Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Tái cấu trúc vốn đầu tư tại tổng công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.04 MB, 122 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

ĐINH HỮU VINH

TÁI CẤU TRÚC VỐN ĐẦU TƢ
TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU
VÀ XÂY DỰNG VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

ĐINH HỮU VINH

TÁI CẤU TRÚC VỐN ĐẦU TƢ
TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU
VÀ XÂY DỰNG VIỆT NAM
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VŨ VĂN HỌA



XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Tái cấu trúc vốn đầu tư tại Tổng công ty cổ phần
xuất nhập khẩu và xây dựng Việt Nam” là công trình nghiên cứu độc lập của bản
thân với sự hướng dẫn, hỗ trợ từ Tiến sĩ Vũ Văn Họa. Các nội dung và kết quả
nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất
kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Hà nội, tháng 11 năm 2015

ĐINH HỮU VINH


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin trân trọng cám ơn Ban giám hiệu trường Đại học Kinh tếĐại học Quốc gia Hà Nội đã tổ chức và tạo nhiều điều kiệnthuận lợi cho tôi có cơ
hội dự học lớp cao học quản lý kinh tế khóa 21 năm 2012† 2015 tại nhà trường.
Đồng thời tôi xin chân thành cám ơn đến Quý Thầy Cô - những người đã
truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt hai năm học cao học vừa qua tại trường Đại
học Kinh tế- Đại học Quốc gia Hà Nội.
Và tôi rất vô cùng cám ơn Tiến sĩ Vũ Văn Họa đã tận tình hướng dẫn, giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi xin được cảm ơn các cán bộ của Tổng công ty cổ phần xuất nhập khẩu và

xây dựng Việt Nam đã tạo điều kiện giúp tôi tiếp cận tìm hiểu tài liệu và cùng tôi
trao đổi các vấn đề trong quá trình nghiên cứu hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cám ơn đến gia đình tôi, những người thân, những
người bạn của tôi luônluôn hỗ trợ và thường xuyên động viên tinh thần tôi trong
suốt quá trình học tập vàhoàn thành luận văn này.
Hà nội, tháng 11 năm 2015

ĐINH HỮU VINH


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. ii
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................. iii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1:TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ LÝ LUẬN VỀ CẤU TRÚC
VỐN VÀ TÁI CẤU TRÚC VỐN ĐẦU TƢ ............................................................4
1.1. Tổng quan nghiên cứu ...................................................................................4
1.1.1. Nghiên cứu của các tác giả .....................................................................4
1.1.2. Khoảng trống trong nghiên cứu về tái cấu trúc vốn đầu tư ....................6
1.2. Lý luận về cấu trúc vốn và tái cấu trúc vốn đầu tư........................................7
1.2.1.Cấu trúc vốn của công ty cổ phần ...........................................................7
1.2.2. Khái niệm vốn đầu tư và tái cấu trúc vốn đầu tưcủa công ty cổ phần .12
1.2.3. Sự cần thiết phải thực hiện tái cấu trúc vốn đầu tư ..............................13
1.2.4. Đặc điểm hoạt động tái cấu trúc vốn đầu tư của công ty cổ phần .......15
1.2.5. Nội dung tái cấu trúc vốn đầu tư của công ty cổ phần ........................15
1.2.6. Mục tiêu tái cấu trúc vốn đầu tư của công ty cổ phần.........................20
1.2.7. Tiêu chí đánh giá hiệu quả tái cấu trúc vốn đầu tư ..............................21

1.2.8. Nhân tố ảnh hưởng đến tái cấu trúc vốn đầu tư của công ty cổ phần 23
CHƢƠNG 2:PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................29
2.1. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................29
2.1.1. Phương pháp phân tích tổng hợp .........................................................29
2.1.2. Phương pháp phân tích thống kê ..........................................................29
2.1.3. Phương pháp so sánh ............................................................................29
2.2. Công cụ để thực hiện luận văn ....................................................................30
2.2.1. Công cụ tra cứu trực tuyến ...................................................................30
2.2.2. Các nguồn tư liệu, cơ sở dữ liệu và nguồn số liệu ...............................30
2.2.3. Hình thức thể hiện số liệu nghiên cứu..................................................31


CHƢƠNG 3:THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÁI CẤU TRÚC VỐN ĐẦU TƢ
TẠI VINACONEX ..................................................................................................32
3.1. Khát quát về VINACONEX ........................................................................32
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển. ..........................................................32
3.1.2. Những thành tựu đã đạt được ...............................................................38
3.1.3. Thách thức đối với sự phát triển của VINACONEX trong giai đoạn
hiện nay ..........................................................................................................39
3.1.4. Nguồn lực của VINACONEX.............................................................43
3.1.5. Sự cần thiết phải tái cấu trúc vốn đầu tư tại VINACONEX ................45
3.1.6. Kế hoạch triển khai tái cấu trúc vốn đầu tư tại VINACONEX ...........46
3.2. Thực trạng hoạt động tái cấu trúc vốn đầu tư tại VINACONEX ................47
3.2.1. Cơ sở pháp lý thực hiện tái cấu trúc vốn đầu tư tại VINACONEX .....47
3.2.2. Hoạt động tái cấu trúc vốn đầu tư giai đoạn 2008 † 2014 ...................48
3.2.3. Thành tựu, tồn tại, hạn chế và nguyên nhân hoạt động tái cấu trúc vốn
đầu tư giai đoạn 2008 †2014 ..........................................................................71
3.2.4. Vai trò của cổ đông lớn trong hoạt động tái cấu trúc vốn đầu tư tại
VINACONEX ................................................................................................90
CHƢƠNG 4:CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN TÁI CẤU TRÚC VỐN ĐẦU TƢ

TẠI VINACONEX ..................................................................................................91
4.1. Các nhóm giải pháp .....................................................................................91
4.1.1. Nhóm giải pháp tác động đến nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn ....91
4.1.2. Nhóm giải pháp về quản trị doanh nghiệp. ..........................................94
4.1.3. Các giải pháp tái cấu trúc nợ ................................................................97
4.1.4. Nhóm giải pháp tái cấu trúc vốn chủ sở hữu........................................99
4.2. Các điều kiện để thực thi các giải pháp tái cấu trúc vốn đầu tư ................100
4.2.1. Vai trò của người đại diện phần vốn nhà nước tại VINACONEX ....101
4.2.2. Đảm bảo tốc độ tăng trưởng kinh tế bền vững, kiểm soát lạm phát; ổn
định thị trường tiền tệ, tín dụng; xử lý nợ xấu nền kinh tế ..........................102
4.2.3. Lành mạnh hóa và thúc đẩy sự phát triển của thị trường tài chính ....103
KẾT LUẬN ............................................................................................................107
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................109


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

BCTC

Báo cáo tài chính

2


BCTN

Báo cáo thường niên

3

BĐH

Ban điều hành

4

CSH

Chủ sở hữu

5

CTCP

Công ty cổ phần

6

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

7


HASTC

Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội

8

HĐQT

Hội đồng quản trị

9

HOSE

Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh

10

KH-CN

Khoa học công nghệ

11

SCIC

Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước

12


SXKD

Sản xuất kinh doanh

13

TCT

14

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

15

TTCK

Thị trường chứng khoán

16

UBCKNN

Ủy ban chứng khoán Nhà nước

17

VIETTEL


Tập đoàn viễn thông Quân đội

18

VINACONEX

Tái cấu trúc

Tổng công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng
Việt Nam

i


DANH MỤC BẢNG

STT

Bảng

1

Bảng 3.1

2

Bảng 3.2

Nội dung

Đầu tư tài chính dài hạn thực hiện hàng năm của
VINACONEX giai đoạn 2008†2014
Các đợt tăng vốn điều lệ giai đoạn 2008 † 2014

ii

Trang
72
80


DANH MỤC HÌNH
STT

Hình

1

Hình 2.1

Quy trình nghiên cứu tái cấu trúc vốn đầu tư

31

2

Hình 3.1

Sơ đồ tổ chức hoạt động của VINACONEX


34

3

Hình 3.2

Cơ cấu cổ đông VINACONEX tại thời điểm
08/05/2008

35

4

Hình 3.3

Cơ cấu cổ đông VINACONEX tại thời điểm
01/04/2014

35

5

Hình 3.4

6

Hình 3.5

Lĩnh vực hoạt động SXKD của VINACONEX


37

7

Hình 3.6

Doanh thu thuần các lĩnh vực SXKD của
VINACONEX giai đoạn 2008†2014

37

8

Hình 3.7

9

Hình 3.8

10

Hình 3.9

11

Hình 3.10

Nội dung

Cơ cấu cổ đông VINACONEX các thời điểm tăng

vốn điều lệ trong giai đoạn 2008 †2014

Nợ dài hạn/tổng nợ của VINACONEX và các doanh
nghiệp niêm yết trên HOSE
Hệ số Nợ/Vốn CSH của VINACONEX và các doanh
nghiệp niêm yết trên HOSE
Hệ số Nợ dài hạn /Vốn CSH của VINACONEX và
các doanh nghiệp niêm yết trên HOSE
Vốn điều lệ hiện tại và vốn điều lệ theo kế hoạch của
Vinaconex giai đoạn 2008 † 2014
Vay và nợ dài hạn, nợ dài hạn và tổng nợ của

Trang

36

42
42
43
51

12

Hình 3.11

13

Hình 3.12

Đầu tư tài chính dài hạn khác của VINACONEX

năm 2014

64

14

Hình 3.13

Dự phòng giảm giá khoản đầu tư vào dự án xi măng
Cẩm Phả

67

15

Hình 3.14

Cơ cấu cổ đông của Công ty cổ phần Xi măng Cẩm
phả tại thời điểm 31/12/2013

70

VINACONEX trong giai đoạn 2008†2014

iii

52


Số lượng công ty con, công ty LDLK giai đoạn

2008†2014

16

Hình 3.15

17

Hình 3.16

18

Giá trị đầu tư vốn, thoái vốn hàng năm, tổng vốn đầu
Hình 3.17 tư tài chính dài hạn của VINACONEX giai đoạn

Đầu tư tài chính dài hạn thực hiện hàng năm của
Vinaconex giai đoạn 2008†2014

72
73

73

2008†2014
Đầu tư tài chính dài hạn của VINACONEX tại thời

19

Hình 3.18


20

Hình 3.19

Dự phòng đầu tư tài chính dài hạn, LN ròng và EPS
của VINACONEX giai đoạn 2008†2014

75

21

Hình 3.20

Vốn chủ sở hữu, vốn góp và nợ dài hạn của
VINACONEX giai đoạn 2008†2014

76

22

Hình 3.21 Tổng tài sản, lợi nhuận ròng và ROA của
VINACONEX giai đoạn 2008†2014

76

23

Hình 3.22 Vốn chủ sở hữu, lợi nhuận ròng và ROE giai đoạn
2008†2014


77

24

Hình 3.23 Đòn bảy tài chính giai đoạn 2008†2014

77

25

Hình 3.24 Chỉ số đòn cân nợ giai đoạn 2008 † 2014

78

26

Hình 3.25 Dự phòng đầu tư tài chính dài hạn (2008†2014)

78

27

Hình 3.26

Tỷ số nợ và dài hạn/Vốn chủ sở hữu; tỷ số nợ/Tổng
tài sản giai đoạn 2008†2014

79

28


Hình 3.27

Tỷ trọng vốn đầu tư tài chính dài hạn theo lĩnh vực
thời điểm 31/12/2014

81

29

Hình 3.28 Tỷ trọng vốn đầu tư tài chính dài hạn (2008† 2014)

83

30

Hình 3.29

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn ĐT tài chính dài hạn vào
công ty con, công ty LDLK giai đoạn 2008†2014

83

31

Hình 3.30 Vốn chủ khả dụng giai đoạn 2008†2014

32

Hình 3.31


điểm cuối năm giai đoạn 2008†2014

Cơ cấu cổ đông tại các thời điểm tăng vốn điều lệ
trong giai đoạn 2008 †2014

iv

74

84
86


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng,
đặc biệt là khi Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) năm 1997 đã
mở ra nhiều cơ hội to lớn cũng như thách thức không nhỏ cho các doanh nghiệp Việt
Nam thuộc mọi thành phần kinh tế, đặc biệt là nhóm doanh nghiệp nhà nước (doanh
nghiệp nhà nước, doanh nghiệp nhà nước nắm cổ phần chi phối, công ty TNHH nhà
nước một thành viên). Hơn nữa, cùng với khủng hoảng kinh tế toàn cầu, suy thoái kinh
tế trong nước, các doanh nghiệp nhà nước đã bộc lộ nhiều yếu kém bất cập.
Trong giai đoạn suy thoái kinh tế từ 2007 đến 2012, Đảng, Nhà nước, Chính
phủ đã nhận ra một trong những nguyên nhân sâu xa của khủng hoảng và suy thoái
kinh tế trong nước xuất phát từ sức khỏe nội tại, sự cạnh tranh yếu kém và làm ăn
thua lỗ, SXKD kém hiệu quả của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp,
tổng công ty, tập đoàn kinh tế nhà nước mà biểu hiện là tình trạng sử dụng vốn kém
hiệu quả, thất thoát vốn, đầu tư dàn trải…
Xác định tái cơ cấu nền kinh tế là yếu tố sống còn để vực nền sản xuất trong

nước và đảm bảo tăng trưởng và tăng trưởng ổn định, bền vững, đề án tái cơ cấu
nền kinh tế đã được khởi động với 3 lĩnh vực chủ chốt: Tái cơ cấu đầu tư, Tái cơ
cấu thị trường tài chính và tái cơ cấu doanh nghiệp (Tổng công ty, tập đoàn nhà
nước, doanh nghiệp nhà nước).
Tổng công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Việt Nam
(VINACONEX) là một trong những doanh nghiệp nhà nước thực hiện cổ phần hóa
sớm (năm 2006) theo chính sách của Đảng và Nhà nước. Sau khi cổ phần hóa,
VINACONEX đã có bước phát triển và tăng trưởng vượt bậc, đạt được kết quả về
nhiều mặt, mang lại lợi ích vượt trội cho cổ đông nhà nước (giá trị vốn nhà nước
tăng so với trước khi cổ phần hóa và giá trị cổ tức nhận được hàng năm). Tuy nhiên,
trong quá trình hoạt động từ thời điểm cổ phần hóa đến nay, cùng với việc việc mở
rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo công ăn việc làm, đóng góp cho
phát triển kinh tế xã hội của đất nước, VINACONEX đã bộc lộ những tồn tại và hạn

1


chế, giá trị doanh nghiệp và hiệu quả SXKD không tương xứng với quy mô vốn sở
hữu. Một trong những lĩnh vực có ảnh hưởng đến kết quả SXKD của VINACONEX
là hoạt động đầu tư (đầu tư dự án và đầu tư vốn vào các công ty con). Do ảnh hưởng
tiêu cực của khủng hoảng kinh tế thế giới và suy thoái kinh tế trong nước, mà biểu
hiện là thị trường bất động sản và xây dựng suy thoái, tín dụng bị thắt chặt, nguồn
vốn tiếp cận khó khăn, cũng như phát triển „„nóng‟‟ đầu tư nhiều và dàn trải vào
nhiều lĩnh vực ngoài ngành không chuyên môn sâu nên kết quả không mong muốn
từ hoạt động đầu tư này đã ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh chung của
VINACONEX .
TCT công ty là đòi hỏi khách quan cũng như xuất phát từ yêu cầu nội tại của
VINACONEX để ổn định, duy trì, tăng trưởng và phát triển. Nhận thức được
nguyên nhân này, VINACONEX đã xây dựng kế hoạch TCT toàn diện với sự tư
vấn của Công ty tư vấn Credit Suisse.

Kế hoạch TCTVINACONEX đã được triển khai từ đầu năm 2008 và bắt đầu
thực hiện sau khi “Định hướng chiến lược phát triển của Tổng công ty giai đoạn
2008-2015‟‟ được HĐQT phê duyệt. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khách quan,
chủ quan nên hoạt động TCT, mà trong đó là hoạt động TCT vốn đầu tư chưa đáp
ứng yêu cầu đặt ra, nhiều nội dung chưa được thực hiện.
Chính vì vậy, đề tài nghiên cứu: “Tái cấu trúc vốn đầu tư tại Tổng công ty
cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Việt Nam‟‟ được tác giả lựa chọn với mong
muốn khái quát quá trình TCT vốn đầu tư, xem xét đánh giá các nguyên nhân khách
quan, chủ quan, các nhân tố bên trong cũng như bên ngoài ảnh hưởng đến quá trình
TCT vốn trong hoạt động đầu tư, cũng như đề xuất các giải pháp khả thi, thực tiễn
nhằm góp phần đẩy nhanh và có hiệu quả TCT doanh nghiệp nói chung và TCT
vốn đầu tư tại VINACONEX.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
 Mục đích nghiên cứu của luận văn là phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động
TCT vốn đầu tư tại VINACONEX (công ty mẹ), từ đó đề xuất các giải pháp
cũng như điều kiện thực thi để thực hiện hiệu quả hoạt động này.

2


 Luận văn có nhiệm vụ:
- Nghiên cứu và phân tích những yêu cầu khách quan và cấp thiết dẫn đến
thực hiện TCTvốn đầu tư, đặc điểm riêng biệt của hoạt động TCTvốn đầu
tưtại VINACONEX;
-Phân tích và đánh giá hoạt động tái cấu trúc vốn đầu tư tại VINACONEX
qua từng năm trong giai đoạn 2008†2014;
-Phân tích các yếu tố khách quan, chủ quan, các nhân tố tác động có ảnh
hưởng đến hoạt động TCT này, đặc biệt là các yếu tố có tính ràng buộc pháp
lý;
- Đề xuất các giải pháp cũng như điều kiện thực thi đối với hoạt động TCT

vốn đầu tư tại VINACONEX.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động tái cấu trúc vốn đầu tư tại
Tổng công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Việt Nam.
 Phạmvi nghiên cứu của luận văn:
- Về không gian và thời gian: Nghiên cứu được thực hiện tại VINACONEX
(công ty mẹ) trong giai đoạn 2008 † 2014.
- Về nội dung: Nghiên cứu được giới hạn trong phạm vimột số vấn đề về cấu
trúc vốn nói chung và hoạt động TCT vốn đầu tư nói riêng tại VINACONEX
mà không đi sâu vào các mô hình lý thuyết.
4. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo,luận văn được kết
cấu thành 4 chương.
Chương 1.Tổng quan nghiên cứu và lý luận về cấu trúc vốn, tái cấu trúc vốn đầu tư
Chương 2.Phương pháp nghiên cứu
Chương 3.Thực trạng hoạt động tái cấu trúc vốn đầu tư tại VINACONEX
Chương 4.Các giải pháp thực hiện tái cấu trúc vốn đầu tư tại VINACONEX

3


CHƢƠNG 1

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ LÝ LUẬN VỀ CẤU TRÚC VỐN VÀ
TÁI CẤU TRÚC VỐN ĐẦU TƢ
1.1. Tổng quan nghiên cứu
TCT vốn đầu tư là một trong những nội dung của TCT tài chính - một trong
những nội dung then chốt nhất của TCT doanh nghiệp. TCT vốn đầu tư thành công
đồng nghĩa với việc doanh nghiệp cải thiện bức tranh tài chính, cân đối được nguồn
vốn, nhu cầu vốn cho hoạt động SXKD và đầu tư trong trung hạn và dài hạn, thực

hiện được mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp.
TCT vốn đầu tư mà cụ thể là hoạt động thoái vốn (các lĩnh vực hoạt động
SXKD không có tiềm năng hay hiệu quả kém) và đầu tư vốn (các lĩnh vực hoạt động
SXKD tiềm năng hay cốt lõi), được thực hiện đối với từng doanh nghiệp, trong từng
ngành, từng lĩnh vực yêu cầu đòi hỏi khác nhau về cấp độ, mức độ tác động và các
nhân tố ảnh hưởng. TCT có liên quan mật thiết đến cấu trúc vốn hiện tại cũng như tư
tưởng xây dựng cấu trúc vốn ban đầu và điều này có liên quan đến hoạch định chiến
lược của cấp quản trị và thực hiện chiến lược của cấp quản lý điều hành.
Nghiên cứu về TCT vốn là một nội dung có ý nghĩa thực tiễn cao, đã được
các tác giả đề cập đến trong nhiều tài liệu và bài viết.
1.1.1. Nghiên cứu của các tác giả
Bài viết của tác giả Nguyễn Quốc Nghi & Nguyễn Thị Quỳnh Như trên tạp
chí Phát triển và hội nhập tháng 9-10/2012 “Luận bàn về tái cơ cấu doanh nghiệp
nhà nước”, đã đề cập đến sự cần thiết phải tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước mà
trong đó có nguyên nhân xuất phát từ tình trạng đầu tư dàn trải, đa ngành, đa lĩnh
vực, không hiệu quả; kèm theo đó là trình độ quản trị, quản lý yếu kém, chậm thay
đổi, không theo kịp xu thế hội nhập cả trước và sau TCT. Tác giả cũng đề cập đến
một trong các giải pháp quan trọng là xác định rõ vai trò quản lý và sở hữu doanh
nghiệp, vai trò của công tác quản lý và kỹ năng quản trị vì hoạt động kinh doanh

4


của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào chủ trương, chính sách và phương châm
thực hiện của lãnh đạo doanh nghiệp chứ không chỉ vốn đầu tư nhiều hay ít.
Đề cập đến vấn đề TCT vốn của doanh nghiệp, luận văn thạc sĩ của tác giả
Nguyễn Viết Huấn với đề tài„„Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn và hoàn
thiện cấu trúc vốn cho các công ty cổ phần Việt Nam‟‟, có đề cập đến khái niệm
về cấu trúc vốn, các hình thức huy động vốn, rào cản của huy động vốn và cấu trúc
vốn, các giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn, hoàn thiện cấu trúc vốn cho các

công ty cổ phần Việt Nam.
Luận văn thạc sĩ kinh tế của Đỗ Dương Thanh Ngọc (2011) với đề tài „„Các
yếu tố tài chính tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp ngành xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam ‟‟, có đề
cập đến cơ cấu vốn và ảnh hưởng của cơ cấu vốn đến hiệu quả SXKD của doanh
nghiệp, nhưng chuyên sâu vào phân tích ảnh hưởng của các yếu tố tài chính bằng mô
hình định lượng mà không nêu giải pháp TCT vốn đối với một doanh nghiệp cụ thể.
Trong luận văn tiến sĩ của Nguyễn Thị Thanh Tú (2006) với đề tài „„ Đổi
mới cơ cấu vốn của các doanh nghiệp nhà nước Việt Nam hiện nay‟‟, có đề cập
đến ảnh hưởng của các nhân tố cơ bản và truyền thống của doanh nghiệp là lãi vay,
cơ cấu tài sản, tỷ suất sinh lời, chi phí vốn chủ sở hữu, rủi ro ngành, thuế suất…tới
cấu trúc vốn của doanh nghiệp; đề xuất các giải pháp (i) đổi mới nhận thức của lãnh
đạo doanh nghiệp, (ii) xác lập cơ sở thiết lập cơ cấu vốn tối ưu, (iii) đa dạng hóa các
kênh huy động nợ dài hạn, tăng huy động vốn chủ sở hữu bằng các phát hành cổ
phiếu, (iv) cải thiện cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ quản lý. Tuy nhiên, trong luận
văn, tác giả không đề cập đến quá trình TCT vốn đối với một doanh nghiệp cụ thể.
Đề cập đến TCT doanh nghiệp nói chung và TCT vốn nói riêng, trong luận
văn tiến sĩ với đề tài “Tái cấu trúc các doanh nghiệp nhà nước ngành xây dựng ở
Việt Nam – nghiên cứu từ trường hợp của Tổng công ty cổ phần xuất nhập khẩu
và xây dựng Việt Nam”, tác giả Nguyễn Phúc Hưởng (2013) đưa ra một số giải
pháp như (i) chuyển nhượng phần vốn tại các công ty có ngành nghề hoạt động
không thuộc ngành nghề kinh doanh cốt lõi, đồng thời cần đầu tư để tăng sức mạnh

5


cho các công ty nòng cốt để có sức cạnh tranh tốt hơn, (ii) cần đầu tư nguồn lực cho
việc đổi mới công nghệ - đổi mới ngay khi công nghệ chưa bước vào giai đoạn lạc
hậu, cơ sở hạ tầng thông tin cho công tác quản trị, quản lý, điều hành.
Gần hơn với đề tài TCT doanh nghiệp tại VINACONEX, luận văn thạc sĩ

của tác giả Nguyễn Viết Hiệu (2009) với đề tài “Chiến lược phát triển của Tổng
công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Việt Nam‟‟, đã đề cập đến cơ hội và
thách thức cũng như giải pháp trong thực hiện chiến lược phát triển của
VINACONEX mà chưa đề cập cụ thể đến hoạt động đầu tư tài chính dài hạn, TCT
vốn đầu tư của VINACONEX.
Bản đề án tham gia chương trình“ Cải cách doanh nghiệp và hỗ trợ quản trị
công ty‟‟do VINACONEX lập tháng 1 năm 2013, có đề cập đến TCT vốn đầu tư
tại các công ty con, công ty liên kết, thoái vốn khỏi các lĩnh vực không thuộc
chiến lược và định hướng phát triển của VINACONEX, song mới dừng ở việc nêu
nội dung kế hoạch, các mặt thực hiện được và chưa thực hiện được, chưa đưa số
liệu phân tích so sánh cũng như giải pháp thực tế.
Báo cáo thường niên của VINACONEX từ năm 2008 đến năm 2014 cũng đã
đề cập đến các hoạt động đầu tư phát triển, đầu tư vốn vào công ty con, công ty
LDLK (kết quả, tồn tại, nguyên nhân, giải pháp), nhưng chưa cho thấy bức tranh
toàn cảnh của hoạt động đầu tư và TCT hoạt động đầu tư, cũng như các giải pháp
khả thi để thực hiện có hiệu quả và đảm bảo lộ trình hoạt động TCT này.
1.1.2. Khoảng trống trong nghiên cứu về tái cấu trúc vốn đầu tư
Như vậy, ở Việt Nam đã có khá nhiều nghiên cứu liên quan đến cấu trúc vốn
của doanh nghiệp,TCTvốn trong tổng thể tái cơ cấu doanh nghiệp đối với doanh
nghiệp cụ thể và doanh nghiệp nói chung niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt
Nam; các nhân tố bên trong và bên ngoài liên quan và tác động đến cấu trúc vốn và
hoạt động TCT vốn của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, hoạt động TCT vốn đầu tư đối với một doanh nghiệp cụ thể đang
niêm yết như VINACONEX với những đặc điểm riêng về chủ sở hữu, về hệ thống

6


quản trị chưa được đề cập và làm rõ về tính hiệu quả của hoạt động, nhân tố tác
động và giải pháp thực thi.

VINACONEX là một công ty đại chúng được cổ phần hóa từ một Tổng công
ty nhà nước với nhiều đầu mối công ty con, công ty LDLK, hoạt động đa ngành
nghề; cơ cấu cổ đông không đa dạng, cổ đông nhà nước (SCIC) nắm trên 51% vốn
điều lệ. Đặc điểm trên cho thấy yếu tố chi phối mang tính “sở hữu nhà nước” đến
hoạt động SXKD và quản trị của công ty là rõ ràng.
Hoạt động TCT vốn đầu tư trong giai đoạn 2008†2014, mà cụ thể là (i) TCT
vốn chủ sở hữu, (ii) TCT nợ dài hạn và (iii) TCT đầu tư tài chính dài hạn (thoái vốn
và đầu tư vốn vào công ty con, công ty LDLK) tại VINACONEX đã và đang chịu tác
động bởi nhân tố nào, nhân tố nào là trọng yếu; giải pháp tổng thể và chủ yếu nào
được đưa ra đối với hoạt động TCT vốn đầu tư hiệu quả; hiệu quả của hoạt động TCT
vốn đầu tư thể hiện qua tình hình tài chính của doanh nghiệp như thế nào. Đây là
những vấn đề cần có sự nhìn nhận, nghiên cứu tổng thể và sâu sắc trong điều kiện
thực tế của doanh nghiệp và yêu cầu của chiến lược tái cơ cấu doanh nghiệp nói
chung, TCT vốn đầu tư nói riêng. Đề tài sẽ đi vào làm rõ các vấn đề nêu trên.
1.2. Lý luận về cấu trúc vốn và tái cấu trúc vốn đầu tƣ
1.2.1. Cấu trúc vốn của công ty cổ phần
1.2.1.1. Khái niệm về cấu trúc vốn của công ty cổ phần
Để triển khai các hoạt động sản xuất kinh doanh, một doanh nghiệp nói
chung hay một công ty cổ phần nói riêngcó thể sử dụng một hay nhiều nguồn vốn,
có thể dùng vốn chủ sở hữu hay nợ. Theo thuật ngữ tài chính, cấu trúc vốn (cơ cấu
vốn) nhằm mô tả nguồn gốc và phương pháp hình thành nên nguồn vốn để công ty
cổ phần có thể sử dụng mua sắm tài sản, phương tiện vật chất, triển khai hoạt động
sản xuất kinh doanh, tài trợ cho các dự án đầu tư.
Cấu trúc vốn của công ty cổ phần đề cập tới cách thức công ty cổ phần tìm
kiếm nguồn vốn thông qua các phương án kết hợp giữa bán cổ phần, quyền chọn
mua cổ phần, phát hành trái phiếu và đi vay.

7



Nói cách khác cấu trúc vốn của công ty cổ phần là mối tương quan tỷ lệ giữa
Nợ dài hạn và Vốn chủ sở hữu của công ty cổ phần đó.
Như vậy, khi đề cập đến cơ cấu vốn của công ty cổ phẩn người ta chỉ xem xét
vốn dài hạn: (i) nợ dài hạn và (ii) vốn chủ sở hữu.
Cấu trúc vốn không xem xét đến nợ ngắn hạn, vì nợ ngắn hạn mang tính
ngắn hạn, tạm thời, không ảnh hưởng nhiều đến sự chia sẻ quyền quản lí và
giám sát hoạt động của công ty cổ phần. Các khoản nợ ngắn hạn hầu như chỉ
được sử dụng để đáp ứng nhu cầu bổ sung vốn lưu động của công ty cổ phần,
không bị tác động nhiều bởi các nhân tố bên trong và bên ngoài công ty .
Lựa chọn một cấu trúc vốn (hay nói cách khác là xác định nguồn gốc và
phương pháp hình thành cũng như quy mô và tỷ trọng tương quan giữa nợ dài hạn
và vốn chủ sở hữu) phù hợp là quyết định quan trọng với mọi công ty cổ phần
không chỉ bởi nhu cầu tối đa lợi ích thu được cho công ty mà còn bởi ảnh hưởng
của tác động từ bên ngoài đến các quyết định sản xuất kinh doanh của công ty trong
môi trường cạnh tranh.
1.2.1.2. Khái niệm cấu trúc vốn tối ưu
Một trong những vấn đề làm đau đầu các nhà quản trị công ty là xây dựng
cấu trúc vốn tối ưu của công ty như thế nào, vốn chủ sở hữu bao nhiêu, vay ngân
hàng, vay chủ nợ, hay còn gọi là xây dựng cấu trúc vốn tối ưu bao nhiêu để có thể
tối đa giá trị công ty.
Cấu trúc vốn tối ưu liên quan tới việc đánh đổi giữa chi phí và lợi ích của
công ty. Tài trợ bằng vốn vay nợ tạo ra “lá chắn thuế” cho công ty, đồng thời
giảm mức độ phân tán các quyết định quản lý. Mặt khác, gánh nặng từ vay nợ với
lãi vay tạo áp lực và rủi ro về tài chính với công ty. Chi phí vay nợ có tác động
đáng kể đến quá trình kinh doanh, thậm chí, có thể dẫn tới nguy cơ phá sản công ty
nếu gánh nặng lãi vay quá lớn (đặc biệt khi lãi suất thị trường biến động và công ty
không có đệm đỡ là vốn cổ phần).
Tài trợ từ vốn góp cổ phần không tạo ra chi phí sử dụng vốn cho công ty.
Tuy nhiên, các cổ đông có thể can thiệp vào hoạt động điều hành công ty. Kỳ vọng


8


cao vào hiệu quả sản xuất kinh doanh của các nhà đầu tư cũng tạo sức ép đáng kể
cho đội ngũ quản lý công ty.
Khi sử dụng vốn vay giá trị của công ty sẽ được tăng thêm nhờ nguồn giảm
trừ thuế, nhưng sẽ gánh rủi ro tài chính, mà rủi ro này sẽ tăng theo tỷ lệ nợ. Giá trị
của công ty sẽ tăng đến một ngưỡng nhất định, rồi giảm dần do rủi ro tài chính
tăng dần.
Do đó, cấu trúc vốn tối ưu được hiểu như một tỷ lệ lý tưởng giữa nợ
dàihạnvà tổng vốn dài hạn mà tại đó công ty có thể tối đa hóa được giá trị thu
nhập trên mỗi cổ phần (EPS) với mức chi phí sử dụng vốn là thấp nhất.
1.2.1.3. Các cấu thành cấu trúc vốn của công ty cổ phần
Cấu trúc vốn xuất phát từ cấu trúc của Bảng cân đối kế toán. Trong Bảng cân
đối kế toán, cấu trúc vốn cần chỉ ra được phần nào của tổng tài sản công ty hình
thành từ vốn góp của chủ sở hữu và lợi nhuận của chủ sở hữu được giữ lại đầu tư
cho hoạt động công ty và phần nào hình thành từ các nguồn có tính chất công nợ
(thông qua các khoản nợ khác nhau).
Cấu trúc vốn của công ty cổ phần có hai thành tố là vốn chủ sở hữu và nợ.
Vốn chủ sở hữu
a) Khái niệm vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là các nguồn vốn thuộc sở hữu của công ty, do các tổ chức
và cá nhân tham gia đóng góp (có thể là đại diện vốn chủ sở hữu nhà nước, cổ đông
sáng lập, các thành viên công ty liên danh và các cổ đông).
Vốn chủ sở hữu được hình thành nên từ 03 nguồn : (i) Số tiền góp vốn của
nhà đầu tư;(ii) thặng dư vốn cổ phần; (iii) tiền tạo ra từ hoạt động sản xuất kinh
doanh (lợi nhuận chưa phân phối); (iv) chênh lệch đánh giá lại tài sản.
Trên bảng cân đối kế toán của công ty (khoản mục vốn chủ sở hữu), vốn chủ
sở hữu bao gồm: (i) vốn kinh doanh (vốn góp và lợi nhuận chưa chia),(ii) chênh
lệch đánh giá lại tài sản,(iii) các quỹ của doanh nghiệp trích lập như: dự phòng tài

chính, quỹ đầu tư phát triển…
b) Huy động vốn chủ sở hữu

9


Vốn chủ sở hữu có thể được công ty huy động bằng nhiều cách: phát hành cổ
phiếu ưu đãi, cổ phiếu thưởng,quyền mua cổ phiếu, phát hành cổ phiếu cấn trừ nợ,
hoán đổi cổ phiếu, chuyển đổi trái phiếu phát hành.
Nợ phải trả
a) Khái niệm nợ
Khác với quan điểm nhất quán về vốn chủ sở hữu, khái niệm nợ thường phức
tạp hơn.Trong khoản mục nợ phải trả ngoài khái niệm phải trả ngắn hạn và phải trả
dài hạn, cần phân biệt giữa phải trả tài chính và phải trả hoạt động.
Phải trả tài chính bao gồm: Vay ngắn hạn; vay dài hạn; trái phiếu và trái
phiếu chuyển đổi; ký quỹ, ký cược dài hạn.
Phải trả hoạt động bao gồm: Phải trả người bán, phải trả người lao động, thuế
và các khoản phải nộp nhà nước, chi phí phải trả, phải trả nội bộ, thanh toán hợp
đồng xây dựng, dự phòng trợ cấp mất việc làm và các khoản dự phòng khác…
Cả hai loại nợ này đều có điểm giống nhau ở chỗ, trong tương lai đều phát
sinh dòng tiềnvới côngty. Nhưng điều khác biệt giữa hai loại nợ này là: Đối với
phải trả hoạt động, công ty không phải trả chi phí cho khoản vốn chiếm dụng hợp
pháp này.
Mặt khác khi nói đến cấu trúc vốn, người ta chỉ xem xét đến nợ dài hạn mà
bỏ qua nợ ngắn hạn của công ty, bởi lẽ nợ ngắn hạn mang tính chất tạm thời, không
ảnh hưởng nhiều đến sự chia sẻ quyền quản lý và giám sát hoạt động của công ty.
Các khoản nợ dài hạn bị tác động nhiều bởi các yếu tố bên trong và bên ngoài công
ty.
b) Huy động nợ
Các công ty cổ phần có thể huy động nợ dài hạn qua các trung gian tài chính

như ngân hàng thương mại, công ty tài chính hay huy động nợ dài hạn bằng cách
phát hành trái phiếu.
 Vay dài hạn ngân hàng :
Khoản vay dài hạn từ ngân hàng thường được công ty sử dụng để tài trợ cho
các dự án dài hạn của công ty. Ngân hàng đứng ra thu xếp vốn, đảm bảo cung cấp
tín dụng theo hợp đồng tín dụng đã ký kết với công ty, bù lại ngân hàng được
10


hưởng phí và lãi cho vay vốn. Các công ty được cung cấp tín dụng phải thõa mãn
các điều kiện như uy tín, tài sản đảm bảo, hạn mức tín dụng, tính khả thi và hiệu quả
dự án triển khai, thậm chí có bảo lãnh của Nhà nước.
 Thuê tài sản (tín dụng thuê mua) :
Khi công ty có nhu cầu đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, thay vì đầu tư
mua mới máy móc, trang thiết bị thì công ty có thể lựa chọn hình thức thuê tài sản.
Đây là hình thức tài trợ của các công ty cho thuê đối với công ty, nhưng không
phải bằng tiền mà bằng tài sản. Bên cạnh các công ty cho thuê tài sản thuộc ngân
hàng, còn có các công ty tài chính hay công ty cho thuê tài sản độc lập cũng đang
hoạt động mạnh mẽ trong lĩnh vực này.
Trên cơ sở nhu cầu của công ty, công ty cho thuê sẽ mua rồi cho công ty
thuê lại. Quyền sở hữu tài sản thuộc bên cho thuê, bên sử dụng tài sản phải trả tiền
thuê. Kết thúc hợp đồng thuê, bên đi thuê có thể mua lại tài sản với giá ưu đãi từ
bên cho thuê. Điều này giúp gắn chặt quyền lợi và tăng tính hấp dẫn của các bên với
loại hình thuê tài sản này.
 Phát hành trái phiếu dài hạn:
Cùng với sự phát triển của thị trường tài chính, hình thức phát hành trái
phiếu để huy động vốn dài hạn trở nên phổ biến và linh hoạt, đặt biệt đối với các
công ty có uy tín trên thị trường. Các loại trái phiếu rất đa dạng và phong phú, hấp
dẫn các nhà đầu tư, khiến cho công ty có thể dễ dàng huy động vốn qua kênh này.
Trái phiếu được phân loại theo các tiêu thức khác nhau :

Theo phương thức trả lãi: Trái phiếu trả lãi 1 lần (lãi được trả một lần cùng
với gốc vào ngày mãn hạn của trái phiếu) và trái phiếu Coupon (có lãi trả định kỳ,
có thể theo quý, tháng hoặc năm). Việc phát hành trái phiếu Coupon sẽ tạo thuận lợi
hơn với công ty khi phải đối mặt mới dòng tiền dùng để thanh toán vào ngày mãn
hạn trái phiếu. Lãi được trả định kỳ sẽ giảm bớt dòng tiền đi ra so với lãi thanh toán
một lần cùng với mệnh giá tại thời điểm mãn hạn trái phiếu.

11


Theo lãi suất : Trái phiếu có lãi suất thả nổi (lãi suất trái phiếu biến động theo
lãi suất thị trường) và trái phiếu có lãi suất cố định (lãi suất trái phiếu cố định trong
thời gian có giá trị của trái phiếu, dù lãi suất thị trường có thay đổi như thế nào).
Để tăng tính hấp dẫn của trái phiếu, cũng như thu hút các nhà đầu tư lớn, nhà
đầu tư chiến lược, công ty có thể phát hành trái phiếu chuyển đổi thành cổ phiều.
Các công ty có khả năng phát triển kinh doanh, có tiềm năng tăng trưởng tốt trong
tương lai thường có xu thế phát hành loại trái phiếu này được các nhà đầu tư quan
tâm. Các nhà đầu tư sẵn sàng chấp nhận lãi suất thấp khi sở hữu những trái phiếu
này vì họ có cơ hội trở thành chủ sở hữu, thu được thu nhập thặng dư khi chuyển
đổi trái phiếu thành cổ phiếu.
1.2.2. Khái niệm vốn đầu tư và tái cấu trúc vốn đầu tưcủa công ty cổ phần
1.2.2.1. Khái niệm vốn đầu tư
Vốn đầu tư là vốn bỏ ra để thực hiện mục đích đầu tư của công ty như đầu tư
cho xây dựng cơ bản, mua sắm, sửa chữa lớn tài sản cố định, bổ sung thêm vốn lưu
động từ nguồn vốn tự có của DN, đầu tư tài chính ngắn hạn (chứng khoán ngắn hạn,
cho vay ngắn hạn..dưới 1 năm), đầu tư tài chính dài hạn (chứng khoán dài hạn, cho
vay dài hạn, góp vốn vào công ty con, công ty LDLK..)... nhằm sau một chu kỳ hoạt
động, hoặc sau một thời gian nhất định thu về một giá trị lớn hơn giá trị vốn đã bỏ
ra ban đầu.
Trong hai khoản mục đầu tư tài chính ngắn hạn và đầu tư tài chính dài hạn

thì đầu tư tài chính ngắn hạn có “tính lỏng” hơn khoản đầu tư tài chính dài hạn, và
hiệu quả của khoản đầu tư tài chính dài hạn cho thấy hiệu quả của chiến lược và
định hướng kinh doanh đúng đắn trong dài hạn của công ty. Tuy nhiên, do “tính
lỏng” kém nên thực sự là mối trở ngại cho doanh nghiệp khi cần thiết phải thu hồi
khoản đầu tư này.
Vốn đầu tư của công ty cổ phần xuất phát từ nguồn vốn đầu tư của chủ sở
hữu và nguồn vốn vay tín dụng mà trong đó vốn đầu tư tài chính dài hạn chiếm tỷ
trọng lớn so với vốn đầu tư khác. Do đó, việc cân đối một tỷ trọng hợp lý vốn đầu

12


tư tài chính dài hạn phải phù hợp với chiến lược phát triển, định hướng SXKD và
cấu trúc vốn hiện tại của công ty.
1.2.2.2. Khái niệm tái cấu trúc vốn đầu tư
Trong nền kinh tế thị trường, tái cơ cấu doanh nghiệp nói chung và TCT tài
chính nói riêng là yêu cầu sống còn và hết sức quan trọng với bất kỳ doanh nghiệp
nào, đặc biệt là các công ty cổ phần. TCT vốn đầu tư là một nội dung quan trọng
của TCT tài chính và là một trong nội dung đầu tiên của công ty khi thực hiện tái cơ
cấu. TCT vốn đầu tư thành công sẽ tác động trực tiếp và tích cực đến tình hình tài
chính của công ty, bởi nó là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến tỷ suất lợi nhuận trên vốn
chủ sở hữu và rủi ro tài chính mà DN có thể phải đối mặt qua việc kiến tạo dòng
tiền, giảm nợ vay; đồng thời tạo nên một cấu trúc vốn hợp lý đối với công ty.
Tuy nhiên, không phải bất kỳ DN nào cũng có thể xác định được cho mình
ngay từ đầu một cấu trúc nguồn vốn đầu tư hợp lý đảm bảo cho DN kinh doanh hiệu
quả. Kể cả khi DN đã xây dựng được một cấu trúc nguồn vốn hợp lý thì cấu trúc đó
cũng không phải là bất biến trong một thời gian dài.
Một công ty không thể duy trì sự ổn định nếu phân bổ không hợp lý và sử dụng
vốn đầu tư kém hiệu quả; cũng như không thể phát triển, mở rộng quy mô nếu thiếu
nguồn vốn đầu tư cho các kế hoạch và dự án đầu tư đang và sẽ thực hiện.

Do vậy, công ty phải thực hiện quá trình TCT vốn đầu tư trong từng giai
đoạn phát triển, trong điều kiện ảnh hưởng và tác động của các nhân tố môi trường
bên trong và bên ngoài.
Như vậy, có thể nói TCT vốn đầu tƣ là quá trìnhcấu trúc lại nguồn vốn đầu tư
hợp lý hơn nhằm tạo ra nguồn lực, dòng tiền cho hoạt động đầu tư, SXKD của doanh
nghiệp; cân bằng giữa rủi ro và tỷ suất sinh lời để đạt tới tối đa hóa giá trị doanh nghiệp.
1.2.3. Sự cần thiết phải thực hiện tái cấu trúc vốn đầu tư
Trong bối cảnh kinh tế gặp nhiều khó khăn cũng như những nguyên nhân nội
tại, nhiều công ty lớn của Việt Nam đã kinh doanh thua lỗ, nợ nần chồng chất và có
dấu hiệu rõ ràng của tình trạng mất khả năng thanh toán. Tuy nhiên, mấu chốt là,

13


phần lớn khó khăn về vốn của doanh nghiệp không phải do khó tiếp cận vốn vay
ngân hàng, mà xuất phát từ sai lầm về cấu trúc vốn và đầu tư vốn.
Trong giai đoạn 2006 † 2008, kinh tế phát triển mạnh, doanh nghiệp huy
động vốn rất thuận lợi. Đa số doanh nghiệp đã chọn tăng trưởng bằng việc vay vốn,
sử dụng đòn bảy tài chính thay vì có cấu trúc cân đối giữa vốn chủ sở hữu và nợ.
Hơn nữa, vay vốn được xem là có lợi hơn so với huy động vốn cổ phần, bởi lãi suất
vay vốn thường thấp hơn kỳ vọng sinh lời của vốn cổ phần, nên nhiều công ty niêm
yết dù đã huy động vốn cổ phần rất lớn, song vẫn huy động thêm nhiều nguồn vốn
từ ngân hàng nhằm tận dụng lợi thế của vốn vay.
Thực tế cho thấy, thời gian gần đây, doanh nghiệp Việt Nam đã sử dụng
công cụ nợ vay quá lớn, đến khi các lĩnh vực kinh doanh đi vào giai đoạn bão hoà
(như bất động sản), kinh tế vĩ mô trong nước biến động tiêu cực (lãi suất vốn vay
cao, lạm phát cao, tăng trưởng thấp..), hay khó khăn từ môi trường vĩ mô thế giới
(như biến động tỷ giá), thì doanh nghiệp không còn năng lực tài chính để chống đỡ,
trong khi lãi vay quá lớn có thể đẩy họ đến chỗ phá sản.
Không những vậy, xu thế một thời đầu tư đa ngành, đa nghề, đa lĩnh vực

(đầu tư vào công ty con, công ty LDLK) không thuộc ngành nghề kinh doanh chính,
cốt lõi đã làm cho các doanh nghiệp phân tán nguồn lực, „„chôn ‟‟ vốn vào lĩnh vực
SXKD không hiệu quả, khó thu hồi, thậm chí mất vốn.
Nợ vay với một tỷ lệ hợp lý và tập trung vào các hoạt động kinh doanh tạo ra
nguồn thu sẽ giúp doanh nghiệp tăng trưởng, nhưng nếu nợ quá cao sẽ tạo ra chi phí
“hao mòn” doanh nghiệp rất nghiêm trọng, làm suy giảm năng lực cạnh tranh, dần
dần đẩy doanh nghiệp tới chỗ phá sản.
Để giải quyết vấn đề dòng tiền và khó khăn về tài chính trong ngắn hạn,
doanh nghiệp có thể sử dụng các giải pháp tình thế (như cắt giảm chi phí hoạt
động…), tuy nhiên điều này có thể làm suy yếu chất lượng kinh doanh, giảm khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
TCT vốn đầu tư là một trong nhiều giải pháp cấp thiết đối với doanh nghiệp,
đặc biệt là những doanh nghiệp có khoản vay nợ lớn, vốn chủ sở hữu nhỏ, có khoản

14


đầu tư vốn ngoài ngành, vào lĩnh vực kinh doanh kém hiệu quả, để cấu trúc lại
doanh nghiệp phù hợp với chiến lược phát triển mới trong môi trường kinh doanh
biến động.
1.2.4. Đặc điểm hoạt động tái cấu trúc vốn đầu tư của công ty cổ phần
TCT vốn đầu tư là tạo ra một cấu trúc nguồn vốn hợp lý và hiệu quả hơn cho
đầu tư và SXKD của doanh nghiệp. Hoạt động này tập trung vào ba mũi nhọn chính
là (i) vốn đầu tư của chủ sở hữu, (ii) nợ dài hạn, (iii) và đầu tư tài chính dài hạn
(thoái vốn và đầu tư vốn). Do đó, có những đặc điểm sau:
 TCT vốn đầu tư nằm trong chiến lược TCT của doanh nghiệp, do đó thời
gian thực hiện TCT vốn trong một thời gian nhất định, theo từng giai đoạn với mục
tiêu cụ thể.
 TCT vốn đầu tư đòi hỏi quyết tâm của hệ thống quản trị các cấp để đảm
bảo sự thành công trong lộ trình đặt ra.

 TCT vốn đầu tư có liên quan và ảnh hưởng đến lợi ích của nhiều tổ chức
và cá nhân (nhà đầu tư, cấp quản trị, cổ đông lớn, cổ đông cá nhân)
 TCT vốn đầu tư có tính thời điểm, thể hiện ở thời điểm thoái vốn đầu tư
thích hợp đảm bảo hiệu quả của công tác thoái vốn đầu tư tài chính dài hạn tại công
ty con, công ty LDLK.
 TCT vốn đầu tư chịu tác động và ảnh hưởng bởi môi trường kinh doanh,
môi trường vĩ mô bên ngoài, cũng như hiệu quả và minh bạch trong quản trị của
công ty. Điều này thể hiện qua sự quan tâm của các nhà đầu tư cũng như đối tác trên
thị trường vốn đến hoạt động thoái vốn, đầu tư vốn và tăng vốn chủ sở hữu của
công ty.
 Cường độ thoái vốn là yếu tố ảnh hưởng lớn đến hiệu quả của hoạt động
thoái vốn cũng như giá trị doanh nghiệp thể hiện qua việc duy trì hoạt động SXKD
và quyền lợi của người lao động trong quá trình TCT vốn.
1.2.5. Nội dung tái cấu trúc vốn đầu tư của công ty cổ phần
Quá trình TCT vốn đầu tư tại công ty cổ phần bao gồm các nội dung sau :

15


×