Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Tác động của vốn luân chuyển lên tỷ suất sinh lợi của các doanh nghiệp ngành bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 78 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP-HCM

ĐỖ NHƯ TIẾN

TÁC ĐỘNG CỦA QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN
LÊN TỶ SUẤT SINH LỢI CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
NGÀNH BẤT ĐỘNG SẢN NIÊM YẾT TRÊN
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS HỒ VIẾT TIẾN

TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP-HCM

ĐỖ NHƯ TIẾN

TÁC ĐỘNG CỦA QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN
LÊN TỶ SUẤT SINH LỢI CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
NGÀNH BẤT ĐỘNG SẢN NIÊM YẾT TRÊN
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2015




MỤC LỤC
TRANG BÌA PHỤ
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
TÓM TẮT ...................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI ........................................................................... 3
1.1 Lý do chọn đề tài: .................................................................................................... 3
1.2 Mục tiêu nghiên cứu: .............................................................................................. 4
1.3 Phương pháp nghiên cứu: ....................................................................................... 4
1.4 Ý nghĩa của đề tài: .................................................................................................. 5
1.5 Bố cục bài nghiên cứu: ............................................................................................ 6
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU
TRƯỚC ĐÂY ................................................................................................................ 7
2.1

Cơ sở lý thuyết:................................................................................................... 7

2.2

Tổng quan các nghiên cứu trước đây: .............................................................. 14

CHƯƠNG 3: DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................. 26
3.1

Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 26


3.2

Cơ sở xây dựng mô hình nghiên cứu ................................................................ 27

3.3

Mô hình nghiên cứu: ......................................................................................... 28

3.4

Dữ liệu nghiên cứu: .......................................................................................... 32

3.5

Các bước phân tích mô hình nghiên cứu: ......................................................... 32

CHƯƠNG 4: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................... 36


4.1

Mô tả thống kê: ................................................................................................. 36

4.2

Phân tích tương quan: ....................................................................................... 37

4.3

Kiểm định các giả thuyết hồi quy: .................................................................... 42


4.3.1 Kiểm định không có sự tự tương quan giữa các biến độc lập trong mô hình
(không bị hiện tượng đa cộng tuyến) ...................................................................... 42
4.3.2 Kiểm định phương sai của sai số không đổi (không bị hiện tượng phương
sai thay đổi) ............................................................................................................. 44
4.3.3 Kiểm định giữa các sai số không có mối quan hệ tương quan với nhau
(không bị hiện tượng tự tương quan) ...................................................................... 46
4.3.4

Tổng hợp kết quả kiểm định: ..................................................................... 48

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN .......................................................................................... 60
5.1

Kết quả nghiên cứu và một số hàm ý: .............................................................. 60

5.1.1

Kết quả nghiên cứu: ................................................................................... 60

5.1.2

Hàm ý: ........................................................................................................ 61

5.2

Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo: .......................................................... 63

5.2.1


Hạn chế: ..................................................................................................... 63

5.2.2

Hướng nghiên cứu tiếp theo: ..................................................................... 64

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Diễn giải

ROA

Tỷ suất sinh lợi trên tài sản

CCC

Chu kỳ chuyển đổi tiền mặt

AR

Kỳ thu tiền bình quân

AP

Kỳ thanh toán bình quân


INV

Kỳ luân chuyển hàng tồn kho

CR

Tỷ số thanh toán hiện hành

SIZE

Quy mô doanh nghiệp

LEV

Tỷ số nợ

GDP

Tốc độ tăng trưởng kinh tế

BĐS

Bất động sản

DN

Doanh nghiệp

TTS


Tổng tài sản

DTT

Doanh thu thuần


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng

Nội dung

Bảng 2.1

Tổng hợp kết quả nghiên cứu trước đây trên thế giới

Bảng 3.1

Bảng kỳ vọng về dấu

Bảng 4.1

Mô tả thống kê các biến

Bảng 4.2

Bảng phân tích tương quan mô hình 1

Bảng 4.3


Bảng phân tích tương quan mô hình 2

Bảng 4.4

Bảng phân tích tương quan mô hình 3

Bảng 4.5

Bảng phân tích tương quan mô hình 4

Bảng 4.6

Bảng kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến mô hình 1

Bảng 4.7

Bảng kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến mô hình 2

Bảng 4.8

Bảng kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến mô hình 3

Bảng 4.9

Bảng kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến mô hình 4

Bảng 4.10

Kết quả kiểm định mô hình 1


Bảng 4.11

Kết quả kiểm định mô hình 2

Bảng 4.12

Kết quả kiểm định mô hình 3

Bảng 4.13

Kết quả kiểm định mô hình 4

Bảng 4.14

So sánhkết quả bài nghiên cứu với các nghiên cứu trên thế giới


1

TÓM TẮT
Trong nghiên cứu này, tác giả xem xét sự tác động của việc quản trị vốn luân
chuyển đến tỷ suất sinh lợi của các doanh nghiệp ngành bất động sản trên thị trường
mới nổi là Việt Nam. Mẫu nghiên cứu bao gồm 37 công ty ngành bất động sản được
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2010-2014, kỳ quan sát
tính theo năm. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng là hồi quy theo dữ liệu bảng
bằng phương pháp hồi quy đa biến OLS. Sau đó, tác giả thực hiện kiểm định sự phù
hợp của mô hình: kiểm định ý nghĩa của hệ số thống kê, kiểm định phương sai sai số
không thay đổi, kiểm định vấn đề đa cộng tuyến và kiểm định tự tương quan. Cuối
cùng, tác giả sử dụng phương pháp bình phương bé nhất tổng quát khả thi (Feasible

General Least Square – FGLS) để khắc phục hiện tượng tự tương quan giữa các sai số
và hiện tượng phương sai thay đổi để đảm bảo ước lượng thu được vững và hiệu quả
(theo Wooldridge (2002)). Bài nghiên cứu xem xét mối quan hệ của chu kỳ luân
chuyển tiền mặt (CCC) và ba thành phần của nó là kỳ thu tiền bình quân (AR), kỳ
thanh toán tiền bình quân (AP) và kỳ luân chuyển hàng tồn kho (INV), với biến đại
diện cho tỷ suất sinh lợi (ROA). Ngoài ra, tác giả còn đưa vào mô hình hồi quy bốn
biến kiểm soát là tỷ lệ thanh toán hiện hành (CR), quy mô công ty (SIZE), tỷ số nợ
(LEV), tỷ lệ tăng trưởng kinh tế (GDP). Bài nghiên cứu rút ra các kết luận quan trọng
như sau:
(1) Tồn tại mối tương quan ngược chiều có ý nghĩa thống kê giữa kỳ thu tiền bình quân
(AR) và tỷ suất sinh lời (ROA). Điều này có nghĩa là các doanh nghiệp bất động sản có
thời gian bị khách hàng chiếm dụng vốn càng ngắn thì tỷ suất sinh lợi càng cao và
ngược lại;
(2) Tồn tại mối tương quan ngược chiều có ý nghĩa thống kê giữa chu kỳ chuyển đổi
tiền mặt (CCC) và tỷ suất sinh lời (ROA). Điều này có nghĩa là việc cố gắng rút ngắn
chu kỳ chuyển đổi tiền mặt cũng cải thiện tỷ suất sinh lời của doanh nghiệp.


2

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với kết quả của các nghiên cứu quốc
tế khác nhau được thực hiện tại các thị trường khác nhau. Do đó, các công ty ngành bất
động sản tại Việt Nam cần chú trọng đến hoạt động quản trị vốn luân chuyển để tạo ra
tác động tích cực lên tỷ suất sinh lời của doanh nghiệp.
Từ khóa: Quản trị vốn luân chuyển, chu kỳ luân chuyển tiền mặt, tỷ suất sinh
lời, hồi quy OLS, thị trường chứng khoán Việt Nam.


3


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
1.1 Lý do chọn đề tài:
Theo báo cáo của Bộ Xây dựng, tính đến giữa tháng 12/2014, tổng giá trị tồn kho
bất động sản còn khoảng 73.889 tỷ đồng. Nếu dạo một vòng quanh các dự án bất động
sản ở địa bàn TP.HCM, Hà Nội thì sẽ thấy còn rất nhiều dự án bỏ hoang, không người
ở hoặc không thấy có dấu hiệu khởi động lại. Lượng hàng tồn BĐS trên thị trường có
thể còn khá lớn.
Ảnh hưởng của suy thoái kinh tế đã khiến nhiều doanh nghiệp lâm vào khó khăn và
thiếu hụt dòng tiền hoạt động, nhất là đối với ngành bất động sản thường có dòng tiền
lớn và kỳ phải thu kéo dài hơn so với các ngành nghề khác. Khi vốn và các khoản tín
dụng dần cạn kiệt, khách hàng thanh toán chậm, nhà cung cấp thì không chấp nhận các
khoản thanh toán trễ hẹn, thì cũng là lúc các doanh nghiệp nhìn lại chính sách quản trị
vốn luân chuyển của mình.
Việc quản trị vốn luân chuyển nhằm quản lý những tài sản ngắn hạn và nợ ngắn
hạn để chúng được duy trì ở một mức độ hợp lý. Mục tiêu chính của quản trị vốn luân
chuyển là duy trì mức tối ưu của các thành phần trong vốn luân chuyển như tiền, khoản
phải thu, hàng tồn kho và nợ phải trả. Thước đo phổ biến nhất của quản trị vốn luân
chuyển là chu kỳ chuyển đổi tiền mặt, là khoảng thời gian từ lúc doanh nghiệp bỏ tiền
ra mua nguyên vật liệu đến lúc doanh nghiệp bán thành phẩm thu tiền.
Ngày nay, một doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường đòi hỏi doanh nghiệp
đó phải biết sử dụng vốn một cách hiệu quả, đặc biệt là vốn luân chuyển. Vốn luân
chuyển đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định lợi nhuận doanh nghiệp nhằm tối
đa hóa giá trị cho cổ đông. Doanh nghiệp nào cũng đều muốn tối đa hóa tỷ suất sinh
lợi. Quản trị vốn luân chuyển ảnh hưởng đến sự thành công hay thất bại của doanh
nghiệp trong kinh doanh vì quản trị vốn luân chuyển ảnh hưởng lớn đến tỷ suất sinh lợi


4

của các doanh nghiệp. Việc nâng cao quản trị hiệu quả vốn luân chuyển có ý nghĩa hết

sức quan trọng, là sự sống còn của các doanh nghiệp trong việc tìm chỗ đứng vững
chắc trên thị trường. Đây là vấn đề vô cùng bức thiết đặt ra đối với tất cả các doanh
nghiệp bất động sản nói riêng và các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
Vì thế, việc nghiên cứu mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và tỷ suất sinh
lợi là cần thiết. Đó là lý do tôi thực hiện nghiên cứu “Tác động của quản trị vốn luân
chuyển lên tỷ suất sinh lợi của các công ty ngành bất động sản niêm yết trên thị trường
chứng khoán Việt Nam”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu:
Bài nghiên cứu tác động của quản trị vốn luân chuyển lên tỷ suất sinh lợi của các
công ty ngành bất động sản tại Việt Nam thông qua các biến số: chu kỳ luân chuyển
tiền mặt, kỳ thu tiền bình quân, kỳ thanh toán bình quân, kỳ luân chuyển hàng tồn kho
bình quân. Bài nghiên cứu trên mẫu gồm 37 công ty ngành bất động sản được niêm yết
trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2010-2014
Câu hỏi nghiên cứu:
+ Có tồn tại mối quan hệ giữa hiệu quả quản trị vốn luân chuyển và tỷ suất sinh
lợi của các công ty ngành bất động sản tại Việt Nam hay không?
+ Kết quả nghiên cứu thực hiện được có gì khác biệt so với các nghiên cứu
khác?
1.3 Phương pháp nghiên cứu:
Bài nghiên cứu được thực hiện theo phương pháp nghiên cứu định lượng với sự hỗ
trợ của Stata 13. Nghiên cứu dựa trên hồi quy theo dữ liệu bảng bằng phương pháp hồi
quy đa biến OLS. Sau đó, tác giả thực hiện kiểm định sự phù hợp của mô hình: kiểm
định ý nghĩa của hệ số thống kê, kiểm định phương sai sai số không thay đổi, kiểm


5

định vấn đề đa cộng tuyến và kiểm định tự tương quan. Cuối cùng, tác giả sử dụng
phương pháp bình phương bé nhất tổng quát khả thi (Feasible General Least Square –
FGLS) để khắc phục hiện tượng tự tương quan giữa các sai số và hiện tượng phương

sai thay đổi để đảm bảo ước lượng thu được vững và hiệu quả (theo Wooldridge
(2002)).
Phạm vi nghiên cứu là 37 công ty ngành bất động sản được niêm yết trên TTCK
Việt Nam, thời gian nghiên cứu từ năm 2010-2014, kỳ quan sát tính theo năm.
Dữ liệu của các công ty được thu thập từ báo cáo tài chính lấy từ nguồn cafef.vn,
cophieu68.vn mà các doanh nghiệp công bố đại chúng và tổng hợp tính toán bằng phần
mềm Excell để cho ra kết quả các biến.
Mô hình được xây dựng với các biến như sau:
Biến phụ thuộc: tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA)
Biến độc lập: kỳ luân chuyển hàng tồn kho (INV), kỳ thu tiền bình quân (AR), kỳ
thanh toán tiền bình quân (AP), chu kỳ chuyển đổi tiền mặt (CCC).
Biến kiểm soát: tỷ lệ thanh toán hiện hành (CR), quy mô công ty (SIZE), tỷ số nợ
(LEV), tỷ lệ tăng trưởng kinh tế (GDP).
1.4 Ý nghĩa của đề tài:
Kết quả nghiên cứu cung cấp một bằng chứng thực nghiệm về tác động của quản trị
vốn luân chuyển lên tỷ suất sinh lợi của các công ty ngành bất động sản. Đây là cơ sở
cho các nhà quản trị đưa ra quyết định quản trị nhằm hướng đến mục tiêu tối ưu hóa
giá trị doanh nghiệp ở các thị trường mới nổi như Việt Nam.


6

1.5 Bố cục bài nghiên cứu:
Chương 1: Giới thiệu lý do chọn đề tài, mục tiêu và các câu hỏi nghiên cứu, phương
pháp nghiên cứu, ý nghĩa đề tài, bố cục bài nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và tổng quan các nghiên cứu trước đây
Chương 3: Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận



7

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU
TRƯỚC ĐÂY
2.1

Cơ sở lý thuyết:

Quản trị vốn luân chuyển:
Vốn luân chuyển là sự chênh lệch giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn của một
doanh nghiệp. Vốn luân chuyển là một thước đo tài chính đại diện cho tính thanh
khoản của một doanh nghiệp, tổ chức. Cùng với các tài sản cố định như nhà máy và
thiết bị, vốn luân chuyển được coi là một phần quan trọng trong nguồn vốn hoạt động.
Nếu tài sản ngắn hạn thấp hơn nợ ngắn hạn, điều này cho thấy tình hình tài chính của
doanh nghiệp đang khó khăn và thiếu vốn luân chuyển, hay còn gọi là thâm hụt vốn
luân chuyển.
Một doanh nghiệp có khả năng thanh khoản thấp nếu tài sản của doanh nghiệp
đó không thể dễ dàng chuyển đổi thành tiền mặt. Việc quản trị vốn luân chuyển sao
cho lớn hơn 0 là điều rất cần thiết cho mỗi doanh nghiệp vì để đảm bảo rằng doanh
nghiệp đó có đủ dòng tiền có thể tiếp tục các hoạt động của mình và có đủ nguồn quỹ
để đáp ứng cả nợ ngắn hạn cũng như các chi phí vận hành trong chu kỳ kinh doanh sắp
tới. Quản lý vốn luân chuyển liên quan đến quản lý hàng tồn kho, các khoản phải thu
và các khoản phải trả.
Tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn bao gồm ba thành phần đặc biệt quan trọng:


Các khoản phải thu (tài sản ngắn hạn);




Hàng tồn kho (tài sản ngắn hạn);



Các khoản phải trả (nợ ngắn hạn);

Bên cạnh việc xác định cấu trúc vốn tối ưu, quản lý vốn luân chuyển là một vấn đề rất
được quan tâm trong tài chính doanh nghiệp vì nó có mối liên hệ mật thiết với khả
năng sinh lợi, rủi ro và giá trị công ty. Các nghiên cứu trong lĩnh vực tài chính doanh


8

nghiệp chủ yếu tập trung vào các quyết định tài chính dài hạn như cấu trúc vốn, chính
sách cổ tức hoặc định giá công ty. Tuy nhiên, các khoản đầu tư vào tài sản ngắn hạn
lại chiếm phần lớn các khoản mục trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp. Do đó,
quản lý vốn luân chuyển là một vấn đề rất quan trọng đối với hầu hết các doanh
nghiệp, đặc biệt là ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ vì phần lớn tài sản của các doanh
nghiệp này là tài sản ngắn hạn. Tương tự, nợ ngắn hạn là một trong những nguồn tài
trợ bên ngoài chủ yếu của các doanh nghiệp do những hạn chế về quy mô và khó khăn
về khả năng huy động trên thị trường vốn dài hạn. Trong quản trị vốn luân chuyển,
phần nợ ngắn hạn (phải trả trong vòng 12 tháng) là rất quan trọng. Các loại nợ ngắn
hạn phổ biến là các khoản vay ngân hàng và các dòng tín dụng.
Một sự gia tăng trong vốn luân chuyển cho thấy doanh nghiệp đã tăng tài sản
ngắn hạn (tăng các khoản phải thu hoặc các tài sản ngắn hạn khác) hoặc đã giảm nợ
ngắn hạn hoặc một sự kết hợp của cả hai.
Quản trị vốn luân chuyển có liên quan đến việc thiết lập chính sách quản lý vốn
luân chuyển và thực hiện chính sách đó trong hoạt động hàng ngày của một doanh
nghiệp. Mục tiêu của quản lý vốn luân chuyển là để đảm bảo rằng doanh nghiệp có thể

tiếp tục các hoạt động của mình và có dòng tiền đủ để đáp ứng cả nợ ngắn hạn và các
chi phí hoạt động trong thời gian sắp tới.
Chu kỳ chuyển đổi tiền mặt:
Vấn đề chính trong quản lý vốn luân chuyển là các hoạt động kinh doanh và tài
trợ ngắn hạn của doanh nghiệp, những hoạt động ngắn hạn này liên quan đến việc trả
tiền mua nguyên vật liệu thô, sản xuất, bán sản phẩm và thu tiền từ việc bán sản phẩm
đó. Một nguyên tắc của quản lý vốn luân chuyển là thu tiền càng nhanh càng tốt và trì
hoãn các khoản phải trả cho nhà cung cấp càng lâu càng tốt, nguyên tắc này dựa trên
khái niệm chu kỳ chuyển đổi tiền mặt. Chu kỳ chuyển đổi tiền mặt của một doanh


9

nghiệp được định nghĩa là khoảng thời gian từ khi thanh toán các khoản nợ đến khi thu
được tiền.
Cách quản lý vốn luân chuyển có thể tác động đáng kể lên cả dòng tiền và
hiệu quả hoạt động của công ty. Rút ngắn chu kỳ chuyển đổi tiền mặt làm tăng khả
năng sinh lợi của công ty bởi vì chu kỳ chuyển đổi tiền mặt càng dài thì nhu cầu tài trợ
từ bên ngoài với chi phí cao càng lớn. Do đó, bằng cách giảm thời gian tiền mặt bị ứ
đọng trong vốn luân chuyển, doanh nghiệp có thể hoạt động hiệu quả hơn vì giảm được
chi phí trong điều kiện doanh số của doanh nghiệp không đổi. Như vậy, một chu kỳ
chuyển đổi tiền mặt ngắn hơn sẽ làm tăng khả năng sinh lợi của doanh nghiệp vì nó cải
thiện hiệu quả của việc sử dụng vốn luân chuyển.
Chu kỳ chuyển đổi tiền mặt cũng là một cách hữu dụng để đánh giá dòng tiền
của doanh nghiệp bởi vì nó đo lường khoảng thời gian đã đầu tư vào vốn lưu động,
cách đo lường tính thanh khoản này hiệu quả và toàn diện hơn so với phương pháp
truyền thống là sử dụng tỉ số thanh toán hiện hành và tỉ số thanh toán nhanh vốn chỉ tập
trung vào các giá trị cố định trên bảng cân đối kế toán.
Chu kỳ chuyển đổi mặt có thể được rút ngắn bằng cách giảm thời gian chuyển
đổi hàng tồn kho qua việc xử lý và bán hàng hóa nhanh hơn hoặc bằng cách giảm thời

gian thu tiền khách hàng qua việc tăng tốc thu nợ hoặc bằng cách kéo dài thời gian
thanh toán qua việc trì hoãn trả nợ cho nhà cung cấp.
Quản trị khoản phải thu:
Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ doanh nghiệp do mua chịu hàng hóa
hoặc dịch vụ. Có thể nói hầu hết các doanh nghiệp đều phát sinh các khoản phải thu
nhưng với mức độ khác nhau, từ mức không đáng kể cho đến mức không thể kiểm soát
nổi.
Quản trị khoản phải thu là một phương tiện để thu hút khách hàng mới. Nhiều
doanh nghiệp đã thay đổi các điều khoản tín dụng chuẩn của họ để lôi kéo các khách


10

hàng mới và để giành được các đơn hàng lớn. Việc mở rộng tín dụng có thể kích thích
doanh thu tăng lên bởi vì nó cho khách hàng một khoảng thời gian để kiểm tra lại số
lượng cũng như chất lượng sản phẩm trước khi thanh toán. Tín dụng thương mại cũng
là một cách giảm giá hữu hiệu, giúp doanh nghiệp duy trì mối quan hệ lâu dài với
khách hàng. Tuy nhiên, điều đó có thể làm cho bộ phận tài chính của công ty phải đối
mặt với các vấn đề về thanh khoản và dòng tiền, làm tăng rủi ro kinh doanh cho doanh
nghiệp. Bộ phận kinh doanh thường có xu hướng nới lỏng đối với các khoản bán hàng
trả chậm để đạt mục tiêu doanh số. Để hạn chế rủi ro, doanh nghiệp nên theo đuổi một
chính sách tín dụng chặt chẽ với kỳ hạn thanh toán hợp lý để cải thiện dòng tiền hoạt
động và khả năng sinh lợi đồng thời không bị mất các khách hàng tốt. Khi quyết định
thời hạn bán chịu, nhà quản lý phải cân nhắc các yếu tố như: rủi ro kinh doanh của
khách hàng, khối lượng hàng mua và loại hàng hóa công ty bán cho khách hàng. Doanh
nghiệp có thể đề nghị một khoản chiết khấu bằng tiền mặt khi khách hàng thanh toán
trước thời hạn hoặc chiết khấu theo khối lượng hàng mua cho những khách hàng sẵn
sàng ký hợp đồng mua dài hạn
Kiểm soát khoản phải thu liên quan đến việc đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro. Nếu
không bán chịu hàng hóa thì sẽ mất đi cơ hội bán hàng, do đó mất đi lợi nhuận. Nếu

bán chịu hàng hóa quá nhiều thì chi phí cho khoản phải thu tăng có nguy cơ phát sinh
các khoản nợ khó đòi, do đó rủi ro không thu hồi được nợ cũng gia tăng. Vì vậy, doanh
nghiệp cần có chính sách bán chịu phù hợp.
Khoản phải thu của doanh nghiệp phát sinh nhiều hay ít phụ thuộc vào các yếu tố như
tình hình nền kinh tế, giá cả sản phẩm, chất lượng sản phẩm, và chính sách bán chịu
của doanh nghiệp. Trong các yếu tố này, chính sách bán chịu ảnh hưởng mạnh nhất
đến khoản phải thu và sự kiểm soát của giám đốc tài chính. Giám đốc tài chính có thể
thay đổi mức độ bán chịu để kiểm soát khoản phải thu sao cho phù hợp với sự đánh
đổi giữa lợi nhuận và rủi ro. Hạ thấp tiêu chuẩn bán chịu có thể kích thích được nhu


11

cầu dẫn tới gia tăng doanh thu và lợi nhuận, nhưng vì bán chịu sẽ làm phát sinh khoản
phải thu, và do bao giờ cũng có chi phí đi kèm theo khoản phải thu nên giám đốc tài
chính cần xem xét cẩn thận sự đánh đổi này. Liên quan đến chính sách bán chịu, chúng
ta sẽ lần lượt xem xét các vấn đề như tiêu chuẩn bán chịu, điều khoản bán chịu, rủi ro
bán chịu, chính sách và quy trình thu nợ.
Tiêu chuẩn bán chịu: là tiêu chuẩn tối thiểu về mặt uy tín tín dụng của khách hàng để
được doanh nghiệp chấp nhận bán chịu hàng hóa và dịch vụ. Tiêu chuẩn bán chịu là
một bộ phận cấu thành chính sách bán chịu của doanh nghiệp và mỗi doanh nghiệp
đều thiết lập tiêu chuẩn bán chịu của mình chính thức hoặc không chính thức. Tiêu
chuẩn bán chịu nói riêng và chính sách bán chịu nói chung có ảnh hưởng đáng kể đến
doanh thu của doanh nghiệp. Nếu đối thủ cạnh tranh mở rộng chính sách bán chịu,
trong khi chúng ta không phản ứng lại điều này, thì nỗ lực tiếp thị sẽ bị ảnh hưởng
nghiêm trọng, bởi vì bán chịu là yếu tố ảnh hưởng rất lớn và có tác dụng kích thích
nhu cầu. Về mặt lý thuyết, doanh nghiệp nên hạ thấp tiêu chuẩn bán chịu đến mức có
thể chấp nhận được, sao cho lợi nhuận tạo ra do gia tăng doanh thu, như là kết quả của
chính sách bán chịu, vượt quá mức chi phí phát sinh do bán chịu. Ở đây có sự đánh đổi
giữa lợi nhuận tăng thêm và chi phí liên quan đến khoản phải thu tăng thêm, do hạ

thấp tiêu chuẩn bán chịu.
Điều khoản bán chịu: là điều khoản xác định độ dài thời gian hay thời hạn bán chịu và
tỷ lệ chiết khấu áp dụng nếu khách hàng trả sớm hơn thời gian bán chịu cho phép. Ví
dụ điều khoản bán chịu “2/10 net 30” có nghĩa là khách hàng được hưởng 2% chiết
khấu nếu thanh toán trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hóa đơn được phát hành và nếu
khách hàng không lấy chiết khấu thì khách hàng được trả chậm trong thời gian 30
ngày kể từ ngày phát hành hóa đơn. Chính sách bán chịu không chỉ liên quan đến tiêu
chuẩn bán chịu như vừa xem xét mà còn liên quan đến điều khoản bán chịu. Thay đổi


12

điều khoản bán chịu lại liên quan đến thay đổi thời hạn bán chịu và thay đổi tỷ lệ chiết
khấu.
Ảnh hưởng của rủi ro bán chịu: chính sách bán chịu không chỉ liên quan đến tăng hoặc
giảm khoản phải thu mà còn liên quan đến khả năng thu hồi khoản phải thu.
Quản trị hàng tồn kho:
Hàng tồn kho bao gồm: hàng cung cấp, nguyên vật liệu, hàng hóa dở dang, sản
phẩm hoàn thành là những thành tố quan trọng đối với mọi hoạt động kinh doanh.
Cũng như khoản phải thu, mức tồn kho phụ thuộc rất lớn vào lượng bán. Tuy nhiên,
trong khi khoản phải thu được hình thành sau khi doanh thu hình thành, tồn kho phải
được hình thành trước doanh thu. Đây là điểm khác biệt cơ bản và sự cần thiết của
việc sự đoán doanh số trước khi xây dựng mức tồn kho mục tiêu làm cho hoạt động
quản trị tồn kho trở thành 1 nhiệm vụ khó khăn đối với các nhà quản trị. Hơn nữa
những sai sót trong việc xây dựng mức tồn kho có thể dễ dàng dẫn đến thất thu hoặc
chi phí tồn kho vượt mức, do vậy, hoạt động quản trị tồn kho càng trở nên khó khăn
đối với công ty.
Quản trị hàng tồn kho là một vấn đề rất quan trọng vì đây là một trong những nguồn
cơ bản tạo ra doanh thu cho doanh nghiệp. Lượng hàng tồn kho liên quan đến trách
nhiệm của hai bộ phận là sản xuất và kinh doanh. Bộ phận sản xuất sẽ căn cứ vào kế

hoạch sản xuất để tính toán lượng dự trữ nguyên vật liệu và bán thành phẩm cần thiết
cho quy trình sản xuất. Trong khi đó, bộ phận kinh doanh phải đảm bảo lượng thành
phẩm trong kho đủ đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Doanh nghiệp nào cũng muốn
duy trì được lượng tồn kho vừa đủ, tuy nhiên, trong thực tế có những mặt hàng đem lại
doanh thu rất ít cho doanh nghiệp nhưng lại được tồn kho nhiều hoặc có một vài khâu
sản xuất nào đó đang duy trì lượng bán thành phẩm và nguyên vật liệu quá cao so với


13

các khâu còn lại. Vì thế, việc tinh gọn những hạng mục có lượng tồn kho lớn sẽ đem
lại một dòng tiền đáng kể cho doanh nghiệp.
Việc duy trì mức tồn kho cao sẽ giúp doanh nghiệp tránh được sự gián đoạn trong quá
trình sản xuất và thua lỗ trong kinh doanh do khan hiếm hàng hóa, giảm được chi phí
cung ứng và hạn chế sự biến động về giá cả. Mặc dù vậy, một doanh nghiệp có lượng
hàng tồn kho lớn và chính sách tín dụng thiếu chặt chẽ có thể phải gánh chịu sự sụt
giảm về khả năng sinh lợi. Do đó, đầu tư nhiều vào hàng tồn kho sẽ giúp doanh nghiệp
giảm thiểu rủi ro nhưng đồng thời cũng làm giảm khả năng sinh lợi của doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp cần cân bằng giữa chi phí và rủi ro trong việc dữ trữ lượng hàng
tồn kho, vì nó ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả tồn kho và kết quả kinh doanh chung
của doanh nghiệp.
Tồn kho là cần thiết và với một khối lượng phù hợp với điều kiện hoạt động, sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp thì nó không gây nguy hiểm. Khi giữ lượng hàng tồn
kho, doanh nghiệp có thể giảm được một số chi phí, hoặc chi phí bỏ ra thấp hơn ban
đầu như chi phí chất lượng khởi động.
Tuy nhiên, nếu lượng hàng tồn kho không đủ cung thì doanh số bán hàng sẽ giảm,
ngoài ra do doanh nghiệp không kịp cung cấp sản phẩm theo nhu cầu nên khách hàng
chắc chắn sẽ chuyển sang mua hàng của các đối thủ cạnh tranh.
Hàng tồn kho quá thấp khiến doanh thu bị ảnh hưởng, tuy nhiên, nếu số lượng hàng tồn
kho quá cao thì ngoài việc hàng hóa dự trữ lâu sẽ hư hỏng, hao hụt chất lượng gây khó

khăn trong cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường thì một số các chi phí sau đây sẽ
đội lên cao hơn như:
Chi phí tồn trữ : Là chi phí phát sinh có liên quan đến việc tồn trữ như tiền thuê kho
bãi, bảo hiểm nhà kho, chi phí về thiết bị phương tiện, chi phí cho nhân lực hoạt động
giám sát quản lý, chi phí quản lý điều hành kho hàng, chi phí hao hụt mất mát.


14

Chi phí cho việc đáp ứng khách hàng : nếu lượng bán thành phẩm tồn kho quá lớn thì
nó làm cản trở hệ thống sản xuất. Thời gian cần để sản xuất, phân phối các đơn hàng
của khách hàng gia tăng thì khả năng đáp ứng những thay đổi các đơn hàng của khách
yếu đi.
Chi phí cho sự phối hợp sản xuất : Do lượng tồn kho quá lớn làm cản trở qui trình sản
xuất nên nhiều lao động được cần đến để giải tỏa sự tắc nghẽn, giải quyết những vấn đề
tắc nghẽn liên quan đến sản xuất và lịch trình phối hợp.
Chi phí về chất lượng của lô hàng lớn : Khi sản xuất những lô hàng có kích thước lớn
sẽ tạo nên tồn kho lớn. Trong vài trường hợp, một số sẽ bị hỏng và một số lượng chi
tiết của lô sản xuất sẽ có nhược điểm. Nếu kích thước lô hàng nhỏ hơn có thể giảm
được lượng kém phẩm chất.
Quản trị khoản phải thanh toán:
Khoản phải thanh toán là một nguồn vốn chiếm dụng từ nhà cung cấp, là khoảng thời
gian trung bình từ khi mua hàng hóa cho tới khi trả hết tiền cho người bán. Hay là
khoảng thời gian trung bình của một doanh nghiệp trong việc thanh toán các khoản nợ
với nhà cung cấp. Sự gia tăng kỳ thanh toán tiền bình quân qua các năm là dấu hiệu của
việc thiếu hụt vốn đầu tư dài hạn hoặc khả năng quản trị tài sản lưu động yếu kém, đó
là kết quả của việc gia tăng các khoản phải thanh toán cho nhà cung cấp.
Ngoài ra, thời gian thanh toán cho nhà cung cấp càng dài thì càng có lợi cho dòng tiền
hoạt động. Tuy nhiên, khi kéo dài thời gian trả tiền hàng hóa cho người bán, các nhà
quản lý phải tính toán cẩn thận vì khi đó họ không chỉ bỏ lỡ các khoản chiết khấu thanh

toán mà uy tín của chính công ty cũng có thể bị ảnh hưởng.
2.2

Tổng quan các nghiên cứu trước đây:
Mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và tỷ suất sinh lợi của các công ty đã

được nhiều nghiên cứu phân tích trong nhiều thị trường khác nhau. Các kết quả này
khác nhau, nhưng phần lớn kết quả nghiên cứu cho thấy có mối quan hệ ngược chiều


15

giữa quản trị vốn luân chuyển và tỷ suất sinh lợi công ty. Để phân tích mối quan hệ
này, các nghiên cứu đã sử dụng các biến khác nhau với những phương pháp khác nhau
như hồi quy tuyến tính và hồi quy dữ liệu bảng. Trong phần này, tôi sẽ tóm tắt lại các
kết quả nghiên cứu trước đây liên quan đến đề tài nghiên cứu của các tác giả.
Soenen (1993) đã nghiên cứu mối quan hệ giữa chu kỳ luân chuyển tiền mặt và
tỷ suất sinh lợi của các công ty Mỹ. Kết quả cho thấy có mối quan hệ phủ định giữa
thời gian chu kỳ luân chuyển tiền mặt và tỷ suất sinh lợi trên tài sản (ROA). Hơn nữa,
giữa các ngành công nghiệp khác nhau thì mối quan hệ này cũng khác nhau. Để hỗ trợ
các kết quả của Soenen (1993) trong một mẫu lớn và một khoảng thời gian dài, Jose et
al. (1996) đã kiểm định mối quan hệ giữa tỷ suất sinh lợi và quản trị nhu cầu thanh
khoản liên tục trên một mẫu gồm các doanh nghiệp trong khoảng thời gian 20 năm. Họ
đã kiểm định mối quan hệ giữa chu kỳ chuyển đổi tiền mặt và các thành phần của tỷ
suất sinh lợi thông qua phương pháp hồi quy. Kết quả nghiên cứu cho thấy, chính sách
quản trị vốn có tác động tích cực nâng cao lợi nhuận. Và tác giả cũng không tìm thấy
bằng chứng về mối quan hệ tích cực của chu kỳ chuyển đổi tiền mặt và lợi nhuận trong
bất kỳ ngành công nghiệp nào.
Shin và Soenen (1998) nghiên cứu mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển
và tỷ suất sinh lợi của các doanh nghiệp thông qua phân tích tương quan và hồi quy,

theo ngành công nghiệp và quy mô vốn. Tác giả sử dụng 58.985 công ty trong giai
đoạn từ 1975-1994, và kết quả cho thấy có mối tương quan ngược chiều mạnh giữa chu
kỳ luân chuyển tiền mặt và tỷ suất sinh lợi của công ty. Hơn nữa, tác giả cũng nhấn
mạnh tầm quan trọng của việc làm giảm thời gian luân chuyển tiền mặt để tạo ra giá trị
cổ đông.
Lyroudi và Lazaridis (2000) đã sử dụng ngành thực phẩm Hy Lạp để kiểm
định mối quan hệ giữa chu kỳ luân chuyển tiền mặt với các chỉ số thanh toán hiện hành
và chỉ số thanh toán nhanh. Tác giả kiểm định tác động của CCC đến lợi nhuận, nợ và


16

quy mô doanh nghiệp. Kết quả cho thấy có mối quan hệ cùng chiều giữa chu kỳ
chuyển đổi tiền mặt và các chỉ số thanh toán hiện hành, chỉ số thanh toán nhanh.
Wang (2002) nghiên cứu mối quan hệ giữa quản trị tính thanh khoản và hiệu
quả hoạt động của công ty, giữa quản trị tính thanh khoản và giá trị doanh nghiệp ở các
công ty Nhật Bản và Đài Loan. Những bằng chứng thực nghiệm cho thấy mối tương
quan ngược chiều giữa CCC-ROA và CCC-ROE, những mối tương quan này nhạy cảm
với yếu tố ngành.
Deloof (2003) đã nghiên cứu mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và tỷ
suất sinh lợi trong mẫu gồm 1009 công ty phi tài chính giai đoạn 1992-1996 ở Belgian.
Kết quả cho thấy mối tương quan ngược chiều giữa tỷ suất sinh lợi gộp và các thành
phần của vòng quay chuyển đổi tiền mặt: kỳ thu tiền bình quân, kỳ thanh toán bình
quân, hàng tồn kho. Vì vậy, tác giả kiến nghị các nhà quản lý có thể tăng giá trị cổ
đông bằng cách giảm kỳ thu tiền bình quân và hàng tồn kho ở mức tối thiểu hợp lý.
Eljelly (2004) đã nghiên cứu thực nghiệm mối quan hệ giữa tỷ suất sinh lợi và
tính thanh khoản, được đo bởi tỷ số thanh toán hiện hành và chu kỳ luân chuyển tiền
mặt trên một mẫu gồm các công ty ở Saudi Arabia. Bằng cách sử dụng phương pháp
phân tích tương quan và hồi quy, kết quả cho thấy có mối quan hệ ngược chiều giữa tỷ
suất sinh lợi và tính thanh khoản (đo lường bởi tỷ số thanh toán hiện hành). Mối quan

hệ ngược chiều này thể hiện rõ hơn ở các công ty có tỷ số thanh toán hiện hành cao và
chu kỳ luân chuyển tiền mặt dài. Hơn nữa, kết quả cũng cho thấy biến quy mô có ảnh
hưởng đến tỷ suất sinh lợi của công ty.
Lazaridis và Tryfonidis (2006) đã kiểm định mối quan hệ giữa quản trị vốn
luân chuyển và tỷ suất sinh lợi của 131 công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Athens
giai đoạn 2001-2004. Mục đích của bài nghiên cứu là thiết lập một mối quan hệ có ý
nghĩa thống kê giữa tỷ suất sinh lợi, chu kỳ luân chuyển tiền mặt và các thành phần của


17

nó của các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Athens. Kết quả cho thấy bài nghiên
cứu có ý nghĩa thống kê giữa tỷ suất sinh lợi, được đo lường bởi lợi nhuận gộp và chu
kỳ luân chuyển tiền mặt. Tác giả cho thấy lợi nhuận gộp thấp có liên quan đến sự gia
tăng kỳ phải trả. Hơn nữa, các nhà quản lý có thể tạo ra lợi nhuận cho công ty bằng
cách quản lý chu kỳ luân chuyển tiền mặt chính xác và duy trì các thành phần vôn luân
chuyển (khoản phải thu, khoản phải trả và hàng tồn kho) ở mức tối ưu.
Padachi (2006) đã phân tích tác động của quản trị vốn luân chuyển cho một
mẫu 58 công ty sản xuất nhỏ ở Mauritius. Mục đích của nghiên cứu này là để kiểm
định xu hướng tác động của quản trị vốn luân chuyển đến hiệu quả hoạt động của công
ty. Kết quả hồi quy cho thấy khoản đầu tư lớn ở hàng tồn kho và khoản phải thu làm
cho lợi nhuận thấp đi.
Raheman và Nasr (2007) đã cung cấp nhiều bằng chứng về mối quan hệ giữa
quản trị vốn luân chuyển và tỷ suất sinh lợi. Bằng việc sử dụng biến và phương pháp
từng được sử dụng bởi Deloof (2003) dựa trên mẫu gồm 94 công ty niêm yết trên sàn
chứng khoán Karachi giai đoạn 1999-2004. Kết quả cho thấy có mối quan hệ ngược
chiều giữa các biến của quản trị vốn lưu động và tỷ suất sinh lợi của các công ty. Điều
này có nghĩa là khi vòng quay luân chuyển tiền mặt tăng thì lợi nhuận công ty giảm. Vì
vậy, các nhà quản lý có thể làm tăng giá trị cổ đông bằng cách giảm vòng quay luân
chuyển tiền mặt đến mức tối thiểu có thể. Tác giả cũng tìm thấy mối quan hệ cùng

chiều giữa quy mô công ty và lợi nhuận công ty, và mối quan hệ ngược chiều giữa nợ
và lợi nhuận công ty.
Garcia-Teruel và Martinez-Solano (2007) đã có nghiên cứu đầu tiên về ảnh
hưởng của quản trị vốn luân chuyển lên tỷ suất sinh lợi của các doanh nghiệp quy mô
vừa và nhỏ ở Tây Ban Nha. Bằng việc sử dụng phương pháp hồi quy dữ liệu bảng, tác
giả cho rằng các nhà quản lý có thể tạo ra giá trị cổ đông bằng cách làm giảm vòng
quay hàng tồn kho và vòng quay tiền mặt. Kết quả bài nghiên cứu tương tự như những


18

phát hiện ở những nghiên cứu trước đây đối với các doanh nghiệp quy mô lớn (Deloof,
2003; Jose et al., 1996; Shin and Soenen, 1998; Wang, 2002). Tác giả tiếp tục kết luận
rằng các doanh nghiệp vừa và nhỏ phải chú trọng việc quản trị vốn luân chuyển bởi vì
chúng có thể tạo ra giá trj cổ đông bằng cách làm giảm chu kỳ luân chuyển tiền mặt ở
mức tối thiểu.
Samiloglu và Demirgunes (2008) đã nghiên cứu tác động của quản trị vốn luân
chuyển lên lợi nhuận của các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Istanbul. Bằng
việc sử dụng mô hình hồi quy đa biến, bài nghiên cứu kiểm định tác động trong giai
đoạn 1998-2007. Kết quả nghiên cứu cho thấy kỳ thu tiền bình quân, kỳ luân chuyển
hàng tồn kho và đòn bẩy tác động ngược chiều đến lợi nhuận; trong khi đó tốc độ tăng
trưởng (doanh thu) tác động cũng chiều đến lợi nhuận.
Zariyawati et al. (2009) đã sử dụng dữ liệu bảng gồm 1.628 công ty trong giai
đoạn 1996-2006 thuộc 6 nền kinh tế khác nhau, để kiểm định mối quan hệ giữa quản trị
vốn luân chuyển và lợi nhuận của các công ty niêm yết ở Malaysia. Tác giả nhấn mạnh
rằng các nhà quản lý nên tập trung vào việc giảm thời gian chuyển đổi tiền mặt để tạo
ra tài sản cho cổ đông. Kết quả nghiên cứu này phù hợp với các nghiên cứu khác được
tiến hành ở các thị trường khác nhau. Luo et al. (2009) thấy rằng hiệu quả của việc
quản trị vốn luân chuyển của doanh nghiệp có ảnh hưởng lâu dài đến hoạt động của
công ty. Việc kiểm soát hiệu quả vốn luân chuyển dẫn đến gia tăng thu nhập trong

tương lai, vì khi đó thị trường có những phản ứng tích cực tới việc nâng cao hiệu quả
vốn lưu động. Giá trị công ty tăng khi vòng quay vốn luân chuyển giảm.
Hasan (2011) nghiên cứu mối quan hệ của quản trị vốn luân chuyển và lợi
nhuận công ty trên TTCK Istanbul Thổ Nhĩ Kỳ. Mẫu gồm 105 công ty thuộc 5 ngành
nghề khác nhau giai đoạn 2005-2009. Kết quả cho thấy giảm chu kỳ luân chuyển tiền
mặt có ảnh hưởng tích cực đến lợi nhuận công ty. Nghiên cứu còn cho thấy những
doanh nghiệp có quy mô càng lớn thì làm tăng lợi nhuận do tận dụng được lợi thế


19

thương hiệu. Những doanh nghiệp sử dụng nhiều nợ sẽ làm giảm lợi nhuận và ngược
lại.
Garcia, Martins & Brandao (2011) nghiên cứu 2.974 công ty phi tài chính
niêm yết trên 11 TTCK châu Âu giai đoạn 1998-2009. Kết quả hồi quy GLS, OLS cho
thấy các công ty có thể gia tăng khả năng sinh lợi bằng cách giảm thời gian vốn luân
chuyển mà công ty nắm giữ.
Nobanee, Abdullatif & Al Hajjar (2011) nghiên cứu mối quan hệ giữa quản trị
vốn luân chuyển và lợi nhuận của các doanh nghiệp Nhật Bản trên TTCK Tokyo giai
đoạn 1990-2004. Kết quả cho thấy các nhà quản lý có thể cải thiện năng suất doanh
nghiệp bằng cách quản lý vốn luân chuyển hiệu quả. Tác giả đề nghị nhà quản lý nên
cẩn thận đối với việc kéo dài kỳ thanh toán vì có thể gây tổn hại cho uy tín công ty và
có thể giảm lợi nhuận công ty trong dài hạn.
Sharma & Kumar (2011) nghiên cứu tác động vốn luân chuyển lên tỷ suất sinh
lợi ở những công ty Ấn Độ với dữ liệu gồm 263 công ty phi tài chính giai đoạn 20022008. Kết quả phân tích OLS cho thấy mối tương quan dương giữa vốn luân chuyển và
tỷ suất sinh lợi. Điều này có nghĩa khi các công ty Ấn Độ gia tăng vòng quay tiền mặt,
tỷ suất sinh lợi có thể cao hơn.
Manssori & Muhammad (2012) nghiên cứu tác động của quản trị vốn luân
chuyển lên lợi nhuận của doanh nghiệp. Tác giả phân tích hồi quy đa biến OLS và
FEM cho mẫu các công ty Singapore giai đoạn 2004-2011. Kết quả cho thấy nhà quản

lý có thể gia tăng lợi nhuận bằng cách rút ngắn kỳ thu tiền bình quân và kỳ luân chuyển
hàng tồn kho.
Iluta A. và cộng sự (2012) nghiên cứu 182 công ty ở Latvian giai đoạn 20042010. Tác giả sử dụng phương pháp phân tích tương quan Pearson, hồi quy đa nhân tố


×