Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

Giáo Trình Bệnh Chung Cho Nhiều Loài

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (531.21 KB, 33 trang )

--------


I. BỆNH DẠI CHÓ MÈO
Virut dại được truyền trực tiếp từ chó dại sang chó khỏe và
người. Trong nước dãi có virut dại nên khi cắn người và thú vật khác,
virut dại sẽ từ nước dãi xâm nhập vào vết thương.
Bệnh dại là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do virut dại gây ra,
bệnh chủ yếu ở động vật có máu nóng (chó, mèo...) lây sang người
qua đường da và niêm mạc.
Virut sau khi xâm nhập vào cơ thể người và động vật sẽ di
chuyển theo dây thần kinh vận động vào tủy sống và lên não, gây ra
trạng thái điện dại ở động vật và người, nên người ta gọi là virut
hướng thần kinh.
Trước khi chó phát ra các triệu chứng dại từ 8 - 14 ngày, nước
dãi của chó đã có virut dại. Mèo, chó sói, chồn, khi bị dại cũng có
virut dại trong nước dãi và cũng truyền bệnh cho các thú vật khác và
người giống như chó dại.
Thời gian từ khi súc vật và người bị chó dại cắn cho đến khi súc
vật và người đó phát bệnh dại gọi là thời gian ủ bệnh. Thời gian này,
virut dại di chuyển theo các dây thần kinh về tủy và não bộ.
Vì vậy, vết cắn càng xa thần kinh trung ương thì thời gian phát
bệnh càng lâu và ngược lại. Thời gian ủ bệnh cũng còn phụ thuộc vào
các loại thú. Các nhà khoa học đã xác nhận thời gian ủ bệnh của chó
trung bình là 25 ngày, người là 40 ngày.
Ở người biểu hiện lâm sàng của bệnh chủ yếu là trạng thái kích
thích tâm thần vận động hoặc một hội chứng liệt kiểu Landry. Khi
phát bệnh, tử vong là 100%.
1. Triệu chứng bệnh: Có hai thể bệnh rõ rệt
a. Thể điên dại
Sau thời gian ủ bệnh chó lên cơn điên dữ dội : mắt đỏ ngầu, chảy dãi


như bọt xà bông quanh mép, không còn cảm giác, lao vào mọi người,
kể cả chủ nó và những con vật khác để cắn xé một cách tàn bạo.
Thời kỳ này chó bỏ ăn hoặc nhai nuốt tất cả vật gì mà nó gặp trên
đường đi. Chó sủa có tiếng khàn khàn hoặc rú lên từng hồi ghê rợn khác
hẳn với trạng thái bình thường. Vài ngày sau đó chó bỏ nhà ra đi

Bệnh chung nhiều loài

-2-


hoặc rúc vào bờ bụi, xó tối và chết trong trạng thái gầy rạc, kiệt sức,
bại liệt với những vết thương rớm máu trên thân thể do tự cắn xé.
Thể bệnh này chỉ diễn biến từ 2 - 5 ngày thì chó chết.
b. Thể bại liệt
Đầu tiên, chó thể hiện các trạng thái bất thường: ngơ ngác, bồn
chồn đi lại, ăn ít hoặc bỏ ăn. Sau đó chó lặng lẽ chui vào xó tối nằm
im, bởi vậy còn gọi là “thể dại im lặng”, “thể dại câm”, khác hẳn với
thể điên.
Vài ngày sau, chó bị liệt chân, liệt hàm, không thể há mồm ra
được nhưng nước dãi vẫn chảy quanh mép như bọt xà phòng. Sau khi
phát bệnh từ 3 - 5 ngày, chó chết trong trạng thái bại liệt hoàn toàn.
Thể này rất nguy hiểm vì người ta không nghĩ đến bệnh dại và
mấy ngày đầu chó có thể cắn gia chủ, nếu như đến chăm sóc nó. Thể
bại liệt chiếm 20 - 30% số chó bị bệnh dại.
2. Chống dại cho chó
Chủ yếu phải định kỳ tiêm vacxin phòng bệnh dại cho chó, cứ 8
- 12 tháng tiêm một lần. Hiện nay, vacxin đang được sản xuất và sử
dụng ở nước ta là vacxin dại rabisin (là vacxin vô hoạt, có chất bổ trợ,
phòng bệnh dại ở tất cả các loài gia súc).

* Cách dùng và liều dùng:
- Lắc kĩ trước khi sử dụng.
- Tiêm dưới da hoặc tiêm bắp.
- Cách dùng: 1 liều bằng 1ml, theo lịch sau đây:
TUỔI CHỦNG NGỪA TỐI THIỂU
LOÀI
Thú sinh từ mẹ chưa Thú sinh từ mẹ đã NHẮC LẠI
được chủng ngừa được chủng ngừa
Thú ăn
4 tuần tuổi
11 tuần tuổi
Tuân thủ theo
thịt
pháp lệnh thú y
Thú ăn cỏ
4 tháng tuổi
9 tháng tuổi
* Chú ý:
- Chỉ tiêm ngừa cho gia súc hoàn toàn khoẻ mạnh.
- Tuân thủ các điều kiện vô trùng thông thường.


- Trong tiêm chích, sử dụng dụng cụ vô trùng và không có vết
sát trùng.
- Khuyến cáo không sử dụng chó quá sức trong thời gian tạo
miễn dịch.
- Cẩn thận đối với các thao tác trên thú mang thai.
0

0


* Bảo quản: Bảo quản ở nhiệt độ từ 2 C đến 8 C, trong bóng
mát, không được làm đông lạnh.
3. Chống bệnh dại cho người
Nuôi chó nói chung, chó cảnh nói riêng có những cái lợi và tác
dụng như đã nói nhưng nếu không thận trọng thì chó lại là một tai họa
cho người.
Với người bệnh dại thể hiện chủ yếu là thể điên, còn thể bại liệt
thường chiếm một tỷ lệ rất thấp.
Khoảng 7 - 10 ngày trước khi lên cơn điên, người bệnh thể hiện
các trạng thái bất thường: ngồi đứng không yên, hồi hộp, lo lắng,
không ngủ được, ngơ ngác vì ít ăn. Sau đó người bệnh sợ ánh sáng và
tiếng động, lên cơn điên loạn, mất hết các tri giác, la hét dữ tợn, nhảy
vào cắn xé những người xung quanh và tự cắn xé mình, đập phá mọi
vật một cách không thương tiếc, không ăn uống được vì mất tri giác
và liệt cơ họng, thực quản, cơ hàm dưới và cuối cùng người bệnh chết
dần trong tình trạng quằn quại, sợ hãi và liệt cơ thể.
Bệnh tiến triển từ 3 đến 6 ngày.
Cần chú ý các biện pháp sau:
a. Tạo miễn dịch bằng vacxin phòng dại
Phương pháp được dùng trong một thời gian dài để chống bệnh
dại cho người và chó ở hầu hết các nước trên thế giới là dùng vacxin
có virut tiêm 21 lần dưới da. Phương pháp này chỉ có hiệu quả nếu
như được sử dụng sớm cho người bị chó dại cắn, với điều kiện vết cắn
của chó dại cắn không quá gần thần kinh trung ương mà thời gian ủ
bệnh tối thiểu là 30 ngày. Với thời gian đó, người sẽ được tạo miễn
dịch chắc chắn, tự tiêu diệt được virut dại trước khi virut về được thần
kinh trung ương.



Ngày nay các nhà bác học đã chế tạo được nhiều loại vacxin
chống bệnh dại cho người và động vật mà thời gian tạo miễn dịch cho
cơ thể ngắn hơn, chỉ từ 14 - 16 ngày.
Một trong những loại vacxin hiện đang được sử dụng ở nước ta
là vacxin chế tạo từ não chuột bạch sơ sinh, chỉ cần tiêm 6 mũi, tiêm
cách ngày, mỗi mũi tiêm 0,2 ml vacxin vào dưới da. Sau khi tiêm 1
tuần đã có miễn dịch và thời gian miễn dịch 4 - 6 tháng, hiện nay
vacxin được sản xuất tại Viện Vệ sinh dịch tễ Hà Nội với số lượng có
thể cung cấp trong toàn quốc.
b. Xử lý khi bị chó mèo cắn
Theo quy định của Bộ Y tế, phải theo dõi con chó hoặc con mèo
cắn người trong thời gian 7 - 10 ngày. Nếu vật có biểu hiện nghi ngờ
bị bệnh dại thì người bị cắn phải kịp thời đến Trạm vệ sinh phòng dịch
gần nhất xin tiêm vacxin chống dại đúng qui định của Bộ Y tế.
Trong điều kiện cần thiết, có thể bắt chó, hoặc mèo cắn người
đến các Chi cục thú y tỉnh để chẩn đoán xác định xem có bị dại hay
không.
Ngoài phương pháp tạo miễn dịch chủ động cho cơ thể chống
virut dại, chưa có một hóa dược nào và bài thuốc gia truyền nào có thể
điều trị được bệnh dại cho người và thú vật.
c. Quan hệ với chó, mèo và thú cảnh khác
Chó, mèo và thú cảnh khác mà chúng ta nuôi, khi thấy có thay
đổi bất thường nghi bị dại thì phải theo dõi và xử lý kịp thời.
Chó phải nhốt trong phạm vi nhà ở. Khi dắt chó ra đường phải
có rọ mõm đề phòng cắn người.
Khi chăm sóc chó, phải đề phòng không để chúng cắn. Lỡ bị cắn
thì phải kịp thời đến y tế để khám và xử lý.
Không được thả rông chó để tránh sự lây nhiễm virut dại từ chó
dại, mèo dại và các thú khác bị dại. Chó chết vì bệnh dại phải đem
chôn hoặc đốt xác.



II. BỆNH CÚM GIA CẦM
1. Nguyên nhân
- Do vi rút cúm gia cầm thuộc họ Orthomyxoviridae gây ra, với
đặc tính biến chủng liên tục, đến nay đã có những nhánh gây bệnh chủ
yếu: Clade 1.1, Clade 2.3.2.1 A, Clade 2.3.2.1 B, Clade 2.3.2.1 C.
- Tất cả gia cầm các lứa tuổi đều có thể mắc bệnh song phổ biến
nhất là ở gà từ 4 - 8 tuần tuổi, vịt và ngan là nguồn mang trùng. Bệnh
xảy ra quanh năm, nhưng dễ bùng phát vào mùa đông, xuân.
2. Triệu chứng
- Triệu chứng ở gà
Thời gian ủ bệnh từ vài giờ đến 3 ngày kể từ khi nhiễm vi rút
đến khi xuất hiện những triệu chứng đầu tiên.
+ Gà sốt cao, ho, thở nhanh, khó thở, chảy nước mắt, chảy nước
dãi, phù đầu và mặt, xuất huyết ở vùng da không có lông, đặc biệt ở
chân; da tím bầm, lông xù, đứng tụm một chỗ, khát nước, bỏ ăn và
chết rất nhanh.
+ Có biểu hiện thần kinh như: đi lại không bình thường, loạng
choạng, run rẩy, ngoẹo đầu, đi quay vòng.
+ Gà bị tiêu chảy mạnh, phân loãng màu trắng hoặc trắng xanh.
+ Gà đang đẻ năng suất trứng giảm rõ rệt, thậm chí gà đẻ trứng
không có vỏ.
+ Trong một số trường hợp, bệnh bùng phát nhanh, trước khi
chết con vật không có biểu hiện lâm sàng.
- Triệu chứng ở vịt, ngỗng
+ Vịt và ngỗng có triệu chứng ủ rũ, ăn ít, ỉa chảy, các xoang
thường có hiện tượng sưng, tích nước.
+ Nhiều trường hợp vịt nhiễm vi-rút cúm gia cầm và bài thải vi rút ra ngoài khi không có biểu hiện triệu chứng lâm sàng và bệnh tích.
3. Bệnh tích

+ Bệnh tích bên ngoài: Mào và yếm (tích) sưng to, phù quanh
mắt; chỗ da không có lông bị tím bầm; chân bị xuất huyết; vùng đầu
xuất huyết và thâm tím.


+ Bệnh tích bên trong: Niêm mạc phế quản phù nề có chứa chất
nhầy; xoang bụng tích nước hoặc có viêm dính; xuất huyết lốm đốm ở
bề mặt niêm mạc; khí quản xuất huyết, nhiều dịch
Xuất huyết trên bề mặt các cơ và các cơ quan nội tạng như gan,
tim, tụy, lách và thận.
Xuất huyết cơ đùi, cơ ngực, cơ tim, vành tim và mỡ bụng.
Xuất huyết dạ dày tuyến, ruột non, van hồi manh tràng, niêm
mạc hậu môn…
4. Phòng, trị và xử lý bệnh
a. Phòng trị bệnh
- Bệnh không có thuốc điều trị đặc hiệu, do vậy sử dụng vắc xin
là một biện pháp hữu hiệu, tích cực để phòng bệnh cúm gia cầm.
- Chủ động tiêm phòng vắc xin cúm H5N1 lúc 2 tuần tuổi, 5 tuần
tuổi và trước khi đẻ 15 ngày. Sau đó định kỳ tiêm phòng mỗi năm 2
lần vào tháng 4 và tháng 10.
- Tạo một hàng rào cách ly khu vực chăn nuôi với môi trường
bên ngoài, rắc vôi bột xung quang chuồng và lối đi.
- Định kỳ phun thuốc sát trùng chuồng trại: Vinadin, Vinadin
600, Chlorine dioxide, Vina aqua....
- Bồi bổ cơ thể, tăng cường sức đề kháng bằng một trong các sản
phẩm sau: B.complex, Vinamix 200, Stress-bran, Amino-Polymix…
+ B.complex for oral: Một gói 100g thuốc pha với 300 lít nước
hoặc trộn với 100 kg thức ăn hỗn hợp.
+ Vinamix 200: 1 g/1 lít nước/ngày dùng liên tục trong 10 ngày
hoặc cả quá trình nuôi.

+ Stress-bran: 1g thuốc pha trong 2 lít nước, thuốc dùng liên tục
trong 4-5 ngày.
+ Amino-Polymix: Pha 0,5g thuốc trong 1 lít nước uống.
+ Định kỳ tiêm phòng vắc xin và sử dụng kháng sinh để phòng
bệnh:

+ Colivinavet: 10gr thuốc dùng cho 30 - 40kgP/ngày.
+ Antidiarrhoea: 1 gói 10gr cho 50kg thể trọng gia cầm.


+ Gentatylodex oral: 1g/5 kgP/ngày tương đương 1g/lít nước
hoặc 1g/0,5 kg thức ăn.
+ Ampicoli fort: Gói 50/200 kgP/ngày.
+ Vina Neodox: pha 100g thuốc với 50 lít nước uống, dùng
thuốc liên tục 3-5 ngày.
+ Vina Poultry: : 0,5-1gr/1lít/ngày pha trong nước uống, tương
đương với 1-2gr/10kgP/ngày trộn với thức ăn
b. Xử lý bệnh
Khi phát hiện đàn gà mắc bệnh cúm gia cầm thì phải tiêu hủy
đồng loạt theo quy định của Pháp lệnh thú y. Tiêm vắc xin bao vây ổ
dịch với bán kính 3km.
Sát trùng chuồng trại, máng ăn, máng uống và các dụng cụ chăn
nuôi bằng: Vinadin, Vinadin 600, Chlorine dioxide, Vina aqua... Liều
lượng như hướng dẫn trên nhãn.
BỆNH VIÊM NÃO NHẬT BẢN
1. Bệnh Viêm não
Viêm não Nhật Bản do vi rút gây ra qua trung gian truyền bệnh
là muỗi. Bệnh có ở châu Á, các đảo Thái Bình Dương và miền Bắc
nước Úc. Viêm não Nhật Bản chiếm phần lớn viêm não do vi rút,
trong năm 2001 gây ra tử vong khoảng 15.000 trường hợp trong đó

hầu hết là trẻ em. Trong 10 năm gần đây nhiều vụ dịch viêm não Nhật
Bản đã xẩy ra ở những vùng không phải là vùng lưu hành bệnh.
2. Phương thức lây truyền
Bệnh viêm não Nhật Bản là bệnh do muỗi truyền. Chim, súc vật
nuôi đặc biệt là lợn và chim chân dài có thể là ổ chứa vi rút thường
gặp. Muỗi đốt súc vật bị nhiễm và sau đó truyền bệnh khi đốt trẻ em.
Ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, tỉ lệ mắc bệnh cao nhất trong
và ngay sau mùa mưa. Những người sống ở ngoại thành nhất là ở
vùng trồng lúa nước có nguy cơ mắc bệnh cao.
3. Những dấu hiệu và triệu chứng
Phần lớn các trường hợp bị nhiễm vi rút viêm não Nhật Bản chỉ
có những triệu chứng nhẹ hoặc không có triệu chứng. Trung bình cứ
khoảng 300 người bị nhiễm vi rút viêm não Nhật Bản thì có 1 người


biểu hiện triệu chứng. Thời gian ủ bệnh từ 4 đến 14 ngày, bệnh khởi
phát giống như cúm: sốt đột ngột, ớn lạnh, nhức đầu, mệt mỏi, buồn
nôn và nôn. Ở trẻ em có thể gặp đau bụng trong giai đoạn đầu của
bệnh. Sau 3 hoặc 4 ngày trẻ có thể co giật, lơ mơ, hôn mê.
4. Biến chứng của bệnh
Khoảng 20% số trường hợhp có ể tiến triển nặng dẫn tới tử
t
vong. Tỷ lệ qua khỏi có di chứng não (liệt, rối loạn tâm thần) lên tới
30% đến 50%. Ở những vùng có bệnh lưu hành người ta nhận thấy
85% số trường hợp mắc bệnh là ở trẻ em dưới 15 tuổi.
5. Điều trị
Không có thuốc điều trị đặc hiệu đối với bệnh viêm não Nhật
Bản. Điều trị hỗ trợ được khuyến cáo. Kháng sinh không có tác dụng
đối với vi rút viêm não Nhật Bản.
6. Phòng bệnh

Tiêm chủng là cách quan trọng nhất để khống chế bệnh viêm
não Nhật Bản


BỆNH NHIỆT THÁN
Bệnh nhiệt thán hay bệnh than là bệnh truyền nhiễm cấp tính
chung cho nhiều loài gia súc và người. Trên trâu bò bệnh xảy ra thể
cấp tính hoặc quá cấp, có đặc tính bại huyết gây chết nhanh.
1. Nguyên nhân: Do trực khuẩn Gram dương hiếu khí Bacillus
anthracis, vi khuẩn có khả năng sinh bào tử, bào tử có sức đề kháng
cao đối với ngoại cảnh.
2. Sức đề kháng của vi khuẩn
0

- Vi khuẩn có sức đề kháng yếu. Ở nhiệt độ 50-58 C chết sau 1540 phút, hoặc ở nhiệt độ đun sôi trong 10 phút. Ánh sáng mặt trời giết
vi khuẩn sau từ 10-16 giờ. Các chất sát trùng thông thường đều diệt
được vi khuẩn. Bào tử nhiệt thán có sức đề kháng cao và chỉ bị diệt
0
0
khi đun sôi 100 C từ 10-12 phút; hấp ướt 120 C trong 20 phút, hấp
0
khô 140 C trong 3 giờ.
- Ở đất sâu không ánh sáng và không khí nha bào có thể sống 15
năm, trong nước phân nha bào sống 15-17 tháng.
3. Phương thức truyền lây
- Bệnh phát ra quanh năm nhưng thường phát vào mùa khô,
nóng ẩm nhất là vào tháng 8, 9, 10.
- Nha bào có trong đất, gia súc ăn phải nha bào vào đường tiêu
hóa, bào tử xâm nhập qua niêm mạc, sau đó di chuyển đến hạch
lampa, ở đây bào tử nẩy mầm và nhân lên, xâm nhập vào máu qua

dịch lampa, gây bại huyết, vi khuẩn tràn lan trong các mô bào của cơ
thể.
4. Triệu chứng: Mọi lứa tuổi trâu bò đều mẫn cảm với bệnh,
thời kỳ ủ bệnh vào khoảng 1-2 tuần. Bệnh bao gồm các thể sau:
- Thể quá cấp tính: gặp ở đầu ổ dịch hoặc những nơi lần đầu có
dịch. Bệnh xảy ra nhanh, thú đột ngột run rẩy, hai bên má hơi sưng,
khó thở, bỏ ăn và đổ mồ hôi, gia súc sốt cao 40,5oC – 42,5oC, nghiến
răng lè lưỡi, mắt đỏ, co giật, mê man, thú quỵ xuống. Ở âm hộ hay
hậu môn có thể chảy máu, chết nhanh.
- Thể cấp tính: diễn tiến bệnh khoảng 24 – 48 giờ với triệu
chứng sốt cao 40-42oC, mệt mỏi, thở khó và nhanh, nhu động ruột, dạ
cỏ giảm, niêm mạc đỏ thẩm, tiêu chảy hoặc kiết, phân đen có lẫn máu,


nước tiểu có máu. Xung huyết và xuất huyết niêm mạc bên ngoài,
mồm mũi có bọt hồng lẫn máu, hầu ngực bị sưng. Ở bò sữa có sự
giảm sữa đột ngột. Thú mang thai có thể bị sẩy, con vật chết và máu
chảy ra từ các lổ tự nhiên. Tỷ lệ chết khoảng 80%.
- Thể bán cấp tính: bệnh tiến triển chậm hơn, thú sốt, ăn ít,
những chỗ da mỏng sưng lên, niêm mạc mắt mũi hậu môn đỏ, nhu
động dạ cỏ yếu, chảy máu mũi và mắt là triệu chứng duy nhất trước
khi chết khoảng 2-3 ngày
- Thể ngoài da: Xuất huyết ở cổ. Ngực sưng và phù cục bộ, ban
đầu đau, ung thối, sau thành mụn loét đỏ chảy nước màu vàng đỏ.
Hạch lampa sưng, con vật không kêu được đưa cổ họng ra phía.
5. Bệnh tích
- Thú chết đột ngột, bụng chướng to, lòi đơm, hậu môn có phân
lẫn máu đen chảy ra từ các lổ tự nhiên. Trước khi mổ khám bệnh tích
cần phải xác định nếu là bệnh nhiệt thán thì phải hủy ngay để tránh lây
lan mầm bệnh.

- Xác chết mau chóng bị thối, xuất huyết máu đen khắp cơ thể,
nhất là vùng phổi và màng bụng, máu không đông khi cắt mạch máu,
niêm dạ múi khế bị viêm rất nặng cũng như ở ruột non và ruột già.
Lách sưng to màu đen mềm nhũng dễ bị vỡ, nhu mô lách gần như lỏng
ra và đen sẫm.
6. Vệ sinh phòng bệnh
- Khi phát hiện và định bệnh nhiệt thán thì phải công bố dịch,
kiểm dịch chặt chẽ, cách ly triệt để, cấm mổ thịt, vận chuyển thú bệnh.
- Tiêu độc sát trùng chuồng trại bằng 1 trong các loại thuốc sát
trùng tốt như: NOVACIDE, NOVASEPT, NOVADINE, NOVAKON,
NOVA-MC.A30.
- Những chuồng có gia súc nhiễm cần đốt hết rơm, phân và tiêu
độc thật kỹ, nạo sạch lớp đất trên cùng chôn tiêu độc kỹ. Xác chết phải
thiêu và tro phải chôn sâu. Tuyệt đối không được mổ khám xác chết bị
bệnh nhiệt thán.
- Cần phải tránh lây lan cho người, những người không có trách
nhiệm không được tiếp xúc, không được ăn thịt thú bệnh… người tiếp
xúc với thú bệnh phải sát trùng thật kỹ để tránh mang mầm bệnh.


- Có thể dùng vaccin để phòng bệnh cho gia súc: chỉ dùng ở
những vùng dịch và đe dọa dịch.
+ Vaccin nha bào nhiệt thán loại Pasteur, tiêm sau 15 ngày thì có
miễn dịch và miễn dịch kéo dài 1 năm.
+ Vaccin nhược độc nha bào nhiệt thán (có thể sử dụng ở vùng
có bệnh xảy ra).
* Chú ý
- Tiêm vaccin có thể có dị ứng, nếu nặng thì cần can thiệp bằng
kháng huyết thanh hoặc kháng sinh.
- Sử dụng vaccin không để rơi vải, sử dụng không hết phải thiêu

hủy.
- Không tiêm vaccin cho những con vật đang sốt, những con vật
nghi là bệnh.
- Điều trị gia súc mắc bệnh bằng huyết thanh và kháng sinh, việc
điều trị chỉ tốt khi mới phát hiện bệnh. Đối với những thú bệnh thì
biện pháp tốt nhất là cách ly, tiến hành tiêu độc và tiêu hủy những thú
bệnh, vệ sinh phòng bệnh chặt chẽ để tránh lây lan.
BỆNH SẨY THAI TRUYỀN NHIỄM (BRUCELLOSIS)
Bệnh sẩy thai truyền nhiễm là bệnh truyền nhiễm chung cho
nhiều loài gia súc và người. Bệnh thường xuất hiện quá trình viêm ở
đường sinh dục rồi lan ra nhau thai gây ra hiện tượng sẩy thai.
1. Nguyên nhân:
Do vi khuẩn Brucella gây ra, type gây bệnh:
+ Bucella abortus: gây bệnh ở trâu bò.
+ Bucella melitensis: gây bệnh ở dê cừu.
2. Sức đề kháng của vi khuẩn
- Vi khuẩn có sức đề kháng bình thường, ở 70 0C vi khuẩn tồn
tại 5-10 phút, vi khuẩn có khả năng sống lâu trong đất ẩm, thịt ướp
lạnh, nền chuồng đến 5 tháng.
- Vi khuẩn dễ dàng bị tiêu hủy bởi các thuốc sát trùng như:
NOVA-MC.A30, NOVACIDE, NOVASEPT, NOVADINE.


- Vi khuẩn có nhiều trong núm nhau, nước ối, tử cung, sữa…
giai đoạn thai từ 5-7 tháng thì vi khuẩn có số lượng lớn nhất.
3. Phương thức truyền lây
Đường xâm nhập chủ yếu của vi khuẩn là đường tiêu hóa, đường
sinh dục, lây trực tiếp do bú sữa mẹ, do gieo tinh. Nhưng vi khuẩn lây
lan mạnh nhất là lúc con vật mang thai bị sẩy hay đẻ, lúc này con mẹ
sẽ gieo rắc mầm bệnh nhiều nhất do vi khuẩn có nhiều trong thai,

nước ối, nhau thai, dụng cụ chăn nuôi hay can thiệp điều trị và các
môi giới khác sẽ làm lây lan mầm bệnh. Ngựa có thể lây qua cho bò,
heo cũng có thể lây qua cho bò.
4. Triệu chứng
- Bò cái bị bệnh thường có hiện tượng sắp đẻ như: âm hộ sưng
đỏ, chảy nước nhớt, vú căng… bò sốt nhưng không cao. Thai có thể
chết trước hay sau khi sẩy thai, sau khi sẩy thai sẽ bị sót nhau, nước ối
màu đục…
- Bò đực thì triệu chứng rõ ràng hơn: dương vật sưng đỏ, dịch
hoàn viêm sưng nóng đau, sau sốt và bỏ ăn. Nếu không điều trị kịp
thời thì dịch hoàn sẽ teo, chất lượng tinh giảm.
- Có hiện tượng viêm khớp chân (hygroma), có khối u ở khớp
do hiện tượng tăng sinh (nhất là khớp đầu gói). Khớp vẹo lệch làm
cho bò đi lại khó khăn.
5. Bệnh tích
- Bệnh tích trên bào thai của những con thú sẩy thai: Vỏ bọc
thai dày lên có nhiều điểm xuất huyết. Trên núm nhau có nhiều điểm
hoại tử. Nhau thai có những điểm hoại tử dạng hạt màu vàng trắng, bờ
mặt đục. Núm nhau bị biến màu sờ vào mềm nhũn có mủ. Cuống rốn
có mủ, điểm hoại tử lấm tấm.
- Con đực: dịch hoàn vùng thượng hoàn sưng to gấp 2-3 lần
bình thường, lượng tinh giảm, màng ngoài đường sinh dục dày, có khi
bị viêm khớp u mềm có mủ.
- Cơ quan phủ tạng: gan lách bị sưng hay hoại tử.
6. Phòng và trị bệnh
6.1. Phòng bệnh


- Vệ sinh chăm sóc nuôi dưỡng trâu bò thật tốt. Định kỳ sát trùng
chuồng trại bằng 1 trong các chế phẩm: NOVA-MC.A30,

NOVACIDE, NOVASEPT, NOVADINE.
- Khi đàn trâu bò có hiện tượng sẩy thai thì phải lập tức cách ly
theo dõi cho đến khi tìm ra nguyên nhân và phải tiêu độc sát trùng thật
kỹ chuồng nuôi.
- Đối với bò sữa thì phải định kỳ kiểm tra mẫu sữa và máu của
thú nhằm phát hiện sớm thú mang mầm bệnh. Đàn gia súc mới nhập
về phải cách ly kiểm tra khoảng 30 ngày để theo dõi.
- Phát hiện những con bệnh thì nên loại thải chúng và không tạo
đàn gia súc mới từ gia súc mẹ có bệnh (bệnh có thể truyền từ mẹ sang
con).
- Thường xuyên bổ sung vào thức ăn hay sử dụng các sản phẩm
sau của công ty ANOVA để tăng cường sức kháng bệnh, giúp thú
khỏe mạnh. Dùng 1 trong các sản phẩm sau: + NOVA-DAIRY MIX:
Trộn 2,5g/kg thức ăn tinh, trộn cho ăn liên tục.
+ NOVA-ADE B.COMPLEX: Trộn 1g/kg thức ăn tinh, trộn cho
ăn liên tục
+ NOVA-ADE VITA: Tiêm bắp thịt 5ml/con/lần, 2-4 tuần tiêm
1 lần.
+ NOVA-POLIVIT: Tiêm bắp thịt 10ml/con/lần, 2-4 tuần tiêm 1
lần.

+

Hoặc

dùng

NOVA-AMINOVITA

hay


NOVASAL

COMPLEX
-

Có thể phòng bệnh bằng vaccin để tiêm cho trâu bò.

- Đối với bệnh này thì không nên tiến hành điều trị. Việc điều
trị thông thường ít cho kết quả, đối với những con bệnh thì phải loại
thải chúng.
BỆNH XOẮN KHUẨN (LEPTOSPIROSIS)
Bệnh Leptospira là một bệnh truyền nhiễm ở thú và người do
xoắn khuẩn Leptospira interrogans. Đặc điểm điển hình là: sốt, vàng
da, tiểu ra máu, viêm gan thận, rối loạn tiêu hóa và có thể sẩy thai.
1. Nguyên nhân
Bệnh chung nhiều loài

- 14 -


Do Leptospira interrogans gây ra và có nhiều serotype gây ra
trên trâu bò. Serovar có tầm quan trọng đối với trâu bò là:
Icterohaemorragiae, Pomona, hardjo và canicola. Trong đó Leptospira
interrogans serovar Pomona gây bệnh phổ biến nhất trên gia súc.
2. Sức đề kháng của vi khuẩn
- Ở nước trung tính hay hơi kiềm xoắn khuẩn có thể sống hàng
tháng.
- Vi khuẩn bị ức chế nếu pH thấp hơn 6 hoặc lớn hơn 8. Nhiệt độ
7-10 oC hoặc trên 34-36 oC thì chúng dễ bị tiêu diệt.

- Ở điều kiện ẩm nước chúng có thể sống 4 tháng nhưng ở đất
khô chỉ tồn tại 30 phút.
- Trong điều kiện thông thường xoắn khuẩn tồn tại khoảng 1
tháng.
3. Phương thức truyền lây
- Vật mang trùng thường là loài gậm nhấm như chuột.
- Đa số bị nhiễm do ăn thức ăn hoặc nước uống bị nhiễm bệnh.
Xoắn khuẩn có nhiều trong tự nhiên có thể đi qua da, niêm mạc
nguyên lành. Cần nhớ rằng đa số các serovar có khả năng gây bệnh
cho nhiều loài vật kể cả người.
4. Triệu chứng
- Thể cấp tính: Bò thường có vẻ yếu và sốt 40-41oC, uể oải,
biếng ăn, sản lượng sữa giảm đột ngột và thường có xuất huyết dưới
niêm mạc. Lông thú xù xì không bóng mượt, mắt lờ đờ, mệt. Niêm
mạc và da vàng sẩm và tiểu ra huyết sắc tố. Trong vài trường hợp có
viêm khớp hoặc viêm da hoại tử có khi viêm não, có thể sẩy thai ở bò
cái.
- Thể nhẹ: Sốt khoảng 39-40oC, giảm sản lượng sữa, biếng ăn,
vàng ở da, niêm mạc, nhịp tim tăng, nước tiểu màu. Ở mi mắt, môi,
dưới hàm… có hiện tượng phù thủng. Con cái dễ bị sẩy thai sau khi
nhiễm khoảng 1 tháng. Nếu không được chăm sóc tốt thú có thể chết
do hiện tượng thiếu máu.
- Thể mãn tính: thường xảy ra, ít thấy triệu chứng, triệu chứng
hay gặp là ỉa chảy, nước tiểu vàng hay sẫm, gây sẩy thai ở thú cái
hoặc đẻ con ra yếu ớt, đẻ non hoặc có thể gây không thụ thai. Nơi


chứa nhiều vi khuẩn là thận và đường sinh dục (của đực và cái). Thú
bệnh thể mãn có thể thành con mang trùng suốt đời, và bài trùng qa
nước tiểu, dịch âm đạo.

5. Bệnh tích
- Ở thể cấp tính: xuất huyết dưới niêm mạc, có hiện tượng hoàng
đản toàn thân, mỡ màu vàng, thú bị thiếu máu niêm mạc nhợt nhạt và
tiểu ra huyết sắc tố. Cũng có thể gây loét niêm mạc dạ muối khế, gan
có màu vàng sưng ấn dễ nứt, viêm thận kẽ sưng to, lách mềm sưng to.
Bàng quang chứa nước tiểu màu đỏ.
- Ở thể nhẹ và mãn tính: viêm thận kẽ đang tiến triển với những
đóm trắng trên bề mặt của vỏ thận.
6. Phòng và điều trị bệnh
6.1. Phòng bệnh
- Cách ly thú bệnh và cần tập trung điều trị, kiểm soát không cho
loài gậm nhấm như chuột vào chuồng trại. Phải đảm bảo khai thông
cống rãnh, chuồng trại.
- Vệ sinh chăm sóc thú tốt, định kỳ sát trùng chuồng trại bằng 1
trong các chế phẩm NOVACIDE, NOVASEPT, NOVADINE,
NOVA-MC.A30.
- Có thể sử dụng vaccin để phòng bệnh hoặc kháng huyết thanh.
6.2. Điều trị
- Có thể dùng kháng huyết thanh để điều trị hoặc Dùng một
trong các chế phẩm sau:
+ NOVA-TETRA LA: Tiêm bắp 1ml/20 kg thể trọng, 2 ngày
tiêm 1 lần.
+ NOVA-DOXYL 10%: Tiêm bắp 1ml/10 kg thể trọng, ngày 1
lần, trong 3-4 ngày.
+ NOVASONE: Tiêm bắp 1ml/12-15 kg thể trọng, ngày 1 lần,
trong 3-4 ngày.
+ NOVA-PEN-STREP: 1lọ/ 80kg thể trọng, ngày tiêm 2 lần,
trong 4-5 ngày.
+ NOVA-PENI STREPTO: 1ml/ 10kg thể trọng, trong 4-5 ngày



+ hoặc dùng NOVA-GENTYLO hoặc NOVA-TYCOSONE.
- Phối hợp thêm các loại thuốc tăng sức đề kháng, giúp thú mau
hồi phục bệnh. Dùng 1 trong các sản phẩm sau:
+ ADE-B.COMPLEX INJ: 1ml/12-15kg thể trọng, dùng đến khi
hết bệnh.
+ NOVA-C.VIT: 1ml/ 10 kg thể trọng, ngày 1-2 lần cho đến khi
khỏi bệnh.
+NOVA-ATP.COMPLEX: 7-10 ml/ con/lần, ngày 1 lần cho đến
khi hết bệnh.
+ NOVA-AMINOVITA: Tiêm bắp 1ml/ 15-25 kg thể trọng, 2
ngày 1 lần cho đến khi hết bệnh.
- Trường hợp thú bị sốt dùng một trong các sản phẩm sau để hạ
sốt, giúp mau hồi phục bệnh.
+ NOVA- ANA C: Tiêm bắp 10ml/con/lần, ngày 2 lần cho đến
khi hết sốt.
+ NOVA- ANAZINE 20%: 1 ml/10 kg thể trọng, ngày 1 lần cho
đến khi hết sốt.
- Sát trùng chuồng trại bằng các chế phẩm NOVACIDE hoặc
NOVASEPT hoặc NOVADINE hoặc NOVAMC.A30
- Chăm sóc nuôi dưỡng tốt.
BỆNH LIÊN CẦU LỢN
1. Tình hình trên thế giới
- Streptococcus suis được phát hiện ở nhiều nơi trên thế giới,
những nơi chăn nuôi lợn.
- Người nhiễm đầu tiên được phát hiện vào năm 1960 và số
lượng bệnh nhân nhiễm ngày càng tăng. Điều này phản ánh sự tăng
lên phạm vi gây bệnh của liên cầu lợn hoặc tăng sự chẩn đoán đúng
của các bác sĩ.
- Các trường hợp người mắc bệnh đã được thông báo ở các nước

trên thế giới (17 nước): Hà Lan, Đan Mạch, Đức, Bỉ, Anh, Pháp, Tây
Ban Nha, Thụy Điển, Úc, Hungari, Hồng Kông, Croatia, Nhật,
Singapore, Đài Loan, New Zealand, Argentina, Trung Quốc.


- Trên thế giới đã phát hiện khoảng 490 ca bệnh liên cầu lợn ở
người, trong đó tỷ lệ tử vong là 17,5%.
- Dịch bệnh liên cầu lợn đã xảy ra ở Trung Quốc từ 22/7/2005,
đến ngày 5/8/2005 Bộ y tế Trung Quốc cho biết không có thêm ca
bệnh mới nào đựơc báo cáo. Trong vụ dịch này có 215 ca ở người,
trong đó có 39 ca tử vong (chiếm tỷ lệ 18,1%). Theo thống kê có 80%
những người bị bệnh là nam giới, là những người giết mổ lợn bị bệnh
hoặc chế biến và bán thịt. Hơn 40% các trường hợp tuổi từ 5060 (những người có sức đề kháng kém).
2. Tình hình tại Việt Nam
- Theo ông Nguyễn Đức Hiền, Viện trưởng Viện các bệnh nhiệt
đới và truyền nhiễm quốc gia cho biết “Từ đầu năm 2007 đến nay có
22 bệnh nhân mắc bệnh liên cầu lợn điều trị tại viện này, 2 người
trong số này đã tử vong. Đây là một loại bệnh mới xác định được ở
Việt Nam từ năm 2003, trong vài năm qua chỉ có khoảng 10 bệnh
nhân vào viện chúng tôi. Kể từ đầu năm 2007 đến nay số người mắc
bệnh có dấu hiệu tăng mạnh. Ở phía Nam cũng có khoảng 20 bệnh
nhân mắc liên cầu lợn”.
- Hiện tại Viện các bệnh nhiệt đới và truyền nhiễm trung ương,
các tỉnh có người mắc bệnh liên cầu lợn chủ yếu đến từ các tỉnh phía
Bắc (10 tỉnh): Hưng Yên, Hải Dương, Hà Tây, Bắc Ninh, Hoà Bình,
Vĩnh Phúc, Quảng Ninh, Ninh Bình, Nam Định, Sơn La.
- Chính vì số lượng bệnh nhân có dấu hiệu tăng mạnh, 22 bệnh
nhân và 2 trong số đó đã tử vong. Ngày 18/7/2007 các phương tiện
truyền thông đã bắt đầu đưa tin về bệnh liên cầu lợn, cụ thể trên báo
điện tử Việt Nam Net có tiêu đề “Đề phòng bệnh nhiễm trùng huyết

do nhiễm liên cầu lợn”. Ngày 23/7/2007 2 bệnh nhân nghi nhiễm liên
cầu lợn ở Huế, ngày 24/7/2007 bệnh nhân nhiễm liên cầu lợn đầu tiên
ở Quảng Ninh đăng báo.
3. Streptococcus suis
Streptococcus suis là liên cầu khuẩn gây bệnh ở lợn, gọi tắt là
liên cầu lợn, khi người bị nhiễm liên cầu lợn gây bệnh gọi là bệnh liên
cầu lợn.
Liên cầu lợn chủ yếu sống ở các loài lợn đã thuần hoá, nhưng
đôi khi cũng tìm thấy ở các loài lợn rừng, ngựa, chó, mèo và chim.


Vị trí cư trú của liên cầu lợn là ở đường hô hấp trên đặc biệt là ở
mũi, ở đường tiêu hoá và sinh dục của lợn. Hiện có 2 týp liên cầu lợn,
týp 1 hay gây dịch bệnh lẻ tẻ ở các đàn lợn dưới 8 tuần tuổi, týp 2 gây
bệnh ở nhiều lứa tuổi khác nhau. Cả 2 týp này đều cư trú ở amidal.
Lợn trưởng thành có nguy cơ nhiễm cao nhất.
Các điều kiện để liên cầu khuẩn phát triển ở lợn: điều kiện
chuồng trại kém, nhiễm phân, rác ở chuồng trại, không có thông khí,
lợn được chăn nuôi tập trung, điều kiện chăm sóc kém.
Khả năng gây dịch: Bệnh này sẽ khó lây lan mạnh như các bệnh
do vi rút vì tác nhân gây bệnh là vi khuẩn. Vi khuẩn dễ bị tiêu diệt bởi
các chất sát khuẩn và tẩy rửa nên sẽ dễ dập dịch hơn và bệnh có thể
điều trị hiệu quả bằng kháng sinh.
Khả năng gây bệnh: liên cầu khuẩn luôn có mặt trong môi
trường nhưng không gây bệnh, hoặc chỉ gây các bệnh viêm nhiễm
không thành dịch như viêm họng, nhiễm trùng mủ, nhiễm trùng phổi.
Nếu đi vào máu, vi khuẩn này có thể gây nhiễm trùng huyết nặng và
tử vong. Tỷ lệ mang S.suis không triệu chứng trong một đàn lợn
khoảng 60%-100%. Có nghĩa là cứ 100 con lợn mang S.suis thì chỉ có
40 con biểu hiện bệnh. Những người bị suy giảm miễn dịch và lợn bị

suy giảm miễn dịch có nguy cơ mắc bệnh cao.
Thời kỳ ủ bệnh kéo dài từ vài giờ đến 3 ngày.
Lý giải dịch hiện nay: Theo TS. Nguyễn Tiến Dũng - trưởng bộ
môn siêu vi trùng, Viện Thú y – cho biết lợn bị PRRS (Hội chứng rối
loạn hô hấp và sinh sản, dân gian gọi là bệnh tai xanh) không khác gì
người bị nhiễm HIV, virus PRRS “đánh” thẳng vào tế bào “đại thực
bào”, khiến con vật không thể chống lại các loại bệnh. Kết hợp với
thông tin từ Cục Thú y, theo TS. Tô Long Thành – Phó Giám đốc
Trung tâm Chẩn đoán thú y Trung ương cho biết: “rõ ràng có sự liên
quan giữa dịch ‘tai xanh’ và bệnh liên cầu lợn, hầu hết các địa
phương có lợn bị nhiễm bệnh tai xanh đều có bệnh nhân nhiễm
bệnh”. Điều này có thể nghĩ rằng “60% số lợn đã bị nhiễm liên cầu
khuẩn nhưng không biểu hiện bệnh, đến khi bị bệnh tai xanh thì liên
cầu khuẩn có cơ hội phát triển và gây bệnh liên cầu lợn”
Phát hiện liên cầu lợn: Lợn và người bị nhiễm liên cầu khuẩn
thường chỉ được phát hiện bằng các phương pháp xét nghiệm khá
phức tạp.


4. Đường lây
- Vi khuẩn có thể tồn tại lâu trong phân, nước, rác. Như vậy môi
trường đóng vai trò quan trọng trong quá trình truyền bệnh của vi
khuẩn.
- Bệnh lây truyền qua đường hô hấp do lợn khoẻ hít thở không
khí có mầm bệnh, do tiếp xúc giữa lợn ốm và lợn khoẻ, do lợn ăn phải
thức ăn và nước uống có mầm bệnh.
- Điều cần đặc biệt quan tâm là bệnh liên cầu khuẩn có thể lây
truyền từ lợn ốm sang người và ngược lại. Hiện nay chưa có bằng
chứng nào về việc bệnh liên cầu khuẩn có thể lây trực tiếp từ người
sang người.

- Vi khuẩn xâm nhập cơ thể người nếu có sự tiếp xúc với lợn,
thịt lợn nhiễm bệnh chưa nấu chín kỹ. Khuẩn liên cầu đi vào người
qua các vết thương hở trên da hoặc niêm mạc mũi, miệng.
- Một con đường lây lan khác cũng rất hay gặp là thông qua ruồi,
ruồi có thể bay từ trang trại nọ sang trang trại kia và mang theo các tác
nhân gây bệnh khác nhau bao gồm cả S.suis.
5. Triệu chứng
- Trên lợn có thể có các biểu hiện sau: da lợn có thể có các màng
đỏ, sần, các hạch lympho bị sưng, sung huyết, bao khớp dày lên, khớp
bị sưng và có dịch, màng não và não có thể bị tổn thương dạng phù nề,
dịch não tuỷ đục, phổi bị tổn thương với nhiều dạng khác nhau như
đông đặc, có mủ, viêm phế quản, viêm phổi. Như vậy người dân có
thể nhận biết lợn bị bệnh liên cầu qua triệu chứng: da đỏ, khi mổ lợn
nội tạng cũng rất đỏ.
- Người mắc liên cầu lợn nếu nhẹ là viêm màng não đơn thuần,
còn nặng thì nhiễm khuẩn huyết cấp tính, suy đa phủ tạng, suy hô
hấp…
- Các triệu chứng thường gặp là: sốt cao, đau nhức bắp thịt, đau
họng, xuất huyết toàn thân, trụy mạch, suy nội tạng, có thể rối loạn
đông máu nặng và hôn mê.
- Hội chứng sốc nhiễm độc có thể xảy ra đối với bệnh nhân
nhiễm liên cầu lợn, gây tổn thương nghiêm trọng các cơ quan nội tạng
trong cơ thể như gan, thận, hệ tuần hoàn, ảnh hưởng rất xấu tới việc


cứu sống bệnh nhân. Hội chứng sốc nhiễm độc chỉ có thể điều trị được
với kháng sinh và trong điều kiện chăm sóc đặc biệt.
6. Phòng trách lây nhiễm liên cầu lợn
- Chủ trại chăn nuôi
+ Vệ sinh chuồng trại sạch sẽ, thoáng khí sẽ làm giảm nguy cơ

lây nhiễm từ môi trường, tăng sức đề kháng cho lợn.
+ Khi có dịch liên cầu khuẩn xảy ra thì phải xử lý đúng như xử
lý một ổ dịch truyền nhiễm: Cách ly lợn ốm để điều trị, lợn ốm chết
phải chôn, đổ thuốc sát trùng hoặc tiêu huỷ, chuồng trại và môi trường
chăn nuôi phải phun thuôc sát trùng, để trống chuồng 2 tuần mới nuôi
lợn trở lại.
- Người tiêu dùng:
+ Nên tránh mua thịt lợn có màu đỏ khác thường, xuất huyết
hoặc phù nề vì đó chắc chắn là lợn bệnh.
+ Nấu chín thịt lợn là điều rất quan trọng, Tổ chức Y tế thế giới
0
khuyến cáo thịt lợn phải được nấu chín và đun ở nhiệt độ 70 C trở lên
hoặc đến khi nước thịt trong không còn màu hồng.
+ Nên chọn mua thịt đã qua kiểm định của cơ quan thú y.
+ Không ăn các món ăn tái, đặc biệt là tiết canh lợn trong thời
gian có dịch.
+ Những người có vết thương hở phải đeo găng tay khi tiếp xúc
với thịt lợn sống hoặc tái
+ Phải rửa sạch tay và các dụng cụ chế biến sau khi tiếp xúc với
thịt lợn.
+ Dùng riêng các dụng cụ chế biến thịt sống và thịt chín.
+ Giữ các dụng cụ chế biến ở nơi sạch sẽ và rửa tay sau khi chế
biến thịt lợn
- Người giết mổ, vận chuyển
+ Không giết mổ, vận chuyển lợn bệnh.
+ Lợn chết không dùng để ăn hoặc làm thức ăn cho loài khác,
phải tiêu huỷ đúng cách.


+ Đeo các phương tiện bảo hộ khi giết mổ, đảm bảo rằng tất cả

các vết xây xước ở da được bịt kín.
+ Giữ nơi giết mổ được sạch sẽ và phải cách ly với nơi chế biến.
+ Bỏ trang bị bảo hộ và rửa sạch những nơi tiếp xúc sau khi giết
mổ.

- Các cơ quan chức năng

+ Trong tình hình dịch nghiêm trọng, nên cấm hoàn toàn việc di
chuyển và giết mổ lợn.
+ Tập trung, tăng cường bảo vệ và phòng bệnh cho những đối
tượng có nguy cơ cao nhất như người giết mổ, vận chuyển, buôn bán,
cán bộ thú y, chủ trang trại.
+ Đối với vùng có lợn bệnh cần theo dõi, phát hiện sớm lợn
bệnh, cách ly và điều trị kịp thời cho đến khi khỏi hẳn bệnh mới cho
nhập đàn.
+ Cần nghiên cứu sản xuất vaccine phòng chống bệnh liên cầu
lợn

+ Khi xuất nhập lợn qua biên giới phải thực hiện nghiêm ngặt
công tác kiểm dịch để không đưa mầm bệnh từ nước ngoài vào và
ngược lại.
+ Tăng cường giám sát các trường hợp bị bệnh nghi nhiễm liên
cầu lợn, đặc biệt là những đối tượng có tiếp xúc gần với lợn bị bệnh
như người chăn nuôi, giết mổ và buôn bán lợn.
+ Các bệnh viện, phòng khám đa khoa và cơ sở khám chữa bệnh
cần lưu ý phát hiện sớm các trường hợp có biểu hiện lâm sàng nhiễm
trùng và có tiếp xúc gần với lợn bị bệnh, chẩn đoán và điều trị kịp thời
nhằm giảm tỷ lệ tử vong do biến chứng gây ra.
+ Tăng cường giám sát bệnh trên lợn, có biện pháp xử lý triệt để
nguồn lợn bị bệnh, tránh lây lan sang người.

+ Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin truyền thông để
người dân biết cách phòng tránh lây nhiễm liên cầu lợn.
7. Thách thức phòng tránh lây nhiễm liên cầu lợn
- Việc phòng ngừa và kiểm soát các đàn lợn bị viêm màng não
do S.suis týp 2 có ý nghĩa rất quan trọng. Việc ngăn ngừa sự lây lan từ


cá thể khoẻ mạnh mang S.suis sang cho đàn lợn là không khả thi vì
các cá thể có thể mang vi khuẩn thể không triệu chứng. Cho tới nay
chưa có một phương pháp xét nghiệm nào đủ độ nhạy và độ đặc hiệu
để phát hiện các cá thể mang S.suis.
- Việc kiểm soát và ngăn chặn lây nhiễm qua ruồi là rất khó
khăn.
- Khả năng đột biến của các chủng không hoặc ít độc lực thành
các chủng có độc lực hoặc độc lực cao là có thể xảy ra. Một khi đàn
lợn bị nhiễm các chủng S.suis có độc lực thì nguy cơ bùng phát dịch là
rất lớn.
- Cho tới nay, đã có vaccine sản xuất từ vi khuẩn bị làm chết, vi
khuẩn còn sống giảm độc lực, vaccine điều chế từ protein của vi
khuẩn. Tuy nhiên hiệu quả của vaccine này không ổn định và vẫn
chưa được chứng minh cụ thể.
- Hiện tại lợn bệnh và người bệnh không thể phát hiện bằng mắt
thường, tất cả ca bệnh đều phải qua các xét nghiệm phức tạp nên dự
đoán số người mắc bệnh liên cầu lợn sẽ còn gia tăng.
- Bên cạnh những khó khăn trong phòng tránh bệnh liên cầu lợn,
còn có một số yếu tố thuận lợi của bệnh liên cầu lợn đó là: Bệnh này
sẽ khó lây lan mạnh như các bệnh do virus vì tác nhân gây bệnh là vi
khuẩn nên sẽ dễ dập dịch hơn và điều trị hiệu quả bằng kháng sinh.
Môi trường đóng vai trò quan trọng trong quá trình truyền bệnh của vi
khuẩn, và vi khuẩn này dễ bị tiêu diệt bởi các chất sát khuẩn và tẩy

rửa.
8. Điều trị
- Hiện nay việc điều trị ở bệnh nhân được áp dụng liên tục các
biện pháp hồi sức tích cực nên chi phí điều trị khá cao, riêng tiền
thuốc để điều trị cho bệnh nhân nhiễm liên cầu lợn có thể tới 1 triệu
đồng/ngày, tiền lọc máu khoảng chục triệu/ngày.
- Khả năng cứu chữa căn bệnh này phụ thuộc nhiều vào thời gian
vào viện điều trị sớm hay muộn.
- Các triệu chứng khi mắc bệnh rất giống với các bệnh nhiễm
trùng huyết, viêm màng não mủ … Do vậy tại các tuyến cơ sở, bệnh
này khó được phát hiện và điều trị không đúng cách dẫn đến tử vong.


Hiện nay các bệnh nhân được chuyển đến viện thường rất muộn, sau
8-10 ngày mắc bệnh nên việc chữa trị rất khó khăn.
BỆNH UNG KHÍ THÁN Ở TRÂU BÒ
1. Nguyên nhân
Là bệnh truyền nhiễm cấp tính của trâu bò do một loại trực
khuẩn yếm khí gây ra (cl.Chauvoei) với biểu hiện là hình thành các
ung ở bắp thịt có khí.
Vi khuẩn gây bệnh có thể hình thành nha bào (kén) ở ngay tổ
chức và bắp thịt trong ung và ở ngoài mối trường. Anh sáng mặt trời
diệt nha bào trong 24 giờ. Trong xác chết nha bào sống được 3 tháng,
()
trong đất ẩm, sống được 18 năm. Nhiệt độ 70 c diệt vi khuẩn sau 30
phút. Đun sôi diệt vi khuẩn trong 30 giây, nhưng phải 20 phút mới diệt
được nha bào.
Dung dịch Formol 3% diệt khuẩn sau 15 phút.
2. Đường lây truyền
Nha bào có trong đất xâm nhập vào cơ thể trâu bò qua đường

tiêu hóa hoặc qua vết thương ở da rồi nẩy mầm thành vi khuẩn, sinh
sỏi trong máu rồi đi khắp cơ thể.
Bệnh không lây truyền trực tiếp từ con vật mắc bệnh sang con
vật khỏe.
Bệnh hay xảy ra vào các tháng nóng ẩm vào mùa mưa. Và cũng
giới hạn trong một số vùng có lưu cữu nha bào của khuẩn ung khí
thán. Ở nước ta bệnh ít xảy ra, đôi khi có vài ổ dịch tại các tỉnh thuộc
khu 4 cũ hoặc Trung Bộ.
3. Biểu hiện bên ngoài
- Thể quá cấp tính
Bệnh tiến triển ngay từ 3 - 6 giờ. Con vật đang ăn cỏ hoặc càv
kéo đột nhiên ngã quỵ, run rẩy rồi chết mà chưa có biểu hiện gì rõ rệt.
Một số con có ung ở đùi, bụng, phát triển rất nhanh. Tỷ lệ chết ở bê
nghé đến 90%.
- Thể cấp tính
Bệnh tiến triển trong 2-3 ngày đến 1 tuần. Sốt cao 42 độ C, mệt
mỏi nhưng vẫn ăn uống đến lúc gần chết. Trên bắp thịt vai, mông, đùi,


bụng xuất hiện các ung, chỗ sung không cố' định, có thể di chuyển từ
vai mông xuống đùi, bụng, ức, bẹn. Khối ung lúc đầu nóng, tấy đau,
sau ít đau hơn, to dần lên, da căng, bùng nhùng, ấn tay vào có tiếng
khí kêu lạo xạo. Khối ung có thể vỡ chảy nhiều nước màu hồng nhạt.
Khi có khối ung ở đùi làm con vật đi lại khó khăn, khối ung ở cổ làm
nó thè lưỡi ra ngoài. Sau 2 - 3 ngày thân nhiệt hạ dần rồi chết.
Có trường hợp bị liệt 4 chân, bí đái, bí ỉa rồi chết.
3. Phòng trị bệnh
a. Chữa bệnh
Dùng các kháng sinh để chữa bệnh.
- Penicillin G 4 - 6g/l con trâu bò mỗi ngày tiêm bắp thịt, chia 3

lần. Tiêm trong 3-4 ngày.
- Hoặc Pemi + Strep: liều như trên.
- Hoặc Gentanycin 6 - 8ml/100kg thể trọng
- Kanamycin 10% 10ml/1000kg thể trọng
Có thể dùng một trong các loại thuốc kháng sinh tiêm trực tiếp
vào khối ung.
Các loại thuốc trợ sức:
- Cafein: 5ml/con
- Vitamin B1: 20ml/con
- Vitamin C: 20ml/con Phòng bệnh
b. Phòng bệnh
- Giữ vệ sinh chuồng trại, cho ăn uống đầy đủ.
- Tiêm phòng văcxin tại những vùng có nguy cơ phát dịch.
- Nhập gia súc cần qua kiểm dịch thú y.
BỆNH UỐN VÁN
Uốn ván là một bệnh nhiễm khuẩn nghiêm trọng gây co cứng
các cơ ở hàm và các cơ khác, dẫn đến khó thở và có thể tử vong.
1. Dấu hiệu và triệu chứng
- Cứng cơ vùng hàm, cổ và các cơ khác


×