Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG cụ tạo ĐỘNG lực CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG tại CÔNG TY CP xây DỰNG và THƯƠNG mại THUẬN AN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (174.94 KB, 37 trang )

Bản thảo 2: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG CỤ TẠO ĐỘNG LỰC CHO
NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CP XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI
THUẬN AN.
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI
THUẬN AN
1.1.Quá trình hình thành và phát triển
1.1.1.Giới thiệu chung về công ty.
1.1.2.Quá trình hình thành và phát triển.
1.1.3.Ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh.
1.2.Cơ cấu tổ chức của công ty
1.2.1.Sơ đồ cơ cấu tổ chức.
1.2.2.Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban.
1.3.Tình hình và kết quả kinh doanh của công ty trong 3 năm gần đây
1.3.1.Tình hình sản xuất kinh doanh các thuận lợi và khó khăn.
1.3.2.Kết quả sản xuất kinh doanh trong 3 năm.
CHƯƠNG 2:PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CÁC CÔNG CỤ
TẠO ĐỘNG LỰC CHO LAO ĐỘNG TRONG CÔNG TY CP XÂY DƯNG VÀ THƯƠNG
MẠI THUẬN AN.
2.1.Thực trạng sử dụng các công cụ tạo động lực cho người lao động tại công
ty CP xây dựng và thương mại Thuận An.
2.1.1. Nhận thức về công tác tạo động lực cho người lao động của lãnh đạo,
cấp quản lý ở công ty.
2.1.2.Tình hình sử dụng các công cụ vật chất.
2.1.2.1.Công cụ vật chất trực tiếp.


2.1.2.1.2.Tiền lương.
2.1.2.1.2.Tiền thưởng.
2.1.2.2.Công cụ vật chất gián tiếp.


2.1.2.2.1.Phúc lợi bắt buộc
2.1.2.2.1.Phúc lợi tự nguyện
2.1.3.Tình hình sử dụng các công cụ tinh thần.
2.1.3.1.Phong cách lãnh đạo.
2.1.3.2 Môi trường làm việc.
2.2.Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hinh sử dụng các công cụ tạo động lực tại
doanh nghiệp.
2.2.1.Các nhân tố bên trong.
2.2.1.1.Đặc điểm cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp.
2.2.1.2.Đặc điểm công việc.
2.2.1.2.Đặc điệm của nguồn lao động.
2.2.2.Các nhân tố bên ngoài.
2.2.2.1.Các chính sách nhân sự của doanh nghiệp.
2.2.2.2.Tình hình kinh tế-văn hóa-xã hội của địa phương.
2.2.2.3.Các chính sách của nhà nước.
2.3.Một số hạn chế và nguyên nhân sử dụng các công cụ tạo động lực cho lao
động trong doanh nghiệp.
2.3.1.Đối với công cụ kinh tế.
2.3.2.Đối với công cụ tinh thần.
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ ĐỂ HOÀN THIỆN CÁC CÔNG
CỤ TẠO ĐỘNG LỰC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG
VÀ THƯƠNG MẠI THUẬN AN.


3.1.Đinh hướng phát triển của công ty năm 2014.
3.2.Các giải pháp.
3.2.1.Giải pháp để hoàn thiện các công cụ vật chất
3.2.1.1. Hoàn thiện công cụ tiền lương.
3.2.1.2. Xây dựng chính sách tiền thưởng hợp lý.
3.2.1.3. Các hoạt động phúc lợi và dịch vụ cần duy trì và tìm hiểu kỹ mong

muốn của người lao động.
3.2.2. Hoàn thiện các công cụ khuyến khích tinh thần.
3.2.2.1 Chú trọng đào tạo và tạo cơ hội phát triển cho người lao động.
3.2.2.2 Xây dựng các phong trào đoàn thể, khen ngợi, tổ chức thi đua trong
công ty ngày càng đa dạng, phong phú.
3.2.2.3 Duy trì và xây dựng một nền văn hóa doanh nghiệp tích cực và nâng
cao tinh thần tuân thủ giờ giấc trong công ty.
3.3. Các kiến nghị.
Phụ Lục
Tài liệu tham khảo
Giáo trình quản trị nguồn nhân lực ĐHKTQD.
Giáo trình quản trị kinh doanh ĐHKTQD.
Đăng ký kinh doanh của công ty.
Báo cáo tài chính,báo cáo nhân lực của công ty CP xây dựng và phát triển
Thuận An.


Sơ đồ và bảng biểu:
- Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty.
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2010 –
2012.
Bảng 2: Tiền lương bình quân của Công ty cổ Phần xây dựng và
thương mại Thuận An.
-Bảng 3: Mức lương tối thiểu và tối đa đối với các chức danh công
việc.
-Bảng 4: Tiền tiền lương trung bình của các chức danh công việc
trong Công ty Thuận An.
-Bảng 5: Kết quả điều tra mức độ thoả mãn đối với tiền lương.
-Bảng 6: Tiền thưởng bình quân của Công ty qua các năm.
-Bảng7: Đánh giá của người lao động đối với công cụ tiền thưởng

của Công ty.
-Bảng 8: Nhận xét về mối quan hệ của cấp trên với nhân viên.
-Bảng 9: Kết quả điều tra đánh giá về môi trường làm việc nhân
viên Công ty CP xây dựng và thương mại Thuận An.
-Bảng 10: kết quả điều tra về mối quan hệ giữa các nhân viên trong
Công ty.


LỜI MƠ ĐẦU
Bất kỳ một lĩnh vực hoạt động nào của xã hội cũng cần có sự tham gia
của hoạt động quản trị.Trong thời gian quá các doanh nghiệp việt nam đã và
đang thực hiện thay đổi hệ thống quản trị.Với thời cơ thách thức mới trong
hoạt động kinh doanh,việc thay đổi hệ thống quản trị cho phù hợp với điều
kiện cạnh tranh,với sức ép quốc tế hóa ngày càng tăng là một yêu cầu có tầm
quan trọng chiến lược đối với quá trình phát triển lâu dài của các doanh
nghiệp việt nam.hiệu quả của hệ thống quản trị được thể hiện cụ thể qua hiệu
quả,sự hợp lý của cơ cấu tổ chức,các hệ thống nhân sự,tuyển dụng,đào tạo…
hệ thống quản trị tiên tiến đòi hỏi cũng phải phù hợp với bộ máy quản trị của
doanh nghiệp.
Xuất phát từ điều đó bộ máy quản trị của doanh nghiệp ngày càng trở nên
quan trọng trong vai trò quản trị của mình.Những bộ máy quản trị muốn
hoạt động tốt cần có một cơ cấu tổ chức phù hợp đó là một cơ cấu chuyên
tinh,gọn nhẹ,hợp lý không có sự chồng chéo.bộ máy quản trị hoạt động tốt đòi
hỏi trình độ quản trị cũng cần phải được nâng cao.do đó,việc tuyển dụng ,bố
trí,đào tạo và sử dụng cán bộ phải phù hợp với năng lực thực sự và yêu cầu
của chính vị trí ấy.đặc biệt là việc tạo động lực cho lao động trong công ty.Nó
ảnh hưởng rất lớn đến năng suất lao động,ảnh hưởng doanh số cũng như lợi
nhuận của doanh nghiệp.Tuy nhiên các công cụ tạo động lực ở công ty cổ
phần xây dựng và thương mại Thuận An chưa thực sự hoàn thiện. Do đó việc
đưa ra giải pháp hoàn thiện công cụ tạo động lực cho lao động trong doanh

nghiệp để công tác tạo động lực hiệu quả hơn là cực kỳ quan trọng và bức
thiết hiện nay tại doanh nghiệp.


Thấy được tầm quan trọng và sự cấp thiết đó trong doanh nghiệp nên
trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần phát triển xây dựng và thương
mại Thuân An.Được sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị trong công ty em
đã tìm hiểu nghiên cứa để nhằm đưa ra giải pháp hoàn thiện cho công cụ tạo
động lực cho lao động trong doanh nghiệp.
Chuyên đề nhằm giúp doanh nghiệp chỉ ra được ưu điểm,nhược điểm
và nguyên nhân của các công cụ tạo động lực tai doanh nghiệp.Từ đó đưa ra
những giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn các công cụ tạo động lực
trong công ty CP xậy dựng và thương mại Thuận An.
Chuyên đề gồm 3 chương:
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ
THƯƠNG MẠI THUẬN AN.
CHƯƠNG 2:PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÁC CÔNG CỤ
TẠO ĐỘNG LỰC CHO LAO ĐỘNGTẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ
THƯƠNG MẠI THUẬN AN.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG CÁC TẠO ĐỘNG LỰC CHO
NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI
THUẬN AN.


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI
THUẬN AN
1.1.Quá trình hình thành và phát triển.
1.1.1.Giới thiệu chung về công ty.
Tên Công ty:


CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN XÂY DỰNG VÀ

THƯƠNG MẠI THUẬN AN
Tên giao dịch: THUAN AN TRADING AND DEVELOPMENT
CONSTRUCTION
JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt:

THUAN AN., JSC

Địa chỉ trụ sở chính: Số 141 Đường Trường Chinh, tổ 20, phường
Phương Liệt, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
Văn phòng giao dịch: Lô biệt thự E56 Khu đô thị Đại Kim, phường Định
Công, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.
Điện thoại : 043. 5400895

Fax: 043. 5400853

Thành viên hội đồng quản trị:
1. Ông:

Nguyễn Duy Hưng:

Chủ tịch HĐQT kiêm TGĐ

2. Ông:

Phạm Tiến Phong

:


3. Ông:

Nguyễn Hữu Lĩnh:

4. Ông:

Trần Đức Khoa:

5. Bà:

P.Chủ tịch HĐQT
P.Chủ tịch HĐQT

Trưởng ban kiểm soát

Đào Thị Hương:

Kế toán trưởng

1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển.
Để đáp ứng được nhu cầu phát triển, Công ty Cổ phần Phát triển Xây
dựng và Thương mại Thuận An được thành lập trên cơ sở kế thừa, phát
triển các nguồn lực và đội ngũ quản lý, điều hành từ các Tổng công ty, Công
ty, Xí nghiệp và các Đơn vị thi công Giao thông giàu truyền thống. Giấy phép
đăng ký kinh doanh số 0103004704 cấp ngày 04 tháng 08 năm 2004 do Sở kế
hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp.


Mã số thuế: 0101520598

Công ty Cổ phần Phát triển Xây dựng và Thương mại Thuận An tự hào
về thế mạnh truyền thống trong lĩnh vực thi công các công trình cầu đường,
thi công cơ giới, xử lý nền móng,.. với lực lượng thiết bị hiện đại được nhập từ
các nước tiên tiến trên thế giới như: Mỹ, Nhật, Đức, Hàn Quốc... Chúng tôi đã
tham gia xây dựng hàng trăm công trình thuộc các lĩnh vực: Giao thông, thủy
lợi, công nghiệp, dân dụng đặc biệt là các công trình cầu đường...
Công ty cổ phần phát triển xây dựng và thương mại Thuận An có đội
ngũ 800 cán bộ công nhân viên, trong đó có hàng trăm kỹ sư, kiến trúc sư,
công nhân kỹ thuật lành nghề được đào tạo chính quy ở trong và ngoài nước,
tích luỹ được nhiều kinh nghiệm trong quản lý và tổ chức thi công, đặc biệt
qua việc thi công các công trình đđ̣ òi hỏi ứng dụng công nghệ thi công hiện đại
với các tiêu chuẩn quốc tế.
Chuyên nghiệp và năng động, Công ty cổ phần phát triển xây dựng và
thương mại Thuận An đã khẳng định được thế mạnh của một đơn vị hàng
đầu trong thi công xây lắp, sẵn sàng đảm nhận thi công các công trình đđ̣ òi hỏi
kỹ mỹ thuật và chất lượng cao theo tiêu chuẩn quốc tế và được sự tín nhiệm
của các chủ đầu tư, và trở thành một đối tác tin cậy đối với nhiều nhà đầu tư
trong và ngoài nước.
Hiện tại Công ty đang thực hiện quản lý điều hành theo mô hình Công
ty mẹ - Công ty con với 5 đơn vị thành viên, 11 đội thi công hoạt động trên
địa bàn cả nước với 145 cán bộ, kỹ sư các ngành và 655 công nhân kỹ thuật
lành nghề, ngoài ra còn có các lượng lực vệ tinh chuyên nghiệp sẵn sàng bổ
sung khi cần thiết.
Vốn điều lệ:

50.000.000.000

Bằng chứ : Năm mươi tỷ đồng
Mệnh giá cổ phần : 10.000
Số cổ phần: 5.000.000



Số cổ phần chào bán : 0
Từ năm 2004 đến nay lien tiếp thành lập công ty con trên toàn quốc.
Công ty CP xây dựng số 1 Thuận An

1.

Địa chỉ: Số 16, ngõ 3 đường Nguyễn Xí, phường Trường Thi, Tp Vinh,
Nghệ An
Mã số thuế: 2901140648
Công ty CP xây dựng số 5 Thuận An

2.

Địa chỉ: Lô 7, E2 Khu dân cư NamSânBay, Khuê Trung, Cẩm Lệ, Đà
Nẵng
Mã số thuế: 040 141 8639
3.

Công ty CP Xây dựng số 7 Thuận An EC
Địa chỉ: Số 5, ngõ 351, phố Lĩnh Nam, phường Vĩnh Hưng, quận Hoàng
Mai, thành phố Hà Nội, Việt Nam
Mã số thuế: 0106367417

4.

Công ty CP xây dựng số 9 Thuận An
Địa chỉ: P904 Toà nhà A5, Khu đô thị Đại Kim, Hoàng Mai, Hà Nội.
Mã số thuế: 010 267 5040


5.

Công ty CP xây dựng số 11 Thuận An
Địa chỉ: Số 131đường Phan Chu Trinh, Thành Phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
Mã số thuế: 2901235554
1.1.3.Ngành nghế sản xuất kinh doanh.
- Xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, cơ sở hạ tầng,
san lấp mặt bằng;
- Mua bán cho thuê vật tư, thiết bị máy móc ngành công nghiệp, xây
dựng giao thông, vận tải;
- Mua bán thiết bị điện Công nghiệp, nông nghiệp, dân dụng;


- Sản xuất buôn bán vật liệu xây dựng, văn phòng phẩm, hàng thủ công
mỹ nghệ;
- Sản xuất thiết bị, máy móc xây dựng (Bao gồm cả thiết bị máy móc
nâng hạ)
BIỂU KHAI SỐ NĂM KINH NGHIỆM
TT
I

II
1

TÍNH CHẤT CÔNG VIỆC
XÂY DỰNG DÂN DỤNG – CÔNG NGHIỆP
San lấp mặt bằng, thi công nền móng công trình
Xây dựng nhà cao tầng , chung cư
Xây dựng nhà xưởng công nghiệp

XÂY DỰNG CHUYÊN NGHÀNH GIAO THÔNG
Xây dựng mới
Nền, mặt đường ô tô đô thị, đường QL, tỉnh lộ,
GTNT
Các công trình trên tuyến: Cầu lớn, Cầu trung, cầu

2

nhỏ, cống hộp, cống bản, cống tròn, tường chắn...
Nâng cấp cải tạo
Nền đào đắp, đất đá các loại
Móng mặt đường cấp phối đá dăm, đá dăm tiêu
chuẩn, đá dăm nước.v.v..
Mặt đường đá dăm láng nhựa, thảm bê tông

3

nhựa.v.v...
Sửa chữa lớn
Các công trình thoát nước: Cầu trung, cầu nhỏ, ,
cống hộp, cống bản, cống tròn, tường chắn...
Đại tu sửa chữa nền mặt đường đang khai thác

1.2.Cơ cấu tổ chức của công ty.
1.2.1.Sơ đồ cơ cấu tổ chức.
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty.

SỐ NĂM
KINH NGHIỆM
9 năm

9 năm
9 năm

9 năm
9 năm
9 năm
9 năm
9 năm

9 năm
9 năm


ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG

BAN KIỂM SOÁT

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

TỔNG GIÁM ĐỐC

PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC

PHÒNG THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH

PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC

PHÒNG KẾ HOẠCH
KINH DOANH


1.2.2.chức năng nhiệm vụ của từng phong ban.

PHÒNG KẾ TOÁN TÀI VỤ


+ Đại Hội Cổ đông
Đại Hội Cổ đông là cơ quan quyền lực cao nhất của Công ty, bao gồm
tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết và người được cổ đông ủy quyền.
+ Hội đồng Quản trị:
Ông: Nguyễn Duy Hưng:

Chủ tịch HĐQT kiêm TGĐ

HĐQT do Đại hội Cổ đông bầu ra, là cơ quan quản lý cao nhất của công
ty, quản trị Công ty giữa hai kỳ Đại hội. Nhiệm kỳ của HĐQT là 5 năm, hiện
HĐQT Công ty có 5 thành viên
+ Ban kiểm soát
Ông: Trần Đức Khoa:

Trưởng ban kiểm soát

Ban kiểm soát do Đại Hội cổ đông bầu ra, có nhiệm vụ kiểm tra tính
hợp lý, hợp pháp trong điều hành hoạt động kinh doanh và báo cáo tài chính
của công ty. Nhiệm kỳ của Ban kiểm soát trùng với nhiệm kỳ của Hội Đồng
Quản Trị. Hiện tại Ban kiểm sát của Công ty gồm 3 thành viên
+ Ban Tổng giám đốc
Ông: Nguyễn Duy Hưng

Tổng giám đốc


Bộ máy điều hành hoạt động hàng ngày của công ty bao gồm Ban
Tổng Giám ĐốcBan Tổng Giám Đốc: Theo điều lệ công ty quy định: Tổng Giám
đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty, chịu trách nhiệm trước Đại
Hội Đồng Cổ Đông và HĐQT cũng như trước pháp luật về mọi hoạt động của
công ty.Tổng Giám Đốc :Thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng
Giám Đốc Công ty quy định tại điều lệ Công ty và Luật Doanh Nghiệp 2005.
Phó Tổng Giám Đốc thường trực

Ông:

Trần Đức Khoa

giúp việc cho Tổng Giám Đốc Công ty trong tổ chức tác nghiệp của
phòng kế toán tài vụ, phụ trách công việc quản trị hành chính công ty làm
nhiệm vụ thường trực công ty khi Tổng Giám Đốc vắng mặt và thực hiện các
nhiệm vụ khác theo sự phân công hoặc ủy quyền của Tổng Giám Đốc.
Phó Tổng Giám Đốc mảng thi công


Ông Nguyễn Văn Tú
kiểm tra giám sát quá trình thi công tại công trường.điều động nhân
lực một cách phù hơp và báo cáo lại tình hình công trường cho tổng giám
đốc.
Phòng kế hoạch kinh doanh:
Ông Lê Văn Hải trưởng phòng
+ Xây dựng kế hoạch hằng năm và kế hoạch 5 năm theo chỉ đạo của
Tổng Giám Đốc Công Ty bao gồm: Kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công Ty
và các kế hoạch biện pháp (Kế hoạch tín dụng, kế hoạch tiếp thị bán hàng, các
liên kết kinh tế v.v…) để thực hiện kế hoạch đã đề ra.

+ Quản lý hợp đồng kinh tế, hàng hóa, vật tư, theo dõi tình hình mua
bán hàng hóa.
+ Thực hiện các thủ tục liên quan đến mua hàng hóa (cả kinh doanh nội
địa và hàng nhập khẩu) và bán hàng hóa (cả bán nội địa và xuất khẩu).
+ Giúp Tổng Giám Đốc kiểm tra và tổng hợp tình hình trong quá trình
thực hiện kế hoạch, phát hiện các vấn đề phát sinh và đề xuất biện pháp giải
quyết.
+ Thực hiện chế độ báo cáo theo yêu cầu của các cơ quan chức năng
(Báo cáo xuất nhập khẩu, báo cáo thống kê v.v…) và báo cáo tổng hợp tình
hình thực hiện kế hoạch theo yêu cầu của Ban Tổng Giám Đốc.
+ Nắm bắt kịp thời các thông tin thị trường, thông tin từ khách hàng
và nhà cung cấp để phản ánh kịp thời với Ban Tổng Giám Đốc.
+ Tổ chức lập các dự án đầu tư dưới sự chỉ đạo của Tổng Giám Đốc để
phục vụ cho chiến lược phát triển của công ty.
+ Theo dõi, cập nhật số liệu để đảm bảo việc cung cấp thông tin kịp
thời, chính xác và đầy đủ đối với một tổ chức niêm yết.
Phòng kế toán tài vụ:
Bà: Đào Thị Hương:

Kế toán trưởng


Nhiệm vụ của phòng kế toán tài vụ là tổ chức thực hiện tốt luật kế toán
và các văn bản hướng dẫn thực hiện luật kế toán tại công ty, cụ thể là:
+ Tổ chức hạch toán kinh tế về hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty theo đúng quy định của pháp luật.
+ Tổ chức thực hiện các chuẩn mực kế toán Việt Nam do Bộ Tài Chính
ban hành.
+ Tổng hợp kết quả kinh doanh, lập báo cáo kế toán thống kê và các
báo cáo tài chính khác theo quy định của pháp luật và điều lệ công ty bao

gồm cả các bản dự toán dài hạn hàng năm và hàng quý của công ty theo kế
hoạch kinh doanh.
+ Ghi chép, phản ánh chính xác kịp thời, đầy đủ, trung thực và có hệ thống
sự tăng giảm các nguồn vốn (bao gồm vốn chủ sở hữu, vốn vay, vốn liên doanh,
liên kết…) để quay vòng vốn nhanh phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty.
+ Theo dõi chính xác nợ của công ty (bao gồm nợ phải thu, nợ phải trả, nợ
tạm ứng v.v…) phản ánh và đề xuất kế hoạch thu chi tiền mặt và các hình thức
thanh toán khác, thực hiện tốt công tác thanh toán đối nội và công tác thanh
toán quốc tế.
+ Thực hiện quyết toán quý, 6 tháng, năm đúng tiến độ và thời gian quy
định phối hợp với các bộ phận khác trong công ty để kiểm kê, đánh giá tài
sản, vật tư hàng hóa tồn kho cuối mỗi niên độ kế toán để xác định lãi lỗ.
+ Thực hiện báo cáo thuế, báo cáo thống kê và các báo cáo khác liên
quan đến công tác hạch toán kế toán theo yêu cầu hợp lý của các cơ quan
quản lý nhà nước và các Ngân hàng Thương mại.
+ Lập báo cáo để Tổng Giám Đốc trình HĐQT và Đại Hội Đồng Cổ đông
đúng theo điều lệ công ty.
+ Xây dựng sự phối hợp luân chuyển chứng từ trong toàn công ty vừa
đảm bảo phương châm: chính xác - kịp thời - trung thực - minh bạch và đúng


pháp luật vừa đảm bảo sự phối hợp nhịp nhàng trong tổ chức kinh doanh và
luân chuyển hồ sơ tài liệu trong toàn công ty.
+ Phòng Kế toán Tài vụ là bộ phận chủ yếu trong công ty cung cấp tài
liệu cho công ty kiểm toán độc lập, Ban Kiểm soát công ty, các đoàn thanh tra
kiểm tra và các đối tượng khác theo điều lệ công ty.
Phòng Tổ chức - Hành chính:
Ông Phạm Văn Tư Trưởng phòng
+ Quản lý hồ sơ lý lịch nhân viên toàn Công ty, giải quyết các thủ tục về

chế độ tuyển dụng, thôi việc, bổ nhiệm, kỷ luật, khen thưởng, nghỉ hưu v.v…
Trưởng phòng TC-HC là thành viên thường trực của Hội đồng thi đua khen
thưởng và Hội đồng kỷ luật của Công ty.

1.3.Tình hình và kết quả sản xuất kinh doanh của công ty 3 năm gần
đây
1.3.1.Những thuận lợi và khó khăn đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty hiện nay
* Thuận lợi
- Mặc dù xét về tình hình kinh tế giai đoạn 2008 – 2012 là những năm
khó khăn do tác động của khủng hoảng kinh tế, ảnh hưởng đến nhiều ngành
nghề cũng như lĩnh vực kinh doanh, nhưng với bản lĩnh của một doanh
nghiệp có bề dày thanh tích trong lĩnh vực thương mại và xây dưng(đặc biệt
là xây dưng) thì sự tác động đó chỉ ảnh hưởng rất bé đên doanh nghiệp . Bởi
vậy, công ty vẫn thu được giá trị doanh thu cũng như lợi nhuận tương đối cao
trong các năm trong giai đoạn.
-với kinh nghiêm hoạt động trong kinh vực xây dưng cầu đường cả
chục năm với cơ sở vật chất đầy đủ.máy móc tiên tiến và đội ngũ công nhân


lành nghề có trách nhiệm và nhiệt huyết với công việc,với đội ngũ quản lý
cũng như kỹ sư có trinh độ cao và ngày càng được bổ sung,đào tạo đó là một
thuận lợi vô cùng lớn của công ty.
-Hoạt động dưới hình thức là công ty cổ phần với hầu hết là nhưng cổ
đông là nhưng ông lớn làm trong lĩnh vực xây dựng cầu đường nhiều năm đã
nghỉ hưu nên việc đảm bảo về nguồn vốn không bi thiếu hụt kết hợp với
nguồn nhân lực dồi dào và có trình đô là nền tảng tạo nên sức mạnh cho
doanh nghiệp.
-Đã hoạt đông được 10 năm nên doanh nghiếp có khá đầy đủ về số
lượng cũng như chất lượng của máy mọc nhằm dảm bảo thực hiện thi công

nhưng công trình chất lượng và đúng thời gian.đây cũng là lợi thế rất lớn
của Thuận An.
-Một yếu tố hết sức thuân lợi của doanh nghiệp đó là việc doanh nghiệp
đã và đang xây dựng được uy tín của mình với các nhà đầu tư
-Hoạt động trong lĩnh vực cầu đường là một lĩnh vực khá hot ở Việt
Nam.do Việt Nam là nước có nhiều song nước,kênh rạch cũng như có rất
nhiều thiên tai lũ lụt.nên việc đấu thầu được dự án không quá kho khăn.cùng
với đó Việt Nam là nước đang thời kỳ phát triển nên cơ sở vật chất,cầu
đương chưa được hoàn thiên.đo cũng là một thuận lợi rất lớn không chỉ với
doanh nghiệp Thuận An mà còn đối với tất cả các doanh nghiệp xây dưng ở
Việt Nam.

* Khó khăn
-Lĩnh vực của doanh nghiệp là xây dựng cầu đường.đây là một nganh
rất hot ở thời điểm hiện nay,đó là một thuận lợi cũng là thách thức của
doanh nghiệp.vì là ngành hót nên sẽ có rất nhiều doanh nghiệp về câu đương


được mọc lên và với tiềm lực tài chính vững mạnh chắc chắn họ se là nhưng
đối thủ cạnh tranh rất lớn đối với doanh nghiệp.
-Công ty cổ phần thương mại và xây dựng Thuận An không phải là
công ty nhỏ nhưng cũng không phải là công ty lớn nên việc đầu tư thuê
nhưng nhà quản trị,kỹ sư giỏi về làm việc là không thể bằng được với các
công ty cầu đường lớn khác nên việc cạnh tranh đấu thầu nhưng công trình
lớn gặp rất nhiểu khó khăn.đặc biệt hiện nay các công ty cầu đường lớn thì
ngày càng lớn mạnh như Tổng 4,…đó là khó khăn rất lớn để doanh nghiệp có
thể cạnh tranh lại được
-Như tôi đã nói ở phần thuận lợi.đó là việc góp vốn của công ty chủ yếu
là các ông lớn trong nganh xây dựng đã nghỉ hưu.đó là con dao hai lưỡi của
doanh nghiệp,nếu tận dụng được nguồn vốn dồi dào vào ôn đinh đó thì đó là

thuận lợi rất lớn.nhưng cùng với đó thì việc huy động được nguồn vốn đó
cũng khá là khó khăn do họ là những người rất cẩn thận,sợ sự mạo hiểm nên
có thể đánh mất cở hội của doanh nghiệp.
1.3.2.kết quả sản xuất kinh doanh trong 3 năm.
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2010 – 2012
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2010 –
2012
(Đơn vị: triệu VND)
Chỉ tiêu
Doanh thu BH & CCDV

2010

2011

330.59

306.23

0

6

330.59

306.23

0
312.85


6
290.92

9

4

2012
330.256

Giảm trừ DT
DT thuần về BH & CCDV
Giá vốn hàng bán

330.256
309.256


Lợi nhuận gộp về BH & CCDV

17.731

15.312

21.000

Chi phí tài chính

3.851


4.118

4.213

Chi phí QLKD

7.865

6.786

6.756

6.016

4.408

5.043

Thu nhập khác

210

464

436

Chi phí khác

70


284

256

Lợi nhuận khác

140

180

180

6.156

4.588

5.223

Chi phí thuế TNDN

1.539

1.147

1305,75

Lợi nhuận sau thuế TNDN

4.617


3.441

DT hoạt động tài chính

LN thuần từ hoạt động kinh
doanh

Tổng lợi nhuận kế toán trước
thuế

3.917,2

5
(Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh công ty giai đoạn 2010–
2012)
Doanh thu BH & CCDV của công ty có xu hướng không ổn định theo các
năm trong giai đoạn. Theo đó doanh thu công ty năm 2010 là 330.590(triệu
VND). Đến năm 2011 giá trị này lai giảm 306.236 triệu VND(giảm 7,4% so
với năm 2010) đến năm 2012 lại có xu hướng tăng trở lại(tăng 7,8% so với
năm 2011).điều này cũng dễ hiểu vì năm 2011 tình hình kinh tế thế giới
khủng hoảng.Việt Nam mặc dù là nước bi ảnh hưởng nhẹ nhưng cung tác
động không nhỏ đến kết quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp Việt
Nam.
Tương tự như doanh thu BH & CCDV thì giá trị lợi nhuân gộp về BH &
CCDV tại đơn vị cũng có những biến động nhất định, tăng giảm không đồng


đều.năm 2010 lợi nhuận 17.731VND .đến năm 2011 lợi nhuận gộp lại giảm
xuống 15.312 triệu VND(giảm 13,6% so với năm 2010) nhưng năm 2012 lại
tăng mạnh đên 21.000 triệu VND(tăng 37,1% so với năm 2011).

Chi phí quản lý kinh doanh của công ty có xu hướng giảm trong giai
đoan 2010- 2012.củ thể chi phi quản lý kinh doanh năm 2010 là cao nhất
7.865 triệu VND và thấp nhất là năm 2012 6.756 triệu VND.
Lợi nhuận sau thuế TNDN có xu hướng không ổn định năm 2010 là
4.617 triệu VND nhưng năm 2011 là giảm là 3.441 VND(giảm 25,5% so với
năm 2010) nhưng năm 2012 lai tiếp tục tăng trở lại ( tăng 13.8% so với năm
2011).

CHƯƠNG 2:PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CÁC CÔNG CỤ
TẠO ĐỘNG LỰC CHO LAO ĐỘNG TRONG CÔNG TY CP XÂY DƯNG VÀ THƯƠNG
MẠI THUẬN AN.
2.1.thực trạng sử dụng các công cụ tạo động lực cho người lao động tại công
ty CP xây dựng và thương mại Thuận An.
2.1.1. Nhận thức về công tác tạo động lực cho người lao động của lãnh đạo,
cấp quản lý ở công ty.
Tại công ty CP xây dựng và thương mại Thuận An,ban giám đốc cũng như
các cấp quản lý đã có sự quan tâm nhất định cho công tác tạo động lực cho


người lao đông.Các cấp lãnh đạo đã cố gắng tạo ra điều kiện thuận lợi cho
các nhân viên của mình,khuyến khích họ tích cực làm việc,ban hành nhiều
chính sách lương thưởng,các khoản phúc lợi nhằm làm cho nhân viên yên
tâm công tác,gắn bó với công ty.Mặc dù vậy do các yếu tố khách quan cũng
như chủ mà các công cụ tạo động lực cho người lao đông ở công ty vẫn chưa
đạt hiệu quả cao nhất mà dưng lại ở một mức độ nhất định.Các cấp quản lý
chưa đi sâu tìm hiểu kỹ những nguyên nhân chính làm giảm động lực lao
động của nhân viên,chưa đưa ra được những biện pháp thiết thực nhằm
khuyến khích người lao động tích cực,hăng say hơn trong công việc.

2.1.2.tình hình sử dụng các công cụ vật chất.

2.1.2.1.công cụ vật chất trực tiếp.
2.1.2.1.2.tiền lương.
Căn cứ quy định của nhà nước về trả lương cho công nhân và đặc điểm sản
xuất kinh doanh của mình.Công ty Thuận An đã có các hình thức trả lương
nhằm khuyến khích cho người lao động làm việc hăng say,chất lượng và hiệu
quả.Các hình thức trả lương cho cán bộ quản lý của công ty chủ yếu theo
bảng lương thống nhất,rõ ràng để mọi người dễ dàng xem và tính được tiền
lương của mình.Công ty xác định được rõ ràng tiền lương là công cụ kinh tế
quan trọng nhất bởi với người lao động đó là nguồn thu nhập chính.
Các hình thức trả lương mà công ty áp dụng:Do đặc điểm sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp nên doanh nghiệp tra lương theo thời giản và trả
lương theo năng suất lao động.
a.Trả lương theo năng suất lao động: Áp dụng với một bị phận công nhân
thi công tai các công trường. Tỷ lệ mà các nhân viên này nhận được là từ 40-50
%.
Cách trả lương này có ưu điểm là:
Số tiền mà nhân viên đạt được phụ thuộc vào năng suất do vậy tăng thu


nhập cho mình đồng nghĩa với tăng hiệu quả của việc thi công cho Công ty.
Làm cho người lao động làm việc tích cực có năng suất hiệu quả hơn để đạt
được giá trị gia tăng cho tổ chức.
Nhân viên chủ động tích cực hơn trong việc học hỏi và tìm kiếm những
cách giải quyết công việc một cách chất lượng và nhanh nhất có thể.Do đó
nâng cao được trình độ chuyên môn của nhân viên.
Cách trả lương này hướng tới hiệu quả thực hiện công việc, đảm bảo tự
do cá nhân.
Hình thức trả lương theo năng suất lao động này được nhưng công
nhân chăm chỉ rất ưa thích vì họ có thể làm thêm ngoài giờ,có thể đạt được
mức thu nhập phù hợp với sự cố gắng chăm chỉ của bản thân.

Yếu điểm của việc trả lương theo tỷ lệ năng suất là nhân viên có mức
thu nhập không ổn định, có những tháng cao,có những tháng thấp.
Một điều không thể tránh được của hình trả theo năng suất lao động là
sẽ khiến người lao động chạy theo số lượng, dù họ có cố gắng nhiều thì vẫn
làm giảm chất lượng từng phần công trình. Ngoài ra nó có dẫn đến tình
trạng lấy lòng cấp điều hành để được tham gia nhận những phần công việc
đơn giản nếu Công ty không có những hình thức kiểm soát hợp lý.
b.Trả lương theo thời gian: Áp dụng đối với những nhân viên quản lý,
làm việc văn phòng và một số bộ phận công nhân thi công lâu năm những
người mà không thể tiến hành định mức một cách chặt chẽ, chính xác công
việc của họ.
Công thức được Công ty CP xây dựng và thương mại Thuận An áp dụng
để tính lương cho khối lao động này là:
LCbi = TLtti* Hi * NCi/ NCQĐ


Trong đó:
LCbi là lương cơ bản của người thứ i.
TLtti là mức lương tối thiểu của người thứ i.
Hi là hệ số bậc lương.
NCi là ngày công thực tế của người thứ i.
NCQĐ là ngày công theo quy định cuả Công ty. Công ty cho nhân viên hành
chính nghỉ ngày chủ nhật nên số ngày trong một tháng là 26 hoặc 27
ngày.Còn đối với chỉ huy,kỹ thuật và công nhân lâu năm của công trình thì
NCqđ là 30 ngày.Trừ những ngày lễ trong năm.Còn những ngày mưa gió
không thể thi công thì sẽ được nhận 70% ngày lương.
Mức lương tối thiểu của Công ty hiện nay là 5tr. Đây là một lợi thế rất
lớn của Công ty khi thu hút nhân lực đầu vào. Mức này có thể coi khá lớn so
với các công ty xây dựng hiện nay ở Việt Nam.
Hình thức trả lương theo thời gian là xu hướng chung của các công ty vì

phương thức điều hành dễ dàng vì thế chi phí sẽ rẻ hơn rất nhiều.
Trong quá trình làm việc, chưa có sự đánh giá chi tiết chất lượng làm
việc để kịp thời khắc phục sự thiếu thông tin ở khâu đầu tiên nên tiền lương
mang tính bình quân cao. Thông thường các bộ phận này chỉ cần đi đủ thời
gian, không vi phạm kỷ luật lao động là sẽ được trả lương đầy đủ.
Bảng 2: Tiền lương bình quân của Công ty cổ Phần xây dựng và thương
mại Thuận An.
( Đơn vị: 1000đ)
Chỉ tiêu

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012


Tổng số lao động

320

460

600

Tổng quỹ tiền
lương

800.000


1.472.000

2.400.000

Tiền lương bình
quân

3500

4200

5000

(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự)
Nhận xét: Tiền lương bình quân của Công ty CP xây dựng và thương
mại Thuận An qua các năm đều tăng . Tốc độ tăng: Năm 2011 so với năm
2010 tăng 20%, năm 2012 so với 2011 tăng 19%. Tiền lương tăng cùng với
việc doanh thu của Công ty liên tục tăng là lực hút đối với nguời lao động và
là điều kiện để Công ty gìn giữ những lao động giỏi.
Thu nhập bình quân của người lao động ở các công ty xây dựng trên đia bàn
hà nội trong năm 2012 là 4,5tr.vì vậy chế độ lương của công ty khá là cạnh
tranh.
*Đánh giá về khoảng cách thu nhập trong Công ty.
Bảng 3: Mức lương tối thiểu và tối đa đối với các chức danh công việc.
Vị trí

Thu nhập nhỏ nhất

Thu nhập lớn nhất


Trưởng phòng

8 triệu

10 triệu

Nhân viên hành chính

5 triệu

7 triệu

Chỉ huy công trường

6 triệu

8 triệu

Kỹ thuật công trường

5 triệu

7 triệu

Công nhân

4 triệu

6 triệu



(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự- Bảng quyết toán lương của nhân viên
Công ty tháng 3/2012)
Mức lương của các nhân viên trong cùng một vị trí không có sự chênh
lệch lớn. Khoảng cách về lương không cao sẽ ít tạo ra khoảng cách tâm lý
giữa các nhân viên, sự ganh tỵ vì thế giảm, làm cho họ hòa đồng hơn trong
công việc. Nhưng ở một công ty có nguồn nhân lực trẻ như Công ty Thuận An
thì sự cạnh tranh lành mạnh, cơ hội có được mức lương cao lại kích thích sự
cố gắng, nỗ lực làm việc không biết mệt mỏi của nhân viên.
Bảng 4: Tiền tiền lương trung bình của các chức danh công việc trong
Công ty Thuận An.

Vị trí

Tiền lương bình quân 1 lao động

Trưởng phòng

9.5 triệu

Nhân viên hành chính

6 triệu

Chỉ huy công trường

8 triệu

Kỹ thuật công trường


6 triệu

Công nhân

5 triệu

(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự- Bảng quyết toán lương của nhân viên
Công ty tháng 3/2012)
Căn cứ vào bản số liệu trên ta thấy sự chênh lệch mức lương là tương
đối hợp lý.
Bảng 5: Kết quả điều tra mức độ thoả mãn đối với tiền lương.

Mức độ

Tỷ lệ trả lời


Hài lòng

55%

Bình thường

40%

Không hài lòng

5%

( Nguồn: Kết quả tự điều tra tháng 3/2012)

Với 55% nguời lao động hài lòng với tiền lương, 40% bình thường và
5% không hài lòng thì thấy phần lớn người lao động hài lòng với tiền lương
mà mình nhận được, đó là thành công rất lớn của Công ty.nhưng người
không hài lòng với mức lương của họ chủ yếu là công nhân.vì công việc của
họ khá vất vả mà mức thu nhập lại thấp.

2.1.2.1.2.Tiền thưởng.
Các hình thức thưởng được Công ty áp dụng.
a. Thưởng Tết.
Để ghi nhận những đóng góp của người lao động với sự phát triển của
Công ty, vào Tết dương lịch hay âm lịch hàng năm Công ty thưởng tiền và
tặng quà cá nhân có thành tích tiêu biểu.Công ty tổ chức thường tết theo vị trí
công việc: các trưởng phòng và chỉ huy công trường được thưởng 3 tháng
lương.kỹ thuật và nhân viên hành chính 2 tháng tiền lương còn công nhân
lâu năm được thưởng 1 tháng tiền lương.
Khi xem xét kết quả hoạt động kinh doanh ta thấy năm 2012 là một năm
doanh thu của công ty tương đối cao, cần điều chỉnh tiền thưởng cho nhân
viên gắn với doanh thu để nhân viên thấy được vai trò, sự đóng góp của mình
vào những kết quả chung.


×