Tải bản đầy đủ (.pdf) (202 trang)

Quản trị dòng tiền của các doanh nghiệp chế biến thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam (Toàn văn luận án tiến sỹ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.81 MB, 202 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo
Bộ giáo dục và đào tạoBộ giáo dục và đào tạo
Bộ giáo dục và đào tạo


Trờng đại học kinh tế quốc dân
Trờng đại học kinh tế quốc dânTrờng đại học kinh tế quốc dân
Trờng đại học kinh tế quốc dân


















đỗ hồng nhung
đỗ hồng nhungđỗ hồng nhung
đỗ hồng nhung










quản trị dòng tiền của các doanh nghiệp
chế biến thực phẩm việt nam








LUậN áN TIếN Sĩ KINH Tế
LUậN áN TIếN Sĩ KINH TếLUậN áN TIếN Sĩ KINH Tế
LUậN áN TIếN Sĩ KINH Tế













Hà Nội
Hà Nội Hà Nội
Hà Nội
-

-



2014
20142014
2014




Bộ giáo dục và đào tạo
Bộ giáo dục và đào tạoBộ giáo dục và đào tạo
Bộ giáo dục và đào tạo


Trờng đại học kinh tế quốc dân
Trờng đại học kinh tế quốc dânTrờng đại học kinh tế quốc dân
Trờng đại học kinh tế quốc dân



















đỗ hồng nhung
đỗ hồng nhungđỗ hồng nhung
đỗ hồng nhung









quản trị dòng tiền của các doanh nghiệp
chế biến thực phẩm việt nam




Chuyên ngành:
Chuyên ngành: Chuyên ngành:
Chuyên ngành:

Tài
Tài Tài
Tài chính
chínhchính
chính

-

-

Ngân hàng
Ngân hàngNgân hàng
Ngân hàng




Mã số:
Mã số: Mã số:
Mã số: 62340201
6234020162340201
62340201






LUậN áN TIếN Sĩ KINH Tế
LUậN áN TIếN Sĩ KINH TếLUậN áN TIếN Sĩ KINH Tế
LUậN áN TIếN Sĩ KINH Tế




Ngời hớng dẫn khoa học:
Ngời hớng dẫn khoa học: Ngời hớng dẫn khoa học:
Ngời hớng dẫn khoa học:
pgs.ts. vũ duy hào
pgs.ts. vũ duy hàopgs.ts. vũ duy hào
pgs.ts. vũ duy hào








Hà Nội
Hà Nội Hà Nội
Hà Nội
-

-




2014
20142014
2014




i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận án “Quản trị dòng tiền của các doanh nghiệp
chế biến thực phẩm Việt Nam” là công trình nghiên cứu độc lập của tôi, do
chính tôi hoàn thành.
Các tài liệu tham khảo, trích dẫn; các số liệu thống kê phục vụ mục đích
nghiên cứu của công trình này là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.

Nghiên cứu sinh



Đỗ Hồng Nhung

ii

LỜI CẢM ƠN
Luận án này là kết quả nghiên cứu nghiêm túc và sự cố gắng nỗ lực của tác
giả. Tuy nhiên, để hoàn thành Luận án này, tác giả đã nhận được nhiều sự khích nệ

động viên của gia đình, thầy cô, đồng nghiệp và bạn bè.
Trước hết, tác giả xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới chồng và các con
Hoàng Nguyên và Thảo Nguyên, cùng ba mẹ và các thành viên trong gia đình đã
luôn giúp đỡ, động viên, chia sẻ tạo điều kiện tốt nhất cho tác giả hoàn thành nghiên
cứu này.
Qua đây, tác giả xin được gửi lời cảm ơn chân thành các thầy, các cô đã luôn
quan tâm dìu dắt, cung cấp các kiến thức chuyên môn trong quá trình thực hiện
Luận án này. Đặc biệt, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới thầy
giáo hướng dẫn PGS.TS. Vũ Duy Hào, đồng thời tác giả xin gửi lời cảm ơn chân
thành và sâu sắc tới PGS.TS. Lưu Thị Hương đã luôn giúp đỡ, động viên tác giả
hoàn thành nghiên cứu này.
Tác giả xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy, các cô, các đồng
nghiệp, các bạn và đặc biệt là các đồng nghiệp đang công tác tại bộ môn Tài chính
doanh nghiệp, Viện Ngân hàng Tài chính đã luôn quan tâm, giúp đỡ, sẻ chia trong
suốt quá trình tác giả thực hiện Luận án này.
Để hoàn thành đề tài này, tác giả đã được sự tư vấn và giúp đỡ của TS.
Nguyễn Thị Minh trong quá trình xử lý dữ liệu. Xin chân thành cảm ơn Tiến sỹ.
Nhân dịp này, tác giả xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới các cán bộ Viện
Đào tạo Sau đại học, Trường Đại học Kinh tế quốc dân đã luôn động viên và tận
tình hỗ trợ, hướng dẫn tạo điều kiện cho các nghiên cứu sinh hoàn thành nghiên cứu
theo đúng tiến độ.
Xin chân thành cảm ơn.
Tác giả Luận án

Đỗ Hồng Nhung
iii

MỤC LỤC





LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT v
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, HÌNH vii
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU 5
1.1. Tổng quan nghiên cứu 5
1.1.1. Công trình nghiên cứu ngoài nước 5
1.1.2. Công trình nghiên cứu trong nước 12
1.1.3. Đánh giá tổng quan về công trình nghiên cứu có liên quan và khoảng
trống nghiên cứu 14
1.2. Câu hỏi nghiên cứu 17
1.3. Phương pháp nghiên cứu 17
1.3.1. Cách tiếp cận 17
1.3.2. Biến nghiên cứu 19
1.3.3. Phương pháp thu thập thông tin 20
1.3.4. Kích thước mẫu nghiên cứu 21
1.3.5. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu 22
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 24
CHƯƠNG 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ DÒNG
TIỀN CỦA DOANH NGHIỆP 25
2.1. Tổng quan về dòng tiền của doanh nghiệp 25

2.1.1. Khái quát chung về doanh nghiệp 25
2.1.2. Dòng tiền của doanh nghiệp 28
2.2. Quản trị dòng tiền của doanh nghiệp 32

2.2.1. Khái niệm quản trị dòng tiền của doanh nghiệp 32
2.2.2. Nội dung quản trị dòng tiền của doanh nghiệp 36
iv

2.2.3. Chỉ tiêu đánh giá quản trị dòng tiền của doanh nghiệp 69
2.3. Nhân tố ảnh hưởng tới quản trị dòng tiền của doanh nghiệp 70
2.3.1. Nhân tố chủ quan 70
2.3.2. Nhân tố khách quan 78
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 84

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ DÒNG TIỀN CỦA DOANH NGHIỆP
CHẾ BIẾN THỰC PHẨM NIÊM YẾT TRÊN TTCK VIỆT NAM 85
3.1. Đặc trưng của doanh nghiệp chế biến thực phẩm ảnh hưởng tới quản
trị dòng tiền 85
3.1.1. Đặc điểm phân loại ngành 85
3.1.2. Quy mô vốn của doanh nghiệp 87
3.1.3. Kết quả kinh doanh 89
3.1.4. Khả năng cân đối vốn 91
3.1.5. Cơ cấu tài sản 92
3.2. Thực trạng quản trị dòng tiền của DN CBTPNY trên TTCK Việt
Nam 93
3.2.1. Thực trạng quản trị dòng tiền vào của doanh nghiệp CBTPNY 94
3.2.2. Thực trạng quản trị dòng tiền ra của doanh nghiệp CBTPNY 102
3.2.3. Thực trạng lập kế hoạch dòng tiền và xây dựng ngân quỹ tối ưu 107
3.3. Đánh giá thực trạng quản trị dòng tiền của doanh nghiệp chế biến
thực phẩm niêm yết 115
3.3.1. Kết quả đạt được 116
3.3.2 Hạn chế và nguyên nhân 117
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 134
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ DÒNG TIỀN CỦA CÁC

DOANH NGHIỆP CHẾ BIẾN THỰC PHẨM NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 135
4.1. Nhóm giải pháp trực tiếp 135
4.1.1. Dự báo dòng tiền 135
4.1.2. Thiết lập điều kiện tiền đề để xây dựng ngân quỹ tối ưu 143
v

4.1.3. Tăng cường quản trị công nợ 149
4.2 Nhóm giải pháp bổ trợ 154
4.2.1. Phát triển nguồn nhân lực 154
4.2.2. Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp 157

4.2.3. Xây dựng chính sách bán hàng linh hoạt và tăng cường hoạt động
Marketing 159
4.2.4. Sử dụng đa dạng các sản phẩm dịch vụ của NHTM 161
4.2.5. Một số giải pháp khác 162

4.3. Khuyến nghị 163
4.3.1. Khuyến nghị với Chính phủ 163
4.3.2. Khuyến nghị với Bộ Tài chính 166

4.3.3. Khuyến nghị với Ngân hàng Nhà nước 167
4.3.4. Khuyến nghị với các NHTM 169
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 170
KẾT LUẬN 171
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
CÓ LIÊN QUAN TỚI
LUẬN ÁN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC












vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

1 CPI Chỉ số giá tiêu dùng
2 CTCP Công ty cổ phần
3 CTCK Công ty chứng khoán
4 DN CBTPNY Doanh nghiệp chế biến thực phẩm niêm yết
5 DT Doanh thu
6 GDP Tổng sản phẩm quốc nội
7 HTK Hàng tồn kho
8 KNTTNH Khả năng thanh toán ngắn hạn
9 NHTM Ngân hàng thương mại
10 NVL Nguyên vật liệu
11 SX Sản xuất
12 TSLĐ Tài sản lưu động
13 TSCĐ Tài sản cố định
14 TTCK Thị trường chứng khoán
15 TV Tổng vốn

16 TTS Tổng tài sản
17 TNHH Trách nhiệm hữu hạn

vii

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, HÌNH
SƠ ĐỒ:
Sơ đồ 1.1. Mô hình nghiên cứu 18
Sơ đồ 2.1. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 28
Sơ đồ 2.2 Luân chuyển tiền trong doanh nghiệp 33
Sơ đồ 2.3. Quy trình quản trị dòng tiền 34
Sơ đồ 2.4. Quy trình lập kế hoạch dòng tiền 40
Sơ đồ 2.5. Luân chuyển tiền trong xây dựng ngân quỹ tối ưu 56
Sơ đồ 2.6. Chu kỳ luân chuyển của tiền 73
Sơ đồ 2.7 Giai đoạn chi tiền 73
Sơ đồ 2.8. Giai đoạn thu tiền 74
Sơ đồ 2.9. Cấu trúc của thị trường tài chính 82
Sơ đồ 2.10. Dòng tiền doanh nghiệp thu được thông qua kênh tài chính trực tiếp 82
Sơ đồ 4.1. Hệ thống quản trị tiền mặt của doanh nghiệp 163

BẢNG:

Bảng 1.1. Phương pháp thu thập, phân tích và xử lý thông tin 23
Bảng 2.1. Nội dung quản trị dòng tiền của doanh nghiệp 35
Bảng 2.2. Dự báo dòng tiền trung bình 3 ngày 48
Bảng 2.3. Dự báo dòng tiền trung bình 10 ngày 48
Bảng 2.4. Bảng dự báo dòng tiền theo cấp số nhân 49
Bảng 3.1. Số doanh nghiệp chế biến thực phẩm niêm yết tính tới 31/5/2013 85
Bảng 3.2. Thời gian hoạt động của các DN CBTPNY tính tới 31/5/2013 86
Bảng 3.3. Phân loại các DN CBTPNY theo tiêu chí phân loại của ICB 87

Bảng 3.4. Phân loại DN CBTPNY theo quy mô vốn 88
Bảng 3.5. Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của các DN CBTPNY 90
Bảng 3.6. Chỉ tiêu phản ánh khả năng cân đối vốn của các DN CBTPNY 91
Bảng 3.7. Cơ cấu tài sản của các DN CBTPNY 92
Bảng 3.8. Kỳ thu tiền bình quân của 15 doanh nghiệp thực hiện khảo sát 95
Bảng 3.9. Tỷ trọng hàng tồn kho/TTS của 15 DN CBTPNY khảo sát 100
Bảng 3.10. Mối quan hệ giữa kỳ luân chuyển HTK và khả năng thanh
toán của 101

Bảng 3.11. Tỷ trọng phải trả/tổng vốn của 15 DN CBTPNY 103
Bảng 3.12. Kỳ trả tiền bình quân của 15 DN CBTPNY 104
viii

Bảng 3.13. Số lượng DN theo tỷ trọng tiền /dự trữ tiền của DN tại ngày
31/12/2012 111

Bảng 3.14. Tỷ số tài chính phản ánh quản trị dòng tiền của DN CBTPNY 116
Bảng 3.15. Phải trả - Phải thu của ICF giai đoạn 2007 - 2012 119
Bảng 3.16. Lãi vay của 15 DN CBTPNY khảo sát giai đoạn 2007 - 2012 121
Bảng 4.1. Kết quả kiểm định (4.2) theo phương pháp Random effect 139
Bảng 4.2. Kết quả kiểm định nhân tố tác động ngẫu nhiên của mô hình 140
Bảng 4.3. Kết quả kiểm định (4.2) theo phương pháp Fixed effects 140
Bảng 4.4. Kết quả kiểm định và ước lượng hệ số của phương trình (4.2) 142


ĐỒ THỊ:

Đồ thị 2.1. Chi phí dự trữ tiền 60
Đồ thị 2.2. Dự trữ tiền rời rạc theo Mô hình Baumol 61
Đồ thị 2.3. Mô hình quản trị tiền Baumol. 61

Đồ thị 2.4. Mô hình quản trị tiền Miller - Orr 64
Đồ thị 2.5. Yếu tố mùa vụ của nhu cầu tiền của doanh nghiệp 66
Đồ thị 2.6. Mô hình quản trị dòng tiền Stone 68
Đồ thị 3.1. Mối quan hệ ngược chiều giữa kỳ luân chuyển HTK và khả năng
thanh toán của CTCP NTACO 102

Đồ thị 3.2. Dòng tiền của công ty Thủy sản Minh Phú 113
Đồ thị 3.3. Lãi vay của 15 DN khảo sát giai đoạn 2007-2012 121
Đồ thị 3.4. Đường cong lãi suất năm 2009 127
Đồ thị 3.5. Sự biến động khả năng thanh toán trung bình của các DN
CBTPNY giai đoạn 2007 - 2012 129

BIỂU ĐỒ:

Biểu đồ 3.1. Biến động về tổng vốn của DN CBTPNY giai đoạn 2008 - 2012 89
Biểu đồ 3.2. Mối liên hệ giữa phải thu - phải trả của ICF 120

HÌNH:

Hình 3.1. Tính mùa vụ về dòng tiền của CTCP Thủy sản Minh Phú 112
1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết nghiên cứu
Quản trị dòng tiền là một nội dung rất quan trọng trong quản trị tài chính
doanh nghiệp. Nội dung này ngày càng quan trọng hơn trước những diễn biến phức
tạp của nền kinh tế. Một doanh nghiệp khi muốn hướng tới mục tiêu tối đa hóa giá
trị tài sản của chủ sở hữu, không còn cách nào khác phải quan tâm tới quản trị dòng
tiền. Một doanh nghiệp quản trị dòng tiền chưa tốt, dẫn tới khả năng thanh toán
thiếu ổn định và giảm sút, khả năng phá sản cao; chi phí cho tài trợ nhu cầu thanh

toán lớn hay tổn thất khi thặng dự ngân quỹ cao làm giảm lợi nhuận; từ đó buộc
doanh nghiệp phải thay đổi kế hoạch kinh doanh do thâm hụt hoặc thặng dư ngân
quỹ. Nhận thức được tầm quan trọng đó, các nhà quản trị tài chính thời gian gần đây
đã quan tâm hơn tới quản trị dòng tiền. Từ đó, doanh nghiệp của họ đã thu được
nhiều lợi nhuận hơn mong đợi. Trong cuộc điều tra khảo sát 401 giám đốc tài chính
của Graham (2004) [35] cho thấy, 21,4% các giám đốc tài chính coi dòng tiền và
dòng tiền tự do là một trong những yếu tố quan trọng nhất trong các kế hoạch thực
hiện. Gần 51,6% trong số người được phỏng vấn cho rằng lợi nhuận là quan trọng
nhất. Tuy nhiên, doanh nghiệp chỉ có thể tối đa hóa được giá trị tài sản của chủ sở
hữu khi
kết hợp được giữa lợi nhuận kỳ vọng và dòng tiền kỳ vọng
(Melendrez và
cộng sự, 2005) [46]. Không những thế, quản trị dòng tiền giúp các doanh nghiệp dự
báo được dòng tiền hiệu quả và tiết kiệm được chi phí giao dịch.
Theo một khía cạnh khác, quản trị dòng tiền được hiểu là tập hợp các hoạt
động nhằm xác định số dư tiền tối thiểu và các biện pháp nhằm tìm ra số dư lý
tưởng này. Với mục đích đó, các doanh nghiệp xây dựng mô hình quản trị dòng
tiền. Các mô hình được nhiều nhà quản trị tài chính quan tâm như mô hình Baumol,
Miller-Orr và Stone. Như vậy, các doanh nghiệp phải tiếp cận toàn diện các nội
dung của quản trị dòng tiền. Việc tìm ra các nhân tố bên trong và bên ngoài, cũng
như lượng hóa được ảnh hưởng/mức độ ảnh hưởng của các nhân tố này có ý nghĩa
quan trọng trong việc nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản trị
dòng tiền của các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp Việt Nam nói riêng.
2
Vì mỗi lĩnh vực kinh doanh có những nét đặc thù riêng trong hoạt động cũng như
quản trị dòng tiền, do đó không thể quản trị dòng tiền cho mọi lĩnh vực kinh doanh
trong nền kinh tế. Lĩnh vực chế biến thực phẩm có vai trò quan trọng đối với nền
kinh tế của Việt Nam. Vai trò này được thể hiện thông qua: (i) quy mô các doanh
nghiệp CBTP chiếm tỷ trọng lớn và phân bố rộng, là lĩnh vực có mối quan hệ mật
thiết với nông nghiệp và thủy sản; (ii) nguồn nguyên liệu tại chỗ dồi dào, giá rẻ, thị

trường tiêu thụ rộng lớn, không đòi hỏi kỹ thuật hạn tầng cao; (iii) thời gian quay
vòng vốn nhanh, tốc độ tăng trưởng cao; (iv) chế biến từ sản phẩm thô trở thành sản
phẩm tinh phục vụ cho mục đích xuất khẩu có giá trị cao hơn; (v) đặc biệt, các
doanh nghiệp CBTP chiếm tỷ trọng cao trong số các doanh nghiệp niêm yết trên
TTCK Việt Nam. Từ những phân tích trên, quản trị dòng tiền của các DN CBTP ở
Việt Nam có đặc điểm đặc thù.
Hơn thế nữa, trong giai đoạn suy thoái kinh tế hiện nay, mặc dù các doanh
nghiệp này có kết quả kinh doanh tốt (lợi nhuận sau thuế >0), song dòng tiền chưa
tốt, quản trị dòng tiền chưa tốt, dẫn tới nguy cơ phá sản cao. Một số doanh nghiệp
trên báo cáo kết quả kinh doanh có lãi, tuy nhiên trong ngân quỹ không có tiền. Có
thể thấy, quản trị dòng tiền chưa tốt đã dẫn tới các doanh nghiệp này buộc phải thay
đổi kế hoạch kinh doanh, chẳng hạn giảm dự trữ nguyên vật liệu, gây sức ép với
người bán (ngư dân) nhằm giảm giá và lượng nhập, gây mất ổn định vùng nguyên
liệu, từ đó mất ổn định sản xuất, hoặc không tận dụng thời điểm nông sản rẻ để tăng
dự trữ. Trong trường hợp thặng dư tiền, doanh nghiệp thực hiện đầu tư chứng khoán
(trái ngành) dẫn tới thua lỗ trong hoạt động tài chính. Ngược lại, trong trường hợp
thâm hụt tiền, các doanh nghiệp CBTP Việt Nam phải huy động vốn bổ sung. Song,
các doanh nghiệp này tiếp cận vốn gặp nhiều khó khăn. Muốn huy động được vốn
cho sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp này có thể huy động nợ và vốn chủ sở
hữu. Tuy nhiên, khi huy động nợ, các doanh nghiệp chưa thực sự tiếp cận được với
nguồn vốn này, mặc dù các ngân hàng thương mại đang thực hiện chính sách nới lỏng
tín dụng và lãi suất cho vay đã giảm. Vì vậy, việc quản trị dòng tiền trong kinh doanh
tốt giúp doanh nghiệp đảm bảo được khả năng chi trả. Muốn vậy, doanh nghiệp cần
hoạch định và kiểm soát dòng tiền vào, dòng tiền ra và xây dựng mô hình ngân quỹ tối
ưu; đồng thời luôn quan tâm đánh giá những nhân tố tác động tới quản trị dòng tiền và
tác động của quản trị dòng tiền tới hoạt động sản xuất kinh doanh.
3
Quản trị dòng tiền có vai trò quan trọng đối với các doanh nghiệp như vậy.
Song, các doanh nghiệp CBTP Việt Nam đã chưa quan tâm thỏa đáng đến vấn đề
này. Nội dung quản trị dòng tiền đã được các doanh nghiệp này thực hiện như quản

trị các khoản phải thu, phải trả, quản trị ngân quỹ thông qua quản trị thu và chi dựa
trên cân đối thu - chi. Mặc dù một số doanh nghiệp đã thực hiện dự báo dòng tiền,
lựa chọn nguồn tài trợ, song những dự báo này chủ yếu dựa vào những yếu tố mang
tính chất định tính chưa thực sự đảm bảo được khả năng thanh toán. Ngoài ra, một
số doanh nghiệp CBTP Việt Nam đã bỏ qua việc quản trị vốn lưu động (vốn lưu
động < 0), chưa áp dụng mô hình hay quy trình nào trong quản trị dòng tiền, và
chưa lựa chọn các sản phẩm tài chính phái sinh giúp phòng ngừa rủi ro tỷ giá trong
các hoạt động xuất - nhập khẩu.
Trước thực tế đó, một loạt các câu hỏi lớn được đặt ra: quản trị dòng tiền của
các doanh nghiệp CBTP Việt Nam như thế nào? Làm thế nào để quản trị dòng tiền
của các doanh nghiệp CBTP? Những nhân tố nào ảnh hưởng đến quản trị dòng tiền
của các doanh nghiệp này? Làm thế nào để giúp các doanh nghiệp CBTP tăng
cường quản trị dòng tiền, xây dựng được mô hình quản trị dòng tiền tối ưu? Những
vấn đề trên cần phải được giải quyết trong thời gian trước mắt, đó là điều cần thiết
với các doanh nghiệp CBTP Việt Nam nhằm đảm bảo mục tiêu tối đa hóa giá trị tài
sản của các chủ sở hữu, giúp doanh nghiệp phát triển bền vững trong môi trường
kinh tế đầy biến động và cạnh tranh như hiện nay.
Góp phần đáp ứng đòi hỏi đó của thực tiễn, đề tài: “
Quản trị dòng tiền của
các doanh nghiệp chế biến thực phẩm Việt Nam
” đã được lựa chọn nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Dựa trên góc độ của nhà nghiên cứu và phân tích ở trên, mục tiêu nghiên cứu
của đề tài tập trung vào:
-

Làm rõ được lý luận về quản trị dòng tiền của doanh nghiệp và xây dựng
được các chỉ tiêu đánh giá quản trị dòng tiền phù hợp.
-


Phân tích, đánh giá được thực trạng quản trị dòng tiền của các doanh nghiệp
chế biến thực phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam.
-

Đề xuất các giải pháp tăng cường quản trị dòng tiền của các doanh nghiệp
chế biến thực phẩm niêm yết trên TTCK Việt nam.
4
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là quản trị dòng tiền của doanh nghiệp.
Khi đề cập tới dòng tiền của doanh nghiệp, cần phân biệt giữa dòng tiền hoạt
động và dòng tiền tự do. Dòng tiền tự do được tính toán bằng hiệu số giữa dòng tiền
hoạt động thuần và chi tiêu vốn.
Dòng tiền tự do = Dòng tiền hoạt động thuần – chi tiêu vốn
Dòng tiền tự do = Lợi nhuận sau thuế + khấu hao – thay đổi vốn lưu động
– chi tiêu vốn
Trong đó:
chi tiêu vốn là đầu tư vào tài sản cố định và vốn lưu động hoạt động.

Trong nghiên cứu này,
tác giả tập trung nghiên cứu quản trị dòng tiền đối với dòng
tiền hoạt động
của doanh nghiệp.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về thời gian:
giai đoạn 2007 - 2012.
Đây là giai đoạn TTCK Việt Nam bắt đầu bước vào giai đoạn hoạt động khó
khăn và suy yếu sau một thời gian phát triển nóng. Như vậy, hoạt động đầu tư và
dòng tiền của các CTCP bị ảnh hưởng, từ đó tính thanh khoản giảm sút.
Về không gian:

các doanh nghiệp chế biến thực phẩm niêm yết trên thị
trường chứng khoán Việt Nam, bao gồm 53[4] doanh nghiệp.
5
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1.1. Tổng quan nghiên cứu
Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới và trong nước nhiều biến động với lạm
phát tăng và lãi suất biến động mạnh như hiện nay, hoạt động huy động vốn của
doanh nghiệp ngày càng trở lên khó khăn. Quản trị dòng tiền giữ vai trò quan trọng
tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Mặc dù vậy, nhiều doanh nghiệp đã
không quan tâm tới vấn đề này. Một số doanh nghiệp đã đồng nhất giữa quản trị lợi
nhuận và quản trị dòng tiền. Do vậy, mục tiêu của các doanh nghiệp này là tập trung
vào tối đa hóa lợi nhuận. Tuy nhiên, không giống như lợi nhuận, dòng tiền có vai
trò hỗ trợ hoạt động kinh doanh ngắn hạn, đảm bảo khả năng thanh toán ngắn hạn
của doanh nghiệp.
Như vậy, quản trị dòng tiền là nội dung quan trọng trong quản trị tài chính
của doanh nghiệp. Trên thế giới và Việt Nam, nhiều công trình nghiên cứu của các
tác giả khác nhau đã tập trung giải quyết vấn đề này.
1.1.1. Công trình nghiên cứu ngoài nước
(1) Vai trò của quản trị dòng tiền
Quản trị dòng tiền là yếu tố quan trọng tạo tính thanh khoản của doanh
nghiệp. Tính thanh khoản là tính năng kinh tế đặc biệt của tiền.
Tính thanh khoản
giúp doanh nghiệp tránh được những “cú sốc” về những dòng tiền không mong đợi

(Keynes,1936) [43]. Bằng chứng lịch sử với sự bê bối của công ty Enron ở Hoa Kỳ
năm 2001, vụ việc còn nổi tiếng hơn khi kéo theo sự phá sản của hãng kiểm toán
lâu đời và lớn thứ năm thời bấy giờ là Arthur Andersen, đã chứng minh cho các nhà

đầu tư và quản trị tài chính thấy rằng niềm tin của họ khi chỉ đặt vào các báo cáo về
lợi nhuận dựa trên phạm trù kế toán không còn phù hợp. Điều đó cũng gợi ý cho họ
6
nên quan tâm và đặt niềm tin nhiều hơn vào dòng tiền từ các hoạt động của doanh
nghiệp. Bởi lẽ, chính dòng tiền là một trong những thước đo quan trọng phản ánh
“sức khỏe” tài chính của doanh nghiệp. Theo cách hiểu này,
làm thế nào để có dòng
tiền tốt cũng giống như việc làm thế nào để doanh nghiệp thu được lợi nhuận như
mong đợi (Henry, 2004) [37].
Nghiên cứu gần đây của Roychowdhury (2006) [57]
cho thấy các nhà quản trị tài chính đã quan tâm tới quản trị dòng tiền và “kiếm”
được lợi ích từ quản trị dòng tiền của doanh nghiệp họ. Trong khảo sát 401 giám đốc
tài chính của Graham (2004) [35], 21,4% các giám đốc tài chính coi dòng tiền và
dòng tiền tự do là một trong những yếu tố quan trọng nhất trong các kế hoạch thực
hiện. Gần 51,6% trong số người được điều tra khảo sát lại cho rằng lợi nhuận là quan
trọng nhất. Tuy nhiên, tới nhiên cứu của Melendrez (2005) [46], tác giả đã chứng
minh rằng những doanh nghiệp
kết hợp được giữa lợi nhuận kỳ vọng và dòng tiền kỳ
vọng sẽ tạo ra lợi nhuận cao hơn
. Với các công trình nghiên cứu như trên, các tác giả
đã đề cập tới vai trò quan trọng của quản trị dòng tiền. Quản trị dòng tiền được nhà
quản trị tài chính quan tâm tới nhiều hơn bên cạnh mục tiêu quản trị lợi nhuận.
(2) Nội dung của quản trị dòng tiền và quản trị ngân quỹ
Nghiên cứu của Leise San Jose’, Txomin Iturralde và Amaia Maseda [41],
quản trị dòng tiền được phản ánh thông qua quản trị tiền cơ bản (hay quản trị ngân
quỹ). Các tác giả nghiên cứu quản trị ngân quỹ dựa trên các nội dung như quản trị
các khoản phải thu, phải trả và tạo ra mức tiền mặt tối ưu. Bên cạnh đó, dự báo
dòng tiền, tạo lập các quan hệ với các định chế tài chính nhằm xử lý sự thặng dư
hoặc thiếu hụt ngân quỹ đã được các tác giả đề cập tới. Tuy nhiên, tác giả chưa phân
tích sâu những nhân tố ảnh hưởng và làm thế nào để tạo ra mô hình ngân quỹ tối

ưu trong quản trị dòng tiền của doanh nghiệp. Đến nghiên cứu của Pindado
(2001) [54] đưa ra quan điểm
quản trị ngân quỹ sẽ liên quan phần nào đó tới vốn
lưu động của doanh nghiệp, thông qua đó sẽ xây dựng được mức ngân quỹ tối ưu
cần thiết cho doanh nghiệp
. Tác giả cho rằng chi phí cơ hội từ thặng dư tiền
trong ngân quỹ có xu hướng gia tăng, quản trị ngân quỹ tối ưu sẽ liên quan tới
các yếu tố khác ngoài khái niệm ngân quỹ. Chính vì vậy,
quản trị ngân quỹ được
7
hiểu là quản trị tính thanh khoản trong ngắn hạn của doanh nghiệp
, đồng thời
nó sẽ ảnh hưởng tới những khoản mục có thể chuyển đổi thành tiền tức thời với
mục đích chính là làm gia tăng lợi nhuận và cải thiện quản trị vốn lưu động.
Trong nghiên cứu này, tác giả đã chưa nghiên cứu được toàn diện những nội
dung cơ bản của quản trị dòng tiền của doanh nghiệp.
(3) Các nhân tố ảnh hưởng tới quản trị dòng tiền
Trên thế giới có nhiều nghiên cứu khác liên quan tới quản trị dòng tiền của
doanh nghiệp. Eije Von, Westerman (2002) [29] và một số nhà nghiên cứu khác đưa
ra lập luận, cần cân nhắc việc quản trị dòng tiền bao gồm nhóm các nhân tố:
-

Khả năng thanh khoản
-

Lợi nhuận
-

Rủi ro tài chính
-


Quản lý thanh khoản
-

Dự báo dòng tiền, tài trợ vốn ngắn hạn khi thâm hụt ngân quỹ, và đầu tư
khoản tiền thặng dư trong ngân quỹ
Tính thanh khoản lại được đề cập tới trong các công trình nghiên cứu của các
tác giả. Tuy nhiên, tính thanh khoản chưa phản ánh được đầy đủ nội dung của quản
trị dòng tiền. Qua nghiên cứu này cho thấy, các tác giả đồng nhất giữa việc quản trị
lợi nhuận, khả năng thanh khoản với quản trị dòng tiền.
Thêm vào đó, quản trị dòng tiền còn bao gồm các chiến lược và kế hoạch
thực hiện để tập trung quan tâm vào vốn lưu động, quản trị rủi ro và mối quan hệ
với các ngân hàng thương mại. Những yếu tố này sẽ ảnh hưởng tới dòng tiền và kết
quả tài chính của doanh nghiệp.
Trong tác phẩm
Hiệu quả của dự báo dòng tiền trong quản trị dòng tiền của
doanh nghiệp
của Fionnuala M. Gormley và Nigel Meade [32] xuất bản năm 2006
đã chỉ ra việc quản trị và dự báo dòng tiền giúp công ty tiết kiệm được chi phí giao
dịch thông qua mô hình Penttinen. Trong nghiên cứu này, tác giả đã đưa ra mối liên
hệ giữa dự báo dòng tiền và chi phí giao dịch. Theo đó, nếu doanh nghiệp dự báo
8
dòng tiền có hiệu quả sẽ tiết kiệm chi phí giao dịch (chi phí chuyển đổi chứng
khoán ngắn hạn thành tiền hoặc ngược lại). Tác giả cũng đã đánh giá được hiệu quả
của việc dự báo dòng tiền, song chưa phân tích tác động của quản trị dòng tiền tới
hiệu quả của việc dự báo. Để việc dự báo dòng tiền hiệu quả, nhà quản trị tài chính
cần có những thông tin phù hợp và đáng tin cậy. Vậy, các nhà quản trị tài chính dựa
vào đâu để quản trị dòng tiền và dự báo dòng tiền của doanh nghiệp? Đó chính là
các báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Một số công trình nghiên cứu gần đây trên thế giới gián tiếp chỉ ra rằng, các

nhà quản trị tài chính có thể mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp từ quản trị dòng
tiền. Roychowdhury (2006) [57] đã chỉ ra rằng, các công ty đã đưa ra báo cáo tài
chính với lợi nhuận nhỏ thay vì lợi nhuận bị âm trên thực tế. Một số hoạt động
mang lại được điều này như giảm một số chi phí có thể để đạt được mục tiêu lợi
nhuận cần thiết. Như vậy, để có thể dự báo được dòng tiền hiệu quả, các doanh
nghiệp cần phải tiếp cận tới báo cáo lưu chuyển tiền tệ thay vì chỉ tập trung vào báo
cáo kết quả kinh doanh.
(4) Mô hình quản trị dòng tiền
Dựa theo một khía cạnh khác thì quản trị dòng tiền được hiểu là tập hợp các
hoạt động nhằm xác định số dư tiền tối thiểu. Các biện pháp nhằm tìm ra số dư lý
tưởng này, với mục đích sao cho chi phí dự trữ tiền là tối thiểu trong điều kiện vẫn
đảm bảo được khả năng thanh toán cần thiết. Như vậy, một doanh nghiệp muốn
quản trị dòng tiền, cần xây dựng mô hình quản trị dòng tiền. Các mô hình nổi tiếng
nhằm xác định số dư tiền tối ưu này đã được nghiên cứu như mô hình Baumol [20],
Miller - Orr [47] và Stone [59]. Mô hình quản trị tiền của Baumol và Miller - Orr
được dựa trên nguyên tắc quan trọng là xác định số lượng chứng khoán thanh khoản
để chuyển đổi sang tiền khi doanh nghiệp cần lượng tiền cần thiết tăng thêm và
ngược lại, xác định số lượng tiền tối thiểu cần chuyển đổi thành chứng khoán thanh
khoản khi lượng tiền ở trạng thái dư thừa. Theo các giả tác, có nhiều nhân tố tác
động tới số dư tiền mặt cần thiết của doanh nghiệp. Những nhân tố này dẫn tới mô
hình quản trị tiền trở lên phức tạp hơn. Đồng tác giả đưa ra các mô hình quản trị
9
tiền, đã lượng hóa và lược bỏ yếu tố khiến mô hình quản trị tiền phức tạp. Các mô
hình này được xây dựng dựa trên nguyên tắc phù hợp giữa chi phí và lợi nhuận của
việc nắm giữ tiền.
Đối với mô hình Baumol, hướng tiếp cận của quản trị tiền đơn giản thông
qua việc xác định số lượng tiền chuyển đổi nhỏ nhất sao cho chi phí hiệu quả (nhỏ
nhất). Tuy nhiên, mô hình Baumol đưa ra các giải pháp dự trữ như nhau đối với tiền
và hàng tồn kho. Mô hình quản trị tiền này dựa trên dòng tiền vào và dòng tiền ra đã
được dự báo là chắc chắn. Việc chuyển đối tiền thành chứng khoán thanh khoản

hoặc ngược lại được thực hiện dễ dàng và kiếm được lợi nhuận như mong đợi cho
doanh nghiệp. Đây là hạn chế lớn của mô hình. Bởi lẽ, như chúng ta đã biết, tiền có
tính thanh khoản cao và luôn luôn biến động. Thêm vào đó, hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp luôn tồn tại rủi ro và đôi khi không diễn ra như mong đợi. Trong
tác phẩm của Gregor W. Smith (1986) [36], đã đánh giá tính linh hoạt của mô hình
Baumol - Tobin về xác định nhu cầu tiền của doanh nghiệp. Điểm hạn chế của mô
hình Baumol - Tobin đó là quản trị ngân quỹ của doanh nghiệp độc lập với những
biến động về thay đổi giá trị và chính sách đối với hàng tồn kho. Vì vậy, việc áp
dụng mô hình này vào thực tế kinh doanh của doanh nghiệp là khó khăn.
Mô hình Baumol dựa trên giả thuyết dòng tiền chắc chắn. Tuy nhiên, khi dòng
tiền tương lai là không chắc chắn thì mô hình Miller - Orr sẽ thực tế và phù hợp hơn.
Mô hình Miller - Orr đề cập tới quản trị dòng tiền liên tục, căn cứ vào tính thanh
khoản và sự nhạy cảm với lãi suất của dòng tiền. Theo tác giả, mô hình này được xây
dựng dựa trên chi phí nắm giữ tiền tối thiểu dựa trên tiền mặt giới hạn trên và khoảng
dao động của tiền. Khoảng dao động của tiền này xác định căn cứ vào lượng dự trữ
tiền mặt theo thiết kế. Miller - Orr đưa ra cách xác định khoảng dao động của tiền căn
cứ vào 3 giả thuyết: (1) Chi phí chuyển đổi tiền và chứng khoán thanh khoản, và
ngược lại; (2) chi phí cơ hội hàng ngày của tiền; (3) sự dao động của dòng tiền ròng
hàng ngày (phản ánh mức độ rủi ro của việc nắm giữ tiền hàng ngày).
Baumol và Miller - Orr đưa ra các mô hình khác nhau để quản trị dòng tiền.
Tuy nhiên, việc áp dụng những mô hình này vào các loại hình doanh nghiệp khác
nhau và có quy mô hoạt động khác nhau lại là hạn chế của mô hình. Ngoài ra, các
10

tác giả đưa ra giải pháp xử lý tiền thặng dư hoặc thâm hụt phù hợp với nền kinh tế
đã phát triển, nơi dòng tiền của doanh nghiệp được lưu thông qua ngân hàng và thị
trường chứng khoán phát triển.
Trong nghiên cứu của Stone (1972)[59] về quản trị dòng tiền, Stone đưa ra
mô hình gần như tương tự với mô hình Miller - Orr. Tuy nhiên, điểm khác biệt của
mô hình Stone với mô hình Miller - Orr đó là mô hình Stone tập trung quản trị số

dư tiền hơn là xác định số tiền chuyển đổi tối thiểu. Theo tác giả, quản trị dòng
tiền tập trung vào quản trị mức dự trữ tiền tối thiểu và tối đa là không cần thiết để
đưa ra quyết định đầu tư (mua chứng khoán thanh khoản) hoặc thoái vốn đầu tư
(bán chứng khoán thanh khoản hoặc vay nợ) như trong mô hình Mill - Orr. Thay
vào đó, các quyết định đầu tư này phụ thuộc vào việc tiên đoán trước dòng tiền
trong tương lai. Theo Stone,
khi dự báo được lượng tiền nhàn dỗi, lượng tiền mặt
của doanh nghiệp tự động và ngay lập tức quay về trạng thái tiền mặt theo thiết kế
(mục tiêu) sau khi lượng tiền của doanh nghiệp đã thay đổi, nhìn chung không
phải là tối thiểu.

Mô hình Stone dựa trên giả thuyết:
-

Công ty có 2 tài sản là tiền và chứng khoán thanh khoản
-

Các giao dịch mua và bán chứng khoán thanh khoản được diễn ra tức thời
-

Dự báo dòng tiền trong tương lai của công ty. Khi tiến hành dự báo mọi
thông tin cần có là minh bạch, sẵn có
-

Công ty nhằm duy trì số dư tiền mặt nhất định. Trong nỗ lực duy trì này,
công ty có thể phải lên kế hoạch sử dụng tín dụng và hỗ trợ của ngân hàng.
Dựa trên phân tích hướng tiếp của của mô hình Miller - Orr và Stone, có thể
thấy, mô hình Stone không đưa ra bất kỳ hướng dẫn nào để xác định tiền mặt giới
hạn dưới, trong khi đó mô hình Miller - Orr có thể phải thực hiện ước tính lượng
tiền mặt giới hạn dưới này để xác định lượng tiền mặt mục tiêu. Theo Stone, lượng

tiền mặt giới hạn dưới được xác định dựa trên kinh nghiệm và quan điểm cá nhân
của nhà quản trị tài chính. Do vậy, không thể khẳng định được mô hình này hướng
tới chính sách chi phí tối thiểu (Pinches, 1997) [53].
11

Những mô hình trên nhằm để xác định số dư tiền mục tiêu bị hạn chế. Do
vậy, Daellenbach (1974) [25] đã đưa thêm giả thuyết của những mô hình này khi tác
giả tìm ra sự không phù hợp của mô hình. Chẳng hạn, giả thuyết được đưa ra trong
những mô hình trên là danh mục tài sản chỉ bao gồm 2 tài sản (tiền và chứng khoán
thanh khoản). Trên thực tế, nhiều công ty duy trì 3 tài sản trong danh mục bao gồm
tiền, chứng khoán thanh khoản và phải thu ngắn hạn. Như vậy, những giả thuyết về
chi phí giao dịch liên quan tới quản trị dòng tiền có thể không còn phù hợp, vì các
công ty đã dự báo dòng tiền trong ngắn hạn và chi phí giao dịch là không đáng kể
và do vậy sẽ không đưa chi phí này vào số dư tiền dự trữ trong các quyết định quản
trị dòng tiền của nhà quản trị tài chính.
Liên quan tới mô hình quản trị dòng tiền, trong tác phẩm
Mô hình và các kỹ
thuật quản trị dòng tiền của công ty
, Bruce Golden, Matthew Liberatore và Charles
Lieberman [23] đã đề cập tới các kỹ thuật cũng như xây dựng mô hình quản trị dòng
tiền mặt hiệu quả nhằm cung cấp cho người đọc cách nhìn rõ hơn về quản trị dòng tiền.
Các tác giả tập trung đưa ra những hướng dẫn và gợi ý sử dụng mô hình về quản trị
dòng tiền của doanh nghiệp nói chung và các hỗ trợ sử dung phần mềm trong quản trị
dòng tiền. Thông qua nghiên cứu này, các tác giả đã đơn giản hóa việc sử dụng mô
hình quản trị dòng tiền bằng các ví dụ và ứng dụng khác nhau. Tuy nhiên, nghiên cứu
của họ không chỉ ra mô hình nào thì phù hợp với các doanh nghiệp ở mức độ và quy
mô khác nhau. Đặc biệt đối với các doanh nghiệp quy mô vốn nhỏ.
Kỹ thuật quản trị dòng tiền được sử dụng để quản trị dòng tiền vào và ra.
Những kỹ thuật này được tiếp cận theo các cách khác nhau, như đẩy nhanh dòng
tiền vào và quản trị dòng tiền ra (Pinches, 1997) [53], tăng cường dự báo dòng tiền,

xác định đồng thời dòng tiền vào và dòng tiền ra, sử dụng tiền đang chuyển, tăng
thu tiền và quản trị chi tiêu (Brigham, 2004) [22], dự báo dòng tiền, đẩy nhanh thu
tiền, giảm tốc độ chi tiền, đầu tư tiền thặng dư hiệu quả, tài trợ với chi phí thấp cho
lượng tiền thiếu hụt.
Khi doanh nghiệp tiến hành quản trị dòng tiền, quản trị dòng tiền sẽ tác động
tới nhiều khía cạnh khác nhau của doanh nghiệp như: chi phí nợ (Amy L.Geile,
12

2003 [19]), thị giá cổ phiếu của doanh nghiệp niêm yết (Ran Zhang, 2006 [55]), dự
báo dòng tiền (Narktabtee, 2000 [51]), tính thanh khoản trong quả trị dòng tiền
(Daniel Havran, 2009 [26]). Các nghiên cứu này tập trung giải quyết mối quan hệ
giữa quản trị dòng tiền và tác động của việc quản trị này tới khía cạnh khác nhau
doanh nghiệp sẽ gặp. Trong nghiên cứu của Amy L.Geile (2003) [19], tác giả đánh
giá mối quan hệ giữa quản trị dòng tiền và chi phí nợ của doanh nghiệp. Khi doanh
nghiệp tiến hành quản trị dòng tiền, nhà quản trị tài chính cần quan tâm tới việc phát
sinh chi phí nợ nếu dòng tiền không được quản trị hiệu quả. Amy cũng đã tiến hành
lượng hóa mối quan hệ này. Trong khi đó, Ran Zhang nghiên cứu sự tác động của
quản trị dòng tiền tới thị giá cổ phiếu của các doanh nghiệp niêm yết. Tác giả đã
lượng hóa sự tác động của việc quản trị dòng tiền tới sự thay đổi thị giá cổ phiếu
của các doanh nghiệp khi thực hiện quản trị dòng tiền. Tuy nhiên, nghiên cứu này
của tác giả tập trung nhiều vào việc quản trị dòng tiền tạo động lực cho doanh
nghiệp, từ đó khiến thị giá cổ phiếu của các doanh nghiệp này thay đổi.
Có thể thấy những nghiên cứu cơ bản trên thế giới đưa ra cách tiếp cận khác
nhau về quản trị dòng tiền cũng như đánh giá tác động của quản trị dòng tiền tới
doanh nghiệp. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào đánh giá tác động của các nhóm
nhân tố tổng hợp tới quản trị dòng tiền của doanh nghiệp. Vì vậy cần phải tiến hành
một nghiên cứu có tính chất tổng hợp, kết hợp các yếu tố tác động tới quản trị dòng
tiền của doanh nghiệp. Điều này gợi ý cho nghiên cứu này theo hướng: (i) đánh giá
tất cả các yếu tố tác động tới quản trị dòng tiền của doanh nghiệp; (ii) lượng hóa
những nhân tố tác động tới quản trị dòng tiền và xây dựng mô hình quản trị dòng tiền

của doanh nghiệp; (iii) kỹ thuật nào được sử dụng cho quản trị dòng tiền là phù hợp.
1.1.2. Công trình nghiên cứu trong nước
Quản trị dòng tiền có vai trò quan trọng và ngày càng trở lên quan trọng hơn
đối với mỗi doanh nghiệp. Mặc dù vậy, ở Việt Nam hiện nay, các nghiên cứu về
thực trạng quản trị dòng tiền của doanh nghiệp còn rất ít, chưa có nghiên cứu nào
tiếp cận sâu rộng và đầy đủ.

13

Một số luận văn thạc sỹ kinh tế đã bước đầu đề cập tới quản trị dòng tiền
thông qua quản lý thu và chi của ngân quỹ. Cụ thể như luận văn thạc sỹ của tác giả
Phạm Hoàng Dũng (2005) [12] với đề tài hoàn thiện công tác quản lý ngân quỹ tại
công ty chuyển phát nhanh TNT-Vietrans; Dương Thị Thùy Linh (2006) [6], Hoàn
thiện chính sách quản lý ngân quỹ tại Công ty Xăng dầu khu vực II; Chu Thị Tuyết
Mai (2006) [3], Hoàn thiện công tác quản lý ngân quỹ tại Công ty Viễn thông liên
tỉnh; Nguyễn Ngọc Hà (2008) [10], Hoàn thiện công tác quản lý ngân quỹ tại Công
ty Thông tin Viễn thông Điện lực; Đỗ Quang Cương (2006) [5], Tăng cường quản
lý ngân quỹ tại Bảo hiểm Việt Nam. Những nghiên cứu này đề cập tới hoàn thiện
quản lý ngân quỹ của các doanh nghiệp trong lĩnh vực, ngành nghề cụ thể, chưa đưa ra
được các điều kiện tiền đề để xây dựng mô hình quản lý ngân quỹ, đồng thời chưa xác
định và lượng hóa những nhân tố tác động tới quản lý ngân quỹ của doanh nghiệp.
Trong những năm trở lại đây, quản trị dòng tiền được nhắc tới rất nhiều qua
các bài báo hoặc bài tổng hợp quan điểm của một số tác giả. Qua những bài viết
này cho thấy, tác giả chưa phân tích sâu bằng số liệu cụ thể và lượng hóa nhân tố
tác động tới quản trị dòng tiền, cũng như chưa đưa ra “hướng đi” nào cụ thể gắn
với quản trị dòng tiền.
Nghiên cứu của Hàng Lê Cẩm Phương và Phạm Ngọc Thúy (2006) [7],
Quản lý vốn lưu động tại các doanh nghiệp nhựa thành phố Hồ Chí Minh, tác giả đề
cập tới quản trị dòng tiền thông qua quản lý vốn lưu động của doanh nghiệp. Tác
giả cho rằng dòng tiền là dòng tiền lưu chuyển tiền tệ (tiền vào, tiền ra) của một

doanh nghiệp. Dòng tiền bao gồm các “tiểu” dòng tiền. Theo quan điểm của tác giả,
dòng tiền của doanh nghiệp chủ yếu dựa trên phát sinh dòng tiền chi tiết bằng cách
cố gắng tạo dòng tiền vào trong khi đó trì hoãn dòng tiền ra. Cách tiếp cận của tác
giả theo phương pháp trực tiếp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Nhìn chung, với bài
viết này, tác giả dựa vào các thông tin của hạch toán kế toán để xác định và quản lý
dòng tiền. Tuy nhiên, dòng tiền tạo ra tính thanh khoản. Việc tăng hay giảm tiền chỉ
mang tính tương đối, từ đó làm ảnh hưởng tới tính thanh khoản của doanh nghiệp.

14

Trong luận án tiến sỹ của Phan Hồng Mai (2012) [13] về “Quản lý tài sản tại
các doanh nghiệp ngành xây dựng ở Việt Nam”, nội dung quản trị dòng tiền đã
được đề cập một phần dựa trên quản lý ngân quỹ tối ưu và duy trì ngân quỹ tối ưu
đối với các doanh nghiệp ngành xây dựng ở Việt Nam. Quản trị dòng tiền trong
luận án, TS. Mai đã tập trung làm rõ mỗi quan hệ giữa thu hồi công nợ và tìm kiếm
nguồn tài trợ đối ứng với khoản phải thu. Như vậy, quản trị dòng tiền của doanh
nghiệp đã được tác giả đề cập trong luận án này. Tuy nhiên, quản trị dòng tiền mới
chỉ dừng lại ở bước đầu, chưa phản ánh toàn diện nội dung của quản trị dòng tiền
trong các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp ngành xây dựng nói riêng. Quản
lý tiền trong luận án được tác giả đề cập với mục đích nhằm quản lý tài sản của
doanh nghiệp ngành xây dựng, trong đó tiền là một khoản mục trong phần tài sản
của bảng cân đối kế toán của các doanh nghiệp này.
Như vậy, có thể thấy, mặc dù đã có một số công trình nghiên cứu trong nước
về vấn đề liên quan tới quản trị dòng tiền của doanh nghiệp. Tuy nhiên, cho đến
nay, vẫn chưa có một công trình nào nghiên cứu toàn diện mang tính định tính và
định lượng về vấn đề này, đo lường ảnh hưởng của các nhân tố đến quản trị dòng
tiền của các doanh nghiệp, cụ thể các doanh nghiệp chế biến thực phẩm Việt Nam.
1.1.3. Đánh giá tổng quan về công trình nghiên cứu có liên quan và
khoảng trống nghiên cứu
Theo phân tích kết quả của các công trình nghiên đã đạt được của các nhà lý

luận và các tác giả, có thể thấy những công trình nghiên cứu trong nước và ngoài
nước đã đánh giá được vai trò của quản trị dòng tiền đối với hoạt động của doanh
nghiệp. Các tác giả cũng đã khẳng định được một doanh nghiệp muốn thành công,
bên cạnh việc quan tâm tới lợi nhuận, nhà quản trị tài chính cần thấy được vai trò
của quản trị dòng tiền trong hoạt động của doanh nghiệp. Vai trò của quản trị dòng
tiền quan trọng như vậy, đã có nhiều câu hỏi được đưa ra: nhà quản trị tài chính làm
thế nào để quản trị dòng tiền của doanh nghiệp? nếu thực hiện quản trị dòng tiền,
nhân tố nào tác động tới việc quản trị dòng tiền? Trong một số trường hợp nhất
định, các nhà quản trị tài chính biết chắc chắn phải quản trị dòng tiền. Vậy, họ cần
làm gì để tiến hành quản trị dòng tiền của doanh nghiệp?
15

Vì vậy, cần có một nghiên cứu tổng hợp về quản trị dòng tiền của doanh
nghiệp, xác định và đánh giá được những nhân tố ảnh hưởng tới quản trị dòng tiền
của doanh nghiệp. Từ đó xây dựng mô hình ngân quỹ tối ưu và đánh giá việc xây
dựng ngân quỹ tối ưu này đối với quản trị dòng tiền của doanh nghiệp.
Như trên đã phân tích, có nhiều công trình khác nhau nghiên cứu về mô hình
quản trị dòng tiền của doanh nghiệp, trong đó có 2 mô hình tiêu biểu đã và đang
được sử dụng tại các doanh nghiệp ở nhiều nền kinh tế trên thế giới, đó là mô hình
Baumol của William J. Baumol và mô hình Miller - Orr của Merton H.Miller và
Daniel Orr. Chúng ta cùng phân tích những nội dung cơ bản của quản trị dòng tiền
và lựa chọn mô hình quản trị dòng tiền nào phù hợp đối với các doanh nghiệp
CBTPNY trên TTCK Việt Nam. Dưới đây là một số đánh giá tổng quan nghiên cứu
và khoảng trống nghiêu cứu:

Thứ nhất
, nhìn chung, các doanh nghiệp CBTPNY Việt Nam có quy mô vốn
lớn. Tuy nhiên, các doanh nghiệp chế biến thực phẩm Việt Nam chưa có doanh
nghiệp nào niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán quốc tế. Ngay cả CTCP Sữa
Việt Nam (Vinamilk) có tổng tài sản tính tới ngày 31/12/2012 khoảng 19 nghìn tỷ.

Công ty này được đánh giá là doanh nghiệp hoạt động ổn định và khẳng định được
giá trị của doanh nghiệp trong những giai đoạn thăng trầm của nền kinh tế. Thời
gian qua, đã có nhiều nghiên cứu khác nhau tập trung vào phân tích hoạt động của
Vinamilk. Tuy nhiên, quy mô hoạt động của Vinamilk đang dừng lại ở thị trường
Việt Nam, chưa thực sự vươn ra tầm khu vực và quốc tế.
Thứ hai
, phần lớn các doanh nghiệp CBTPNY Việt Nam chưa quan tâm
đứng mức tới quản trị dòng tiền, một số doanh nghiệp đang trong bước đầu triển
khai các hoạt động quản trị dòng tiền như CTCP Vinamilk, CTCP Kinh Đô, CTCP
Masan, CTCP Minh Phú. Các nhà quản trị tài chính của các doanh nghiệp ngành
này đã và đang tập trung sự quan tâm chính đó là vấn đề lợi nhuận. Theo chuẩn mực
kế toán Việt Nam, báo cáo tài chính của doanh nghiệp bao gồm 4 báo cáo cơ bản,
đó là báo cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế toán, báo cáo lưu chuyển tiền tệ
và thuyết minh báo cáo tài chính. Khi đưa ra các quyết định liên quan tới hoạt động

×