HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
__________________
***
__________________
PHẠM THỊ NHUNG
ẢNH HƯỞNG CỦA XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG ĐẾN TÌNH HÌNH SẢN
XUẤT VÀ ĐỜI SỐNG CÁC HỘ GIA ĐÌNH TẠI XÃ GIA TÂN,
HUYỆN GIA LỘC, TỈNH HẢI DƯƠNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Copyright by Nhungvit
HÀ NỘI - 2015
2
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
__________________
***
__________________
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ẢNH HƯỞNG CỦA XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG ĐẾN TÌNH HÌNH SẢN
XUẤT VÀ ĐỜI SỐNG CÁC HỘ GIA ĐÌNH TẠI XÃ GIA TÂN,
HUYỆN GIA LỘC, TỈNH HẢI DƯƠNG
Tên sinh viên
Chuyên ngành đào tạo
Lớp
Niên khóa
Giáo viên hướng dẫn
:
:
:
:
:
PHẠM THỊ NHUNG
QUẢN LÝ KINH TẾ
K57 – QLKTA
2012 – 2016
PGS.TS. NGUYỄN MẬU DŨNG
HÀ NỘI - 2016
Copyright by Nhungvit
LỜI CAM ĐOAN
Khóa luận tốt nghiệp đại học “Ảnh hưởng của xuất khẩu lao động đến
tình hình sản xuất và đời sống các hộ gia đình tại xã Gia Tân, huyện Gia Lộc,
tỉnh Hải Dương” là kết quả nghiên cứu trong thời gian thực tập tốt nghiệp
của em.
Em xin cam đoan rằng các số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa
luận này là trung thực và chưa được sử dụng khóa luận nào.
Em xin cam đoan rằng, mọi sự sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận
tốt nghiệp này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này
đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Sinh viên thực hiện
Phạm Thị Nhung
i
Copyright by Nhungvit
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập khóa luận tốt nghiệp vừa qua, với đề tài
nghiên cứu “Ảnh hưởng của xuất khẩu lao động đến tình hình sản xuất và đời
sống các hộ gia đình tại xã Gia Tân, huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương”, em đã
nhận được sự quan tâm, ủng hộ cũng như sự giúp đỡ của rất nhiều các cá
nhân, tập thể để em có thể hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin trân trọng cảm ơn ban Giám đốc Học viện, Khoa Kinh tế và
Phát triển nông thôn, Bộ môn Kinh tế tài nguyên và Môi trường đã tạo điều
kiện cho em trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài này.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới thầy giáo PGS.TS.Nguyễn
Mậu Dũng đã luôn hướng dẫn, trực tiếp chỉ bảo tận tình em để em có thể
hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin trân trọng cảm ơn tới các lãnh đạo ban ngành tại Ủy ban Nhân
dân xã Gia Tân, huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương và những người dân đã tạo
điều kiện về mọi mặt trong suốt thời gian em về địa phương thực tế nghiên
cứu.
Cuối cùng, xin gửi lòng biết ơn sâu sắc tới mọi thành viên trong gia
đình và những người bạn thân yêu đã luôn luôn động viên, hỗ trợ, ủng hộ em
rất nhiều trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài này.
Hà Nội, ngày 18 tháng 12 năm 2015
Sinh viên thực hiện
Phạm Thị Nhung
ii
Copyright by Nhungvit
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................ii
MỤC LỤC...............................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG...............................................................................vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ........................................................................vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.................................................viii
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ..........................................................................1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu .......................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................................2
1.2.1 Mục tiêu chung.................................................................................................................2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể.................................................................................................................3
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài...........................................................................3
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu.......................................................................................................3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu..........................................................................................................3
PHẦN II: CỞ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI...........4
2.1 Cơ sở lý luận về ảnh hưởng của xuất khẩu lao động đến tình hình sản xuất và đời sống hộ
gia đình..........................................................................................................................................4
2.1.1 Cơ sở lý luận về xuất khẩu lao động.................................................................................4
2.1.2 Ảnh hưởng của xuất khẩu lao động đến tình hình sản xuất và đời sống........................20
2.2 Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu.................................................................................24
2.2.1 Cơ sở thực tiễn về hoạt động xuất khẩu lao động ở một số nước trên thế giới.............24
2.2.2 Cơ sở thực tiễn ở Việt Nam............................................................................................26
PHẦN
III
ĐẶC
ĐIỂM
ĐỊA
BÀN
NGHIÊN
CỨU
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.....................................39
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu................................................................................................39
3.1.1 Điều kiện tự nhiên..........................................................................................................39
3.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội...................................................................................................40
3.2 Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................................50
iii
Copyright by Nhungvit
3.2.1 Chọn điểm nghiên cứu....................................................................................................50
3.2.2 Thu thập số liệu..............................................................................................................50
3.2.2 Phương pháp phân tích số liệu.......................................................................................51
3.3 Hệ thống chỉ tiêu...................................................................................................................52
3.3.1 Một số chỉ tiêu về thực trạng XKLĐ.................................................................................52
3.3.2 Chỉ tiêu thể hiện sự ảnh hưởng của XKLĐ đến tình hình sản xuất và đời sống...............52
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.................53
4.1 Thực trạng xuất khẩu lao động ở xã Gia Tân.........................................................................53
4.1.1 Thực trạng về số lượng người đi xuất khẩu lao động của xã Gia Tân.............................53
4.1.2 Thực trạng về độ tuổi và giới tính của lao động xuất khẩu.............................................54
4.1.3 Thực trạng ngành nghề và chất lượng của lao động xuất khẩu ở xã Gia Tân..................56
4.1.4 Các quốc gia nhập khẩu lao động...................................................................................57
4.2 Ảnh hưởng của việc xuất khẩu lao động đến tình hình sản xuất và đời sống các hộ gia đình
toàn xã.........................................................................................................................................60
4.2.1 Các thông tin chung của các nhóm hộ điều tra và lao động xuất khẩu...........................60
4.2.1.1 Các thông tin chung của các nhóm hộ điều tra............................................................60
4.2.2 Ảnh hưởng của xuất khẩu lao động đến tình hình sản xuất của các hộ gia đình............66
4.2.3 Ảnh hưởng của xuất khẩu lao động đến đời sống các hộ gia đình xã Gia Tân...............81
4.3 Đánh giá chung ảnh hưởng của xuất khẩu lao động đến tình hình sản xuất và đời sống hộ gia
đình xã Gia Tân............................................................................................................................92
4.3.1 Tích cực...........................................................................................................................92
4.3.2 Tiêu cực..........................................................................................................................93
4.3.3 Nguyên nhân của ảnh hưởng tiêu cực............................................................................94
4.4 Định hướng và giải pháp nhằm hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực của xuất khẩu lao động
đến đời sống hộ gia đình của xã .................................................................................................96
4.4.1 Một số định hướng cho vấn đề xuất khẩu lao động tại xã..............................................96
4.4.3 Giải pháp cho hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực, phát huy ảnh hưởng tích cực của
XKLĐ........................................................................................................................................97
PHẦN V. KẾT QUẢ VÀ KIẾN NGHỊ..............................................101
5.1 Kết luận...............................................................................................................................101
5.2 Kiến nghị..............................................................................................................................103
5.2.1 Đối với chính quyền địa phương...................................................................................103
5.2.2. Đối với các hộ gia đình có lao động tham gia XKLĐ......................................................103
iv
Copyright by Nhungvit
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................104
v
Copyright by Nhungvit
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Tổng số lao động xuất khẩu giai đoạn 2010-2014............................................27
Bảng 3.1. Tình hình sử dụng đất xã Gia Tân qua các năm 2010 – 2014...........................43
Bảng 3.2: Một số chỉ tiêu kinh tế cơ bản giai đoạn 2010 – 2014......................................46
Bảng 4.1. Tốc độ phát triển xuất khẩu lao động xã Gia Tân giai đoạn 2010 – 2014.........53
Bảng 4.2. Cơ cấu lao động xuất khẩu theo độ tuổi giai đoạn 2010 – 2014......................54
Bảng 4.3. Ngành nghề của lao động xuất khẩu ở xã Gia Tân............................................56
giai đoạn 2010 – 2014......................................................................................................56
Bảng 4.4. Tổng hợp số lao động xuất khẩu của xã chia theo thị trường
giai đoạn 2012 – 2014......................................................................................................58
Bảng 4.5: Tình hình cơ bản của các hộ điều tra...............................................................61
Bảng 4.6: Độ tuổi và giới tính của lao động tham gia
XKLĐ ở các hộ điều tra.....................................................................................................62
Bảng 4.7: Lý do đi xuất khẩu của lao động.......................................................................63
Bảng 4.8: Chi phí cho lao động đi XKLĐ ở các hộ điều tra................................................64
Bảng 4.9: Thời gian lao động đi xuất khẩu.......................................................................65
Bảng 4.10. Sự thay đổi trong nguồn lực đất đai..............................................................68
Bảng 4.11: Sự thay đổi trong mức đầu tư tài chính – KHKT.............................................70
Bảng 4.12. Sự thay đổi phương hướng sản xuất..............................................................72
Bảng 4.13. Sự thay đổi cơ cấu ngành nghề của lao động.................................................73
Bảng 4.14. Sự thay đổi tài sản phục vụ sản xuất..............................................................76
Bảng 4.15. Sự thay đổi trong kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh......................79
Bảng 4.16. Sự thay đổi công việc của lao động đi xuất khẩu về nước..............................80
Bảng 4.17. Sự thay đổi thu nhập của các hộ gia đình......................................................82
Bảng 4.18: Sự thay đổi cơ sở vật chất của hộ..................................................................84
Bảng 4.19. Sự thay đổi chi tiêu của hộ gia đình...............................................................85
Bảng 4.20. Sự thay đổi mối quan hệ trong gia đình.........................................................87
vi
Copyright by Nhungvit
DANH MỤC BIỂU ĐỒ.............................................................................
Đồ thị 4.1. Số lượng lao động xuất khẩu xã Gia Tân giai đoạn 2010 – 2014....................54
Đồ thị 4.2. Cơ cấu lao động xuất khẩu theo độ tuổi xã Gia Tân.......................................55
vii
Copyright by Nhungvit
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
XKLĐ
XK
LĐ
KT
ASXH
BQĐN
Tr.đ
ng
ng.đ
CC
SX
Xuất khẩu lao động
Xuất khẩu
Lao động
Kinh tế
An sinh xã hội
Bình quân đầu người
Triệu đồng
Người
Nghìn đồng
Cơ cấu
Sản xuất
viii
Copyright by Nhungvit
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trước tình hình thực tế dân số ngày càng tăng nhanh, sức ép việc làm
ngày càng lớn, xuất khẩu lao động là một giải pháp hữu ích trong thời kì hiện
nay. Đây là một chiến lược quan trọng, lâu dài, góp phần xây dựng đội ngũ
lao động cho công cuộc xây dựng đất nước trong thời kỳ công nghiệp hóa –
hiện đại hóa đất nước; là một bộ phận của hợp tác quốc tế, góp phần củng cố
quan hệ hữu nghị, hợp tác lâu dài với các nước trên thế giới (Diệp Thành
Nguyên, 2010).
Ngay trong chủ trương, đường lối Đảng và Nhà nước ta đã xác định
xuất khẩu lao động là một lĩnh vực hoạt động kinh tế quan trọng của quốc gia
đã và đang đem lại những lợi ích kinh tế và xã hội đáng kể. Trong báo cáo của
Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ IX của Đảng đã quyết định “Đẩy mạnh xuất khẩu lao động. Xây dựng và
thực hiện đồng bộ, chặt chẽ cơ cấu, chính sách về đào tạo nguồn lao động,
đưa lao động ra nước ngoài, bảo vệ quyền lợi và tăng uy tín của người lao
động Việt Nam ở nước ngoài” (Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001 –
2010). Thực tiễn cho thấy ở Việt Nam xuất khẩu lao động đã thực sự trở
thành một giải pháp hữu hiệu đối với công cuộc xóa đói giảm nghèo, giải
quyết việc làm và cải thiện đời sống cho một bộ phận người lao động, đặc biệt
là ở khu vực nông thôn. Nguồn lợi về kinh tế đem lại rất lớn đã tạo ra những
chuyển biến cơ bản làm thay đổi bộ mặt nông thôn, nâng cao chất lượng cuộc
sống cho nhiều hộ gia đình nông dân. Bên cạnh tác động tích cực, xuất khẩu
lao động cũng có những ảnh hưởng tiêu cực không chỉ đối với bản thân người
lao động mà còn đối với gia đình và cộng đổng có người đi xuất khẩu như: tệ
nạn xã hội gia tăng, gia đình tan vỡ, con cái không có sự quan tâm chăm sóc
dẫn tới sa ngã, nợ nần, tha hóa về đạo đức, lối sống…
1
Copyright by Nhungvit
Người dân tại xã Gia Tân, huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương sống chủ
yếu bằng nghề nông (trồng lúa và chăn nuôi), ngoài ra còn có các nghề phụ
như: xay sát, nghề mộc, nấu rượu, làm bánh đa, làm nghề phụ… nhưng nhìn
chung hoạt động ngoài nông nghiệp chiếm tỷ lệ không lớn. Trong những năm
gần đây, nghề nông còn không mang lại nhiều hiệu quả kinh tế, diện tích đất
lúa suy giảm, nông dân không còn muốn làm nông nghiệp dẫn tới nền kinh tế
tổng thể toàn xã kém phát triển một phần cũng do điều kiện sản xuất kém,
chất lượng cuộc sống thấp một phần do những nguyên nhân như: thiếu đất,
lao động chất lượng chưa cao… Một trong những biện pháp cải thiện tình
trạng khó khăn như hiện nay mà xã đang áp dụng là xuất khẩu lao động. Kể từ
năm 2000 đến nay, xu hướng người dân đi xuất khẩu lao động tăng mạnh về
số lượng và các nước người dân đi làm việc.
Nhờ xuất khẩu lao động trong vòng 5 năm trở lại đây, nền kinh tế tại xã
đã đi lên thấy rõ, bộ mặt nông thôn thay đổi, chất lượng cuộc sống người dân
được nâng cao. Trước đây, chỉ có những khảo sát mang tính điều tra số lượng
lao động đi XKLĐ qua từng năm, chứ chưa có nghiên cứu nào đánh giá tác
động của việc này tới sản xuất và đời sống của nhân dân địa phương. Nhằm
chỉ ra sự ảnh hưởng của xuất khẩu lao động đến đời sống của các hộ gia đình
qua việc tìm hiểu sự biến đổi thu nhập, việc làm của các hộ gia đình ở khu
vực nông thôn, em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Ảnh hưởng của xuất khẩu
lao động đến tình hình sản xuất và đời sống các hộ gia đình tại xã Gia Tân,
huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá ảnh hưởng của xuất khẩu lao động đến đời sống và tình hình
sản xuất kinh doanh của người dân để từ đó đưa ra giải pháp nhằm hạn chế
những ảnh hưởng tiêu cực, phát huy những ảnh hưởng tích cực của xuất khẩu
lao động đến sản xuất và đời sống của hộ gia đình.
2
Copyright by Nhungvit
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về xuất khẩu
lao động, các ảnh hưởng của xuất khẩu lao động tới đời sống kinh tế - xã hội.
- Tìm hiểu và phân tích thực trạng xuất khẩu lao động tại xã Gia Tân.
- Phân tích ảnh hưởng của xuất khẩu lao động đến hoạt động sản xuất
kinh doanh và đời sống của người dân trong các hộ gia đình xã Gia Tân.
- Đề xuất các định hướng và các giải pháp thích hợp nhằm phát triển
sản xuất và ổn định đời sống của các hộ gia đình có người đi XKLĐ trên địa
bàn xã.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: những ảnh hưởng của XKLĐ đến tình hình sản
xuất và đời sống của các hộ gia đình tại xã Gia Tân, huyện Gia Lộc, tỉnh Hải
Dương.
- Đối tượng khảo sát: chủ yếu là các hộ gia đình có và không có người
đi xuất khẩu lao động, đang bên nước ngoài và đã về nước; ngoài ra còn có
các hội, ban ngành trực thuộc xã.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Những ảnh hưởng của việc xuất khẩu lao động
đến tình hình sản xuất và đời sống người dân trước và sau khi xuất khẩu lao
động, các hộ gia đình có người đi và không có người đi xuất khẩu lao động.
- Phạm vi về không gian: Xã Gia Tân, huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương.
- Phạm vi về thời gian: Số liệu được thu thập từ năm 2010 đến năm
2014. Đề tài được thực hiện từ tháng 6 năm 2015 đến tháng 12 năm 2015.
3
Copyright by Nhungvit
PHẦN II: CỞ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
2.1 Cơ sở lý luận về ảnh hưởng của xuất khẩu lao động đến tình hình sản
xuất và đời sống hộ gia đình.
2.1.1 Cơ sở lý luận về xuất khẩu lao động
2.1.1.1 Khái quát chung về hoạt động xuất khẩu lao động
a) Khái niệm
* Lao động
Theo Từ điển Tiếng Việt, lao động là hoạt động có mục đích của con
người, nhằm tạo ra những của cải vật chất, tinh thần cho xã hội (Hoàng
Phê,2000).
Theo giáo trình kinh tế chính trị Mác – Lênin, lao động là hoạt động có
mục đích, có ý thức của con người nhằm làm thay đổi những vật thể tự nhiên
cho phù hợp với nhu cầu con người (NXB Chính trị Quốc gia, 2005).
Như vậy, lao động chính là hoạt động của con người tác động vào giới
tự nhiên, làm biến đổi tự nhiên theo những mục đích nhất định của mình. Con
người có thể dùng sức mạnh cơ bắp hoặc trí tuệ để tác động vào tự nhiên biến
chúng thành có ích cho cuộc sống của mình (Nguyễn Văn Điềm, Nguyễn
Ngọc Quân, 2004).
Lao động có vai trò quyết định trong sự biến hóa của loài người.
Trong thời đại kinh tế thị trường ngày nay, cùng với tài nguyên thiên nhiên,
tư bản và năng lực kinh doanh, lao động là yếu tố chủ yếu của hoạt động
sản xuất kinh doanh.
* Sức lao động
Sức lao động là tổng hợp thể lực và trí lực của con người được sử dụng
trong quá trình lao động.
Trên thị trường lao động, sức lao động được coi là hàng hóa – đó là
loại hàng hóa đặc biệt vì con người có tư duy, tự làm chủ bản thân mình
4
Copyright by Nhungvit
hay nói cách khác con người là chủ thể lao động. Thông qua thị trường lao
động, sức lao động được xác định giá cả, hàng hóa sức lao động cũng tuân
theo quy luật của thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường – sức lao động là một loại hàng hóa đặc
biệt được trao đổi mua bán trên thị trường lao động.
* Lao động xuất khẩu
Theo Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng của Quốc Hội khóa XI, kỳ họp thứ 10, số 72/2006/QH11 ngày
29/11/2006: “Lao động xuất khẩu (hay còn gọi người lao động đi làm việc ở
nước ngoài theo hợp đồng): là công dân Việt Nam cư trú tại Việt Nam, có đủ
các điều kiện theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước
tiếp nhận người lao động, đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của Luật
Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài”.
Lao động xuất khẩu là chỉ những người lao động, chuyên gia Việt Nam
(trừ những cán bộ, công chức được quy định tại pháp lệnh cán bộ công chức
đi thực hiện nhiệm vụ, công vụ ở nước ngoài do sự phân công của cơ quan tổ
chức có thẩm quyền) đi làm việc ở nước ngoài có thời hạn (NXB Chính trị
Quốc gia Hà Nội, 2004).
* Xuất khẩu lao động
Trong giai đoạn hiện nay, di dân quốc tế thường gắn liền với quá trình
di chuyển lao động từ các nước đang phát triển sang các nước phát triển, từ
các nước đông dân, nghèo tài nguyên đến các nước giàu tài nguyên và thưa
dân. Số lao động này không chỉ bao gồm những công nhân làm việc giản đơn
mà còn cả những lao động kỹ thuật cao.
Di chuyển quốc tế sức lao động là hiện tượng người lao động ra nước
ngoài nhằm mục đích tìm kiếm việc làm, cho thuê sức lao động để kiếm sống.
Khi ra khỏi một nước, người lao động thường được gọi là người xuất cư, còn
sức lao động của người đó được gọi là sức lao động xuất khẩu.
5
Copyright by Nhungvit
Từ những hoạt động di chuyển quốc tế sức lao động tự phát, đơn lẻ đã
trở thành những trào lưu di dân quốc tế. Ngày nay khi di chuyển lao động
quốc tế đã trở thành một hiện tượng kinh tế - xã hội phổ biến thì thuật ngữ
xuất khẩu lao động ra đời và được sử dụng một cách rộng rãi. Có rất nhiều
khái niệm khác nhau về xuất khẩu lao động, dưới đây là một số khái niệm cơ
bản về XKLĐ:
Ở Việt Nam, từ năm 1991 đến nay, khái niệm “Đưa người lao động đi
làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng” được sử dụng trong các Nghị định của
Chính phủ, Bộ Luật lao động và nhiều văn bản khác. Tại Luật sửa đổi Bộ
Luật lao động (hiệu lực từ 01/01/2003), khái niệm “Đưa người đi làm việc ở
nước ngoài” và “Xuất khẩu lao động” được sử dụng đồng thời. Tháng 11
năm 2006, Bộ Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo
hợp đồng được Quốc hội khóa 10 thông qua và có hiệu lực từ ngày 01/7/2007,
khái niệm “Đưa người đi làm việc ở nước ngoài” đã được luật hóa. Vì vậy,
cùng với “Xuất khẩu lao động”, “Đưa người đi làm việc ở nước ngoài” là
cách gọi hợp pháp. Do đó, việc sử dụng đồng thời hai thuật ngữ “Xuất khẩu
lao đông” và thuật ngữ “Đưa người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng”
đều có thể chấp nhận được.
Trong chỉ thị số 41-CT/TW ngày 29/9/1998 của Bộ Chính trị: “Xuất
khẩu lao động và chuyên gia là một hoạt động kinh tế - xã hội góp phần phát
triển nguồn nhân lực, giải quyết việc làm, tạo thu nhập và nâng cao trình độ
tay nghề cho người lao động, tăng thu ngoại tệ cho đất nước và tăng cường
quan hệ hợp tác quốc tế giữa nước ta và các nước”.
Xuất khẩu lao động được hiểu là việc đưa lao động và chuyên gia Việt
Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài. Đây là một hoạt động kinh tế - xã
hội của Nhà nước nhằm góp phần phát triển nguồn nhân lực, giải quyết việc
làm, tăng thu nhập và nâng cao trình độ tay nghề cho người lao động, tăng
6
Copyright by Nhungvit
nguồn thu nhập ngoại tệ cho đất nước, đồng thời tăng cường mối quan hệ hợp
tác giữa nước ta với các nước trên thế giới.
Như vậy XKLĐ là một hoạt động xuất khẩu đặc biệt trong đó hàng hóa
được bán là sức lao động của con người, chính vì vậy nhà nước, doanh nghiệp
XKLĐ cũng như chính bản thân người lao động cần phải hết sức chú ý đến
hoạt động này, nó không chỉ mang lại thu nhập cao cho người lao động mà
còn đóng một vai trò rất lớn trong sự phát triển của mỗi quốc gia.
* Hộ, gia đình, hộ gia đình
- Hộ: Có rất nhiều khái niệm về “hộ”
Trong một số từ điển ngôn ngữ học, người ta định nghĩa về “hộ” như
sau: “Hộ là tất cả những người sống chung trong một mái nhà và nhóm người
đó cùng chung huyết tộc và người làm chung, người cùng ăn chung” (Nguyễn
Quốc Chính, 2009).
Theo Thống kê Liên Hợp Quốc cũng có khái niệm về “Hộ” gồm những
người sống chung dưới một mái nhà, cùng ăn chung, làm chung và có cùng
chung một ngân quỹ (Nguyễn Quốc Chính, 2009).
- Gia đình : là một đơn vị xã hội xác định với các mối quan hệ họ hàng
có cùng chung một huyết tộc. Trong nhiều xã hội khác nhau các mối quan hệ
họ hàng xây dựng lên một gia đình rất khác nhau. Gia đình chỉ được xem là
một hộ gia đình khi các thành viên gia đình có cùng chung một cơ sở kinh tế.
Theo điều 106 của Bộ Luật dân sự (2005), “Hộ gia đình là các thành
viên có tài sản chung, cùng góp công sức để hoạt động kinh tế chung trong sản
xuất nông, lâm, ngư nghiệp hoặc một số lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác do
pháp luật quy định”.
b) Vai trò của hoạt động xuất khẩu:
Xuất khẩu lao động là hoạt động kinh tế quan trọng đối với mỗi quốc
gia, đặc biệt đối với các nước kinh tế kém phát triển (Nguyễn Thanh Tâm,
7
Copyright by Nhungvit
2012). Hoạt động này đem lại lợi ích cho tất cả các bên tham gia: bên xuất
khẩu lao động, bên nhập khẩu lao động và bản thân người lao động
* Xét trên góc độ vĩ mô:
- Với nước xuất khẩu lao động: có lợi về nhiều mặt trong đó đặc biệt là
các lĩnh vực: kinh tế, xã hội, quan hệ đối ngoại.
+ Về kinh tế: XKLĐ có vai trò đặc biệt trong hoạt động kinh tế. Trước
hết nó góp phần giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho người lao động.
Kinh nghiệm từ một số nước cho thấy, XKLĐ là một giải pháp khắc phục tình
trạng thất nghiệp có hiệu quả cao. Bên cạnh đó, XKLĐ còn đem lại nguồn thu
ngoại tệ đáng kể cho đất nước, góp phần cải thiện cán cân thanh toán quốc tế
do vậy rút ngắn khoảng cách giàu – nghèo giữa nước phát triển và nước đang
phát triển.
+ Về xã hội: XKLĐ là một kênh giải quyết việc làm cho người lao
động rất có ý nghĩa. Thực hiện tốt công tác XKLĐ sẽ giảm được tệ nạn xã
hội do thất nghiệp gây ra, tạo một hướng lao động tích cực cho người lao
động, học tập được phong cách lao động mới do tổ chức lao động ở nước
ngoài trang bị.
+ Về quan hệ đối ngoại: mở rộng quan hệ đối ngoại, hợp tác trong lĩnh
vực XKLĐ là vô cùng quan trọng, từ đó quan hệ giữa nước cung ứng lao
động và nước tiếp nhận lao động trở nên gắn bó, hiểu nhau hơn, tạo ra mối
quan hệ tốt đẹp giữa hai nước. Cung cấp cho nhau những thông tin quan
trọng về những vấn đề hai nước cùng quan tâm và thống nhất quan điểm
hai bên cùng có lợi. Sự đa dạng hóa các quan hệ hợp tác quốc tế được mở
rộng thông qua hợp tác về lao động sẽ tạo điều kiện mở rộng hơn nữa các
quan hệ hợp tác khác.
- Với nước nhập khẩu lao động: thu được những lợi ích đáng kể như:
cung cấp đủ số lao động bù đắp vào các ngành thiếu hụt, khai thác có hiệu quả
tiềm năng của đất nước. Đồng thời, mở rộng quan hệ và uy tín với nước có
8
Copyright by Nhungvit
lao động, khai thác kinh nghiệm, kiến thức, tác phong lao động và cung cách
quản lý của nước khác, mở rộng nhu cầu thị trường trong nước. Ngoài ra
XKLĐ cũng góp phần giải quyết nhu cầu lao động đặc biệt là trong các lĩnh
vực mà lao động địa phương ít tham gia tại nước tiếp nhận lao động.
* Xét trên góc độ vi mô:
- Với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu lao động:
+ XKLĐ là một bộ phận của xuất khẩu do vậy các doanh nghiệp tham
gia vào trong lĩnh vực này phải tìm hiểu kỹ nền văn hóa, phong tục tập quán
của nước nhập khẩu, đây là tiền đề tốt trong quá trình hội nhập quốc tế.
+ Doanh nghiệp hoạt động XKLĐ là đã tham gia hiệu quả vào chương
trình quốc gia giải quyết việc làm đồng thời thực hiện một phần thỏa thuận
hợp tác giữa hai Chính phủ.
+ Doanh nghiệp XKLĐ làm ăn có hiệu quả sẽ thực hiện nghĩa vụ với
ngân sách Nhà nước.
- Với bản thân người lao động:
+ Người đi XKLĐ có điều kiện giúp gia đình thoát khỏi đói nghèo cải
thiện mức sống của bản thân và gia đình.
+ Người lao động có thể tiếp thu kỹ năng làm việc, quản lý, tích lũy
trình độ tay nghề và kinh nghiệm thực tiễn để tự tạo việc làm sau khui về
nước.
2.1.1.2 Các hình thức xuất khẩu lao động
Hình thức xuất khẩu lao động: là cách thức thực hiện việc đưa người
lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài do nhà nước quy định.
* Cung ứng lao động theo các hợp đồng cung ứng lao động đã ký kết
với bên nước ngoài.
Nội dung: các doanh nghiệp XKLĐ sẽ tuyển LĐ đi làm việc ở nước
ngoài theo các hợp đồng cung ứng LĐ. Hình thức này tương đối phổ biến,
được thực hiện rộng rãi trong các năm vừa qua và những năm tới.
9
Copyright by Nhungvit
Đặc điểm: các tổ chức kinh tế tổ chức tuyển chọn lao động và chuyên
gia đi làm việc cho người sử dụng lao động ở nước ngoài. Các yêu cầu về tổ
chức lao động do phía nước tiếp nhận đặt ra. Quan hệ lao động được điều
chỉnh bởi pháp luật của nước tiếp nhận. Quá trình làm việc là ở nước ngoài,
người lao động chịu sự quản lý trực tiếp của người sử dụng lao động nước
ngoài. Quyền và nghĩa vụ của người lao động do phía nước ngoài bảo đảm.
* Đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng nhận
thầu, khoán công trình ở nước ngoài, đầu tư ra nước ngoài.
Nội dung: đây là trường hợp doanh nghiệp tuyển lao động và chuyên
gia đi làm việc ở nước ngoài để thực hiện hợp đồng kinh tế với bên nước
ngoài; các doanh nghiệp trúng thầu, nhận khoán công trình ở nước ngoài
hoặc đầu tư dưới hình thức liên doanh, liên kết chia sản phẩm hoặc các
hình thức đầu tư khác ở nước ngoài. Những năm vừa qua, hình thức này
tuy chưa phổ biến nhưng theo chủ trương chủ động hội nhập kinh tế quốc
tế và khu vực, mở rộng và tăng cường kinh tế đối ngoại thì hình thức này
sẽ ngày càng phát triển.
Đặc điểm của hình thức này là: các doanh nghiệp XKLĐ sẽ tuyển chọn
LĐ nhằm thực hiện các hợp đồng kinh tế, hợp đồng liên doanh - liên kết. Các
yêu cầu về tổ chức lao động, điều kiện lao động do doanh nghiệp XKLĐ đặt
ra. Các doanh nghiệp XKLĐ có thể trực tiếp tuyển dụng LĐ hoặc thông qua
các tổ chức cung ứng LĐ trong nước. Doanh nghiệp XKLĐ trực tiếp đưa lao
động đi nước ngoài, quản lý lao động ở nước ngoài cũng như đảm bảo các
quyền lợi của người lao động ở nước ngoài. Vì vậy, quan hệ lao động tương
đối ổn định. Cả người sử dụng lao động và lao động đều phải tuân thủ theo
quy định của pháp luật, phong tục tập quán của nước ngoài.
* Theo hợp đồng lao động giữa các cá nhân người lao động với người
sử dụng lao động nước ngoài.
10
Copyright by Nhungvit
Hình thức XKLĐ này ở nước ta chưa phổ biến vì muốn ký được hợp
đồng với phía nước ngoài, người lao động phải có những hiểu biết cần thiết về
nhiều mặt như các thông tin về đối tác nước ngoài, về ngôn ngữ, khả năng giao
tiếp với người nước ngoài… Trong khi đó, trình độ hiểu biết các vấn đề kinh
tế, văn hoá, xã hội và pháp luật của người lao động Việt Nam còn những hạn
chế nhất định.
2.1.1.3 Đặc điểm của xuất khẩu lao động
- XKLĐ mang tính tất yếu khách quan
XKLĐ diễn ra chủ yếu là do giữa các nước trên thế giới có sự chênh
lệch về kinh tế - xã hội. Những nước giàu có nền KT phát triển mạnh thường
có nhiều lao động tay nghề cao, nhiều chuyên gia giỏi có trình độ cao mà lại
thiếu những lao động phổ thông, làm những công việc vất vả nặng nhọc, độc
hại hoặc những công việc có thu nhập tương đối thấp so với thu nhập chung
của xã hội. Điều ngược lại, lại diễn ra tại những quốc gia nghèo đang phát
triển, nơi mà dân số đông nên rất dồi dào về LĐ song do nền KT chậm phát
triển nên trình độ LĐ còn thấp chủ yếu là LĐ giản đơn thủ công là chính cộng
thêm với mức thu nhập thấp, thiếu việc làm, thiếu hụt những chuyên gia giỏi
trình độ chuyên môn kỹ thuật cao. Vậy điều đương nhiên sẽ xảy ra là LĐ từ
chỗ dư thừa sẽ chảy về chỗ thiếu hụt. Đó cũng chính là nguyên lý chính của
quy luật cung – cầu trong nền kinh tế thị trường.
- XKLĐ là một loại xuất nhập khẩu đặc biệt
Trong hoạt động xuất khẩu lao động, người lao động sẽ đem “bán” sức
lao động của mình cho chủ sử dụng lao động ở nước ngoài và nhận về
khoản tiền công là tiền lương được trả. Chính vì sức lao động là một loại
hàng hóa đặc biệt nên tính chất của xuất khẩu lao động không chỉ đơn
thuần như hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa thông thường, tranh chấp về
hàng hóa giữa các nước đã là một việc khó giải quyết bao nhiêu thì tranh
chấp và những vi phạm trong việc xuất khẩu lao động giữa các nước lại
11
Copyright by Nhungvit
càng khó giải quyết và xử lý hơn nhiều. Bởi nó đòi hỏi phải có sự quản lý
và quan tâm đặc biệt của Nhà nước.
- XKLĐ mang tính lợi ích cao
Đối với quốc gia hoạt động xuất khẩu lao động mang lại một khoản thu
cho ngân sách Nhà nước nhờ khoản thuế thu từ hoạt động của các công ty,
doanh nghiệp xuất nhập khẩu và khoản ngoại tệ người lao động gửi về nước.
Hơn nữa, đối với quốc gia xuất khẩu lao động còn giúp giải quyết việc làm,
giảm thiểu thất nghiệp, thông qua xuất nhập khẩu đẩy nhanh được tiến trình
phát triển đất nước và mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế.
Đối với các doanh nghiệp, công ty xuất khẩu lao động: hoạt động xuất
khẩu lao động mang lại lợi nhuận trước hết cho các nhân viên của doanh
nghiệp nhờ vào các khoản thu từ chi phí đưa người lao động đi làm việc ở
nước ngoài như phí môi giới, phí đào tạo,… sau đó là mang lại lợi ích cho chủ
doanh nghiệp nhờ khoản lợi nhuận thu được từ hoạt động của doanh nghiệp.
Đối với các đối tượng đi xuất khẩu lao động và người thân: khoản lợi
ích mà họ nhận được chính là khoản tiền lương họ được nhận và gửi về nước
cho người thân. Khoản tiền đó còn có thể trở thành khoản vốn đầu tư cho
những người lao động sau khi họ trở về nước, giúp họ làm giàu và cải thiện
cuộc sống của gia đình và bản thân. Một lợi ích vô hình nữa mà họ nhận được
từ việc đi xuất khẩu lao động đó là được nâng cao trình độ tay nghề, ý thức
lao động, kỷ luật,… cho bản thân họ điều mà ở trong nước không thể có được.
Không chỉ mang lại lợi ích lớn cho quốc gia đưa lao động đi xuất
khẩu mà đối với các nước tiếp nhận hoạt động này cũng mang lại những lợi
ích không nhỏ. Trước tiên là nó bù đắp được một khối lượng lao động đang
bị thiếu hụt ở những nước này. Kế đến là khoản tiền lương phải trả cho lao
động nước ngoài là tương đối rẻ so với khoản lương phải trả cho lao động
trong nước.
12
Copyright by Nhungvit
- XKLĐ mang tính xã hội cao
XKLĐ không chỉ đơn giản là một hoạt động kinh tế đơn thuần mà nó
còn mang tính xã hội rất cao. Việc xuất khẩu lao động giúp cho các quốc gia
giải quyết được phần nào những hạn chế của thị trường lao động như giải
quyết việc làm cho những lao động dư thừa, giảm thiểu thất nghiệp ở những
quốc gia đưa lao động đi xuất khẩu và giải quyết được tình trạng thiếu hụt lao
động ở những nước tiếp nhận. Hoạt động xuất khẩu lao động không chỉ đơn
giản là đem sức lao động của người lao động từ nước này sang nước kia mà
nó còn đem theo cả một khối lượng dân cư từ nước đưa lao động đi xuất khẩu
tới nước tiếp nhận lao động. Biên giới giữa các quốc gia không chỉ là mốc
ngăn cách các quốc gia với nhau mà còn ngăn cách cả nền văn hóa, lối sống,
tín ngưỡng… của các quốc gia đó. Chính vì lẽ đó hoạt động xuất khẩu lao
động cũng kèm theo nó là một loạt những xáo trộn cho cả xã hội tại nơi tiếp
nhận và nơi lao động được đưa đi.
Xuất khẩu lao động cũng góp phần cải thiện đời sống của nhân dân
thông qua khoản thu nhập mà người lao động gửi về cho gia đình và người
thân. Đây cũng là một trong những biện pháp hiệu quả để thực hiện chương
trình xóa đói giảm nghèo cho nhân dân.
- XKLĐ cũng có tính cạnh tranh
Cũng giống như mọi hoạt động kinh tế khác, hoạt động xuất khẩu lao
động cũng được đặt trong một môi trường cạnh tranh gay gắt. Sự cạnh tranh
đến trước hết là từ phía những người lao động với nhau. Bởi số lượng lao
động được chọn đi xuất khẩu lao động sang các nước là có hạn mà dân số
đông, nguồn lao động dư thừa lớn nên họ cạnh tranh nhau trên con đường đi
đến việc có được một xuất đi lao động ở nước ngoài.
Sự cạnh tranh không chỉ diễn ra giữa những người lao động mà còn
giữa các doanh nghiệp xuất khẩu lao động. Họ phải cạnh tranh nhau khi cùng
xuất khẩu vào một thị trường, khi cùng hoạt động trên một địa bàn…
13
Copyright by Nhungvit
Sự cạnh tranh không chỉ diễn ra trên lãnh thổ của một quốc gia mà còn
vượt ra trên toàn thế giới khi mà có rất nhiều quốc gia cùng cố gắng thúc đẩy
hoạt động xuất khẩu lao động đó là những quốc gia còn đang gặp khó khăn và
cùng sử dụng biện pháp xuất khẩu lao động làm bàn đạp cho sự phát triển của
nền kinh tế. Ta có thể đơn cử ngay trong khu vực Đông Nam Á, không chỉ có
Việt Nam mà còn nhiều nước cũng hoạt động xuât khẩu lao động như
Inđônêxia, Philippin,…
- XKLĐ là hoạt động có tính rộng rãi trên toàn thế giới
Nghe nói đến xuất khẩu lao động có thể người ta chỉ nghĩ rằng việc làm
đó chỉ dành cho các quốc gia đang và kém phát triển, nơi mà nguồn lao động
dồi dào dẫn đến dư thừa, còn các quốc gia phát triển sẽ chỉ là nước tiếp nhận
lao động. Song thực tế không phải như vậy, hoạt động xuất khẩu lao động lại
diễn ra trên hầu hết các nước kể cả các nước phát triển. Đối với các nước có
nền kinh tế phát triển họ xuất khẩu lao động của mình sang các nước phát
triển khác để làm việc hoặc tới các quốc gia đang và kém phát triển thông qua
các chương trình, dự án đầu tư. Đặc điểm nổi bật của hoạt động xuất khẩu lao
động ở các nước phát triển là lao động xuất khẩu của họ là lao động chất xám
có chất lượng cao, trình độ và tay nghề cao còn các nước đang và kém phát
triển thì hầu hết là lao động giản đơn, không lành nghề.
- XKLĐ phụ thuộc nhiều vào chính sách của các quốc gia.
XKLĐ là một hoạt động có liên quan đến mối quan hệ hợp tác giữa các
quốc gia với nhau bởi thế chính sách của mỗi quốc gia có liên quan mật thiết
đến hoạt động xuất khẩu lao động. Chính sách, pháp luật của quốc gia đưa lao
động đi xuất khẩu có ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu lao động của nước
đó là điều đương nhiên vì nó quyết định đến sự khuyến khích hay hạn chế
xuất khẩu của hoạt động xuất khẩu lao động nhưng chính sách, pháp luật của
quốc gia tiếp nhận lao động cũng có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động xuất
khẩu lao động, ví dụ một quốc gia đưa ra chính sách hạn chế lượng người
14