Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

ôn tập nghị luận xã hội tài liệu tham khảo dành cho khối 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (286.97 KB, 22 trang )

ụn tp Ngh lun xó hi (Ti liu tham
kho dnh cho khi 12)

Nghị luận về một t tởng đạo Lý
1- Khái niệm:
Quá trình kết hợp những thao tác lập luận để làm rõ
những vấn đề t tởng, đạo lí trong cuộc đời.
- T tởng, đạo lí trong cuộc đời bao gồm:
+ Lí tởng (lẽ sống)
+ Cách sống
+ Hoạt động sống
+ Mối quan hệ trong cuộc đời giữa con ngời với con ngời
(cha con, vợ chồng, anh em và những ngời thân thuộc
khác). ở ngoài xã hội có các quan hệ trên, dới, đơn vị,
tình làng nghĩa xóm, thầy trò, bạn bè...
2-Yêu cầu
a . Hiểu đợc vấn đề cần nghị luận là gì.
b. Từ vấn đề nghị luận đã xác định, ngời viết tiếp tục
phân tích, chứng minh những biểu hiện cụ thể của vấn đề,
thậm chí so sánh, bàn bạc, bác bỏ... nghĩa là biết áp dụng
nhiều thao tác lập luận.
c. Phải biết rút ra ý nghĩa vấn đề
3- Cách làm
- Trớc khi tìm hiểu đề phải thực hiện ba thao tác
+ Đọc kĩ đề bài
+ Gạch chân các từ quan trọng
+ Ngăn vế (nếu có)
- Tìm hiểu đề
a1. Tìm hiểu về nội dung (đề có những ý nào)
a2. Thao tác chính (Thao tác làm văn)
a3. Phạm vi xác định dẫn chứng của đề bài


- Lập dàn ý
+ Mở bài đ Giới thiệu đợc hiện tợng đời sống cần nghị
luận.
+ Thân bài đ Kết hợp các thao tác lập luận để làm rõ các
luận điểm và bàn bạc hoặc phê phán, bác bỏ.


- Giải thích khái niệm của đề bài
- Giải thích và chứng minh vấn đề đặt ra
- Suy nghĩ (cách đặt vấn đề ấy có đúng? hay sai). Mở
rộng bàn bạc bằng cách đi sâu vào vấn đề nào đó - một
khía cạnh. Phần này phải cụ thể, sâu sắc tránh chung
chung.
+ Kết bài đ Nêu ra phơng hớng, một suy nghĩ mới trớc
hiện tợng đời sống.

MT NL V T TNG O Lí
1: Duy ch cú gia ỡnh, ngi ta mi tỡm c
chn nng thõn chng li tai ng ca s phn
(Euripides)
Anh (ch) ngh th no v cõu núi trờn?
1/ Gii thớch khỏi nim ca bi (cõu núi)
GT cõu núi: Ti sao ch cú ni gia ỡnh,
ngi ta mi tỡm c chn nng thõn chng li tai
ng s phn ? Vỡ gia ỡnh cú giỏ tr bn vng v vụ
cựng to ln khụng bt c th gỡ trờn cừi i ny sỏnh
c, cng nh khụng cú bt c vt cht cng nh tinh
thn no thay th ni. Chớnh gia ỡnh l cỏi nụi nuụi
dng, ch che cho ta khụn ln?
- Suy ra vn cn bn bc õy l: Vai trũ, giỏ tr ca

gia ỡnh i vi con ngi.
2/ Gii thớch, chng minh vn : Cú th trin khai
cỏc ý:
+ Mi con ngi sinh ra v ln lờn, trng thnh u cú
s nh hng, giỏo dc to ln t truyn thng gia ỡnh
(dn chng: vn hc, cuc sng).
+ Gia ỡnh l cỏi nụi hnh phỳc ca con ngi t bao th
h: ựm bc, ch che, giỳp con ngi vt qua c
nhng khú khn, tr ngi trong cuc sng.
3/ Khng inh, bn bc m rng vn :


+ Khẳng định câu nói đúng. Bởi đã nhìn nhận thấy được
vai trò, giá trị to lớn của gia đình đối với sự hình thành
và phát triển nhân cách của con người, là nền tảng để
con người vươn lên trong cuộc sống. Tuy nhiên, câu nói
chưa hoàn toàn chính xác. Bởi trong thực tế cuộc sống,
có rất nhiều người ngay từ khi sinh ra đã không được sự
chở che, đùm bọc, giáp dục, nâng đỡ của gia đình nhưng
vẫn thành đạt, trở thành con người hữu ích của XH.
+ Câu nói trên đã đặt ra vấn đề cho mỗi con người, XH:
Bảo vệ, xây dựng gia đình ấm no, bình đẳng, hạnh phúc.
Muốn làm được điều đó cần: trong GD mọi người phải
biết thương yêu, đùm bọc chở che nhau; phê phán những
hành vi bạo lực gia đình, thói gia trưởng….
ĐỀ 2: Anh / chị nghĩ như thế nào về câu nói: “Đời
phải trải qua giông tố nhưng không được cúi đầu trước
giông tố” ( Trích Nhật ký Đặng Thuỳ Trâm)
1/ Giải thích khái niệm của đề bài (câu nói)
+ Giông tố ở đây dùng để chỉ cảnh gian nan đầy thử

thách hoặc việc xảy ra dữ dội .
+ Câu nói khẳng định: cuộc đời có thể trải qua nhiều
gian nan nhưng chớ cúi đầu trước khó khăn, chớ đầu
hàng thử thách, gian nan. ( Đây là vấn đề nghị luận)
2/ Giải thích, chứng minh vấn đề: Có thể triển khai
các ý:
+ Cuộc sống nhiều gian nan, thử thách nhưng con người
không khuất phục.
+ Gian nan, thử thách chính là môi trường tôi luyện con
người.
3/ Khẳng đinh, bàn bạc mở rộng vấn đề:
+ Câu nói trên là tiếng nói của một lớp trẻ sinh ra và lớn
lên trong thời đại đầy bão táp, sống thật đẹp và hào hùng.


+ Cõu núi th hin mt quan nim nhõn sinh tớch cc :
sng khụng s gian nan , th thỏch , phi cú ngh lc v
bn lnh.
+ Cõu núi gi cho bn thõn nhiu suy ngh: trong hc
tp, cuc sng bn thõn phi luụn cú ý thc phn u
vn lờn. Bi cuc i khụng phi con ng bng
phng m y chụng gai, mi ln vp ngó khụng c
chỏn nn bi quan m phi bit ng dy vn lờn. cú
c iu ny thỡ cn phi lm gỡ?
3:

Lí tởng là ngọn đèn chỉ đờng . không có lí tởng thì không có phơng hớng kiên định, mà không có
phơng hớng thì không có cuộc sống ằ (Lép-Tôi-xtôi ) .
Anh (chị )hiểu câu nói ấy thế nào và có suy nghĩ gì trong
quá trình phấn đấu tu dỡng lí tởng của mình.

Sau khi vào đề bài viết cần đạt đợc các ý
1/ Gii thớch:
- Giải thích lí tởng là gì ( Điều cao cả nhất, đẹp đẽ nhất,
trở thành lẽ sống
mà ngời ta mong ớc và phấn đấu thực hiện).
- Tại sao không có lí tởng thì không có phơng hớng
+ Không có mục tiêu phấn đáu cụ thể
+ Thiếu ý chí vơn lên để giành điều cao cả
+ Không có lẽ sống mà ngời ta mơ ớc
- Tại sao không có phơng hớng thì không có cuộc sống
+ Không có phơng hớng phấn đấu thì cuộc sống con ngời sẽ tẻ nhạt, sống vô vị, không có ý nghĩa , sống thừa
+ Không có phơng hớng trong CS giống ngời lần bớc
trong đêm tối không nhìn thấy đờng.
+ Không có phơng hớng, con ngời có thể hành động mù
quáng nhiều khi sa vào vòng tội lỗi ( chứng minh )
- Suy nghĩ nh thế nào ?
+ Vấn đè cần bình luận : con ngời phải sống có lí tởng.
Không có lí tởng, con ngời thực sự sống không có ý
nghĩa.
+ Vấn đề đặt ra hoàn toàn đúng.
+ Mở rộng :
* Phê phán những ngời sống không có lí tởng


* Lí tởng của thanh niênta ngày nay là gì ( Phấn đấu đẻ
có nội lực mạnh mẽ, giỏi giang đạt đỉnh cao trí tuệ và
luôn kết hợp với đạo lí)
* Làm thế nào để sống có lí tởng
+ Nêu ý nghĩa của câu nói.
4: Gốt nhận định : Một con ngời làm sao có thể

nhận thức đợc chính mình . Đó không phải là việc của
t duy mà là của thực tiễn . Hãy ra sức thực hiện bổn
phận của mình, lúc đó bạn lập tức hiểu đợc giá trị của
chính mình
Anh (chị ) hiểu và suy nghĩ gì .
Sau khi vào đề bài viết cần đạt đợc các ý
- Hiểu câu nói ấy nh thế nào ?
+ Thế nào là nhận thức ( thuộc phạm trù của t duy trớc
cuộc sống. Nhận thức về lẽ sống ở đời, về hành động của
ngời khác, về tình cảm của con ngời).
+ Tại sao con ngời lại không thể nhận thức đợc chính
mình lại phải qua thực tiễn .
* Thực tiễn là kết quả đẻ đánh giá, xem xét một con ngời .
* Thực tiễn cũng là căn cứ để thử thách con ngời .
* Nói nh Gớt : Mọi lí thuyết chỉ là màu xám, chỉ có
cây đời mãi mãi xanh tơi.
- Suy nghĩ
+ Vấn đề bình luận là : Vai trò thực tiễn trong nhận thức
của con ngời.
+ Khẳng định vấn đề : đúng
+ Mở rộng : Bàn thêm về vai trò thực tiễn trong nhận thức
của con ngời.
* Trong học tập, chon nghề nghiệp.
* Trong thành công cũng nh thất bại, con ngoiừ biết rút
ra nhận thức cho mình phát huy chỗ mạnh. Hiểu chính
mình con ngời mới có cơ may thnàh đạt.
+ Nêu ý nghĩa lời nhận định của Gớt
5:
Bác Hồ dạy :Chúng ta phải thực hiện đức tính
trong sạch, chất phác, hăng hái, cần kiệm, xóa bỏ hết

những vết tích nô lệ trong t tởng và hành động. Anh
(chị ) hiểu và suy nghĩ gì
Sau khi vào đề bài viết cần đạt đợc các ý
- Hiểu câu nói ấy nh thế nào ?


+ Giải thích các khái niệm.
* Thế nào là đức tính trong sạch ( giữ gìn bản chất tốt
đẹp, không làm việc xấu ảnh hởngđến đạo đức con ngời.)
* Thế nào là chất phác ( chân thật, giản dị hòa với đời
thờng, không làm việc xấu ảnh hởng tới đạo đức con ngời)
* Thế nào là đức tính cần kiệm ( siêng năng, tằn tiện)
+ Tại sao con ngời phải có đức tính trong sạch, chất
phác hăng hái cần kiệm?
* Đây là ba đức tính quan trọng của con ngời : cần
kiệm, liêm chính, chân thật.
* Ba đức tính ấy giúp con ngời hành trình trong cuộc
sống.
* Ba đức tính ấy làm nên ngời có ích.
- Suy nghĩ
+ Vấn đè cần bình luận là gì ? Bác nêu phẩm chất
quan trọng, cho đó là mục tiêu để mọi ngời phấn đấu rèn
luyện. Đồng thời Ngời yêu cầu xóa bỏ những biểu hiện
của t tởng, hành động nô lệ, cam chịu trong mỗi chúng ta.
+ Khẳng định vấn đề : đúng
+ Mở rộng :
* Làm thế nào để rèn luyện 3 đức tính Bác nêu và xóa
bỏ t tởng, hành động nô lệ.
* Phê phán những biểu hiện sai trái
* Nêu ý nghĩa vấn đề.

: 6
Mt quyn sỏch tt l mt
ngi bn hin
Hóy gii thớch v chng minh ý kin trờn
GI í
I/ M bi:
Sỏch l mt phwong tin quan trng giỳp ta rt nhiu
trong quỏ trỡnh hc tp v rốn luyn, giỳp ta gii ỏp
thc mc, gii trớDo ú, cú nhn nh Mt quyn
sỏch tt l ngi bn hin
II/ Thõn bi


1/ Giải thích Thế nào là sách tốt và tại sao ví sách tốt
là người bạn hiền
+ Sách tốt là loại sách mở ra co ta chân trời mới, giúp
ta mở mang kiến thức về nhiều mặt: cuộc sống, con
người, trong nước, thế giới, đời xưa, đời nay, thậm
chí cả những dự định tương lai, khoa học viễn tưởng.
+ Bạn hiền đó là người bạn có thể giúp ta chia sẻ
những nỗi niềm trong cuộc sống, giúp ta vươn lên trong
học tập, cuộc sống. Do tác dụng tốt đẹp như nhau mà
có nhận định ví von “Một quyển sách tốt là một người
bạn hiền”.
2/ Phân tích, chứng minh vấn đề
+ Sách tốt là người bạn hiển kể cho ta bao điều
thương, bao kiếp người điêu linh đói khổ mà vẫn giữ
trọn vẹn nghĩa tình:
- Ví dụ để hiểu được số phận người nông dân trước
cách mạng không gì bằng đọc tác phẩm tắt đèn của

Ngô Tất Tố, Lão Hạc của Nam Cao.
- Sách cho ta hiểu và cảm thông với bao kiếp người,
với những mảnh đời ở những nơi xa xôi, giúp ta vươn
tới chân trời của ước mơ, ước mơ một xã hội tốt đẹp.
+ Sách giúp ta chia sẻ, an ủi những lúc buồn chán:
Truyện cổ tích, thần thoại,…
3/ Bàn bạc, mở rộng vấn đề
+ Trong xã hội có sách tốt và sách xấu, bạn tốt và bạn
xấu.
+ Liên hệ với thực tế, bản thân:
ĐỀ 7:
Có người yêu thích văn chương, có người say
mê khoa học. Hãy tìm nội dung tranh luận cho hai
người ấy.


GỢI Ý
I/ Mở bài: Giới thiệu vai trò, tác dụng của văn chương
và khoa học. Nêu nội dung yêu cầu đề
II/ Thân bài:
1/ Tìm lập luận cho người yêu khoa học
+ Khoa học đạt được những thành tựu rực rỡ với
những phát minh có tính quyết định đưa loài người
phát triển.
- Hàng trăm phát minh khoa học: máy móc, hạt nhân,…
Tất cả đã đẩy mạnh mọi lĩnh vực sản xuất công
nghiệp, nông nghiệp, văn hóa, giáo dục,…
- Ví dụ: Sách vở nhờ kĩ thuật in ấn, con người mới ghi
chép được
+ Nhờ khoa học mà con người mới khám phá ra được

những điều bí ẩn trong vũ trụ, về con người. Đời sống
con người mới phát triển nâng cao.
+ Trái với lợi ích của khoa học, văn chương không
mang lại điều gì cho xã hội: lẫn lộn thực hư, mơ mộng
viển vông; chỉ để tiêu khiển, đôi khi lại có hại…
2/ Lập luận của người yêu thích văn chương
+ Văn chương hình thành và phát triển đạo đức con
người, hướng con người đến những điều: chân, thiện,
mỹ.
+ Văn chương hun đúc nghị lực, rèn luyện ý chí, bản
lĩnh cho ta
+ Văn chương còn là vũ khí sắc bén để đấu tranh cho
độc lập dân tộc.
+ Trái với mọi giá trị về tư tưởng, tình cảm mà văn
chương hình thành cho con người. KHKT chỉ mang lại
một số tiến nghi vật chất cho con người, mà không chú
ý đến đời sống tình cảm, làm con người sống bàng
quang, thờ ơ, lạnh lùng. Hơn nữa KHKT có tiến bộ


như thế nào mà không được soi rọi dưới ánh sáng của
lương tri con người sẽ đẩy nhân loại tới chỗ bế tắc.
III/ Kết luận: Khẳng định vai trò cả hai (Vật chất và
tinh thần)
ĐỀ 8:
“Điều gì phải thì cố làm cho kì được dù là điều
phải nhỏ. Điều gì trái thì hết sức tránh, dù là một
điều trái nhỏ“
Suy nghĩ về lời dạy của Bác Hồ.
GỢI Ý

I/ Mở bài:
Giới thiệu lời dạy của Bác.
II/ Thân bài
1/ Giải thích câu nói
+ Điều phải là gì? Điều phải nhỏ là gì? Điều phải là
những điều đúng, điều tốt, đúng với lẽ phải, đúng với
quy luật, tốt với xã hội với mọi người, với tổ quốc, dân
tộc. Ví dụ
+ Điều trái là gì? Điều trái nhỏ là gì?
=> Lời dạy của Bác Hồ: Đối với điều phải, dù nhỏ,
chúng ta phải cố sức làm cho kì được, tuyệt đối không
được có thái độ coi thường những điều nhỏ. Bác cũng
bảo chúng ta: đối với điều trái, dù nhỏ cũng phải hết
sức tránh tức là đừng làm và tuyệt đối không được
làm.
2/ Phân tích chứng minh vấn đề
+ Vì sao điều phải chúng ta phải cố làm cho kì được,
dù là nhỏ? Vì việc làm phản ánh đạo đức của con
người. Nhiều việc nhỏ hợp lại sẽ thành việc lớn.


+ Vì sao điều trái lại phải tránh. Vì tất cả đều có hại
cho mình và cho người khác. Làm điều trái, điều xấu
sẽ trở thành thói quen.
3/ Bàn bạc mở rộng vấn đề
+ Tác dụng của lời dạy: nhận thức, soi đường.
+ Phê phán những việc làm vô ý thức, thiếu trách
nhiệm.
ĐỀ SÔ 9: “ Sự cẩu thả trong bất cứ nghề gì cũng là
một sự bất lương”.

(Nam
Cao)
Suy nghĩ của anh, chị về ý kiến trên.
GỢI Ý
1/: Giải thích ý kiến của Nam Cao:
Cẩu thả: làm việc thiếu trách nhiệm, vội vàng, hời
hợt, không chú ý đến kết quả.Bất lương: không có
lương tâm.
Nam Cao phê phán với một thái độ mạnh mẽ, dứt
khoát (dùng câu khẳng định): cẩu thả trong công việc là
biểu hiện của thái độ vô trách nhiệm, của sự bất
lương.( Vấn đề cần nghị luận)
2/ Phân tích, chứng minh, bàn luận vấn đề: Vì sao lại
cho rằng cẩu thả trong công việc là biểu hiện của thái
độ vô trách nhiệm, của sự bất lương. Vì:
+Trong bất cứ nghề nghiệp, công việc gì, cẩu
thả, vội vàng cũng đồng nghĩa với gian dối, thiếu ý
thức,


+ Chính sự cẩu thả trong công việc sẽ dẫn đến hiệu
quả thấp kém, thậm chí hư hỏng, dẫn đến những tác
hại khôn lường.
3/ Khẳng định, mở rọng vấn đề:
Mỗi người trên bất cứ lĩnh vực, công việc gì
cũng cần cẩn trọng, có lương tâm, tinh thần trách
nhiệm với công việc; coi kết quả công việc là thước đo
lương tâm, phẩm giá của con người.
Thực chất, Nam Cao muốn xây dựng, khẳng định một
thái độ sống có trách nhiệm, gắn bó với công việc, có

lương tâm nghề nghiệp. Đó là biểu hiện của một nhân
cách chân chính.
Đối với thực tế, bản thân như thế nào?
ĐỀ 10
Vận dụng kiến thức xã hội và đời sống để viết bài
nghị luận xã hội ngắn (không quá 400 từ).
Có ý kiến cho rằng: “Vào đại học là con đường tiến
thân duy nhất của tuổi trẻ ngày nay”.
Suy nghĩ của anh (chị) về vấn đề trên?
Gợi ý
a) Yêu cầu về kỹ năng
Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội; kết cấu chặt
chẽ, diễn đạt lưu loát; không mắc lỗi chính tả; lỗi dùng
từ và ngữ pháp.
b) Yêu cầu về kiến thức
Thí sinh có thể đưa ra những ý kiến riêng và trình
bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần chân thành
thiết thực, hợp lý, chặt chẽ và thuyết phục. Cần nêu
bật được các ý chính sau:
- Vào đại học, con đường tiến thân quan trọng và đẹp
đẽ, rất đáng mơ ước: Nền kinh tế ngày nay là nền


kinh t tri thc, phỏt trin trờn nn tng ca nhng tri
thc hin i v tt c mi phng din; tui tr l
thi k tt nht cho vic tip thu kin thc mi, nht
l nhng kin thc khoa hc hin i
- Tuy nhiờn, khụng phi bt k ai sau khi hc xong
THPT, cng phi vo i hc (Do nhiu nguyờn nhõn
ch quan, khỏch quan )

- Cũn nhiờự con ng tin thõn khỏc (mi thanh niờn
tu vo hon cnh c th, chn cho mỡnh con ng
phự hp lp nghip...)
11

Lí tởng là ngọn đèn chỉ đờng, không có lí tởng
thì không có phơng hớng kiên định, mà không có phơng hớng thì không có cuộc sống (Lép-Tôi-xtôi ) . Anh
(chị )hiểu câu nói ấy thế nào và có suy nghĩ gì trong quá
trình phấn đấu tu dỡng lí tởng của mình
GI í
1. Gii thớch:
Lí tởng: Điều cao cả nhất, đẹp đẽ nhất, trở thành lẽ sống
mà ngời ta mong ớc và phấn đấu thực hiện.
2. Lý gii:
- Không có lí tởng thì không có phơng hớng
+ Không có mục tiêu phấn đu cụ thể
+ Thiếu ý chí vơn lên để giành điều cao cả
+ Không có lẽ sống mà ngời ta mơ ớc
- Không có phơng hớng thì không có cuộc sống
+ Không có phơng hớng phấn đấu thì cuộc sống con ngời sẽ tẻ nhạt, sống vô vị, không có ý nghĩa , sống thừa
+ Không có phơng hớng trong cuc sng giống ngời lần
bớc trong đêm tối không nhìn thấy đờng.
+ Không có phơng hớng, con ngời có thể hành động mù
quáng nhiều khi sa vào vòng tội lỗi ( chứng minh )
3. Bn lun: Suy nghĩ nh thế nào ?


+ Con ngời phải sống có lí tởng. Không có lí tởng, con
ngời thực sự sống không có ý nghĩa.
+ Phê phán những ngời sống không có lí tởng

+ Lí tởng của thanh niên ta ngày nay là: Phấn đấu, ren
luyn đ có ti, c xõy dng t nc
+ Vấn đề đặt ra hoàn toàn đúng.

12
Cú mt nh xó hi hc, trong khi i tỡm hiu thc
t cho ti ca mỡnh sp vit thỡ gp mt trng
hp khỏ thỳ v:
Anh A v anh B u cú mt ngi cha nghin
ngp v v phu. Sau ny, anh A tr thnh mt chng
trai luụn i u trong cụng tỏc phũng chng t nn xó
hi v bo lc gia ỡnh. Cũn anh B thỡ li l mt phiờn
bn ca cha anh. Nh xó hi hc ó t cựng mt cõu
hi cho c hai ngi: "iu gỡ khin anh tr nờn nh
th ?
V nh xó hi hc ó nhn c cựng mt cõu
tr li: "Cú mt ngi cha nh th, nờn tụi phi nh
th".
Anh, ch hóy vit mt bi lun ngn (khụng quỏ
400 t), trỡnh by suy ngh ca mỡnh v cõu chuyn
trờn.

G I í
- Yờu cu v hỡnh thc: Vit c kiu bi ngh
lun v mt t tng, o lớ.
- Yờu cu v ni dung: Bi lm cú th cú nhiu
cỏch din t, nhng phi m bo c hai ý sau:


+ Mt trong nhng nn tng quan trng

hỡnh thnh nờn nhõn cỏch con ngi l gia ỡnh. (
bu thỡ trũn, ng thỡ di - Gn mc thỡ en, gn ốn
thỡ sỏng)
+ Sc mnh ca con ngi nm ý chớ v
ngh lc.

1- Khái niệm
- Sử dụng tổng hợp các thao tác lập luận để làm cho ngời
đọc hiểu rõ, hiểu đúng, hiểu sâu để đồng tình trớc những
hiện tợng đời sống, có ý nghĩa XH. Đó là NL về một hiện
tợng đời sống
2-Yêu cầu
a. Phải hiểu rõ, hiểu đúng, hiểu sâu bản chất hiện tợng.
Muốn vậy phải đi sâu tìm tòi, giải thích.
b. Qua hiện tợng đó chỉ ra vấn đề cần quan tâm là gì?
Trên cơ sở này mà phân tích, bàn bạc hoặc so sánh, bác
bỏ.... Nghĩa là phải biết phối hợp nhiều thao tác lập luận
chỉ ra đúng, sai, nguyên nhân cách khắc phục, bày tỏ thái
độ của mình.
3-Cách làm
+ Xác định vấn đề cần ngh lun.
+ Gii thớch, chng minh vn : Cú th trin khai cỏc
ý:
+ Suy nghĩ và hành động nh thế nào trc vn ?
MT S THAM KHO
1:
Anh ( chị ) có suy nghĩ và hành động nh thế nào
trớc tình hình tai nạn giao thông hiện nay.



a- Sau khi vào đề bài viết cần đạt đợc các ý.
1/ Xác định vấn đề cần ngh lun.
+ Tai nạn giao thông đây là vấn đề bức xúc đặt ra đối với
mọi phơng tiện, mọi ngời tham ra giao thông nhất là giao
thông trên đờng bộ.
+ Vấn đề ấy đặt ra đối với tuổi trẻ học đờng. Chúng ta
phải suy nghĩ và hành động nh thế nào để làm giảm tới
mức tối thiểu tai nạn giao thông.
Vậy vấn đề cần bàn luận là: Vai trò trách nhiệm từ suy
nghĩ đến hành động của tuổi trẻ học đờng góp phần làm
giảm thiểu tai nạn giao thông.
2/ Gii thớch, chng minh vn : Cú th trin khai
cỏc ý:
+ Tai nạn giao thông nhất là giao thông đờng bộ đang
diễn ra thành vấn đề lo ngại của xã hội.
+ Cả XH đang hết sức quan tâm. Giảm thiểu TNGT đây
là cuộc vận đọng lớn của toàn xã hội.
+ Tuổi trẻ học đờng là một lực lợng đáng kể trực tiếp
tham gia giao thông. Vi thế tuổi trẻ học đờng cần suy
nghĩ và hành động phù hợp để góp phần làm giảm thiểu
tai nạn giao thông.
3/ Suy nghĩ và hành động nh thế nào trc vn ?
+ An toàn giao thông góp phần giữ gìn an ninh
trật tự xã hội và đảm bảo hạnh phúc gia đình. Bất cứ trờng hợp nào, ở đâu phải nhớ an toàn là bạn tai nạn là
thù.
+ An toàn giao thông không chỉ có ý nghĩa xã hội
mà còn có ý nghĩa quan hệ quốc tế nhất là trong thời buổi
hội nhập này.
+ Bản thân chấp hành tốt luật lệ giao thông
( không đi dàn hàng ngang ra đờng, không đi xe máy tới

trờng, không phóng xe đạp nhanh hoặc vợt ẩu, chấp hành
các tín hiệu chỉ dẫn trên đờng giao thông. Phơng tiện bảo
đảm an toàn
+ Vận động mọi ngời chấp hành luật lệ giao
thông. Tham ra nhiệt tình vào các phong trào tuyên
truyền cổ động hoặc viết báo nêu điển hình ngời tốt , việc
tốt trong việc giữ gìn an toàn giao thông.
2:


Anh ( chị ) có suy nghĩ gì và hành động nh thế
nào trớc hiểm hoạ của căn bệnh HIV/AIDS.
- Giới thiệu vấn đề: ở thế kỉ 21 chúng ta chứng kiến
nhiều vấn đề hệ trọng. Trong đó hiểm họa căn bệnh
HIV/AIDS là đáng chú ý.
- Những con số biết nói.
+ Mỗi phút đồng hồ của một ngày trôi đi có khoảng 10
ngời bị nhiễm HIV.
+ ở những nơi bị ảnh hởng nặng nề, tuổi thọ của ngời dân
bị giảm sút nghiêm trọng.
+ HIV dang lây lan báo động ở phụ nữ, chiếm một nử số
ngời bị nhiễm trên toàn thế giới.
+ Khu vực Đông Âu và toàn bộ Châu á.
- Làm thế nào để ngăn chặn hiểm họa này?
+ Đa vấn đề AIDS lên vị trí hàng đầu trong chơng trình
nghị sự của mỗi quốc gia.
+ Mỗi ngời phải tự ý thức để tránh xa căn bệnh này.
+ Không kì thị phân biệt đối xử với những ngời mắc bệnh
AIDS.
+ Mở rộng mạng lới tuyên truyền.

tham kho
Anh(ch) cú suy ngh gỡ v t nn nghin
ma tuý hin nay?
GI í
* t vn :
- Cựng vi s phỏt trin ca t nc, cú rt nhiu t
nn xó hi ó v ang gõy tỏc hi khụng nh cho cuc
sng ca chỳng ta.
- T nn xó hi : nghin ma tuý ang gay khng hong
nc ta v trờn th gii.
* Gii quyt vn :
- Gii thớch :
+ T nn xó hi l hin tng xó hi bao gm nhng
hnh vi sai lch chun mc xó hi, gõy hu qu xu v
mi mt i sng xó hi.


+ Ma tuý là tên gọi chung các chất kích thích, gây
trạng thái ngây ngất, đờ dẫn, dùng quen thành nghiện
như thuốc phiện, heroin...
→ Ma tuý là một tệ nạn xã hội cần được loại bỏ càng
nhanh càng tốt.
- Lý giải tại sao - bởi những tác hại ghê gớm :
+ Với người nghiện : sức khoẻ giảm, học tập và làm
việc sa sút, mất đạo đức, nhân cách, chết do dùng quá
liều...
+ Với gia đình người nghiện : mất yên ổn, hạnh
phúc, tán gia bại sản...
+ Với xã hội : ảnh hưởng đến trật tự an ninh- tội
phạm gia tăng, kéo sự phát triển của xã hội xuống.

+ Với đất nước : ảnh hưởng đến sự phát triển, làm
suy yếu thế hệ trẻ- thế hệ tương lai sẽ làm chủ đất
nước.
- Cần bài trừ tệ nạn này :
+ Thấy nguyên nhân để tránh :
* Thất nghiệp
* Thiếu sự quan tâm của gia đình
* Ham vui, đua đòi, bạn bè rủ
+ Biện pháp :
* Giáo dục, tuyên truyền - một số phim ảnh có tính
giáo dục.
* Xử phạt nghiêm khắc những kẻ buôn bán.
* Kết hợp gia đình- nhà trường-xã hội.
3. Kết thúc vấn đề :
- Hãy nói không với ma tuý.
- Sống cần có ý chí, nghị lực và lý tưởng để vững
bước vào tương lai.
ĐỀ 3: M«i trêng sèng ®ang hñy ho¹Þ


Gi ý :

Sau khi vào đề bài viét cần đạt đợc các ý.
- Môi trờng sống bao gồm những vấn đề gì (nguồn nớc,
nguồn thức ăn, bầu không khí, cây xanh trên mặt đất).
- Môi trờng sống đang bị đe dọa nh thế nào?
+ Nguồn nớc.
+ Nguồn thức ăn.
+ Bầu không khí.
+ Rừng đầu nguồn.

- Trách nhiệm của mỗi chúng ta.
S 4:
Trong th gii AIDS khc lit ny khụng cú khỏi
nim chỳng ta v h. Trong th gii ú, im lng ng
ngha vi cỏi cht
(Thụng ip nhõn Ngy Th gii phũng chng
AIDS, 1-12-2003 Cụ-phi An-nan. Theo Ng vn 12,
tp mt, trang 82,NXB Giỏo dc, 2008)
Anh/ ch suy ngh nh th no v ý kin trờn?
Gi ý
Yờu cu v kin thc:
- Nhn thc rừ nguy c ca i dch AIDS ang honh
hnh trờn th gii.
+ Mỗi phút đồng hồ của một ngày trôi đi có khoảng
10 ngời bị nhiễm HIV.
+ ở những nơi bị ảnh hởng nặng nề, tuổi thọ của ngời dân bị giảm sút nghiêm trọng.
+ HIV dang lây lan báo động ở phụ nữ, chiếm một
nử số ngời bị nhiễm trên toàn thế giới.
+ Khu vực Đông Âu và toàn bộ Châu á.
- Làm thế nào để ngăn chặn hiểm họa này?
+ Thỏi i vi nhng nhng ngi b HIV/AIDS:
khụng nờn cú s ngn cỏch, s k th phõn bit i x
(khụng cú khỏi nim chỳng ta v h). Ly dn chng c
th.


+ Phi cú hnh ng tớch cc bi im lng l ng
ngha vi cỏi cht.( t nờu phng hng hnh ng:
a vấn đề AIDS lên vị trí hàng đầu trong chơng trình
nghị sự của mỗi quốc gia; Mỗi ngời phải tự ý thức để

tránh xa căn bệnh này; không kì thị phân biệt đối xử với
những ngời mắc bệnh AIDS; mở rộng mạng lới tuyên
truyền)
THAM KHO
Trong Thông điệp nhân Ngày Thế giới phòng
chống AIDS, 1-2-2003, Cô-phi An-nan viết: " Trong thế
giới khốc liệt của AIDS, không có khái niệm chúng ta và
họ. Trong thế giới đó, im lặng đồng nghĩa với cái chết"
(Ngữ văn 12, tập, NXB Giáo dục, 2008, tr. 82)
Anh/ chị suy nghĩ nh thế nào về ý nghĩ trên?
GI í
1. Yêu cầu về kĩ năng: Biết cách làm bài nghị luận xã
hội. kết cấu bài viết chặt chẽ, diễn đạt lu loát, không mắc
lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
2. Yêu cầu về kiến thức:
a. Mở bài:
- Giới thiệu về vấn đề cần nghị luận
- Trích dẫn ý kiến của Cô-phi An-nan.
b. Thân bài:
Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhng
đảm bảo tính chặt chẽ và hợp lí theo hệ thống ý sau
- Nêu rõ hiện tợng:
+ Thực trạng của đại dịch HIV/AIDS trên thế giới nói
chung và Việt Nam nói riêng: tốc độ lây nhiễm, con đờng
lây nhiễm, mức độ lây nhiễm...
+ Thái độ của mọi ngời với những bệnh nhân nhiễm HIV
còn có sự kì thị, ngăn cách, phân biệt đối xử.
- Giải pháp:
+ Phê phán những hành động kì thị, ngăn cách, phân biệt
đối xử với những bệnh nhân HIV. Từ đó mọi ngời phải từ

bỏ thái độ kì thị, ngăn cách, phân biệt đối xử với những
bệnh nhân HIV (không có khái niệm chúng ta và họ).
+ Phải có hành động tích cực, cụ thể bởi im lặng đồng
nghĩa với cái chết.


+ Trách nhiệm của học sinh để góp phần phá vỡ sự ngăn
cách giữa mọi ngời và bênh nhân nhiễm HIV: tuyên
truyền, vận động, hành động cụ thể....
c. Kết bài: Bày tỏ suy nghĩ của ngời viết.
S 5:
Mt ngi i du lch bn phng, khi tr v quờ
nh, bn bố, ngi thõn hi anh: ni no trờn t nc
mỡnh p nht, anh ó tr li:
Khụng ni no p bng quờ hng
í kin ca anh, ch.
Gi ý
1/ Gii thớch vn : õy l cm nhn ca mt ngi
ó tng i khp ú õy, thng thc cnh p 4
phng nhng anh vn khng nh quờ hng mỡnh
p nht.
2/ Phõn tớch, chng minh, bn lun vn : Vỡ sao
quờ hng mỡnh li p nht, vỡ:
-Quờ hng l ni sinh ra ln lờn trng thnh,in du
bao k nim bun vui...
-Quờ hng cú ngi thõn vi nhng tỡnh cn yờu
thng gn bú...
-Quờ hng cũn l nhng cnh sc thiờn nhiờn p
,bỡnh d m nờn th,l sn vt c trng vi hng
v quờ nh m khú quờn...

3/ Khng inh, m rng vn : Mt cõu núi cú ý
ngha:
-Th hin lũng t ho kiờu hónh v quờ hng
-Th hin tỡnh yờu quờ hng t nc m thm
thu chung...
-Nhn nh con ngi cú ý thc xõy dng bo v quờ
hng.


§Ò 6 :
Hãy viết một bài văn ngắn ( không quá 400 từ)
phát biểu ý kiến về vấn đề sau:
Hiện tượng sống thờ ơ, vô cảm, thiếu trách nhiệm
với người thân, gia đình và cộng đồng trong
thế hệ trẻ hiện nay
Gợi ý
* Yêu cầu về kĩ năng:
Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội; kết cấu
chặt chẽ, diễn đạt lưu loát; không mắc lỗi chính tả,
dùng từ và ngữ pháp.
*Yêu cầu về kiến thức:
Học sinh có thể đưa ra những ý kiến riêng và
trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần chân
thành, thiết thực, hợp lí, chặt chẽ và thuyết phục. Cần
nêu bật được các ý chính sau:
A. Mở bài
B. Thân bài
1. Thực trạng của lối sống thờ ơ vô cảm:
Hiện đang là một xu hướng của rất nhiều học sinh,
thanh niên: sống ích kỉ, ham chơi, chỉ biết đòi hỏi,

hưởng thụ không có trách nhiệm với gia đình, xã hội.
Thậm chí có học sinh tìm đến cái chết chỉ vì cha mẹ
không đáp ứng các yêu cầu của m ình...
2. Nguyên nhân
- Xã hội phát triển, nhiều các loại hình vui chơi giải
trí. Nền kinh tế thị trường khiến con người coi trọng
vật chất, sống thực dụng hơn
- Do phụ huynh nuông chiều con cái...
- Nhà trường, xã hội chưa có các biện pháp quản lí,
giáo dục thích hợp


.............
3. Hậu quả
- Hiện tượng sống thờ ơ, vô cảm, thiếu trách nhiệm
với người thân, gia đình và cộng đồng trong thế hệ
trẻ hiện nay.dẫn đến việc ...........
5. Biện pháp giải quyết vấn đề trên.
C. Kết bài :
Bài học rút ra cho bản thân về nhiệm vụ học tập và tu
dưỡng đạo đức, sống có trách nhiệm với bản thân, gia
đình và xã hội.



×