻ tiếp xúc. Ở Việt Nam hiện
loại thẻ này mới chỉ có thẻ Flexicard do PGBank phát hành.
- Thẻ lƣỡng tính: kết hợp các đặc điểm của thẻ tiếp xúc và thẻ không tiếp
xúc. Dữ liệu đƣợc truyền hoặc bằng cách tiếp xúc, hoặc không tiếp xúc. Thẻ
lƣỡng tính đắt hơn rất nhiều so với 2 loại trên


14


1.1.3 Vai trò và lợi ích của thẻ
1.1.3.1 Vai trò của thẻ
Thanh toán là khâu bắt đầu, cũng là khâu kết thúc của một chu trình sản
xuất. Việc thanh toán nhanh chóng, kịp thời, chính xác, an toàn hay không
đều ảnh hƣởng trực tiếp đến quá trình sản xuất, trao đổi, lƣu thông hàng hóa
của các tổ chức kinh doanh, các thành phần kinh tế và dân cƣ trong xã hội. Do
vậy, là một trung gian tài chính trong nền kinh tế quốc dân, ngân hàng không
ngừng đổi mới, hiện đại hóa các khâu thanh toán làm sao đáp ứng yêu cầu
ngày càng tăng của các chủ thể kinh tế, làm cho ngân hàng thực sự trở thành
cầu nối trong quá trình trao đổi, mua bán hàng hóa giữa ngƣời mua và ngƣời
bán.
Ngân hàng thương mại thực hiện chức năng thanh toán trên cơ sở chức
năng thanh toán - tín dụng. Bởi vì thông qua việc ngân hàng nhận tiền gửi,
ngân hàng đã mở cho khách hàng tài khoản tiền gửi để theo dõi khoản thu –
chi. Đó chính là tiền tệ để khách hàng thực hiện việc thanh toán qua ngân
hàng và đặt ngân hàng vào vị trí trung gian thanh toán. Mặt khác hoạt động
thanh toán có tác động tới tất cả các mặt nghiệp vụ khác của ngân hàng nhƣ
tín dụng, đầu tƣ, huy động vốn… bởi lẽ trong nền kinh tế thị trƣờng, tất cả các
hoạt động kinh doanh của NHTM đều có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Đối với nền kinh tế: Thanh toán bằng thẻ giúp loại bỏ một khối lƣợng
tiền mặt rất lớn lẽ ra phải lƣu chuyển trực tiếp trong lƣu thông để thanh toán
các khoản mua hàng, trả tiền dịch vụ trong cơ chế thị trƣờng đang ngày càng
sôi động, phát triển ở tất cả các nƣớc, loại hình thanh toán này cũng không đòi
hỏi nhiều thủ tục giấy tờ. Do đó sẽ tiết kiệm đƣợc một khối lƣợng đáng kể về
chi phí in ấn, chi phí bảo quản, vận chuyển tiền mặt. Với hình thức thanh toán
hiện đại, nhanh chóng, an toàn, hiệu quả này sẽ thúc đẩy nên kinh tế phát
triển, giúp nhà nƣớc quản lý nền kinh tế cả về vi mô và vĩ mô. Việc áp dụng


15


công nghệ hiện đại của việc phát hành và thanh toán thẻ quốc tế sẽ tạo điều
kiện cho việc hội nhập nền kinh tế Việt Nam với nền kinh tế thế giới.
Đối với toàn xã hội: Thẻ là một trong những công cụ hữu hiệu góp
phần thực hiện biện pháp “kích cầu” của nhà nƣớc. Thẻ thanh toán còn góp
phần thúc đẩy hoạt động kinh doanh phát triển nhanh hơn nhờ khuyến khích
tiêu dùng các nhân của tầng lớp dân cƣ có thu nhập ổn định.
Thêm vào đó, chấp nhận thanh toán thẻ đã góp phần tạo mội trƣờng thu
hút khách du lịch và các nhà đầu tƣ, cải thiện môi trƣờng văn minh thƣơng
mại và văn minh thanh toán, nâng cao hiểu biết của dân cƣ về các ứng dụng
công nghệ tin học trong phục vụ đời sống. Hơn nữa thanh toán thẻ tạo điều
kiện cho sự hòa nhập của quốc gia đó vào cộng đồng quốc tế và nâng cao hệ
số an toàn xã hội trong lĩnh vực tiền tệ.
1.1.3.2 Lợi ích của thẻ
Việc sử dụng thẻ mang lại nhiều lợi ích cho các đối tƣợng có liên quan
nhƣ chủ thẻ, tổ chức phát hành thẻ, tổ chức thanh toán thẻ, đơn vị chấp nhận
thẻ.
Đối với ngƣời sử dụng thẻ:
Tiện lợi: Chủ thẻ có thể sử dụng thẻ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ để
rút tiền mặt hoặc tiếp nhận một số dịch vụ ngân hàng tại các cơ sở chấp nhận
thanh toán thẻ, máy ATM, các ngân hàng thanh toán thẻ trong và ngoài nƣớc.
Khi dùng thẻ thanh toán, chủ thẻ có thể chi tiêu trƣớc, trả tiền sau (đối với thẻ tín
dụng), hoặc có thể thực hiện dịch vụ mua bán hàng hóa tại nhà. Do thẻ quốc tế
đƣợc chấp nhận trên phạm vi toàn thế giới nên nó rất tiện cho ngƣời đi du lịch
hay công tác ở nƣớc ngoài.
An toàn: Các loại thẻ thanh toán bằng công nghệ cao, chủ thẻ đƣợc cung
cấp mã số cá nhân nên đảm bảo bí mật tuyệt đối, các khoản tiền đƣợc chuyển

trực tiếp vào tài khoản cho nên tránh mất mát hoặc trộm cắp.

16


Linh hoạt: Khi sử dụng thẻ tín dụng có thể giúp khách hàng điều chỉnh
các khoản chi tiêu một cách hợp lý trong một khoảng thời gian nhất định với
hạn mức tín dụng, tạo nhiều điều kiện thuận lợi trong tiêu dùng, sinh hoạt
cũng nhƣ sản xuất.
Ngoài ra việc sử dụng thẻ thanh toán phần nào tạo thêm vẻ văn minh,
lịch sự và sang trọng cho khách hàng khi thanh toán.
Đối với đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT): Việc chấp nhận thanh toán bằng
thẻ tăng thêm uy tín của ĐVCNT, đồng thời tránh hiện tƣợng dùng tiền giả
hay bị mất tiền mặt khi sử dụng các dịch vụ của cơ sở. Chấp nhận thanh toán
bằng thử cũng góp phần làm cho nơi bán hàng trở nên hiện đại, tạo cảm giác
thoải mái cho khách hàng khi đến giao dịch. Doanh thu của ĐVCNT cũng
tăng thêm do đa dạng hóa các phƣơng thức thanh toán, thu hút đƣợc các chủ
thẻ trong và ngoài nƣớc, tăng khả năng cạnh tranh đối với những đơn vị
không chấp nhận thanh toán thẻ. Các khoản tiền bán hàng đƣợc chuyển trực
tiếp vào tài khoản ngân hàng, do đó an toàn và thuận tiện hơn trong quản lý
tài chính kế toán. Ngoài ra ĐVCNT còn đƣợc các tổ chức phát hành thẻ đƣa
vào chƣơng trình quảng cáo khuyến mãi với đông đảo lƣợng khách hàng của
mình.
Đối với tổ chức phát hành thẻ (TCPHT): Việc phát hành thẻ cho phép
các tổ chức phát hành đƣa ra các dịch vụ mới cho khách hàng. Đây là phƣơng
tiện tối ƣu để hấp dẫn khách hàng mới và tăng thêm thu nhập cho TCPHT từ
các phí phát hành và sử dụng thẻ. Mặt khác, đây là một loại tín dụng tiêu
dùng hiện đại, góp phần đa dạng hóa hình thức kinh doanh của các ngân hang
phát hành, mở rộng hoạt động của ngân hàng trên phạm vi toàn cầu. Đặc biệt,
việc khách hàng sử dụng thẻ luôn duy trì số dƣ trên tài khoản sẽ là phần quan

trọng trong việc tăng nguồn vốn huy động của ngân hàng. Cũng thông qua đó,

17


uy tín và danh tiếng của ngân hàng phát hành đƣợc nâng lên nhờ việc cung
cấp các dịch vụ đầy đủ.
Đối với tổ chức thanh toán thẻ (TCTTT): Đƣợc hƣởng hoa hồng thanh
toán, lệ phí khi làm đại lý thanh toán cho TCPHT. Vì nhờ làm trung gian
thanh toán thẻ nên uy tín của TCTTT cũng đƣợc tăng lên, giúp giữ đƣợc
khách hàng (vốn là những nhà bán buôn, bán lẻ) để họ không chuyển hoạt
động qua các tổ chức khác.
1.2 Phát triển sản phẩm thẻ ngân hàng
1.2.1 Nội dung của phát triển sản phẩm thẻ ngân hàng
Phát triển thẻ ngân hàng là sự tăng trƣởng quy mô cung ứng dịch
vụ thẻ ngân hàng nhằm nâng cao chất lƣợng, tính năng sử dụng thẻ bảo đảm đáp
ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu đa dạng của khách hàng, tiến tới mục tiêu phát
triển thanh toán không dùng tiền mặt ở Việt Nam dựa trên cơ sở kiểm soát rủi ro
và gia tăng hiệu quả kinh doanh phù hợp với mục tiêu và chiến lƣợc kinh doanh
của ngân hàng qua từng thời kỳ
1.2.2 Quy trình phát triển sản phẩm thẻ ngân hàng
Quy trình phát triển sản phẩm nói chung và sản phẩm thẻ ngân hàng nói
riêng gồm 8 bƣớc cơ bản sau: tìm kiếm những phát kiến về sản phẩm mới,
sàng lọc những phát kiến, phác thảo ý đồ về sản phẩm và thử nghiệm, phát
triển chiến lƣợc marketing của sản phẩm, phân tích triển vọng hiệu quả kinh
doanh, phát triển sản phẩm, thử nghiệm thị trƣờng và tung sản phẩm mới vào
thị trƣờng
Bước 1:Tìm kiếm những phát kiến về sản phẩm mới
Có thể xuất phát từ hoạt động của bộ phận nghiên cứu, phát triển
(R&D), sáng kiến từ các nhà nghiên cứu, cán bộ khoa học, nhân viên xƣởng

sản xuất, nhân viên kinh doanh để phát triển sản phẩm dựa trên những thành

18


tựu, ƣu thế về công nghệ, khoa học kỹ thuật. Hoặc do nghiên cứu sự thay đổi
về nhu cầu của khách hàng, thị trƣờng để phát triển sản phẩm mới đáp ứng tốt
hơn nhu cầu của khách hàng.
Bước 2: Sàng lọc những phát kiến
Qua giai đoạn tìm kiếm phát kiến có thể thu đƣợc nhiều đề xuất, ban
lãnh đạo cần sàng lọc lấy những phát kiến hay, loại bỏ những phát kiến kém.
Bước 3: Phác thảo ý đồ về sản phẩm và thử nghiệm
Một phác kiến hay cần đƣợc phác thảo thành một ý đồ cụ thể về sản
phẩm. Phác thảo sản phẩm cần đƣợc thăm dò với khách hàng để thu lại những
ý kiến phản hồi nhằm cải tiến cho phù hợp với ý muốn của khách hàng hơn
Bước 4: Phát triển chiến lược Marketing của sản phẩm
Phác thảo về chiến lƣợc Marketing sơ bộ cho sản phẩm mới. Trong đó
có phân tích các yếu tố tác động chính từ môi trƣờng kinh doanh, năng lực
của doanh nghiệp về các mặt nhƣ nhân sự, tài chính, trang thiết bị.Đồng thời
bản phác thảo này cần dự báo về doanh thu, lợi nhuận, thị phần trong ngắn
hạn và dài hạn.
Bước 5: Phân tích triển vọng hiệu quả kinh doanh
Phần này doanh nghiệp phân tích và phác thảo sơ bộ về tiềm năng thị
trƣờng, chi phí đầu tƣ, giá bán ra, giá thành sản xuất và dự kiến lợi nhuận, qua
đó để biết sản phẩm mới có đạt yêu cầu về mục tiêu kinh doanh của công ty
hay không.
Bước 6: Phát triển sản phẩm
Bộ phận nghiên cứu phát triển (R&D) sẽ nghiên cứu từ những ý đồ
phác thảo để thiết kế cho ra một sản phẩm cụ thể đạt đƣợc những yêu cầu về
tính năng, nhu cầu của ngƣời tiêu dùng.

Bước 7: Thử nghiệm thị trường

19


×