Tải bản đầy đủ (.pdf) (165 trang)

Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật thâm canh lúa nếp Thầu dầu theo phương pháp SRI tại Phú Bình, Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 165 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRƯƠNG NHẬT GIANG

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP
KỸ THUẬT THÂM CANH LÚA NẾP THẦU DẦU
THEO PHƯƠNG PHÁP SRI TẠI PHÚ BÌNH,
THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG

THÁI NGUYÊN - 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRƯƠNG NHẬT GIANG

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP
KỸ THUẬT THÂM CANH LÚA NẾP THẦU DẦU
THEO PHƯƠNG PHÁP SRI TẠI PHÚ BÌNH,
THÁI NGUYÊN
Ngành: Khoa học cây trồng
Mã số: 60.62.01.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐỖ THỊ NGỌC OANH


THÁI NGUYÊN - 2015


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa từng được công bố.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Trương Nhật Giang


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập và thực hiện đề tài này, tôi đã nhận được sự
quan tâm giúp đỡ của Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, Phòng Đào tạo, các thầy giáo, cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp, cơ quan
và gia đình.
Trước tiên tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo - - người
hướng dẫn khoa học - TS. Đỗ Thị Ngọc Oanh đã tận tình giúp đỡ tôi
trong quá trình hoàn thành luận văn này.
Đồng thời tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới toàn thể các thầy giáo, cô giáo
giảng dạy chuyên ngành Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã giúp đỡ
hoàn thiện bản luận văn này.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất tới tất cả bạn
bè, đồng nghiệp, cơ quan, gia đình và người thân đã quan tâm động viên tôi

trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn./.
Tác giả luận văn

Trương Nhật Giang


iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................ v
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH ....................................................................................... vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề....................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ........................................................ 3
2.1. Mục tiêu tổng thể ......................................................................... 3
2.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................ 3
3. Yêu cầu của đề tài ........................................................................... 3
4. Ý nghĩa của đề tài ........................................................................... 3
4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ............................. 3
4.2. Ý nghĩa thực tiễn.......................................................................... 4
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 5
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ............................................................. 5
1.2. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới .............................................. 6
1.3. Tình hình sản xuất lúa ở Việt Nam ............................................... 8

1.4. Những nghiên cứu về mật độ cấy cho cây lúa ............................. 11
1.5. Một số nghiên cứu về phương pháp trừ cỏ trên ruộng lúa Việt
Nam ........................................................................................ 14
1.6. Những kết quả nghiên cứu về khoảng cách cấy........................... 19
1.7. Các nguyên tắc chính và vai trò của SRI .................................... 20
1.7.1.Các nguyên tắc chính của SRI .................................................. 20
1.7.2. Vai trò của SRI trong cải thiện phương thức canh tác lúa hiện
nay ...................................................................................................... 22


iv

1.8. Tình hình nghiên cứu và sản xuất lúa theo phương pháp SRI ở một
số nước trên thế giới và Việt Nam ........................................... 24
1.8.1. Những nghiên cứu SRI tại Campuchia .................................... 24
1.8.2. Những nghiên cứu SRI ở Myanmar và Lào ............................. 25
1.8.3. Những nghiên cứu SRI ở Thái Lan, Indonesia và Philippines 26
1.8.4. Những nghiên cứu SRI ở các nước khác ................................. 28
1.8.5. Những nghiên cứu và ứng dụng SRI tại Việt Nam .................. 29
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 33
2.1. Vật liệu nghiên cứu .................................................................... 33
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................... 33
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu ................................................................ 33
2.2.2. Thời gian nghiên cứu ............................................................... 33
2.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................. 33
2.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................ 34
2.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm................................................. 34
2.4.2. Các biện pháp kỹ thuật trong khi làm thí nghiệm .................... 37
2.4.3. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ...................................... 38
2.5. Phương pháp xử lý số liệu .......................................................... 43

Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 44
3.1. Điều kiện thời tiết, khí hậu ......................................................... 44
3.2. Thời gian sinh trưởng ................................................................. 46
3.4. Sinh trưởng của rễ ...................................................................... 50
3.5. Chiều cao cây............................................................................. 60
3.6. Khả năng chống chịu sâu bệnh và chống đổ................................ 62
3.7. Khả năng tích lũy vật chất khô của thân, lá và toàn khóm ........... 65
3.8. Ảnh hưởng của phương pháp trừ cỏ và mật độ cấy đến yếu tố cấu
thành năng suất và năng suất của giống lúa nếp Thầu dầu ....... 70
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 79


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa từng được công bố.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Trương Nhật Giang


vi

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới trong những năm gần
đây ............................................................................................ 6

Bảng 1.2. Diện tích, năng suất và sản lượng của các nước có sản
lượng lúa đứng đầu thế giới năm 2012 ....................................... 7
Bảng 1.3. Sản xuất lúa ở Việt Nam giai đoạn 2000 - 2013 ....................... 9
Bảng 2.1. Các phương pháp trừ cỏ tham gia thí nghiệm ......................... 34
Bảng 2.2. Các mật độ cấy trong thí nghiệm ............................................ 35
Bảng 3.1. Diễn biến thời tiết khí hậu trong vụ Mùa tỉnh Thái Nguyên năm
2014......................................................................................... 44
Bảng 3.2. Ảnh hưởng của phương pháp SRI đến thời gian sinh trưởng
của lúa nếp Thầu dầu trong vụ Mùa 2014 ................................ 47
Bảng 3.3. Ảnh hưởng của phương pháp SRI đến khả năng đẻ nhánh
của lúa nếp Thầu dầu trong vụ Mùa 2014 ................................ 49
Bảng 3.4: Ảnh hưởng của phương pháp SRI đến số lượng rễ/khóm
của lúa nếp Thầu dầu qua các giai đoạn ................................... 51
Bảng 3.5: Ảnh hưởng của phương pháp SRI tới đường kính rễ, chiều
dài rễ/khóm, chiều dài rễ/m2 của lúa nếp Thầu dầu .................. 53
Bảng 3.6. Ảnh hưởng của phương pháp SRI đến trọng lượng bộ rễ
của lúa nếp Thầu dầu ở các tầng đất......................................... 56
Bảng 3.7. Ảnh hưởng của phương pháp SRI đến chiều cao cây của lúa
nếp Thầu dầu trong vụ Mùa 2014 ............................................ 61
Bảng 3.8. Tình hình sâu bệnh hại lúa trong các công thức thí nghiệm
trong vụ Mùa 2014 .................................................................. 63
Bảng 3.9. Ảnh hưởng của phương pháp SRI đến khả năng tích lũy vật chất
khô của thân, lá và toàn khóm của lúa nếp Thầu dầu trong vụ Mùa
2014......................................................................................... 66


vii

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Máy cào cỏ cải tiến - cào cỏ quay .................................................... 19

Hình 2.1. Sơ đồ thí nghiệm bố trí theo kiểu ô chính - ô phụ ........................... 36
Hình 3.1. Diễn biến nhiệt độ (0C), ẩm độ (%) và lượng mưa (mm) năm
2014, tỉnh Thái Nguyên .................................................................... 45
Hình 3.2. Ảnh hưởng của phương pháp SRI đến khả năng tích lũy chất
khô rễ/khóm của lúa nếp Thầu dầu giai đoạn trỗ ............................. 58
Hình 3.3. Ảnh hưởng của phương pháp SRI đến khả năng tích lũy vật
chất khô bộ rễ/khóm nếp Thầu dầu vụ mùa 2014 ............................ 59
Hình 3.4. Ảnh hưởng của phương pháp SRI đến khả năng tích lũy vật chất
khô thân, lá bông giai đoạn chin giống lúa nếp Thầu dầu vụ mùa
2014 ................................................................................................... 67
Hình 3.5. Ảnh hưởng của phương pháp SRI đến khả năng tích lũy vật
chất khô toàn khóm giống lúa nếp Thầu dầu vụ mùa 2014.............. 69
Hình 3.6: Ảnh hưởng của biện pháp trừ cỏ và mật độ đến năng suất lúa
nếp Thầu dầu vụ mùa 2014............................................................... 76
Hình 3.7. Hệ số kinh tế giống lúa nếp Thầu dầu vụ mùa 2014........................ 77


1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Hệ thống canh tác lúa cải tiến SRI (System of Rice Intensification)
được phát triển trong những năm gần đây cho thấy có nhiều ưu việt vừa làm
tăng năng suất, hiệu quả canh tác lúa lại vừa bảo vệ môi trường.
Hiện nay, kỹ thuật SRI được sử dụng khá phổ biến tại các tỉnh phía Bắc
nhằm nâng cao năng suất lúa mà tiết kiệm được chi phí về công lao động
cũng như vật tư nông nghiệp, kỹ thuật này có một số yêu cầu về kỹ thuật như:
Cấy mạ non 2 - 2,5 lá, mạ gieo thưa, bứng mạ (mạ xúc); Cấy 01 dảnh/khóm,
cấy thưa, cấy nông tay, tránh làm đứt rễ mạ, cấy nông tay để rễ mạ nhanh
mọc; Rút cạn nước ruộng khi cấy; Không giữ nước ngập mặt ruộng thường

xuyên từ khi cấy đến hết giai đoạn làm đòng, nhưng phải duy trì đủ ẩm cho
đất, nên giữ cho mặt ruộng “nẻ chân chim”; Khi bón phân, đưa nước vào
ruộng để phân dễ hòa tan, sau khi bón phân, để cho nước tự rút cạn mặt
ruộng; Tăng cường bón phân hữu cơ hoai mục, phân vi sinh, giảm phân hóa
học; Bón thúc đạm lần thứ nhất sau khi cấy 5 ngày; Thiết kế ruộng ở chế độ
tự thoát nước để sau mỗi khi mưa ruộng sẽ tự rút kiệt nước; Để sớm hạn chế
cỏ dại: sục bùn/xới xáo kỹ mặt ruộng vào thời điểm 10 - 12 ngày sau cấy (vụ
Mùa, vụ Hè Thu); Kết hợp làm cỏ và xới phá váng mặt ruộng tạo độ thông
khí cho đất.
Phú Bình là một huyện trung du của tỉnh Thái Nguyên, có tổng diện tích
đất tự nhiên là 249,36 km2. Trong đó, có tới 54,3% diện tích là đất nông nghiệp,
do đó việc khai thác sử dụng đất 2 vụ trong vụ Xuân và vụ Mùa hiện nay ở Phú
Bình đang được thúc đẩy theo hướng chuyển dịch cơ cấu sản xuất, nhằm nâng
cao năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế góp phần không nhỏ trong công
cuộc xoá đói giảm nghèo của huyện, giải quyết vấn đề lương thực nhất là gạo có


2

chất lượng cao cho người dân đô thị, tận dụng nguồn lao động nông nhàn sẵn có,
ngoài ra khai thác đất 2 vụ gieo trồng bằng các giống lúa chất lượng cũng góp
phần làm thay đổi tập quán, phương thức sản xuất tự cung, tự cấp, chuyển sang
sản xuất hàng hoá của một bộ phận nông dân nông thôn, đó là những mặt tích
cực mà việc chuyển dịch cơ cấu sản xuất nhất là chuyển dịch cơ cấu giống lúa
trong nông nghiệp đem lại cho nông dân.
Lúa nếp Thầu dầu là loại lúa nếp đặc sản của Phú Bình được trồng chủ
yếu tại 2 xã Úc Kỳ và Nhã Lộng. Năm 2012, sản phẩm lúa nếp Thầu dầu được
Bộ Khoa học và Công nghệ cấp Giấy chứng nhận nhãn hiệu bảo hộ tập thể.
Việc áp dụng phương pháp SRI trên lúa nếp Thầu dầu đã và đang đạt
được những dấu hiệu tích cực, vụ Mùa năm 2013, toàn huyện gieo cấy được

trên 70 ha lúa nếp Thầu dầu, năng suất đạt trên 50 tạ/ha. Với giá bán hiện nay
là 14 nghìn đồng/kg thóc, 1 ha lúa nếp Thầu dầu cho thu nhập khoảng 70 triệu
đồng, cao gấp 2 lần so với các giống lúa tẻ khác tại địa phương như: U17,
Khang dân,…
Mục tiêu phấn đấu trong thời gian tới là góp phần nâng cao thu nhập
cho nông dân trên một đơn vị diện tích, tiết kiệm được số công lao động và
chi phí phục vụ cho sản xuất; Thực hiện thành công việc nhân rộng mô hình
gieo trồng lúa nếp Thầu dầu theo phương pháp SRI ra toàn huyện và một số
địa phương trong tỉnh. Muốn làm được điều đó, trước hết cần phải có những
nghiên cứu thử nghiệm ban đầu trên một số địa bàn trong huyện để làm mô
hình khuyến cáo mở rộng.
Xuất phát từ tình hình trên chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu một
số biện pháp kỹ thuật thâm canh lúa nếp Thầu dầu theo phương pháp SRI
tại Phú Bình, Thái Nguyên”


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập và thực hiện đề tài này, tôi đã nhận được sự
quan tâm giúp đỡ của Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, Phòng Đào tạo, các thầy giáo, cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp, cơ quan
và gia đình.
Trước tiên tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo - - người
hướng dẫn khoa học - TS. Đỗ Thị Ngọc Oanh đã tận tình giúp đỡ tôi
trong quá trình hoàn thành luận văn này.
Đồng thời tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới toàn thể các thầy giáo, cô giáo
giảng dạy chuyên ngành Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã giúp đỡ
hoàn thiện bản luận văn này.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất tới tất cả bạn

bè, đồng nghiệp, cơ quan, gia đình và người thân đã quan tâm động viên tôi
trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn./.
Tác giả luận văn

Trương Nhật Giang


4

- Là cơ sở cho việc đề xuất hướng chuyển dịch cơ cấu giống cây trồng
theo hướng hàng hoá.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Lựa chọn được biện pháp kỹ thuật có hiệu quả kinh tế cao, khuyến
cáo nhân rộng mô hình với quy mô hợp lý.
- Góp phần định hướng cho nông dân chuyển từ sản xuất tự cung tự cấp
sang sản xuất hàng hoá.
- Đề tài mang tính ứng dụng cao, được ứng dụng vào thực tiễn sản xuất
góp phần làm thay đổi tập quán sản xuất tự cung, tự cấp, chuyển sang sản
xuất hàng hoá của nông dân.


5

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Thâm canh nông nghiệp là quá trình kinh tế rất đa dạng và phong phú
đặc biệt trong điều kiện sản xuất hiện đại, thâm canh ngày càng được phát

triển theo chiều sâu với hiệu quả kinh tế lớn. Vì vậy hiểu và vận dụng đúng
đắn vấn đề thâm canh nông nghiệp có ý nghĩa hết sức to lớn cả về lý luận
cũng như thực tiễn.
Để sản lượng tăng thì phải tăng năng suất và diện tích. Sự phát triển
của quá trình công nghiệp hoá và đô thị hoá cùng với sự gia tăng không
ngừng về dân số đã khiến cho diện tích đất sản xuất nông nghiệp giảm. Do
vậy vấn đề tăng năng suất trở nên cần thiết hơn bao giờ hết.
Cần phải tăng sản lượng lúa gạo trong điều kiện diện tích đất tính theo
đầu người giảm, nguồn nước phục vụ tưới tiêu ít hơn, không làm suy thoái
môi trường và không làm kiệt quệ các nguồn lực của các hộ nông dân sản
xuất nhỏ, những người chiếm đa số hộ nghèo trên thế giới. Việc tìm ra các
giải pháp sản xuất lương thực tại địa phương đóng vai trò quan trọng trong
công tác xóa đói và tạo cơ sở đảm bảo khi giá lương thực tăng cao.
SRI là giải pháp tối ưu nhất cho người nông dân và các quốc gia
nhằm thúc đẩy sự phát triển trong sản xuất nông nghiệp dựa vào cộng đồng.
Đồng thời, SRI cho phép quản lý các nguồn tài nguyên đất và nước một cách
bền vững hơn và thậm chí còn làm tăng năng lực sản xuất của những nguồn
tài nguyên này trong tương lai.


6

1.2. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới
Hiện nay thế giới có trên 100 nước trồng lúa ở hầu hết các châu lục.
Tuy nhiên, sản xuất lúa gạo vẫn tập trung chủ yếu ở các nước châu Á nơi
chiếm tới 90% diện tích gieo trồng và sản lượng [13].
Sau đây chúng ta thấy biến động về diện tích, năng suất và sản lượng
lúa trên toàn thế giới trong những năm gần đây.
Bảng 1.1. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới trong những năm gần đây
Diện tích


Năng suất

Sản lượng

(triệu ha)

(tạ/ha)

(triệu tấn)

1999

156,8

38,96

608,6

2000

154,1

38,87

596,9

2001

151,9


39,44

597,5

2002

147,6

38,67

569,1

2003

148,5

39,49

585,1

2004

150,6

40,34

605,8

2005


155,0

40,91

632,2

2006

155,6

41,18

639,1

2007

155,0

42,34

654,8

2008

160,0

42,99

686,2


2009

158,1

43,44

686,9

2010

161,2

43,54

703,2

2011

162.5

44,47

724,9

2012

162,9

45,10


719,7

2013

165,1

44,85

716,7

Năm

(Nguồn : FAOSTAT, 2014) [24]
Bảng 1.1 cho thấy: Diện tích canh tác lúa trên thế giới trong vài năm
gần đây có xu hướng tăng, giảm không ổn định, so với những năm cuối thế kỷ


7

trước, diện tích sản xuất lúa trên thế giới hiện nay có tăng chậm. Về năng suất
của lúa cũng tăng dần qua các năm nhưng tăng chậm. Điều này cho thấy
những tiến bộ kỹ thuật mới nhất là giống mới, kỹ thuật thâm canh tiên tiến
được áp dụng rộng rãi trong sản xuất đã góp phần làm cho năng suất, sản
lượng lúa tăng lên.
Bảng 1.2. Diện tích, năng suất và sản lượng của các nước
có sản lượng lúa đứng đầu thế giới năm 2012
Diện tích

Năng suất


Sản lượng

(triệu ha)

(tạ/ha)

(triệu tấn)

Ấn Độ

42,5

35,9

152,6

Trung Quốc

30,6

67,4

205,9

Indonesia

13,4

51,4


69,0

Bangladesh

11,6

29,3

33,9

Thái Lan

12,6

30,0

37,8

Việt Nam

7,8

56,3

43,7

Philippines

4,7


38,4

18,0

Brazil

2,4

47,9

11,5

Pakistan

2,7

34,8

9,4

Nhật Bản

1,6

67,4

10,7

Nước


(Nguồn: FAOSTAT, 2014) [24]
Qua Bảng 1.2 cho thấy: Nước có diện tích trồng lúa lớn nhất là Ấn Độ
với diện tích 42,5 triệu ha, sản lượng lúa của Ấn Độ là 152,6 triệu tấn. Trung
Quốc là một nước có dân số đông nhất thế giới, trong vài thập niên gần đây
Trung Quốc có nhiều thành tựu trong cải tiến giống lúa, trong đó đặc biệt
quan tâm đến sử dụng ưu thế lai ở lúa do đó năng suất bình quân đạt 67,4


8

tạ/ha, sản lượng đạt 205,9 triệu tấn (đứng đầu về sản lượng lúa trên thế giới).
Tuy nhiên trong những năm gần đây diện tích canh tác lúa của Trung Quốc
giảm do quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa tăng nhanh bên cạnh đó nguồn
nước ngọt không đủ và phân bố không đều. Đây cũng là trở ngại lớn trong
việc nâng cao năng suất và sản lượng lúa của Trung Quốc.
Các nước còn lại, đặc biệt là Nhật Bản, tuy có diện tích trồng lúa không
nhiều nhưng sản lượng thu được rất cao, điều này có thể được lí giải bằng
việc nước này là nước phát triển, những tiến bộ khoa học kỹ thuật áp dụng
vào nông nghiệp thu lại được hiệu quả to lớn.
Các nước ở Đông Nam Á như Việt Nam, Thái Lan, Philippines trong
những năm gần đây đều là những nước xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới, và được
dự báo trong những năm tới sẽ chiếm một nửa tổng sản lượng gạo xuất khẩu trên
thế giới, điều đó cho thấy việc sử dụng các giống năng suất cao, các biện pháp
kỹ thuật tiên tiến vào canh tác đã và đang mang lại những hiệu quả nhất định.
1.3. Tình hình sản xuất lúa ở Việt Nam
Việt Nam là một nước có nền nông nghiệp với khoảng 80% dân số làm
nghề nông, chính vì vậy mà trải qua 4000 năm lịch sử cây lúa luôn gắn liền
với sự phát triển của dân tộc.
Nước ta thuộc vùng nhiệt đới nằm ở toạ độ 8o30’ - 23o22’ vĩ tuyến Bắc,

102o10’ - 109o29’ kinh tuyến Đông, thuộc vùng khí hậu nhiệt đới. Với đặc
điểm khí hậu này đã phần nào khẳng định thêm Việt Nam là cái nôi hình
thành cây lúa.
Địa hình nước ta trải dài từ Bắc vào Nam hình thành nên những vùng đồng
bằng rộng lớn tạo điều kiện cho sự hình thành và phát triển của cây lúa nước.


9

Cụ thể tình hình sản xuất lúa gạo ở Việt Nam trong những năm gần đây
thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1.3. Sản xuất lúa ở Việt Nam giai đoạn 2000 - 2013
Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(triệu ha)

( tạ/ha)

(triệu tấn)

2000

7,7

42,4


32,5

2001

7,5

42,9

32,1

2002

7,5

45,9

34,4

2003

7,5

46,4

34,6

2004

7,4


48,6

36,1

2005

7,3

48,9

35,8

2006

7,3

48,9

35,8

2007

7,2

49,9

35,9

2008


7,4

52,3

38,7

2009

7,4

52,4

39,0

2010

7,5

53,4

40,0

2011

7,6

55,3

42,4


2012

7,7

56,3

43,7

2013

7,9

55,7

44,6

Năm

(Nguồn: FAOSTAT, 2014) [24]
Những số liệu thống kê trên cho thấy: Diện tích trồng lúa ở Việt Nam có
xu hướng giảm từ năm 2000 đến năm 2007 và tăng trở lại trong những năm gần
đây từ 7,7 triệu ha (năm 2000) xuống còn 7,2 triệu ha (năm 2007). Đất trồng
lúa chủ yếu được chuyển sang các mục đích phi nông nghiệp: khu công nghiệp,
sân golf,… Nên mặc dù năng suất trong giai đoạn này liên tục tăng, từ 45,9
tạ/ha (năm 2002) lên 48,6 tạ/ha (năm 2004) và duy trì ổn định trong giai đoạn
2005 - 2006, đến năm 2007 năng suất lúa ước đạt 49,9 tạ/ha tăng 1,0 tạ/ha so


10


với năm trước nhưng sản lượng lúa trong giai đoạn 2003 - 2009 đã tăng rất
nhanh 4,4 triệu tấn. Nói tóm lại, diện tích lúa có xu hướng giảm nhưng sản
lượng sẽ vẫn duy trì ở mức ổn định và có thể tăng vì chúng ta không ngừng cải
thiện công tác giống trong sản xuất lúa, đây cũng chính là chiến lược sản xuất
của Việt Nam trong thời gian tới, phấn đấu đạt và duy trì sản lượng lúa hàng
năm là 40 triệu tấn/năm, đẩy mạnh sản xuất giống lúa có chất lượng cao xuất
khẩu hàng năm từ 4 - 5 triệu tấn. Như vậy việc nghiên cứu, chọn lọc, lai tạo và
nhập khẩu các loại giống lúa có chất lượng cao phục vụ cho yêu cầu sản xuất là
một nhiệm vụ sống còn và phải đặt thành chương trình cấp Quốc gia và phải
huy động cả “4 nhà” (Nhà nước, Nhà khoa học, Nhà nông và nhà Doanh
nghiệp) cùng tham gia thì mới có hy vọng đạt kết quả như mong muốn.
Trong giai đoạn từ năm 2000 - 2007, tổng diện tích lúa của cả năm có
xu hướng giảm liên tục, trong khi đó sản lượng lại có biến động tăng đạt mức
cao nhất là 36,1 triệu tấn/năm vào năm 2004. Điều này thể hiện trình độ thâm
canh cây lúa của Việt Nam đã có những tiến bộ nhất định. Năm 2008, sản
xuất lúa đã tăng cả về diện tích và sản lượng. Diện tích lúa đã tăng trở lại (gần
7,4 triệu ha), bằng mức của năm 2004 (hơn 7,4 triệu ha). Đây cũng là năm
được mùa về lúa gạo của Việt Nam.
Theo FAO đánh giá thì thập kỷ 90 tốc độ tăng sản lượng lúa gạo Việt
Nam là 5,3% so với 1,5% của Thế giới và 1,51% của khu vực Châu Á - Thái
Bình Dương. Tốc độ tương ứng về diện tích là 2,4% so với 0,5% (Thế giới)
và 0,5% (khu vực), năng suất lúa là 2,8% so với 1,1% (Thế giới) và 1,0%
(khu vực).
Việt Nam vẫn là một trong những nước xuất khẩu gạo lớn nhất và được
chứng minh bằng việc Việt Nam tiếp tục giành nhiều lợi thế cạnh tranh trong
sản xuất gạo so với những nhà sản xuất khác và lợi thế này ngày càng mạnh
đối với sản phẩm gạo chất lượng cao. Tuy nhiên vẫn còn những câu hỏi đặt ra
là làm thế nào để gạo đạt được chất lượng cao và duy trì tốc độ xuất khẩu như
hiện nay.



11

1.4. Những nghiên cứu về mật độ cấy cho cây lúa
Mật độ cấy là số cây, số khóm trên một đơn vị diện tích với lúa cấy đo
bằng số khóm/m2, với lúa gieo thẳng mật độ được đo bằng số hạt mọc/m2.
Trên một đơn vị diện tích nếu mật độ càng cao thì số bông càng nhiều. Trong
một giới hạn nhất định việc tăng số bông không làm giảm số hạt/bông và khối
lượng nghìn hạt nhưng nếu vượt qua giới hạn nhất định, số hạt/bông sẽ giảm
dần và khối lượng nghìn hạt sẽ giảm dần do sự cạnh tranh dinh dưỡng và ánh
sáng, vì thế khi cấy quá dầy sẽ làm năng suất giảm nghiêm trọng. Tuy nhiên,
nếu cấy mật độ quá thưa đối với giống có thời gian sinh trưởng ngắn ngày
khó đạt được số bông tối ưu. Vì vậy, chọn mật độ thích hợp là phương pháp
tối ưu nhất để đạt được số lượng hạt chắc nhiều nhất trên một đơn vị diện tích
gieo cấy.
Mật độ thích hợp còn hạn chế được quá trình đẻ nhánh kéo dài, hạn chế
nhánh vô hiệu, lãng phí chất dinh dưỡng. Cấy dày các cây còn cạnh tranh về
dinh dưỡng, ánh sáng, cây lúa sẽ vươn cao, lá nhiều rậm rạp ảnh hưởng đến
hiệu suất quang hợp thuần, sâu bệnh phát triển nhiều, cây có khả năng chống
chịu kém và năng suất cuối cùng không cao. Hạt chín không đều, mầm mống
sâu bệnh trên hạt có thể tăng do độ ẩm hạt tăng nhanh chóng trong quá trình
bảo quản ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng hạt giống.
Khi nghiên cứu về mật độ cấy của ruộng lúa năng suất tác giả Đào Thế
Tuấn cho biết: mật độ là một trong những biện pháp ảnh hưởng đến năng suất
lúa vì mật độ cấy quyết định diện tích lá và sự cấu tạo quần thể, đến chế độ
ánh sáng và sự tích lũy chất khô của ruộng lúa mạnh mẽ nhất [19]. Theo
Nguyễn Văn Hoan thì tùy từng giống lúa để chọn mật độ thích hợp vì cần tính
đến khoảng cách đủ rộng để làm hàng lúa thông thoáng, các khóm lúa không
chen nhau. Cách bố trí khóm lúa theo hình chữ nhật (hàng sông rộng hơn
hàng con) là phù hợp nhất vì như thế mật độ trồng được đảm bảo nhưng lại



iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................ v
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH ....................................................................................... vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề....................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ........................................................ 3
2.1. Mục tiêu tổng thể ......................................................................... 3
2.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................ 3
3. Yêu cầu của đề tài ........................................................................... 3
4. Ý nghĩa của đề tài ........................................................................... 3
4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ............................. 3
4.2. Ý nghĩa thực tiễn.......................................................................... 4
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 5
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ............................................................. 5
1.2. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới .............................................. 6
1.3. Tình hình sản xuất lúa ở Việt Nam ............................................... 8
1.4. Những nghiên cứu về mật độ cấy cho cây lúa ............................. 11
1.5. Một số nghiên cứu về phương pháp trừ cỏ trên ruộng lúa Việt
Nam ........................................................................................ 14
1.6. Những kết quả nghiên cứu về khoảng cách cấy........................... 19
1.7. Các nguyên tắc chính và vai trò của SRI .................................... 20

1.7.1.Các nguyên tắc chính của SRI .................................................. 20
1.7.2. Vai trò của SRI trong cải thiện phương thức canh tác lúa hiện
nay ...................................................................................................... 22


13

Các giống đẻ khỏe cần cấy với mật độ thưa và ít dảnh, ngược lại các
giống đẻ yếu cần cấy với mật độ dày hơn và nhiều dảnh hơn, mạ già cấy dày
hơn mạ non, giống dài ngày cấy thưa hơn giống ngắn ngày.
Mật độ trồng thích hợp, quần thể lúa sẽ sử dụng tốt nước và dinh dưỡng
để tạo ra năng suất cao nhất, mật độ sản xuất giống đảm bảo tạo ra 400 - 500
bông/m2, có nghĩa là 70 - 100 cây mạ/m2 là tốt nhất. Mật độ thưa sẽ tăng khả
năng đẻ nhánh và có thể gây ra biến động lớn về độ chín đồng đều của các
bông ảnh hưởng tới chất lượng hạt giống, mật độ thưa làm tăng cỏ dại cũng
làm giảm chất lượng hạt giống. Mật độ trồng quá cao làm giảm năng suất và
chất lượng hạt giống vì cạnh tranh nước và dinh dưỡng, che khuất lẫn nhau,
dễ đổ và giảm kích thước hạt.
Nhận xét về mối quan hệ diện tích dinh dưỡng và sự đẻ nhánh, Bùi Huy
Đáp( 1980) [5] cho rằng: sự đẻ nhánh của lúa có quan hệ với diện tích dinh
dưỡng. Nếu diện tích dinh dưỡng càng lớn thời gian đẻ nhánh càng dài.
Ngược lại diện tích dinh dưỡng càng nhỏ thì thời gian đẻ nhánh càng ngắn.
Cấy dày ở mật độ cao lúa sẽ không đẻ nhánh và một số cây mẹ sẽ lụi dần.
Với lúa khi cấy ở mật độ thưa, mỗi cây sẽ có lượng dinh dưỡng lớn
hơn, khả năng hút đạm và cung cấp cho hạt cao hơn nên đã làm tăng lượng
protein trong hạt của lúa nhưng lại làm giảm lượng lipid trong hạt.
Quần thể lúa có quy luật tự điều tiết giữa các cá thể và quần thể nhưng
quy luật đó không đúng trong mọi trường hợp cấy quá dày hay quá thưa. Mật
độ cấy thích hợp được xác định tùy thuộc chủ yếu vào đặc điểm của giống,
đất đai, phân bón và mùa vụ.

Mật độ là một kỹ thuật làm tăng quang hợp của cá thể và quần thể của
ruộng lúa, do khả năng tiếp nhận ánh sáng, tạo số lá và chỉ số diện tích lá
thích hợp cho cá thể và quần thể ruộng lúa, ảnh hưởng tới khả năng đẻ nhánh
và số nhánh hữu hiệu/khóm, khả năng chống chịu sâu bệnh,…từ đó mà ảnh
hưởng mạnh đến năng suất lúa.


14

Theo Bùi Huy Đáp [5] đối với lúa cấy, số lượng tuyệt đối về nhánh
thay đổi nhiều qua các mật độ, nhưng tỷ lệ nhánh hữu hiệu giữa các mật độ lại
không thay đổi nhiều. Theo tác giả thì các nhánh đẻ của cây lúa không phải
nhánh nào cũng cho năng suất mà chỉ những nhánh đạt được thời gian sinh
trưởng và số lá nhất định mới thành bông.
Về khả năng chống chịu sâu bệnh đã có rất nhiều nghiên cứu của nhiều
tác giả và đều có chung nhận xét rằng: gieo cấy với mật độ dày sẽ tạo môi
trường thích hợp cho sâu bệnh phát triển vì quần thể ruộng lúa không được
thông thoáng, các lá bị che khuất lẫn nhau nên bị chết lụi nhiều.
Nguyễn Như Hà (1999) [8] khi nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ cấy
và liều lượng đạm đến sinh trưởng, phát triển của giống lúa ngắn ngày kết
luận: tăng mật độ cấy việc đẻ nhánh của một khóm giảm. So sánh số
dảnh/khóm của mật độ cấy thưa 45 khóm/m2 và mật độ cấy dày 85 khóm/m2
thì số dảnh trong một khóm của công thức cấy thưa lớn hơn 0,9 dảnh/khóm ở
vụ xuân còn ở vụ mùa lên tới 1,9 dảnh/khóm. Về ảnh hưởng của dinh dưỡng
đạm đến mật độ cấy tác giả kết luận: tăng bón đạm ở mật độ cấy dày có tác
dụng tăng tỷ lệ nhánh hữu hiệu, tỷ lệ nhánh hữu hiệu tăng tỷ lệ thuận với mật
độ đến 65 khóm/m2 ở vụ Mùa và 75 khóm/m2 ở vụ Xuân.
1.5. Một số nghiên cứu về phương pháp trừ cỏ trên ruộng lúa Việt Nam
Quản lý cỏ dại là một vấn đề được tranh luận, bởi hầu hết các nước trong
điều kiện đất không ngập nước và cấy với khoảng cách rộng hơn, hai thanh

phần của nguyên tắc SRI, khuyến khích cỏ dại phát triển, nhất là trong giai
đoạn đầu tăng trưởng của cây trồng. Theo Ông Ngin Chhay, Giám đốc MAFF,
Campuchia: “Campuchia đang xúc tiến sản xuất lúa theo SRI là thực hành mà
không có đầu vào hóa chất bằng cách sử dụng lao động giá rẻ để sản xuất phân
hữu cơ tại chỗ và làm cỏ bằng tay (sử dụng công cụ làm cỏ). Kết quả, các
ruộng áp dụng biện pháp này năng suất tăng 10 - 20%. Tuy nhiên, không có dữ
liệu có sẵn để so sánh kết quả này với làm cỏ bằng thuốc hóa học [2].


15

Trước năm 1950, hoạt động phòng trừ cỏ dại trên lúa chủ yếu là sử
dụng các công cụ thô sơ và đơn giản như nạo, liềm, mong,...Biện pháp này có
ưu điểm là phòng trừ cỏ dại triệt để, không gây ô nhiễm môi trường. Mặt
khác, thông qua một số hoạt động cào, nhổ cỏ có thể kết hợp sục bùn giúp cho
rễ lúa hô hấp tốt hơn, tạo điều kiện để tăng năng suất cây trồng. Tuy nhiên
biện pháp này có nhược điểm là tốn nhiều công lao động, khó áp dụng khi mở
rộng diện tích gieo trồng và đặc biệt là trên lúa gieo thẳng.
Khi nền khoa học kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp và nền đại công
nghiệp ở các nước phương tây phát triển đòi hỏi cấp bách phải có giải pháp
thay thế nhân công lao động phục vụ cho công tác phòng trừ cỏ dại. Trong bối
cảnh đó ngành công nghiệp hóa chất trừ cỏ dại đã ra đời và được đánh dấu
bằng sự xuất hiện đầu tiên của các hoạt chất Phenoxy acetic acids với sản
phẩm thương mại là 2,4D vào năm 1951, sau đó là hàng loạt nhóm thuốc khác
như Triazines, Ure thay thế, Thiocarbamates, Diquat và Paraquat [7].
Kể từ khi ra đời, thuốc trừ cỏ đã được coi như là một cứu cánh và là
một giải pháp không thể thay thế trong sản xuất nông nghiệp nói chung và sản
xuất lúa nói riêng, đặc biệt là ở các nước phát triển. Tuy nhiên các kết quả
nghiên cứu đều khẳng định không có một biện pháp phòng trừ cỏ dại đơn lẻ
nào mang lại hiệu quả cao và lâu dài trong mọi trường hợp vì tập tính cũng

như chu kỳ sống của các loại cỏ dại rất khác nhau [27].
Nếu tăng cường sử dụng thuốc trừ cỏ thì vô hình chúng ta đang chuyển
biện pháp phòng trừ cỏ dại từ đa dạng về một biện pháp đơn lẻ. Mặt khác cho
đến nay có rất nhiều loại cỏ, nhất là cỏ lồng Ivực là một khó khăn cho hầu hết
các vùng sản xuất lúa mà thuốc trừ cỏ không phải lúc nào cũng đạt hiệu quả
phòng trừ cao. Thêm vào đó, nông dân còn thiếu kiến thức về thuốc trừ cỏ
như thời gian sử dụng, lượng dùng, bảo hộ lao động... họ cũng thiếu máy
móc, thiết bị hợp lý để phun. Những khó khăn này đã làm giảm năng suất lúa,
gây ô nhiễm nguồn nước, đất và các sinh vật sống xung quanh [28].


16

Khi sử dụng các công cụ thô sơ như cuốc, xẻng hẹp, dao nạo, liềm,
thông thường nông dân phải áp dụng 2 lần trong một vụ lúa: lần thứ 1 vào
khoảng 15 - 20 ngày và lần thứ 2 vào khoảng 40 - 45 ngày sau cấy. Chi phí
cho mỗi lần làm cỏ tới 115 giờ/ha, còn sử dụng các động cơ nhỏ cũng phải
mất 50 - 60 giờ/ha/lần. Mặt khác, khi sử dụng công cụ nạo cỏ chỉ nhổ được cỏ
dưới 2 hàng lúa, còn giữa các khóm lúa hoặc các cây cỏ gần gốc lúa thì không
thể trừ được [3].
Là một nước nông nghiệp, nước ta có nguồn nhân lực lao động khá dồi
dào, đây là điều kiện thuận lợi để áp dụng các biện pháp thủ công, cơ giới.
Chính vì vậy, biện pháp này đã được duy trì từ xa xưa cho đến đầu thập kỷ
70, khi có sự xâm nhập của các thuốc trừ cỏ đầu tiên vào nước ta để sử dụng
trên lúa.
Để tiến hành các biện pháp phòng trừ thủ công, nông dân phải chi phí
một lượng nhân công lao động khá lớn. Trong vụ Xuân, nông dân các tỉnh
miền Bắc phải tiến hành làm cỏ từ 2 - 3 lần/vụ, trung bình là 2,3 lần. Trong vụ
Mùa nông dân có thể làm từ 1 - 2 lần, bình quân là 1,6 lần. Chi phí cho một
lần làm cỏ trong vụ Xuân khoảng 46,3 công/ha/lần, còn trong vụ Mùa là 37,6

công/ha [4].
So với các nước khác thì chi phi lao động cho làm cỏ bằng tay ở nước
ta là cao hơn. Các thí nghiệm ở IRRI cho thấy chi phí lao động cho hai lần
làm cỏ bằng tay là 150 giờ/ha trên cây lúa cấy và 450 giờ/ha trên lúa gieo
thẳng (De Datta, 1988). Tuy chi phí công lao động thực tế có sự biến động
giữa các vùng trồng lúa nhưng ở các nước châu Á, nông dân thường hay phải
sử dụng 200 - 500 giờ lao động cho 2 lần làm cỏ/ha, còn ở các nước cận Đông
như Iran là 15 công/ha/lần tương đương với 120 giờ, ở Ai Cập là 20 - 25 công
nhân/ha/lần trên cây lúa [23]. Tuy biện pháp thủ công, cơ giới đòi hỏi một
lượng lớn nhân công lao động nhưng hiện vẫn đang được 80,2% nông dân
miền Bắc ứng dụng. Nguyên nhân chính là do:


×