Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Tài Liệu Giống Vật Nuôi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 19 trang )

Phần thứ hai

Giống vật nuôi
Chọn lọc và nhân giống vật nuôi, đợc gọi tắt là giống vật nuôi, là một môn khoa học
ứng dụng các quy luật di truyền để cải tiến năng suất và chất lợng sản phẩm của vật nuôi.
Những ngời làm công tác chọn lọc và nhân giống vật nuôi luôn quan tâm đến những
cá thể, các nhóm, các đàn vật nuôi có năng suất, chất lợng sản phẩm cao hơn các cá thể, các
nhóm, các đàn vật nuôi khác. Nếu các biến đổi về năng suất, chất lợng sản phẩm này là do
các gen gây nên thì khi phối giống giữa các bố mẹ mang các gen này, năng suất và chất lợng
sản phẩm của đời con sẽ đợc nâng lên. Chính vì thế, công tác chọn lọc và nhân giống vật
nuôi bao gồm ba nội dung chủ yếu sau đây:
- Nắm đợc những biến đổi di truyền nào là có giá trị.
Các vật nuôi luôn có những đặc điểm nhất định, đợc gọi là các tính trạng. Tính trạng
là đặc trng của một cá thể mà ta có thể quan sát hay xác định đợc. Có hai loại tính trạng:
tính trạng chất lợng và tính trạng số lợng. Các tính trạng có thể quan sát và mô tả bằng
cách phân loại là các tính trạng chất lợng, chẳng hạn tính trạng có sừng hoặc không có sừng
ở dê, mào trái dâu hoặc mào cờ ở gà... Các tính trạng nh sản lợng sữa của bò, tốc độ tăng
trọng của lợn, sản lợng và khối lợng trứng của gà... là các tính trạng số lợng. Có thể xác
định giá trị của các tính trạng số lợng bằng các phép đo (các cách cân, đo, đong, đếm).
Nhiệm vụ đầu tiên của công tác chọn lọc và nhân giống vật nuôi là phải xác định đợc cần cải
tiến, nâng cao những tính trạng nào ở vật nuôi và hiểu đợc quy luật di truyền của các tính
trạng này.
- Lựa chọn chính xác và có hiệu quả đợc những con giống tốt.
Trong quá trình nuôi dỡng, sử dụng các vật nuôi, phải quan sát, theo dõi biểu hiện
của các tính trạng ở vật nuôi, trên cơ sở đó phải lựa chọn đúng đợc những vật nuôi tốt nhất về
các tính trạng mà ta muốn nâng cao để giữ chúng làm giống, công việc này đợc gọi là chọn
lọc giống vật nuôi, gọi tắt là chọn giống. Các vật nuôi giữ làm giống đợc gọi là các vật giống.
Vật giống là những vật nuôi đực hoặc cái dùng để sinh sản ra thế hệ sau.
- Tìm đợc cách cho phối giống giữa những con giống tốt nhằm mang lại hiệu quả tốt
nhất về mặt di truyền cũng nh về mặt kinh tế.
Không phải bất cứ việc phối giống nào giữa những đực và cái tốt đều mang lại hiệu


quả cao về di truyền cũng nh về kinh tế. Cho các nhóm vật giống đực và cái phối giống với
nhau theo các phơng thức khác nhau nhằm tạo ra thế hệ sau có năng suất và chất lợng tốt
hơn thế hệ trớc, công việc này đợc gọi là nhân giống vật nuôi.
Chúng ta sẽ lần lợt xem xét ba nội dung trên trong các chơng IV, V và VI của giáo
trình này. Chơng cuối sẽ đề cập tới một số vấn đề thuộc công tác tổ chức triển khai thực hiện
công tác giống trong thực tiễn sản xuất chăn nuôi.

1


Chơng IV:
Một số khái niệm cơ bản trong chọn lọc và nhân giống vật nuôi
Khoa học về chọn lọc và nhân giống vật nuôi có một lịch sử phát triển mà những thành
tựu quan trọng của nó dựa trên nền tảng của di truyền học hiện đại đã mang lại những hiệu
quả nổi bật cho sản xuất chăn nuôi. Một số khái niệm cơ bản về chọn lọc và nhân giống vật
nuôi đợc đề cập trong chơng này nhằm trang bị những hiểu biết cũng nh các phơng pháp
theo dõi, đánh giá các tính trạng của vật nuôi. Các tính trạng số lợng là đối tợng chủ yếu
của công tác chọn lọc và nhân giống vật nuôi sẽ đợc đề cập tới trong hai chơng tiếp theo.
1. Lịch sử phát triển của công tác chọn lọc và nhân giống vật nuôi
Chọn lọc và nhân giống vật nuôi có lịch sử từ khi con ngời bắt đầu quá trình thuần
hoá các vật nuôi đầu tiên, nghĩa là khoảng 8.000 năm trớc công nguyên. Tuy nhiên trong một
thời gian dài, con ngời tiến hành một số biện pháp lựa chọn, loại thải vật nuôi, ghép đôi giao
phối giữa những con đực và con cái hoàn toàn dựa vào kinh nghiệm của mình. Những công
trình chọn lọc, nhân giống vật nuôi đầu tiên đợc sách vở ngày nay thừa nhận là những đóng
góp của nhà chăn nuôi ngời Anh tên là Robert Bakewell (1725-1795) trong việc tạo các
giống bò Longhorn, cừu Leicester và ngựa Shire. Những sổ ghi chép về các giống ngựa, cừu
xuất hiện lần đầu tiên ở Anh vào năm 1800 đã tạo tiền đề cho việc phát triển các sổ ghi chép
về giống - gọi là sổ giống - và việc tạo các giống vật nuôi ở các nớc châu Âu, châu Mỹ.
Năm 1865, Mendel công bố các quy luật di truyền và 35 năm sau vào năm 1900, các
định luật của Mendel đã đợc tái phát hiện bởi De Vries, Correns và Tschermak, các sự kiện

lịch sử này chính thức đánh dấu sự ra đơì của nền tảng lý luận khoa học về chọn lọc và nhân
giống vật nuôi. Cũng trong khoảng thời gian này, tại Đan Mạch các nghiệp đoàn kiểm tra sữa
đầu tiên đợc thành lập; tiếp sau đó ngời ta đã tiến hành khâu kiểm tra năng suất lợn, đây
chính là một trong các biện pháp kỹ thuật quan trọng để chọn lọc vật nuôi mà cho tới nay vẫn
đang còn đợc sử dụng rất rộng rãi.
Định luật Hardy-Wenberg đợc phát hiện vào năm 1908 đã mở đầu cho bớc phát
triển của di truyền học quần thể, tiếp đó là những khởi đầu về di truyền số lợng của Lush và
một số tác giả khác đã tạo ra một hớng mới cho khoa học chọn lọc và nhân giống vật nuôi.
Chính di truyền học kinh điển Mendel kết hợp với sinh trắc học mà nền tảng là toán học xác
suất, thống kê, đại số tuyến tính là cơ sở lý thuyết cho việc cải tiến di truyền ở vật nuôi.
Năm 1942, bằng các công trình của Hazel, lý thuyết về chỉ số chọn lọc đã hình thành
và bớc đầu ứng dụng trong chọn lọc vật nuôi. Cũng trong các thập kỷ 60-70, phơng pháp
chọn lọc vật nuôi theo chỉ số với các u việt của nó đã đợc sử dụng rộng rãi trong các chơng
trình chọn giống ở các nớc phát triển, mang lại những tiến bộ rõ nét trong việc nâng cao năng
suất, cải tiến chất lợng sản phẩm vật nuôi. Những tiến bộ kỹ thuật về thụ tinh nhân tạo mà
khởi đầu là việc ứng dụng rộng rãi trong chăn nuôi bò, cừu ở Nga vào những năm 1930, sau đó
là những thành công trong việc đông lạnh tinh dịch ở Anh vào những năm 1950, cấy truyền
phôi vào những năm 1990 đã góp phần tích cực tăng nhanh các tiến bộ di truyền của một số
tính trạng năng suất, cũng nh mở rộng ảnh hởng của những con vật có giá trị giống cao.
Về mặt lý thuyết, trên cơ sở của phơng pháp chỉ số chọn lọc kinh điển, ngay từ năm
1948 Henderson đã khởi thảo lý thuyết BLUP. Nhng phải chờ tới những năm 1970 trở đi,
cùng với sự phát triển của máy tính điện tử ở thế hệ sau này với dung lợng bộ nhớ lớn, tốc độ
tính toán nhanh, phơng pháp BLUP mới thực sự đợc ứng dụng trong chơng trình chọn
giống vật nuôi ở các nớc phát triển, mang lại hiệu quả cao hơn nhiều so với phơng pháp chỉ
số chọn lọc kinh điển.
Cho tới nay, hầu nh toàn bộ các thành tựu của chọn lọc và nhân giống vật nuôi mà
ngành sản xuất chăn nuôi đợc thừa hởng đều là những kết quả nghiên cứu ứng dụng dựa
trên cơ sở di truyền học số lợng. Tuy nhiên, một xu hớng thứ hai nhằm phát triển và ứng
2



dụng di truyền học phân tử trong chọn lọc và nhân giống vật nuôi cũng đang phát triển mạnh
trong những năm gần đây.
Nh chúng ta đã biết, tiếp sau các định luật di truyền cơ bản của Mendel, các lý thuyết
về nhiễm sắc thể của Morgan (1910), lý thuyết về mối quan hệ giữa gen và enzym của Beadle
và Tatum (1941), các phát hiện cơ sở vật chất của di truyền là ADN của Avery (1944), phát
hiện cấu trúc vòng xoắn ADN của Watson và Crick (1953), phát hiện mã di truyền của
Niremberg (1968), có thể nói rằng năm 1970 với các phát hiện về enzym giới hạn đã mở đầu
cho thời kỳ công nghệ gen. Trong thập kỷ 80, ngời ta đã cho ra đời đợc những vật nuôi đầu
tiên là sản phẩm của công nghệ cấy ghép gen. Sự kiện nhân bản thành công cừu Dolly
(2/1997), sau đó là 5 con lợn con (3/2000) là những đóng góp quan trọng của di truyền học
phân tử cho khoa học chọn lọc và nhân giống vật nuôi. Mặc dù, di truyền học phân tử đang là
một trong những lĩnh vực nghiên cứu có tính thời sự, liên tiếp gặt hái đợc những thành công,
trong đó có những thành tựu làm sửng sốt cả nhân loại, nhng cho tới nay phạm vi ứng dụng
của các thành công này trong chọn lọc và nhân giống vật nuôi còn ở mức độ rất hạn chế và
ngời ta vẫn còn đang nghi ngờ về những hiểm hoạ mà di truyền học phân tử có thể gây ra cho
loài ngời.
Lịch sử phát triển của khoa học chọn lọc và nhân giống vật nuôi thế giới đợc tóm tắt
trong sơ đồ sau (hình 4.1).
2. Công tác giống vật nuôi ở nớc ta
Lịch sử phát triển của công tác chọn lọc và nhân giống vật nuôi nớc ta gắn liền với sự
phát triển của sản xuất chăn nuôi nớc ta. Theo Niên giám thống kê, năm 1998 cả nớc ta có
2.951.400 trâu, 3.987.300 bò, 18.132.400 lợn, 122.800 ngựa, 514.300 dê cừu và 166,4 triệu
gia cầm các loại.
Các giống vật nuôi địa phơng chủ yếu bao gồm: trâu Việt Nam, bò vàng, lợn Móng
Cái, ỉ (số lợng hiện nay còn rất ít), các nhóm lợn đen ở vùng núi các tỉnh phía Bắc; ngựa Việt
Nam, dê Cỏ, dê núi (ở các tỉnh miền núi giáp Trung Quốc); gà Ri, Hồ (Thuận Thành, Bắc
Ninh), Đông Tảo (Khoái Châu, Hng Yên), Mía (Phúc Thọ, Hà Tây); vịt Cỏ, Bầu (Chợ Bờ,
Hoà Bình); ngan trắng, ngan loang; ngỗng Sen (ngỗng Cỏ).
Các giống địa phơng trên đã đợc hình thành từ lâu đời trong hoàn cảnh các nền sản

xuất kết hợp giữa trồng trọt và chăn nuôi với các tập quán canh tác khác nhau của các vùng
sinh thái nông nghiệp khác nhau. Đặc điểm chung của các giống địa phơng là có hớng sản
xuất kiêm dụng (cho 2 loại sản phẩm chăn nuôi trở lên), tầm vóc nhỏ, năng suất thấp, phù hợp
với điều kiện sản xuất chăn nuôi tận dụng điều kiện thiên nhiên cũng nh sản phẩm phụ của
cây trồng, thích ứng với môi trờng khí hậu nóng ẩm.
Để nâng cao năng suất chăn nuôi, ngay từ thời Pháp thuộc cũng nh sau này, một số giống vật
nuôi nớc ngoài đã đợc nhập vào nớc ta, quá trình lai tạo giữa các giống nhập nội với các
giống địa phơng cũng nh nuôi thích nghi chúng đã hình thành nên những nhóm vật nuôi có
các đặc trng riêng biệt mà hiện tại chúng ta coi đó là những giống vật nuôi của nớc ta.
Chẳng hạn: bò Lai Sind (sản phẩm lai chủ yếu giữa bò vàng Việt Nam và bò Sindhi), lợn
Thuộc Nhiêu (sản phẩm lai giữa lợn địa phơng Nam bộ, lợn Hải Nam - Trung Quốc, lợn
Craonaire - Pháp với lợn Yorkshire), lợn Ba Xuyên (sản phẩm lai giữa lợn địa phơng Nam bộ,
lợn Hải Nam - Trung Quốc, lợn Craonaire - Pháp với lợn Berkshire)... hoặc dê Bách Thảo (một
giống dê nuôi lấy sữa).
Các giống nớc ngoài đã đợc nhập vào nớc ta chủ yếu bao gồm:
- Trâu: Murrah đợc nhập từ ấn Độ, Pakistan.
- Bò: Bò sữa Lang trắng đen Bắc Kinh đợc nhập từ Trung Quốc vào những năm 1960,
bò Holstein Friesian đợc nhập từ Cu Ba vào những năm 1970. Bò kiêm dụng thịt-sữa có bò
Sindhi, Sahiwal đợc nhập từ Pakistan.
- Ngựa: Cabadin đợc nhập từ Liên Xô cũ.
- Dê: Barbari đợc nhập từ ấn Độ.
3


Khởi đầu của nghề chăn nuôi
vài nghìn năm trớc công nguyên
Các công trình của BAKEWELL
Sổ ghi chép đầu tiên về
giống ngựa, cừu ở Anh


1800
1865

Phát triển các sổ ghi chép về giống và
tạo các giống vật nuôi
Phát hiện các quy luật di truyền của
MENDEL

Nghiệp đoàn đầu tiên về kiểm
tra sữa ở Đan Mạch
1900
Kiểm tra năng suất lợn
ở Đan Mạch
Định luật Hardy-Weinberg
khởi đầu của di truyền quần thể

Tái phát hiện các định luật Mendel của
DE VRIES, CORRENS và TSCHERMAK
ứng dụng các định luật Mendel trên
vật nuôi

1910
Lý thuyết về nhiễm sắc thể của
MORGAN

ứng dụng rộng rãi thụ tinh
nhân tạo cho bò, cừu ở Nga
LUSH và các khởi đầu về
di truyền số lợng và các
chơng trình chọn lọc vật nuôi

Lý thuyết về chỉ số chọn lọc
ở vật nuôi của HAZEL
Lý thuyết về BLUP
của HENDERSON

1930

Đông lạnh tinh dịch bò
ở Anh

1950

FALCONER và lý thuyết
về di truyền số lợng
ứng dụng rộng rãi chỉ số
lọc trong các chơng trình giống

1960

1940

Lý thuyết 1 gen 1 enzym của
BEADLE và TATUM
Phát hiện của AVERY: ADN là
nguyên liệu di truyền
Phát hiện của WATSON và CRICK
về vòng xoắn ADN

NIREMBERG phát hiện mã di truyền
1970


Khởi đầu của công nghệ gen
Phát hiện các enzym giới hạn

BLUP bắt đầu đợc
ứng dụng trong chọn giống
1980
BLUP đợc sử dụng
rộng rãi trong các chơng trình
chọn giống vật nuôi

Công nghệ cấy ghép gen cho ra đời
vật nuôi đầu tiên
1990
Cừu Dolly, nhân bản vật nuôi đầu tiên

Hình 4.1. Lịch sử phát triển của chọn lọc và nhân giống vật nuôi

4


- Lợn: Các giống Berkshire, Cornwall, Edel đợc nhập vào những năm 1960-1970,
hiện nay hầu nh không còn giống thuần nữa. Các giống hiện đang phổ biến là Yorkshire,
Landrace, Duroc.
- Gà: Rất nhiều giống gà nuôi theo phơng thức công nghiệp nh các dòng gà thịt
Plymouth (nhập từ Cu Ba vào những năm 1970, hiện không còn nữa), các dòng gà thịt nhập từ
Cu Ba nh Hybro (bao gồm V1, V3, V5 và A), BE88 (bao gồm B1, E1, B4 và E3), các giống
gà thịt của Mỹ nh AA (Arbor Acress), Avian, Coob Habbard, hoặc Isa Vedette (của Pháp),
Ross 208 (của Anh), Lohmann (của Đức); các giống gà hớng trứng nh Leghorn (dòng BVX
và BVY nhập từ Cu Ba), các giống Goldline-54, Hisex Brown của Hà Lan, Brown-Nick, High

line của Mỹ, Iza Brown của Pháp và Babcock B-380 của Anh. Gần đây, chúng ta nhập một số
giống gà nuôi theo phơng thức bán công nghiệp (thả vờn) nh: Tam Hoàng, Lơng Phợng
(Trung Quốc), Sasso (Pháp), Kabir (Israen).
- Vịt: Vịt Bắc Kinh đợc nhập từ những năm 1960. Các giống vịt ngoại phổ biến hiện
nay là giống vịt siêu thịt CV Super M (Cherry Valley Super Meat) nhập từ Anh, vịt trứng
Khaki Campbell nhập từ ấn Độ.
- Ngan: Hiện có 2 dòng ngan Pháp là R31 (màu xám đen) và R51 (màu trắng tuyền).
- Ngỗng: Ngoài ngỗng S Tử nhập từ Trung Quốc vào những năm 1960, gần đây
chúng ta đã nhập ngỗng Rheinland từ Đức và ngỗng Italia.
Các giống ngoại nhập vào nớc ta hoặc đợc nuôi thuần chủng để tạo sản phẩm chăn
nuôi (chủ yếu ở gia cầm), hoặc đợc lai với các giống trong nớc. Những thành tựu đạt đợc
trong lai giống lợn, bò, gia cầm gắn liền với các tiến bộ kỹ thuật về thụ tinh nhân tạo đã làm
đa dạng hoá sản phẩm, tăng năng suất, cải tiến chất lợng góp phần đáp ứng nhu cầu ngày một
tăng về số lợng và chất lợng sản phẩm chăn nuôi theo với nhịp độ gia tăng dân số cũng nh
tốc độ tăng trởng của nền kinh tế đất nớc và cải thiện đời sống của nhân dân.
Một vài năm gần đây, tiếp sau sự phát triển mạnh mẽ của công nghiệp thức ăn gia súc,
một số doanh nghiệp t nhân, công ty liên doanh hoặc 100% vốn nớc ngoài đã bắt đầu đầu t
vào khâu sản xuất con giống. Nhà nớc cũng tiếp tục thực thi một số chính sách hỗ trợ cho
việc sản xuất giống vật nuôi. Một số kỹ thuật tiên tiến trong di truyền chọn giống vật nuôi nh
cấy truyền phôi, ứng dụng các phần mềm máy tính trong chọn lọc gia súc giống... đang đợc
áp dụng trong nghiên cứu và sản xuất ở nớc ta. Vì vậy, để tăng cờng hiệu quả ứng dụng các
tiến bộ kỹ thuật trong khâu chọn lọc nhân giống vật nuôi, việc trang bị các hiểu biết khoa học
cũng nh những ứng dụng vào thực tiễn chọn lọc nhân giống vật nuôi nớc ta là một trong
những yêu cầu cần thiết đối với những ngời làm các nhiệm vụ có liên quan đến sản xuất chăn
nuôi.
3. Một số khái niệm cơ bản trong công tác giống vật nuôi
a. Khái niệm về vật nuôi
Khái niệm vật nuôi đề cập ở đây đợc giới hạn trong phạm vi các động vật đã đợc thuần
hoá và chăn nuôi trong lĩnh vực nông nghiệp. Chúng ta cũng chỉ xem xét 2 nhóm vật nuôi chủ
yếu là gia súc và gia cầm.

Các vật nuôi ngày nay đều có nguồn gốc từ các động vật hoang dã. Quá trình biến các
động vật hoang dã thành vật nuôi đợc gọi là quá trình thuần hoá, quá trình này đợc thực
hiện bởi con ngời. Các vật nuôi đợc xuất hiện sau sự hình thành loài ngời, thuần hoá vật
nuôi là sản phẩm của sự lao động sáng tạo của con ngời. Chúng ta cần phân biệt sự khác
nhau giữa vật nuôi và vật hoang dã. Theo Isaac (1970), những động vật đợc gọi là vật nuôi
khi chúng có đủ 5 điều kiện sau đây:
- Có giá trị kinh tế nhất định, đợc con ngời nuôi với mục đích rõ ràng;
- Trong phạm vi kiểm soát của con ngời;
- Không thể tồn tại đợc nếu không có sự can thiệp của con ngời;
- Tập tính đã thay đổi khác với khi còn là con vật hoang dã;
5


- Hình thái đã thay đổi khác với khi còn là con vật hoang dã.
Nhiều tài liệu cho rằng thuần hoá vật nuôi gắn liền với quá trình chăn thả, điều đó cũng có
nghĩa là quá trình thuần hoá vật nuôi gắn liền với những hoạt động của con ngời ở những
vùng có các bãi chăn thả lớn. Ngời ta cho rằng, các quá trình thuần hoá vật nuôi đã diễn ra
chủ yếu tại 4 lu vực sông bao gồm Lỡng Hà (Tigre và Euphrate), Nil, Indus và Hoàng Hà,
đây cũng chính là 4 cái nôi của nền văn minh cổ xa (bán đảo Arap, Ai Cập, ấn Độ và Trung
Quốc). Có thể thấy quá trình thuần hoá gắn kết trong lịch sử loài ngời qua việc liệt kê các
phát hiện khảo cổ. Cho tới nay, có nhiều ý kiến cho rằng, chó là vật nuôi đợc con ngời thuần
hoá đầu tiên. Các bằng chứng khảo cổ học phát hiện những dấu vết các loài vật nuôi đầu tiên
nh sau:
Năm (trớc CN) Vùng Lỡng Hà
12.000
10.000
9.000
8.000
7.500
7.000

6.500
6.000
3.500

Hy Lạp

Trung Âu

Ucraina

Chó
Chó
Cừu
Lợn

Lợn


Chó
Lợn

Ngựa

b. Khái niệm về giống, dòng vật nuôi
Khái niệm về giống vật nuôi
Khái niệm về giống vật nuôi trong chăn nuôi khác với khái niệm về giống trong phân loại
sinh vật học. Trong phân loại sinh vật học, giống là đơn vị phân loại trên loài, một giống gồm
nhiều loài khác nhau. Nếu sử dụng thang phân loại sinh vật học thì giống vật nuôi thuộc đơn vị
phân loại dới của loài.
Có nhiều khái niệm về giống vật nuôi khác nhau dựa trên các quan điểm phân tích so sánh

khác nhau. Hiện tại, chúng ta thờng hiểu khái niệm về giống vật nuôi nh sau: Giống vật
nuôi là một tập hợp các vật nuôi có chung một nguồn gốc, đợc hình thành do quá trình chọn
lọc và nhân giống của con ngời. Các vật nuôi trong cùng một giống có các đặc điểm về ngoại
hình, sinh lý, sinh hoá, lợi ích kinh tế giống nhau, các đặc điểm này di truyền đợc cho đời
sau.
Trong thực tế, một nhóm vật nuôi đợc coi là một giống cần có những điều kiện sau:
- Có nguồn gốc, lịch sử hình thành rõ ràng;
- Có một số lợng nhất định: Số lợng đực cái sinh sản khoảng vài trăm con đối với trâu,
bò, ngựa; vài nghìn con đối với lợn; vài chục nghìn con đối với gà, vịt;
- Có các đặc điểm riêng biệt của giống, các đặc điểm này khác biệt với các giống khác và
đợc di truyền một cách tơng đối ổn định cho đời sau;
- Đợc Hội đồng giống vật nuôi quốc gia công nhận là một giống.
Các giống vật nuôi hiện đang đợc sử dụng rộng rãi trong sản xuất chăn nuôi nớc ta gồm
các giống trong nớc đợc hình thành từ lâu đời và các giống ngoại đợc nhập vào nớc ta.
Chẳng hạn, trâu Việt Nam, bò vàng, lợn Móng Cái, gà Ri, vịt Cỏ là các giống trong nớc; trâu
Murrah, bò Holstein Friesian, lợn Yorkshire, gà Tam Hoàng, vịt CV Super Meat là các giống
nhập nội. Trong những năm 1970-1980, lợn ĐB-I - sản phẩm của một quá trình nghiên cứu tạo
giống mới - đã đợc Hội đồng giống quốc gia công nhận là một giống, nhng hiện nay giống
này hầu nh không còn tồn tại trong sản xuất nữa. Một số giống vật nuôi có thể có nguồn gốc,
lịch sử hình thành không thật rõ ràng, nhng vẫn đợc công nhận là một giống. Chẳng hạn,
cho tới nay ngời ta chỉ biết đợc rằng bò Lai Sind là kết quả lai giữa bò vàng Việt Nam với
6


một vài giống bò nh Red Sindhi, Ongon do ngời Pháp nhập vào nớc ta từ đầu thế kỷ 19,
nhng bò Lai Sind vẫn đợc coi là một giống.
Cần lu ý là các nhóm con lai, chẳng hạn lợn lai F1 giữa 2 giống Móng Cái và Yorkshire
tuy có nguồn gốc, đặc điểm ngoại hình, sinh lý, sinh hoá, lợi ích kinh tế rõ ràng, chúng cũng
có một số lợng rất lớn, song không thể coi đó là một giống vì các đặc điểm của chúng không
đợc di truyền cho đời sau một cách ổn định.

Khái niệm về dòng
Dòng là một nhóm vật nuôi trong một giống. Một giống có thể vài dòng (khoảng 2 - 5
dòng). Các vật nuôi trong cùng một dòng, ngoài những đặc điểm chung của giống còn có một
vài đặc điểm riêng của dòng, đây là các đặc điểm đặc trng cho dòng. Chẳng hạn, hai dòng
V1 và V3 giống vịt siêu thịt CV Super Meat đã đợc nhập vào nớc ta, dòng V1 là dòng trống
có tốc độ sinh trởng nhanh, khối lợng cơ thể lớn, dòng V3 là dòng mái có khối lợng nhỏ
hơn, tốc độ sinh trởng chậm hơn, nhng lại cho sản lợng trứng và các tỷ lệ liên quan tới ấp
nở cao hơn.
Tuy nhiên, trong thực tế ngời ta có những quan niệm khác nhau về dòng. Các quan niệm
chủ yếu bao gồm:
- Nhóm huyết thống: Là nhóm vật nuôi có nguồn gốc từ một con vật tổ tiên. Con vật tổ
tiên thờng là con vật có đặc điểm nổi bật đợc ngời chăn nuôi a chuộng. Các vật nuôi
trong một nhóm huyết thống đều có quan hệ họ hàng với nhau và mang đợc phần nào dấu vết
đặc trng của con vật tổ tiên. Tuy nhiên, do không có chủ định ghép phối, chọn lọc rõ ràng
nên nhóm huyết thống thờng chỉ có một số lợng vật nuôi nhất định, chúng không có các đặc
trng rõ nét về tính năng sản xuất mà thông thờng chỉ có một vài đặc điểm về hình dáng,
màu sắc đặc trng.
- Nhóm vật nuôi địa phơng: Là các vật nuôi trong cùng một giống nhng đợc nuôi ở
các địa phơng khác nhau, mỗi nơi lại có những điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội nhất
định, do vậy hình thành nên các nhóm vật nuôi địa phơng mang những đặc trng riêng biệt
nhất định.
- Dòng cận huyết: Cũng giống nh nhóm huyết thống, dòng cận huyết bao gồm các vật
nuôi có nguồn gốc từ một con vật tổ tiên. Con vật tổ tiên này thờng là con đực và đợc gọi là
đực đầu dòng. Đực đầu dòng là con đực xuất sắc, có thành tích nổi bật về một vài đặc điểm
nào đó mà ngời chăn nuôi muốn duy trì ở các thế hệ sau. Để tạo nên dòng cận huyết, ngời
ta sử dụng phơng pháp nhân giống cận huyết trong đó các thế hệ sau đều thuộc huyết thống
của đực đầu dòng này.
c. Phân loại giống vật nuôi
Dựa vào các căn cứ phân loại khác nhau, ngời ta phân chia các giống vật nuôi thành các
nhóm nhất định:

Căn cứ vào mức độ tiến hoá của giống, các giống vật nuôi đợc phân thành 3 nhóm sau:
- Giống nguyên thuỷ: Là các giống vật nuôi mới đợc hình thành từ quá trình thuần hoá
thú hoang. Các vật nuôi thuộc nhóm giống này thờng có tầm vóc nhỏ, năng suất thấp, thành
thục về tính dục và thể vóc muộn, điều kiện nuôi dỡng chúng ở mức độ đơn giản. Một số
giống gia súc hiện nuôi ở các tỉnh miền núi nớc ta thuộc nhóm giống này: lợn Mẹo (Nghệ
An), lợn Sóc (vùng Tây Nguyên), dê Cỏ...
- Giống quá độ: Là các giống vật nuôi nguyên thuỷ đã trải qua một quá trình chọn lọc
trong mối quan hệ tác động của các điều kiện nuôi dỡng chăm sóc ở mức độ nhất định. Do
vậy, so với nhóm giống nguyên thuỷ, các giống quá độ đợc cải tiến hơn về tầm vóc, năng
7


suất, thời gian thành thục về tính dục và thể vóc. Tuy nhiên chúng cũng đòi hỏi điều kiện nuôi
dỡng chăm sóc ở mức độ cao hơn. Lợn Móng Cái, vịt Cỏ, vịt Bầu... của nớc ta thuộc nhóm
giống này.
- Giống gây thành: Về thời gian, chúng là nhóm giống đợc hình thành sau cùng do kết
quả của quá trình lai tạo kết hợp với chọn lọc và nuôi dỡng chăm sóc trong những điều kiện
môi trờng thích hợp. Vật nuôi trong nhóm giống này có hớng sản xuất chuyên dụng hoặc
kiêm dụng. So với hai nhóm giống trên, chúng có tầm vóc lớn hơn, thành thục về tính dục và
thể vóc sớm hơn, song chúng cũng đòi hỏi những điều kiện nuôi dỡng chăm sóc ở mức độ
cao hơn. Các giống gia súc gia cầm đợc nhập vào nớc ta trong thời gian gần đây phần lớn
đều thuộc nhóm giống gây thành: lợn Yorkshire, Landrace, bò Holstein Friesian, Santa
Gestrudis, gà Leghorn, BE, vịt Khaki Campbell, CV...
Căn cứ vào hớng sản xuất, các giống vật nuôi đợc phân thành 2 nhóm sau:
- Giống chuyên dụng: Là những giống có năng suất cao về một loại sản phẩm nhất định.
Chẳng hạn, bò có các giống chuyên cho sữa nh Holstein Friesian, chuyên cho thịt nh Blanc
Bleu Belge (viết tắt là BBB)...; gà có giống chuyên cho trứng nh Leghorn, chuyên cho thịt
nh Cornish; ngựa có giống chuyên để cỡi, chuyên để cày kéo; vịt có giống chuyên cho trứng
nh Khaki Campbell, chuyên cho thịt nh CV Super Meat, lợn có giống chuyên cho nạc nh
Piétrain, Landrace...

- Giống kiêm dụng: Là những giống có thể sử dụng để sản xuất nhiều loại sản phẩm, năng
suất từng loại sản phẩm của các giống này thờng thấp hơn so với các giống chuyên dụng.
Chẳng hạn, giống bò kiêm dụng sữa-thịt nh bò nâu Thuỵ Sĩ (Brown Swiss), giống lợn kiêm
dụng thịt-mỡ nh lợn Cornwall; giống gà kiêm dụng trứng-thịt Rhode Island...
Cần chú ý là các giống vật nuôi bản địa thờng đợc sử dụng theo nhiều hớng sản xuất
khác nhau, chẳng hạn bò vàng, trâu Việt Nam đợc nuôi với nhiều mục đích: cày kéo, lấy thịt,
lấy phân. Mặc dù về kỹ thuật ngời ta đã điều khiển đợc việc sinh sản đực hoặc cái theo ý
muốn, nhng do giá thành còn cao nên cha ứng dụng rộng trong thực tiễn, vì vậy trong sản
xuất thơng phẩm một số giống chuyên dụng nh gà hớng trứng (chẳng hạn gà Leghorn),
ngời ta phải loại thải toàn bộ gà trống ngay từ lúc một ngày tuổi; hoặc đối với bò chuyên sữa
Holstein, bò cái sinh ra luôn có giá trị cao hơn bò đực. Đây cũng là một trong các hạn chế của
các giống chuyên dụng.
Căn cứ vào nguồn gốc, các giống vật nuôi đợc chia làm 2 nhóm sau:
- Giống địa phơng: Là các giống có nguồn gốc tại địa phơng, đợc hình thành và phát
triển trong điều kiện kinh tế xã hội, tự nhiên của địa phơng. Chẳng hạn, lợn Móng Cái, bò
vàng, vịt Cỏ là các giống địa phơng của nớc ta. Các giống địa phơng có khả năng thích ứng
cao với điều kiện và tập quán chăn nuôi của địa phơng, sức chống bệnh tốt, song năng suất
thờng bị hạn chế.
- Giống nhập: Là các giống có nguồn gốc từ vùng khác hoặc nớc khác. Các giống nhập
nội thờng là những giống có năng suất cao hoặc có những đặc điểm tốt nổi bật so với giống
địa phơng. Chẳng hạn lợn Yorkshire, bò Holstein, vịt Khaki Campbell là các giống nhập nội.
Tuy nhiên, do nguồn gốc xuất phát ở vùng có điều kiện môi trờng khác biệt với nơi nhập vào
nuôi, các giống nhập phải thích ứng với điều kiện sống mới. Điều này tuỳ thuộc vào khả năng
thích nghi của giống nhập, vào những điều kiện mà con ngời tạo ra nhằm giúp chúng dễ thích
ứng đợc với điều kiện sống ở nơi ở mới.
4. Những tính trạng cơ bản của vật nuôi
Các tính trạng (còn gọi là chỉ tiêu hay đặc điểm) về ngoại hình, sinh trởng, năng suất
và chất lợng sản phẩm chăn nuôi đợc sử dụng để mô tả, đánh giá một giống vật nuôi cũng
8



nh từng cá thể vật nuôi. Các tính trạng này thờng là những tiêu chuẩn chọn lọc vật nuôi, giữ
chúng làm giống nhằm tạo ra đời sau phù hợp với mong muốn của ngời chăn nuôi. Thông
thờng các tính trạng ngoại hình đều là các tính trạng chất lợng, chúng bị chi phối bởi một
vài gen nhất định, việc di truyền các tính trạng chất lợng này tuân thủ theo các quy luật di
truyền cơ bản của Mendel. Trong khi đó, các tính trạng sinh trởng, năng suất và chất lợng
sản phẩm, vốn là các tính trạng có giá trị kinh tế cao lại là các tính trạng số lợng. Các tính
trạng này do rất nhiều gen chi phối và chịu tác động sâu sắc bởi điều kiện ngoại cảnh.
a. Tính trạng về ngoại hình
Ngoại hình của một vật nuôi là hình dáng bên ngoài của con vật. Tuy nhiên, trên những
khía cạnh nhất định, ngoại hình phản ảnh đợc cấu tạo của các bộ phận cấu thành cơ thể, tình
trạng sức khoẻ cũng nh năng suất của vật nuôi. Chẳng hạn, căn cứ vào hình dáng của một con
trâu cầy, nếu thấy nó to lớn, vạm vỡ, gân guốc có thể dự đoán nó có khả năng cầy kéo tốt;
quan sát một con bò cái sữa, nếu thấy nó có bầu vú lớn, tĩnh mạch vú to và nổi rõ có thể dự
đoán nó cho năng suất sữa cao...
Để đánh giá ngoại hình vật nuôi, ngời ta dùng mắt để quan sát và dùng tay để sờ nắn,
dùng thớc để đo một số chiều đo nhất định. Có thể sử dụng một số phơng pháp đánh giá
ngoại hình sau đây:
- Quan sát từng bộ phận và tổng thể con vật, phân loại ngoại hình con vật theo các mức
khác nhau tuỳ thuộc vào kinh nghiệm của ngời đánh giá.
- Dùng thớc đo để đo một số chiều đo trên cơ thể con vật, mô tả những đặc trng chủ yếu
về ngoại hình thông qua số liệu các chiều đo này. Số lợng các chiều đo tuỳ thuộc vào tầm
quan trọng của các bộ phận cơ thể đối với mục đích chọn lọc và nhân giống. Chẳng hạn, để
chọn lọc ngoại hình ngựa đua ngời ta phải sử dụng rất nhiều chiều đo khác nhau, nhng để
đánh giá ngoại hình lợn nái ngời ta chỉ cần xem xét một vài chiều đo cơ bản. Trong tiêu
chuẩn chọn lọc gia súc của nớc ta hiện nay, các chiều đo cơ bản của trâu, bò, lợn bao gồm:
+ Cao vai (đối với trâu bò còn gọi là cao vây): Chiều cao từ mặt đất tới điểm sau của u
vai (đo bằng thớc gậy).
+ Vòng ngực: Chu vi lồng ngực tại điểm tiếp giáp phía sau của xơng bả vai (đo bằng
thớc dây).

+ Dài thân chéo (đối với trâu bò): Khoảng cách từ phía trớc của khớp bả vai-cánh
tay đến mỏm sau của u xơng ngồi (đo bằng thớc gậy).
+ Dài thân (đối với lợn): Khoảng cách từ điểm giữa của đờng nối giữa 2 gốc tai tới
điểm tiếp giáp giữa vùng khum và vùng đuôi (đo sát da, bằng thớc dây).
Các chiều đo trên còn đợc sử dụng để ớc tính khối lợng của con vật. Sau đây là một
vài công thức ớc tính khối lợng trâu, bò, lợn:
Khối lợng trâu Việt Nam (kg) = 88,4 (Vòng ngực)2 x Dài thân chéo
Khối lợng bò vàng (kg)
= 89,8 (Vòng ngực)2 x Dài thân chéo
Khối lợng lợn (kg)
= [(Vòng ngực)2x Dài thân]/14.400
Trong các công thức trên, đơn vị tính chiều đo vòng ngực, dài thân chéo của trâu bò là
mét, đơn vị tính chiều đo vòng ngực, dài thân của lợn là cm.
- Phơng pháp đánh giá ngoại hình hiện đang đợc sử dụng rộng rãi nhất là đánh giá bằng
cho điểm. Nguyên tắc của phơng pháp này là hình dung ra một con vật mà mỗi bộ phận cơ
thể của nó đều có một ngoại hình đẹp nhất, đặc trng cho giống vật nuôi mà ngời ta mong
muốn. Có thể nói đó là con vật lý tởng của một giống, các bộ phận của nó đều đạt đợc điểm
tối đa trong thang điểm đánh giá. So sánh ngoại hình của từng bộ phận giữa con vật cần đánh
giá với con vật lý tởng để cho điểm từng bộ phận. Điểm tổng hợp của con vật là tổng số điểm
của các bộ phận. Trong một số trờng hợp, tuỳ tính chất quan trọng của từng bộ phận đối với
hớng chọn lọc, ngời ta có thể nhân điểm đã cho với các hệ số khác nhau trớc khi cộng
điểm chung. Cuối cùng căn cứ vào tổng số điểm ngoại hình đạt đợc để phân loại con vật.

9


Theo Tiêu chuẩn lợn giống của nớc ta (TCVN.1280-81), việc đánh giá ngoại hình lợn
đợc thực hiện theo phơng pháp cho điểm 6 bộ phận, nhân hệ số khác nhau với từng bộ phận
rồi căn cứ vào điểm tổng số để xếp cấp ngoại hình theo các thang bậc: đặc cấp, cấp I, cấp II,
cấp III và cấp IV.

Hiện nay, trong tiêu chuẩn chọn lọc ngoại hình bò sữa ở các nớc châu Âu và Mỹ, ngoài
chiều cao cơ thể đợc đánh giá bằng cách đo cao khum (khoảng cách từ mặt đất tới điểm cao
nhất ở phần khum con vật), ngời ta sử dụng thang điểm từ 1 tới 9 để cho điểm 13 bộ phận
khác nhau (gọi là các tính trạng tuyến tính). Điểm tổng cộng của con vật cũng là căn cứ để
phân ngoại hình thành 6 cấp độ khác nhau.
Trong chăn nuôi gà công nghiệp, để chọn lọc gà đẻ trứng khi bớc vào thời kỳ chuẩn bị
đẻ, ngời ta căn cứ vào khối lợng con vật, độ rộng của xơng háng..., mức độ phát triển và
màu sắc của mào... để chọn lọc.
b. Tính trạng về sinh trởng
Sinh trởng là sự tăng thêm về khối lợng, kích thớc, thể tích của từng bộ phận hay
của toàn cơ thể con vật. Thực chất của sinh trởng chính là sự tăng trởng và phân chia của
các tế bào trong cơ thể vật nuôi.
Để theo dõi các tính trạng sinh trởng của vật nuôi cần định kỳ cân, đo, đong các cơ
quan bộ phận hay toàn cơ thể con vật. Khoảng cách giữa các lần cân, đo, đong này phụ thuộc
vào loại vật nuôi và mục đích theo dõi đánh giá. Chẳng hạn: Đối với lợn con, thờng cân khối
lợng lúc sơ sinh, 21 ngày tuổi, cai sữa mẹ. Đối với lợn thịt, thờng cân khối lợng khi bắt đầu
nuôi, kết thúc nuôi và ở từng tháng nuôi.
Để biểu thị tốc độ sinh trởng của vật nuôi, ngời ta thờng sử dụng 3 độ sinh trởng
sau đây:
Độ sinh trởng tích luỹ
Độ sinh trởng tích luỹ là khối lợng, kích thớc, thể tích của toàn cơ thể hay của từng
bộ phận cơ thể tại các thời điểm sinh trởng, nghĩa là các thời điểm thực hiện các phép đo.
Độ sinh trởng tuyệt đối
Độ sinh trởng tuyệt đối là khối lợng, kích thớc, thể tích của toàn cơ thể hay của
từng bộ phận cơ thể tăng lên trong một đơn vị thời gian. Công thức tính nh sau:
A=

V2 V1
t 2 t1


trong đó, A: độ sinh trởng tuyệt đối
V2, t2: khối lợng, kích thớc, thể tích tại thời điểm t2
V1, t1: khối lợng, kích thớc, thể tích tại thời điểm t1
Chẳng hạn: Khối lợng 1 lợn thịt lúc 5 và 6 tháng tuổi lần lợt là 46 và 70 kg, độ sinh
trởng tuyệt đối là: A = (70 - 46)/(6-5) = 24 kg/tháng. Nếu giữa 2 tháng tuổi này có số ngày là
30 thì: A = (70.000 - 46.000)/30 = 800 g/ngày.
Độ sinh trởng tơng đối
Độ sinh trởng tơng đối là tỷ lệ phần khối lợng, kích thớc, thể tích của cơ thể hay
từng bộ phận cơ thể tại thời điểm sinh trởng sau tăng lên so với thời điểm sinh trởng trớc.
Độ sinh trởng tơng đối thờng đợc biểu thị bằng số phần trăm, công thức tính nh sau:
R (%) =

V2 V1
x100
(V2 + V1 ) / 2

10


trong đó,

R(%): độ sinh trởng tơng đối (%)
V2: khối lợng, kích thớc, thể tích tại thời điểm sau
V1: khối lợng, kích thớc, thể tích tại thời điểm trớc

Chẳng hạn: Cũng lợn thịt trên, độ sinh trởng tơng đối là:
R(%) = [(70 - 46)/(70 + 46)/2] x 100 = 41,38%.
Ví dụ: Các số liệu theo dõi khối lợng gà Ri qua các tuần tuổi (độ sinh trởng tích luỹ)
và các tính toán độ sinh trởng tuyệt đối, độ sinh trởng tơng đối đợc nêu trong bảng 1.1:
Bảng 4.1. Độ sinh trởng tích luỹ, tuyệt đối và tơng đối của gà Ri

Độ sinh trởng tích luỹ (g)
Độ sinh trởng tuyệt đối (g/ngày)
Độ sinh trởng tơng đối (%)

Ngày 1 Tuần 1 Tuần 2 Tuần 3 Tuần 4 Tuần 5 Tuần 6
27,4
42,6
75,4 124,0 171,3 248,5 327,5
2,2
4,7
7,0
6,8
11,0
11,3
43,5
55,5
48,8
32,0
36,8
27,4

Các đồ thị độ sinh trởng tích luỹ, tuyệt đối và tơng đối của khối lợng gà Ri nh

12.0

60.0

300.0

10.0


50.0

8.0

40.0

250.0
200.0
150.0
100.0
50.0

(%)

350.0

g/ngày

Khối lợng (g)

sau:

6.0
4.0

20.0

2.0


10.0

0.0

0.0
1

2

3

4

5

6

7

Tuần tuổi
Đồ thị sinh trởng tích luỹ

30.0

0.0
1

2

3


4

5

6

1

2

Tuần tuổi
Đồ thị độ sinh trởng tuyệt đối

3

4

5

6

Tuần tuổi
Đồ thị độ sinh trởng tơng đối

Hình 4.2. Các đồ thị sinh trởng tích luỹ, tuyệt đối và tơng đối
Theo quy luật chung, đồ thị độ sinh trởng tích luỹ có dạng đờng cong hình chữ S với
các pha sinh trởng chậm, sinh trởng nhanh, sinh trởng chậm và cuối cùng là pha cân bằng.
Đồ thị độ sinh trởng tuyệt đối có dạng đờng cong gần nh hình parabon với pha sinh trởng
nhanh, đạt cực đại sau đó là pha sinh trởng chậm. Đồ thị độ sinh trởng tơng đối có dạng

đờng cong gần nh hình hyperbon: liên tục giảm dần theo lứa tuổi. Có thể so sánh đờng
cong sinh trởng thực tế với đờng cong sinh trởng lý thuyết để phân tích, tìm ra những
nguyên nhân ảnh hởng của các sự sai khác. Chẳng hạn, trên các đồ thị độ sinh trởng tuyệt
đối và tơng đối của khối lợng gà Ri có hiện tợng khác thờng ở 4 tuần tuổi, đồ thị độ sinh
trởng tơng đối cũng có hiện tợng khác thờng ở tuần tuổi thứ nhất. Có thể cho rằng, việc
không cung cấp đủ nhiệt độ cho gà con khi mới nở, cũng nh chế độ dinh dỡng cho gà con
không hợp lý ở 4 tuần tuổi là nguyên nhân của hiện tợng khác thờng này.
Trong nghiên cứu đánh giá sinh trởng của vật nuôi hiện nay, ngời ta thờng theo dõi
sinh trởng của chúng ở các thời điểm khác nhau, sau đó tính toán hàm sinh trởng và phân
tích đánh giá. Hàm sinh trởng của vật nuôi đợc sử dụng là hàm cơ số e, các tham số quan
11


trọng là đờng tiệm cận sinh trởng (chỉ mức sinh trởng tối đa mà con vật có thể đạt đợc),
điểm uốn (ranh giới giữa các pha sinh trởng nhanh và chậm). Các hàm sinh trởng này rất
quan trọng đối với việc dự đoán tốc độ sinh trởng cũng việc nh khai thác tốt nhất tốc độ sinh
trởng của vật nuôi để đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.
c. Các tính trạng năng suất và chất lợng sản phẩm
Năng suất và chất lợng sữa
Đối với vật nuôi lấy sữa, ngời ta theo dõi đánh giá các tính trạng chủ yếu sau:
- Sản lợng sữa trong 1 chu kỳ tiết sữa: Là tổng lợng sữa vắt đợc trong 10 tháng tiết sữa
(305 ngày);
- Tỷ lệ mỡ sữa: Là tỷ lệ mỡ sữa trung bình của 1 kỳ tiết sữa. Định kỳ mỗi tháng phân tích
hàm lợng mỡ sữa 1 lần, căn cứ vào hàm lợng mỡ sữa ở các kỳ phân tích và sản lợng sữa
hàng tháng để tính tỷ lệ mỡ sữa.
- Tỷ lệ protein sữa: Là tỷ lệ protein trung bình của 1 kỳ tiết sữa. Cách xác định và tính
toán tơng tự nh đối với tỷ lệ mỡ sữa.
Bảng 4.2. Sản lợng sữa, tỷ lệ mỡ sữa, protein sữa của một vài giống bò
Sản lợng sữa
305 ngày

(kg)
Holstein Friesian nuôi tại Hà Lan
8.003
Lang trắng đỏ nuôi tại Hà Lan
6.975
F1 (Holstein x Lai Sind) nuôi tại
3.643
thành phố Hồ Chí Minh
F2 (3/4 Holstein, 1/4 Lai Sind)
3.796
nuôi tại thành phố Hồ Chí Minh
Loại bò

F3 (7/8 Holstein, 1/8 Lai Sind)
nuôi tại thành phố Hồ Chí Minh

3.415

Tỷ lệ
mỡ sữa
(%)
4,37
4,43
3,78

Tỷ lệ
protein
sữa (%)
3,43
3,53

3,33

3,70

3,27

3,67

3,23

Nguồn
tài liệu
Sổ giống bò Hà
Lan 1997-1998
Nguyễn Quốc Đạt
(1999)

Để so sánh sản lợng sữa của các bò sữa có tỷ lệ mỡ sữa khác nhau, ngời ta quy đổi về
sữa tiêu chuẩn. Sữa tiêu chuẩn là sữa có tỷ lệ mỡ 4%. Công thức quy đổi nh sau:
SLSTC (kg) = 0,4 SLSTT (kg) x 15 F(kg)
trong đó, SLSTC: Sản lợng sữa tiêu chuẩn (sữa có tỷ lệ mỡ 4%), tính ra kg
SLSTT: Sản lợng sữa thực tế, tính ra kg
F
: Sản lợng mỡ sữa (kg)
0,4 và 15: Các hệ số quy đổi (mỗi kg sữa đã khử mỡ tơng đơng với 0,4 kg
sữa tiêu chuẩn; mỗi kg mỡ sữa tơng đơng với 15 kg sữa tiêu chuẩn).
Do không thể trực tiếp vắt sữa lợn đợc nên để đánh giá khả năng cho sữa của lợn ngời
ta sử dụng khối lợng toàn ổ lợn con ở 21 ngày tuổi. Lý do đơn giản là lợng sữa lợn mẹ tăng
dần từ ngày đầu tiên sau khi đẻ, đạt cao nhất lúc 3 tuần tuổi, sau đó giảm dần. Mặt khác, cho
tới 21 ngày tuổi, lợn con chủ yếu sống bằng sữa mẹ, lợng thức ăn bổ sung thêm là không

đáng kể.
Năng suất và chất lợng thịt
Đối với vật nuôi lấy thịt, ngời ta theo dõi các tính trạng chủ yếu sau:
12


- Tăng trọng trung bình trong thời gian nuôi: Là khối lợng tăng trung bình trên đơn vị
thời gian mà con vật đạt đợc trong suốt thời gian nuôi. Ngời ta thờng tính bằng số gam
tăng trọng trung bình hàng ngày (g/ngày).
- Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng trọng: Là số kg thức ăn chi phí trung bình cho mỗi kg
tăng trọng mà con vật đạt đợc trong thời gian nuôi.
- Tuổi giết thịt: Là số ngày tuổi vật nuôi đạt đợc khối lợng mổ thịt theo quy định.
- Các tỷ lệ thịt khi giết thịt:
+ Lợn: Tỷ lệ thịt móc hàm (khối lợng con vật sau khi đã loại bỏ máu, lông, phủ tạng
so với khối lợng sống), tỷ lệ thịt xẻ (khối lợng con vật sau khi đã loại bỏ máu, lông, phủ
tạng, đầu, đuôi, 4 bàn chân - gọi là khối lợng thịt xẻ - so với khối lợng sống), tỷ lệ nạc (khối
lợng thịt nạc so với khối lợng thịt xẻ). Trên con vật sống, ngời ta đo độ dày mỡ lng ở vị trí
xơng sờn cuối cùng bằng kim thăm hoặc bằng máy siêu âm. Giữa độ dày mỡ lng và tỷ lệ
nạc của thân thịt có mối tơng quan âm rất chặt chẽ, vì vậy những con lợn có độ dày mỡ lng
mỏng sẽ có tỷ lệ nạc trong thân thịt cao và ngợc lại.
+ Trâu bò: Tỷ lệ thịt xẻ (khối lợng con vật sau khi đã loại bỏ máu, da, phủ tạng, đầu,
đuôi, 4 bàn chân so với khối lợng sống), tỷ lệ thịt tinh (khối lợng thịt so với khối lợng
sống).
+ Gia cầm: Tỷ lệ thân thịt (khối lợng con vật sau khi đã loại bỏ máu, lông, phủ tạng,
đầu, cánh, chân - gọi là khối lợng thân thịt- so với khối lợng sống), tỷ lệ thịt đùi, thịt ngực
(khối lợng thịt đùi, thịt ngực so với khối lợng thân thịt).
Bảng 4.3. Một số tính trạng năng suất thịt của một số giống lợn
Giống lợn

Tăng trọng

trung bình
(g/ngày)
628,0

Tiêu tốn
thức ăn (kg
TA/kg P)
2,92

Dày mỡ
lng
(mm)
20,0

Tỷ lệ
nạc
(%)
69,5

Nguồn
tài liệu

Piétrain
Leroy (1996)
nuôi tại Bỉ
Yorkshire nuôi tại
590,6
2,96
15,1
Việt Nam

Đặng Vũ Bình *
(1999)
Landrace nuôi tại
510,1
2,96
14,7
Việt Nam
* Các kết quả theo dõi tại Trạm kiểm tra năng suất lợn đực giống An Khánh, Hà Tây
Năng suất sinh sản
Đối với vật nuôi dùng để sinh sản, các tính trạng năng suất chủ yếu bao gồm:
+ Con cái:
- Tuổi phối giống lứa đầu.
- Tuổi đẻ lứa đầu.
- Khoảng cách giữa hai lứa đẻ: Số ngày từ lứa đẻ trớc tới lứa đẻ sau.
- Tỷ lệ thụ thai: Số cái thụ thai so với tổng số cái đợc phối giống.
- Tỷ lệ đẻ: Số cái đẻ so với tổng số cái có khả năng sinh sản (với trâu bò, dê, ngựa).
- Số con đẻ ra còn sống sau khi đẻ 24 giờ, số con còn sống khi cai sữa, số lứa
đẻ/nái/năm, số con cai sữa/nái/năm (với lợn); tỷ lệ đẻ 1 con/lứa, sinh đôi, sinh ba (với dê, cừu).
- Khối lợng sơ sinh, cai sữa.
+ Con đực:
- Tuổi bắt đầu sử dụng phối giống.
- Phẩm chất tinh dịch: Tổng số tinh trùng có khả năng thụ thai trong 1 lần phối giống
(ký hiệu là: VAC). VAC là tích số của 3 tính trạng: lợng tinh dịch bài xuất trong 1 lần phối
giống (dung tích: V); số lợng tinh trùng/1ml tinh dịch (nồng độ: C); tỷ lệ tinh trùng có vận
động thẳng tiến (hoạt lực: A).
13


Bảng 4.4. Năng suất sinh sản của một số giống lợn nuôi tại Việt Nam (Đặng Vũ Bình, 1999)
Móng Cái*

Yorkshire*
Landrace*
n
Cv%
n
Cv%
n
Cv%
x
x
x
mx
mx
mx
Tuổi đẻ lứa đầu
303 472,3 21,9 226 418,5 15,1
86
409,3
13,5
(ngày)
5,9
27,8
44,1
Khoảng cách
1657 196,2 18,7 648 179,0 20,8 293 178,4
19,7
2 lứa đẻ (ngày)
0,9
7,0
10,4

Số con đẻ ra
2291 10,6
26,2 889
9,8
28,0 380
9,9
27,3
còn sống (con)
0,06
0,3
0,5
Số con để nuôi
2291
9,2
15,2 841
9,4
12,5 359
9,2
13,1
(con)
0,03
0,3
0,5
Số con cai sữa**
1912
7,6
22,5 798
8,2
17,8 335
8,2

17,4
(con)
0,04
0,3
0,5
Khối lợng TB
2291 0,58
16,3 885
1,2
15,1 379
1,2
15,5
lợn con sơ sinh (kg)
0,01
0,04
0,06
Khối lợng TB **
1912
6,3
22,7 798
8,1
16,0 335
8,2
15,6
lợn con cai sữa (kg)
0,03
0,3
0,5
Ghi chú: * Lợn Móng Cái nuôi tại Tam Đảo (Vĩnh Phúc), Đông Triều (Quảng Ninh), Thành
Tô (Hải Phòng); lợn Yorkshire và Landrace nuôi tại Mỹ Hào (Hng Yên).

** Lợn Móng Cái cai sữa lúc 60 ngày tuổi, lợn Yorkshire và Landrace cai sữa lúc 35
ngày tuổi.
Bảng 4.5. Phẩm chất tinh dịch của một số giống vật nuôi ở Việt Nam
Giống
vật nuôi

Dung lợng
(V) (ml)

Hoạt lực
(A)

Nồng độ (C)
(triệu/ml)

VAC
(triệu)

Nguồn
tài liệu

Lợn Yorkshire
Lợn Landrace
Lợn Móng Cái
Bò Holstein
Bò Zebu

150-292
150-200
90-170

5,76
4,52

0,8-0,9
0,8-0,9
0,7-0,9
0,62
0,59

170-200
150-190
32-58
894,8
938,8

20.400-52.560
18.000-34.200
2.016-8.874
3195,5
2503,6

Dơng Đình
Long (1996)
Hà Văn
Chiêu (1999)

Để đánh giá khả năng sản xuất trứng ở gia cầm, ngời ta theo dõi các tính trạng chủ yếu
sau:
- Tuổi đẻ quả trứng đầu tiên: Ngày tuổi của đàn mái khi bắt đầu có 5% tổng số mái đẻ
trứng.

- Sản lợng trứng/năm: Số trứng trung bình của 1 mái đẻ trong 1 năm.
- Khối lợng trứng: Khối lợng trung bình của các quả trứng đẻ trong năm.
- Các tính trạng về phẩm chất trứng (đờng kính dài, đờng kính rộng, chỉ số hình thái:
rộng/dài, tỷ lệ các phần cấu thành quả trứng: lòng đỏ, lòng trắng, vỏ,...)
Bảng 4.6. Năng suất trứng của một số giống gia cầm nuôi tại Việt Nam
Các giống gia cầm
Gà Ri
Gà Leghorn
Vịt Cỏ
Vịt Khaki Campbell

Sản lợng trứng
(quả/năm)
80-120
250-260
188-246
254-280

Khối lợng
trứng (g)
38-42
53-55
68,2-70,7
64-66

Nguồn tài liệu
Trung tâm nghiên cứu Gia cầm
Trung tâm nghiên cứu Gia cầm
Lê Xuân Đồng (1994)
Trần Thanh Vân (1998)

14


Các tính trạng theo dõi, đánh giá về sinh trởng, năng suất và chất lợng sản phẩm nêu
trên đều là các tính trạng số lợng, chúng ta cần hiểu biết rõ về bản chất của các tính trạng
này.
d. Các phơng pháp mô tả, đánh giá các tính trạng số lợng
Để mô tả, đánh giá các tính trạng cơ bản của công tác giống, ngời ta sử dụng phơng
pháp thống kê ứng dụng trong sinh học.
Các tham số thống kê đơn giản sau đây thờng đợc sử dụng:
- Trung bình số học: Là tham số đặc trng cho giá trị chính giữa của sự phân bố các
giá trị quan sát đợc. Ký hiệu giá trị trung bình số học (gọi tắt là trung bình) là x
Giá trị trung bình đợc tính bằng:
n

x=

x
i =1

i

n
trong đó, Xi : giá trị của các quan sát
n : số lợng các quan sát
- Phơng sai: Tham số đặc trng cho mức độ phân tán của các giá trị quan sát đợc. Ký
hiệu phơng sai là s2. Giá trị của phơng sai đợc tính bằng:
n

s2 =


(x
i =1

i

x)

2

n 1
trong đó, Xi : giá trị của các quan sát
x : giá trị trung bình
n : số lợng các quan sát
- Độ lệch tiêu chuẩn: Cũng nh phơng sai, độ lệch tiêu chuẩn là tham số đặc trng cho
mức độ phân tán của các giá trị quan sát đợc. Độ lệch tiêu chuẩn bằng căn bậc hai của
phơng sai. Ký hiệu độ lệch tiêu chuẩn là s.
Giá trị của độ lệch tiêu chuẩn đợc tính bằng:
s = s2
Cần chú ý là: các giá trị trung bình, phơng sai, độ lệch tiêu chuẩn nêu trên đều đợc tính
toán trên cơ sở các mẫu quan sát rút ra từ một quần thể. Các tham số thống kê đặc trng cho
quần thể sẽ là:
Trung bình quần thể, ký hiệu là à
Phơng sai quần thể, ký hiệu là 2
Độ lệch tiêu chuẩn quần thể, ký hiệu là
- Sai số của số trung bình: Là tham số đặc trng cho mức độ phân tán của giá trị trung
bình đã đợc tính toán trên cơ sở các mẫu quan sát rút ra từ quần thể. Ký hiệu sai số của số
trung bình là mx:

mx =


s
n

- Hệ số biến động: Là tỷ lệ phần trăm giữa độ lệch tiêu chuẩn và trung bình của mẫu. Ký
hiệu hệ số biến động là Cv, đơn vị tính phần trăm.

15


s
Cv(%) = 100
x
- Hệ số tơng quan: Dùng để biểu thị mức độ quan hệ giữa 2 tính trạng x và y. Hệ số
tơng quan là tỷ số giữa hiệp phơng sai của x và y với tích của hai độ lệch tiêu chuẩn x và độ
lệch tiêu chuẩn y. Hiệp phơng sai của x và y đợc ký hiệu là sxy.


n

sxy =



( xi x )( yi y )
i =1

n 1

trong đó, xi: các giá trị quan sát của tính trạng x

x : giá trị trung bình của tính trạng x
yi: các giá trị quan sát tơng ứng của tính trạng y
y : giá trị trung bình của tính trạng y
n: số lợng các cặp giá trị quan sát x và y
Ký hiệu hệ số tơng quan giữa x và y là rxy:


n

rxy =

s xy
=
sx s y



( xi x )( yi y )
i =1



n



n

2
2

( xi x ) ( yi y )
i =1

i =1

rxy có giá trị biến động trong phạm vi -1 tới +1.
Nếu rxy = 0: giữa x và y không có tơng quan;
rxy > 0: giữa x và y có mối tơng quan thuận, nghĩa là giá trị của x tăng lên hoặc giảm
đi thì giá trị của y cũng tăng lên hoặc giảm đi và ngợc lại;
rxy < 0: giữa x và y có mối tơng quan nghịch, nghĩa là giá trị của x tăng lên hoặc
giảm đi thì giá trị của y lại giảm đi hoặc tăng lên và ngợc lại.
- Hệ số hồi quy tuyến tính: Phơng trình hồi quy tuyến tính y theo x có dạng:
y=bx+a
trong đó, y : giá trị các quan sát của tính trạng y (tính trạng phụ thuộc);
x : giá trị các quan sát của tính trạng x (tính trạng độc lập);
b : hệ số hồi quy của y theo x;
a : hằng số.
Hệ số hồi quy tuyến tính của y theo x là tỷ số giữa hiệp phơng sai của hai tính trạng x và
y với phơng sai của tính trạng x (tính trạng độc lập).


n

b=

s xy
sx

2


=



( xi x )( yi y )
i =1

n



2
( xi x )
i =1

Giá trị của b biểu thị mức độ phụ thuộc tuyến tính của y vào sự thay đổi của x, khi x tăng
giảm 1 đơn vị thì y tăng giảm b đơn vị tơng ứng.

16


e. ảnh hởng của di truyền và ngoại cảnh đối với các tính trạng số lợng
Di truyền và môi trờng là 2 nhân tố ảnh hởng chủ yếu tới các tính trạng số lợng.
Mô hình của sự ảnh hởng này nh sau:
P=G+E
trong đó, P : Giá trị kiểu hình
G : Giá trị kiểu gen
E : Sai lệch môi trờng
- Giá trị kiểu hình (giá trị phenotyp): là giá trị cân đo đong đếm đợc của tính trạng số
lợng;

- Giá trị kiểu gen (giá trị genotyp): do toàn bộ các gen mà cá thể có gây nên;
- Sai lệch ngoại cảnh: do tất cả các yếu tố không phải di truyền gây nên sự sai khác
giữa giá trị kiểu gen và giá trị kiểu hình.
Giá trị kiểu gen chịu ảnh hởng bởi 3 loại tác động của các gen, đó là tác động cộng
gộp, tác động trội và tác động tơng tác. Mô hình về các tác động gen này nh sau:
G=A+D+I
trong đó, G : giá trị kiểu gen
A : giá trị cộng gộp
D : Sai lệch trội
I : Sai lệch tơng tác
- Giá trị cộng gộp, còn đợc gọi là giá trị giống, là tác động của từng alen riêng rẽ ở
cùng một locut hay ở các locut khác nhau trên cùng một nhiễm sắc thể hoặc trên các nhiễm
sắc thể khác nhau gây nên. Các alen này không chịu ảnh hởng của bất kỳ một alen nào khác,
ảnh hởng chung của chúng tạo nên giá trị di truyền của tính trạng. Khi chuyển giao từ thế hệ
trớc sang thế hệ sau, bố hoặc mẹ sẽ truyền cho đời con 1/2 giá trị cộng gộp của mình, vì vậy
ngời ta còn gọi giá trị cộng gộp là giá trị giống.
- Sai lệch trội: Sự tơng tác lẫn nhau của 2 alen trên cùng một locut gây ra tác động
trội. Trong mô hình về các tác động di truyền, tác động trội là một nguyên nhân gây ra sự
khác biệt giữa giá trị kiểu gen và giá trị cộng gộp, vì vậy ta gọi là sai lệch trội.
- Sai lệch tơng tác: Các tơng tác gây ra bởi hai hay nhiều alen ở các locut hoặc các
nhiễm sắc thể khác nhau, bởi các alen với các cặp alen trên cùng một locut, hoặc bởi các cặp
alen với nhau tạo nên tác động tơng tác (hoặc còn gọi là tác động át gen). Trong mô hình về
các tác động di truyền, tác động tơng tác cũng là một nguyên nhân gây ra sự khác biệt giữa
giá trị kiểu gen và giá trị cộng gộp, vì vậy ta gọi là sai lệch tơng tác.
Ngời ta phân chia ảnh hởng môi trờng thành 2 loại:
- ảnh hởng môi trờng chung, ký hiệu Eg (còn gọi là môi trờng thờng xuyên: Ep):
do các yếu tố môi trờng tác động một cách thờng xuyên tới tính trạng số lợng của vật nuôi,
chẳng hạn: tập quán, quy trình chăn nuôi;
- ảnh hởng môi trờng riêng, ký hiệu Es (còn gọi là môi trờng tạm thời: Et): do các
yếu tố môi trờng tác động một cách không thờng xuyên tới tính trạng số lợng của vật nuôi,

chẳng hạn những thay đổi về thức ăn, thời tiết, tuổi tác đối với vật nuôi.
Nh vậy:
E = Eg + Es
hoặc:
E = Ep + Et
trong đó: E : Sai lệch môi trờng;
Eg : Sai lệch môi trờng chung;
Es : Sai lệch môi trờng riêng;
Ep : Sai lệch môi trờng thờng xuyên;
Et : Sai lệch môi trờng tạm thời.
Do vậy:
P = G + Eg + Es
P = A + D + I + Eg + Es
17


Câu hỏi và bài tập chơng IV
Câu hỏi
1. Sự khác biệt giữa vật nuôi đã đợc thuần hoá với động vật hoang dã ?
2. Phân biệt sự khác nhau giữa giống và dòng vật nuôi ? Khi nào một nhóm vật nuôi đợc
gọi là một giống vật nuôi ?
3. Phân biệt sự khác nhau giữa tính trạng chất lợng và tính trạng số lợng. Các nhân tố
ảnh hởng đến tính trạng số lợng. Phân biệt các loại tác động của gen : cộng gộp, trội và
tơng tác ?
4. Cách tính toán, ý nghĩa của từng tham số thống kê đối với việc mô tả tính trạng số
lợng?
5. Khái niệm về ngoại hình, các phơng pháp đánh giá ngoại hình vật nuôi ?
6. Khái niệm về sinh trởng, các độ sinh trởng?
7. Khái niệm, phơng pháp theo dõi đánh giá các tính trạng năng suất và chất lợng sản
phẩm của vật nuôi ?

Bài tập
1. Mỗi cá nhân su tầm ảnh chụp cùng tài liệu mô tả nguồn gốc, ngoại hình, năng suất
của hai giống vật nuôi khác nhau. Cả lớp biên tập thành một tài liệu giới thiệu tóm tắt về đặc
điểm các giống vật nuôi có ở nớc ta.
2. Lập bảng danh sách các giống vật nuôi và phân loại các giống này theo các căn cứ
phân loại khác nhau theo mẫu sau:
Phân loại các giống vật nuôi hiện đang có ở nớc ta
Tên
giống
vật nuôi
Lợn Móng Cái
Lợn Landrace
...
...
...
...

Phân loại theo
mức độ tiến hoá
Nguyên Quá
Gây
thuỷ
độ
thành
b
b

Phân loại theo
hớng sản xuất
Chuyên

Kiêm
dụng
dụng
b
b

Phân loại theo
nguồn gốc
Địa
Nhập
phơng
nội
b
b

3. Trên cơ sở các dữ liệu theo dõi tăng trọng trung bình hàng ngày (X), tiêu tốn thức ăn
trung bình cho mỗi kg tăng trọng (Y) trong thời gian kiểm tra của 12 lợn đực giống, tính các
giá trị trung bình, độ lệch tiêu chuẩn, sai số của số trung bình, hệ số biến động của X và Y, hệ
số tơng quan giữa X và Y, hệ số hồi quy Y (biến độc lập) theo X (biến phụ thuộc).
Học sinh có thể dùng máy tính cá nhân hoặc sử dụng máy tính điện tử với phần mềm
Excel để tính toán. Nếu dùng máy tính cá nhân, có thể lần lợt thực hiện các bớc tính toán
trong bảng sau.

18


C¸c d÷ liÖu vµ c¸c b−íc tÝnh to¸n (dïng cho bµi tËp 3)
TT
1
2

3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

x

y

723
2,9
717
2,8
629
3,9
705
2,6
708
2,9
760
2,8
698
2,9
760

2,7
714
2,8
696
2,5
712
2,7
604
2,6
∑x= 8426 ∑y=34,1
n = 12
x =∑x/n= y=∑y/n=

x- x

(x - x )2

y-y

(y - y)2

(x - x )(y - y)

∑(x- x )2=
∑(x- x )2/(n-1)=

∑(y-y)2= ∑(x- x )(y-y)=
∑(y-y)2/(n-1)=

√∑(x- x )2/(n-1) =


√∑(y-y)2/(n-1) =

∑(x- x )(y-y)
∑(x- x )(y-y)
r=
= b=
√∑(x- x )2∑(y-y)2
∑(x- x )2

=

19



×