Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Nghiên cứu các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động khai thác và quản lý DEPOT tại công ty cổ phần tiếp vận hồng ngọc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.26 MB, 87 trang )

1

LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGÀNH TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ VẬN TẢI
NGHIÊN CỨU CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG KHAI THÁCVÀQUẢN LÝ DEPOT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
TIẾP VẬN HỒNG NGỌC
Hướng dẫn khoa học :

TS LÊ KINH VĨNH

Học viên thực hiện :

NGUYỄN QUỐC THỊNH

Lớp :

Tổ chức và Quản lý vận tải 10
-------------*****------------1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI :
Sự kiện Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) đã mang lại

nhiều cơ hội và thách thức cho các Doanh nghiệp Việt Nam. Các Công ty xuyên
quốc gia với tiềm lực tài chính dồi dào, năng lực hoạt động to lớn kết hợp với nguồn
nhân lực phát triển đã tác động đến nền kinh tế thị trường của Việt Nam.
Đây là điều kiện thuận lợi để tiếp cận thị trường xuất nhập khẩu được rộng
mở, môi trường và điều kiện sản xuất kinh doanh phong phú, cùng cam kết mở cửa
thị trường về thương mại hàng hoá, dịch vụ, đầu tư và những nguyên tắc luật lệ phải
tuân thủ để bảo đảm mở cửa một cách thực chất và công bằng. Tuy nhiên sự cạnh
tranh sẽ diễn ra gay gắt hơn, với nhiều đối thủ và quy mô rộng lớn hơn không chỉ
với các Doanh nghiệp nước ngoài mà với cả các Doanh nghiệp trong nước.
Đó là những cơ hội và thách thức đối với các Doanh nghiệp Việt Nam trong


thời điểm hiện nay, trong bối cảnh đó các Doanh nghiệp Việt Nam phải chuyển
mình thay đổi để phù hợp với nền kinh tế đầy cạnh tranh và sôi động.
Các Doanh nghiệp năng động nắm bắt cơ hội này thay đổi phương thức sản
xuất, ngành hàng kinh doanh trang bị máy móc và dây chuyền sản xuất hiện đại tạo
ra các sản phẩm mang tính cạnh tranh cao.


2

Là một Doanh nghiệp năng động, Công ty Cổ phần Công nghiệp Cao su
(RUBIMEX) nhanh chóng tái cơ cấu, xoá bỏ dây chuyền sản xuất lạc hậu, đào tạo
nguồn nhân lực, đổi tên thành Công ty Cổ phần Tiếp vận Hổng Ngọc (RUBY
Logistics), hợp tác với các đối tác có kinh nghiệm trong lĩnh vực Logistics, chọn
cho mình hướng đi về dịch vụ kho bãi và khai thác Depot.
Phát triển các xưởng sản xuất trong nội thành thành các Trung tâm phân phối
và bãi Linh Trung quận Thủ Đức thành Hoàng Kim Depot, tiến tới đầu tư và phát
triển kinh doanh dịch vụ khai thác Cảng.
Công ty Cổ phần Tiếp Vận Hồng Ngọc là một trong những Công ty được cổ
phần từ doanh nghiệp Nhà nước luôn mong muốn phát triển trong lĩnh vực kinh
doanh, khai thác kho bãi và Depot đang chịu ảnh hưởng trực tiếp từ sự cạnh tranh
gay gắt của những doanh nghiệp đối thủ có cùng ngành nghề kinh doanh và áp lực
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Trong lĩnh vực hoạt động khai thác và quản lý Depot tại Công ty Cổ phần Tiếp
vận Hồng Ngọc đang bộc lộ những tồn tại một số vấn đề liên quan từ tổ chức bộ
máy hoạt động, hoạch định chương trình hoạt động để hướng đến mục tiêu, tổ chức
dịch vụ kho bãi và khai thác Depot cũng như hiệu quả kinh doanh và năng lực cạnh
tranh.
Trăn trở với thực tế nêu trên và nghĩ đến tương lai phát triển của Công ty CP
TV Hồng Ngọc , tôi đã chọn đề tài : “Nghiên cứu các giải pháp nâng cao hiệu quả
hoạt động khai thác và quản lý Depot tại Công ty Cổ phần Tiếp vận Hồng Ngọc “

để làm Luận văn tốt nghiệp Cao học .
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI :
Mục tiêu tổng thể của đề tài là từ nghiên cứu đánh giá toàn cảnh thực trạng các
hoạt động tại Hoàng Kim Depot và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động của Depot tại Công ty Cổ phần Tiếp Vận Hồng Ngọc trên các phương
diện tổ chức, khai thác và quản lý.
3. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU :


3

Trong khuôn khổ của Luận văn tốt nghiệp, phạm vi nghiên cứu được trình bày 03
nội dung:
-

Phạm vi về không gian địa bàn nghiên cứu: Tp Hồ Chí Minh và các

vùng phụ cận Thành phố Hồ Chí Minh.
- Phạm vi thời gian của dữ liệu nghiên cứu: số liệu quá khứ 05 năm
và định hướng tương lai 10 năm tới.
- Phạm vi nội dung nghiên cứu: đánh giá toàn cảnh thực trạng hoạt
động của Cty và xây dựng hệ thống các giải pháp hướng vào mục tiêu về:
tổ chức – khai thác – quản lý với các yếu tố cơ bản: cơ sở hạ tầng, quy
trình hoạt động khai thác và nguồn nhân lực cho hoạt động.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU :
- Phương pháp phân tích thống kê – tổng hợp.
- Phương pháp so sánh, đối chiếu.
- Phương pháp phân tích xu hướng.
- Phương pháp phỏng vấn và lấy ý kiến chuyên gia.
5. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI :

Đề tài gồm 02 phần: phần tổng quan chung và phần nội dung
Phần tổng quan chung
Phần nội dung:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động khai thác và quản lý Depot.
- Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng khai thác và quản lý Depot
tại Công ty CP TV Hồng Ngọc.
- Chương : Các giải pháp nâng cao hiệu quả khai thác và quản lý Depot
tại Công ty CP TV Hồng Ngọc.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.
Tài liệu tham khảo

PHẦN A
NỘI DUNG CỤ THỂ
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC VÀ QUẢN LÝ DEPOT
1.1 Depot – Khái niệm và nhận dạng
1.1.1 Khái niệm Depot:


4

- Depot theo danh từ thông thường có nghĩa là: kho, kho chứa hàng, kho chứa
vật tư thiết bị, kho quân nhu, kho lương thực … theo khái niệm này Depot được
hiểu là: Kho chứa.
- Depot trong thuật ngữ của kinh tế có nghĩa là: bến đến, bến đi, bến gom hàng
hóa, nơi tập kết hàng hóa hoặc là ga xe lửa … trong khái niệm này Depot là một:
Bến, thực hiện các tác nghiệp của phương tiện và hàng hóa nói chung.
- Ngoài ý nghĩa là Kho chứa , Bến Depot còn có nghĩa là Trạm: trạm thu gom
hàng hóa , trạm xếp dỡ hàng hóa , trạm xếp dỡ container , trạm hàng không , trạm
hỏa xa , xưởng sửa chữa .

1.1.2 Nhận dạng Depot:
Từ những khái niệm trên Depot được nhận dạng theo 3 khía cạnh
- Thứ nhất: về không gian hoạt động, Depot có nghĩa là miền hậu phương (mở
rộng) tiếp sức cho quá trình sản xuất kinh doanh của miền tiền phương (miền
chính).
- Thứ hai: về mặt công nghệ khai thác container, Depot là điểm san tải bớt
lượng container rỗng quá tải tại khu vực Cảng chính nhằm tăng khả năng thông qua
củaCảng chính. Trong trường hợp này Depot đóng vai trò gần giống như Bến
container nội địa.
- Thứ ba: về bản chất hoạt động Depot là địa chỉ tập trung các tác nghiệp liên
quan đến thu gom, tập kết, phân loại và xuất nhập container (rỗng). Depot tạo dịch
vụ quay vòng cho vận tải, tạo dịch vụ cho vệ sinh, sửa chữa và bảo quản container
thì được xem như là Container Depot đúng nghĩa.
Vậy có thể hiểu Depot về container là nơi nhận và trả, cung cấp các dịch
vụ hậu cần về container rỗng phục vụ cho các trung tâm Logistics hoặc các
Cảng biển trong khu vực.
1.2 Container – Khái niệm, cấu trúc, kích thước và phân loại.
1.2.1 Khái niệm về Container.
Theo tiêu chuẩn ISO 668:1995(E), container hàng hóa (freight container) là
một công cụ vận tải có những đặc điểm sau:
-

Có đặc tính bền vững và đủ độ chắc tương ứng phù hợp cho việc sử dụng

-

lại.
Được thiết kế đặc biệt để có thể chở hàng bằng một hay nhiều phương
thức vận tải, mà không cần phải dỡ ra và đóng lại dọc đường.



5

-

Được lắp đặt thiết bị cho phép xếp dỡ thuận tiện, đặc biệt khi chuyển từ

-

một phương thức vận tải này sang phương thức vận tải khác.
Được thiết kế dễ dàng cho việc đóng hàng vào và rút hàng ra khỏi

-

container.
Có thể tích bên trong bằng hoặc hơn 1 mét khối (35,3ft khối).

Thực tế thường hay gặp thuật ngữ container tiêu chuẩn quốc tế (ISO
container), đó là những container hàng hóa (như nêu trên) tuân theo tất cả các tiêu
chuẩn ISO liên quan về container đang có hiệu lực tại thời điểm sản xuất container.
Bảng 1.1 Bảng đặc tính kỹ thuật cơ bản của container
Loại 20’
Outside dimensions
Capacity
Carrying capacity
Loại 40’
Outside dimensions
Capacity
Carrying capacity


Length
19’10,5’’

Length
40’

Height
Width
8’6’’
8’
3
31,431m
20.412kgs
Height
Width
8’6’’
8’
3
62,295m
40.824kgs

Tare
3.800lbs

Tare
5.200lbs

1.2.2 Cấu trúc của Container.
Container có nhiều loại, mỗi loại có một hoặc một số đặc điểm cấu trúc đặc
thù khác nhau (tuy vẫn tuân theo tiêu chuẩn để đảm bảo tính thống nhất và tính

thuận lợi cho việc sử dụng trong vận tải đa phương thức). Dưới đây sẽ xem xét cấu
trúc của loại container phổ biến để có khái niệm chung nhất: Container bách hóa .
Về cơ bản container bách hóa (General Purpose Container) là khối hộp chữ
nhật 6 mặt gắn trên khung thép (frame). Có thể đề cập đến 7 bộ phận chính sau:
Khung, đáy và mặt sàn, tấm mái và vách dọc, mặt trước và mặt cửa, 4 trụ góc lắp
ghép.
1.2.2.1. Khung (Frame)
Khung container bằng thép có dạng hình hộp chữ nhật, và là thành phần chịu
lực chính của container. Khung bao gồm: đà dọc, đà ngang, dầm đáy và 4 trụ góc.
-

4 trụ góc
(corner post)
2 đà dọc đáy
(bottom side rails)
2 đà dọc nóc
(top side rails)


6

-

2 dầm đáy bottom cross members)
1 đà ngang trên phía trước
(front top end rail)
1 đà ngang trên phía sau

(door header)


Hình 1.1 Khung container
1.2.2.2. Đáy và mặt sàn (Bottom and floor)
Đáy container gồm các dầm ngang
(bottom cross members) nối hai thanh
thanh xà dọc đáy. Các dầm ngang bổ
sung này hỗ trợ kết cấu khung, và chịu
lực trực tiếp từ sàn container xuống. Các
thành phần này cũng được làm bằng thép,
để đảm bảo tính chịu lực.
Phía trên dầm đáy là sàn container. Sàn thường

Hình 1.2 Dầm đáy container
lát bằng (bottom
gỗ thanhcross
hoặcmembers)
gỗ dán, được xử lý hóa chất, dán bằng keo dính hoặc đinh
vít. Để thuận lợi cho việc bốc dỡ, đáy container có thể được thiết kế thêm ổ chạc
nâng (forklift pocket) dùng cho xe nâng, hoặc đường ống cổ ngỗng (gooseneck
tunnel) dùng cho xe có thiết bị bốc dỡ kiểu cổ ngỗng.
1.2.2.3. Tấm mái và vách dọc (Roof panel and side wall)
Tấm mái gồm 05 tấm kim loại cont
20’

11
tấm

Hình 1.3 Tấm mái và vách dọc (Roof panel and side wall)
kim loại cont 40’ phẳng hoặc có dạng uốn
lượn sóng che kín nóc container. Vật liệu
tấm mái có thể là thép (steel), nhôm

(aluminum).


7

Tương tự tấm mái, vách dọc là 05 tấm kim loại cont 20’ và 11 tấm kim loại
cont 40’ (thép, nhôm), thường có dạng lượn sóng (corrugated) để tăng khả năng
chịu lực của vách.
1.2.2.4. Mặt trước và mặt cửa (Front end wall, rear end wall and door)
Mặt trước là 02 tấm kim loại có cấu tạo dạng lượn sóng (corrugated). Mặt
trước của container là mặt không có cửa, nằm đối diện với mặt sau có cửa.

Hình 1.4 Mặt trước và mặt cửa (Front end wall, rear end wall and door)
Mặt sau gồm 2 cánh cửa (door leaf) bằng kim loại phẳng hoặc lượn sóng.
Cánh cửa gắn với khung container thông qua cơ cấu bản lề (hinge). Dọc theo mép
cửa có gắn lớp gioăng kín nước (door gasket) để ngăn nước lọt vào bên trong
container. Thông thường mỗi cánh cửa có hai thanh khóa cửa (door locking bar)
trên đó lắp 2 tay quay (door handle) gắn với tai kẹp chì.
1.2.2.5. Bốn góc lắp ghép (Corner Fittings)
Góc lắp ghép (còn gọi là góc đúc – corner
casting) được chế tạo từ thép, hàn khớp vào các góc
trên và dưới của container, là chi tiết mà khóa
(twistlock) của các thiết bị nâng hạ (cẩu, xe nâng)
hay thiết bị chằng buộc (lashing) móc vào trong quá
trình nâng hạ, xếp chồng, hay chằng buộc container.
Hình 1.5 Bốn góc lắp ghép

Kích thước, hình dáng của góc lắp ghép được quy
định trong tiêu chuẩn ISO 1161. Vị trí của các góc


lắp ghép trên container quy định trong tiêu chuẩn ISO 668:1995.


8

Trên đây là cấu trúc cơ bản của container bách hóa tiêu chuẩn. Với những loại
container đặc biệt như container lạnh, container mở nóc, container bồn, cấu trúc có
sự khác biệt ở một số chi tiết phù hợp với mục đích sử dụng của từng loại
container.
1.2.3 Kích thước Container.
Container (công ten nơ) có nhiều loại, và kích thước cụ thể từng loại có thể
khác nhau ít nhiều tùy theo nhà sản xuất. Tuy vậy, do nhu cầu tiêu chuẩn hóa để có
thể sử dụng trên phạm vi toàn cầu, kích thước cũng như ký mã hiệu
container thường được áp dụng theo tiêu chuẩn ISO.
Có nhiều bộ tiêu chuẩn ISO liên quan đến container, trong đó ISO 668:1995
quy định kích thước và tải trọng của công cụ mang hàng này.
Theo ISO 668:1995(E), các container ISO đều có chiều rộng là 2,438m (8ft).
Về chiều dài, container 40’ được lấy làm chuẩn.Các container ngắn hơn có
chiều dài tính toán sao cho có thể xếp kết để đặt dưới container 40’ và vẫn đảm bảo
có khe hở 3 inch ở giữa. Chẳng hạn 2 container 20’ sẽ đặt khít dưới 1 container 40’
với khe hở giữa 2 container 20’ này là 3 inch. Vì lý do này, container 20’ chỉ có
chiều dài xấp xỉ 20 feet (chính xác là còn thiếu 1,5 inch).
Về chiều cao, hiện chủ yếu dùng 2 loại: thường và cao. Loại container thường
cao 8 feet 6 inch (8’6”), loại cao có chiều cao 9 feet 6 inch (9’6”).Cách gọi
container thường, container cao chỉ mang tính tập quán.
Theo tiêu chuẩn ISO 668:1995 , kích thước và trọng lượng container tiêu
chuẩn 20’ và 40’ như bảng dưới đây:
Bảng 1.2 Kích thước tiêu chuẩn và tải trọng container cho phép.

Kích thước


Container 20'
(20'DC)
hệ Anh hệ mét

Bên ngoài

Dài

19'

6,058 m

Container 40'
thường (40'DC)

Container 40' cao
(40'HC)

hệ Anh

hệ mét

hệ Anh

hệ mét

40'

12,192 m


40'

12,192 m


9

10,5"
Rộng

8'

2,438 m

8'

2,438 m

8'

2,438 m

Cao

8'6"

2,591 m

8'6"


2,591 m

9'6"

2,896 m

67,200
lb

30,480 kg

67,200
lb

30,480 kg

Trọng lượng toàn bộ 52,900 24,000
cho phép (hàng & vỏ)
lb
kg

(Nguồn:www. container-transportation.com)
Tiêu chuẩn này cũng chấp nhận rằng tại một số quốc gia, có thể có các giới
hạn về mặt pháp luật đối với chiều cao và tải trọng đối với container.
Chẳng hạn tại Việt Nam, tiêu chuẩn Việt Nam mà Cục Đăng kiểm Việt Nam
áp dụng là TCVN 6273:2003 – “Quy phạm chế tạo và chứng nhận côngtenơ vận
chuyển bằng đường biển”, trong đó quy định tải trọng toàn bộ cho container 20’ tối
đa là 20,32 tấn (nhỏ hơn tiêu chuẩn quốc tế nêu trên).
Trên thực tế, hàng đóng container tại Việt Nam chạy tuyến nội địa thường quá

tải khá nhiều. Nhiều chủ hàng có thể đóng trên 25 tấn đối với container 20' và trên
28 tấn đối với container 40'.
1.2.4 Phân loại Container
Container vận chuyển đường biển có hai nhóm chính: theo tiêu chuẩn ISO và
loại không theo tiêu chuẩn.
- Loại không theo tiêu chuẩn về cấu tạo cũng tương tự như container tiêu
chuẩn, nhưng về kích thước thì không theo ISO nên công cụ xếp dỡ và vận tải
không phổ biến nên không được sử dụng rộng rãi. Ví dụ như container 10’ dùng
trong quân đội.
- Loại theo tiêu chuẩn ISO được sử dụng rộng rãi do được tiêu chuẩn hóa từ
kích thước, ký mã hiệu, công cụ xếp dỡ, phương tiện vận tải … trong phạm vi đề tài
nghiên cứu, chỉ xem xét các container theo tiêu chuẩn ISO và phân loại chúng theo
chức năng sử dụng.


10

Theo tiêu chuẩn ISO 6346:1995 container đường biển được chia làm 7 loại
chính
Container bách hóa ( General purpose container )
Container hàng rời ( Bulk container )
Container chuyên dụng ( Named cargo container )
Container bảo ôn ( Thermal container )
Container hở mái ( Open-top container )
Container mặt bằng ( Flat Rack container )
Container bồn ( Tank container )
1.2.4.1 Container bách hóa (General purpose container)
Container bách hóa sử dụng trong vận tải đường biển thường vận chuyển các
mặt hàng loại hàng khô nên thường được gọi là container khô (Dry container, viết
tắt là 20’DC hay 40’DC). Đây là loại container phổ biến trong vận tải đường biển.


Hình 1.6 Container bách hóa (General purpose container)
1.2.4.2 Container hàng rời (Bulk container)
Là loại container chuyên dùng để vận
chuyển hàng rời khô như: ngũ cốc, than
đá, quặng, xi măng rời … người ta xếp
hàng bằng cách rót từ trên xuống qua ô
xếp hàng (loading hatch) và dỡ hàng
bằng cách mở ô dỡ hàng ở phía dưới
(discharging hatch). Loại container này
có hình dạng bên ngoài giống như
container bách hóa nhưng được thiết kế ô
Hình 1.7 Container hàng rời ( Bulk container )

xếp hàng và ô dỡ hàng chuyên dụng.

1.2.4.3 Container chuyên dụng ( Named cargo container )


11

Là loại container được thiết kế đặc biệt dùng để vận chuyển các mặt hàng
chuyên dụng như: ô tô, súc vật sống, hoặc đòi hỏi một yêu cầu về kỹ thuật – công
nghệ.
- Container vận chuyển ô tô : kích thước thường là 40’ hoặc 45’gồm bộ khung
gắn với mặt sàn chống trượt (có thể không có vách) , có mái che , dùng để xếp ô tô
bên trong , có thể xếp 1 hoặc 2 tầng tùy theo chiều cao . Tuy nhiên do loại container
này thường hiếm nên hiện nay ta có thể xếp ô tô vào container bách hóa.

Hình 1.8 Container vận chuyển ô tô

-

Container vận chuyển súc vật sống: là loại

container được thiết kế đặc biệt, các mặt
thoáng khí hoặc có lắp điều hòa không khí.
Các ngăn đưa thức ăn, nước uống và vệ sinh
được thiết kế riêng biệt và tiện dụng.
Hình 1.9 Containervận chuyển súc vật sống
1.2.4.4 Container bảo ôn ( Thermal container )
Là loại container dùng để vận chuyển các mặt hàng có yêu cầu cung cấp nhiệt
độ ổn định.
Vách và mái được thiết kế nhiều lớp, cách nhiệt ở giữa các lớp. Sàn nhôm, có
các thanh chữ T (T shaped) cách sàn, nhằm bảo đảm đối lưu không khí và nhiệt độ
trong container.


12

Mặt trước container lắp máy có thể cung cấp nhiệt độ theo yêu cầu. Về lý
thuyết container bảo ôn có thể duy trì nhiệt độ nóng hoặc lạnh, nhưng trên thực tế
thường gặp container lạnh (Reefer container) dùng vận chuyển thực phẩm hoặc
nông sản tươi sống.

Hình 1.10 Containerlạnh (Reefer container )
1.2.4.5 Container hở mái (Open-top containe )
Loại container này được thiết kế để có thể
đóng và rút hàng qua mái container, sàn
container và vách có cầu trúc tương tự
container khô, nhưng phần mái mở ra và

được che phủ bằng một lớp bạt có dây cột
.

Container hở mái (open-top container)
dùng để vận chuyển các mặt hàng máy
móc thiết bị có chiều cao cao hơn chiều

cao của container thường hoặc những mặt
Hình 1.11 Container hở mái
hàng cấm xếp dỡ bằng máy nâng vạn
(Open-top container)
năng.
1.2.4.6 Container mặt bằng (Flat Rack containe )
Là loại container được thiết kế chỉ có mặt sàn dày và vững chắc , không vách
hoặc mái , cũng có loại có 2 vách ở 2 đầu có thể gập xuống sàn hoặc dựng lên khi
cần thiết. Container mặt bằng (Flat rack container) dùng để vận chuyển các mặt
hàng siêu trọng như: máy móc, thiết bị, sắt thép …..


13

Hình 1.12 Container mặt bằng (Flat Rack container )
1.2.4.7 Container bồn Tank container )
Là loại container được thiết kế
là bồn chứa đặt trong bộ khung có
kích thước theo chuẩn ISO. Container
bồn (Tank container) dùng trong vận
tải biển thường có kích thước của
container 20’, hàng hóa thường được
rót qua miệng bồn nằm ở trên mái

container và được rút ra bằng vòi xả
hoặc bơm hút. Container bồn (Tank
container) dùng để vận chuyển chất
lỏng như: hóa chất, rượu …
Hình 1.13 Container bồn ( Tank
container )
1.3 Tổng quan về Container Depot
1.3.1 Khái niệm về Container Depot.
Trên cơ sở nhận dạng về Depot ta có thể nhìn nhận Container Depot là Depot
chuyên dụng, thực hiện các tác nghiệp liên quan đến container rỗng phục vụ cho
quá trình lưu thông, vận chuyển, xuất nhập container.
Container Depot là một địa chỉ cung cấp các dịch vụ hậu cần về container như:
vệ sinh, sửa chữa, bảo quản container rỗng .Container Depot có chức năng chính là
hạ và cấp container rỗng cho khách hàng cũng như xuất nhập tàu.


14

Container Depot được xây dựng gần các trung tâm sản xuất hoặc các Khu chế
xuất, Khu công nghiệp nhằm khai thác nguồn hàng sản xuất và xuất nhập khẩu của
các trung tâm trên.
Container Depot có đầy đủ trang thiết bị xếp dỡ, phần mềm quản lý container,
nhân sự hoạt động 24/24 như Cảng biển tuyến tiền phương.
1.3.2 Vai trò của Container Depot trong quá trình vận tải và phân phối hàng
hóa:
- Container Depot đóng vai trò là nơi nhận và trả container rỗng , cung cấp các
dịch vụ vệ sinh , sửa chữa , bảo quản container rỗng , lànơi thu gom , tập kết , phân
loại và khôi phục tình trạng của các container rỗng sau quá trình vận tải và phân
phối hàng hóa .
- Container Depot đóng vai trò là trung tâm phân phối: Container Depot đóng

vai trò là một trạm phân phối trong Chuỗi cung ứng (Supply Chain) nên nó tác động
trực tiếp lên quá trình vận tải.
Vị trí của các Container Depot thường tập trung tại các đầu mối sản xuất hoặc
các cửa ngõ giao thông thành phố thuận lợi cho việc tiếp cận giao thông đường bộ,
đường sắt hoặc đường thủy nội địa . Các dịch vụ của Container Depot bao gồm: vệ
sinh, sửa chữa và bảo quản container.
- Container Depot đóng vai trò là miền hậu phương mở rộng của các Cảng
biển và các Khu chế xuất , Khu công nghiệp , giúp san tải lượng container rỗng tại
các Cảng chính gián tiếp giúp tăng năng lực thông qua cho các Cảng chính .
- Container Depot cùng các ICD và các Cảng biển thúc đẩy sự phát triển của
quá trình vận tải và giao nhận hàng hóa. Với mạng lưới các Container Depot, ICD,
các khu chế xuất, khu công nghiệp đã tạo ra nhiều việc làm và kích thích sự phát
triển kinh tế của Thành phố Hồ Chí Minh và cả nước.
Từ các vai trò đã nêu trên ta thấy Container Depot đã đóng góp tích cực trong
việc thúc đẩy sự phát triển của quá trình vận tải như: vận tải đường bộ, đường sắt,
đường biển và đường thủy nội địa, tức là Container Depot tham gia đích thực vào


15

quy trình vận tải đa phương thức với những vai trò quan trọng trong chuỗi cung ứng
vận tải nói chung.
1.4 Một số chỉ tiêu hoạt động khai thác container tại Hoàng Kim Depot
1.4.1 Sản lượng container thông qua.
Là sản lượng container thực tế xuất nhập thông qua bãi trong 1 năm.
Bảng 1.3 Bảng sản lượng container thông qua
Hãng tàu

Sản lượng 2012


Sản lượng 2013

% Chênh lệch

(teus)
(teus)
HASCO
2.330
3.300
141,63%
HDS
612
1.650
269,60%
PCL
66
92
139,39%
GRL
333
133
39,93%
CLL
717
201
28,03%
NYK
6.554
5.700
86,96%

TỔNG CỘNG
10.612
11.076
10,43%
( Nguồn:Tài liệu Đại hội cổ đông Công ty CP TV Hồng Ngọc 2014 )
1.4.2. Sức chứa của bãi.
- Diện tích bãi:

80m x 100m = 8.000m2

(Do bãi chỉ có 01 cổng ra vào nên phần quay xe hết khoảng 20m)
- Số ô nền:

290 ô (15m2/ô)

- Chiều cao xếp chồng:

h=4

- Lượng cont tồn bãi tối đa:

290ô x 4tier = 1.160 teu

- Sản lượng thông qua (20’/40’):
2011: 3943/2935;
2012: 3708/3451;
2013: 2880/4098.


16


Hình 1.14 Hình ảnh container trên bãi Hoàng Kim
1.4.3. Tổng doanh thu.
Doanh thu là tổng giá trị các nguồn thu công ty thu được trong năm từ hoạt
động sản xuất kinh doanh, dịch vụ góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
1.4.4. Chi phí.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, công ty phải tiêu hao các loại vật tư,
nguyên vật liệu, hao mòn máy móc thiết bị, trả công cho người lao động..v.v...
Chi phí sản xuất kinh doanh của công ty là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao
phí về vật chất và về lao động mà công ty phải bỏ ra để sản xuất, tiêu thụ sản phẩm
và một số khoản tiền thuế gián thu mà công ty phải bỏ ra để thực hiện hoạt động sản
xuất - kinh doanh trong một năm.
Bảng 1.4 Bảng các chỉ tiêu SXKD Công ty CP TV Hồng Ngọc ĐVT:10 6 VND
Chỉ tiêu
Doanh thu
Chi phí
Lợi nhuận

Năm 2012
Năm 2013
% Chênh lệch
19.390
11.214
57,83%
14.772
5.467
37,00%
4.668
5.747
123,11%

. ( Nguồn :Tài liệu Đại hội cổ đông Công ty CP TV Hồng Ngọc 2014 )

1.5 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động khai thác và quản lý container
Depot.
Ba chỉ tiêu cơ bản được xem xét gồm: chỉ tiêu về thời gian hoạt động, chỉ tiêu
về an toàn hoạt động và chỉ tiêu về chất lượng dịch vụ hoạt động.
1.5.1 Theo tiêu chuẩn thời gian là định mức thời gian các tác nghiệp
container


17

Trong hoạt động dịch vụ Depot hiện nay, yêu cầu về chất lượng dịch vụ ngày
càng khắt khe, Lãnh đạo Hoàng Kim Depot luôn không ngừng học hỏi tìm kiếm các
giải pháp nhằm hoàn thiện các sơ đồ hiện tại thành các quy trình nghiệp vụ, hướng
tới việc rút ngắn thời gian làm hàng, tạo tâm lý thoải mái cho khách hàng khi đến
làm việc với Hoàng Kim Depot.
Hiệu quả hoạt động theo tiêu chuẩn thời gian phải tuân thủ theo các yêu cầu
sau:
Một là: Khi khách hàng giao và nhận cont tại bãi thì cần các thủ tục và chứng
từ gì? Họ sẽ nhận lại các loại chứng từ nào, đơn giá vệ sinh, nâng hạ cont là bao
nhiêu?
Hai là: Thời gian làm thủ tục và giao nhận cont mất bao lâu? Tình trạng
phương tiện thiết bị có sẵn sàng hay không?
Ba là: Khi cont nhập xuất bãi thì bao lâu Hãng tàu sẽ nhận được thông tin?
Bốn là: Sau khi duyệt giá thì mất bao lâu mới hoàn tất việc vệ sinh sửa chữa?
Với những nổ lực tập thể của công nhân Hoàng Kim Depot đã chiếm được
lòng tin của nhiều khách hàng lớn và đang hướng tới hoàn thành công việc đúng
thời gian mà khách hàng yêu cầu .
1.5.2 Theo tiêu chuẩn an toàn hàng hóa.

Là người chịu trách nhiệm chính khi cung cấp container rỗng cho khách đóng
hàng, Depot Hoàng Kim hiểu rõ từng nhu cầu công việc của từng khách hàng và
cung cấp đúng loại cont phù hợp với yêu cầu khách hàng. Nhân viên Cty luôn được
đào tạo và cập nhật thông tin về các tiêu chuẩn đóng hàng và trang bị các phương
tiện cần thiết để tra cứu thông tin cũng như liên lạc khi cần thiết .
Hiệu quả hoạt động theo tiêu chuẩn an toàn hàng hóa phải tuân thủ theo các
yêu cầu sau:
Thứ nhất: Container trước khi xuất bãi phải sạch sẽ, kín nước, kín sáng, đủ
điều kiện đóng hàng.
Thứ hai: Hạn chế tối đa việc cấp nhầm, cấp lộn container.


18

Thứ ba: Việc bảo quản container trong bãi luôn tuân theo nguyên tắc FI-FO
(First In – First Out). Các loại cont sau khi phân loại được chất riêng từng khu vực
như: Cont chưa vệ sinh, cont chưa sửa chữa, cont loại A …
Các phương tiện thiết bị hiện có phù hợp chức năng làm hàng và luôn trong
tình trạng tốt, sẵn sàng làm hàng. Phần mềm quản lý container tiên tiến, có độ chính
xác cao, giúp quản lý và giao nhận cont thuận tiện và hiệu quả.
1.5.3 Theo chất lượng dịch vụ .
Hiệu quả hoạt động theo tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ phải tuân thủ theo các
yêu cầu sau:
-

Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của nhân viên và thái độ phục vụ khách

hàng.
- Tính sẵn sàng của các phương tiện và trang thiết bị làm hàng.
- Thủ tục chính xác, nhanh gọn và đơn giản.

- Đơn giá dịch vụ cạnh tranh.
Ý thức được con người là yếu tố quyết định chất lượng dịch vụ, nhân viên Cty
luôn ý thức, thái độ phục vụ khách hàng luôn tận tình chu đáo, mọi phản ánh của
khách hàng luôn được xem xét và xử lý theo nội quy lao động của Cty. Hàng tháng
đều có các cuộc họp đánh giá chất lượng dịch vụ nhằm đề ra phương án phục vụ
khách hàng đúng chuẩn nhất, phù hợp nhất.
Ngoài ra cơ sở hạ tầng cũng được quan tâm nâng cấp, hệ thống điện, cấp và
thoát nước được trang bị khoa học, hiện đại đáp ứng công việc mọi thời tiết.
1.6 Bài học kinh nghiệm khai thác Depot tại Tp Hồ Chí Minh.
1.6.1 Vương Bảo Long Depot:
Depot Container Vương Bảo Long là công ty được thành lập trong thời gian
gần đây ở khu vực Đông Bắc Thành phố Hồ Chí Minh .Vương Bảo Long Depot
đang phấn đấu để trở thành một trong những công ty hàng đầu trong công nghiệp
vận tải hàng hóa biển, cung cấp những dịch vụ chất lượng cao từ bến bãi đến hệ
thống vận chuyển trên toàn thế giới.Bãi container mới nhất của Vương Bảo Long
Depot ở Quốc lộ 1A, cách trung tâm thành phố 17km và cách Cảng Cát Lái 18km.
Với diện tích hơn 90.000 m2, đây là một trong những depot container tư nhân
lớn nhất nước. Địa điểm của Vương Bảo Long Depot nằm tại trung tâm của một


19

trong những khu công nghiệp phát triển bậc nhất ở phía Nam đất nước, KCN Sóng
Thần và KCN Bình Dương.
Vương Bảo Long Depot cung cấp cho khách hàng: những dịch vụ có chất
lượng cao nhất, cách quản lý nhanh nhạy và tích cực nhất, và quan trọng nhất là mối
quan hệ doanh nghiệp để phân chia các giá trị.
Với một đội ngũ nhân viên lành nghề và thân thiện, bộ phận sửa chữa của
Vương Bảo Long Depot bao gồm những kỹ thuật viên chất lượng cao với 15 năm
kinh nghiệm, hầu hết đều có chứng chỉ IILC hoặc được huấn luyện với sự giám sát

của họ và một văn phòng đạt chuẩn ISO, Vương Bảo Long Depot hướng tới một
trung tâm dịch vụ khách hàng khép kín và hiện đại.
Vương Bảo Long Depot thuận lợi về vị trí địa lý : do nằm gần các khu chế
xuất và khu công nghiệp lớn như : Linh Trung , Sóng Thần , Việt Nam –Singapore ,
giao thông cũng vô cùng thuận tiện vì nằm cạnh quốc lộ 1A và ga xe lửa Sóng Thần
, phù hợp cho việc phát triển Container Depot và ICD .
1.6.2 Công ty CP Tiếp Vận Xanh ( GREEN LOGISTICS )
Vị trí Công ty CP Tiếp Vận Xanh (GREEN LOGISTICS) nằm trên Quốc lộ
1A, kết quả kinh doanh các năm liền kề liên tục tăng trưởng. Sản lượng container
thông qua và doanh thu năm 2013 vẫn đạt 166,92% so với năm 2012 , lợi nhuận
trước thuế đạt 110,83% so với năm 2012, lợi nhuận sau thuế đạt 110,07% so với
năm 2012 , tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh tăng 112,4% so với năm 2012.
Bảng 1.5 Kết quả sản xuất kinh doanh Công ty Tiếp vận Xanh 2013
STT

CHỈ TIÊU

NĂM 2012

NĂM 2013

1
2
3
4
5

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Lợi nhuận gộp cung cấp bán hàng & dịch vụ
Lợi nhuận trước thuế

Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận / vốn kinh doanh

51.934.955
9.295.218
7.987.507
6.765.131
11,28 %

86.687.504
11.269.479
8.852.845
7.446.066
12,41 %

ĐVT : 1.000đ
BIẾN ĐỘNG
Giá trị
34.752.548
1.974.260
865.338
680.934

%
166,92 %
121,24 %
110,83 %
110,07 %
110,07 %


( Nguồn :Tài liệu Đại hội cổ đông Công ty Tiếp vận Xanh 2014 )
Nhân sự có kinh nghiệm trong nghiệp vụ khai thác và quản lý Depot nên hoạt
động kinh doanh của Công ty CP Tiếp Vận Xanh (GREEN LOGISTICS) phát triển
theo định hướng và kế hoạch đã đề ra.


20

Năm 2013 trong bối cảnh nền kinh tế gặp nhiều khó khăn, cạnh tranh giữa các
Depot trong việc thu hút khách hàng vẫn rất gay gắt, Công ty CP Tiếp Vận Xanh
(GREEN LOGISTICS) đã nỗ lực trong quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh
để đạt mục tiêu mà Đại hội đồng cổ đông đã đặt ra. Trong năm 2013 Công ty tiếp
tục duy trì các hoạt động kinh doanh: dịch vụ kho bãi và xếp dỡ container, dịch vụ
sửa chữa container khô, container lạnh, lắp ráp container treo, các dịch vụ liên quan
đến ký gởi hàng hóa, cho thuê kho tổng hợp, dịch vụ vận tải hàng hóa và khai quan.
Phát triển nguồn nhân lực: do có đội ngũ nhân viên năng động có kinh
nghiệm trong nghiệp vụ khai thác Container Depot, khẳng định thương hiệu, định
hướng phát triển công ty thành trung tâm Logistics.

CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KHAI THÁC
VÀ QUẢN LÝ DEPOT TẠI CÔNG TY CP TV HỒNG NGỌC
2.1 Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Tiếp vận Hồng Ngọc.
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển


21

2.1.1.1 Giới thiệu sơ lược về Công ty CP TV HỒNG NGỌC.
Công Ty Cổ Phần Tiếp vận Hồng Ngọc trước đây là một doanh nghiệp Nhà

nước được cổ phần hóa, đăng ký kinh doanh và bố cáo hoạt động chính thức vào
09/08/2012, có tư cách pháp nhân đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam, có
con dấu riêng, độc lập về tài sản, hạnh toán kinh tế độc lập. Tự chủ về tài chính và
tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh, chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi
vốn điều lệ đối với các khoản nợ.
Tên công ty:
Tên tiếng Anh:

CÔNG TY CỔ PHẦN TIẾP VẬN HỒNG NGỌC
RUBY LOGISTICS JOINT STOCK COMPANY

Tên giao dịch:

RUBY LOGISTICS

Trụ sở chính:

18C-D Ngô Quyền – Phường 6 – Quận 5 – TP.Hồ Chí Minh

Điện thoại:

(84-8) 3950 8990

Email:

Fax: (84-8) 38555213



2.1.1.2 Quá trình hình thành.

- Quyết định số 200/QĐ – UB/TC ngày 7/3/1977 của UBND TP.HCM thành lập
Công Ty Nhựa Cao Su trực thuộc Sở Công Nghiệp.
- Quyết định số 224/QĐ – UB ngày 5/9/1779 của UBND TP.CHM thành lập Xí
Nghiệp Liên Hiệp Cao Su.
- Quyết định số 259/QĐ – UB ngày 2/11/1981 chuyển giao Xí Nghiệp Liên Hiệp
Cao Su thành Xí Nghiệp Liên Hiệp Công Nông Nghiệp Cao Su.
- Quyết định số 34/QĐ – UB ngày 5/3/1986 thành lập Liên Hiệp Xí Nghiệp Cao Su.
- Quyết định số 564/QĐ – UB ngày 8/4/1992 tổ chức lại Liên Hiệp Xí Nghiệp Công
Nghiệp Cao Su thành Công Ty Công Nghiệp Cao Su “RUBIMEX”.
- Quyết định số 161/QĐ – UB ngày 5/4/1993 thành lập Doanh Nghiệp Nhà Nước
Công Ty Công Nghiệp Cao Su “RUBIMEX”.
- Quyết định số 6808/QĐ – UB ngày 23/10/2001 quyết định chuyển Công Ty Công
Nghiệp Cao Su “RUBIMEX” thành Công Ty Cổ Phần.


22

- Quyết định số 3753/QĐ – UB ngày 30/7/2004 chuyển Doanh Nghiệp Nhà Nước
Công Ty Công Nghiệp Cao Su “RUBIMEX” thành Công Ty Cổ Phần Công Nghiệp
Cao Su “RUBIMEX”.
- Quyết định ngày 09/08/2012 Sở KH-ĐT chuyển Công Ty Cổ Phần Công Nghiệp
Cao Su “RUBIMEX” thành Công ty Cổ Phần Tiếp Vận Hồng Ngọc.
2.1.1.3 Mục tiêu tồn tại và phát triển.
Mục đích và nhiệm vụ sản suất kinh doanh của công ty là không ngừng phát
huy nội lực của mình, luôn luôn cải tiến kỹ thuật, hạ giá thành sản phẩm, thu hút
ngày càng nhiều khách hàng trong và ngoài nước, tìm mọi biện pháp đẩy mạnh sản
xuất kinh doanh sao cho đạt hiệu quả nhất. Làm tốt nghĩa vụ đối với Nhà nước,
quan tâm cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên, giải quyết đúng đắn mối quan
hệ lợi ích giữa Nhà nước – người lao động – các cổ đông và công ty.
2.1.1.4 Tình hình về nhà xưởng đất đai.

Công ty hiện có 5 cơ sở gồm 1 văn phòng chính và 4 chi nhánh trực thuộc.
Diện tích nhà xưởng đang sử dụng là 9.899m2.
Diện tích đất đang sử dụng trong kinh doanh là 28.429 m2, trong đó:
- Trụ sở chính của công ty : Địa chỉ - 18C-D Ngô Quyền, P6, Q5, TP.HCM.
Diện tích khuôn viên là 439,00 m2và diên tích xây dựng là 417,97 m2..
- Công ty Kỹ Nghệ Việt :Địa chỉ Số 2A, đường 15, P. Linh Trung, Q.Thủ Đức,
TP.HCM. Diện tích khuôn viên là 1.661,00 m2 và diện tích xây dựng là 299,50 m2.
- Hoàng Kim Depot( Chi nhánh Linh Trung) : Địa chỉ - Số 9 , đường 13, P.
Linh Trung, Q.Thủ Đức, TP.HCM. Diện tích khuôn viên là 14.721,00 m 2 và diện
tích xây dựng là 2.881,00 m2.
-Nhà xưởng RUBY Tân Phú 2 : Địa chỉ -Số 36/8 Lũy Bán Bích, P.20, Q.Tân
Bình, TP.HCM.Diện tích khuôn viên là 3.139,00 m 2 và diện tích xây dựng là
1.275,70m2.
- Nhà xưởng RUBY Tân Phú 1 : Địa chỉ - Số 23C Lũy Bán Bích, P.20, Q.Tân
Bình, TP.HCM. Diện tích khuôn viên là 8.469,00 m 2 và diện tích xây dựng là
5.024,82m2.


23

2.1.2 Cơ cấu tổ chức
ĐẠI HỘI ĐỒNG
CỔ ĐÔNG

HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ

BAN KIỂM
SOÁT


BAN TỔNG
GIÁM ĐỐC

P. KẾ TOÁN
TÀI CHÍNH

P. KẾ HOẠCH
DỰ ÁN

P.TỔ CHỨC
HÀNH CHÍNH

CHI NHÁNH
LINH TRUNG

CHI NHÁNH
TÂN PHÚ

- Đại Hội Đồng Cổ Đông (ĐHĐCĐ): ĐHĐCĐ (Tổ chức thường niên hoặc bất
thường) là cơ quan quyết định cao nhất của công ty của phần, quyết định những vấn
đề đặc biệt của công ty như:
-

Quyết định số vốn điều lệ và việc chia vốn thành các loại cổ phần
khác nhau.

-

Xem xét sai phạm và quyết định hình thức xử lý đối với thành viên
Hội Đồng Quản Trị- kiểm soát viên gây thiệt hại cho công ty.


-

Thay đổi ngành nghề kinh doanh.

-

Quyết định tổ chức lại hoặc giải thể công ty; quyết định thay đổi tên
hoặc thương hiệu của Công ty, quyết định tổ chức lại hay sửa đổi điều lệ
công ty…
- ĐHĐCĐ là hợp lệ khi có số cổ đông tham dự nắm giữ ít nhất 50% vốn điều
lệ công ty (kể cả số cổ đông được ủy quyền).


24

- Hội Đồng Quản Trị (HĐQT): HĐQT là cơ quan quản lý cao nhất của công
ty, có toàn quyền nhân danh công ty quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích,
quyền lợi của công ty phù hợp với pháp luật và điều lệ công ty trừ những vấn đề
thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ. HĐQT có 5 thành viên do ĐHĐCĐ bầu hoạc miễn
nhiệm. Thành viên HĐQT trúng cử với đa số phiếu tính theo số cổ phần bằng thể
thức trực tiếp bỏ phiếu kín. Nhiệm kỳ của mỗi thành viên HĐQT là 3 năm, các
thành viên của HĐQT có thể được bầu lại.
- BanTổng Giám Đốc: Tổng Giám Đốc (TGĐ) là người đại diện pháp nhân
công ty trong mọi giao dịch, quyết định về tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động
hàng ngày của công ty. Tổ chức thực hiện các quyết định của HĐQT, tổ chức thực
hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh và phương án đầu tư của công ty. Xây dựng
và trình HĐQT kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm và trung-dài hạn của công
ty, kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức- quy chế quản lý nội bộ công ty.
Lập các báo cáo kết quả kinh doanh-quyết toán tài chính hàng năm-phương

án phân phối lợi nhuận, chia cổ tức…để trình HĐQT xem xét trình ĐHĐCĐ…và
TGĐ chịu trách nhiệm trước HĐQT trong việc quản lý, điều hành mọi hoạt động
kinh doanh của công ty.
Giúp việc TGĐ là các Phó TGĐ do HĐQT bổ nhiệm và miễn nhiệm theo đề
nghị của TGĐ, TGĐ có thể ủy nhiệm cho các Phó TGĐ thay mặt mình giải quyết
một số công việc trong phạm vi trách nhiệm của mình và chịu trách nhiệm trước
HĐQT và pháp luật trong việc ủy nhiệm này.
-Ban Kiểm Soát (BKS): BKS là tổ chức thay mặt cổ đông để kiểm tra kiểm
soát tính trung thực-hợp pháp mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và điều hành của
công ty. Thẩm tra báo cáo tài chính hàng năm của công ty, thực hiện kiểm tra hoạc
thanh tra từng vấn đề cụ thể liên quan đến quản lý và điều hành hoạt động của công
ty vào bất cứ khi nào nếu xét thấy cần thiết theo quyết định của ĐHĐCĐ, hoặc theo
yêu cầu của cổ đông hay nhóm cổ đông nắm giữ 10% cổ phần phổ thông trở lên.
Tiếp đón, trao đổi và làm việc với đoàn kiểm tra và thanh tra của cơ quan Nhà
Nước có thẩm quyền. Kiến nghị biện pháp bổ sung, sữa đổi, cải tiến cơ cấu tổ chức


25

quản lý và công tác quản lý-điều hành hoạt động kinh doanh của công ty. Việc kiểm
tra và thanh tra nay không được làm cản trở hoạt động bình thường của HĐQT,
không gây gián đoạn trong điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty.
BKS có 3 thành viên do ĐHĐCĐ bầu và bãi miễn với đa số phiếu bằng thể thức
trực tiếp bỏ phiếu kín, BKS đề cử một người làm trưởng BKS.
2.1.3 Ngành nghề kinh doanh và thị trường:
2.1.3.1 Ngành nghề kinh doanh:
- Dịch vụ khai thác Depot.
Cung cấp các dịch vụ liên quan đến container rỗng, bao gồm: hoạt động nâng
và hạ container rỗng, bảo quản container rỗng, vệ sinh và sửa chữa container rỗng.
- Dịch vụ thương mại cho thuê nhà xưởng - kho bãi.

Cho thuê nhà xưởng phục vụ cho các công ty nằm trong khu chế xuất Linh
Trung1, cụ thể: cho thuê kho nguyên liệu sản xuất giày dép xuất khẩu, cho thuê nhà
giữ xe công nhân, cho thuê nhà ăn công nhân.
- Đầu tư và khai thác Cảng biển, Cảng sông.
Xây dựng cầu cảng, kho tàng bến bãi phục vụ khai thác và xếp dỡ hàng hóa
cùa tàu biển, tàu sông. Kinh doanh và khai thác các dịch vụ liên quan đến khai thác
cảng chủ yếu là nâng hạ và xếp dỡ container, hàng bách hóa. Các dịch vụ bảo quản
và lưu kho bãi hàng hóa, kho CFS, kho lạnh.
2.1.3.2 Thị trường:
Ngành nghề hoạt động của công ty rất đa dạng , chỉ riêng dịch vụ cho thuê
nhà xưởng kho bãi và các dịch vụ về container cũng đã có rất nhiều hạng mục kinh
doanh khác nhau, đây là định hướng đúng đắn phù hợp với xu thế phát triển ngành
vận tải đa phương thức hiện nay.
Khu vực Linh Trung – Thủ Đức hiện nay có rất nhiều nhà đầu tư nước ngoài
hoạt động nên dịch vụ cho thuê nhà xưởng kho bãi rất phát triển, ngoài ra do hoạt
động của các khu chế xuất , khu công nghiệp nên lượng vận tải hàng hóa nói chung
và container nói riêng cũng phát triển rất mạnh.


×