Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH Như Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (468.59 KB, 75 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Lê Thị Thuý Hằng

MỤC LỤC
LỜI MỞ ÐẦU.......................................................................................................3

SVTT: Nguyễn Thị Mây

1

Lớp K2A - Kế toán


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Lê Thị Thuý Hằng

GIẢI THÍCH TỪ VIẾT TẮT
NVL

:Nguyên vật liệu

CCDC

: Công cụ dụng cụ

GTGT

: giá trị gia tăng


TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

VL

: Vật liệu

TSCĐ

: Tài sản cố định

ĐVT

: Đơn vị tính

BTC

: Bộ tài chính

SX

: Sản xuất

XDCB

: Xây dựng cơ bản

PS


: Phát sinh

SDĐK

: Số dư đầu kỳ

KQ

: Kết quả

SXKD

:Sản xuất kinh doanh

XD& DV

: Xây dựng và dịch vụ

KT-TC

: Kế toán- Tài chính

HC-NC

:Hành chính sự nghiệp

NV

: Nhân Viên


CT

: Chứng từ

KD

: Kinh doanh

KT

: Kế toán

SVTT: Nguyễn Thị Mây

2

Lớp K2A - Kế toán


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Lê Thị Thuý Hằng

LỜI MỞ ÐẦU
1. Sự cần thiết của chuyên đề
Như chúng ta đã biết, trong doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu và công
cụ dụng cụ đóng một vai trò hết sức quan trọng. Đối với các doanh nghiệp sản
xuất nói chung và công ty TNHH Như Nam nói riêng thì chi phí nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, chiếm
tỷ trọng lớn (khoảng 60%- 70%) trong tổng giá trị công trình. Vì vậy, muốn hoạt

động sản xuất kinh doanh được diễn ra đều đặn đúng kế hoạch thì phải cung cấp
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ đầy đủ, chính xác kịp thời cả về số lượng lẫn
chất lượng và dự trữ NVL, CCDC hợp lý tránh ứ đọng, hư hỏng, mất mát tránh
lãng phí. Từ đó, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm bớt chi phí, hạ giá thành
và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là một công cụ tính toán theo dõi
cả về mặt số lượng và giá trị của NVL, CCDC trong Công ty. Thông qua việc
ghi chép tính toán một cách trung thực, chính xác tình hình biến động nguyên
vật liệu, công cụ dụng cụ giúp cho các nhà quản lý hạch toán chính xác.
Công ty TNHH Như Nam là một Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây
dựng nên NVL, CCDC có một ý nghĩa rất quan trọng đối với việc sản xuất kinh
doanh của Công ty. Với khối lượng NVL, CCDC lớn, đa dạng về chủng loại,
được khai thác từ nhiều nguồn khác nhau. Một sự thay đổi nhỏ của chi phí
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cũng dẫn tới sự thay đổi trong giá thành sản
phẩm. Vì vậy, hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ một cách đầy đủ,
chính xác, kịp thời sẽ cung cấp những thông tin hữu ích cho việc quản lý.
Kế toán hạch toán chính xác NVL, CCDC thì sẽ tiết kiệm được chi phí sản
xuất và hạ giá thành sản phẩm. Nhận thức được vai trò kế toán về tầm quan
trọng của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong sản xuất kinh doanh. Với
những kiến thức đã được trang bị ở trường học, cùng với sự hướng dẫn tận tình

SVTT: Nguyễn Thị Mây

3

Lớp K2A - Kế toán


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


GVHD: Lê Thị Thuý Hằng

của Cô giáo Lê Thị Thúy Hằng và các cán bộ kế toán trong Công ty. Em đã
mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài : “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH Như Nam” làm chuyên đề thực tập
của mình.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu:
Các chứng từ sổ sách kế toán NVL, CCDC của Công ty.
Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi thời gian: 12/2012
- Phạm vi không gian: Công ty TNHH Như Nam.
- Phạm vi nội dung: Đi sâu nghiên cứu kế toán nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ tại Công ty TNHH Như Nam.
3. Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp duy vật biện chứng: Nghiên cứu đơn vị một cách toàn diện so
sánh, đối chiếu, thống kê, tổng hợp và phân tích mô tả.
Phương pháp thống kê kinh tế: Nghiên cứu các hoạt động kinh tế phát sinh
trong toàn công ty và các hiện tượng khác thuộc về quan hệ sản xuất của công ty
đối với các đơn vị tổ chức khác cũng như tình hình khác thuộc về kinh tế xã hội.
Phương pháp hạch toán kế toán: Phương pháp này phản ánh liên tục toàn
diện và có hệ thống tất cả các loại vật tư, tiền vốn và mọi mặt kinh tế phát sinh
trong công ty.
Phương pháp so sánh: So sánh về mặt không gian, thời gian; so sánh về con
người, về nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ.

SVTT: Nguyễn Thị Mây

4


Lớp K2A - Kế toán


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Lê Thị Thuý Hằng

4. Về cấu trúc của chuyên đề:
Chuyên đề gồm có 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung của tổ chức hạch toán kế toán
vật liệu, công cụ dụng cụ tại doanh nghiệp xây dựng.
Chương 2: Thực trạng kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty
TNHH Như Nam.
Chương 3: Một số ý kiến nhận xét, kiến nghị và những giải pháp nhằm
hoàn thiện kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ ở Công ty TNHH Như Nam.

SVTT: Nguyễn Thị Mây

5

Lớp K2A - Kế toán


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Lê Thị Thuý Hằng

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG CỦA TỔ CHỨC
HẠCH TOÁN KẾ TOÁN VẬT LIÊU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI DOANH
NGHIỆP XÂY DỰNG

1.1. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán vật liệu, công cụ dụng
cụ trong doanh nghiệp xây dựng.
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của vật liệu và công cụ dụng cụ.
1.1.1.1. Khái niệm.
- NVL là đối tượng lao động do doanh nghiệp mua ngoài hay tự sản xuất
hoặc nhận của bên giao thầu công trình để dùng cho mục đích sản xuất kinh
doanh xây lắp và các hoạt động khác của doanh nghiệp.
- CCDC là những tư liệu lao động không có đủ tiêu chuẩn của tài sản cố
định về giá trị và thời gian sử dụng. Tuy nhiên, theo quy định hiện hành, những
tư liệu lao động sau đây không phân biệt giá trị và thời gian sử dụng vẫn được
hạch toán là công cụ dụng cụ: Các lán trại tạm thời, ván khuôn, công cụ dụng
cụ gá lắp chuyên dùng cho sản xuất kinh doanh; Các loại bao bì dùng để đựng
vật liệu, hàng hóa trong quá trình thu mua, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm, hàng
hóa; Những dụng cụ đồ nghề bằng thủy tinh, sành sứ, quần áo, giầy dép chuyên
dùng để làm việc...
1.1.1.2. Đặc điểm.
a) Đặc điểm của nguyên vật liệu
Về mặt hiện vật: Trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm, nguyên vật liệu
chỉ tham gia vào 1 chu kỳ sản xuất kinh doanh và khi tham gia vào quá trình sản
xuất nguyên vật liệu được tiêu dùng toàn bộ.
Về mặt giá trị: Giá trị của nguyên vật liệu chuyển dịch toàn bộ một lần vào
giá trị sản phẩm mới được tạo ra.
b) Đặc điểm công cụ dông cụ:
- Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất.

SVTT: Nguyễn Thị Mây

6

Lớp K2A - Kế toán



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Lê Thị Thuý Hằng

- Khi tham gia vào sản xuất vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị
bị hao mòn dần được dịch chuyển từng lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong
kỳ.
- Giá trị nhỏ, thời gian sử dụng ngắn được mua sắm bằng nguồn vốn.
1.1.2. Vị trí của NVL, CCDC trong quá trình sản xuất..
- NVL: Là những đối tượng lao động, vật liệu chỉ tham gia vào mét chu kỳ
sản xuất kinh doanh nhất định. Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất
kinh doanh, về mặt hiện vật, NVL, bị tiêu hao toàn bộ và thay đổi hình thái vật
chất ban đầu về mặt giá trị, NVL được dịch chuyển toàn bộ giá trị ban đầu một
lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ .
- CCDC: Là những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn về giá trị và thời
gian sử dụng quy định để xếp vào TSCĐ. Công cụ dông cụ mang đầy đủ đặc
điểm TSCĐHH, nã tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, giá trị bị hao
mòn dần trong quá trình sử dụng, giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến
lúc hư hỏng.
Trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, nguyên vật liệu, CCDC
là nhóm hàng hoá tồn kho, dự trữ nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra
thường xuyên liên tục. Việc dự trữ vật liệu, CCDC là cần thiết và đóng vai trò
quan trọng. Nếu nh vật liệu vật tư thừa sẽ gây ánh hưởng không tốt đến hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vì khi vật liệu, vật tư dư thừa sẽ gây ra tình
trạng ứ đọng vốn và phát sinh ra những chi phí liên quan đến việc bảo quản, mất
mát.
Quản lý chặt chẽ quá trình thu mua vận chuyển, bảo quản sử dụng vật tư là
mét trong những yếu tố đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp được tiến hành thuận lợi, nhanh chóng và tiết kiệm chi phí sản xuất hạ
giá thành sản phẩm, không ngừng nâng cao chất lượng của sản phẩm, hàng hoá
nhằm làm tăng lợi nhuận cho các doanh nghiệp và còn hạn chế mất mát hư
hỏng, giảm bớt rủi ro thiệt hại xẩy ra trong quá trình sản xuất kinh doanh .

SVTT: Nguyễn Thị Mây

7

Lớp K2A - Kế toán


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Lê Thị Thuý Hằng

Hạch toán kế toán vật liệu, CCDC chính xác có ảnh hưởng không nhỏ đến
chất lượng của công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1.1.3. Nhiệm vụ kế toán NVL,CCDC.
Thực hiện phân loại, đánh giá NVL,CCDC cho phù hợp với nguyên tắc, với
yêu cầu quản lý thống nhất của nhà nước và quản trị doanh nghiệp.
Tổ chức thống nhất chứng từ, tài khoản kế toán tổng hợp, ghi chép phản
ánh chính xác, kịp thời về số lượng, chất lượng, giá trị thực tế nhập - xuất - tồn
và quá trình sử dụng tiêu hao cho SX của NVL,CCDC.
Tham gia phân tích, đánh giá kế hoạch mua bán, kiểm kê đánh giá lại
NVL,CCDC theo quy định của nhà nước. Vận dụng đúng các phương pháp
hạch toán, hướng dẫn kiểm tra các bộ phận thực hiện các chế độ, lập báo cáo về
NVL,CCDC phục vụ cho công tác lãnh đạo, quản lý và điều hành phân tích kinh
tế.
1.2. Phân loại và đánh giá NVL, CCDC.

1.2.1. Phân loại.
Tùy theo nội dung và yêu cầu quản trị doanh nghiệp mà NVL và CCDC
được phân loại theo nhiều cách khác nhau:
1.2.1.1. Phân loại nguyên vật liệu.
* Căn cứ vào yêu cầu quản lý.
- Nguyên vật liệu chính: Đặc điểm chủ yếu của nguyên vật liệu chính là khi
tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ cấu thành nên thực thể sản phẩm ;
toàn bộ giá trị của nguyên vật liệu được chuyển vào gía trị sản phẩm mới .
- Vật liệu phụ: Là các loại vật liệu được sử dụng trong sản xuất để là tăng
chất lượng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc phục vụ cho công việc quản lý
sản xuất, bao gói sản phẩm … Các loại vật liệu này không cấu thành nên thực
thể sản phẩm.

SVTT: Nguyễn Thị Mây

8

Lớp K2A - Kế toán


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Lê Thị Thuý Hằng

- Nhiên liệu: Là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá
trình sản xuất kinh doanh, phục vụ cho công nghệ sản xuất, phương tiện vận tải,
công tác quản lý … Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng , thể rắn hay thể khí .
- Phụ tùng thay thế: Là những vật tư dùng để thay thế, sửa chữa máy móc,
thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ, dụng cụ …
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những vật tư được sử dụng cho

công việc xây dựng cơ bản . Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm cả thiết
bị cần lắp và thiết bị không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp
đặt cho công trình xây dựng cơ bản.
- Vật liệu khác: Là các loại vật liệu không được xếp vào các lọai trên . Các
lọai vật liệu này do quá trình sản xuất lọai ra như các lọai phế liệu, vật liệu thu
hồi do thanh lý TSCĐ …
* Căn cứ vào nguồn cung cấp:
- NVL mua ngoài: Là loại NVL do doanh nghiệp mua ngoài mà có, thông
thường là mua của các nhà cung cấp.
- NVL tự chế biến: Do doanh nghiệp tự sản xuất ra để sản xuất sản phẩm.
- NVL thuê ngoài gia công: Là loại NVL không phải do doanh nghiệp sản
xuất, mà cũng không phải mua ngoài, mà do doanh nghiệp thuê ở các cơ sở gia
công.
- NVL nhận vốn góp liên doanh: Là loại NVL do các bên liên doanh góp
vốn theo thỏa thuận trên hợp đồng.
- NVL được cấp, thưởng: Là loại NVL do đơn vị cấp trên cấp cho và
thưởng theo quyết định.
* Căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng:
- NVL trực tiếp dùng cho sản xuất kinh doanh.
- NVL dùng cho công tác quản lý.
- NVL dùng cho các mục đích khác.

SVTT: Nguyễn Thị Mây

9

Lớp K2A - Kế toán


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


GVHD: Lê Thị Thuý Hằng

1.2.1.2. Phân loại công cụ dụng cụ:
* Căn cứ vào phương pháp phân bổ:
- Loại phân bổ 1 lần (100% giá trị): Là những công cụ dụng cụ có giá trị
nhỏ và thời gian sử dụng ngắn.
- Loại phân bổ 2 lần trở lên: Là những công cụ dụng cụ có giá trị lớn hơn,
thời gian sử dụng dài hơn và những công cụ dụng cụ chuyên dùng.
* Căn cứ vào nội dung:
- Lán trại tạm thời, đà giáo, cốt pha dùng trong XDCB, dụng cụ gá lắp
chuyên dùng cho sản xuất, vận chuyển hàng hóa.
- Dụng cụ, đồ dùng bằng thủy tinh, sành sứ.
- Quần áo bảo hộ lao động.
- Công cụ dụng cụ khác.
* Căn cứ vào yêu cầu quản lý và công việc ghi chép kế toán:
- Công cụ dụng cụ.
- Bao bì luân chuyển.
- Đồ dùng cho thuê.
*Căn cứ vào mục đích sử dụng:
- Công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất kinh doanh.
- Công cụ dụng cụ dùng cho quản lý.
- Công cụ dụng cụ dùng cho mục đích khác.
1.2.2. Đánh giá NVL, CCDC.
Nguyên tắc đánh giá: đánh giá NVL, CCDC là xác định giá trị của chúng
theo một nguyên tắc nhất định. Theo quy định hiện hành, kế toán nhập - xuất tồn NVL, CCDC phải phản ánh theo giá thực tế
Để đánh giá NVL, CCDC thì các doanh nghiệp thường dùng tiền để phản
ánh giá trị của chúng. Trong công tác hạch toán ở các doanh nghiệp thì NVL,
CCDC chủ yếu được đánh giá theo phương pháp: đánh giá NVL, CCDC theo
giá thực tế (giá gốc NVL, CCDC )


SVTT: Nguyễn Thị Mây

10

Lớp K2A - Kế toán


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Lê Thị Thuý Hằng

Đánh giá NVL,CCDC theo giá thực tế (giá gốc NVL,CCDC).
* Giá NVL, CCDC thực tế nhập kho.
Trong các doanh nghiệp xây dựng cơ bản thì NVL,CCDC được nhập từ
nguồn thì giá thực tế của chúng trong từng lần nhập được xác định cụ thể như
sau.
- Trường hợp NVLCCDC mua ngoài:
Giá thực tế
NVL,CCDC
nhập kho

=

Giá mua
ghi trên
hóa đơn

Chi phí
thu mua

+
(nếu có)

Các loại
thuế
(nếu có)

+

-

Các khoản
giảm trừ
(nếu có)

- Trường hợp NVL,CCDC tự chế biến:
Giá thực tế
NVL,CCDC
tự chế biến

Giá gốc NVL,
CCDC xuất tự
chế biến

=

+

Các chi phí
chế biến

phát sinh

- Trường hợp NVL,CCDC thuê ngoài gia công chế biến:
Giá gốc

Giá thực tế
NVL,CCDC

=

nhập kho

NVL,CCDC
xuất thuê

Chi phí vận
+

Tiền thuê đơn

chuyển, bốc + vị gia công chế

dỡ
biến
chế biến
- Trường hợp doanh nghiệp nhận vốn góp liên doanh: giá thực tế nhập là giá

do hội đồng thống nhất định giá + chi phí khác (nếu có).
- Trường hợp NVL,CCDC do nhà nước biếu tặng, thưởng:
Giá thực tế NVL,

CCDC nhập kho

=

Giá hiện tại trên

+

thị trường

Chi phí
tiếp nhận

- Trường hợp NVL,CCDC nhập từ phế liệu thu hồi: giá thực tế là giá ước tính
thực tế có thể bán được.
* Giá thực tế NVL,CCDC xuất kho.

SVTT: Nguyễn Thị Mây

11

Lớp K2A - Kế toán


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Lê Thị Thuý Hằng

Để tính giá thực tế của NVL,CCDC xuất kho kế toán có thể áp dụng một
trong những phương pháp sau.

- Tính theo giá thực tế đích danh:
Số lượng

Tri giá thực tế của
NVL,CCDC xuất kho

=

NVL,CCDC xuất
kho

Đơn giá thực tế của
x

từng lô hàng xuất kho

- Tính theo giá nhập trước xuất trước (FIFO):
Số lượng

Tri giá thực tế của
NVL,CCDC xuất kho

=

Đơn giá thực tế của

NVL,CCDC xuất

x
lô hàng nhập trước

kho
Khi nào xuất hết số lượng của lô hàng nhập trước thì nhân với đơn giá thực tế
của lô hàng nhập tiếp sau.
- Tính theo giá nhập sau xuất trước (LIFO):
Số lượng

Tri giá thực tế của
NVL,CCDC xuất kho

=

NVL,CCDC xuất

Đơn giá thực tế của
x

lô hàng nhập sau

kho
cùng
Khi nào hết số lượng của lô hàng nhập sau cùng thì nhân với đơn giá thực tế của
lô hàng nhập trước lô hàng đó.
- Tính theo giá bình quân gia quyền:
Phương pháp này dùng để tính giá vốn NVL,CCDC xuất kho theo từng
loại. Giá thực tế NVL,CCDC xuất được căn cứ vào số lượng xuất kho trong kỳ
và đơn giá thực tế bình quân để tính.
Giá thực tế
NVL,CCDC xuất

=


trong kỳ
Trong đó:

Số lượng NVL,CCDC
xuất trong kỳ

x

Đơn giá thực
tế bình quân

Đơn giá thực = Giá thực tế tồn đầu + giá thực tế nhập trong kỳ
Số lượng tồn đầu + số lượng nhập trong kỳ
tế bình quân

SVTT: Nguyễn Thị Mây

12

Lớp K2A - Kế toán


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Lê Thị Thuý Hằng

1.3. Nội dung công tác hạch toán NVL,CCDC trong doanh nghiệp xây
dựng.
1.3.1. Hạch toán chi tiết NVL,CCDC.

Trong DN SX, việc quản lý và hạch toán NVL,CCDC hàng ngày được thực
hiện chủ yếu ở 2 bộ phận là kho và phòng kế toán. Sự liên hệ và phối hợp với
nhau trong công việc quản lý và hạch toán đã hình thành nên phương pháp hạch
toán chi tiết NVL,CCDC giữa kho và phòng kế toán. Hiện nay, việc hạch toán
NVL,CCDC giữa kho và phòng kế toán có thể thực hiện theo một trong các
phương pháp sau.
* Theo phương pháp thẻ song song.
- Nguyên tắc: Ở khi ghi chép về mặt số lượng, ở phòng kế toán ghi chép cả
về số lượng lẫn giá trị từng thứ NVL,CCDC.
- Trình tự ghi chép:
+ Ở kho: Hàng ngày thủ kho căn cứ vào các chứng từ nhập xuất
NVL,CCDC ghi số lượng thực nhập, thực xuất vào thẻ kho có liên quan. Thủ
kho phải thường xuyên đối chiếu sổ tồn trên thẻ kho với số tồn VL,CCDC thực
tế còn ở kho. Hàng ngày hoặc định kỳ, sau khi ghi thẻ kho, thủ kho phải chuyển
toàn bộ chứng từ nhập,xuất kho về phòng kế toán.
+ Ở phòng kế tóan: Mở thẻ kho hoặc sổ kế toán chi tiết cho từng danh điểm
(1)với thẻ kho của từng kho(1)
NVL,CCDC tương ứng
để theo dõi về mặt số lượng và
Thẻ kho

giá trị hàng ngày hoặc định kỳ khi nhận được các chứng từ nhập, xuất kho của
thủ kho gửi đến kế toán NVL,CCDC phải kiểm tra từng chứng từ ghi đơn giá và
tính thành tiền sau đó ghi vào sổ hoặc thẻ chi tiết vật liệu có liên quan. Cuối
Phiếuthẻ
nhập
tháng kế toán cộng
hoặc sổ tính ra tổng số nhập,
tổng
số xuất và tổng số tồn

Phiếu
xuất
của từng thứ vật liệu rồi đối chiếu với thẻ kho, lập báo cáo tổng hợp nhập, xuất,
tồn kho về giá trị để đối chiếu với bộ phận kế toán tổng hợp NVL,CCDC
(2)
vật liệu
SƠ Sổ
ĐỒchi
KẾtiết
TOÁN
CHI TIẾT

SVTT: Nguyễn Thị Mây

Bảng tổng hợp13
nhập, xuất, tồn kho
vật liệu

Lớp K2A - Kế toán


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Lê Thị Thuý Hằng

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra

Với cách ghi chép, kiểm tra và đối chiếu như trên phương pháp có những

ưu, nhược điểm sau:
- Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu
- Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và kế toán còn trùng lặp về chỉ tiêu
số lượng. Mặt khác làm hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán do việc kiểm
tra và đối chiếu chủ yếu được tiến hành vào cuối tháng.
- Phạm vi áp dụng: Thích hợp với những doanh nghiệp có quy mô nhỏ, sử
dụng ít loại VL,CCDC.
* Theo phương pháp số đối chiếu luân chuyển.
- Trình tự ghi chép:
+ Ở kho: Theo phương pháp này thì việc của thủ kho cũng được thực hiện
trên thẻ kho giống như phương pháp thẻ song song.

SVTT: Nguyễn Thị Mây

14

Lớp K2A - Kế toán


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Lê Thị Thuý Hằng

+ Ở phòng kế tóan: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chếp tình
hình nhập xuất tồn kho thứ vật liệu theo từng kho dùng cho cả năm. Sổ đối chiếu
luân chuyển chỉ ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng.
- Ưu điểm: Khối lượng ghi chép của kế toán được giảm bớt do chỉ ghi một
lần vào cuối tháng.
- Nhược điểm: việc ghi sổ vẫn còn trùng lặp giữa kho và kế toán vê mặt số
lượng và hạn chế chức năng kiểm tra của ké toán.

- Điều kiện áp dụng: Đối với những doanh nghiệp có khối lượng chủng loại
vật tư không quá nhiều, phù hợp với trình độ kết toán còn chưa cao.

SVTT: Nguyễn Thị Mây

15

Lớp K2A - Kế toán


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Lê Thị Thuý Hằng

SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CHI TIẾT VL,CCDC THEO PHƯƠNG PHÁP SỔ
ĐỐI CHIẾU LUÂN CHUYỂN

Phiếu nhập
kho

Bảng kê
nhập vật tư

Ghi chú:

Thẻ kho

Phiếu xuất
kho


Sổ đối chiếu
luân chuyển

Bảng kê
xuất vật tư

: Ghi hàng ngày hoặc định kỳ.
: Ghi cuối tháng.
: Đối chiếu, kiểm tra.

* Theo phương pháp sổ số dư (mức dư).
- Trình tự ghi chép:
+ Ở kho: Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi ghi thẻ xong, thủ kho tập hợp
toàn bộ các chứng từ nhập xuất kho theo phương pháp song song kỳ và phân
loại theo từng nhóm nguyên liệu theo quy định.
+ Ở phòng kế toán: Khi nhận chứng từ nhập xuất NVL,CCDC ở kho, kế
toán kiểm tra chứng từ và đối chiếu với các chứng từ có liên quan, kiểm tra việc
phân loại chứng từ của thủ kho, ghi giá hạch toán và tính thành tiền cho chứng
từ.
- Ưu điểm: Tránh được sự trùng lặp giưa kho và kế toán về mặ số lượng.
- Nhược điểm : Do kế toán chỉ theo dõi việc kiểm tra và đối chiếu giưa kho
và kế toán xuất khó khăn, khó phát hiện sai sót.
SVTT: Nguyễn Thị Mây

16

Lớp K2A - Kế toán


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


GVHD: Lê Thị Thuý Hằng

- Phạm vi áp dụng: Thích hợp với những doanh nghiệp có khối lượng vật
liệu, công cụ dụng cụ nhập xuất nhiều, thường xuyên.
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI TIẾT
THEO PHƯƠNG PHÁP SỔ SỐ DƯ

Phiếu nhập
kho

Thẻ kho

Phiếu xuất
kho

Phiếugiao
nhận chứng
từ nhập

Sổ số dư

Phiếu giao
nhận chứng
từ xuất

Bảng lũy kế
nhập kho

Bảng lũy

kế xuất kho

Bảng tổng hợp
nhập, xuất, tồn

Chú thích:
: Ghi hàng ngày hoặc định kỳ.
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu, kiểm tra
Mỗi phương pháp đều có những ưu nhược điểm riêng. Tùy vào điều kiện
hoàn cảnh cụ thể mà mỗi Doanh nghiệp có sự nghiên cứu, lựa chọn cho mình
một phương pháp thích hợp. Vì thế, kế toán cần nắm vững nội dung, ưu nhược
điểm và điều kiện áp dụng của từng phương pháp.
1.3.2. Chứng từ sử dụng.
Hệ thống chứng từ kế toán hiện hành gồm các chứng từ sau:
- Phiếu nhập kho

Mẫu số

01-VT
- Phiếu xuất kho

SVTT: Nguyễn Thị Mây

Mẫu số 02-VT

17

Lớp K2A - Kế toán



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Lê Thị Thuý Hằng

- Biên bản kiểm nghiệm

Mẫu số 08-VT

- Biển bản kiểm kê vật tư

Mẫu số 05-VT

- Hoá đơn GTGT

Mẫu số 01GTKT

- Hoá đơn bán hàng

Mấu số 01-BH

- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ

Mẫu số 03-VT

Và một số chứng từ khác liên quan...
1.4. Phương pháp hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong
doanh nghiệp xây dựng theo phương pháp kê khai thường xuyên.
1.4.1. Đặc điểm phương pháp
Là phương pháp theo dõi và phản ánh thường xuyên có hệ thống tình hình

nhập, xuất, tồn vật tư hàng hoá trên sổ kế toán. Trong trường hợp này các tài
khoản kế toán hàng tồn kho được dùng để phản ánh số liệu hiện có và tình hình
biến động tăng giảm của vật tư hàng hoá. Vì vậy giá trị vật tư hàng hoá tồn kho
trên sổ kế toán có thể xác định tại bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán theo
công thức
Giá trị hàng tồn
Giá trị hàng tồn
=
kho cuối kỳ
kho đầu kỳ

+

Giá trị hàng
nhập kho trong
kỳ

-

Giá trị hàng
xuất kho
trong kỳ

1.4.2. Tài khoản sử dụng:

SVTT: Nguyễn Thị Mây

18

Lớp K2A - Kế toán



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Lê Thị Thuý Hằng

Tk 151: Hàng mua đang đi đường:
Phản ánh giá trị vật tư hàng hoá mà công ty đã mua nhưng cuối tháng chưa về:
Nợ

TK 151



- SDĐK: Gía trị hàng mua đang đi
đường hiện có đầu kỳ.
- PS tăng: Trị giá hàng mua đang đi trên - PS giảm: Trị giá hàng mua đi trên
đường.
đường đã về nhập kho.
- Tổng phát sinh tăng.
- Tổng phát sinh giảm.
- SDCK: Gía trị hàng mua còn đi trên
đường.
Tk 152: Nguyên vật liệu
Phản ánh giá trị nguyên vật liệu tồn kho của công ty
Nợ

TK 152




- SDĐK: Trị giá NVL tồn đầu kỳ
- PS tăng: Trị giá thực tế NVL nhập - PS giảm: Trị giá thực tế NVL xuất
kho trong kỳ và tăng lên do các kho và giảm xuống (do mua chế biến,
nguyên nhân khác.
… và) do các nguyên nhân khác.
- Tổng phát sinh tăng
Tổng phát sinh giảm.
- SDCK: Trị giá vật liệu tồn kho cuối
kỳ

SVTT: Nguyễn Thị Mây

19

Lớp K2A - Kế toán


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Lê Thị Thuý Hằng

TK 153: Công cụ dụng cụ
Phản ánh giá trị CCDC của công ty
Nợ

TK 153


- SDĐK: Trị giá CCDC tồn đầu kỳ

- PS tăng: Trị giá thực tế CCDC nhập - PS giảm: Trị giá thực tế CCDC xuất
kho trong kỳ và tăng lên do các nguyên kho và giảm xuống (do mua chế biến,…
nhân khác

và) do các nguyên nhân khác.

- Tổng phát sinh tăng.
- SDCK: Trị giá CCDC tồn kho cuối kỳ.

- Tổng phát sinh giảm.

1.4.3. Phương pháp hạch toán:
* Kế toán tăng NVL,CCDC
+ Mua NVL,CCDC nhập kho (Có hoá đơn cùng về)
- Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Nợ TK 152,153: Giá mua chưa thuế
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111,112,141,311, 331: Tổng giá thanh toán
- DN nộp thuế theo phương pháp trục tiếp hoặc thuộc đối tượng không phải
nộp thuế GTGT.
Nợ TK 152,153: Giá mua bao gồm cả thuế GTGT
CóTK 111, 112,141, 311,331: Giá mua bao gồm cả thuế
GTGT

+ Trường hợp mua NVL,CCDC được hưởng chiết khấu thương mại thì
phải ghi giảm giá gốc NVL,CCDC đã mua ghi:

SVTT: Nguyễn Thị Mây

20


Lớp K2A - Kế toán


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Lê Thị Thuý Hằng

Nợ TK 111,112,331… Chiết khấu thương mại
Có TK 152,153: Giá trị NVL, CCDC được hưởng chiết
khấu chưa có thuế GTGT
Có TK 133:Thuế GTGT của NVL, CCDC được hưởng
chiết khấu
+Trường hợp NVL,CCDC mua về nhập kho nhưng doanh nghiệp phát
hiện không đúng quy cách, phẩm chất theo hợp đồng phải trả lại người bán hoặc
được giảm giá kế toán ghi:
Nợ TK 331,111,112 Tổng giá trị hàng trả lại
Có TK 152 Giá trị hàng trả lại
Có TK 133 ( nếu có) Thuế GTGT hàng trả lại
+ Nhận hoá đơn mua hàng nhưng cuối tháng hàng chưa về:
Nợ TK 151: hàng mua đang đi đường
Nợ TK 133 Thuế GTGT
Có TK 111,112,141, 331 Tổng giá thanh toán
- Tháng sau khi hàng về căn cứ vào chứng từ nhập theo hoặc chuyển cho bộ
phận sản xuất (sử dụng luôn):
Nợ TK 152,153 :nhập kho
Nợ TK 621,627,641,642: nếu sử dụng ngay
Nợ TK 632
Có TK 151: hàng mua đang đi đường
+ Giá trị NVL,CCDC gia công xong nhập lại kho:

Nợ TK 152,153 Giá trị NVL, CCDC nhập kho
Có TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
+ Nhận góp vốn liên doanh của các đơn vị khác bằng NVL,CCDC …, nhận lại
vốn liên doanh:
Nợ TK 152,153 Giá trị NVL, CCDC mang đi góp vốn
Có TK 411 nguồn vốn kinh doanh

SVTT: Nguyễn Thị Mây

21

Lớp K2A - Kế toán


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Lê Thị Thuý Hằng

Có TK 128,222 Đầu tư
+ Khi thanh toán tiền mua NVL,CCDC hưởng chiết khấu thanh toán (nếu có)
Nợ TK 331 tổng số tiền còn nợ người bán
Có TK 111,112 Số tiền thực trả
Có TK 515 Chiết khấu thanh toán được hưởng
+ Đối với nguyên vật liệu nhập khẩu:
- DN nộp thuế theo phương pháp khấu trừ:
Nợ TK 152,153
Có TK 331
Có TK 3333 Thuế nhập khẩu
Đồng thời ghi: Nợ TK 133
Có TK 33312

- Doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp trực tiếp hoặc thuộc đối tượng
không phải nộp thuế giá trị gia tăng:
Nợ TK 152,153
Có TK 331
Có TK 3332, 3333
Có TK 33312
+ Chi phí thu mua , vận chuyển, NVL,CCDC về kho của doanh nghiệp.
Nợ TK 152,153
Nợ TK 133
Có TK 111,112,141,331
+ Đối với NVL, CCDC thừa phát hiện khi kiểm kê:
- Nếu chưa xác định được nguyên nhân thì ghi:
Nợ TK 152,153
Có TK 338(3381)
-

Có quyết định xử lý:
Nợ TK 338 (3381)

SVTT: Nguyễn Thị Mây

22

Lớp K2A - Kế toán


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Lê Thị Thuý Hằng


Có TK 711, 338(8)…
- Nếu hàng về thừa so với hoá đơn thì kế toán ghi:
Phát hiện thừa : Nợ TK 002
Khi trả lại :

Có TK 002

* Kế toán giảm NVL, CCDC.
+Xuất kho NVL,CCDC sử dụng cho các bộ phận (căn cứ chứng từ xuất)
Nợ TK 621: Chi phí NVL trực tiếp
Nợ TK 627, 641, 642
Nợ TK 241: Xây dựng cơ bản dở dang
Có TK 152,153: NVL, CCDC
+ Xuất kho NVL,CCDC nhượng bán, cho vay (nếu có)
Nợ TK 632: giá vốn hàng bán
Nợ TK 1388
Có TK 152,153: NVL, CCDC
+ Xuất NVL,CCDC góp vốn liên doanh với các đơn vị khác ( giá do Hội
đồng liên doanh đánh giá )
- Nếu giá được đánh giá > Giá thực tế đem đi góp
Nợ TK 128,222 : Giá do Hội đồng liên doanh đánh giá
Có TK 152,153 : Giá thựctế của NVL,CCDC
Có TK 711 : Phần chênh lệch tăng
- Nếu giá được đánh giá < giá thực tế đem đi góp
Nợ TK 128,222: Giá do Hội đồng liên doanh định giá
Nợ TK 811 : Phần chênh lệch giảm
Có TK 152,153 : Giá thực tế của NVL,CCDC
+ Đối với NVL,CCDC thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê:
- Nếu hao hụt trong định mức ghi
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán

Có TK 152,153

SVTT: Nguyễn Thị Mây

23

Lớp K2A - Kế toán


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Lê Thị Thuý Hằng

-Nếu hao hụt chưa xác định được nguyên nhân:
Nợ TK 1381 : Tài sản thiếu chờ xử lý
Có TK 152,153
Căn cứ biên bản xác định giá trị vật liệu thiếu hụt mất mát và biên bản
xử lý kế toán ghi:
Nợ TK 138
Nợ TK 111
Nợ TK 334
Nợ TK 632
Có TK138(1)

SVTT: Nguyễn Thị Mây

24

Lớp K2A - Kế toán



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Lê Thị Thuý Hằng

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ
DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY TNHH NHƯ NAM
2.1. Đặc điểm chung của Công ty TNHH Như Nam.
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Như Nam.
Công ty TNHH Như Nam là một doanh nghiệp tư nhân hoạt động sản xuất
kinh doanh và nhận thầu công trình với đội ngũ công nhân lành nghề, nhiệt tình
trong công việc. Trong những năm qua Công ty đã nhận thầu nhiều công trình,
có những công trình hàng tỷ đồng, đảm bảo chất lượng và tiến độ thi công, tạo
nhiều uy tín.
Công ty TNHH Như Nam không những đảm bảo được vốn mà còn không
ngừng phát triển vốn. Trong mối quan hệ vay vốn, Công ty đã tạo được sự tín
nhiệm đối với ngân hàng, cân đối tính toán tất yếu nhu cầu vay vốn và trả nợ
đúng hạn.
Tất cả các yếu tố trên kết hợp tạo cho Công ty một sức mạnh lớn góp
phần tăng sự tin tưởng của các khách hàng trong và ngoài tỉnh.
Công ty TNHH Như Nam được thành lập theo giấy phép số
3000352889 do sở kế hoạch và đầu tư Tỉnh Hà Tĩnh cấp ngày 16 tháng 3 năm
2005.
Giám đốc Công ty: Đặng Ngọc Bảo.
Trụ sở chính: Đường Trần Phú, Khối 7-P.Bắc Hồng-TX Hồng Lĩnh-Hà
Tĩnh.
Vốn điều lệ: 12.000.000.000 đồng ( Mười hai tỷ Việt Nam đồng).
Do sự phát triển đi lên của xã hội nói chung và tỉnh Hà Tĩnh nói riêng,
ngành xây dựng đang phát triển. Đưa cuộc sống gia đình và xã hội được đi lên.
Công ty TNHH Như Nam đã ra đời ngày 16 tháng 3 năm 2005.

Trong quá trình hình thành và phát triển quy mô hoạt động của Công ty
ngày càng mở rộng, tạo được uy tín. Theo xu thế của thị trường trong nước và
quốc tế ít nhiều đã ảnh hưởng đến sự phát triển của các doanh nghiệp. Để đáp

SVTT: Nguyễn Thị Mây

25

Lớp K2A - Kế toán


×