Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

Tài liệu học, ôn tập môn nhà nước pháp luật đại cương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (231.04 KB, 30 trang )

I: Đặc trưng cơ bản của Nhà nước (Để phân biệt nhà
nước so với các tổ chức chính trị – xã hội trong xã hội có giai
cấp):
1.1. Nhà nước thiết lập quyền lực công cộng đặc biệt:
Trong xã hội cộng sản nguyên thuỷ, quyền lực chưa tách khỏi xã hội mà gắn liền
với xã hội, hoà nhập với xã hội chưa có giai cấp nên chưa có nhà nước. Quyền lực đó do
toàn xã hội tổ chức ra, chưa mang tính giai cấp, phục vụ lợi ích chung của cả cộng đồng.
Khi xuất hiện Nhà nước, quyền lực công cộng đặc biệt được thiết lập. Chủ thể của
quyền lực này là giai cấp thống trị về kinh tế và chính trị. Để thực hiện quyền lực này và
để quản lý xã hội, nhà nước có một lớp người đặc biệt chuyên làm nhiệm vụ quản lý. Họ
tham gia vào cơ quan nhà nước và hình thành bộ máy cưỡng chế để duy trì địa vị và bảo
vệ lợi ích của giai cấp thống trị, bắt các giai cấp khác phải phục vụ theo ý chí của giai cấp
thống trị. Như vậy, quyền lực công cộng đặc biệt này đã tách khỏi xã hội, mang tính giai
cấp sâu sắc và chỉ phục vụ cho lợi ích của giai cấp thống trị;
1.2. Nhà nước có lãnh thổ và phân chia dân cư theo lãnh thổ:
Lãnh thổ, dân cư là các yếu tố hình thành quốc gia. Quyền lực của Nhà nước được
thực hiện trên toàn bộ lãnh thổ, nhà nước thực hiện việc phân chia dân cư theo lãnh thổ
thành các đơn vị hành chính, không phụ thuộc vào chính kiến, huyết thống, nghề nghiệp
hoặc giới tính, … Việc phân chia này đảm bảo cho hoạt động quản lý của nhà nước tập
trung, thống nhất. Người dân có mối quan hệ với Nhà nước bằng chế định quốc tịch, chế
định này xác lập sự phụ thuộc của công dân vào một nước nhất định và ngược lại nhà
nước phải có những nghĩa vụ nhất định đối với công dân của mình.
1.3. Nhà nước có chủ quyền quốc gia:
Chủ quyền quốc gia là quyền tối cao của nhà nước về đối nội và độc lập về đối
ngoại. Tất cả mọi cá nhân, tổ chức sống trên lãnh thổ của nước sở tại đều phải tuân thủ
pháp luật của nhà nước. Nhà nước là người đại diện chính thức, đại diện về mặt pháp lý
cho toàn xã hội về đối nội và đối ngoại. Chủ quyền quốc gia thể hiện quyền độc lập tự
quyết của Nhà nước về những chính sách đối nội và đối ngoại, không phụ thuộc vào lực
lượng bên ngoài, chủ quyền quốc gia là thuộc tính gắn với Nhà nước.



1.4. Nhà nước là tổ chức duy nhất có quyền ban hành pháp luật và quản lý xã
hội bằng pháp luật:
Với tư cách là đại diện chính thức cho toàn xã hội, là người thực thi quyền lực
công cộng, duy trì trật tự xã hội, nhà nước là tổ chức duy nhất có quyền ban hành pháp
luật và áp dụng pháp luật để quản lý xã hội. Pháp luật do nhà nước ban hành có tính bắt
buộc chung và được nhà nước đảm bảo thực hiện với các biện pháp tổ chức, cưỡng chế,
thuyết phục.
1.5. Nhà nước có quyền quy định và thực hiện việc thu các loại thuế:
Nhà nước đặt ra các loại thuế vì nhu cầu nuôi dưỡng bộ máy nhà nước – lớp người đặc
biệt tách ra khỏi lao động, sản xuất để thực hiện chức năng quản lý. Chỉ có nhà nước mới
được độc quyền quy định các loại thuế và thu thuế vì nhà nước là tổ chức duy nhất có tư
cách đại biểu chính thức của toàn xã hội để thực hiện sự quản lý xã hội.

II. Hình thức Nhà nước
Hình thức nhà nước là cách tổ chức bộ máy quyền lực nhà nước và phương pháp
thực hiện quyền lực nhà nước. Hình thức nhà nước gồm 3 yếu tố:
2.1. Hình thức chính thể:
Hình thức chính thể là cách tổ chức và trình tự để lập ra các cơ quan tối cao của
nhà nước (ở trung ương) và xác lập mối quan hệ cơ bản giữa các cơ quan đó. Có hai loại
hình thức chính thể cơ bản:
2.1.1. Chính thể quân chủ:
Quyền lực tối cao của nhà nước tập trung toàn bộ hay một phần trong tay người
đứng đầu nhà nước và được chuyển giao theo nguyên tắc thừa kế thế tập. Chính thể quân
chủ có 2 dạng:
- Quân chủ tuyệt đối: người đứng đầu nhà nước có quyền lực vô hạn;
- Quân chủ hạn chế: người đứng đầu nhà nước chỉ nắm một phần quyền lực tối
cao và bên cạnh đó còn có cơ quan quyền lực khác (ngày nay còn được gọi là chế độ
quân chủ lập hiến); ví dụ: Vương quốc Thái Lan, Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc
Ailen...



2.1.2. Chính thể cộng hòa:
Quyền lực tối cao của nhà nước thuộc về một cơ quan được bầu ra trong một thời
gian xác định; ví dụ: Cộng hòa nhân dân Trung Hoa, Cộng hòa liên bang Đức... Chính thể
cộng hoà có 2 dạng:
- Cộng hoà quý tộc: quyền bầu cử để thành lập ra cơ quan đại diện (quyền lực)
nhà nước chỉ được dành cho tầng lớp quý tộc;
- Cộng hoà dân chủ: quyền bầu cử được quy định về mặt hình thức pháp lý đối
với toàn thể nhân dân. Hiện nay, các nhà nước hiện đại chỉ tồn tại hình thức chính thể
Cộng hoà dân chủ với các biến dạng chủ yếu là: Cộng hoà Tổng thống (Hợp chủng quốc
Hoa Kỳ…), Cộng hoà đại nghị (Cộng hòa Italia…), Cộng hoà hỗn hợp (Cộng hòa
Pháp…), Cộng hoà xã hội chủ nghĩa (Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam).
2.2. Hình thức cấu trúc nhà nước:
Hình thức cấu trúc nhà nước là sự phân chia nhà nước thành các đơn vị hành chính
lãnh thổ và xác lập mối quan hệ cơ bản giữa các cơ quan nhà nước trung ương với địa
phương. Có hai loại hình thức cấu trúc nhà nước phổ biến:
- Nhà nước đơn nhất: có chủ quyền duy nhất, công dân có một quốc tịch, có một
hệ thống cơ quan nhà nước và một hệ thống pháp luật thống nhất; ví dụ: Vương quốc
Thụy Điển, Cộng hòa Cuba…;
- Nhà nước liên bang (do nhiều nhà nước thành viên hợp thành): vừa có chủ
quyền của nhà nước liên bang, vừa có chủ quyền của các nhà nước thành viên, công dân
có hai quốc tịch, có hai hệ thống cơ quan nhà nước và hai hệ thống pháp luật; ví dụ: Cộng
hòa liên bang Nga, Liên bang Braxin…
2.3. Chế độ chính trị: là tổng thể các phương pháp mà các cơ quan nhà nước sử
dụng để thực hiện quyền lực nhà nước. Có hai phương pháp cơ bản:
- Phương pháp dân chủ: dân chủ thật sự và dân chủ giả hiệu, dân chủ rộng rãi và
dân chủ hạn chế, dân chủ trực tiếp và dân chủ gián tiếp…;
- Phương pháp phản dân chủ: thể hiện tính độc tài, đáng chú ý là khi những
phương pháp này phát triển đến cao độ sẽ trở thành những phương pháp tàn bạo, quân
phiệt và phát xít.



III Chức năng nhà nước
1. Khái niệm:
Chức năng của nhà nước là những phương diện hoạt động chủ yếu của nhà nước
nhằm thực hiện những nhiệm vụ cơ bản của nó. Chức năng của nhà nước xuất phát từ bản
chất nhà nước.
2. Phân loại:
Căn cứ vào phạm vi hoạt động của nhà nước, người ta phân chia thành hai chức
năng sau:
- Chức năng đối nội: là những phương diện hoạt động của nhà nước trong phạm
vi nội bộ đất nước như đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, quản lý kinh tế,
bảo vệ môi trường, phát triển văn hóa, trấn áp các phần tử chống đối chế độ, bảo vệ và
phát triển kinh tế, …;
- Chức năng đối ngoại: là những hoạt động của nhà nước trong quan hệ với các
quốc gia, dân tộc khác như thiết lập quan hệ ngoại giao, phòng thủ đất nước, hội nhập
kinh tế quốc tế, …
Các chức năng đối nội và đối ngoại có quan hệ mật thiết với nhau, tác động và ảnh
hưởng lẫn nhau. Việc thực hiện tốt chức năng đối nội tạo ra những điều kiện thuận lợi
cho việc thực hiện tốt các chức năng đối ngoại và ngược lại.
3. Hình thức và phương pháp thực hiện chức năng:
Để thực hiện các chức năng đối nội và đối ngoại, Nhà nước sử dụng nhiều hình
thức, phương pháp hoạt động khác nhau:
- Hình thức: Có 3 hình thức hoạt động chính:
+ Xây dựng pháp luật;
+ Tổ chức thực hiện pháp luật;
+ Bảo vệ pháp luật.
- Phương pháp: Có 2 phương pháp hoạt động chính:
+ Giáo dục, thuyết phục;



+ Cưỡng chế.
Tuỳ vào điều kiện, hoàn cảnh, đặc thù của mỗi quốc gia mà nhà nước đó quyết
định sử dụng phương pháp nào nhiều hơn. Trong Nhà nước Xã Hội Chủ Nghĩa thì lấy
phương pháp giáo dục, thuyết phục làm phương pháp chính.
4. Chức năng của Nhà nước Xã Hội Chủ Nghĩa:
*Chức năng kinh tế
Trong mỗi thời kỳ lịch sử khác nhau, chức năng kinh tế của nhà nước có sự khác nhau
nhất định nhưng bao giờ nó cũng là chức năng cơ bản, quan trọng nhất của nhà nước ta.
Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, chức năng kinh tế
của nhà nước Việt Nam có những nội dung chủ yếu sau đây:
- Phát triển kinh tế nhanh, có hiệu quả và bền vững, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ
cấu lao động theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Thực hiện nhất quán chính sách phát triển nền kinh tế nhiều thành phần trong đó,
kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo; kinh tế tập thể phát triển nhiều hình thức hợp tác đa
dạng, trong đó hợp tác xã là nòng cốt; tạo môi trường kinh doanh cho kinh tế cá thể, tiểu
chủ, kinh tế tư bản tư nhân phát triển; phát triển đa dạng kinh tế tư bản nhà nước; tạo điều
kiện để kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài phát triển thuận lợi.
- Thúc đẩy sự hình thành, phát triển và từng bước hoàn thiện các loại thị trường
theo định hướng xã hội chủ nghĩa, hình thành đồng bộ cơ chế quản lý nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Tiếp tục đổi mới các công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước đối với nền
kinh tế.
* Chức năng xã hội
Chức năng xã hội của nhà nước là toàn bộ các mặt hoạt động của nhà nước nhằm
tác động vào các lĩnh vực cụ thể của xã hội. Trong điều kiện đất nước đang chuyển sang
cơ chế thị trường, chức năng xã hội của nhà nước hướng vào những mục tiêu cơ bản sau
đây:
- Xác định giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là
nền tảng và động lực đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nhà nước coi

trọng việc phát triển giáo dục nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực bồi dưỡng nhân
tài. Nhà nước xây dựng và thực hiện chính sách khoa học và công nghệ quốc gia, xây
dựng nền khoa học công nghệ tiên tiến, phát triển đồng bộ các ngành khoa học.
- Giải quyết việc làm, chăm lo cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động. cải
cách chế độ tiền lương của cán bộ công chức, bảo đảm cho doanh nghiệp được tư chủ


trong việc trả lương và tiền thưởng trên cơ sở năng suất lao động và hiệu quả của doanh
nghiệp.
- Thực hiện chương trình xóa đói, giảm nghèo; thực hiện các chính sách xã hội để
bảo đảm an toàn cuộc sống cho mọi thành viên cộng đồng; thực hiện chính sách ưu đãi xã
hội đối với người có công, chính sách cứu trợ xã hội đối với người gặp rủi ro, bất hạnh;
thực hiện đồng bộ chính sách bảo vệ và chăm sóc sức khỏe của nhân dân, chăm sóc và
bảo vệ trẻ em.

IV. Khái quát về tổ chức bộ máy nhà nước
1. Khái niệm bộ máy nhà nước:
1.1. Định nghĩa bộ máy nhà nước:
Bộ máy nhà nước là tổng thể các cơ quan nhà nước được thành lập và hoạt động
theo những nguyên tắc, trình tự, thủ tục do pháp luật quy định; có vị trí, tính chất, chức
năng, cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn khác nhau nhưng chúng có mối liên hệ và tác
động qua lại lẫn nhau, hợp thành một hệ thống thống nhất nhằm thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ chung của nhà nước.
1.2. Phân loại cơ quan nhà nước
1.2.1. Căn cứ vào tính chất, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan
nhà nước: Bộ máy nhà nước có thể được chia thành bốn hệ thống cơ quan sau đây:
- Các cơ quan quyền lực nhà nước (hay còn gọi là các cơ quan dân cử) bao gồm
Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp;
- Các cơ quan quản lý nhà nước (hay còn gọi là các cơ quan hành chính nhà nước
hoặc cơ quan chấp hành – điều hành) bao gồm Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp và

các cơ quan chuyên môn trực thuộc;
- Các cơ quan xét xử bao gồm Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân cấp tỉnh,
Tòa án nhân dân cấp huyện và các Tòa án quân sự;
- Các cơ quan kiểm sát bao gồm Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát
nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện và các Viện kiểm sát quân sự.


1.2.2. Căn cứ vào phạm vi thực hiện thẩm quyền theo lãnh thổ: Bộ máy nhà
nước có thể được chia thành hai loại cơ quan sau đây:
- Các cơ quan nhà nước ở trung ương bao gồm Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính
phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, các bộ, cơ quan ngang bộ;
- Các cơ quan nhà nước ở địa phương bao gồm Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân các cấp, các cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân, Toà án nhân dân và
Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện.
1.2.3. Căn cứ vào chế độ làm việc: Bộ máy nhà nước có thể được chia thành ba
loại cơ quan sau đây:
- Các cơ quan nhà nước làm việc theo chế độ tập thể như Quốc hội, Hội đồng nhân
dân, Toà án nhân dân;
- Các cơ quan nhà nước làm việc theo chế độ thủ trưởng như Chủ tịch nước, Viện
kiểm sát nhân dân, các cơ quan chuyên môn trực thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân
các cấp.
- Các cơ quan nhà nước làm việc theo chế độ tập thể kết hợp với chế độ thủ trưởng
như Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp.

Vị trí, vai trò, chức năng của 1 số cơ quan nhà nước VN

1. Quốc hội:
1.1. Vị trí, tính chất pháp lý: “Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân
dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam”. Quốc hội có hai tính chất pháp lý sau:

- Tính đại biểu cao nhất của nhân dân được thể hiện:
+ Quốc hội do tập thể cử tri toàn quốc trực tiếp bầu ra;
+ Quốc hội đại diện cho ý chí, nguyện vọng của cử tri cả nước;


+ Quốc hội, thông qua các đại biểu Quốc hội phải liên hệ chặt chẽ với cử tri, chịu
sự giám sát của cử tri, thu thập và phản ánh trung thực ý kiến, nguyện vọng của cử tri;
biến ý chí, nguyện vọng chính đáng của cử tri thành những quyết sách của Quốc hội.
- Tính quyền lực nhà nước cao nhất được thể hiện thông qua chức năng và thẩm
quyền của Quốc hội được quy định trong Hiến pháp và pháp luật.
1.2. Chức năng của Quốc hội:
- Quốc hội có ba chức năng sau:
+ Chức năng lập hiến, lập pháp: Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền thông
qua, sửa đổi, bổ sung Hiến pháp; thông qua, sửa đổi, bổ sung các đạo luật khác;
+ Chức năng quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước: Quốc hội là cơ
quan duy nhất có thẩm quyền quyết định những chính sách cơ bản về đối nội và đối
ngoại; nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của đất nước; xây dựng, củng cố
và phát triển bộ máy nhà nước;
+ Chức năng giám sát tối cao: Quốc hội là cơ quan duy nhất thực hiện quyền
giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của Nhà nước.
- Ba chức năng nói trên đã được cụ thể hóa thành 14 loại nhiệm vụ, quyền hạn của
Quốc hội được quy định tại Điều 84 Hiến pháp 1992 và Luật Tổ chức Quốc hội năm
2001.
2. Chủ tịch nước:
“Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt Nhà nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam về đối nội và đối ngoại”.
- Chủ tịch nước do Quốc hội bầu ra trong số các đại biểu Quốc hội theo sự giới
thiệu của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Nhiệm kỳ của Chủ tịch nước theo nhiệm kỳ của
Quốc hội. Chủ tịch nước chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội;
- Về đối nội, Chủ tịch nước là người có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp thành lập

các chức vụ cao cấp trong bộ máy nhà nước cũng như đóng vai trò điều phối hoạt động
giữa các cơ quan nhà nước then chốt, …


- Về đối ngoại, Chủ tịch nước là đại diện cao nhất và chính thức của nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong các quan hệ quốc tế, chính thức hoá các quyết định
về đối ngoại của Nhà nước và là biểu tượng cho chủ quyền quốc gia, …
- Để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Chủ tịch nước được quyền ban
hành hai loại văn bản là lệnh và quyết định.
3. Chính phủ:
3.1. Vị trí, tính chất pháp lý:
“Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính nhà nước
cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”. Chính phủ có hai tính chất sau
đây:
- Cơ quan chấp hành của Quốc hội:
+ Chính phủ do Quốc hội thành lập. Nhiệm kỳ của Chính phủ theo nhiệm kỳ của
Quốc hội;
+ Chính phủ phải báo cáo công tác và chịu trách nhiệm trước Quốc hội;
+ Chính phủ chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết do
Quốc hội ban hành.
- Cơ quan hành chính cao nhất của đất nước:
+ Chính phủ đứng đầu hệ thống cơ quan hành chính nhà nước từ trung ương tới
địa phương;
+ Chính phủ là lãnh đạo hoạt động quản lý nhà nước trên mọi lĩnh vực của đời
sống xã hội.
3.2. Chức năng của Chính phủ:
- Hoạt động quản lý nhà nước của Chính phủ là hoạt động chủ yếu, là chức năng
của Chính phủ. Chức năng quản lý nhà nước của Chính phủ có hai đặc điểm:
+ Chính phủ quản lý tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội;
+ Hoạt động quản lý của Chính phủ có hiệu lực trên phạm vi cả nước.



- Chức năng nói trên được cụ thể hóa bằng điều 112 của Hiến pháp hiện hành (quy
định Chính phủ có 11 loại nhiệm vụ, quyền hạn) và Luật Tổ chức Chính phủ năm 2001.
Chính phủ có quyền ban hành nghị định.
4. Hội đồng nhân dân các cấp:
4.1. Vị trí, tính chất pháp lý:
Theo quy định tại điều 119 Hiến pháp hiện hành, “Hội đồng nhân dân là cơ quan
quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của
nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương
và cơ quan nhà nước cấp trên”. Xét về mặt tính chất, Hội đồng nhân dân có hai tính chất:
- Tính đại diện cho nhân dân địa phương thể hiện ở chỗ:
+ Hội đồng nhân dân là cơ quan duy nhất ở địa phương do cử tri ở địa phương trực
tiếp bầu ra;
+ Hội đồng nhân dân là đại diện tiêu biểu nhất cho tiếng nói và trí tuệ tập thể của
nhân dân địa phương.
- Tính quyền lực nhà nước ở địa phương thể hiện ở chỗ:
+ Hội đồng nhân dân là cơ quan được nhân dân trực tiếp giao quyền để thay mặt
nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước ở địa phương;
+ Hội đồng nhân dân quyết định các vấn đề quan trọng của địa phương;
+ Hội đồng nhân dân thể chế hóa ý chí, nguyện vọng của nhân dân địa phương
thành những chủ trương, biện pháp có tính bắt buộc thi hành ở địa phương.
4.2. Chức năng của Hội đồng nhân dân:
- Hội đồng nhân dân có hai chức năng cơ bản sau đây:
Chức năng quyết định và tổ chức thực hiện các quyết định trên tất cả các lĩnh
vực của đời sống xã hội ở địa phương trong phạm vi thẩm quyền;
+

+ Chức năng giám sát việc chấp hành pháp luật đối với các cơ quan nhà nước ở
địa phương.



- Các chức năng cơ bản của Hội đồng nhân dân được cụ thể hoá thành những
nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân và được quy định trong Luật Tổ chức Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003.
5. Uỷ ban nhân dân các cấp:
5.1. Vị trí, tính chất pháp lý:
Theo quy định tại điều 123 Hiến pháp hiện hành, “Ủy ban nhân dân do Hội đồng
nhân dân bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà
nước ở địa phương, chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của các cơ
quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân”. Ủy ban nhân dân có hai
tính chất sau:
- Cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân cùng cấp:
+ Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu ra;
+ Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm thi hành các nghị quyết của Hội đồng nhân
dân cùng cấp;
+ Ủy ban nhân dân phải báo cáo công tác và chịu trách nhiệm trước Hội đồng
nhân dân cùng cấp.
- Cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương:
+ Kết quả bầu Ủy ban nhân dân phải được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp trên trực
tiếp phê chuẩn (đối với cấp tỉnh thì Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn);
+ Thủ tướng Chính phủ hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp có quyền
điều động, đình chỉ công tác, miễn nhiệm, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp dưới trực tiếp;
+ Ủy ban nhân dân phải chấp hành các mệnh lệnh, báo cáo công tác và chịu trách
nhiệm trước cơ quan nhà nước cấp trên, trước hết là các cơ quan hành chính nhà nước
cấp trên.
5.2.2. Chức năng của Ủy ban nhân dân:
- Hoạt động quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân là hoạt động chủ yếu, là chức
năng của Ủy ban nhân dân. Chức năng quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân có hai

đặc điểm:


+ Ủy ban nhân dân quản lý tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội;
+ Hoạt động quản lý của Ủy ban nhân dân bị giới hạn bởi đơn vị hành chính – lãnh
thổ thuộc quyền.
- Chức năng của Ủy ban nhân dân được cụ thể hoá thành những nhiệm vụ, quyền
hạn của Ủy ban nhân dân và được quy định trong Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân năm 2003.
6. Toà án nhân dân các cấp:
6.1. Vị trí pháp lý:
Tòa án nhân dân là một trong bốn hệ thống cơ quan cấu thành bộ máy nhà nước, là
trung tâm trong hệ thống các cơ quan tư pháp ở nước ta.
6.2. Chức năng của Tòa án nhân dân:
- Trong bộ máy nhà nước, Tòa án nhân dân là cơ quan duy nhất có chức năng xét
xử. Tòa án nhân dân xét xử những vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động,
kinh tế, hành chính và giải quyết những việc khác theo quy định của pháp luật.
- Chức năng xét xử của Tòa án nhân dân được cụ thể hóa thành nhiệm vụ, quyền
hạn của Tòa án nhân dân các cấp và được quy định trong Luật Tổ chức Tòa án nhân dân
năm 2002.
7. Viện kiểm sát nhân dân các cấp:
7.1. Vị trí pháp lý:
Viện kiểm sát nhân dân là cơ quan tư pháp, có vị trí tương đối độc lập trong bộ
máy nhà nước.
7.2. Chức năng của Viện kiểm sát nhân dân:
- Viện kiểm sát nhân dân có hai chức năng:
+ Chức năng thực hành quyền công tố: nhân danh quyền lực nhà nước để truy
cứu trách nhiệm hình sự đối với những người thực hiện hành vi phạm tội;
+ Chức năng kiểm sát các hoạt động tư pháp: kiểm tra, giám sát việc tuân theo
pháp luật trong hoạt động tư pháp:

+ Kiểm sát hoạt động điều tra;


+ Kiểm sát hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân;
+ Kiểm sát hoạt động thi hành án;
+ Kiểm sát hoạt động tạm giữ, tạm giam người.
- Chức năng của Viện kiểm sát nhân dân được cụ thể hóa thành nhiệm vụ, quyền
hạn của Viện kiểm sát nhân dân các cấp và được quy định trong Luật Tổ chức Viện kiểm
sát nhân dân năm 2002.

V. Nhà nước pháp quyền
1. Định nghĩa nhà nước pháp quyền:
Nhà nước pháp quyền là một hình thức tổ chức nhà nước với sự phân công lao
động khoa học, hợp lý giữa các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp, có cơ chế kiểm
soát quyền lực, nhà nước được tổ chức và hoạt động trên cơ sở pháp luật, nhà nước quản
lý xã hội bằng pháp luật, pháp luật có tính khách quan, nhân đạo, công bằng, tất cả vì lợi
ích chính đáng của con người.
2. Đặc điểm của nhà nước pháp quyền:
Hiện nay có nhiều quan điểm, lý luận về nhà nước pháp quyền, theo cách hiểu phổ
biến nhất, nhà nước pháp quyền được thể hiện ở những điểm như sau:
Thứ nhất, tổ chức nhà nước được thiết kế, hoạt động trên cơ sở pháp luật, bản thân
nhà nước cũng đặt mình trong khuôn khổ pháp luật. Hình thức tổ chức nhà nước được
xây dựng trên cơ sở của sự phân công lao động hợp lý giữa các loại cơ quan trong bộ
máy nhà nước: Lập pháp, hành pháp và tư pháp. Một hình thức nhà nước mà nền tư pháp
được tổ chức khoa học, có hiệu quả và độc lập chỉ tuân theo pháp luật. Trong nhà nước
pháp quyền phải hiện hữu một nền hành chính trong sạch, hiệu quả, phục vụ tốt những
nhu cầu đa dạng, chính đáng của cá nhân, tổ chức.
Thứ hai, một hình thức tổ chức nhà nước mà pháp luật có vị trí, vai trò xã hội to
lớn, là phương tiện điều chỉnh quan trọng hàng đầu đối với các quan hệ xã hội, là công cụ
của nhà nước và toàn xã hội. Nhấn mạnh đến vị trí, vai trò của pháp luật, song nhà nước

pháp quyền không loại trừ đạo đức.


Thứ ba, pháp luật trong nhà nước pháp quyền thực sự vì con người. Theo đó, pháp
luật là công cụ ghi nhận các quyền con người, quy định cơ chế bảo đảm và bảo vệ các
quyền và lợi ích chính đáng của công dân. Tuân thủ pháp luật là nghĩa vụ của nhà nước,
cá nhân và tổ chức, không có ngoại lệ nào.
Vai trò của pháp luật:
Pháp luật có vai trò to lớn trong đời sống xã hội, cụ thể là:
2.3.1. Pháp luật là cơ sở để thiết lập, củng cố và tăng cường quyền lực nhà
nước:
Nhà nước không thể tồn tại nếu thiếu pháp luật và pháp luật không thể phát huy
hiệu lực nếu thiếu sức mạnh của nhà nước. Nhu cầu về pháp luật là nhu cầu tự thân của
bộ máy nhà nước bởi vì tất cả các cơ quan nhà nước đều được tổ chức và hoạt động dựa
trên cơ sở quy định của pháp luật. Nếu không có pháp luật hoặc pháp luật không hoàn
thiện thì bộ máy nhà nước không thể tồn tại và hoạt động hiệu quả, quyền lực nhà nước
không thể phát huy tác dụng. Vì vậy, chỉ có sử dụng pháp luật một cách nhất quán và
nhuần nhuyễn thì quyền lực nhà nước mới được củng cố và tăng cường.
2.3.2. Pháp luật là phương tiện để nhà nước quản lý xã hội:
Nhà nước là đại diện chính thức của toàn thể xã hội nên nhà nước có chức năng
quản lý xã hội. Nhà nước sử dụng nhiều phương tiện khác nhau để quản lý xã hội, nhưng
pháp luật là phương tiện quan trọng nhất và hiệu quả nhất. Do tính chất phức tạp và phạm
vi rộng lớn của chức năng quản lý xã hội, nhà nước chỉ quản lý ở tầm vĩ mô. Quá trình đó
không thể thực hiện được nếu không có pháp luật.
2.3.3. Pháp luật góp phần tạo dựng những quan hệ xã hội mới:
Ngoài việc điều chỉnh những quan hệ xã hội đã và đang tồn tại, pháp luật có tính
tiên phong, định hướng cho sự phát triển của các quan hệ xã hội, tức là tạo ra những mối
quan hệ mới. Mặc dù những quan hệ xã hội luôn vận động và thay đổi không ngừng
nhưng cũng theo những quy luật nhất định mà con người có thể nhận thức được. Vì vậy,
trên cơ sở dự đoán khoa học, pháp luật cần được đặt ra để góp phần định hướng các quan

hệ xã hội phát triển theo một trật tự ổn định và tiến bộ.
2.3.4. Pháp luật tạo ra môi trường ổn định cho quan hệ quốc tế:


Pháp luật luôn có vai trò giữ gìn sự ổn định và trật tự xã hội. Sự ổn định quốc gia
là điều kiện quan trọng trong việc tạo dựng các mối quan hệ bang giao với các nước
khác. Điều đó thể hiện ở việc một mặt, hệ thống pháp luật của mỗi quốc gia phải đầy đủ
và đồng bộ để điều chỉnh các chủ thể nước ngoài có quan hệ với chủ thể trong nước; mặt
khác, hệ thống pháp luật vừa phù hợp với điều kiện hoàn cảnh trong nước, vừa phù hợp
với xu hướng phát triển chung của toàn cầu và khu vực. Vai trò này ngày càng trở nên nổi
bật trong bối cảnh toàn cầu hóa, nhất thể hóa kinh tế thế giới.

VI. Bản chất và các thuộc tính cơ bản của pháp
luật, so sánh với cái quy phạm xã hội khác
Bản chất và vai trò của pháp luật:
1. Bản chất của pháp luật:
Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự do nhà nước ban hành và bảo đảm thực
hiện, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị trong xã hội, là nhân tố điều chỉnh các quan hệ
xã hội. Bản chất pháp luật được thể hiện qua hai nội dung sau đây:
1.1. Tính giai cấp:
- Pháp luật trước hết thể hiện ý chí của giai cấp thống trị;
- Nội dung pháp luật được quy định bởi điều kiện sinh hoạt vật chất của giai cấp
thống trị;
- Mục đích pháp luật nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát triển theo một trật
tự nhất định phù hợp với lợi ích của giai cấp thống trị.
1.2. Tính xã hội:
Bên cạnh việc thể hiện ý chí của giai cấp thống trị, pháp luật còn thể hiện ý chí và
lợi ích của các tầng lớp, giai cấp khác trong xã hội:
- Pháp luật là phương tiện để con người xác lập các quan hệ xã hội;
- Pháp luật là phương tiện mô hình hoá cách thức xử sự của con người;



- Pháp luật có khả năng hạn chế, loại bỏ các quan hệ xã hội tiêu cực, thúc đẩy các
quan hệ xã hội tích cực.
2. Dấu hiệu đặc trưng (thuộc tính) của pháp luật:
So với các loại quy phạm khác trong đời sống xã hội, pháp luật có ba dấu hiệu đặc
trưng sau đây:
2.1. Tính quy phạm phổ biến:
- Pháp luật là khuôn mẫu, chuẩn mực cho hành vi xử sự của con người được xác
định cụ thể;
- Pháp luật đưa ra giới hạn cần thiết mà nhà nước quy định để các chủ thể có thể
xử sự một cách tự do trong khuôn khổ cho phép;
- Pháp luật có phạm vi tác động rộng lớn: điều chỉnh những quan hệ xã hội cơ
bản, phổ biến, điển hình; tác động đến mọi cá nhân, tổ chức trong những điều kiện, hoàn
cảnh mà nó đã dự liệu.
2.2. Tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức:
- Phương thức thể hiện: pháp luật phải được thể hiện thông qua những hình thức
xác định (tập quán pháp, tiền lệ pháp hoặc văn bản quy phạm pháp luật) và bằng ngôn
ngữ pháp lý (rõ ràng, chính xác, một nghĩa, có khả năng áp dụng trực tiếp);
- Phương thức hình thành: pháp luật phải được xây dựng theo thủ tục, thẩm
quyền một cách chặt chẽ và minh bạch. Đảm bảo tính nghiêm ngặt về hiệu lực pháp lý,
trình tự ban hành, sửa đổi.
2.3. Tính được đảm bảo bằng nhà nước:
- Pháp luật do nhà nước ban hành, là phương tiện thể hiện và thực hiện quyền lực
nhà nước. Vì vậy, khi pháp luật được nhà nước ban hành, pháp luật có sức mạnh của
quyền lực nhà nước, có tính bắt buộc chung đối với mọi chủ thể trong xã hội và được nhà
nước bảo đảm thực hiện bằng các công cụ, biện pháp của nhà nước;
- Nhà nước đảm bảo tính hợp lý về nội dung cho quy phạm pháp luật;
- Nhà nước đảm bảo việc thực hiện pháp luật một cách hiệu quả trên thực tế bằng
những biện pháp đảm bảo về kinh tế, tư tưởng, phương diện tổ chức và hệ thống các biện

pháp cưỡng chế nhà nước.


3. Mối liên hệ giữa pháp luật với các hiện tượng xã hội khác:
3.1. Mối quan hệ giữa pháp luật với kinh tế:
- Sự phụ thuộc của pháp luật vào kinh tế: Các điều kiện, quan hệ kinh tế không
chỉ là nguyên nhân trực tiếp quyết định sự ra đời của pháp luật, mà còn quyết định toàn
bộ nội dung, hình thức, cơ cấu và sự phát triển của pháp luật.
- Sự tác động trở lại của pháp luật đối với kinh tế theo 2 hướng:
+ Tác động tích cực: ổn định trật tự xã hội, thúc đẩy kinh tế phát triển khi pháp
luật phản ánh đúng trình độ phát triển kinh tế - xã hội;
+ Tác động tiêu cực: cản trở, kìm hãm sự phát triển kinh tế - xã hội khi pháp luật
phản ánh không đúng trình độ phát triển kinh tế - xã hội.
3.2. Mối quan hệ giữa pháp luật với nhà nước:
- Sự tác động của nhà nước đối với pháp luật: nhà nước ban hành và bảo đảm
cho pháp luật được thực hiện trong cuộc sống;
- Sự tác động của pháp luật đối với nhà nước: quyền lực nhà nước chỉ có thể
được triển khai và có hiệu lực trên cơ sở pháp luật. Đồng thời, nhà nước cũng phải tôn
trọng pháp luật.
3.3. Mối quan hệ giữa pháp luật với các quy phạm xã hội khác như quy phạm
đạo đức, quy phạm tôn giáo, quy phạm tập quán, quy phạm chính trị… Cụ thể:
- Nhà nước thể chế hoá nhiều quy phạm đạo đức, tập quán, tôn giáo, chính trị…
thành quy phạm pháp luật;
- Phạm vi và mục đích điều chỉnh của pháp luật so với các loại quy phạm xã hội
khác có thể thống nhất với nhau;
- Các loại quy phạm xã hội khác đóng vai trò hỗ trợ để pháp luật phát huy hiệu
lực, hiệu quả trong việc điều chỉnh các quan hệ xã hội.


VII. Mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức, các hình thức,

giải pháp giáo dục đạo đức và giáo dục pháp luật, liên hệ vào thực
tiễn Việt nam hiện nay.
* khái niệm:
- Luật pháp: là 1 hình thái ý thức xã hội, là hệ thống các nguyên tắc xử sự mang tính chất bắt
buộc chung.
Thể hiện ý chí của giai cấp thống trị và do Nhà nước ban hành để điều chỉnh các mối quan hệ xã
hội nhằm bảo vệ trật tự kỷ cương xã hội.
- Đạo đức: là 1 hình thái ý thức xã hội, bao gồm những quan điểm, quan niệm, những nguyên
tắc, chuẩn mực xã hội.
Nhờ đó con người tự nhận thức, tự giác điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp trước những
lợi ích đặt ra.
* giống nhau:
- Đạo đức và pháp luật đều góp phần điều chỉnh hành vi con người sao cho phù hợp với lợi ích,
yêu cầu chung của xã hội, bảo vệ trật tự kỷ cương xã hội.
- Đều có quan hệ trách nhiệm, bao gồm:
+ Yếu tố chủ quan: là việc tiếp nhận của con người như thế nào.
+ Yếu tố khách quan: là những chuẩn mực , yêu cầu đối với con người.
- Đều là hình thái ý thức xã hội nên chịu sự thay đổi khi tồn tại xã hội thay đổi.
- Đánh giá đạo đức và pháp luật đều liên quan tới hành vi của con người có tính tự giác hay
không.
* sự khác nhau:
Đạo Đức

Luật Pháp

- Nguồn gốc ra đời trước pháp luật.
- Pháp luật ra đời khi có sự phân chia giai cấp.
- Trong xã hội có giai cấp đối kháng: thì đạo đức - Thì chỉ có 1 hệ thống pháp luật chung, giai
mang tính giai cấp, tồn tại cả 2 hệ thống đạo đức cấp thống trị thể hiện ý chí của gai cấp thống
cả thống trị và bị trị. Giai cấp nào thống trị xã hội trị. Vì pháp luật là công cụ để quản lý xã hội

thì đạo đức biểu hiện đặc trưng cho xã hội ấy.
trong vòng trật tự.
- Việc thực thi mang tính tự giác, tự nguyện, tự - Mang tính bắt buộc, cưỡng chế, tất yếu.
thân.
- Căn cứ vào khách quan.
- Mang tính chủ quan.
- Hẹp hơn, vì có những điều luật pháp cho
- Phạm vi tác động của đạo đức mang tính rộng phép làm nhưng lại vi phạm đạo đức. Vd: việc
rãi hơn.
sử dụng súng ở Mỹ.
- Ở bên ngoài vì bị bắt buộc.
- Động cơ hành vi ở bên trong chủ thể nó thôi
thúc con người hành động.


* Mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật:
- Đạo đức và pháp luật có mối liên hệ khăng khít với nhau. Pháp luật sẽ bị vi phạm nếu
xã hội có môi trường đạo đức tha hóa . Ngược lại, pháp luật không nghiêm chỉnh cũng ảnh
hưởng xấu đến đời sống môi trường đạo đức.
- Trong xã hội có giai cấp: thì pháp luật thể hiện ý chí của giai cấp cầm quyền, do vậy
giai cấp cầm quyền tiến bộ thì luật pháp cũng tiến bộ, vì tính nhân văn, nhân đạo thống nhất với
đạo đức. Trong xã hội càng phát triển thì những chuẩn mức càng được luật pháp hóa. Vì vậy mà
giữa đạo đức càng chặt chẽ hơn.
- Trong xã hội có giai cấp đối kháng: khi giai cấp cầm quyền tiến bộ thì luật pháp đề ra
cũng phù hợp với xã hội. Hoặc ngược lại, khi giai cấp cầm quyền mà bảo thủ lạc hậu thì luật
pháp nó chỉ bảo vệ lợi ích cho giai cấp thống trị.
- Trong xã hội chủ nghĩa:
+ Sự tồn tại của nhà nước XHCN là 1 tất yếu.
+ Còn nhà nước thì còn pháp luật, vì vậy nó vẫn là công cụ để điều tiết quản lý xã
hội, cho nên nó vẫn là nhà nước pháp quyền.

+Nhà nước pháp quyền XHCN khác với nhà nước TBCN.
+ Nhà nước XHCN thể hiện quyền lợi và nghĩa vụ của công dân, đều hướng đén 1 xã hội
văn minh hơn.
+ Liên hệ với nhà nước pháp quyền CHXHCNVN:
1. NNPQVN được đảm bảo bởi 1 hệ thống pháp luật hoàn chỉnh trong đó Hiến
pháp có tính chất tối cao và giữ vai trò quan trọng.
2. Cơ sở kinh tế VN là nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.
3. Cơ sở chính trị cảu NNPQVN là nhà nước chế độ quân chủ nhất nguyên dưới
sự lãnh đạo của Đảng CSNVN.
4. Cơ sở xã hội của NNPQVN là khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
5. NNPQVN được xây dựng trên cơ sở mối quan hệ nhà nước với công dân được
giải quyết đúng đắn, các quyền lợi ích chính đáng được tôn trọng và bảo vệ.
* Ý nghĩa phương pháp luận trong thực tiễn và cách mạng:
- Vận dụng nhận thức sâu sắc, vận dụng đúng vào thực tiễn, phải xây dựng và hoàn thiện hệ
thống pháp luật , giáo dục tuyên truyền để nâng cao ý thức cho người dân.
- Đẩy mạnh giáo dục nhận thức để nâng cao ý thức đạo đức cho mỗi cá nhân có cách hành xử
đúng với các chuẩn mực.


VIII. Ý thức pháp luật: khái niệm, các đặc điểm cơ bản của ý
thức pháp luật, mối quan hệ giữa ý thức pháp luật và pháp luật; các
biện pháp xây dựng ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật ở nước
ta hiện nay.
1. Ý thức pháp luật:
1.1. Khái niệm, đặc trưng của ý thức pháp luật XHCN:
- Khái niệm ý thức pháp luật XHCN: Là tổng thể các học thuyết, tư tưởng, quan
điểm, quan niệm thịnh hành trong xã hội XHCN, thể hiện mối quan hệ của con người đối
với pháp luật hiện hành, pháp luật đã qua và pháp luật cần phải có, thể hiện sự đánh giá
của con người về tính hợp pháp hay không hợp pháp trong hành vi xử sự của con người
cũng như trong tổ chức và hoạt động của các cơ quan Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã

hội và mọi công dân.
- Đặc trưng của ý thức pháp luật:
+ Ý thức pháp luật có mối quan hệ biện chứng với tồn tại xã hội: Thể hiện ở hai
khía cạnh: Ý thức pháp luật vừa phụ thuộc vào tồn tại xã hội (do tồn tại xã hội quyết
định), vừa có tính độc lập tương đối (bảo thủ, kế thừa, lạc hậu, vượt trước so với tồn tại
xã hội);
+ Ý thức pháp luật là hiện tượng có tính giai cấp: Hiểu biết, thái độ của các giai
cấp đối với pháp luật là khác nhau, chỉ có ý thức pháp luật của giai cấp cầm quyền mới
được phản ánh trong pháp luật.
1.2 Mối quan hệ giữa ý thức pháp luật và pháp luật XHCN:
* Sự tác động của ý thức pháp luật đối với pháp luật XHCN:
- Ý thức pháp luật là tiền đề trực tiếp cho hoạt động xây dựng pháp luật, cụ thể là cho
hoạt động soạn thảo, xây dựng đề án, dự thảo văn bản pháp luật; là yếu tố chủ quan có ý nghĩa
quyết định đối với nội dung của văn bản pháp luật. Cần nâng cao ý thức pháp luật cho các nhà
làm luật và của cả nhân dân, những người góp ý kiến trong việc xây dựng các văn bản pháp luật..


- Ý thức pháp luật góp phần nâng cao việc thực hiện pháp luật. Đối với thực hiện
pháp luật, ý thức pháp luật cũng có vai trò to lớn, có tác động mạnh mẽ. Việc
thực hiện pháp luật phụ thuộc vào trình độ nhận thức pháp luật và tâm lý, tình
cảm pháp luật của con người. Nếu người kinh doanh tôn trọng pháp luật và có
đạo đức họ sẽ chấp hành pháp luật đúng đắn, không làm hàng giả, không xâm
phạm lợi ích, uy tín của cơ sở kinh doanh khác. Còn nếu ngược lại, họ sẽ có
hành vi như nói xấu cơ sở kinh doanh khác, hay làm hàng giả, hàng độc hại cho
sức khoẻ...
- Ý thức pháp luật là đảm bảo cho hoạt động áp dụng pháp luật đúng đắn, khách quan. Ý
thức pháp luật có vai trò đặc biệt quan trọng trong áp dụng pháp luật của các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền : chất lượng, hiệu quả, tính đúng đắn của các quyết
định áp dụng pháp luật phụ thuộc rất nhiều vào ý thức pháp luật của người cán
bộ áp dụng pháp luật. Ví dụ, để ra bản án đúng pháp luật "thấu tình, đạt lý",

người thẩm phán cần có ý thức pháp luật, cụ thể là có kiến thức nghiệp vụ, có
quan điểm, thái độ tình cảm tôn trọng pháp luật, tình cảm đạo đức, cảm thông
với số phận của những đương sự, có trách nhiệm và lương tâm nghề nghiệp.
Nhiều khi, tuy có trình độ nghiệp vụ, thông thạo luật, nhưng nếu thiếu trách
nhiệm hay đạo đức nghề nghiệp, họ vẫn có thể ra những quyết định hay bản án
oan sai, chưa thấu tình đạt lý....

* Ngược lại, Bản thân pháp luật cũng tác động tới ý thức pháp luật của
các thành viên trong xã hội bằng cách này hay cách khác.
Pháp luật ở đây hiểu theo nghĩa rộng - bao gồm bản thân pháp luật thực
định - các văn bản pháp luật, thực tiễn áp dụng pháp luật, thực thi pháp luật,
văn hoá pháp luật và ý thức pháp luật của con người... Tức là tất cả các yếu tố
hợp thành của thượng tầng kiến trúc pháp luật đều tác động đến sự hình thành
và phát triển ý thức pháp luật. Hệ thống pháp luật càng hoàn thiện thì tác động
mạnh mẽ đến việc hình thành, nâng cao ý thức pháp luật trong nhân dân. Pháp
luật phản ánh những tư tưởng, quan điểm tiến bộ của ý thức pháp luật, khi đó
pháp luật có vai trò là phương tiện truyền bá tới ý thức pháp luật cá nhân, qua
đó mà nâng cao ý thức pháp luật của họ.
Cần lưu ý là sự tác động của văn bản pháp luật đến ý thức pháp luật của
con người có thể theo chiều hướng tích cực hoặc tiêu cực, phụ thuộc vào chất
lượng, tính đúng đắn, tính phù hợp của văn bản pháp luật đó. Các quyết định áp
dụng pháp luật (ví dụ các quyết định hành chính hay các bản án của tòa tuyên)
cũng có tác động đối với ý thức pháp luật: sẽ củng cố, nâng cao ý thức pháp


luật cho cá nhân nếu như chúng đúng đắn, còn nếu ngược lại - chúng lại có tác
động tiêu cực tới ý thức pháp luật của các cá nhân, ví dụ: làm mất hay giảm
niềm tin vào công lý, gây hoang mang dao động, tạo tâm lý coi thường pháp
luật vv...
Như vậy, từ sự ban hành, ra đời của văn bản pháp luật, đến hoạt động áp

dụng pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền... đều tác động đến ý thức
pháp luật trong nhân dân, củng cố, bồi dưỡng, giúp họ nhận thức đúng đắn hơn,
từ đó có tình cảm, niềm tin, lối sống tuân theo pháp luật, hình thành văn hoá
pháp lý trong xã hội. Trong thực tiễn, cần nắm vững mối quan hệ giữa ý thức
pháp luật và pháp luật để vừa hoàn thiện hệ thống pháp luật, vừa xây dựng,
nâng cao ý thức pháp luật cho con người; làm tốt công tác tuyên truyền, giáo
dục ý thức pháp luật đi đôi với rà soát văn bản pháp luật, kịp thời sửa đổi
những quy định bất hợp lý..., từng bước xây dựng nền văn hoá pháp luật trong
nhân dân.

Các biện pháp giáo dục, nâng cao ý thức pháp luật:
- Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, giải thích pháp luật;
- Đưa việc giảng dạy pháp luật vào hệ thống các trường học;
- Đẩy mạnh công tác bồi dưỡng đội ngũ cán bộ thực hiện pháp luật;
- Mở rộng dân chủ, công khai tạo điều kiện cho nhân dân tham gia một cách đông
đảo vào hoạt động xây dựng pháp luật;
- Đẩy mạnh công tác đấu tranh phòng chống vi phạm pháp luật;
- Kết hợp giáo dục pháp luật với giáo dục đạo đức, văn hoá, nâng cao trình độ
chung của nhân dân;
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng.

IX. Văn bản quy phạm pháp luật: khái niệm, các loại văn bản
quy phạm pháp luật, hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật.
Nguồn pháp luật : khái niệm, phân loại, nguồn pháp luật ở VN hiện
nay


Khái niệm:
Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành, trong đó chứa đựng các quy tắc xử sự chung, được áp dụng nhiều lần trong đời

sống xã hội và được nhà nước đảm bảo thực hiện. Đây là hình thức pháp luật tiến bộ nhất
trong lịch sử.
Phân loại quy phạm pháp luật
1. Căn cứ vào đối tượng và phương pháp điều chỉnh của quy phạm pháp luật:
có thể phân chia theo các ngành luật như quy phạm pháp luật hình sự, dân sự…
2. Căn cứ vào nội dung của quy phạm pháp luật:
- Quy phạm pháp luật định nghĩa: là quy phạm có nội dung giải thích, xác định
một vấn đề nào đó hay nêu lên một khái niệm pháp lý. Ví dụ: “Công dân nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là người có quốc tịch Việt Nam” (Điều 49 Hiến pháp năm
1992);
- Quy phạm pháp luật điều chỉnh: là quy phạm có nội dung trực tiếp điều chỉnh
hành vi của con người hay hoạt động của tổ chức. Ví dụ: “Tổ chức, cá nhân kinh doanh
lữ hành phải thành lập doanh nghiệp” (Khoản 1 Điều 43 Luật Du lịch năm 2005);
- Quy phạm pháp luật bảo vệ: là quy phạm có nội dung xác định các biện pháp
cưỡng chế nhà nước liên quan đến trách nhiệm pháp lý của chủ thể. Ví dụ: “Người nào có
trách nhiệm trong việc đăng ký kết hôn biết rõ người xin đăng ký không đủ điều kiện kết
hôn mà vẫn đăng ký cho người đó, đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm, thì
bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai
năm” (Khoản 1 Điều 149 Bộ luật Hình sự năm 1999).
3. Căn cứ vào hình thức mệnh lệnh nêu trong quy phạm pháp luật:
- Quy phạm pháp luật dứt khoát: là quy phạm chỉ quy định một cách xử sự rõ
ràng, dứt khoát. Ví dụ: “Công dân có nghĩa vụ đóng thuế và lao động công ích theo quy
định của pháp luật” (Điều 80 Hiến pháp năm 1992);
- Quy phạm pháp luật không dứt khoát: là quy phạm nêu ra nhiều cách xử sự và
cho phép chủ thể lựa chọn một cách xử sự đã nêu. Ví dụ: “Quyền của tổ chức cá nhân


kinh doanh du lịch: 1. Lựa chọn ngành, nghề kinh doanh du lịch; đăng ký một hoặc nhiều
ngành, nghề kinh doanh du lịch…” (Khoản 1 Điều 39 Luật Du lịch năm 2005);
- Quy phạm pháp luật tùy nghi: là quy phạm cho phép các chủ thể tự định đoạt

cách xử sự cho mình. Ví dụ: “Công dân có quyền tự do kinh doanh theo quy định của
pháp luật” (Điều 57 Hiến pháp năm 1992);
- Quy phạm pháp luật hướng dẫn: là quy phạm có nội dung khuyên nhủ, hướng
dẫn các chủ thể tự giải quyết một số công việc nhất định. Ví dụ: “Người bị kết án có lý do
đáng được khoan hồng thêm như đã lập công, đã quá già yếu hoặc mắc bệnh hiểm nghèo,
thì Toà án có thể xết giảm vào thời gian sớm hơn… ” (Điều 59 Bộ luật Hình sự năm
1999).

Hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật
Điều 78. Thời điểm có hiệu lực và việc đăng Công báo văn bản quy phạm pháp luật
1. Thời điểm có hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật được quy định trong văn bản
nhưng không sớm hơn bốn mươi lăm ngày, kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành.
Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật quy định các biện pháp thi hành trong tình trạng khẩn cấp,
văn bản được ban hành để kịp thời đáp ứng yêu cầu phòng, chống thiên tai, dịch bệnh thì có thể có
hiệu lực kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành nhưng phải được đăng ngay trên Trang thông tin
điện tử của cơ quan ban hành và phải được đưa tin trên phương tiện thông tin đại chúng; đăng
Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (sau đây gọi chung là Công báo) chậm nhất
sau hai ngày làm việc, kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành.
2. Văn bản quy phạm pháp luật phải được đăng Công báo; văn bản quy phạm pháp luật
không đăng Công báo thì không có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp văn bản có nội dung thuộc bí
mật nhà nước và các trường hợp quy định tại đoạn 2 khoản 1 Điều này.
Trong thời hạn chậm nhất là hai ngày làm việc, kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành, cơ quan ban
hành văn bản quy phạm pháp luật phải gửi văn bản đến cơ quan Công báo để đăng Công báo.
Cơ quan Công báo có trách nhiệm đăng toàn văn văn bản quy phạm pháp luật trên Công báo chậm
nhất là mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được văn bản.
Văn bản quy phạm pháp luật đăng trên Công báo là văn bản chính thức và có giá trị như văn bản
gốc.
Chính phủ quy định cụ thể về Công báo.
Điều 79. Hiệu lực trở về trước của văn bản quy phạm pháp luật
1. Chỉ trong những trường hợp thật cần thiết, văn bản quy phạm pháp luật mới được quy

định hiệu lực trở về trước.
2. Không được quy định hiệu lực trở về trước đối với các trường hợp sau đây:
a) Quy định trách nhiệm pháp lý mới đối với hành vi mà vào thời điểm thực hiện
hành vi đó pháp luật không quy định trách nhiệm pháp lý;
b) Quy định trách nhiệm pháp lý nặng hơn.


Điều 80. Ngưng hiệu lực văn bản quy phạm pháp luật
1. Văn bản quy phạm pháp luật bị đình chỉ việc thi hành thì ngưng hiệu lực cho đến khi có
quyết định xử lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ra quyết định huỷ bỏ thì văn bản hết hiệu lực, nếu không huỷ bỏ thì văn bản tiếp tục có hiệu
lực.
2. Thời điểm ngưng hiệu lực, tiếp tục có hiệu lực của văn bản hoặc hết hiệu lực của văn bản
phải được quy định rõ tại quyết định đình chỉ việc thi hành, quyết định xử lý văn bản quy phạm pháp
luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Quyết định đình chỉ việc thi hành, quyết định xử lý văn bản quy phạm pháp luật phải được
đăng Công báo, đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 81. Những trường hợp văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực
Văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong các trường hợp sau đây:
1. Hết thời hạn có hiệu lực đã được quy định trong văn bản;
2. Được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản mới của chính cơ quan nhà nước đã
ban hành văn bản đó;
3. Bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ bằng một văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 82. Hiệu lực về không gian và đối tượng áp dụng
Văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan nhà nước trung ương có hiệu lực trong phạm vi cả
nước và được áp dụng đối với mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân, trừ trường hợp văn bản có quy định
khác hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định
khác.

NGUỒN PHÁP LUẬT

Khái niệm
Nguồn của pháp luật là tất cả các căn cứ được các chủ thể có thẩm quyền sử dụng làm cơ
sở để xây dựng, ban hành, giải thích pháp luật cũng như để áp dụng vào việc giải quyết các vụ
việc pháp lý xảy ra trong thực tế
Phân loại
Một số nguồn nội dung của pháp luật Việt Nam
Đường lối, chính sách của Đảng
Nhu cầu quản lý kinh tế – xã hội của đất nước
Các tư tưởng, học thuyết pháp lý
Các loại nguồn hỗn hợp
Các nguyên tắc chung của pháp luật
Văn bản quy phạm pháp luật
Các điều ước quốc tế


×