Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Công tác lập dự án đầu tư tại Tổng công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Việt Nam (Vinaconex): Thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (621.78 KB, 97 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: T.S. Phạm Văn Hùng
LỜI MỞ ĐẦU
Đầu tư xây dựng là một trong những lĩnh vực quan trọng trong họat động đầu
tư hiện nay. Tại Tổng công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Việt Nam đây là
vấn đề quan trọng hàng đầu.
Tổng công ty cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam Vinaconex được thành lập
theo mô hình công ty đa doanh nhưng lĩnh vực đầu tư xây dựng vẫn là lĩnh vực chính
và giữ vai trò quan trọng bậc nhất của Tổng công ty. Từ khi hình thành theo Quyết
định số 1118 BXD/TCLĐ của Bộ xây dựng Tổng công ty luôn nỗ lực phấn đấu
không ngừng để hoàn thiện mình, nâng cao chất lượng đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của thị trường trong nước và quốc tế. Và thương hiệu Vinaconex ngày càng được
xã hội biết đến như một nhà thầu xây dựng lớn và có uy tín . Để đạt được điều này là
do Tổng công ty xác định vai trò quan trọng của hoạt động đầu tư trong đó có khâu
lập dự án đầu tư.
Là một sinh viên Chuyên nghành Kinh tế đầu tư, em rất vinh dự có cơ hội
thực tập tại Tổng công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Việt Nam
(Vinaconex) Được sự hướng dẫn tận tình của TS. Phạm Văn Hùng và sự giúp đỡ
nhiệt tình của các cán bộ ban đầu tư Tổng công ty Qua thời gian thực tập em đã tìm
hiểu và nắm bắt được tình hình họat động nói chung và thực trạng đầu tư nói riêng
của Tổng công ty. Qua đó cũng đã học hỏi được rất nhiều về tác phong làm việc cũng
như kinh nghiệm và thực hành công tác lập, thẩm định và quản lý dự án của các cán
bộ thực tế. Trong giai đoạn này em cũng đã lựa chọn và viết chuyên đề tốt nghiệp của
mình với đề tài: “ Công tác lập dự án đầu tư tại Tổng công ty cổ phần xuất nhập
khẩu và xây dựng Việt Nam (Vinaconex): Thực trạng và giải pháp”.
Kết cấu của đề tài là:
Chương I: Thực trạng công tác lập dự án tại Tổng công ty cổ phần xuất
nhập khẩu và xây dựng Việt Nam (VINACONEX).
Chương II: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác lập dự án tại Tổng
công ty cổ phần xuất khẩu và xây dựng Việt Nam (VINACONEX).
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến thầy giáo TS. Phạm Văn
Hùng và các cán bộ trong Ban đầu tư Tổng công ty Vinaconex đã tạo điều kiện để


em hoàn thành tốt chuyên đề tốt nghiệp này.
SVTH: Hoàng Thị Hồng Nhung Đầu tư 48C
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: T.S. Phạm Văn Hùng
CHƯƠNG I
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN TẠI TỔNG CÔNG TY
CỔPHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VÀ XÂY DỰNG VIỆT NAM
VINACONEX.
1.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VÀ
XÂY DỰNG VIỆT NAM (VINACONEX).
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty Vinaconex.
Tên đầy đủ :TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VÀ XÂY
DỰNG VIỆT NAM.
Tên tiếng anh :VIETNAM CONTRUCTION AND IMPORT –
EXPORT JOINT STOCK CORPORATION
Tên giao dịch :VINACONEX,JSC
Tổng công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Việt Nam tiền thân là Công
ty Dịch vụ và Xây dựng nước ngoài, được thành lập ngày 27/09/198 theo quyết định
số 1118 BXD/TCLĐ của Bộ xây dựng. Từ một doanh nghiệp họat động chuyên
ngành quản lý lao động nước ngoài, VINACONEX đã xác định mục tiêu đa doanh,
đa dạng hóa sản phẩm, hoạt động đa lĩnh vực, từng bước xây dựng nòng cốt, liên kết
với các doanh nghiệp trong và ngoài nước để phát triển và không ngừng lớn mạnh.
Ngày 10/08/1991 theo quyết định số 432 BXD/TCLĐ của Bộ xây dựng công ty được
chuyển đổi thành Tổng công ty xuất nhập khẩu và xây dựng Việt Nam, hoạt động
trong lĩnh vực xây dựng, xuất nhập khẩ và xuất khẩu lao động. Để đáp ứng tốt hơn
nhu cầu phát triển trong thời kỳ mới, ngày 20/11/1995 Bộ xây dựng ra quyết định
thành lập Tổng công ty Xuất nhập khẩu và xây dựng Việt Nam theo mô hình Tổng
công ty 90 và được tiếp nhận một số công ty trực thuộc Bộ xây dựng về trực thuộc
Tổng công ty.
Được chọn là một trong những Tổng công ty Nhà nước đầu tiên thực hiện thí
điểm cổ phần hóa toàn Tổng công ty. Đến ngày 27/11/2006 Đại hội cổ đông thành

lập Tổng công ty cổ phần được tiến hành và Vinaconex chính thức đi vào hoạt động
theo hình thức công ty cổ phần với giấy chứng nhận đang ký kinh doanh lần đầu vào
ngày 01/12/2006 do Sở kế hoạch và Đầu tư TP Hà Nội cấp.
Vào ngày 05/09/2008 Cổ phiếu của Vinaconex chính thức chào sàn tại sàn Hà
Nội trước sự chứng kiến đông đảo của UBCKNN, đại diện các Bộ ngành ở TW, các
SVTH: Hoàng Thị Hồng Nhung Đầu tư 48C
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: T.S. Phạm Văn Hùng
thành viên của Tổng công ty Vinaconex. Vinaconex sau khi lên sàn đã trở thành một
trong những cổ phiếu có giá trị vốn hóa lớn nhất Hastc
Mã chứng khoán :VCG
Trụ sở :Tòa nhà VINACONEX, 34 Láng Hạ, Phường Láng Hạ,
Quận Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại :( 84.4) 224 9292/ (84.4 ) 224 9206
Fax :(84.4) 224 9208
Website :www.vinaconex.com.vn
Email :
Vốn điều lệ :2.000.000.000.000 ( Hai nghìn tỷ đồng )
Người đại diện :Ông Nguyễn Văn Tuân – Chủ tịch HĐQT Tổng công ty.
Qua

chặng

đường

hơn

gần 20 năm

phát


triển,

VINACONEX

hiện
Vinaconex



88

đơn

vị

đầu

mối

trực

thuộc

trong

đó



46


đơn

vị



vốn

góp
chi

phối

(hơn

51%)

hoạt động

trên

khắp

mọi

miền

của


đất

nước

với

đội

ngũ

trên
42.283

cán

bộ,

kỹ

sư,

chuyên

gia,

công nhân

viên

trong


đó



nhiều

người

đã
được

đào

tạo



làm

việc

tại

nước

ngoài,




kiến

thức chuyên

sâu



giàu

kinh
nghiệm.
Đến

nay,

VINACONEX

đã

tạo

dựng

được

uy

tín




thương

hiệu

của
mình

trên

thị

trường,

được

các

khách

hàng

trong



ngoài

nước


tôn

trọng

đánh

giá
cao,

đặt

niềm

tin

để

thiết

lập

quan

hệ

hợp

tác


kinh

doanh

trong

các

lĩnh

vực



hai
bên

cùng

quan

tâm. VINACONEX đã trở thành một tổng công ty đa doanh hàng đầu
trong ngành xây dựng của Việt Nam với chức năng chính là Kinh doanh bất động sản ,
xây lắp, tư vấn đầu tư - thiết kế - khảo sát, kinh doanh xuất nhập khẩu thiết bị, vật tư
phục vụ cho ngành xây dựng và ngành kinh tế khác, sản xuất công nghiệp và vật liệu
xây dựng…đặc biệt là đầu tư vào các lĩnh vực quan trọng hàng đầu nhằm chuyển đổi
cơ cấu kinh tế và mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, phấn đấu trở thành một Tập
đoàn kinh tế mạnh của cả nước và trên Thế giới.
SVTH: Hoàng Thị Hồng Nhung Đầu tư 48C
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: T.S. Phạm Văn Hùng

Hình 1.1. cơ cấu tổ chức Quản lý của Tổng công ty Vinanonex.
SVTH: Hoàng Thị Hồng Nhung Đầu tư 48C
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ
ĐÔNG
BAN KIỂM SOÁT
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
BAN TỔNG GIÁM ĐỐC
BAN
QUẢN
LÝ, BAN
ĐIỀU
HÀNH
DỰ ÁN
CÁC
TRƯỜNG
ĐÀO TẠO
NGHIỆP
VỤ
CÁC
ĐƠN VỊ
HẠCH
TOÁN
PHỤ
THUỘC
KHÁC
BAN
NGHIỆP
VỤ
CÁC

VĂN
PHÒNG
ĐẠI
DIỆN
CÁC ĐƠN VỊ CÓ GÓP
VỐN CHI PHỐI CỦA
TỔNG CÔNG TY
CÁC ĐƠN VỊ CÓ GÓP
VỐN KHÔNG CHI
PHỐI CỦA TỔNG
CÔNG TY
Tiểu Ban Tài Chính
Tiểu Ban đầu tư
Tiểu Ban Niêm Yết
Ban
Phát
Triển
Nhân
Lực
Phòng
kế
hoạch
tài
chính
Phòng
Giám
Sát
Kinh Tế
Tài
Chính

Khối
Văn
Phòng
Tông
Công
Ty
Ban
Xây
Dựng
Ban
Đầu

Tiểu Ban Thư Ký –
Tổng hợp
Ban
Đối
Ngoại
Pháp
Chế
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: T.S. Phạm Văn Hùng
1.1.2. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban trong tổng công ty Vinaconex.
1.1.2.1. Ban đầu tư.
Ban đầu tư được thành lập theo Quyết định số 0462 QĐ/VC-PTNL ngày
10/06/2008 của Hội đồng Quản trị Tổng công ty.
Hình 1.2. Cơ cấu tổ chức hoạt động của ban đầu tư.
Chức năng của Ban Đầu Tư:
Tham mưu, giúp việc cho Hội Đồng Quản Trị và Ban Tổng Giám Đốc Công
ty tìm kiếm cơ hội đầu tư, xác định mục tiêu đầu tư, tổ chức và tập trung nhân lực
hợp lý nhằm đạt được mục tiêu đầu tư các dự án của Tổng Công Ty.
Tham mưu cho HĐQT& Ban TGĐ công ty trong việc hoạch định chiến lược,

kế hoạch hàng năm trong công tác Đầu tư nhằm đưa hoạt động đầu tư của Công ty
hội nhập nền kinh tế trong khu vực và trên Thế Giới.
Tham gia trong việc định hướng hoạt động đầu tư cho các Công ty con và
Công ty thành viên liên kết nếu có.
Các chức năng khác do lãnh đạo Tổng công ty giao.
SVTH: Hoàng Thị Hồng Nhung Đầu tư 48C
Giám Đốc Ban
Phụ trách quản lý chung.
Phó Giám Đốc Ban
Phụ trách lĩnh vực Đầu tư
SXCN, Hạ tầng KCN
&
Xúc tiến thương mại
Phó Giám Đốc Ban
Phụ trách lĩnh vực
Đầu tư Bất Động Sản
&
Hạ tầng đô thị.
Phó Giám Đốc Ban
Thường trực & Phụ
trách quản lý Kinh tế
đầu tư & Tổng hợp
Phòng Quản Lý Đầu

SXCN, Hạ tầng KCN
&
Xúc tiến thương mại
Phòng Quản lý Đầu Tư
Bất động sản
&

Hạ tâng đô thị
Phòng Quản lý
Kinh tế đầu tư
&
Tổng hợp
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: T.S. Phạm Văn Hùng
Nhiệm vụ của Ban đầu tư:
Tổ chức thực hiện thủ tục pháp lý đối với các dự án đầu tư của tổng công ty và
công ty con, công ty thành viên liên kết (nếu có) theo đúng quy định hiện hành của
pháp luật và Tổng công ty.
Quản lý quá trình chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và vận hành khai thác sử
dụng các dự án đầu tư của tổng công ty và các công ty con, công ty thành viên liên kết
(nếu có) tuân thủ theo các quy định hiện hành của pháp luật và của Tổng công ty.
Lập báo cáo tình hình thực hiện các dự án đầu tư. Báo cáo phải đảm bảo kịp
thời, đầy đủ, chính xác kể từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư đến kết thúc
đầu tư đưa dự án vào vận hành khai thác sử dụng.
Theo dõi, tổng hợp và đánh giá tình hình khai thác, sử dụng dự án đầu tư, đúc
rút những kinh nghiệm thực tiễn trong công tác quản lý, vận hành dự án sau đầu tư…
Tìm hiểu thị trường, nghiên cứu các quy định của pháp luật để tìm kiếm cơ
hội và xúc tiến đầu tư ra nước ngòai với các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài.
1.1.2.2. Ban Phát Triển Nhân Lực Tổng Công Ty.
Ban phát triển nhân lực được thành lập theo quyết định số 68 QĐ/VC-TCLĐ
ngày 19/01/2008 của Hội đồng quản trị Tổng công ty.
Hình 1.3. Cơ cấu tổ chức của ban phát triển nhân lực:
Chức năng chính của ban quản trị nhân lực là quản lý, điều hành, đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực trong công ty. Về quản lý điều hành, ban phát triển nhân
lực điều hành các giao dịch nội bộ trong công tác tổ chức nhân sự, giải quyết tiền
lương, thưởng và thực hiện các chế độ chính sách trong tổng công ty, ban còn điều
SVTH: Hoàng Thị Hồng Nhung Đầu tư 48C
Giám Đốc

Phó Giám Đốc
Phòng
Tổ chức – Cán bộ
Phòng Đào tạo
&
Phát Triển Nhân Lực
Phòng
Chính Sách
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: T.S. Phạm Văn Hùng
hành về phân chia, bổ sung hợp lý nhân lực trong các công ty phụ thuộc, đồng thời
giải quyết ngăn chặn và xử lý các sai phạm xảy ra. Về đào tạo và phát triển, ban phát
triển nhân lực thu hút, tuyển dụng và đào tạo phát triển nguồn nhân lực cho tổng công
ty.
Với những chức năng như vậy, nhiệm vụ của ban phát triển nhân lực được
xác định rõ với các nhiệm vụ công tác sau:
- công tác tổ chức: tổ chức bộ máy quản lý một cách khoa học, có hiệu quả.
Chủ trì việc xử lý sát nhập, giải thể, chia tách các bộ phận, thay đổi chức năng các bộ
phận
- công tác cán bộ: đao tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, sử dụng, quản
lý đội ngũ cán bộ theo yêu cầu nhiệm vụ. Sắp xếp, bố trí cán nhân sự hợp lý, kiểm
tra, nhận xét đánh giá nhân lực trong toàn tổng công ty
- công tác tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng và quản lý nguồn nhân lực.
- công tác về quản lý tiền lương, thưởng, thực hiện các chế độ chính sách
- thống kê, báo cáo, tổng hợp, lưu trữ và phát hành văn bản
- thanh tra, kiểm tra và đôn đốc công việc
1.1.2.3. Ban Đối Ngoại Pháp Chế Tổng Công Ty.
Ban đối ngoại pháp chế được thành lập trên cơ sở sáp nhập bộ phận đối ngoại
và bộ phận pháp chế của Văn phòng Tổng công ty và bộ phận kinh tế đối ngoại của
phòng Thị Trường Tổng công ty theo quyết định số 70 QĐ/VC-TCLĐ của HĐQT.
Hình 1.4. Cơ cấu tổ chức của ban Đối ngoại Pháp chế.

SVTH: Hoàng Thị Hồng Nhung Đầu tư 48C
Giám Đốc
Các Phó Giám Đốc
Phòng Pháp Chế Phòng Đối Ngoại
Phòng Quan hệ công
chúng.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: T.S. Phạm Văn Hùng
Ban đối ngoại-pháp chế chủ yếu đảm nhận về pháp chế, đối ngoại nên chức
năng chính của ban là tham mưu cho lãnh đạo Tổng công ty về công tác pháp chế,
công tác đối ngoại và những vấn đề quan hệ công chúng.
Nhiệm vụ chủ yếu của ban đối ngoại-pháp chế thực hiện trong những công
tác sau:
- Công tác pháp chế: đây là bộ phận công tác quan trong liên quan đến thực
hiện tốt pháp luật trong Tổng công ty. Trong công tác pháp chế, ban phải tư vấn cho
Hội đồng quản trị, ban Giám đốc và toàn bộ các phòng ban trong công ty về các vấn
đề pháp lý liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty. Hệ thống hoá các văn
bản pháp luật phục vụ cho hoạt động kinh doanh của công ty. Soạn thảo mẫu, ban
hành hồ sơ văn bản kinh doanh đúng qui định pháp luật cho tổng công ty. Kiểm tra
đánh giá việc đảm báo tính pháp lý của các hoạt đông trong tổng công ty.
- Công tác đối ngoại: Tham mưu về vấn đề đối ngoại, các hoạt đông đối ngoại,
mở rộng quan hệ hợp tác với các đối tác nước ngoài. Tìm hiểu cơ hội kinh doanh,
thâm nhập vao thị trương nước ngoai. Chủ trì, triển khai các hoạt động kinh tế đối
ngoại, cung cấp thông tin, tai liệu về kinh tế đối ngoại, đối tác nước ngoài.
1.1.2.4. Ban Tài Chính – Kế Hoạch Tổng Công ty.
Ban Tài chính kế hoạch được thành lập theo Quyết định số 460 QĐ/VC-PTNL
của HĐQT ngày 10/06/2008.
Hình 1.5. Sơ đồ tổ chức của Ban tài chính – Kế hoạch.
Ban tài chính-kế hoạch đảm nhận về tài chính và sử dụng vốn trong Tổng
công ty. Chức năng chủ yếu của ban Tài chính-kế hoạch là xây dựng kế hoạch tài
SVTH: Hoàng Thị Hồng Nhung Đầu tư 48C

Kế toán trường kiêm
Giám Đốc
Các Phó Giám Đốc
Phòng Đầu tư
tài chính
Phòng Kế
Hoạch
Phòng Tài
chính dự án
Phòng Kế toán
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: T.S. Phạm Văn Hùng
chính trong sản xuất, kinh doanh phù hợp với chiến lược phát triển của Tổng công ty.
Là bộ phận quan trọng chuyên thu xếp. huy động các nguồn vốn cho các dự án đầu
tư. Theo dõi, giám sát nguồn vốn đầu tư vào các dự án, tránh để thất thoát nguồn vốn
hay nguồn vốn được sử dụng sai mục đích, kém hiệu quả. Là đơn vị tổ chức hạch
toán kế toán, lập báo cáo tài chính đồng thời phân tích hoạt động kinh tế, quản trị
cung cấp thông tin cho các cơ quan chức năng và các đối tương theo đúng qui định
pháp luật.
Nhiệm vụ của ban tài chính kế hoạch gồm:
- công tác kế hoạch, thống kê: tham gia xây dựng kế hoạch sản xuất kinh
doanh dài hạn và các kế hoạch sản xuất kinh doanh hang năm của công ty. Tổng hợp
kế hoạch kinh doanh thành văn bản và báo cáo thực hiện các kế hoạch kinh doanh
đó.Phân tích, đánh giá, tổng hợp tình hình sản xuất kinh doanh của công ty theo định
kỳ về các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh. Thực hiện báo cáo thông kê theo đúng qui
định pháp lệnh thông kê.
- công tác tài chính dự án và đầu tư phát triển: xây dựng các phương án tài
chính, thu xếp, huy động các nguồn vốn phục vụ đầu tư đồng thời phê duyệt, quản lý,
điều phối hay trực tiếp giải ngân nguồn vốn đó.Tham gia chỉ đạo các công tác quyết
toán tài chính, thực hiện báo cáo tài chính đối với các dự án hoàn thành.
1.1.2.5. Ban Xây Dựng Tổng Công Ty.

Hình 1.6. Sơ đồ tổ chức của Ban xây dựng
Thành lập theo quyết định 71 QĐ/VC-PTNL ngày 19/01/2008, ban Xây dựng
SVTH: Hoàng Thị Hồng Nhung Đầu tư 48C
Giám Đốc
Ba Phó Giám Đốc
Phòng Quản lý
dự án
Phòng an toàn
lao động –
Quản lý chất
lượng
Phòng Đấu
Thầu
Phòng khoa
học công nghệ
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: T.S. Phạm Văn Hùng
có chức năng tham mưu, tư vấn cho Ban giám đốc vê lĩnh vực liên quan đến khoa
học kỹ thuật và công nghệ, chức năng về quản lý các công trình xây dựng về kỹ
thuật, tiến độ thi công và những vấn đề liên quan. Qua đó, ban Xây dựng có những
nhiệm vụ chính sau:
- Chịu trách nhiệm về các vấn đề kỹ thuật, công nghệ của các dự án đầu tư:
tìm kiếm, lựa chọn các công nghệ phù hợp, đem lại hiệu quả kinh tế, thiết kế, tim
kiếm, lựa chọn các phương án kỹ thuật tốt nhất cho dự án đầu tư qua đó nâng cao
chất lượng dự án.
- Tham gia thẩm định hay đấu thầu các dự án đầu tư liên quan đến ngành kỹ
thuật, xây dựng.
- Chịu trách nhiệm về an toàn lao động, vệ sinh môi trường, phòng chống cháy
nổ tại các Dự án
- Đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện dự án đúng qui định, quản lý chất
lượng dự án. trực tiếp nâng cao chất lượng quản lý dự án.

- Thực hiện trực tiếp công tác tìm kiếm lựa chọn khách hàng, tăng cường hiệu
quả đấu thầu.
- Phân rõ các thành phần kỹ thuật, quản lý thanh phần kỹ thuật của các công ty
con để đạt được hiệu quả tốt nhất.
1.1.2.6. Ban Giám Sát Kinh Tế - Tài Chính Tổng Công Ty
Ban Giám sát Kinh tế - Tài chính thành lập theo quyết đinh số 461 QĐ/VC-
PTNL ngày 10/06/2008 của chủ tịch HĐQT Tổng công ty. Có nhiệm vụ tham mưu
giúp việc cho HĐQT, TGĐ Tổng công ty trong việc kiểm tra giám sát các hoạt động
sản xuất kinh doanh trong các lĩnh vực hoạt động của công ty mẹ và các công ty con
trực thuộc Tổng công ty, theo phân công, phân cấp.
SVTH: Hoàng Thị Hồng Nhung Đầu tư 48C
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: T.S. Phạm Văn Hùng
Hình 1.7. Sơ đồ tổ chức của ban Giám sát Kinh tế - Tài chính.
1.1.2.7. Khối Văn phòng Tổng Công Ty.
Văn phòng Tổng công ty là bộ phận có nhiệm vụ chức năng tham mưu, giúp
việc cho Lãnh đạo Tổng công ty trong công tác Hành chính, công nghệ thông tin, báo
chí, quản trị hậu cần, thi đua khen thưởng, bảo vệ - quân sự và các công việc khác
được lãnh đạo Tổng công ty giao.
SVTH: Hoàng Thị Hồng Nhung Đầu tư 48C
Giám Đốc
Phó Giám Đốc
Các Chuyên viên, Kỹ sư thực hiện các công việ
về chuyên môn theo sự bố trí của Giám Đốc
Ban
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: T.S. Phạm Văn Hùng
Hình 1.8. Sơ đồ tổ chức của Khối văn phòng Tổng Công ty.
1.1.3. Ngành nghề kinh doanh của Tổng công ty cổ phần xuất nhập khẩu
và xây dựng Việt Nam ( Vinaconex ).
1.1.3.1. Kinh Doanh Bất Động Sản.
Kinh doanh bất động sản là một trong các lĩnh vực kinh doanh chính của Tổng

công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Việt Nam (Vinaconex). Từ năm 1995
công ty đã bắt đầu triển khai đầu tư khu đô thị mới Trung Hòa – Nhân Chính và
Trung tâm thương mại Tràng Tiền. Trải qua một thời gian dài nỗ lực và phấn đấu,
đến nay lĩnh vực kinh doanh bất động sản của của công ty đã có những bước phát
triển vượt bậc, Điển hình như: Khu đô thị mới Trung Hòa – Nhân Chính ( Hà Nội ),
Khu đô thị mới Bắc An Khánh ( Hà Tây ), Khu đô thị sinh thái Cát Giá – Cát Bà
( Hải Phòng )….
Hiện nay Vinaconex được đánh giá là một trong các doanh nghiệp kinh doanh
bất động sản có uy tín và được khách hàng trong và ngoài nước đánh giá cao. Đến
năm 2012, Tổng công ty phấn đấu trở thành một đơn vị hoạt động kinh doanh bất
động sản hàng đầu tại Việt Nam.
Hiện nay Tổng công ty Vinaconex thực hiện các loại hình kinh doanh bất
động sản sau:
- Đầu tư và kinh doanh các khu đô thị mới, khu công nghiệp, khu công nghệ cao.
SVTH: Hoàng Thị Hồng Nhung Đầu tư 48C
Chánh Văn Phòng
Các Phó Chánh Văn Phòng
Phòng Tổng hợp
Tổ thi đua – khen thưởng
Tổ báo chí, lưu trữ hình
ảnh
Tổ CNTT và Website
Phòng hành chính
Thư ký – Lễ tân
Văn thư lưu trữ
Phòng Quản trị đời
sống
Tổ Quản trị và bảo vệ
Đội xe
Căng tin

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: T.S. Phạm Văn Hùng
- Đầu tư kinh doanh nhà và văn phòng cho thuê.
- Đầu tư kinh doanh các khu nghỉ mát, khu vui chơi giải trí.
- Đầu tư và kinh doanh các trung tâm thương mại.
- Đầu tư và kinh doanh khách sạn.
- Các loại hình đầu tư và kinh doanh bất động sản khác.
Một số dự án đầu tư kinh doanh Bất động sản tiêu biểu do Vinaconex đã và
đang thực hiện thể hiện ở bảng dưới đây là các dự án dự tính mang lại hiệu quả kinh
tế cao cho Tổng công ty và cho nhà nước. Dự án trụ sở Tổng công ty đã được thực
hiện và đi vào vận hành khai thác nâng cao điều kiện làm việc cho Tổng công ty, từ
đó nâng cao hiệu quả làm việc cho các phòng ban, ngoài ra dự án hoàn thành còn tạo
ra một lượng cung văn phòng lớn cho Thành Phố Hà Nội trong tình hình thiếu hụt
văn phòng như hiện nay. Hay như dự án xây dựng TTTM Chợ Mơ dự kiến khi đi vào
hoạt động sẽ tạo ra một không gian mới cho người dân tham gia kinh doanh khu chợ
và tạo ra bộ mặt mới cho TP Hà Nội, tạo môi trường kinh doanh chuyên nghiệp, sạch
sẽ, đảm bảo an toàn vệ sinh cho người dân, tạo nếp sống văn minh cho dân doanh và
các doanh nghiệp.
Dưới đây là các dự án đầu tư kinh doanh bất động sản của Tổng công ty trong
thời gian qua. Các dự án này được sự quan tâm rất tận tình của Tổng công ty và các
cơ quan quản lý nhà nước.
Bảng 1.1. Danh mục một số dự án đầu tư kinh doanh Bất động sản
của Tổng Công Ty Vinaconex.
Đơn vị: Tỷ đồng
STT
Danh mục Dự án Thời gian khởi
Công hoàn thành
Tổng
mức Đầu

Tình hình thực hiện

1
Dự án Trụ sở Tổng
công ty
2007 - 2009 503,42 Đã hoàn thành đi vào sử
dụng.
2
Dự án ĐTXD cụm
nhà ở tại lô đất N05
Đông Nam Trần
Duy Hưng
2007 - 2011 3.682,43 Đang thi công. Trong năm
2009 sẽ hòan thành xong
phần móng và 1 phần xây
thô.
SVTH: Hoàng Thị Hồng Nhung Đầu tư 48C
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: T.S. Phạm Văn Hùng
3
Cầu Thủ Thiêm II 2008 - 2010 1.562,00 Dự án đang tiến hành lựa
chọn tư vấn nước ngòai
lập thiết kế cho dự án.
4
Trung tâm thương
mại Chợ Mơ
2007 - 2011 1.329,16 Đang phê duyệt dự án đầu
tư.
5
Bảo tàng Hà Nội
( Đầu tư theo hình
thức BT – Phần xây
lắp và thiết bị)

2008 - 2010 1.921,24 Đã thi công xong trượt lõi.
Đang tiến hành thi công
phần thân.
6
Dự án xây dựng hạ
tâng khu công
nghiệp Bắc Phú Cát
2007 - 2009 684,17 Dự án đang tạm dựng do
phải đợi quyết định của
Thủ Tướng Chính phủ
chuyển giao dự án về
KCNC Hòa Lạc.
7
Khu nhà ở thí điểm
cho công nhân khu
công nghiệp Bắc
Thăng Long tại
Kim Chung – Đông
Anh – Hà Nội
2007 - 2009 211,32 Đã thi công xong 14 đơn
nguyên và đang bàn giao
cho UBND TP Hà Nôi,
Hiện đang triển khai tiếp
2 nguyên đơn còn lại.
8
Trung tâm dịch vụ
số 1 thuộc dự án
KĐT Trung Hòa –
Nhân Chính
2007 - 2009 31,75 Tiến hành hòan thiện nốt

các công việc còn lại, bàn
giao đưa vào sử dụng Quý
III/2009.
Nguồn: Ban đầu tư tổng công ty Vinaconex.
Các dự án trên của Tổng công ty là một trong số các dự án lớn mà Tổng công
ty đã và đang thực hiện đem lại lợi nhuận cao cho Tổng công ty, đảm bảo cho sự ổn
định lâu dài cũng như nâng cao uy tín và thương hiệu của Tổng công ty. Các dự án
đều được sử dụng công nghệ cao và vật liệu mới đảm bảo chất lượng cao, tạo điều
kiện thuận lợi cho khâu vận hành khai thác. Quá trình thi công và vận hành khai thác
được Tổng công ty hết sức chú trọng, quản lý sát sao đảm bảo chất lượng yêu cầu,
góp phần xây dựng đất nước trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
SVTH: Hoàng Thị Hồng Nhung Đầu tư 48C
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: T.S. Phạm Văn Hùng
1.1.3.2. Lĩnh vực xây lắp.
Hoạt động xây lắp là một trong những lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của Tổng
công ty. Hiện nay Vinaconex đã trở thành một trong những nhà thầu xây dựng hàng
đầu, có uy tín trong nước và quốc tế. Vinaconex có một đội ngũ cán bộ, công nhân
viên lành nghề,máy móc trang thiết bị được đầu tư tương đối đồng bộ. Tổng công ty
đã thực hiện nhiều công trình lớn có tầm quan trọng cao như:
Trong lĩnh vực công trình dân dụng Tổng công ty đã thực hiện rất nhiều công
trình lớn như: Trung tâm thương mại chợ Mơ, Bảo tàng Hà Nội, Trụ sở tổng công ty
Vinaconex, Trung tâm thương mại Hà Đông…
Trong lĩnh vực công trình công nghiệp Tổng công ty đã thực hiện các dự án
như: Nhà máy xi măng cẩm phả, Nhà máy nhiệt điện Phả Lại II, nhà máy khí an toàn,
Nhà máy xi măng Hoàng Mai…
Trong lĩnh vực công trình giao thông Tổng công ty đã thực hiện những công
trình như: Mở rộng đường cao tốc Láng – Hòa lạc, Nút giao thông ngã tư sở, Cầu bãi
cháy, Cầu Thanh Trì…
Trong lĩnh vực công trình thủy lợi: Công trình thủy điện Ngòi Phát, Công
trình thủy điện Cửa Đạt, Nhà máy nhiệt điện Phả Lại II…….

Trong lĩnh vực công trình hạ tầng kỹ thuật: Nhà máy nước Sông Đà, Nhà máy
nước Dung Quất, Cải tạo sông Kim Ngưu và bãi bùn Vạn Phúc….
1.1.3.3 Trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp và vật liệu xây dựng.
Lĩnh vực sản xuất công nghiệp và sản xuất vật liệu xây dựng đóng một vai trò
rất quan trọng trong Tổng công ty Vinaconex, Nó góp phần tạo cơ cấu phát triển bền
vững cho toàn tổng công ty. Sản phẩm sản xuất của công ty là những sản phẩm thiết
yếu đối với đời sống xã hội, được sản xuất trên dây chuyền công nghệ hiện đại và
mang tính cạnh tranh trên thị trường như: Gạch Block, Gạch xây dựng, Đá ốp lát cao
cấp,Gioăng Phớt cao su, kết cấu thép…
Theo chiến lược phát triển lâu dài mà tổng công ty đã lựa chọn lĩnh vực kinh
doanh chủ yếu là kinh doanh bất động sản và xây dựng vì vậy công ty chuyển 2 lĩnh
vực này cho các đơn vị thành viên thực hiện thông qua việc thành lập công ty dự án
hoặc các đơn vị thành viên hiện có.
Một số dự án lớn do Vinaconex đã và đang thực hiện trong lĩnh vực sản xuất
công nghiệp, vật liệu xây dựng được thể hiện trên danh mục bản biêu dưới đây. Tuy
nhiên đây mới chỉ là một số dự án tiêu biểu của Tổng công ty trong lĩnh vực này.
SVTH: Hoàng Thị Hồng Nhung Đầu tư 48C
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: T.S. Phạm Văn Hùng
Bảng 1.2. Danh mục một số dự án đầu tư sản xuất công nghệp
vật liệu xây dựng của Tổng Công Ty Vinaconex
Đơn vị: tỷ đồng
STT
Danh mục Dự án Thời gian
khởi công
hoàn thành
Tổng
mức
Đầu tư
Tình hình thực hiện
1

Dự Án xi măng
Cẩm Phả ( GĐ1 )
2004 - 2008 6.089,00 Đã hoàn thành. Hiện đang
đi vào sản xuất ổn định và
thực hiện quyết toán công
trình
2
Dự án xi măng Yên
Bình
2004 - 2008 1.514,97 Đã hoàn thành, Hiện đang
quyết toán với giá trị dự
kiến 1.466 tỷ ( đã có VAT )
3
Dự án Thủy điện
cửa đạt
2007-2008 16,00 Dự án đã hòan thnàh đang
tiến hành nghiệm thu tổng
thể và bàn giao
4
Dự án thủy điện
Ngòi phát
2007 - 2009 503,42 Đã hoàn thành đi vào sử
dụng.
Nguồn: Ban đầu tư tổng công ty Vinaconex.
1.1.3.4. Lĩnh vực tư vấn thiết kế.
Trong lĩnh vực tư vấn thiết kế, Vinaconex luôn cố gắng tìm tòi, học hỏi không
ngừng đưa ra các ý tưởng mới phù hợp với xu thế phát triển của đất nước trong các
lĩnh vực như: Tư vấn đầu tư và xây dựng, lập dự án đầu tư, tư vấn đầu thầu, tư vấn
giám sát và quản lý dự án…
Là lĩnh vực ra đời sau của Vinaconex nhưng tư vấn thiết kế lại có những bước

phát triển nhanh chóng và táo bạo. Sản phẩm tư vấn thiết kế do công ty tạo ra được
đánh giá cao và ngày càng khẳng định được phong cách ấn tượng.
1.1.3.5. Lĩnh vực xuất khẩu lao động và xuất nhập khẩu.
Lĩnh vực xuất khẩu lao động là lĩnh vực truyền thống gắn liền với sự ra đời và
phát triển của Tổng công ty Vinaconex. Một trong những nhiệm vụ chính
SVTH: Hoàng Thị Hồng Nhung Đầu tư 48C
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: T.S. Phạm Văn Hùng
Xuất khẩu lao động là lĩnh vực truyền thống gắn liền với sự ra đời và phát
triển của Vinaconex. Từ khi thành lập, một trong những nhiệm vụ chính của
Vinaconex là cung cấp và quản lý lực lượng chuyên gia và lao động xây dựng đi làm
việc tại nước ngoài, Vinaconex đã trở thành một trong những đơn vị hàng đầu của
Việt Nam trong lĩnh vực Xuất khẩu lao động.
1.1.3.6. Ảnh hưởng của các lĩnh vực hoạt động tới công tác lập dự án đầu tư.
Đầu tư theo dự án là một đòi hỏi tất yếu khách quan, điều này cũng được thể
hiện rất rõ tại Tổng công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Vinaconex. Là một
công ty đa doanh nên hoạt động đầu tư kinh doanh của Tổng công ty thực hiện trên
nhiều lĩnh vực như kinh doanh bất động sản, xây lắp, sản xuất công nghiệp và vật
liệu xây dựng…. Tất cả những hoạt động này đều mang những đặc điểm chung của
hoạt động đầu tư phát triển như đòi hỏi vốn lớn, hoạt động mang tính chất lâu dài…
cho nên việc đầu tư theo dự án là tất yếu khác quan. Chính vì vậy mà công tác lập dự
án tại tổng công ty luôn được chú trọng và quan tâm thích đáng. Dự án đầu tư chính
là cơ sở để Tổng công ty ra quyết định đầu tư, trình lên các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp phép đầu tư, là tài liệu để Ngân hàng hay các tổ chức tín dụng xem
xét để tài trợ vốn. Chính vì vậy mà công tác lập dự án ngày càng được lãnh đạo tổng
công ty quan tâm và chú trọng về mặt chất lượng.
1.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN TẠI TỔNG CÔNG TY
CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VÀ XÂY DỰNG VIỆT NAM
(VINACONEX).
1.2.1. Quy trình lập dự án đầu tư tại Tổng công ty cổ phần Vinaconex.
Dự án đầu tư là tổng thể các hoạt động và chi phí cần thiết được bố trí theo

một kế hoạch chặt chẽ với lịch trình, thời gian và địa điểm xác định để tạo mới, mở
rộng hoặc cải tạo cơ sở vật chất nhằm thực hiện được các mục tiêu nhất định trong
tương lai. Chính vì vậy mà công tác lập dự án đầu tư phải trải qua nhiều công đoạn
và liên quan đến nhiều bộ phận khác nhau. Tại Tổng công ty cổ phần xuất nhập khẩu
và xây dựng Việt Nam ( Vinaconex ) quy trình này đã được Ban Đầu Tư của Tổng
công ty lập ra. Quy trình đã được nghiên cứu và lựa chọn kỹ càng, phù hợp với tính
chất và mục tiêu của các dự án mà Tổng công ty thực hiện.
Quy trình lập dự án đầu tư xét trên góc độ trình tự lập và phân công
nhiệm vụ tại Tổng công ty vinaconex được thể hiện cụ thể qua sơ đồ sau.
Hình 1.9. Sơ đồ quy trình lập dự án đầu tư tại Tổng công ty Vinaconex.
SVTH: Hoàng Thị Hồng Nhung Đầu tư 48C
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: T.S. Phạm Văn Hùng
Bước 1: Nhận nhiệm vụ từ cơ quan cấp trên hoặc xác định được cơ hội đầu
tư:Ban đầu tư nhận nhiêm vụ theo sự phân công của Tổng Giám đốc công ty và các
thông tin cần thiết. Sau đó Ban đầu tư tổ chức thành lập nhóm lập dự án là các cán bộ
SVTH: Hoàng Thị Hồng Nhung Đầu tư 48C
Nhận nhiệm vụ từ cấp trên
hoặc tìm kiếm cơ hội đầu
Lập kế hoạch thực hiện
Chuẩn bị lập dự án
Lập dự án
Trình HĐQT và
TGĐ
Thuê Tổ chức Thẩm tra
dự án đầu tư
Dự án đầu
Thu thập tài
liệu liên quan
đến dự án
Chuẩn bị các

bản vẽ thiết
kế cơ sở
Chuẩn bị các
VBQPPL liên
quan đến dự
án
Chuẩn bị các
phần mềm
lập dự án
Kết thúc
Trình lên TGĐ
Thông Qua
Không được phê duyệt
Báo cáo xin phép đầu tư
Chấp nhận chủ trương đầu tư
TGĐ HĐQT
Quy hoạch chi tiết 1/500
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: T.S. Phạm Văn Hùng
trực thuộc ban đầu tư. Đứng đầu là chủ nhiệm dự án chịu trách nhiệm quản lý chung
và phân công công việc, kiểm tra đôn đốc và tổng hợp lập dự án.
Ngoài ra Ban đầu tư còn chịu trách nhiệm nghiên cứu tìm kiếm cơ hội đầu tư cho
Tổng công ty theo định hướng mà Tổng công ty đã vạch ra. Khi nhận thấy được cơ hội
đầu tư có hiệu quả Ban đầu tư sẽ báo cáo lên Tổng Giám đốc và Hội đồng quản trị. Nếu
được thông qua Ban sẽ tiến hành phân công công việc đến các phòng ban.
Bước 2: Lập kế hoạch chi tiết thực hiện:Giám đốc ban phân công cho Tổ Kinh
tế đầu tư và Tổng hợp lập kế hoạch chi tiết thực hiện dự án theo quy định của Tổng
công ty trình Giám đốc Ban phê duyệt. Nếu trong các dự án đầu tư xây dựng công
trình có yêu cầu thiết kế cơ sở hoặc thiết kế bản vẽ thi công thì việc lập hồ sơ thiết kế
do Nhóm Công nghệ kết hợp với Ban xây dựng Tổng công ty lập theo hướng dẫn
thiết kế trình Giám đốc Ban.

Bước 3: Sau khi lập xong kế hoạch thực hiện chi tiết, Chủ nhiệm dự án trình
báo cáo xin phép đầu tư lên Tổng Giám đốc, Hội đồng quản trị, Khi được Tổng giám
đốc và Hội đồng quản trị chấp nhận chủ trương đầu tư chủ nhiệm dự án liên hệ với
UBND tỉnh, Thành phố để xin quy hoạch sử dụng đất tỷ lệ 1/2000 về khu đất dự án
sẽ thực hiện đầu tư về vị trí giới hạn phạm vi quy hoạch, tính chất – chức năng, quy
mô dân số, chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất, cơ cấu sử dụng đất, bố cục quy hoạch, tổ
chức hạ tầng kỹ thuật,. Sau khi được UBND phê duyệt quy hoạch sử dụng đất nhóm
dự án tiến hành lập quy hoạch 1/500 về địa điểm xây dựng, quy mô phân bổ sử dụng
đất và các hạng mục xây dựng, sau đó xin thỏa thuận sơ bộ phương án quy hoạch
tổng mặt bằng 1/500. Viện quy hoạch xây dựng Hà Nội căn cứ vào bản đồ đo đạc địa
hình tỷ lệ 1/5000 do công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên khảo sát và đo đạc lập.
Tiếp theo chủ nhiệm dự án trình lên cơ quan cấp trên xin chấp nhận chủ trương đầu
tư.
Bước 4: Chuẩn bị lập dự án:Giám Đốc Ban giao nhiệm vụ cụ thể cho nhóm
lập dự án. Nhóm giao nhiệm vụ đến từng cán bộ lập dự án để chuẩn bị tài liệu cần
thiết cho quá trình lập dự án như: Chuẩn bị văn bản quy phạm pháp luật do Tổ kinh
tế đầu tư và tổng hợp kết hợp với Ban đối ngoại pháp chế. Chuẩn bị Thiết kế cơ sở
hoặc bản vẽ thi công do Tổ công nghệ kết hợp với Ban xây dựng chuẩn bị ( Tổ lại
chia nhỏ các mảng công việc phân công đến từng cá nhân như: kiến trúc đường nước,
đường điện, nước thải, thông gió,…), chuẩn bị các phần mềm thiết bị liên quan đến
lập dự án do Tổ Kinh tế đầu tư và Tổng hợp chuẩn bị…
SVTH: Hoàng Thị Hồng Nhung Đầu tư 48C
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: T.S. Phạm Văn Hùng
Bước 5: Lập dự án: Sau khi đã chuẩn bị cho công tác lập dự án xong, chủ
nhiệm dự án cùng các thành viên được Giám đốc Ban giao nhiệm vụ lập dự án sẽ tiến
hành công tác lập dự án thông qua các tài liệu đã được chuẩn bị ở trên. Bằng kinh
nghiệm và kỹ năng của mình, trong suốt quá trình thực hiện lập dự án cán bộ lập dự
án phải đảm bảo đúng tiến độ và chất lượng, chủ nhiệm dự án thường xuyên báo cáo
tình hình lên Giám Đốc Ban.
Bước 6: Thuê Tổ chức tư vấn độc lập thẩm tra dự án đầu tư. Nếu dự án tốt có

tính khả thi cao, chủ nhiệm dự án sẽ trình Giám đốc Ban, Giám đốc ban trình lên
TGĐ và HĐQT, nếu có thiếu sót sẽ bổ sung thêm. Nếu thấy không khả thi sẽ tiếp
kiểm tra lại, thuê một tổ chức tư vấn khác kiểm tra. Nếu vẫn kết luận không khả thi
sẽ hủy bỏ dự án trình lên TGĐ và HĐQT, đưa vào hồ sơ lưu.
Bước 7: Trình Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc:
Sau khi dự án hoàn thành, sản phẩn được HĐQT và TGĐ kiểm tra chất lượng.
Nếu dự án đã đạt yêu cầu sẽ được yêu cầu sẽ tiến hành giai đoạn thực hiện đầu tư.
Nếu dự án không được phê duyệt sẽ kết thúc dự án.
Quy trình lập dự án đầu tư xét trên góc độ cấp độ nghiên cứu dự án đầu
tư tại Tổng công ty cổ phần Vinaconex được thể hiện như sau:
Nếu xem xét theo cấp độ nghiên cứu thì quy trình của dự án đầu tư được lập
theo 3 cấp độ nghiên cứu. Cấp độ nghiên cứu được thực hiện theo hướng ngày càng
chi tiết hơn, chi phí cao hơn và thời gian cần thiết để hoàn thành công việc dài hơn,
nhân lực nhiều hơn… do đó mức độ chính xác của dự án ngày càng cao hơn. Các cấp
độ nghiên cứu gồm:
- Nghiên cứu và phát hiện cơ hội đầu tư.
- Nghiên cứu tiền khả thi.
- Nghiên cứu khả thi.
Nhưng đa phần các dự án do Ban đầu tư lập là các dự án đầu tư xây dựng
công trình công nghiệp, dân dụng, hạ tầng kỹ thuật… thuộc các dự án nhóm A, B,
C,.. Nên giai đoạn nghiên cứu phát hiện cơ hội đầu tư cũng như giai đoạn nghiên cứu
tiền khả thi (Giai đoạn sơ bộ lựa chọn dự án đầu tư) thường ít được chú trọng hơn mà
chủ yếu là đi thẳng vào giai đoạn Nghiên cứu khả thi (giai đoạn được xem là cốt lõi
của quá trình chuẩn bị đầu tư).
• Giai đoạn nghiên cứu phát hiện cơ hội đầu tư: Giai đoạn này nghiên
cứu cơ hội đầu tư khá sơ sài, việc xác định đầu vào, đầu ra, hiệu quả kinh
tế xã hội của các cơ hội đầu tư thương phụ thuộc vào các ước tính tổng
SVTH: Hoàng Thị Hồng Nhung Đầu tư 48C
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: T.S. Phạm Văn Hùng
hợp, các dự án tương tự hay nhu cầu thị trường do ý kiến chủ quan của

người đề xuất. Giai đoạn này chính là tiền đề để ý tưởng phát triển thành
nghiên cứu tiền khả thi và giai đoạn nghiên cứu khả thi dự án đầu tư. Để
phát hiện được cơ hội đầu tư đa phần Ban đầu tư dựa vào: Chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội của vùng, đất nước. Nhu cầu của thị trường trong và
ngoài nước về sản phẩm của dự án. Những lợi thế so sánh của Tổng công
ty trên Thị trường. Hiện trạng sản xuất và cung cấp các mặt hàng đó trên
thị trường để tìm ra khoảng trống thị trường cho sản phẩm của dự án.
Những kết quả sẽ đạt được của Tổng công ty về tài chính, kinh tế, xã hội
sẽ đạt được nếu thực hiện đầu tư. Tại Ban đầu tư của Tổng công ty, Việc
nghiên cứu phát hiện các cơ hội đầu tư ở mọi cấp độ được tiến hành
thường xuyên để cung cấp các dự án sơ bộ cho nghiên cứu tiền khả thi và
khả thi, từ đó xác định được danh mục đầu tư cần thực hiện trong thời kỳ
kế hoạch của Tổng công ty. Mục tiêu của nghiên cứu cơ hội đầu tư là xác
định một cách nhanh chóng và ít tốn kém nhưng lại dễ thấy về các khả
năng đầu tư dựa trên các thông tin cơ sở những thông tin cơ bản đưa ra đủ
để làm cho người có khả năng đầu tư phải cân nhắc xem xét và quyết định
có triển khai tiếp các giai đoạn nghiên cứu sau hay không
• Nghiên cứu tiền khả thi. Đây là bước tiếp theo đối với các cơ hội đầu tư có
nhiều triển vọng đã được lựa chọn. Cơ hội đầu tư này thường có quy mô đầu
tư lớn hơn, các giải pháp kỹ thuật phức tạp, thời gian thu hồi vốn lâu và có
nhiều yếu tố bất định tác động. Bước này được tiến hành sâu hơn và chi tiết
hơn các khía cạnh mà khi xem xét cơ hội đầu tư còn thấy chưa chắc chắn
nhằm tiếp tục lựa chọn, sàng lọc để khẳng định lại cơ hội đầu tư đã lựa chọn
đảm bảo tính khả thi cho dự án đầu tư.
Giai đoạn này chủ nhiệm dự án sẽ nhận nhiệm vụ từ giám đốc ban tiến hành
phân công nhiệm vụ thu thập tài liệu và tiến hành các thủ tục cần thiết đồng thời lập
kế hoạch chi tiết tiến hành bàn giao nhiệm vụ cho các cán bộ lập dự án theo đúng quy
trình lập dự án của Tổng công ty. Các cán bộ lập dự án sẽ trực tiếp tìm các tài liệu và
thực hiện các nhiệm vụ đã được chủ nhiệm dự án phân công và các phàn mềm để tiến
hành soạn thảo sơ bộ. Sau khi hoàn thành, sản phẩm là báo cáo nghiên cứu tiền khả

thi được chủ nhiệm dự án cùng nhóm soạn thảo xem xét thông qua. Nội dung của
việc nghiên cứu trong giai đoạn này bao gồm:
SVTH: Hoàng Thị Hồng Nhung Đầu tư 48C
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: T.S. Phạm Văn Hùng
- Bối cảnh chung về tình hình kinh tế - xã hội, luật pháp, chính sách của
nhà nước… có ảnh hưởng đến giai đoạn thực hiện đầu tư và vận hành khai thác dự
án. Xem xét các điều kiện tự nhiên, nguồn tài nguyên thiên nhiên, nguồn lao động,
các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, phát triển ngành, vùng có liên
quan đến dự án, các điều kiện pháp lý… để đưa ra các căn cứ xác định sự cần thiết
phải đầu tư. Đa phần các dự án mà Tổng công ty lập là các dự án xây dựng công trình
nên thường nội dung này dựa vào các dự án tương tự để lập.
- Nghiên cứu thị trường: phân tích thị trường, dự báo khả năng thâm nhập
thị trường của sản phẩm. Nội dung này được Tổng công ty đặc biệt chú ý vì nó ảnh
hưởng trực tiếp đến mục tiêu của công ty, về lợi nhận, tài chính hay thương hiệu. Vì
vậy Tổng công ty thường đặc biệt chú ý đến nội dung này.
- Nghiên cứu kỹ thuật: bao gồm các vấn đề: lựa chọn hình thức đầu tư, quy
mô và phương án sản xuất, quy trình công nghệ, lựa chọn và dự tính nhu cầu, chi phí
các yếu tố đầu vào, các giải pháp cung cấp đầu vào, địa điểm thực hiện dự án. Đây là
giai đoạn khá quan trọng và nó có ảnh hưởng trực tiếp tới giai đoạn vận hành dự án
vì vậy để đảm bảo dự án có tính khả thi cao Nhóm dựa án thường rất chú trọng đến
vấn đề này.
- Nghiên cứu về hiện trạng sản xuất và cung cấp các mặt hàng và hoạt động
dịch vụ đó trong nước và trên thế giới. Những lợi thế so sánh với thị trường ngoài
nước, so với các địa phương, các đơn vị khác trong nước. Điều này có vị trí rất quan
trọng, nó kết hợp với phần nghiên cứu thị trường để xác định quy mô đầu tư.
- Những kết quả đạt được về tài chính, kinh tế, xã hội sẽ đạt được nếu thực
hiện đầu tư. Vì là một công ty cổ phần nên lợi nhuận đối với công ty là một mục tiêu
quan trọng hàng đầu để xem xét quyết định đầu tư.
Tại Tổng công ty giai đoạn này thường được thực hiện vì các dự án mà Tổng
công ty tham giai thường là những dự án nhóm A và các dự án quan trọng cấp Quốc

gia vì vậy giai đoạn này thường được chú trọng và xem xét cẩn thận kỹ lưỡng.
• Nghiên cứu khả thi: Là giai đoạn sàng lọc lần cuối cùng để lựa chọn
được dự án tối ưu. Ở giai đoạn này Nhóm dự án phải khẳng định được
rằng cơ hội đầu tư có khả thi hay không, có vững chắc và hiệu quả không.
Ở giai đoạn này nội dung nghiên cứu cũng tương tự như giai đoạn nghiên
cứu tiền khả thi nhưng khác nhau ở mức độ chi tiết. Giai đoạn này được
nghiên cứu chi tiết hơn, chính xác hơn đòi hỏi các bộ lập dự án phải phải
thu thập nhiều nguồn tài liệu mang tính chính xác cao hơn, đầy đủ hơn
SVTH: Hoàng Thị Hồng Nhung Đầu tư 48C
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: T.S. Phạm Văn Hùng
như: Các phần mềm soạn thảo dự án phải mang tính rõ ràng, đầy đủ, Sử
dụng các phương pháp cần thiết và chính xác hơn để soạn thảo dự án.
1.2.2. Công tác tổ chức lập dự án đầu tư tại Tổng công ty cổ phần Vinaconex.
Sau khi nhận nhiệm vụ từ cấp trên Ban đầu tư của Tổng công ty thành lập
Nhóm lập dự án đầu tư do chủ nhiệm dự án lãnh đạo chịu trách nhiệm về các vấn đề
lập dự án. Còn nếu Ban đầu tư tìm kiếm được cơ hội đầu tư sẽ trình lên Tổng Giám
đốc, nếu được duyệt sẽ tổ chức thu thập thông tin liên quan đến dự án.
Chủ nhiệm kết hợp với các thành viên lập kế hoạch dự án và trình lên Tổng
Giám đốc. Nếu bảng kế hoạch dự án được thông qua chủ nhệm dự án sẽ tiến hành
xác đinh kinh phí lập dự án, báo cáo Tổng giám đốc duyệt rồi phân bổ nguồn vốn cho
các nhóm và các phòng ban có liên quan. Chủ nhiệm dự án giao nhiệm vụ cho các
cán bộ chịu trách nhiệm lập dự án đã được điều động. Các tổ dự án tiến hành các
nhiệm vụ được giao theo như kế hoạch đã lập.
Sau khi thực hiện xong công tác chuẩn bị: các nhóm tiến hành công việc cụ
thể như sau:
- Nhóm kinh tế kết hợp với ban đối ngoại pháp chế lập phần nghiên cứu tình
hình kinh tế xã hội của dự án, Nhóm kinh tế đầu tư nghiên cứu thị trường, nghiên cứu
khía cạnh tài chính, khía cạnh kinh tế xã hội,
- Nhóm công nghệ kỹ thuật kết hợp với Ban xây dựng phụ trách lập phần
nghiên cứu khía cạnh kỹ thuật của dự án dựa trên kết quả nghiên cứu thị trường của

nhóm kinh tế để kỹ thuật của dự án phù hợp với nhu cầu thị trường, tạo ra doanh thu
đảm bảo tính hiệu quả và khả thi của dự án.
- Nhóm kinh tế dựa vào phân tích khía cạnh kỹ thuật của dự án để xác định chi
phí từ đó xác định tổng mức đầu tư, doanh thu của đời dự án từ đó xác lập dòng tiền
để tính các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án.
Các nhóm và các phòng ban kết hợp lập xong dự án đầu tư sẽ được trình qua
Giám đốc ban đầu tư xem xét và góp ý. Nếu được Giám đốc thông qua Ban đầu tư sẽ
lựa chọn tổ chức lựa chọn thuê tổ chức tư vấn thẩm định Dự án đầu tư. Nếu dự án
khả thi sẽ được trình lên Tổng Giám đốc và Hội đồng quản trị phê duyệt.
1.2.3. Phương pháp lập dự án đầu tư tại Tổng công ty cổ phần Vinaconex.
Quá trình lập dự án đầu tư đòi hỏi cán bộ lập dự án rất nhiều kỹ năng và kinh
nghiệm. vừa là lĩnh vực chuyên môn vừa đòi hỏi sự am hiểu nhất định về lĩnh vực
hoạt động của dự án. Trong quá trình lập dự án mỗi một phần lại phải sử dụng các
SVTH: Hoàng Thị Hồng Nhung Đầu tư 48C
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: T.S. Phạm Văn Hùng
phương pháp khác nhau. Cụ thể Ban đầu tư của Tổng Công ty Thường sử dụng các
phương pháp sau
- Phương Pháp Ngoại suy thống kê, Phương pháp định mức và Phương pháp
lấy ý kiến chuyên gia để dự báo cung cầu sản phẩm trong tương lai. Khi đi
vào thu thập thông tin cho dự án ngoài việc các tổ trực thuộc Nhóm dự án
tự thu thập thông tin mà Nhóm dự án còn kết hợp với các tổ chức tư vấn để
đảm bảo các thông tín chính xác mang lại sự an toàn cho dự án.
Ví dụ như với dự án đầu tư xây dựng công trình khu nhà ở cao tầng kết hợp dịch vụ
thương mại Vinaconex – Thảo Điền. Để xác định cung cầu thị trường các các bộ lập
dự án đã sử dụng kết hợp nhiều phương pháp như ngoại suy thống kê định mức và
lấy ý kiến chuyên gia. Các cán bộ lập dự án sử dụng phương pháp ngọai suy thống kê
để xác định dân số trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Dựa trên các tài liệu thu thập
về dân số ở UBND TP Hồ Chí Minh qua các năm để dự báo dân số TP HCM trong
giai đoạn 2005 – 2015. Sau đó nhóm dự án sử dụng phương pháp định mức để dự
báo lượng nhu cầu nhà ở tại TP HCM bằng cách xác định dân số và xác định nhu cầu

nhà ở bình quân/ người sau đó tính toán diện tích nhà ở thiếu hụt bằng cách:
Diện tích nhà ở thiếu hụt = Nhu cầu nhà ở bình quân/ người * Dân số dự báo - Diện
tích nhà ở hiện tại. Sau khi phân tích cán bộ lập dự án nhận thấy nhu cầu nhà ở thiếu
hụt cao nên khoảng trống cho thị trường là rất lớn nên dự án hoàn toàn có tính khả thi
về mặt thị trường.
Sử dụng kết hợp các phương pháp để xác định Tổng mức đầu tư như: Phương
pháp xác định theo thiết kế cơ sở. Phương pháp tính theo diện tích hoặc công suất sử
dụng của công trình và giá xây dựng tổng hợp, suất vốn đầu tư xây dựng công trình.
Phương pháp xác định theo số liệu của các công trình xây dựng có chỉ tiêu kinh tế kỹ
thuật tương tự đã thực hiện.
- Trong tính khấu hao tài sản cố định tùy từng loại dự án mà nhóm dự án lựa chọn
phương pháp tính. Thường là sử dụng phương pháp khấu hao đều hay là khấu hao
tuyến tính. Hoặc phương pháp tính khấu hao theo đơn vị sản lượng.
Ví dụ ở dự án Đầu tư xây dựng công trình trụ sở làm việc của Tổng công ty số 34
Láng Hạ, Đống Đa, Hà Nội. Dự án sử dụng phương pháp tính khấu hao đều qua các
năm cụ thể được thể hiện qua bảng sau:
SVTH: Hoàng Thị Hồng Nhung Đầu tư 48C
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: T.S. Phạm Văn Hùng
Bảng 1.1. Tính khấu hao tài sản dự án 34 Láng Hạ.
TT Nội Dung Nguyên giá
Số năm
trích
khấu
hao
Khấu hao 1
năm
I Khấu hao văn phòng cho thuê 20.388.514.286 1,564.718.866
1 Xây Dựng 7.716.575.204 30 257.219.173
2 Thiết Bị 6.036.114.467 8 754.514.308
3 Chi phí khác + Dự phòng + Lãi vay TGXD 6.635.824.614 12 552.985.385

II Khấu hao văn phòng TCT sử dụng 130.314.336.758 10.000.988.715
1 Xây Dựng 49.320.924.796 30 1.644.030.827
2 Thiết bị 38.580.165.400 8 4.822.520.675
3 Chi phí khác + Dự phòng + Lãi vay TGXD 42.413.246.563 12 3.534.437.214
Nguồn: Ban đầu tư Tổng công ty Vinaconex
- Trong phân tích độ nhạy của dự án. Ban đầu tư thường sử dụng phương
pháp phân tích ảnh hưởng của từng yếu tố liên quan đến chỉ tiêu hiệu quả
tài chính nhằm tìm ra các yếu tố gây nên sự nhạy cảm lớn của chỉ tiêu hiệu
quả xem xét và phân tích ảnh hưởng đồng thời của nhiều yêu tố ( trong
các tình huống tốt xấu khác nhau ) đến chỉ tiêu hiệu quả tài chính xem xét
để đánh giá độ an toàn của dự án.
Ví dụ như ở dự án đầu tư xây dựng Trung tâm thương mại Chợ Mơ. Dự án sử dụng
phương pháp phân tích ảnh hưởng đồng thời của nhiều yếu tố ảnh hưởng đến các chỉ
tiêu hiệu quả của dự án.
Bảng 1.2. Khảo sát NPV khi doanh thu và VĐT thay đổi.
DT VĐT
-15% -10% -5% 0% 5% 10% 15%
-15% 561.716 526.740 491.764 456.788 421.812 503.394 953.758
-10% 689.918 654.942 619.966 584.990 550.014 648.400 1.115.439
-5% 818.120 783.144 748.168 713.192 678.216 793.406 1.277.121
0% 946.323 911.347 876.370 738.614 806.418 938.412 1.438.803
5% 1.074.525 1.039.549 1.004.573 969.597 934.620 1.083.417 1.600.484
10% 1.202.727 1.167.751 1.132.775 1.097.799 1.062.823 1.228.423 1.762.166
15% 1.330.929 1.295.953 1.260.977 1.226.001 1.191.025 1.373.429 1.923.847
Nguồn: Ban đầu tư Tổng công ty Vinaconex.
Qua bảng phân tích ta nhận thấy khi vốn đầu tư tăng 15% và Doanh thu giảm
15% NPV của dự án = 561.716 > 0 Do đó dự án vẫn đạt hiệu quả cao chính vì vậy dự
án có độ an toàn rất cao do đó nên đầu tư.
- Trong trường hợp có trượt giá và lạm phát để phân tích dự án Ban thường sử
dụng phương pháp tiến hành điều chỉnh các khoản thu chi của dự án theo tỷ lệ % trượt

giá nhằm phản ánh đúng các khoản thu chi thực tế của dự án.
SVTH: Hoàng Thị Hồng Nhung Đầu tư 48C

×