Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Đánh giá khả năng sinh sản của lợn nái ngoại lai 2 máu tại trại lợn xã Lương Sơn, thành phố Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (375.07 KB, 58 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------

PHẠM THỊ LOAN
Tên đề tài:

“ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH SẢN CỦA LỢN NÁI NGOẠI
LAI 2 MÁU TẠI TRẠI LỢN XÃ LƯƠNG SƠN,
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN.”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y
Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Lớp:

K43 – Chăn nuôi Thú y

Khoá học:

2011 – 2015

Giảng viên hướng dẫn : ThS. Phạm Thị Phương Lan


Thái Nguyên, năm 2015


i
LỜI CẢM ƠN
Để góp phần tổng hợp kiến thức đã học và bước đầu làm quen với thực
tiễn, được sự nhất trí của Nhà trường và Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú
y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên em đã tiến hành nghiên cứu đề tài :
“Đánh giá khả năng sinh sản của lợn nái ngoại lai 2 máu tại trại lợn xã
Lương Sơn, thành phố Thái Nguyên.”
Trong quá trình học tập tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và
thực hiện đề tài này em đã nhận được nhiều sự quan tâm, giúp đỡ từ phía nhà
trường, thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y. Em xin bày tỏ lòng biết
ơchân thành và sâu sắc tới thầy cô giáo.
Trong suốt quá trình thực hiện đề tài, dưới sự hướng dẫn, chỉ bảo tận
tình của cô giáo Ths. Phạm Thị Phương Lan em đã hoàn thành đề tài tốt
nghiệp của mình. Qua đây em xin chân thành cảm ơn cô giáo Ths. Phạm Thị
Phương Lan đã cho em những kinh nghiệm quý báu trong nghiên cứu đề tài.
Em xin gửi lời cảm ơn tới tập thể công nhân viên tại trại lợn ngoại ông
Hùng – Chi đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập tại cơ sở.
Xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè và người thân đã ủng hộ, cổ vũ
em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Em xin chúc thầy giáo, cô giáo luôn luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và thành đạt
trong cuộc sống, có nhiều thành công trong giảng dạy và nghiên cứu khoa học.
Trong quá trình viết khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Em
kính mong sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của thầy cô để khóa luận của em được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên


Phạm Thị Loan


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.2. Kết quả phục vụ sản xuất................................................................ 37
Bảng 2.1: Kết quả điều tra số lượng và cơ cấu đàn lợn nái của trại từ năm
2012 đến năm 2014 ................................................................................. 38
Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu sinh lý sinh dục của lợn mẹ ................................... 39
Bảng 2.3. Chỉ tiêu về khả năng sinh sản của lợn nái ...................................... 41
Bảng 2.4. Các chỉ tiêu về lợn con của lợn nái lai............................................ 43
Bảng 2.5. Độ đồng đều của lợn con qua các giai đoạn từ sơ sinh đến 21 ngày
tuổi........................................................................................................... 44
Bảng 2.6: Tiêu tốn thức ăn /1 kg tăng khối lượng .......................................... 45
Bảng 2.7. Tình hình mắc bệnh của lợn nái và lợn con ................................... 46
Bảng 2.8. Kết quả công tác điều trị bệnh ........................................................ 47


iii
DANH MỤC VIẾT TẮT
TTTA
TA
LMLM
ĐVT
TT
Cs
LH
FSH
FRF

Du
L
Y
Pi

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

Tiêu tốn thức ăn
Thức ăn.
Lở mồm long móng
Đơn vị tính
Thứ thự
Cộng sự
Luteinizing Hormone
Follicle Stimulating Hormone
Folliculin Releasing Factors
Duroc
Landrace

Yorrkshire
Pietrain


iv
MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1: MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu đề tài: ....................................................................... 1
1.3. Ý nghĩa đề tài. ............................................................................................ 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học. ................................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn. .................................................................................... 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................... 3
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 3
2.1.1. Đặc điểm sinh lý của lợn nái hậu bị ........................................................ 3
2.1.2. Các công thức lai và công tác chăn nuôi lợn ngoại hiện nay .................. 4
2.1.3. Một số đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái ........................................ 5
2.1.4. Đặc điểm sinh sản ở lợn nái .................................................................. 10
2.1.6. Đặc điểm của giống lợn nái lai hai máu nuôi tại trại lợn ngoại xã Lương
Sơn, thành phố Thái Nguyên........................................................................... 19
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và trên thế giới ................................... 20
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 20
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 21
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU. ............................................................................................................... 23
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 23
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 23
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 23
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 23

3.5. Chỉ tiêu theo dõi ....................................................................................... 23
3.6. Phương pháp theo dõi và tính toán các chỉ tiêu ....................................... 24


v
3.7. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 26
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................... 28
4.1. Công tác phục vụ sản xuất ....................................................................... 28
4.1.1 Nội dung công tác phục vụ sản xuất ...................................................... 28
* Công tác tiêm phòng .................................................................................... 30
4.1.2. Kết quả phục vụ sản xuất ...................................................................... 37
4.2. Kết quả nghiên cứu ................................................................................. 38
4.2.1. Số lượng và cơ cấu đàn lợn nái lai 2 máu nuôi tại trại lợn xã Lương
Sơn, thành phố Thái Nguyên........................................................................... 38
4.2.2. Nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh lý sinh dục trên đàn lợn mẹ ............... 39
4.2.3. Khả năng sinh sản của lợn nái nuôi tại trại ........................................... 40
4.2.4. Nghiên cứu các chỉ tiêu về lợn con. ...................................................... 43
4.2.5. Tỷ lệ đồng đều của lợn con qua các giai đoạn ...................................... 44
4.2.6. Tiêu tốn thức ăn /1 kg tăng khối lượng ................................................. 45
4.2.7. Tình hình mắc bệnh của lợn nái và lợn con. ......................................... 46
4.2.8. Công tác điều trị bệnh lợn nái và lợn con ............................................. 47
PHẦN 5: KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ ĐỀ NGHỊ ....................................... 49
5.1. Kết luận .................................................................................................... 49
5.2. Tồn tại ...................................................................................................... 50
5.3. Đề nghị ..................................................................................................... 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 51


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 1.2. Kết quả phục vụ sản xuất................................................................ 37
Bảng 2.1: Kết quả điều tra số lượng và cơ cấu đàn lợn nái của trại từ năm
2012 đến năm 2014 ................................................................................. 38
Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu sinh lý sinh dục của lợn mẹ ................................... 39
Bảng 2.3. Chỉ tiêu về khả năng sinh sản của lợn nái ...................................... 41
Bảng 2.4. Các chỉ tiêu về lợn con của lợn nái lai............................................ 43
Bảng 2.5. Độ đồng đều của lợn con qua các giai đoạn từ sơ sinh đến 21 ngày
tuổi........................................................................................................... 44
Bảng 2.6: Tiêu tốn thức ăn /1 kg tăng khối lượng .......................................... 45
Bảng 2.7. Tình hình mắc bệnh của lợn nái và lợn con ................................... 46
Bảng 2.8. Kết quả công tác điều trị bệnh ........................................................ 47


2
1.3. Ý nghĩa đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Nhằm bổ sung thêm tư liệu về khả năng sinh sản của lợn nái lai 2
máu (Landrace x Yorkshire) phối với lợn đực Duroc.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở phục vụ nghiên cứu và học
tập của sinh viên khóa tiếp theo.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Giúp đánh giá được khả năng sản suất của lợn nái ngoại, góp phần nâng
cao được hiệu quả kinh tế khi chăn nuôi lợn nái ngoại. Từ những kết quả
nghiên cứu được ta có thể áp dụng vào thực tiễn sản xuất để tăng khả năng
sản xuất của đàn lợn nái đạt hiệu quả cao nhất.


3
PHẦN 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Đặc điểm sinh lý của lợn nái hậu bị
Gia súc phát triển đến một giai đoạn nhất định thì có biển hiện về tính
dục. Lợn nái khi thành thục về tính sẽ xuất hiện các triệu chứng động dục và
kèm theo quá trình rụng trứng. Đồng thời lợn nái hậu bị vẫn tiếp tục sinh
trưởng để thành thục về thể vóc. Tuy nhiên trong giai đoạn xảy ra chu kỳ
động dục của lợn nái hậu bị thường bị giảm mức tăng trọng so với bình
thường. Cấu tạo cơ quan sinh dục của lợn nái bao gồm: Buồng trứng, ống dẫn
trứng, tử cung (cổ thân và sừng tử cung), âm đạo và các cơ quan bên ngoài.
Buồng trứng: khác so với dịch hoàn, buồng trứng nằm trong xoang
bụng, phát triển thành một cặp. Buồng trứng lợn cái có hình chùm nho, khối
lượng một buồng trứng là 4 – 7g. Ở lợn trưởng thành buồng trứng có 10 – 25
nang thành thục, đường kính là 8 – 12mm, thể vàng thành thục có hình cầu
hoặc hình trứng đường kính 5 – 10mm Nguyễn Đức Hùng và cs (2003) [6].
Buồng trứng thực hiện 2 chức năng: Ngoại tiết (bài noãn) và nội tiết (sản sinh
hormone sinh dục cái).
Ống dẫn trứng: được chia thành 4 đoạn: Tua diềm, phễu, phồng ống
dẫn trứng và eo. Ống dẫn trứng có một chức năng duy nhất là vận chuyển
trứng và tinh trùng theo một hướng ngược chiều nhau, hầu hết là đồng thời.
Phồng ống dẫn trứng là nơi xảy ra sự thụ tinh. Ống dẫn trứng tạo điều kiện
thuận lợi nhất cho các giao tử và sự phát triển ban đầu của phôi.
Tử cung: Gồm có 2 sừng, 1 thân và 1 cổ tử cung. Tử cung lợn thuộc
loại 2 sừng, các sừng gấp nếp hoặc quấn lại và có độ dài đến 1m. Độ dài này
thích hợp cho việc mang thai nhiều. Ở lợn trưởng thành, trung bình các sừng
tử cung dài 40 – 45cm, thân cử cung 5cm, cổ tử cung dài 10cm và có đường
kính ngoài 2 – 3cm. Tử cung có nhiều chức năng. Nội mạc tử cung và các


4

chất dịch tử cung giữ vai trò chủ chốt trong quá trinh sản xuất bao gồm các
chức năng sau: Vận chuyển tinh trùng, điều hòa chức năng của thể vàng, là
nơi làm tổ của phôi, thực hiện các chức năng chửa đẻ Nguyễn Đức Hùng và
cs (2003) [6].
Âm đạo: Có cấu tạo như một ống cơ có thành dầy, dài 10 – 12cm. Đây
là cơ quan giao cấu của lợn nái, là ống thải dịch cổ tử cung, nội mạc tử cung
và ống dẫn trứng, đồng thời cũng là đường cho thai ra ngoài khi đẻ.
Bộ phận sinh dục bên ngoài: Là phần có thể sờ thấy và quan sát được,
bao gồm: Âm môn, âm vật và tiền đình.
2.1.2. Các công thức lai và công tác chăn nuôi lợn ngoại hiện nay
Công thức 1
♂ Duroc

x ♀ F1 (Landrace x Yorkshire)

(Du)

(LY)

Du x (LY)
Công thức 2
♂ PiDu x ♀ F1 (LY)

PiDu x (LY)
Công thức 3
♂ Duroc

x ♀ F1 (YL)

Du x (YL)

Công thức 4
♂ PiDu x ♀ F1 (YL)

PiDu x (YL)


5
2.1.3. Một số đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái
* Sự thành thục về tính và thể vóc
Sự thành thục về tính
Tuổi thành thục về tính là tuổi mà con vật bắt đầu có phản xạ về tính
dục và có khả năng sinh sản. Khi gia súc thành thục về tính, bộ máy sinh dục
đã phát triển hoàn thiện, dưới tác dụng của thần kinh nội tiết tố, con vật bắt
đầu xuất hiện những phản xạ về sinh dục. Con cái có hiện tượng động dục,
con đực có hiện tượng giao phối.
Kết quả nghiên cứu của Phùng Thị Vân và cs (2001) [12], cho biết lợn
Landrace thành thục về tính là 213,1 ngày.
Ở lợn cái có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự thành thục về tính như
giống, chế độ dinh dưỡng, nhiệt độ và độ ẩm môi trường, mùa vụ, mật độ
nuôi nhốt…
- Giống: giống là yếu tố quyết định đến sức sinh sản của lợn nái. Các
giống khác nhau thì cho năng suất sinh sản khác nhau.Tuổi thành thục sinh
dục của lợn ngoại so với lợn nội thuần chủng muộn hơn thường ở tháng thứ 6
đến tháng thứ 7 (180 - 210 ngày), Võ Trọng Hốt và cs (2000) [5]. Trong cùng
một giống nhưng khi phối đồng huyết thì thành thục về tính muộn hơn.
- Chế độ dinh dưỡng: Ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính
của lợn cái. Thường những lợn được chăm sóc và nuôi dưỡng tốt thì tuổi
thành thục về tính sớm hơn những lợn được nuôi trong điều kiện dinh dưỡng
kém. Anderson (1967) [13], tiến hành thí nghiệm mức ăn hạn chế về năng
lượng đã làm chậm tuổi thành thục về tính 16 ngày.

- Nhiệt độ và độ ẩm môi trường: nhiệt độ và độ ẩm cao sẽ làm chậm
quá trình động dục của lợn.


6
- Mùa: Lợn cái sinh ra trong mùa xuân thành thục sớm hơn lợn cái sinh
ra ở các mùa khác nhau. Theo Lê Xuân Cương (1986) [3], mùa hè lợn cái
thành thục tính dục chậm hơn so với mùa thu - đông.
- Mật độ nuôi nhốt: Mật độ nuôi nhốt đông trên 1 đơn vị diện tích trong
suốt thời gian phát triển sẽ làm chậm tuổi động dục. Nhưng cần tránh nuôi cái
hậu bị tách biệt đàn trong thời kỳ phát triển. Kết quả nghiên cứu cho thấy việc
nuôi nhốt lợn cái hậu bị riêng từng cá thể sẽ làm chậm lại thành thục tính so
với lợn cái được nuôi nhốt theo nhóm. Những con được chăn thả tự do thì
xuất hiện thành thục sớm hơn những con nuôi nhốt trong chuồng.
- Ảnh hưởng của sự tiếp xúc với lợn đực: Sự kích thích của con đực có
ảnh hưởng đến tuổi thành thục tính dục của lợn cái. Theo Paul Hughes và
James (1996) [20], lợn cái ngoài 90 kg thể trọng ở 165 ngày tuổi cho tiếp xúc
2 lần/ngày với lợn đực mỗi lần 15 - 20 phút sẽ làm tăng nhanh hoạt động tính
dục và tới 83% lợn cái động dục lần đầu. Thời gian tiếp xúc và tuổi của lợn
cái lúc tiếp xúc lợn đực có ý nghĩa quan trọng đến sự đáp ứng được thu nhận,
do vậy cần phải theo dõi chặt chẽ đàn lợn cái hậu bị để có kế hoạch cho tiếp
xúc với lợn đực hợp lý.
Sự thành thục về thể vóc
Tuổi thành thục về thể vóc là tuổi có sự phát triển về ngoại hình và thể
chất đạt mức độ hoàn chỉnh, xương đã được cốt hoá hoàn toàn, tầm vóc ổn
định. Tuổi thành thục về thể vóc thường chậm hơn so với tuổi thành thục về
tính. Thành thục về tính được đánh dấu bằng hiện tượng động dục lần đầu tiên.
Đối với lợn cái nội khi được 7 - 8 tháng tuổi khối lượng đạt 40 - 50 kg nên cho
phối, đối với lợn ngoại khi được 8 - 9 tháng tuổi, khối lượng đạt 100 - 110 kg
mới nên cho phối.

* Chu kỳ động dục


iii
DANH MỤC VIẾT TẮT
TTTA
TA
LMLM
ĐVT
TT
Cs
LH
FSH
FRF
Du
L
Y
Pi

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

:
:

Tiêu tốn thức ăn
Thức ăn.
Lở mồm long móng
Đơn vị tính
Thứ thự
Cộng sự
Luteinizing Hormone
Follicle Stimulating Hormone
Folliculin Releasing Factors
Duroc
Landrace
Yorrkshire
Pietrain


8
phá chuồng, ăn uống giảm hẳn, kêu rít, đứng trong trạng thái ngẩn ngơ, ngơ
ngác, đái rắt, luôn nhảy lên lưng con khác hoặc để con khác nhảy lên lưng
mình, thích gần đực, khi gần đực thì luôn đứng ở tư thế sẵn sàng chịu đực
như: đuôi cong lên và lệch sang mép bên, hai chân sau dạng ra và khụy xuống
sẵn sàng chịu đực. Nếu ở giai đoạn này trứng gặp được tinh trùng, hợp tử
được hình thành thì chu kỳ tính ngừng lại, gia súc cái ở vào giai đoạn có thai
và cho đến khi đẻ xong một thời gian nhất định thì chu kỳ tính mới xuất hiện
trở lại. Trường hợp gia súc không có thai thì chuyển sang giai đoạn tiếp.
Giai đoạn sau động dục (kéo dài 1 ngày)
Ở giai đoạn này toàn bộ cơ thể nói chung và cơ quan sinh dục nói riêng
dần dần trở lại trạng thái hoạt động sinh lý bình thường. Các phản xạ về hưng

phấn, về sinh dục dần mất hẳn, con vật chuyển sang thời kỳ yên tĩnh. Trên buồng
trứng thể vàng xuất hiện và bắt đầu tiết progesteron. Progesteron tác động lên
trung khu thần kinh làm thay đổi tính hưng phấn, làm kết thúc giai đoạn động
dục, niêm mạc của toàn bộ đường sinh dục ngừng tăng sinh, các tuyến ở cơ quan
sinh dục ngừng tiết dịch, cổ tử cung đóng lại.
Giai đoạn nghỉ ngơi
Đây là giai đoạn dài nhất của chu kỳ sinh dục. Thời kỳ này con vật
hoàn toàn yên tĩnh, cơ quan sinh dục dần dần trở lại trạng thái yên tĩnh sinh lý
bình thường. Trong buồng trứng thể vàng bắt đầu teo đi, noãn bao bắt đầu
phát dục nhưng chưa nổi rõ lên bề mặt của buồng trứng, toàn bộ cơ quan sinh
dục dần dần xuất hiện những biến đổi chuẩn bị cho chu kỳ tiếp theo.
Chu kỳ động dục của lợn cái thay đổi theo giống, điều kiện nuôi dưỡng,
tuổi và mùa vụ. Burger (1952) [14] xác định độ dài chu kỳ động dục ở lợn
Large White là 20,9 ngày, còn ở lợn Large Black là 21,7 ngày. Lợn cái hậu bị
thường có chu kỳ động dục dài hơn lợn nái cơ bản. Nếu nuôi dưỡng và chăm


9
sóc kém thì chu kỳ sẽ kéo dài hơn. Mùa hè chu kỳ động dục của lợn thường
kéo dài hơn những mùa khác.
Thời gian động dục của lợn nái phụ thuộc vào giống, tuổi và điều kiện
nuôi dưỡng chăm sóc. Thời gian động dục của lợn nái ngoại trung bình 5
ngày, lợn Ỉ là 5, 6 ngày Lê Xuân Cương (1986) [3].
* Cơ chế động dục của lợn nái
Khi lợn đến tuổi thành thục về tính, các kích thích bên ngoài như ánh
sáng, nhiệt độ, thức ăn,… và các kích thích nột tiết đi theo dây thần kinh đến
vỏ đại não qua vùng dưới đồi (Hypothalamus), tiết ra kích tố FRF (Folliculin
Releasing Factors) có tác dụng kích thích tuyến yên tiết ra FSH (Follicle
Stimulating Hormone) làm cho bao noãn phát dục nhanh chóng. Trong quá
trình bao noãn phát dục và thành thục thì thượng bì bao noãn tiết ra Oestrogen

chứa đầy trong xoang bao noãn, làm cho lợn cái có biểu hiện động dục ra bên
ngoài. Cuối chu kỳ tuyến yên tiết ra LH (Luteinizing Hormone) làm cho trứng
chín và rụng. Sau khi trứng rụng sẽ hình thành thể vàng buồng trứng, thể vàng
buồng trứng tiết ra Progesteron có tác dụng kích thích sự tăng sinh của màng
nhầy tử cung chuẩn bị cho hợp tử làm tổ trong sừng tử cung, đồng thời ức chế
tuyến yên sinh ra FSH, ức chế sự thành thục của bao noãn trong buồng trứng
làm cho bao noãn không phát dục. Ngoài ra, còn kích thích tuyến yên tiết
Prolactin, kích thích tuyến vú phát triển. Nếu lợn nái có chửa thì thể vàng sẽ
tiêu biến sau khi lợn đã đẻ và nuôi con, lúc này tuyến yên không bị
Progesteron ức chế nữa nên lại sản sinh ra FSH, bao noãn mới lại bắt đầu phát
dục và đi vào một chu kỳ mới. Nếu lợn nái không có chửa thể vàng sẽ tồn tại
khoảng 17 ngày sẽ thoái hóa và bao noãn mới lại phát dục và đến khoảng 21
ngày lại xuất hiện một chu kỳ động dục mới.
* Biểu hiện động dục ở lợn nái
Thời gian động dục của lợn nái nội từ 3 – 4 ngày, của lợn nái ngoại 4 –
5 ngày, của nái hậu bị ngoại có thể dài hơn từ 5 – 7 ngày.


10
Trước động dục
- Thay đổi tính nết, kêu rít.
- Bỏ ăn hoặc kém ăn.
- Phá chuồng, dũi đất.
- Bồn chồn, tai đuôi ve vẩy.
- Thích gần lợn đực.
- Thích nhảy lên lưng con khác nhưng không cho con khác nhảy lên nó.
- Âm hộ đỏ tươi sưng mọng có nước nhờn chảy ra
Chịu đực (mê ì)
- Khi sờ tay lên mông lợn nái thì lợn đứng yên, đuôi cong lên, hai chân
choãi rộng ra, lưng cong võng xuống.

- Có hiện tượng són đái.
- Âm hộ chuyển màu sẫm hoặc mận chín, chảy dịch nhờn.
- Khi lợn đực lại gần thì đứng im cho phối.
- Thời gian này kéo dài khoảng 2 ngày (lợn ngoại), 28 – 30 giờ (lợn
nội). Nếu được phối giống vào giai đoạn này thì tỷ lệ thụ thai cao.
Sau chịu đực
- Lợn nái trở lại trạng thái bình thường, đuôi cụp che âm hộ.
2.1.4. Đặc điểm sinh sản ở lợn nái
* Các chỉ tiêu theo dõi sinh sản ở lợn nái
Tuổi động dục lần đầu
Là tuổi khi lợn nái có biểu hiện động dục lần đầu tiên. Tuổi động dục
lần đầu tiên khác nhau phụ thuộc vào giống lợn. Lợn nội có tuổi động dục lần
đầu sớm hơn lợn ngoại.
Theo Phùng Thị Vân và cs (2001) [12], cho biết tuổi động dục lần đầu
của lợn Landrace là 219,4 ± 4,09 ngày.
Tuổi phối giống lần đầu


11
Thông thường ở lần động dục đầu tiên người ta chưa tiến hành giao
phối cho lợn nái vì ở thời điểm này lợn chưa thành thục về thể vóc, số lượng
trứng rụng còn ít. Người ta thường tiến hành giao phối cho lợn nái vào chu kỳ
thứ 2 hoặc thứ 3.
Tuổi phối giống lần đầu được tính bằng cách cộng tuổi động dục lần
đầu với thời gian động dục của một hoặc hai chu kỳ nữa hoặc tuổi tại thời
điểm phối giống lần đầu.
Tuổi đẻ lứa đầu
Sau khi thụ thai, lợn chửa trung bình 114 ngày. Tuổi đẻ lứa đầu là tuổi
lợn mẹ đẻ lứa đầu tiên.
Số con sơ sinh còn sống đến 24 giờ/lứa đẻ:

Đây là chỉ tiêu kinh tế rất quan trọng. Nó phụ thuộc vào khả năng đẻ
nhiều hay ít con của giống, trình độ kỹ thuật của dẫn tinh viên và điều kiện
nuôi dưỡng chăm sóc lợn nái chửa. Trong vòng 24 giờ sau khi sinh ra, lợn con
không đạt khối lượng sơ sinh trung bình của giống (quá bé), không phát dục
hoàn toàn, dị dạng … thì sẽ bị loại thải. Ngoài ra, do lợn con mới sinh ra,
chưa nhanh nhẹn, nên dễ bị lợn mẹ đè chết.
Bình quân số lợn con đẻ ra còn sống/lứa: là tỷ lệ giữa tổng số lợn con
đẻ ra còn sống trong vòng 24 giờ kể từ khi lợn nái đẻ xong của tất cả các lứa
đẻ trên tổng số lứa đẻ
Số lợn con để lại nuôi.
Số lợn con đẻ ra con sống để lại nuôi: Đối với lợn ngoại: khối lượng >
0,8kg, đối với lợn nội: khối lượng > 0,3 kg.
Tỷ lệ sống: tỷ lệ sống của lợn con đến 24 giờ là tỷ lệ giữa số lợn con
sống đến 24 giờ trên số con đẻ ra còn sống.
Số lợn con cai sữa/lứa.
Đây là chỉ tiêu kinh tế quan trọng, quyết định năng suất trong chăn nuôi
lợn nái. Nó phụ thuộc vào kỹ thuật chăn nuôi lợn con bú sữa, khả năng tiết


iv
MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1: MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu đề tài: ....................................................................... 1
1.3. Ý nghĩa đề tài. ............................................................................................ 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học. ................................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn. .................................................................................... 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................... 3
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 3

2.1.1. Đặc điểm sinh lý của lợn nái hậu bị ........................................................ 3
2.1.2. Các công thức lai và công tác chăn nuôi lợn ngoại hiện nay .................. 4
2.1.3. Một số đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái ........................................ 5
2.1.4. Đặc điểm sinh sản ở lợn nái .................................................................. 10
2.1.6. Đặc điểm của giống lợn nái lai hai máu nuôi tại trại lợn ngoại xã Lương
Sơn, thành phố Thái Nguyên........................................................................... 19
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và trên thế giới ................................... 20
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 20
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 21
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU. ............................................................................................................... 23
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 23
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 23
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 23
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 23
3.5. Chỉ tiêu theo dõi ....................................................................................... 23
3.6. Phương pháp theo dõi và tính toán các chỉ tiêu ....................................... 24


13
Theo nghiên cứu của Đặng Vũ Bình (1999) [1], chỉ tiêu năng suất sinh
sản phân biệt rõ nét qua giống là: tương ứng với các giống Móng Cái,
Yorkshire và Landrace tuổi đẻ lứa đầu lần lượt là: 272,3 ngày; 418,5 ngày;
409,5 ngày.
Tuổi phối giống lần đầu
Tuổi và khối lượng phối giống lần đầu thích hợp phải đảm bảo lợn
thành thục về tính dục và thể vóc. Nhìn chung trong chăn nuôi lợn nái, tuổi
đưa vào sử dụng của lợn nái càng sớm càng tốt vì xét về mặt kinh tế sẽ làm
giảm chi phí chăn nuôi.
Nếu cho lợn phối giống lứa đầu quá sớm thì tuổi lợn quá nhỏ, chưa

đảm bảo thành thục về tính và thể vóc nên khả năng sinh sản còn kém, chưa
đảm bảo sẵn sàng cho việc nuôi bào thai và nuôi con.
Nếu phối giống lứa đầu quá muộn thì trước tiên làm giảm hiệu quả kinh
tế vì con nái nói chung chỉ sử dụng đến một độ tuổi nhất định, nếu sử dụng
nái muộn thì thời gian sử dụng nái ít nên khả năng sinh sản của cả đời nái
thấp và mang lại hiệu quả kinh tế không cao.
Phương pháp nhân giống và kỹ thuật phối giống
Phương pháp nhân giống khác nhau sẽ cho năng suất sinh sản khác
nhau. Nếu nhân giống thuần thì năng suất sinh sản của nái cũng chính là năng
suất sinh sản của giống. Nếu lai giống thì năng suất sinh sản sẽ cao hơn hai
giống gốc, đảm bảo nếu giống gốc càng thuần mà sử dụng vào lai giống thì
cho ưu thế lai càng cao. Để nâng cao tỷ lệ thụ thai cũng như số con đẻ ra và
khối lượng sơ sinh người ta có thể dùng phương pháp phối kép, phối lặp.
Kỹ thuật phối giống cũng chính là việc xác định đúng thời điểm cần
phối giống, thao tác thực hiện phối giống. Nếu xác định đúng thời điểm phối
giống, thực hiện phối giống đúng thao tác thì sẽ làm tăng tỷ lệ thụ thai và tăng


14
số con đẻ ra/ổ. Nếu phối giống quá sớm hoặc quá muộn đều làm cho tỷ lệ thụ
thai và số con sơ sinh/ổ giảm sút nhanh chóng.
Thời gian nuôi con
Thời gian nuôi con dài hay ngắn cũng ảnh hưởng đến mức độ hao hụt
của con nái, do đó ảnh hưởng tới chất lượng lứa đẻ. Nếu phải nuôi con trong
thời gian dài thì sau khi cai sữa con nái cần thời gian dài hơn để phục hồi lại
trạng thái sức khoẻ cho lứa đẻ tiếp theo.
Chế độ dinh dưỡng
Dinh dưỡng ảnh hưởng trực tiếp và cũng quyết định trực tiếp tới năng
suất sinh sản của lợn nái thông qua khả năng sinh sản và chất lượng đàn con.
Có thể nói yếu tố dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng nhất, quyết định phần

lớn năng suất sinh sản. lợn nái và lợn hậu bị có chửa cần cung cấp đủ về số
lượng và chất lượng các chất dinh dưỡng để có kết quả dinh dưỡng tốt. Năng
lượng, protein, vitamin, khoáng là các nhân tố chính quan trọng đối với chăn
nuôi lợn nói chung và đặc biệt chăn nuôi lợn nái mang thai. Bởi vì nhu cầu
dinh dưỡng lúc này không chỉ cho một cơ thể sống mà còn liên quan đến sự
phát triển của bào thai, chất lượng đàn con phụ thuộc hoàn toàn vào chế độ
dinh dưỡng của lợn mẹ.
Thời tiết và khí hậu
Với lợn nói riêng và các loài gia súc nói chung thì điều kiện khí hậu
thời tiết, mùa vụ (nhiệt độ, ánh sáng, độ ẩm, vv…) đều ảnh hưởng rất lớn đến
sức sinh sản của con cái. Nhiệt độ quá thấp hoặc quá cao sẽ gây stress nhiệt
cho con vật do đó ảnh hưởng không tốt. Nhiệt độ có ảnh hưởng rất lớn tới sức
sinh trưởng của lợn, đặc biệt là lợn nái trong giai đoạn mang thai.
* Hoạt động sinh dục của lợn nái
Chu kỳ động dục


15
Sau khi toàn bộ cơ thể đã phát triển hoàn hảo, cơ quan sinh dục không
có bào thai và không có hiện tượng bệnh lý thì bên trong buồng trứng có quá
trình phát triển của noãn bao, noãn bao thành thục, trứng chín và thải trứng.
Song song với quá trình thải trứng thì toàn bộ cơ thể nói chung đặc biệt là cơ
quan sinh dục có hàng loạt các biến đổi về hình thái cấu tạo và chức năng sinh
lý. Tất cả các biến đổi đó được lặp đi, lặp lại có tính chất chu kỳ nên gọi là
chu kỳ tính. Chu kỳ tính được bắt đầu từ khi cơ thể đã thành thục về tính, nó
xuất hiện liên tục và chấm dứt khi cơ thể cái già yếu. Quá trình này lặp lại
theo một quy trình nhất định với thời gian trung bình là từ 18 đến 22 ngày.
Mang thai
Khi tế bào trứng được thụ tinh hợp tử hình thành và làm tổ trên niêm
mạc cổ tử cung. Lúc đó có phản ứng miễn dịch dung nạp xảy ra trong cơ thể

lợn nái. Suốt cả thời kỳ mang thai thể vàng phát triển, tiết ra hormone
progesterone cần thiết để duy trì sự có chửa trong suốt thời gian có chửa là
114 ngày. Tuy nhiên đến khoảng 112 - 114 ngày sự phát triển của bào thai
hoàn thiện và bắt đầu tiết ra Cortiroids. Những hormone này sẽ tác động lên
màng nhau của lợn mẹ làm tiết Oestrogen, hormone này kích thích tử cung
tiết ra Prostaglandin F2 và tuyến yên tăng tiết Oxytoxin. Hai hormone này sẽ
phá hủy thể vàng, kết quả là Progesterone trong máu giảm nhanh, tử cung co
bóp mạnh và lợn mẹ đẻ sau 20 đến 30 giờ.
Tiết sữa
Sản sinh sữa
Trong thời kỳ chửa các hormone prolactin tăng tiết và tác động tăng
sinh tuyết vú, kết quả tuyết vú phát triển và tăng thể tích theo thời gian phát
triển của bào thai. Sau 3 tuần chửa vú bắt đầu căng lên, các tuyến vú phát
triển mạnh cho đến trước lúc đẻ 3 tuần, hormone prolactin tăng tiết cùng với
sự tác động của nhau thai thông qua Progesterone. Sữa bắt đầu được sản sinh
trong các tuyến vú. Quá trình sinh tổng hợp protein sữa, đường sữa, mỡ sữa


16
và các thành phần dinh dưỡng khác từ máu. Sự hình thành sữa được ưu tiên
trong cơ thể lợn mẹ. Quá trình hình thành này tùy thuộc hoàn toàn vào lượng
máu đi qua bầu vú chính vì vậy ở những tuyến vú có động mạch lớn thì núm
vú đó có sản lượng sữa cao.
Tiết sữa
Sau khi hình thành và tích trữ ở các túi sữa. Sau khi đẻ lợn con tìm vú
mẹ và thúc bú kích thích lợn mẹ tiết sữa, sự tiết sữa này làm ngăn cản việc tiết
hormone GnHR, vì vậy ức chế sự phát triển của bao não. Tuy nhiên sự ức chế
này cũng dần dần được giải phóng, ngay sau khi cai sữa và ngừng bú, hoạt
động của GnHR gia tăng và các bao não bắt đầu phát triển. Điều này tương tự
như giai đoạn bắt đầu của bao não trong chu kỳ sinh sản của lợn nái. Vì vậy,

phần lớn sự động dục và rụng trứng của lợn nái xảy ra từ 5 – 7 ngày sau khi
cai sữa lợn con.
Năng suất sữa
Năng suất sữa phụ thuộc vào các yếu tố ngoại cảnh và nột tiết. Sản lượng
sữa cũng phụ thuộc vào các yếu tố khác như: số lợn con để lại nuôi, dinh dưỡng
cho lợn mẹ, chu kỳ tiết sữa, tuổi và lứa đẻ, giống, thời tiết và khí hậu.
* Những biện pháp nâng cao sức sinh sản của lợn nái
Sử dụng đực thí tình
Cho lợn đực thí tình tiếp xúc với lợn nái lâu không động dục và lợn nái
hậu bị. Nước bọt của lợn đực chứa chất Pheromon sẽ kích thích lợn nái động
dục. Lợn đực thí tình sử dụng phải trên 10 tháng tuổi.
Lợn cái hậu bị ngoại 90kg khối lượng cơ thể, ở 165 ngày tuổi khi cho
lợn đực tiếp xúc 2 lần/ngày, mỗi lần 15 - 20 phút thì tới 83% lợn cái động dục
lần đầu.
Ghép ổ


v
3.7. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 26
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................... 28
4.1. Công tác phục vụ sản xuất ....................................................................... 28
4.1.1 Nội dung công tác phục vụ sản xuất ...................................................... 28
* Công tác tiêm phòng .................................................................................... 30
4.1.2. Kết quả phục vụ sản xuất ...................................................................... 37
4.2. Kết quả nghiên cứu ................................................................................. 38
4.2.1. Số lượng và cơ cấu đàn lợn nái lai 2 máu nuôi tại trại lợn xã Lương
Sơn, thành phố Thái Nguyên........................................................................... 38
4.2.2. Nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh lý sinh dục trên đàn lợn mẹ ............... 39
4.2.3. Khả năng sinh sản của lợn nái nuôi tại trại ........................................... 40
4.2.4. Nghiên cứu các chỉ tiêu về lợn con. ...................................................... 43

4.2.5. Tỷ lệ đồng đều của lợn con qua các giai đoạn ...................................... 44
4.2.6. Tiêu tốn thức ăn /1 kg tăng khối lượng ................................................. 45
4.2.7. Tình hình mắc bệnh của lợn nái và lợn con. ......................................... 46
4.2.8. Công tác điều trị bệnh lợn nái và lợn con ............................................. 47
PHẦN 5: KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ ĐỀ NGHỊ ....................................... 49
5.1. Kết luận .................................................................................................... 49
5.2. Tồn tại ...................................................................................................... 50
5.3. Đề nghị ..................................................................................................... 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 51


18
thức ăn, sự thay đổi về thành phần hóa học của cơ thể theo tuổi… Đây là
những sự thay đổi quan trọng trong những ngày đầu tiên của lợn sau khi
sinh cần phải nghiên cứu đầy đủ và hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực đến
sinh trưởng của lợn con. Lợn con sinh trưởng và phát triển và phát dục
nhanh, nên khả năng tích lũy dinh dưỡng rất mạnh
* Đặc điểm của cơ quan tiêu hóa
Tiêu hóa ở miệng
Ở lợn mới sinh, những ngày đầu hoạt tính amylase của nước bọt
cao. Nước bọt ở tuyến mang tai chứa 0,6 – 2,6% vật chất khô. Tùy lượng thức
ăn, lượng tiết khác nhau, thức ăn có phản ứng acid yếu và khô thì nước bọt
tiết ra mạnh, thức ăn lỏng thì giảm hoặc ngừng.
Tiêu hóa ở dạ dày
Dạ dày lợn gồm 5 vùng: vùng thực quản nhỏ, vùng mang nang, vùng
thương vị, vùng thân vị, vùng hạ vị. Trong 5 vùng dạ dày thì vùng hạ vị và
thân vị là nơi tiết dịch tiêu hóa chủ yếu của dạ dày. Thành phần dịch tiêu hóa
ở dạ dày bao gồm: 99,5% là nước, pepsinogen, các muối vô cơ, chất nhầy,
acid lactic, creatinin, ATP và đặc biệt là sự hiện diện của HCl. HCl làm cân
bằng pH trong dạ dày, làm trương nở protein để làm tăng bề mặt tiếp xúc với

enzyme pepsin (Lê Hồng Mận, 2002) [8].
Tiêu hóa ở ruột
Lợn sơ sinh có dung tích ruột non khoảng 100 ml, 20 ngày tuổi tăng 7
lần. Ruột già của lợn sơ sinh có dung tích 40 - 50 ml, 20 ngày là 100 ml. Lợn
tiêu hoá ở ruột nhờ tuyến tụy, enzyme trypsine trong dịch tụy thủy phân
protein thành acid amin. Các enzyme tiêu hoá trong dịch ruột lợn con gồm:
amino peptidase, dipeptidase, lipase và amylase.
* Đặc điểm về khả năng miễn dịch
Ở lợn sơ sinh quá trình hấp thụ Immunoglobulin và những tiểu phần protein


19
khác của sữa mẹ bằng con đường chủ động chọn lọc hoặc bằng ẩm bào. Nhờ đó
Immunoglobulin ngay những giờ đầu sau khi đẻ đã tăng trong máu lợn con (từ
3,5 – 7%). Những tiểu phần protein sữa tuần hoàn trong máu không gây nguy
hiểm với lợn con vì trong thời gian này lợn con không hình thành kháng thể
bản thân và protein đối với chúng không phải là kháng nguyên. Sự thành thục
về miễn dịch học của lợn con xuất hiện sau một tháng tuổi, ở độ tuổi này khả
năng các hợp chất đại phân tử thấm qua màng ruột lợn con hầu như bị ngừng
hoàn toàn. Tiêu hóa và hấp thụ chất dinh dưỡng được tiến hành chủ yếu ở dạ
dày và ruột non Trương Lăng (2003) [7]. Trần Thị Dân (2004) [4] cho rằng sự
hấp thu sữa đầu của lợn con đạt hiệu quả cao nhất trong 12 giờ đầu, thoạt đầu
lợn con hấp thu loại kháng thể IgG từ huyết thanh lợn mẹ, đây là loại kháng
thể hữu hiệu giúp lợn con tăng sức đề kháng, kháng thể này được phát hiện
trong máu lợn con vào 3 giờ sau khi sinh. Nếu lợn con được bú đầy đủ và hấp
thụ tốt kháng thể từ sữa đầu thì rong 24 giờ, hiệu giá kháng thể trong máu lợn
con gần bằng hiệu giá kháng thể lợn mẹ. Sau thời gian 48 giờ, lợn con không
còn hấp thụ tốt được kháng thể IgG thì IgA được thay thế và là kháng thể
chính của sữa, loại kháng thể này sẽ bảo vệ niêm mạc ruột lợn con khỏi bị tấn
công bởi vi sinh vật có hại.

2.1.6. Đặc điểm của giống lợn nái lai hai máu nuôi tại trại lợn ngoại xã
Lương Sơn, thành phố Thái Nguyên
Giống nái lai hai máu nuôi tại lợn ngoại Hùng – Chi xã Lương Sơn,
thành phố Thái nguyên do tập đoàn CP tại Việt Nam và công ty thức ăn chăn
nuôi Green Feed cung cấp. Lợn được lai giữa Landrace và Yorkshire.
Lợn có ngoại hình tương đối giống lợn Landrace và Yorkshire thuần
chủng: toàn thân toàn màu trắng, đầu nhỏ dài, tai to hướng về trước (có con
tai cúp), thân dài, chân cao to vững chắc vận động tốt, tầm vóc lớn (hậu bị có
khối lượng từ 120 - 150kg, lợn nái rạ có khối lượng từ 180 - 350kg).


×