Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Đề thi thử THPT quốc gia năm 2016 môn ngữ văn trường THPT phú nhuận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (207.71 KB, 7 trang )

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC LẦN 1– THPT PHÚ NHUẬN - 2015-2016
Môn VĂN - Khối D
Thời gian làm bài: 180 phút, không kể thời gian phát đề
PHẦN I: Đọc hiểu (3.0 điểm)
Đọc các đoạn trích sau và trả lời câu hỏi (từ câu 1 đến câu 4)
(1) Nhìn chung trong thơ cổ điển của nước ta, bao gồm từ Chu Mạnh Trinh trở
lên, nếu xét về khía cạnh có tính dân tộc hơn cả, có lẽ thơ Hồ Xuân Hương “Thì treo
giải nhất chi nhường cho ai!”. Thơ Hồ Xuân Hương Việt Nam hơn cả, vì đã thống
nhất đến cao độ hai tính dân tộc và đại chúng. Xuân Hương cũng là một “nhà nho”
chẳng kém ai, cũng giỏi chữ Hán, khi cần cũng ra được câu đối “mặc áo giáp dài cài
chữ đinh”, cũng giỏi chiết tự “duyên thiên đầu dọc, phận liễu nét ngang” và dùng tên
thuốc bắc một cách tài tình. Nhưng Xuân Hương không chịu khoe chữ. Xuân Hương
đối lập hẳn với thái cực Ôn Như Hầu, bài Cung oán ngâm khúc của ông: “Áng đào
kiểm đâm bông não chúng - Khóe thu ba dợn sóng khuynh thành” lổn nhổn những chữ
Hán nặng trình trịch.
(2) Nội dung thơ Hồ Xuân Hương toát ra từ đời sống bình dân, hằng ngày và
trên đất nước nhà. Xuân Hương nói ngay những cảnh có thực của núi sông ta, vứt hết
sách vở khuôn sáo, lấy hai con mắt của mình mà nhìn. Cái đèo Ba Dội của Xuân
Hương rõ là đèo Ba Dội, ba đèo tùm hum nóc, lún phún rêu, gió lắt lẻo, sương đầm
đìa, phong cảnh sống cứ cựa quậy lên chứ chẳng phải chiếu lệ như cái Đèo Ngang
của Bà Huyện Thanh Quan, tuy có thanh nhã, xinh đẹp nhưng bị đạp bẹp cho vào
đứng im như một bức tranh in ở ấm chén hay lọ cổ. Dễ ít có thi sĩ nào để lại dấu ấn
thơ trên nước ta nhiều như Xuân Hương: chợ Trời, Kẽm Trống, Quán Khánh, động
Hương Tích… Dễ ít có thi sĩ nào là người Hà Nội như Xuân Hương, xưa đâu ở gần Lí
Quốc Sư, đã từng đi dạo cảnh Hồ Tây, ghé chơi chùa Trấn Quốc, từng hoài cổ trước
cung Thái Hòa nhà Lí, tới đài Khán Xuân và còn để lại thơ hay thách cả sự lãng quên
của thời gian. Xuân Hương vĩnh viễn hóa cái chùa Quán Sứ của thời nàng.
----- Xuân Diệu ----Câu 1: Hãy ghi lại câu văn nêu khái quát chủ đề của đoạn văn bản trên (0,25 điểm)
Câu 2: Trong đoạn (1), tác giả chủ yếu sử dụng thao tác lập luận nào? (0,25 điểm)




VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

Câu 3: Câu “Thơ Hồ Xuân Hương Việt Nam hơn cả, vì đã thống nhất đến cao độ hai
tính dân tộc và đại chúng.” là câu có hình thức: (0,5 điểm)
a. Câu đơn.
b. Câu đơn đặc biệt.
c. Câu ghép chính phụ.
d. Câu ghép đẳng lập.
Câu 4: “Dễ ít thi sĩ nào để lại dấu ấn thơ trên nước ta nhiều như Xuân Hương: chợ
Trời, Kẽm Trống, Quán Khánh, động Hương Tích…Dễ ít thi sĩ nào là người Hà Nội
như Xuân Hương, xưa đâu gần Lí Quốc Sư, đã từng đi dạo cảnh Hồ Tây, ghé chơi
chùa Trấn Quốc, từng hoài cổ trước cung Thái Hòa nhà Lí, tới đài Khán Xuân và còn
để lại thơ hay thách cả sự lãng quên của thời gian.”
Đoạn văn trên khẳng định điều gì ở Hồ Xuân Hương và thơ của bà? Để làm nổi
bật nội dung này, tác giả bài viết đã sử dụng hình thức nghệ thuật nào? (0,5 điểm)
Đọc hai văn bản sau và trả lời và trả lời câu hỏi từ câu 5  câu 8.
a. “Tre là loại cây thân cứng, rỗng ở các gióng, đặc ở mấu ở mấu, mọc thành
bụi, thường dùng để làm nhà và đan lát”.
(Từ điển Tiếng Việt)
b.

“ Nòi tre đâu chịu mọc cong
Chưa lên đã nhọn như chông lạ thường
Lưng trần phơi nắng phơi sương
Có manh áo cộc, tre nhường cho con.”
(Trích: Tre Việt Nam - Nguyễn Duy)

Câu 5: Xác định phương thức biểu đạt của hai văn bản trên (0,25 điểm)

Câu 6: Xác định phong cách ngôn ngữ của hai văn bản trên (0,25 điểm)
Câu 7: Xác định biện pháp tu từ chính và nêu tác dụng của văn bản b. (0,5 điểm)
Câu 8: Qua hình ảnh tre Việt Nam trong đoạn thơ trên anh (chị) hãy viết một đoạn
văn (khoảng từ 57 dòng) bày tỏ suy nghĩ về hình ảnh con người Việt Nam (0,5 điểm)
PHẦN II: LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu 1: (3.0 điểm)
Tràn ngập Facebook giả mạo của người Việt: “Việc lập tài khoản Facebook ăn theo
các sự kiện, nhân vật thu hút sư chú ý của dư luận khá phổ biến trong thời gian


VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

gần đây. Chủ nhân của các tài khoản này có thể thu hút được lượng lớn “thích”
hoặc “theo dõi”… Tuy nhiên, sự việc lần này được đánh là rất phản cảm bởi liên
quan đến vụ khủng bố ở Pari (Pháp) nhiều đau thương”…
(Theo tin tức pháp luật báo Vnexpress.net)
Từ sự kiện một số người giả mạo tài khoản của nhóm khủng bố IS, anh (chị) hãy viết
bài văn (khoảng 600 từ) nêu lên suy nghĩ của bản thân về hiện tượng trên.
Câu 2: (4.0 điểm)
Cảm nhận của anh (chị) về hai đoạn thơ sau:
“Ta với mình, mình với ta
Lòng ta sau trước mặn mà đinh ninh
Mình đi , mình lại nhớ mình
Nguồn bao nhiêu nước , nghĩa tình bấy nhiêu….”
(Trích: Việt Bắc - Tố Hữu)


“Đất là nơi anh đến trường
Nước là nơi em tắm
Đất Nước là nơi ta hò hẹn

Đất Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm…”
(Trích: Đất Nước - Nguyễn Khoa Điềm)
……………….. HẾT ………………


VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

ĐÁP ÁN – VĂN – THI THỬ ĐH LẦN 1 – NH 2015 – 2016
PHẦN I: Đọc hiểu (3.0 điểm)
Câu 1: Câu văn nêu ý khái quát chủ đề của đoạn văn bản trên là: “Nhìn chung trong
thơ cổ điển nước ta…. chi nhường cho ai”.
Câu 2: Trong đoạn (1), tác giả sử dụng chủ yếu thao tác lập luận : so sánh.
Câu 3:
Chọn đáp án: a. Câu đơn
Câu 4: Đoạn văn trên khẳng định Hồ Xuân Hương là người phụ nữ có tính tình phóng
khoáng, thích đi du lãm nhiều nơi. Những địa danh Xuân Hương đi qua đều để lại dấu
ấn trong thơ của bà. Thơ Hồ Xuân Hương tả rất chân thực, sinh động những danh
thắng mà nữ sĩ từng đặt chân đến.
Nghệ thuật:

Điệp ngữ: “Dễ ít thi sĩ nào”
Liệt kê: chợ Trời, Kẽm Trống,…

Câu 5. Phương thức biểu đạt của hai văn bản:
a. Thuyết minh
b. Biểu cảm
Câu 6. Phong cách ngôn ngữ của hai văn bản:
a. Khoa học
b. Văn chương (nghệ thuật)
Câu 7: Biện pháp tu từ chính: nhân hóa.

“Lưng trần, phơi nắng, phơi sương.
Có manh áo cộc, tre nhường cho con”.
Tác dụng: Khiến hình ảnh cây tre trở nên gợi hình, gợi cảm.
Tre cũng có cuộc sống như con người biết yêu thương, chở che, giúp đỡ nhau
trong cuộc sống, chịu thương chịu khó
Câu 8: Học sinh trình bày theo quan điểm riêng của mình nhưng phải nêu được một
trong những vẻ đẹp tâm hồn của con người Việt Nam: kiên cường bất khuất, chịu
thương chịu khó, yêu thương nhau.
PHẦN II: LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu 1: (3.0 điểm)
I. Mở bài:


VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

- Giới thiệu hiện tượng.
- Dẫn dắt hiện tượng khẳng định đó là 1 vấn đề nóng hổi khiến nhiều người quan
tâm và lo lắng.
II. Thân bài:
-

Học sinh cần giải thích: Facebook là gì? Nêu lên mặt tích cực của việc sử

dụng trang mạng xã hội là tìm kiếm thông tin, kết nối mọi người lại với nhau. Bên
cạnh đó, nó cũng mang lại những tiêu cực.
-

Biểu hiện : Sự kiện 1 số giới trẻ Việt Nam giả tài khoản của nhóm khủng bố IS

đang bị cả thế giới căm phẫn vì hành động thô bạo và tàn ác gây nên làn sóng tranh

luận lớn. Đó là hành động bị mọi người đánh giá là phản cảm vì liên quan đến vụ
khủng bố tại Pari (Pháp), nơi vừa xảy ra trận khủng bố lớn làm nhiều người thiệt
maạng. Cụ thể ở Việt Nam có 3 học sinh trường THCS Võ Xán tỉnh Bình Định, THCS
Phú Lộc tỉnh ĐắcLăk, THCS Phan Chu Trinh tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu đã tiến hành
chiếm dụng trái phép tài khoản Facebook, thay đổi ảnh đại diện bằng hình ảnh của một
thành viên IS và đăng nhập nội dung kích động đe dọa tấn công khủng bố bằng tiếng Ả
Rập. …
-

Nguyên nhân:

+ Do bản thân muốn làm gì đó nổi bật được mọi người chú ý mà thiếu suy nghĩ.
+ Lợi dung danh tiếng người bị giả mạo để quảng cáo bán hàng; lừa đảo; chiếm đoạt
tài sản, bôi nhọ danh dự người khác….
+ Khiêu khích, thách thức đối tượng khủng bố
+ Do gia đình không giải thích rõ cho con cái hiểu, xã hội quá lỏng lẻo về thông tin
người tạo tài khoản…
+ Nhận thức hạn chế, thiếu hiểu biết.
+ Lợi dụng tính hiếu kì của 1 bộ phận người trong xã hội.
Đó là hiện tượng sai trái, cần phê phán, lên án
- Hậu quả:
+ Ảnh hưởng đến 1 bộ phận người dùng mạng
+ Ảnh hưởng đến trật tự an toàn xã hội tại Việt Nam…
- Biện pháp khắc phục:
+ Bản thân


VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

+ Nhà trường

+ Xã hội.
III. Kết luận:
Câu 2: (4 điểm)
- Học sinh trình bày theo định hướng sau:
+ Giới thiệu về tác giả, tác phẩm.
+ Trích dẫn hai đoạn thơ
+ Lần lượt phân tích vẻ đẹp nội dung và nghệ thuật của hai đoạn thơ.
 Trong đoạn thơ trong bài Việt Bắc:
- Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần làm nổi bật
được tình cảm sâu nặng của Cán bộ cách mạng với người dân Việt Bắc biểu
hiện qua:
+ Cách ngắt nhịp 3/3 “ta với mình, mình với ta” làm cho người đọc cảm nhận,
“ta với mình tuy hai mà một gắn bó không thể tách rời”. Cấu trúc so sánh và
tăng tiến “lòng ta….đinh ninh”nhấn mạnh tình cảm sâu nặng của người Cán
bộ.
+ Câu “Mình đi mình lại nhớ mình” không chỉ là câu hỏi mà còn là lời tâm
tình tự nhủ, nhớ Việt Bắc cũng là nhớ về cuộc sống của bản thân mình.
+ Cách so sánh đặc biệt “bao nhiêu… bấy nhiêu”cụ thể hóa tình cảm của
người Cán bộ.
 Đoạn thơ trong bài “Đất Nước”:
- Cần làm nổi bật được Đất Nước là những không gian thân quen, gần gũi gắn
bó với cuộc sống của mỗi người: là nơi anh đến trường, là nơi em tắm, là nơi
gieo mầm cho hạt giống tình yêu, là nơi mang nỗi tâm tư của người con gái.
- Nghệ thuật: Sử dụng nghệ thuật chiết tự, điệp cấu trúc, chất liệu văn học dân
gian…
+ Chỉ ra điểm tương đồng và khác biệt của hai đoạn thơ để thấy được vẻ đẹp
riêng của mỗi đoạn.
 Tương đồng.
-Thể hiện tình cảm gắn bó quê hương đất nước.
-Vận dụng sáng tạo chất liệu dân gian (ca dao) để thể hiện ý nghĩa sâu sắc..



VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

- Hình thức thể hiện mang tính chất tình cảm lứa đôi nhưng mục đích hướng
đến lsị là tình cảm chung-tình cảm đối với quê hương, Cách mạng.
- Hình ảnh thơ vừa gần gũi, quen thuộc, bừa có ý nghĩa biểu tượng, giọng thơ
nhẹ nhàng, tha thiết.
 Khác biệt
- Việt Bắc ra đời khi cuộc kháng chiến chống Pháp vừa hoàn thành, khung
cảnh được tái hiện phù hợp với không khí chia tay lịch sử ngay sau khi chiến
thắng, khi Trung ương chính phủ rời Việt Bắc về Hà Nội. Chủ yếu thể hiện tình
cảm gắn bó của người Cán bộ với Việt Bắcđề cao ân tình Cách Mạng. Hình
thức đối thoại đồng thời là lời tự hứa  khẳng định tấm lòng thủy chung của
người ra đi. Thơ lục bát, kết cấu đối đáp “mình-ta”đoạn thơ đậm tính dân tộc.
-Đất Nước ra đời khi cuộc kháng chiến chống Mĩ đang vào giai đoạn khốc liệt.
Chủ yếu thể hiện Đất nước là tất cả những gì gần gũi, thân thiết nhất của mỗi
con ngườikhơi gợi lòng yêu nước, góp phần thức tỉnh tuổi trẻ các đô thị tạm
chiến miền Nam. Hình thức là lời trò chuyện tâm tình đã thuyết phục người
nghe. Thể thơ tự do với âm hưởng trường ca, đầy cảm xúc nhưng vẫn giàu chất
trí tuệ.



×