Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (341.55 KB, 53 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD : Trương Thị Phương Thảo
LỜI NÓI ĐẦU

1. Sự cần thiết của chuyên đề
Hiện nay trong nền Kinh tế quốc dân nói chung và trong từng đơn vị
XDCB nói riêng đã không ngừng được đổi mới phát triển cả hình thức lẫn quy
mô và hoạt động. Cho đến nay cùng với chính sách mở cửa các đơn vị tiến hành
hoạt động XDCB đã góp phần quan trọng trong việc thiết lập nền kinh tế thị
trường và đẩy nền kinh tế hàng hóa trên đà ổn định, phát triển. Thực hiện hạch
toán trong cơ chế hiện nay đòi hỏi các đơn vị XDCB phải tự lấy thu bù chi, lấy
thu nhập của mình để tự bù đắp những chi phí bỏ ra và có lợi nhuận. Để đáp ứng
những yêu cầu đó các đơn vị XDCB phải quan tâm tới tất cả các khâu trong quá
trình thi công từ khi bỏ vốn ra cho tới khi thu được vốn về để đảm bảo thu nhập
cho người lao động, lợi tức cổ đông cũng như đảm bảo việc thực hiện các nghĩa
vụ của đơn vị với NSNN. Muốn vậy, các đơn vị XDCB phải thực hiện tổng hòa
nhiều biện pháp trong đó biện pháp quan trọng hàng đầu và không thể thiếu là
thực hiện quản lý kinh tế trong mọi hoạt động XDCB của đơn vị. Và hạch toán
là một trong những công cụ có hiệu quả nhất để phản ánh khách quan giám đốc
có hiệu quả quá trình hoạt động XDCB của đơn vị.
Nhận thấy với các đơn vị XDCB thì chất lượng và giá thành công trình là
những công cụ cạnh tranh hiệu quả. Mặt khác, trong một đơn vị XDCB thì chi
phí nguyên vật liệu (NVL) là một trong những yếu tố quan trọng của quá trình
sản xuất kinh doanh, thông thường chi phí NVL chiếm tỷ trọng rất lớn khoảng
từ 65% - 70% giá trị của các công trình. Vì thế công tác quản lý NVL có ý nghĩa
vô cùng quan trọng, thông qua công tác quản lý NVL có thể quyết định được sẽ
làm tăng hoặc giảm giá thành công trình. Từ đó buộc các đơn vị XDCB phải
quan tâm tới việc tiết kiệm triệt để chi phí NVL, làm sao cho cùng một lượng
NVL mà có thể làm ra nhiều công trình XDCB hơn, dẫn tới giá thành công trình
giảm nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng công trình



SVTT: Lê Lê Na

1

Lớp K30A – Kế toán


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD : Trương Thị Phương Thảo

Bởi vậy, làm tốt công tác kế toán NVL là nhân tố quyết định hạ thấp chi
phí, giảm giá thành, tăng thu nhập cho đơn vị. Và đây là một yêu cầu thiết thực,
một vấn đề đang được quan tâm nhiều trong quá trình thi công XDCB trong các
đơn vị XDCB.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán NVL trong việc quản
lý chi phí của đơn vị XDCB nên trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH
Công Nghệ em đã đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện công tác kế
toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Công Nghệ ” làm đề tài thực tập tốt
nghiệp.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cức lµ: c¸c chøng từ, bảng kê, sổ sách kế toán nguyên
liệu vật liệu.
- Phạm vi nghiên cứu : Số liệu kế toán của Công ty TNHH Công Nghệ
tháng 1 năm 2012.
3. Phương pháp nghiên cứu :
Chuyên đề này đã sử dụng phương pháp phân tích số liệu thực tế tại doanh
nghiệp, đưa ra nhận xét, đánh giá, kiến nghị các giải pháp để tăng cường công
tác tổ chức hạch toán nguyên liệu vật liệu tại doanh nghiệp.

4. Cấu trúc của chuyên đề :
Chương 1: Tổng quan về công ty TNHH Công Nghệ
Chương 2: Thực trạng về công tác kế toán NVL trong Công ty TNHH
Công Nghệ
Chương 3: Kiến nghị và kết luận

SVTT: Lê Lê Na

2

Lớp K30A – Kế toán


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD : Trương Thị Phương Thảo

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ
1.1. Lịch sử hình thành của Công ty TNHH Công Nghệ.
Công ty TNHH Công Nghệ được thành lập theo quyết định số 142/QĐTCĐN, ngày 28/8/2009 của trường cao đẳng nghề công nghệ Hà Tĩnh.
Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 2804000189, ngày 9/9/2009 của sở
Kế hoạch và đầu tư Hà Tĩnh.
Giấy phép về giới thiệu việc làm số 04/LĐTBXH-GP ngày 11/8/2010 do sở
Lao động thương binh và xã hội cấp
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Công
Nghệ.
- Xây dựng các công trình giao thông, thủy lợi, công nghiệp, dân dụng và
kết cấu hạ tầng, cụm dân cư đô thị, khu công nghiệp.
- Lắp đặt các công trình điện, hệ thống đường dây điện cao thế và trạm biến
áp dưới 35KVA.

- Phá dỡ chuẩn bị mặt hàng.
- Chế tạo,lắp đặt, gia công cơ khí, ứng dụng đào tạo
- Hoạt động dịch vụ việc làm
- Xuất khẩu lao động

SVTT: Lê Lê Na

3

Lớp K30A – Kế toán


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD : Trương Thị Phương Thảo

Quy trình công nghệ sản xuất của Công ty TNHH Công Nghệ
Sơ đồ 1: SƠ ĐỒ TÓM TẮT QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SXKD
Đấu thầu, trúng
thầu và ký kết
hợp đồng xây
dựng

Lập kế hoạch,
xây dựng dự
toán công
trình

SVTT: Lê Lê Na


Tiến hành
thi công,
xây dựng
công trình

Nghiệm thu
công trình
hoàn thành

Chuẩn bị các yếu tố đầu
vào cần thiết: nhân công,
máy móc, NVL…

4

Bàn giao công trình
hoàn thành, thanh
toán với các bên, kết
thúc hợp đồng.

Duyệt quyết
toán công trình
hoàn thành

Lớp K30A – Kế toán


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD : Trương Thị Phương Thảo


1.3. Tổ chức công tác bộ máy quản lý của Công ty TNHH Công nghệ
Sơ đồ 2: SƠ ĐỒ QUẢN LÝ CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG

BAN KIỂM SOÁT

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

GIÁM ĐỐC

PGĐ kinh tế

Phòng
tổ chức
hành
chính

Phòng
kế
hoạch

PGĐ kỹ thuật

Phòng
kỹ thuật

Phòng
thí
nghiệm


PGĐ Kinh doanh

Phòng
kinh
doanh

Phòng
tài
chính
kế toán

Các đội thi công

* Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban.
- Giám đốc: Là người đứng đầu bộ máy công ty điều hành và quản lý
toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty thông qua sự giúp đỡ của

SVTT: Lê Lê Na

5

Lớp K30A – Kế toán


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD : Trương Thị Phương Thảo

phó giám đốc và các phòng ban, và là người chịu trách nhiệm trước pháp luật

đối với công ty.
- Phó giám đốc: có trách nhiệm trợ giúp cho giám đốc, trực tiếp chỉ đạo
các bộ phận được phân công và được ủy quyền. Tổ chức chỉ đạo xây dựng tiến
độ sản xuất, giao kế hoạch hàng tháng cho các đội thi công
- Phòng kĩ thuật: Căn cứ vào kế hoạch cấp trên giao, lập hồ sơ thiết kế
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt làm căn cứ lập hồ sơ dự toán công trình đã
được duyệt. Đối với công trình đấu thầu ngoài căn cứ thiết kế kĩ thuật của bên
A, tổ chức kiểm tra hồ sơ và các chỉ tiêu kế hoạch để vạch ra phương án thi công
tối ưu nhất vừa đảm bảo thiết kế, đồng thời đảm bảo an toàn vệ sinh lao động
trong thi công. Giám sát thi công và nghiệm thu các công trình về mặt kĩ thuật;
Thanh quyết toán về khối lượng và lập hồ sơ hoàn công. Công tác đăng kiểm,
bảo dưỡng và sửa chữa định kì cho các thiết bị, máy móc đảm bảo quá trình vận
hành.
- Phòng xây dựng: Chịu trách nhiệm trước công ty về việc xây dựng các
công trình, phân công từng đội thi công. Báo cáo lên ban lãnh đạo công ty về
tình hình vật liệu, nhân công để có phương án trong công tác thi công, đôn đúc
các đội hoàn thành đúng tiến độ.
- Phòng kinh tế - kế hoạch: Trên cơ sở kế hoạch sản xuất do cấp trên giao,
căn cứ vào yêu cầu vật tư của các công trình, tổng hợp yêu cầu vật tư cả các đội,
cân đối để cung cấp kịp thời cho các công trình thuộc xí nghiệp quản lí, phục vụ
thi công, thu mua và cung cấp các loại vật tư cho các công trình. Lập kế hoạch
và báo cáo thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh sản phẩm hàng hóa theo các
kì báo cáo (tháng, quý, năm), lập dự án đầu tư thiết bị và soạn thảo các hợp đồng
kinh tế của công ty, đảm bảo đúng luật pháp và hiệu quả kinh tế.
- Xưởng thiết kế: Chịu trách Thiết kế các bãn vẽ công trình, lập dự toán
công trình.
- Đội giám sát: Giám sát các công trình thi công.

SVTT: Lê Lê Na


6

Lớp K30A – Kế toán


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD : Trương Thị Phương Thảo

- Phòng tài chính, kế toán: Tổ chức thực hiện toàn bộ công tác kế toán
trong phạm vi công ty. Giúp lãnh đạo những thông tin kinh tế cần thiết, hướng
dẫn, chỉ đạo kiểm tra các bộ phận trong đơn vị thực hiện đầy đủ các chế độ,
chính sách như chế độ ghi chép ban đầu, chế độ hạch toán, quản lí kinh tế, tài
chính… Lập kế hoạch về tài chính hàng năm cho đầu tư chiều sâu trong quá
trình sản xuất. Hạch toán, quyết toán, làm báo cáo quyết toán theo chế độ kế
toán nhà nước
- Các đội thi công: Mỗi đội thi công có một đội trưởng, một kế toán và các
bậc thợ khác nhau, được giao từng công trình thi công và chịu trách nhiệm trước
Công ty về chất lượng, tiến độ công trình, chịu trách nhiệm bảo hành công trình
theo quy chế của Bộ xây dựng đã ban hành, thực hiện các chỉ tiêu kinh tế tài
chính Công ty giao.
1.4. Đặc diểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH Công Nghệ.
1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty TNHH Công Nghệ
Công ty TNHH Công Nghệ áp dụng mô hình tổ chức kế toán tập trung. Bộ
máy kế toán của công ty có nhiệm vụ tổ chức chỉ đạo toàn diện công tác kế toán,
thống kê thông tin kinh tế và hạch toán chung của công ty. Bộ máy kế toán công
ty có chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, có khả năng kiêm nhiều nhiệm vụ khác
nhau tuy một người kiêm nhiều việc nhưng các nhân viên kế toán vẫn đảm bảo
thực hiện đúng chế độ kế toán theo quy định của Bộ tài chính.


SVTT: Lê Lê Na

7

Lớp K30A – Kế toán


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD : Trương Thị Phương Thảo

Bộ máy kế toán của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
SƠ ĐỒ 2.1: SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY
Kế toán trưởng kiêm kế
toán tổng hợp

Kế toán thanh
toán và giao
dịch với ngân
hàng

Kế toán
lương,
BHXH

Kế toán vật
tư kiêm
TSCĐ

Thủ qũy


Kế toán các đội thi
công

Kế toán chi nhánh
bán hàng

* Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy kế toán
- Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp: Là người đứng đầu bộ máy kế
toán công ty. Được tiếp nhận chỉ đạo các công việc trong công tác kế toán, có
nhiệm vụ chỉ đạo hướng dẫn và kiểm tra giám sát toàn bộ công tác kế toán của
công ty. Đồng thời tham mưu cho giám đốc về các hợp đồng kinh tế, cùng
phòng ban tính toán giá thành về vật tư công trường và các vấn đề thu, chi trong
công ty làm sao tiết kiệm được chi phí. Là người quy định chế độ sổ sách của
công ty, tập hợp số liệu báo cáo, kiểm tra toàn bộ chứng từ do các kế toán bộ
phận đưa lên. xác định kết quả kinh doanh, lập báo cáo tài chính hàng tháng,
quý, năm..Chịu trách nhiệm trước giám đốc và cơ quan có thẩm quyền về các
vấn đề liên quan đến vốn của doanh nghiệp.
- Kế toán thanh toán: Theo dõi, đối chiếu công nợ, các khoản tạm ứng,
phải trả người bán, phải thu khách hàng và các khoản công nợ phải thu, phải trả

SVTT: Lê Lê Na

8

Lớp K30A – Kế toán


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


GVHD : Trương Thị Phương Thảo

khác, phải kiểm tra cụ thể các chứng từ thanh toán khi đã được kế toán trưởng
duyệt chi. Giao dịch với ngân hàng.
- Kế toán lương, các khoản trích theo lương: Có nhiệm vụ tổng hợp bảng
chấm công, bảng thanh toán tiền lương, các khoản trích theo lương cho cán bộ
công nhân viên công ty. Các khoản phải trả khác đối với đối với công nhân viên
theo đúng quy định, mở sổ theo dõi chi tiết , tổng hợp tiền lương, phân bổ lương
và các khoản trích theo lương.
- Kế toán vật tư kiêm TSCĐ : Có nhiệm vụ ghi chép tình hình nhập xuất
nguyên vật liệu hàng ngày, phải nghi chép kịp thời chính xác các báo cáo của kế
toán công trường, theo dõi tình hình hoàn thành kế hoạch của từng công trường
đồng thời phải theo dõi giá vật tư thông báo kịp thời giá thành nguyên vật liệu,
tình hình tăng giảm giá thành của hàng hoá vật tư, đẻ tránh tình trạng mua
không đúng lúc dẫn đến thiệt hại cho công ty, đồng thời có nhiệm vụ phân loại
từng loại công cụ, dụng cụ theo các tiêu chuẩn của công ty để hạch toán phù hợp
với tình hình tăng giảm của từng loại công cụ dụng cụ., theo dõi chi phí sửa
chữa TSCĐ, khấu hao TSCĐ toàn Công ty
- Thủ quỹ: Là người cộng tác với kế toán thanh toán để tổng hợp các chi
phí từng ngày, từng tháng, từng quý. có trách nhiệm trong quản lý quỹ tiền mặt
của công ty thực hiện thu chi tiền mặt theo lệnh, theo chứng từ, tính toán cân
đối tiền quỹ đảm bảo phục vụ kinh doanh , ghi sổ quỹ đối chiếu thực tế với kế
toán thanh toán.
- Kế toán tại các đội thi công công trình: Tập hợp, kiểm tra chứng từ về
tình hình xuất nhập vật tư công trình, các nguyên vật liệu còn thiếu đối với công
trình, Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiệp, chi
phí sản xuất chung đối với công trình thi công nộp lên kế toán công ty để kê
toán công ty tổng hợp. Thường xuyên đối chiếu với kế toán công ty về công nợ,
chi phí, giá trị dở dang... Lập kế hoạch nhu cầu vốn, thanh toán lương cho người
lao động tại các chi nhánh, công trình.


SVTT: Lê Lê Na

9

Lớp K30A – Kế toán


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD : Trương Thị Phương Thảo

- Kế toán chi nhánh bán hàng: Theo dõi lượng hàng hóa nhập, xuất bán,
tồn trong ngày, trong kỳ tập hợp các mặt hàng đã bán được, các khoản khách
hàng còn nợ, các khoản phải trả người bán để báo cáo về công ty.
1.4.2. Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty TNHH Công Nghệ.
Công ty thực hiện chế độ kế toán theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC
ngày 14 tháng 9 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
- Công ty áp dụng hình thức ghi sổ theo hình thức nhật ký chung.

SVTT: Lê Lê Na

10

Lớp K30A – Kế toán


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD : Trương Thị Phương Thảo


Sơ đồ: Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung
Chứng từ kế toán
Sổ quỹ

Sổ, thẻ kế
toán chi tiết

Bảng tổng hợp
chứng từ kế
toán cùng loại

Nhật ký chung
Bảng tổng
hợp chi tiết

Sổ Cái
Bảng cân đối
số phát sinh

Báo cáo tài chính

Chú thích:

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng (kỳ)
Đối chiếu, kiểm

1.4.3. Các chính sách kế toán áp dụng tại Công ty TNHH Công Nghệ.
Hệ thống sổ sách mà Công ty TNHH Công Nghệ sử dụng.

- Sổ chi tiêt các tài khoản
- Sổ quỷ tiền mặt
- Sổ tiền gửi ngân hàng
- Nhật ký chung

SVTT: Lê Lê Na

11

Lớp K30A – Kế toán


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD : Trương Thị Phương Thảo

- Sổ cái
………………..
- Kỳ kế toán của công ty bắt đầu từ ngày 01/01/2012 đến 31/12/2012
- Đơn vị tiền tệ sử dụng: Đồng Việt Nam.
- Phương pháp hoạch toán hàng tồn kho.
- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: hàng tồn kho được ghi nhận theo giá
gốc
- Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: phương pháp nhập trước
- Phương pháp hoạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên.
Công ty sử dụng các tài khoản kể cả tài khoản cấp 1 và cấp 2 cụ thể như
sau:
Tài khoản loại 1: TK 111, TK 112, TK 131, TK 133, TK 138, TK 139, TK
141, TK 152, TK 153, TK 154,
Tài khoản loại 2: Tk 211, TK 213, TK 214, TK 241( chi tiết TK 2411, TK

2412)
Tài khoản loại 3: TK 311, TK 315, TK 331, TK 333, TK 334, TK 335,TK
336, TK 337, TK 338, TK 341( chi tiết TK 3331, TK 333.4, TK 3335, TK
3338, TK 3339, TK 3382, TK 3383, TK 3384, TK 3388).
Tài khoản loại 4: TK 411, TK 421, TK 431.
Tài khoản loại 5: TK 511, Tk 515, TK 531, Tk 532
Tài khoản loại 6: TK 642, TK 635,
Tài khoản loại 7: TK 711
Tài khoản loại 8: Tk 811
Tài khoản loại 9: TK 911

SVTT: Lê Lê Na

12

Lớp K30A – Kế toán


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD : Trương Thị Phương Thảo

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ
2.1. Tình hình thực tế công tác kế toán tại Công Công ty TNHH Công
Nghệ.
2.1.1. Tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Công Nghệ.
2.1.1.1. Đặc điểm và công tác tổ chức về nguyên vật liệu tại Công ty
TNHH Công Nghệ.
Xác định được vai trò và tầm quan trọng của nguyên vật liệu đối với một

doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng công trình. Nên khối lượng
nguyên vật liệu mà Công ty sử dụng để thi công các công trình là tương đối
lớn, bao gồm nhiều loại nguyên vật liệu mang đặc thù riêng, mỗi loại vật liệu
lại có vai trò và công dụng khác nhau. Và tùy theo mỗi công trình, mỗi hạng
mục đều cần sử dụng đến những loại nguyên vật liệu thích hợp. Do vậy muốn
quản lý tốt được nguyên vật liệu, hạch toán chính xác được nguyên vật liệu
thì đòi hỏi doanh nghiệp phải tiến hành phân loại nguyên vật liệu một cách
khoa học, hợp lý.
Để thi công các công trình Công ty TNHH Công Nghệphải sử dụng một
khối lượng lớn nguyên vật liệu, phong phú về chủng loại như Xi măng Hoàng
Mai PCB30, Xi măng Hoàng Mai PCB40, thép tròn, thép gai,thép tấm, thép
hình, gạch xây, gạch ốp lát, cát, đá, sỏi... Tùy theo quy mô và đặc tính riêng của
từng công trình mà Công ty sử dụng khối lượng các loại nguyên vật khác nhau.
Nguồn cung cấp NVL của Công ty TNHH Công Nghệ.
- Nguyên vật liệu sử dụng ở Công ty chủ yếu được cung cấp từ các nhà cung cấp
sau:
+ Công ty Công ty TNHH Minh Châu
+ Công ty Công ty TNHH Thành Luân
+ Công ty cổ phần phát triển sản xuất và thương mại quốc tế IPC.

SVTT: Lê Lê Na

13

Lớp K30A – Kế toán


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD : Trương Thị Phương Thảo


Đây là những Công ty cung cấp nguồn nguyên vật liệu tương đối ổn định
cả về mặt số lượng, chất lượng với giá cả hợp lý và đảm bảo được thời gian
cung cấp.
2.1.1.2.Tình hình tổ chức quản lý vật liệu tại Công ty TNHH Công
Nghệ.
- Quản lý vật liệu tại Công ty TNHH Công Nghệ.
Để đảm bảo được chất lượng của những công trình mà Công ty thi công
đòi hỏi Công ty phải tổ chức tốt công tác bảo quản Nguyên vật liệu ở tất cả các
khâu, từ khâu tổ chức thu mua đến khâu bảo quản và cả trong quá trình sử dụng.
- Khâu thu mua:
+ Với những vật liệu chính: Thường thu mua với số lượng lớn, để đảm
bảo nguồn cung cấp vật liệu ổn định cho cả kỳ sản xuất Giám đốc Công ty ký
hợp đồng thu mua nguyên vật liệu, Cán bộ vật tư của Công ty dựa vào nhu cầu
sử dụng nguyên vật liệu thực tế của các công trình để lên số lượng thu mua
nguyên vật liệu cần. Nhằm đảm bảo cho các công trình luôn được thi công đúng
tiến độ.
+ Với những vật liệu phụ: Đội thi công căn cứ tình hình sử dụng thực tế
để lên kế hoạch rồi trình Giám đốc duyệt sau đó qua phòng kế toán tạm ứng để
mua nguyên vật liệu.
Khi tiến hành mua nguyên vật liệu cán bộ cung tiêu thường phải chú ý
đến:
+ Xác định nhà cung cấp có thể đảm bảo cung cấp được Nguyên vật liệu
với số lượng lớn đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp với chất lượng phù
hợp và giá cả hợp lý nhất.
+ Tổ chức công tác vận chuyển ( nếu có ).
+ Tổ chức kiểm tra số lượng, chất lượng Nguyên vật liệu trước khi nhập kho
công ty.
- Khâu bảo quản:


SVTT: Lê Lê Na

14

Lớp K30A – Kế toán


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD : Trương Thị Phương Thảo

Việc bảo quản nguyên vật liệu mua về do Thủ kho chịu trách nhiệm. Sau
khi nguyên vật liệu được mua về thủ kho sẽ kiểm tra thật kỹ lưỡng, đảm bảo các
yêu cầu về số lượng và chất lượng. Đồng thời phải nhanh chóng tổ chức nhập
kho kịp thời, sắp xếp nguyên vật liệu khoa học đảm bảo việc bảo quản nguyên
vật liệu đạt tiêu chuẩn tốt nhất. Căn cứ vào đặc thù của từng loại nguyên vật liệu
mà Công ty có cách bảo quản hợp lý. Những loại vật liệu cần phải bảo quản
trong kho như: Xi măng, thép. Những vật liệu không thể bảo quản trong kho mà
phải để ngoài trời như gạch, ngói, cát, đá, sỏi... những loại vật liệu này thường
gây khó khăn cho công tác bảo quản, dễ xẩy ra mất mát, hao hụt ảnh hưởng đến
quá trình thi công của Công ty.
- Khâu sử dụng:
Với doanh nghiệp xây dựng, thì nguyên vật liệu là yếu tố quan trọng hàng
đầu để cấu thành nên sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng
lớn, khoảng từ 70% đến 80% trong toàn bộ chi phí thi công công trình . Vì vậy,
để tiết kiệm được chi phí nguyên vật liệu nhưng vẫn đảm bảo được việc sử dụng
nguyên vật liệu một cách hợp lý, có hiệu quả tích kiệm được chi phí cho Công ty
nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng của công trình, đòi hỏi Phòng kỹ thuật &
kế hoạch phải xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho từng hạng mục
công trình. Tuy nhiên, trong thực tế việc xuất nguyên vật liệu để đưa vào thi

công ở Công ty vẫn tuân theo yêu cầu của tiến độ thi công mà chưa tuân theo
định mức đã định nên vẫn còn tình trạng lãng phí nguyên vật liệu trong quá trình
sản xuất, thi công.
2.1.1.3. Phân loại nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Công Nghệ.
Do đặc thù riêng nên công ty sử dụng một khối lượng NVL lớn và gồm
nhiều loại khác nhau để tiến hành xây dựng các công trình, thi công sửa chữa
các sản phẩm XDCB. Vì thế muốn quản lý chặt chẽ và hạch toán chính xác
NVL thì Công ty phải tiến hành phân loại NVL.Và chính yêu cầu đó nên công ty
đã lựa chọn phân loại NVL theo nội dung và yêu cầu quản lý. NVL được chia

SVTT: Lê Lê Na

15

Lớp K30A – Kế toán


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD : Trương Thị Phương Thảo

thành:
- NVL chính: Là cơ sở vật chất hình thành nên sản phẩm XDCB bao gồm
hầu hết các loại NVL mà công ty sử dụng thi công như: xi măng, sắt, thép, cát,
sỏi… Trong mỗi loại lại có nhóm vật tư khác nhau như: thép có thép hình, thép
tấm, thép mạ kẽm… NVL chính sử dụng trong sản xuất sản phẩm hình thành nên
chi phí NVL trực tiếp.
- NVL phụ: Là những loại vật liệu khi tham gia xây dựng các công trình
không cấu thành thực thể chính của sản phẩm mà là cùng với vật liệu chính làm
thay đổi màu sắc, kiểu dáng của sản phẩm,làm cho sản phẩm có độ bền hơn, đẹp

hơn tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm, phục vụ lao động tốt hơn như:
sơn, phụ gia bê tông, vôi, ve, tre, nứa, côtpha…
- Nhiên liệu: Là một loại vật liệu phụ được sủ dụng nhằm mục đích cung
cấp nhiệt lượng cho các loại máy móc, thiết bị dùng trong quá trình thi công, xây
dựng công trình…Nhiên liệu của công ty bao gồm các loại: dầu, xăng, nhờn…
- Phụ tùng thay thế: Chủ yếu là các chi tiết, phụ tùng sử dụng để thay thế,
sửa chữa của các loại máy móc, thiết bị mà công ty đang sử dụng như: phụ tùng
thay thế của máy đào, máy ủi, máy trộn vữa, bê tông và phụ tùng thay thế của
các loại xe cộ như: vòng bi, ổ trục, săm , lốp, má phanh, ác quy…
- Vật liệu và thiết bị XDCB: là những loại vật liệu, thiết bị và phương tiện
lắp đặt vào các công trình XDCB. Gồm cả những thiết bị cần lắp và không cần
lắp như: cần cẩu, búa…
- Vật liệu khác: là các loại vật liệu chưa được xét vào các loại kể trên như:
ván, khuôn, tà vẹt…
- Phế liệu thu hồi: là những loại vật liệu thu hồi được trong qúa trình thi
công công trình có thể sử dụng được hay bán ra bên ngoài như: sắt thép gỉ, nhựa,
vỏ bao xi măng…

SVTT: Lê Lê Na

16

Lớp K30A – Kế toán


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD : Trương Thị Phương Thảo

Để bảo quản các loại vật liệu trên, ở kho công ty chỉ cất giữ và bảo quản

các loại vật liệu như: sắt, thép, ximăng… còn các loại vật liệu khác như: cát, sỏi,
côtpha… được bảo quản tại kho công trình do thủ kho và những người có trách
nhiệm quản lý.
2.1.1.4. Đánh giá nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Công Nghệ.
- Nhập kho nguyên vật liệu:
+ Nguyên vật liệu mua ngoài theo hợp đồng thì giá mua được tính theo giá
thỏa thuận ghi trên hợp đồng chưa bao gồm thuế GTGT cộng chi phí vận chuyển
(nếu có).
+ Nguyên vật liệu mua ngoài không theo hợp đồng:
Giá thực tế
Nguyên vật liệu

=

Giá ghi trên hóa đơn (chưa
bao gồm thuế GTGT)

+

Chi phí vận chuyển

nhập kho
- Đánh giá nguyên vật liệu xuất kho.

Xuất kho nguyên vật liệu được tính theo phương pháp nhập trước xuất
trước
Theo phương pháp này, nguyên vật liệu được tính giá thực tế xuất kho
trên cơ sở giả định vật liệu nào nhập trước thì được xuất dùng trước và tính theo
đơn giá của những lần nhập trước.


SVTT: Lê Lê Na

17

Lớp K30A – Kế toán


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD : Trương Thị Phương Thảo

2.1.2. Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Công
Nghệ.
2.1.2.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu tồn từ năm 2011 chuyển sang
Biểu 01: Báo cáo tồn kho nguyên vật liệu.
Công ty TNHH Công Nghệ.
Sổ Số dư Nguyên vật liệu
Tài khoản : 152
Tên nguyên

Đơn vị

Số

Đơn

Thành

vật liệu

Xi măng PC 30 Bỉm Sơn

tính
Tấn

lượng
100

Giá
1.200.000

Tiền
120.000.000

Thép phi >18

Tấn

25

Tổng cộng

14.000.00
0

350.000.000
470.000.000

Ngày 3/1/2012 Công ty mua xi măng, thép của Công ty TNHH Minh Châu
về nhập kho.


SVTT: Lê Lê Na

18

Lớp K30A – Kế toán


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD : Trương Thị Phương Thảo

HÓA ĐƠN

01GTKT-3LL

GIÁ TRỊ GIA TĂNG

LP/2012B

Liên 2: Giao khách hàng

0061423

Ngày 3 tháng 1 năm 2012
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Minh Châu
Địa chỉ: Thạch Đỉnh – Thạch Hà – Hà Tĩnh
MST: 3000861235
Số tài khoản: 37115128922
Điện thoại: 0393.842768

Họ tên người mua hàng: Nguyễn Huy Bình
Tên đơn vị: Công ty TNHH Công Nghệ
Địa chỉ: Số 1 - ngõ 455 - Trần Phú - Thạch Linh - Hà Tĩnh
Số TK: 52010000002556
Hình thức thanh toán: CK
STT Tên hàng hóa, dịch vụ

MST: 3000289350
Đơn vị

Số lượng Đơn giá
Thành Tiền
tính
A
B
C
1
2
3=1X2
1
Xi măng Bỉm Sơn
Tấn
200
1.200.000
240.000.000
2
Thép phi 10
Tấn
3
1.300.000

39.000.000
3
Thép phi 16
Tấn
2
1.350.000
27.000.000
Cộng tiền hàng:
306.000.000
Thuế suất GTGT:
10% tiền thuế GTGT:
30.600.000
Tổng cộng tiền thanh toán
336.600.000
Số tiền viết bằng chữ: ( Ba trăm ba mươi sáu triệu, sáu trăm ngàn đồng chẵn)
Người mua hàng
Người bán hàng
Thủ trưởng đơn vị
Nguyễn Huy Bình

Nguyễn Thị Hải Yến)

Phạm Văn Đào

Sau khi đã kiểm tra xong kế toán lập phiếu nhập kho:
CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ

Mẫu số 01-VT

Số 1 - ngõ 455 - Trần Phú - Thạch Linh - Hà Tĩnh


SVTT: Lê Lê Na

19

(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ BTC

Lớp K30A – Kế toán


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD : Trương Thị Phương Thảo

ngày 14/9/2006 của BTC)

Số: 1

PHIẾU NHẬP KHO

Nợ: 152

Ngày 3 tháng 1 năm 2012

Có: 331

Họ tên người giao hàng: Nguyễn Tiến Dũng
Địa chỉ (bộ phận):
Lý do nhập: Chuẩn bị làm công trình Đường giao thông nông thôn xã Cẩm Yên
Nhập tại kho: kho Đường giao thông nông thôn xã Cẩm Yên

Tên – Hàm lượng
– Quy cách - Xuất

Mã số

1

Xi măng

XM

2

Thép phi 10

3

Thép Phi 16

TT

Đ
V

Số lượng

Đơn giá
(đồng)

Thành tiền

(đồng)

Theo
CT

Thực
nhập

200

200

1.200.000

240.000.000

THEP10 tấn

3

3

1.300.000

39.000.000

THEP16 tấn

2


2

1.350.000

27.000.000

tấn

Tổng cộng tiền hàng

306.000.000

Số tiền viết bằng chữ:(Ba trăm linh sáu triệu đồng chẵn)
Ngày 3 tháng 1 năm 2012
Người lập phiếu

Người giao hàng

Thủ kho

Kế toán trưởng

(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Ngày 6/1/2012 Công ty mua Đá của Công ty TNHHTM&XD Thạch
Bàn về nhập kho để chuẩn bị phục vụ cho công trình Đường giao thông nông
thôn xã Cẩm Yên.
HÓA ĐƠN

01GTKT-3LL


GIÁ TRỊ GIA TĂNG

LP/2012B

SVTT: Lê Lê Na

20

Lớp K30A – Kế toán


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD : Trương Thị Phương Thảo

Liên 2: Giao khách hàng

0087563

Ngày 6 tháng 1 năm 2012
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHHTM&XD Thạch Bàn
Địa chỉ: Số 07-Nguyễn Du-TP Hà Tĩnh
MST: 3000789465
Sốtài khoản: 37115189475
Điệnthoại: 0393.842768
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Văn Tiến
Tên đơn vị: Công ty TNHH Công Nghệ
Địa chỉ: Số 1 - ngõ 455 - Trần Phú - Thạch Linh - Hà Tĩnh
Số TK: 52010000002556
Hình thức thanh toán: CK


MST: 3000289350

Đơn vị
Số lượng Đơn giá
Thành Tiền
tính
A
B
C
1
2
3=1X2
1
Đá hộc
M3
300
120.000
36.000.000
2
Đá 2*4
M3
400
150.000
60.000.000
3
Đá 4*6
M3
600
130.000

78.000.000
Cộng tiền hàng:
174.000.000
Thuế suất GTGT:
10% tiền thuế GTGT:
17.400.000
Tổng cộng tiền thanh toán
191.400.000
Số tiền viết bằng chữ: ( Một trăm chín mươi mốt triệu, bốm trăm ngàn đồng
chẵn)
Người mua hàng
Người bán hàng
Thủ trưởng đơn vị
STT Tên hàng hóa, dịch vụ

Nguyễn Văn Tiến

Nguyễn Thị Minh Tuyết

Tô Hữu Phong

Sau khi đã kiểm tra xong kế toán lập phiếu nhập kho:
Mẫu số 01-VT

CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ
Số 1 - ngõ 455 - Trần Phú - Thạch Linh - Hà Tĩnh

(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ BTC
ngày 14/9/2006 của BTC)


PHIẾU NHẬP KHO

SVTT: Lê Lê Na

Số: 2

21

Lớp K30A – Kế toán


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD : Trương Thị Phương Thảo

Nợ: 152

Ngày 6 tháng 1 năm 2012

Có: 331

Họ tên người giao hàng: Nguyễn Văn Phụng
Địa chỉ (bộ phận):
Lý do nhập: Chuẩn bị làm công trình Đường giao thông nông thôn xã Cẩm Yên
Nhập tại kho: kho Đường giao thông nông thôn xã Cẩm Yên
TT

Tên – Hàm lượng
– Quy cách - Xuất


Mã số

Số lượng

ĐV

Theo
CT

Thực
nhập

Đơn giá
(đồng)

Thành tiền
(đồng)

1

Đá hộc

DA
HOC

M3

300

300


120.000

36.000.000

2

Đá 2*4

DA 2*4

M3

400

400

150.000

60.000.000

3

Đá 4*6

DA 4*6

M3

600


600

130.000

78.000.000

Tổng cộng tiền hàng

174.000.000

Số tiền viết bằng chữ:(Một trăm bảy mươi bốn triệu đồng chăn)
Ngày 6 tháng 1 năm 2012
Người lập phiếu

Người giao hàng

Thủ kho

Kế toán trưởng

(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)

H
O
Á

Đ
Ơ
N


M

u
s

:
0
1

Ngáy 8/1/2012 Công ty mua vải địa kỷ thuật VNKT 15 của Công ty cổ phần
Hoàng Hải về nhập kho để phục vụ cho Công trình Đường giao thông nông
thôn xã Cẩm Yên.
HÓA ĐƠN

Mẫu số: 01GTKT-3LL

GIÁ TRỊ GIA TĂNG

LP/2012B

Liên 2: Giao khách hàng

00765421

SVTT: Lê Lê Na

22

Lớp K30A – Kế toán


G
T
K
T
3
L
L

G
I
Á
T


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD : Trương Thị Phương Thảo

Ngày 8 tháng 1 năm 2012
Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần Hoàng Hải
Địa chỉ: Số 325- đường Trần Phú-TP Hà Tĩnh
MST: 3000423589
Sốtài khoản: 37115128922
Điệnthoại: 0393.458796
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Văn Tiến
Tên đơn vị: Công ty TNHH Công Nghệ
Địa chỉ: Số 1 - ngõ 455 - Trần Phú - Thạch Linh - Hà Tĩnh
Số TK: 52010000002556
Hình thức thanh toán: CK

STT Tên hàng hóa, dịch vụ
A
1

B
Vải địa kỉ thuật
VNT15

MST: 3000289350
Đơn vị
tính
C
M2

Số lượng

Đơn giá

Thành Tiền

1
10.000

2
10.500

3=1X2
105.000.000

Cộng tiền hàng:

105.000.000
Thuế suất GTGT:
10% tiền thuế GTGT:
10.500.000
Tổng cộng tiền thanh toán
115.500.000
Số tiền viết bằng chữ: ( Một trăm mười lăm triệu, năm trăm ngàn đồng chăn)
Người mua hàng
Người bán hàng
Thủ trưởng đơn vị
Nguyễn Văn Tiến

Lê Thị Hà

Nguyễn Xuân Hải

Sau khi đã kiểm tra xong kế toán lập phiếu nhập kho:
Mẫu số 01-VT

CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ
Số 1 - ngõ 455 - Trần Phú - Thạch Linh - Hà Tĩnh

ngày 14/9/2006 của BTC)

Số: 3

PHIẾU NHẬP KHO

Nợ: 152


Ngày 8 tháng 1 năm 2012

SVTT: Lê Lê Na

(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ BTC

Có: 331

23

Lớp K30A – Kế toán


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD : Trương Thị Phương Thảo

Họ tên người giao hàng: Nguyễn Văn Tiếp
Địa chỉ (bộ phận):
Lý do nhập: Chuẩn bị làm công trình Đường giao thông nông thôn xã Cẩm Yên
Nhập tại kho: kho Đường giao thông nông thôn xã Cẩm Yên
TT

Tên – Hàm lượng

Mã số

– Quy cách - Xuất

1


Vải địa kỉ thuật

VAI DỊA

VNT 15

KT 15

Số lượng

ĐV

M2

Theo

Thực

CT

nhập

10.000

10.000

Đơn giá

Thành tiền


(đồng)

(đồng)

10.500

105.000.000

Tổng cộng tiền hàng

105.000.000

Số tiền viết bằng chữ:(Một trăm linh năm triệu đồng chẵn)
Ngày 8 tháng 1 năm 2012
Người lập phiếu

Người giao hàng

Thủ kho

Kế toán trưởng

(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)

Ngày 13/1/2012 Công ty xuất xi măng thép phục vụ cho công trình Đường
giao thông nông thôn xã Cẩm Yên.
Kế toán lập phiếu xuất kho:
Phiếu xuất kho
Công ty TNHH Công Nghệ


Mẫu số: 02VT

Số 1 - ngõ 455 - Trần Phú - Thạch

(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-

Linh - Hà Tĩnh

BTC ngày 14/9/2006)

PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 13 tháng 1 năm 2012

SVTT: Lê Lê Na

24

Số: 1
Nợ: 1541
Có: 152

Lớp K30A – Kế toán


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD : Trương Thị Phương Thảo

Họ tên người giao hàng: Phan Văn Lợi

Địa chỉ (bộ phận): Đội xây lắp số 4
Lý do xuất: Thi công công trình. Đường giao thông nông thôn xã Cẩm Yên
TT

Tên – Hàm
lượng – Quy

Mã số

ĐV

1
2
3
4

Xi măng
Thép phi 10
Thép phi 16
Thép phi 18

XM
THEP
THEP
THEP

tấn
tấn
tấn
tấn


Số lượng
Yêu Thực
cầu xuất
250
250
2
2
2
2
20
20

Đơn giá

Thành tiền

1.200.000
1.300.000
1.350.00
14.000.000

300.000.000
26.000.000
27.000.000
280.000.000

Tổng cộng
Xuất tại kho Cẩm Yên


696.300.000

Bằng chữ: (Sáu trăm chín mươi sáu triệu, ba trăm ngàn đồng chẵn)./.
Ngày 13 tháng 1 năm 2012
Người lập phiếu

Người nhận hàng

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

Thủ kho
(Ký, họ
tên)

Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)

Giám đốc
(Ký, họ
tên)

Ngày 16/1/2012 Công ty xuất đá để phục vụ cho công trình Đường giao thông
nông thôn xã Cẩm Yên
Sau khi đã kiểm tra xong kế toán lập phiếu xuất kho:
Công ty TNHH Công Nghệ

Mẫu số: 02VT


Số 1 - ngõ 455 - Trần Phú - Thạch Linh - Hà Tĩnh

(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐBTC ngày 14/9/2006)

Số: 2

PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 16 tháng 1 năm 2012

Nợ: 1541
Có: 152

Họ tên người giao hàng: Phan văn lợi

SVTT: Lê Lê Na

25

Lớp K30A – Kế toán


×