Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động của Ngân hàng TMCP Á Châu Chi nhánh Đồng Nai đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (970.42 KB, 86 trang )

1
MỞ ĐẦU
1. Lý do thực hiện đề tài
Nền kinh tế Việt Nam nói chung và ngành ngân hàng nói riêng đang đứng trƣớc một
giai đoạn đầy khó khăn, thách thức; và ACB không phải là ngoại lệ. Bởi lẽ chính phủ đã
đặt nhiệm vụ kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô là ƣu tiên hàng đầu với nhiều giải
pháp cấp bách, cả kinh tế lẫn hành chính, trong đó nổi bật là khống chế mạnh tăng trƣởng
tín dụng và tốc độ tăng tổng phƣơng tiện thanh toán, kiểm soát chặt việc kinh doanh vàng
và ngoại hối, giảm bội chi ngân sách, cắt giảm đầu tƣ công. Trong điều kiện đó, ACB
phải đặt mục tiêu an toàn trong kinh doanh lên hàng đầu thay cho phƣơng châm thƣờng
trực là “ Tăng trƣởng nhanh – Quản lý tốt – Hiệu quả cao”. Với mục tiêu mới trong hoàn
cảnh mới, việc định hƣớng giải pháp phát triển hoạt động của ACB trong giai đoạn sắp
tới có ý nghĩa hết sức quan trọng.
Trong đó ACB Đồng Nai, ngoài những điểm chung từ ACB Hội sở còn có những đặc
thù riêng tại địa bàn tỉnh Đồng Nai, khu vực kinh tế năng động trong cả nƣớc. Và cũng
gặp phải sự cạnh tranh rất gay gắt từ các Ngân hàng trong và ngoài nƣớc.
Từ nhu cầu thực tế và yêu cầu của chƣơng trình đào tạo cao học tôi đã chọn đề tài
“Một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động của Ngân hàng TMCP Á Châu Chi nhánh
Đồng Nai đến năm 2020 ” làm luận văn cao học chuyên ngành quản trị kinh doanh tại
Trƣờng Đại Học Lạc Hồng.
2. Mục tiêu đề tài
- Hệ thống hóa lý luận về hoạt động ngân hàng trong điều kiện hiện nay .
- Tìm hiểu các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động của Ngân hàng TMCP Á Châu Chi
nhánh Đồng Nai. Đánh giá thực trạng , phân tích cơ hội và thách thức trong hoạt động
của Ngân hàng TMCP Á Châu Chi nhánh Đồng Nai


2
- Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển hoạt động của Ngân hàng TMCP Á Châu
Chi nhánh Đồng Nai.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu


- Đối tƣợng nghiên cứu: Thực trạng hoạt động kinh doanh của ngân hàng ACB chi
nhánh ĐN, một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động của ngân hàng TMCP Á Châu ĐN
- Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động của ACB chi nhánh Đồng Nai.
- Đối tƣợng khảo sát: Các khách hàng sử dụng dịch vụ tại ACB chi nhánh Đồng Nai,
khảo sát các chuyên gia.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Đề tài sử dụng phƣơng pháp khảo sát (những yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động của
ngân hàng trong điều kiện hiện nay), thống kê (tình hình hoạt động của Ngân hàng
TMCP Á Châu chi nhánh đồng Nai, thống kê ý kiến khách hàng), so sánh và
phân tích kết quả hoạt động qua các năm, phân tích các yếu tố tác động đến
hoạt động của ngân hàng, phân tích điểm mạnh, điểm yếu, thách thức và nguy
cơ.Từ đó đƣa ra giải pháp phát triển hoạt động Ngân hàng TMCP Á Châu chi
nhánh đồng Nai.
- Số liệu thứ cấp : Các số liệu về kết quả hoạt động dịch vụ và các hoạt động kinh
doanh khác. Ngoài ra, tác giả còn tiến hành điều tra sự đánh giá của khách hàng đối với
chất lƣợng dịch vụ của ACB Đồng Nai dựa theo mô hình Servqual. Tiến hành phỏng vấn
chuyên gia để đánh giá điểm mạnh, điểm yếu thách thức nguy cơ của ACB Đồng Nai dựa
vào mô hình ma trận IFE và EFE theo phƣơng pháp Delphi.
- Phân tích dữ liệu thông qua phƣơng pháp phân tích thống kê bằng phần mềm Excel.
5. Kết quả đạt đƣợc
- Nêu rõ các nguy cơ cạnh tranh, yếu tố tác động đến hoạt động của NHTM Việt
Nam, của NH T MC P Á C hâ u nói chung và hoạt động của ACB Đồng Nai nói riêng


3
trong điều kiện hiện nay.
- Rút ra một số kết luận từ cuộc thăm dò ý kiến khách hàng giao dịch dịch vụ tại
ACB Đồng Nai.
- Đề ra các giải pháp có cơ sở khoa học từ công tác nghiên cứu và đƣa ra những kiến
nghị để thực hiện có hiệu quả giải pháp đó.



4
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1 Tổng quan chung về Ngân hàng thƣơng mại (NHTM)
1.1.1 Khái niệm về Ngân hàng
Ngân hàng thƣơng mại đƣợc hiểu nhƣ một định chế tài chính trung gian quan trọng
vào bậc nhất của nền kinh tế. Có rất nhiều khái niệm khác nhau về NHTM tùy theo quan
điểm của từng quốc gia, từng tổ chức. Tại Việt Nam có hai khái niệm về ngân hàng
thƣơng mại đƣợc quan tâm:
 Pháp lệnh NH ngày 23-5-1990 của Hội đồng Nhà nƣớc xác định: NHTM là tổ
chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thƣờng xuyên là nhận tiền kí gửi
từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực
hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phƣơng tiện thanh toán.
 NHTM là loại hình ngân hàng đƣợc thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và
các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng nhằm
mục tiêu lợi nhuận (theo Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 – luật số
47/2010/QH12). Trong đó hoạt động ngân hàng là hoạt động: nhận tiền gửi, cấp
tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán qua tài khoản.
1.1.2 Chức năng và bản chất Ngân hàng thƣơng mại
Dƣới áp lực cạnh tranh và nhằm đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế, ngày nay Ngân
hàng cũng nhƣ các định chế tài chính khác đã và đang mở rộng các dịch vụ kinh doanh
của mình. Bên cạnh chức năng truyền thống “là trung gian tài chính có chức năng chuyển
hóa vốn từ ngƣời tiết kiệm sang ngƣời đi vay và thực hiện thanh toán hàng hóa và dịch
vụ” ngày nay, ngân hàng còn từng bƣớc thâm nhập vào các chức năng hoạt động của các
tổ chức tài chính khác nhƣ cung cấp dịch vụ bảo hiểm, thành lập công ty trực thuộc nhƣ
công ty chứng khoán, công ty thuê tài chính, công ty quản lí và khai thác nợ… (GS.TS
Nguyễn Văn Tiến, Giáo trình Quản trị Ngân hàng Thƣơng mại, trang 47).
Theo Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 của Việt Nam: “Ngân hàng là loại hình Tổ
chức tín dụng có thể đƣợc thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng theo quy định của



5
Luật này. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng bao gồm
NHTM, Ngân hàng chính sách và Ngân hàng hợp tác xã”
“Hoạt động ngân sách là việc kinh doanh, cung ứng thƣờng xuyên một hoặc một số
các nghiệp vụ sau đây:
Nhận tiền gửi
Cấp tín dụng
Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản”
Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh tiền tệ, cung cấp một danh mục dịch vụ tài
chính tổng hợp, với ba loại hình chủ yếu là nhận tiền gửi, cấp tín dụng và làm dịch vụ
thanh toán (GS.TS Nguyễn Văn Tiến, Giáo trình Quản trị Ngân hàng Thƣơng mại, trang
50).
1.1.3 Các loại hình NHTM
 Căn cứ vào tính chất và mục tiêu hoạt động:
 Ngân hàng thƣơng mại
 Ngân hàng đầu tƣ
 Ngân hàng phát triển
 Ngân hàng chính sách
 Ngân hàng hợp tác
 Căn cứ vào hình thức sở hữu:
 Ngân hàng tƣ nhân
 Ngân hàng cổ phần
 Ngân hàng sở hữu Nhà nƣớc
 Ngân hàng liên doanh
 Chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài
 Căn cứ vào tính đa dạng:
 Ngân hàng đơn năng
 Ngân hàng đa năng

 Ngân hàng bán buôn và bán lẻ


6
1.1.4 Các chức năng của Ngân hàng thƣơng mại
Chức năng trung gian tín dụng
Gửi tiền

Ngƣời dƣ
thừa vốn

ủy thác

Cho vay

Ngân hàng

Ngƣời cấp

thƣơng mại

vốn
Đầu tƣ

đầu tƣ

Sơ đồ 1.1: Chức năng trung gian tín dụng của NHTM (Nguyễn Văn Tiến, trang
57)
Chức năng thanh toán
NHTM thực hiện chức năng trung gian thanh toán trên cơ sở thực hiện chức năng

trung gian tín dụng. Thông qua việc nhận tiền gửi, ngân hàng đã mở cho khách hàng tài
khoản tiền gửi để theo dõi các khoản thu, chi. Đó chính là tiền đề để khách hàng thực
hiện thanh toán qua Ngân hàng, đặt ngân hàng vào vị trí trung gian thanh toán. Giúp hạn
chế rủi trong vận chuyển.
Lệnh trả tiền
Ngƣời trả tiền

Giấy báo có
NHTM

Ngƣời mua

Ngƣời thụ hƣởng
Ngƣời bán

Sơ đồ 1.2: Biểu đồ thể hiện chức năng thanh toán (Nguyễn Đăng Dờn, 2011)
Chức năng tạo tiền
Từ khoản dự trữ tăng lên ban đầu, thông qua hành vi cho vay bằng chuyển khoản, hệ
thống ngân hàng có khả năng tạo nên số tiền gửi (tức tiền tín dụng) gấp nhiều lần số dự
trữ tăng thêm ban đầu. Mức mở rộng tiền gửi phụ thuộc vào hệ số mở rộng tiền gửi. Hệ
số này chịu tác động bởi các yếu tố tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ dự trữ vƣợt mức và tỷ lệ
giữ tiền mặt so với tiền gửi thanh toán của công chúng. Khả năng tạo tiền của hệ thống
NHTM còn bị giới hạn bởi tỷ lệ dự trữ vƣợt mức và tỷ lệ tiền mặt so với tiền gửi thanh
toán của công chúng (Nguyễn Văn Tiến, trang 60).


7
Các loại tiền gửi bao gồm: tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn
Các loại tiền gửi tiết kiệm: tiết kiệm không kỳ hạn, tiết kiệm có kỳ hạn, tiết kiệm tiền
gửi có mục đích.

Đối với ngân hàng, hoạt động nguồn vốn đƣợc phản ánh thông qua kết cấu nguồn vốn
của ngân hàng bao gồm: vốn chủ sở hữu, vốn huy động, vốn đi vay, vốn khác.
1.1.5 Vai trò của NHTM trong nền kinh tế
Một nền kinh tế khỏe mạnh và năng động đòi hỏi hệ thống tài chính phải luân chuyển
thông suốt nguồn vốn từ những ngƣời tiết kiệm đến những ngƣời có nhu cầu đầu tƣ.
Cùng với NHTW các NHTM có vai trò quan trọng trong việc điều tiết nền kinh tế vĩ
mô, thực hiện chính sách tiền tệ.
Hỗ trợ cho môi trƣờng kinh doanh, đầu tƣ phát triển sản xuất của doanh nghiệp cùng
với các hoạt động xuất nhập khẩu đƣợc diễn ra tốt hơn.
Khơi thông nguồn vốn trong nền kinh tế, giúp nguồn vốn đƣợc phát huy tối đa hiệu
quả sử dụng.
Góp phần vào sự phát triển kinh tế xã hội.
Ngân hàng là đối tƣợng và đồng thời là các trung gian chuyển tải chính sách tiền tệ,
phân bổ tín dụng và dịch vụ thanh toán.
Những quy chế đặc biệt đối với Ngân hàng: quy chế về an toàn hoạt động kinh doanh,
quy chế về chính sách tiền tệ, quy chế về phân phối tín dụng, quy chế về bảo vệ ngƣời
tiêu dùng, quy chế về bảo vệ ngƣời đầu tƣ, quy chế thành lập ngân hàng và cấp giấy phép
kinh doanh.
Những rủi ro mà ngân hàng hiện đại phải đối mặt là: rủi ro lãi suất, rủi ro ngoại hối,
rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro hoạt động ngoại bảng, rủi ro công nghệ và hoạt
động, rủi ro quốc gia và rủi ro khác.


8
1.1.6 Những nguyên lý quản trị ngân hàng
Bảo đảm chắc chắn rằng ngân hàng có đủ tiền sử dụng ngay để thanh toán các dòng
tiền gửi rút ra, nghĩa là tiền gửi giảm xuống do những ngƣời gửi tiền rút ra hoặc thực hiện
thanh toán. Để duy trì lƣợng tiền có sẵn là bao nhiêu, ngân hàng phải thực hiện quản lý
thanh khoản.
Phải theo đuổi một mức rủi ro chấp nhận đƣợc, bằng cách đạt đƣợc những tài sản có

tỷ lệ rủi ro vỡ nợ thấp và đa dạng hóa tài sản có.
Có đƣợc những nguồn vốn với giá rẻ.
Quyết định mức vốn chủ sở hữu của ngân hàng phải duy trì và đạt đƣợc vốn chủ sở
hữu cần thiết (Nguyễn Văn Tiến, Quản trị NHTM, trang 169-170).
1.2 Các nhân tố ảnh hƣởng đến sự phát triển hoạt động NHTM
1.2.1 Các nhân tố bên trong
Môi trƣờng bên trong hay môi trƣờng nội bộ là hệ thống các yếu tố liên quan đến các
nguồn lực (nhân lực, vật chất, vô hình) và khả năng hoạt động của các bộ phận chuyên
môn, ảnh hƣởng trực tiếp đến kết quả, các hoạt động của Ngân hàng. Khi nhận diện, phân
tích các yếu tố của môi trƣờng nội bộ, ta cần đánh giá những gì mà Ngân hàng có hoặc
chƣa có, thực hiện tốt hoặc chƣa tốt so với yêu cầu hay tiêu chuẩn công việc. (Nguyễn
Thị Liên Diệp, 2010).
1.2.1.1 Quản trị
Công tác quản trị của NHTM đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong quá trình hoạt
động kinh doanh của ngân hàng. Có thể nói, đây là một trong những yếu tố hàng đầu góp
phần nên thành công của NHTM trong quá trình hoạt động kinh doanh. Năng lực quản trị
đƣợc thể hiện ở: năng lực quản trị điều hành, năng lực quản trị tài chính, quản trị rủi ro
trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, chiến lƣợc phát triển... Nếu NHTM nào có


9
khả năng quản trị tốt sẽ đƣa Ngân hàng đến thành công và ngƣợc lại sẽ gặp nhiều nguy
cơ.
1.2.1.2 Nguồn nhân lực
Quản trị nguồn nhân lực là các hoạt động liên quan đến việc xác định nhu cầu các loại
lao động, tuyển mộ, huấn luyện, sử dụng, đãi ngộ, đánh giá và khuyến khích lòng trung
thành của nhân viên đối với Ngân hàng (Trần Thị Kim Dung, 2011).
Ngày nay, với sự phát triển nhanh chóng các loại hình tổ chức, các loại hình doanh
nghiệp trong nền kinh tế, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, yếu tố con ngƣời ngày càng
đƣợc coi trọng. Những mặt hạn chế thƣờng xảy ra trong hoạt động nhân lực đó là thu hút

đƣợc ngƣời giỏi và trọng dụng ƣu đãi và giữ chân những ngƣời tài (Rowan Gibson, 2002)
Phát triển nguồn nhân lực ngân hàng, đặc biệt trong điều kiện của Việt Nam, hiện nay
đối mặt với nhiều thách thức lớn. Thứ nhất phải đáp ứng nhu cầu mở rộng nhanh chóng
hoạt động ngân hàng theo khu vực địa lý, dẫn đến nhu cầu lao động rất lớn. Thứ hai là
sản phẩm dịch vụ ngân hàng ngày càng phát triển đa dạng và phức tạp, đòi hỏi nhân viên
phải am hiểu và có nhiều kỹ năng mới. Thứ ba là sự thỏa mãn của ngƣời lao động đối với
công việc (Nguyễn Minh Kiều, 2011).
1.2.1.3 Marketing
Marketing ngân hàng đƣợc xem là một hƣớng chuyên sâu của việc ứng dụng các
nguyên tắc, quy luật của marketing vào hoạt động của một lĩnh vực dịch vụ có tính đặc
thù hƣớng đến việc tìm hiểu nhu cầu của khách hàng về dịch vụ tài chính, cách thức
khách hàng lựa chọn, quyết định và sử dụng các sản phẩm do các ngân hàng cung cấp.
Một điều cần lƣu ý là hoạt động kinh doanh ngân hàng và marketing không thể hòa
lẫn. Tính thực tế của môi trƣờng thƣơng mại hiện tại bao gồm sự cạnh tranh gay gắt, tính
phức tạp của dịch vụ tài chính gia tăng, nhu cầu nâng cao lợi nhuận bù đắp cho chi phí,
lạm phát và chi phí mở rộng hoạt động gia tăng thƣờng buộc ngƣời ta phải quan tâm đến


10
marketing vì marketing đƣợc xem là việc hoạch định và quản lý những nguồn lực khan
hiếm của ngân hàng để có thể thỏa mãn những thách thức mà họ đang phài đối đầu.
Yếu tố lợi nhuận và việc đánh giá lợi nhuận gần nhƣ đụng chạm tới mọi khía cạnh của
marketing và xuyên suốt quá trình hoạch định marketing cũng nhƣ hoạch định kinh
doanh của ngân hàng. (Trịnh Quốc Trung, 2009).
Trong Marketing Ngân hàng thì việc sử dụng yếu tố kết hợp 7Ps hay còn gọi
Marketing – mix 7Ps là vô cùng quan trọng. Đó là:
 Sản phẩm dịch vụ:
Đảm bảo cung cấp cho khách hàng các sản phẩm phù hợp, đa dạng đáp ứng nhu cầu
ngày càng tăng của khách hàng. Vì đặc tính đặc biệt của ngành Ngân hàng cho nên tính
bảo hộ về sản phẩm không cao, tuy nhiên sự uy tín của thƣơng hiệu lại tác động rất lớn

tới việc khách hàng lựa chọn sử dụng các sản phẩm.
 Giá cả:
Để có đƣợc lợi thế này, đòi hỏi Ngân hàng phải có sự tính toán hợp lí và tiết giảm các
chi phí không cần thiết giúp cho Ngân hàng có đƣợc sự linh hoạt về giá.
 Phân phối:
Với đặc tính của ngành dịch vụ sản phẩm không thể tồn kho lƣu trữ vì vậy một hệ
thống kênh phân phối thích hợp, địa điểm thuận lợi sẽ ảnh hƣởng rất lớn đến kết quả tăng
trƣởng và doanh số bán hàng. Tuy nhiên việc mở rộng hệ thống phân phối còn đi theo với
năng lực quản trị kênh phân phối để có thể giúp cho việc mở rộng hệ thống này đạt đƣợc
hiệu quả tốt nhất.
 Xúc tiến – Truyền thông:
Để có thể xúc tiến truyền thông tốt trong Ngân hàng thì việc kết hợp nhiều hoạt động:
xúc tiến bán hàng, bán hàng cá nhân, bán buôn, quan hệ công chúng, quảng bá sản phẩm,


11
gửi thƣ giới thiệu, tài trợ, hỗ trợ khách hàng… sẽ giúp cho hoạt động xúc tiến truyền
thông đem lại hiệu quả cao.
 Con ngƣời:
Là yếu tố quan trọng nhất ảnh hƣởng đến sự thành công của toàn bộ hoạt động
Marketing mix. Vì vậy công tác con ngƣời, nhất là các nhân viên tiếp xúc thƣờng xuyên
với khách hàng phải đƣợc huấn luyện và đảm bảo sự chuyên nghiệp, thân thiện và luôn
sẵn sàng hỗ trợ phục vụ tốt nhất cho khách hàng.
 Quy trình:
Là phần quan trọng giúp hỗ trợ việc đánh giá chất lƣợng dịch vụ. Một quy trình với
các thủ tục, cơ chế hoạt động rõ ràng, dễ dàng, hạn chế sự cố (hiểu lầm) và khoa học sẽ
giúp cho khách hàng hài lòng hơn.
 Cơ sở vật chất hữu hình:
Bao gồm tòa nhà hội sở, chi nhánh và các phòng giao dịch, hệ thống ATM, máy
móc trang thiết bị, trang phục nhân viên, cách sắp xếp bố trí các phƣơng tiện phục vụ…

nếu công tác này tốt sẽ giúp tăng niềm tin cho khách hàng đối với Ngân hàng.
1.2.1.4 Tài chính
Khả năng tài chính của một ngân hàng chủ yếu ở nguồn vốn tự có, khả năng thanh
khoản, tỷ lệ nợ xấu ,khả năng sinh lời...
 Vốn tự có:
Là số vốn ban đầu và đƣợc gia tăng trong quá trình hoạt và trình phát triển của ngân
hàng, là cơ sở để thu hút vốn tiền gửi, điều chỉnh hoạt động đầu tƣ và điều chỉnh hoạt
động tín dụng, nó thể hiện sức mạnh của của ngân hàng.
 Khả năng thanh khoản


12
Khả năng thanh khoản của ngân hàng đƣợc thể hiện ở chỗ khả năng tức thì đáp ứng
nhu cầu rút tiền gửi và giải ngân các khoản tín dụng đã cam kết của ngân hàng.
 Tỷ lệ nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu là tỷ lệ phần trăm giữa nợ xấu so với tổng dƣ nợ ở thời điểm so sánh. Tỷ
lệ nợ xấu cho thấy mức độ nguy hiểm mà ngân hàng gặp phải.
Tỷ lệ nợ xấu = tổng nợ xấu/tổng dƣ nợ
 Khả năng sinh lời
Để đánh giá chất lƣợng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thì các chuyên gia phân
tích tài chính thƣờng dùng các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận / tài sản có (ROA), tỷ lệ lợi
nhuận/vốn... (Nguyễn Minh Kiều, 2011).
1.2.1.5 Nghiên cứu và phát triển
Ngày nay với sự phát triển của công nghệ Ngân hàng không ngừng thay đổi, ngân
hàng có thể cung cấp hàng loạt các dịch vụ tài chính một cách tự động và nhanh chóng
nhƣ ký gửi trực tiếp, rút tiền tự động, truy cập thông tin tài khoản, giao dịch thông qua di
động và Internet…(Nguyễn Minh Kiều, 2011) Vì vậy Ngân hàng nào thiếu đầu tƣ cho
công tác R&D có thể khiến mình trở nên lạc hậu và kém khả năng cạnh tranh với các
ngân hàng khác
1.2.1.6 Quản trị chất lƣợng

Quản trị chất lƣợng bao gồm nhiều yếu tố tuy nhiên trong phạm vi nghiên cứu đề tài
này tác giả chỉ xin đề cập tới chất lƣợng sản phẩm.
Chất lƣợng là mức độ của một tập hợp các đặc tính vốn có của một sản phẩm, hệ
thống hoặc quá trình thỏa mãn các yêu cầu của khách hàng và các bên có liên quan. (Tạ
Thị Kiều An, 2010).


13
Trong lĩnh vực Ngân hàng việc áp dụng thực hiện các quy trình quản trị chất lƣợng
hiệu quả nhƣ TQM, Kaizen, ISO… sẽ giúp Ngân hàng nâng cao hiệu quả hoạt động từ đó
góp phần giúp cho Ngân hàng ngày càng phát triển.
1.2.1.7 Hệ thống thông tin
Thông tin đóng vai trò đặc biệt quan trọng làm cơ sở cho các quyết định quản trị và
cũng là cơ sở giúp cho doanh nghiệp hay Ngân hàng hoạt động đƣợc hiệu quả hơn.
(Phạm Thị Thu Phƣơng, 2002)
Việc thu thâp, phân tích, đánh giá, cung cấp hệ thống thông tin sẽ giúp cho nhà quản
trị có đƣợc hệ thống dữ liệu đáng tin cậy trong việc thực hiện các nghiệp vụ của mình.
Công tác quản lý hệ thống thông tin bao gồm thông tin bên trong và bên ngoài nếu
hiệu quả sẽ góp phần thúc đẩy các hoạt động của Ngân hàng ngày một tốt hơn.
1.2.2 Môi trƣờng bên ngoài
Hoạt động kinh doanh của các ngân chịu tác động rất lớn từ các yếu tố bên ngoài.
Việc kiểm soát các yếu tố bên ngoài sẽ cho thấy những cơ hội và nguy cơ mà một ngân
hàng gặp phải để các nhà quản lý đƣa ra các chiến lƣợc,các giải pháp nhằm tận dụng các
cơ hội và tránh các đe doạ. Các yếu tố bên ngoài của ngân hàng có thể chia làm hai cấp
độ đó là môi trƣờng vĩ mô và môi trƣờng vi mô.
1.2.2.1 Môi trƣờng vĩ mô
a. Yếu tố về kinh tế
Các yếu tố kinh tế có ảnh hƣởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của các tổ chức
kinh doanh nói chung và của ngân hàng nói riêng. Trong thực tế, yếu tố kinh tế là hệ
thống các hoạt động, các chỉ tiêu kinh tế mà quốc gia, quốc tế đạt đƣợc trong từng thời

kỳ.
- Hiện trạng kinh tế của quốc gia. Sự biến động của các chỉ số: GDP, thu nhập bình
quân đầu ngƣời, lạm phát, tín dụng và lãi suất, tỷ giá ngoại tệ…


14
- Chu kỳ phát triển kinh tế.
- Chính sách kinh tế quốc gia.
- Khuynh hƣớng toàn cầu hóa trong kinh doanh.
Sự thay đổi của một trong các yếu tố này đều ảnh hƣởng ít nhiều đến hoạt động kinh
doanh của các tổ chức, và đặc biệt là ảnh hƣởng rất lớn đến các ngân hàng.
b. Yếu tố chính trị và pháp luật
Chính trị: là yếu tố đầu tiên mà các nhà đầu tƣ, nhà quản trị các doanh nghiệp các tổ
chức quan tâm phân tích để dự báo mức độ an toàn trong các hoạt động tại các quốc gia,
các khu vực nơi mà công ty hay tổ chức có mối quan hệ mua - bán đầu tƣ (Phạm Thị Thu
Phƣơng 2007).
Yếu tố này thể hiện qua những khía cạnh cơ bản nhƣ:
-

Thể chế chính trị hiện tại và xu hƣớng của quốc gia và khu vực.
Mức độ ổn định hay biến động về chính trị tại một quốc gia hay một khu vực cụ

thể. Đây là khía cạnh nhạy cảm của yếu tố chính trị có thể tạo nên những biến đổi nhanh
chóng trong lĩnh vực kinh tế (Phạm Thị Thu Phƣơng 2007).
-

Mục tiêu thể chế chính trị: quan điểm của Đảng cầm quyền trong việc ƣu tiên và

hạn chế những vấn đề gì nhằm bảo vệ cho các thành viên cụ thể trong xã hội.
Những khía cạnh trên của yếu tố chính trị là những tín hiệu ban đầu giúp cho nhà

quản trị các doanh nghiệp nhận diện đƣợc đâu là cơ hội đâu là nguy cơ để ra các quyết
định đầu tƣ sản xuất kinh doanh trên các khu vực thị trƣờng.
Luật pháp: mỗi quốc gia đều có hệ thống pháp lý riêng, bao gồm nhiều bộ luật,
nhiều văn bản dƣới luật… thể hiện các quy tắc quản lý kinh tế xã hội của Nhà nƣớc theo
từng giai đoạn lịch sử Hệ thống pháp lý đƣợc xem là công cụ quản lý vĩ mô của Nhà
nƣớc, có vai trò bảo vệ quyền lợi của con ngƣời, cộng đồng dân tộc trong mối quan hệ
với xã hội và thiên nhiên thuộc phạm vi quốc gia và quốc tế (Phạm Thị Thu Phƣơng
2007).


15
c. Những yếu tố tự nhiên
Trong những năm gần đây, yếu tố tự nhiên đã đƣợc rất nhiều tổ chức quan tâm, các
yếu tố này nhƣ: tốc độ gia tăng dân số, tài nguyên thiên nhiên, đất đai, khí hậu, khoáng
sản, điều kiện thời tiết, môi trƣờng nƣớc và không khí… Ngày nay với sự gia tăng ô
nhiễm và cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên thì yếu tố tự nhiên ngày càng đƣợc nhiều doanh
nghiệp coi trọng.
Những yếu tố này ảnh hƣởng gián tiếp đến hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp, vì vậy ảnh hƣởng tới ngành Ngân hàng là điều không thể tránh khỏi.
d. Yếu tố xã hội
Đây cũng là một yếu tố quan trọng góp phần làm nên thành công của doanh nghiệp nói
chung và của ngân hàng nói riêng. Khi ra bất kỳ quyết định nào để tạo ra sản phẩm, dịch
vụ trong hoạt động kinh doanh của mình doanh nghiệp hay ngân hàng phải cân nhắc sản
phẩm hay dịch vụ mình tạo ra có đáp ứng cho xã hội đó hay không?
e. Yếu tố kỹ thuật và công nghệ
Hiện nay, khoa học kỹ thuật và công nghệ đóng một vai trò quan trọng trong sự phát
triển kinh tế xã hội, nó đã làm thay đổi diện mạo cả thế giới, đã tạo ra rất nhiều cơ hội
cho các doanh nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Đặc biệt là các ngân
hàng có điều kiện trang bị các thiết bị, hiện đại, để từ đó tạo ra các sản phẩm dịch vụ mới
với chất lƣợng cao hơn, năng suất cao hơn, chi phí thấp hơn...

Trong lĩnh vực ngân hàng, chính nhờ có khoa học kỹ thuật và công nghệ phát triển đã
có những bƣớc phát triển nhanh nhƣ là ngân hàng đã tạo ra đƣợc hệ thống ATM liên ngân
hàng trong nƣớc và quốc tế, nâng cao khả năng quản lý, tạo ra nhiều dịch vụ mới nhƣ
SMS banking, internet banking... Tuy nhiên bên cạnh đó, thách thức đặt ra đối với các
ngân hàng không phải là nhỏ nhƣ: vấn đề an ninh trên đƣờng truyền dữ liệu…


16
f. Các ngành phụ trợ liên quan
Với bất kỳ một ngành nào muốn phát triển mạnh thì cũng cần có các ngành phụ trợ
liên quan. Chính các ngành phụ trợ liên quan này sẽ thúc đẩy ngành đó phát triển. Trong
lĩnh vực ngân hàng thì nhờ có sự phát triển của các ngành nhƣ: giáo dục đào tạo, dịch vụ
kế toán, kiểm toán, giao thông vận tải, thị trƣờng chứng khoán ... sẽ thúc đẩy cho ngân
hàng phát triển.
1.2.2.2 Môi trƣờng vi mô
Những yếu tố khác nhau sẽ có vai trò nổi trội trong việc định hình cạnh tranh trong
các ngành khác nhau. Phân biệt sự khác nhau giữa cơ cấu nền tảng của một ngành, phản
ánh qua sức mạnh của các yếu tố, với những yếu tố ngắn hạn có thể ảnh hƣởng nhất thời
đến cạnh tranh và mức lợi nhuận.
Vì vậy phân tích cơ cấu (hay phân tích ngành) là xác định những đặc trƣng cơ bản,
nền tảng của một ngành gắn với những điều kiện kinh tế và công nghệ trong chiến lƣợc
cạnh tranh đƣợc xác lập. Mỗi doanh nghiệp sẽ có những thế mạnh và điểm yếu riêng khi
đối phó với cơ cấu ngành và cơ cấu ngành có thể thay đổi theo thời gian.


17
ĐỐI THỦ TIỀM ẨN GIA
NHẬP THỊ TRƢỜNG
Nguy cơ có đối thủ
gia nhập mới

Sức mạnh
mặc cả của
NHÀ

CÁC ĐỐI THỦ
TRONG NGÀNH

KHÁCH HÀNG

nhà cung

CUNG CẤP

cấp

Sức mạnh mặc cả
Nguy cơ có đối
thủ gia nhập mới

Sự đe dọa của hàng hóa và
dịch vụ thay thế
SẢN PHẨM DỊCH VỤ THAY THẾ

Sơ đồ 1.3 : Mô hình năm áp lực cạnh tranh của M. Porter
a. Đối thủ cạnh tranh
Trong lĩnh vực ngân hàng việc xác định và phân tích đối thủ cạnh tranh có một vai trò
rất quan trọng trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Để giữ vững thị
phần hoặc mở rộng thị phần, các ngân hàng phải giành lấy các cơ hội của nhau, xây dựng
đội ngũ phân tích đối thủ cạnh tranh để đƣợc những hiểu biết về những hành động và đáp
ứng của đối thủ cạnh tranh.

b. Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn của một công ty là các tổ chức hoạt động cạnh tranh trong
thị trƣờng với sản phẩm liên quan, sử dụng công nghệ liên quan, đã nhắm vào phân khúc


18
thị trƣờng chính của công ty nhƣng với sản phẩm không liên quan, khu vực địa lý khác và
cung cấp những sản phẩm tƣơng tự, hay là những công ty mới thành lập bởi các nhân
viên cũ hay quản lý tại các công ty đang tồn tại. Trong lĩnh vực ngân hàng, đối thủ cạnh
tranh tiềm ẩn của các ngân hàng là các ngân hàng đã thành lập hoặc chuẩn bị thành lập,
các tổ chức tín dụng sắp thành lập, các tổ chức tín dụng đang hoạt động trên thị trƣờng
với những sản phẩm liên quan, sử dụng các công nghệ liên quan, có cùng chung phân
khúc thị trƣờng nhƣng với sản phẩm khác .
c. Khách hàng
Ngƣời mua ảnh hƣởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của tổ chức, khi mua sản
phẩm dịch vụ, ngƣời mua có một quyền lực đối với nhà cung cấp là họ yêu cầu nhà cung
cấp phải đáp ứng một số điều khoản họ đƣa ra thì họ mới mua hàng hoá và dịch vụ của tổ
chức, họ có quyền mặc cả về giá cả…
Ngƣời mua đóng một vai trò rất quan trọng đối với bất kỳ một tổ chức hoạt động kinh
doanh nào, nếu sản phẩm dịch vụ của công ty đƣợc ngƣời mua tin dùng và tín nhiệm, thì
tổ chức đó sẽ nhanh chóng thành công và ngƣợc lại, tổ chức rất dễ đi đến phá sản. Trong
hoạt động kinh doanh ngân hàng thì chính sự trung thành của khách hàng là điều kiện tồn
tại và phát triển của ngân hàng vì ngân hàng tồn tại đƣợc là nhờ niềm tin của khách hàng.
Chính vì thế, để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình, ngân hàng phải có những chính
sách, thái độ phục vụ thân thiện, mềm dẻo với khách hàng, phải xây dựng đƣợc những cơ
sở dữ liệu thông tin về khách hàng, thể hiện sự tôn trọng đối với khách hàng.
d. Nhà cung cấp
Đối với những doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình bao giờ
cũng liên kết với các nhà cung cấp để cung cấp các nguồn lực ( vốn, nhân lực nguyên,
nhiên vật liệu …). Các nhà cung cấp có thể gây ra những áp lực mạnh lên hoạt động kinh

doanh của doanh nghiệp, nhƣ: các nhà cung cấp có thể đầu cơ, làm giá, tăng giá bán
nguyên vật liệu, khi biết mình độc quyền cung cấp các nguồn lực cho tổ chức đó. Do vậy,


19
việc nghiên cứu và tìm hiểu về các nhà cung cấp là một việc làm cần thiết trong hoạt
động kinh doanh của bất kỳ tổ chức nào, một tổ chức làm việc với nhiều nhà cung cấp
khác nhau, để tránh tình trạng bị nhà cung cấp gây áp lực cho tổ chức.
e. Sản phẩm, dịch vụ thay thế
Trong hoạt động kinh doanh, các ngân hàng cần chú ý đến các sản phẩm, dịch vụ
thay thế, vì chính các sản phẩm này sẽ hạn chế tiềm năng và lợi nhuận của ngân hàng
thậm chí lôi kéo khách hàng của ngân hàng. Nếu không quan tâm đến những sản phẩm
thay thế tiềm ẩn, các ngân hàng sẽ bị tụt hậu lại các thị trƣờng nhỏ bé, thậm chí có thể bị
mất khách hàng ngay trên thị trƣờng chính của mình. Vì vậy, trong quá trình hoạt động
kinh doanh các ngân hàng phải thƣờng xuyên kiểm tra và nghiên cứu các sản phẩm dịch
vụ thay thế tiềm ẩn, để từ đó cải tiến và nâng cấp công nghệ để kịp thời tung ra các sản
phẩm dịch vụ mới, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của khách hàng.
1.3 Một số công cụ hỗ trợ xây dựng và lựa chọn giải pháp phát triển
1.3.1 Ma trận đánh giá các yếu tố môi trƣờng bên ngoài
Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài cho phép các nhà chiến lƣợc tóm tắt và đánh
giá thông tin kinh tế, xã hội, văn hóa, nhân khẩu, địa lý, chính trị, chính phủ, công nghệ
và cạnh tranh (Nguyễn Thị Liên Diệp, 2010) Từ việc hình thành ma trận này nhà quản trị
sẽ xác định đƣợc các cơ hội và nguy cơ, cũng nhƣ đánh giá đƣợc mức độ phản ứng của
doanh nghiệp mình với các yếu tố môi trƣờng bên ngoài, từ đó sẽ giúp nhà quản trị có thể
định hình đƣợc vị thế của mình từ đó làm cơ sở cung cấp thông tin cho việc hình thành
ma trận SWOT. Có 5 bƣớc trong việc phát triển ma trận EFE (F.David, (2006))
+ Bƣớc 1: Lập danh mục các yếu tố có vai trò quyết định đối với sự thành công nhƣ
đã nhận diện trong quá trình kiểm tra các yếu tố từ bên ngoài, bao gồm cả cơ hội và đe
dọa ảnh hƣởng tới công ty và ngành kinh doanh.
+ Bƣớc 2: Phân loại tầm quan trọng từ 0,0 (không quan trọng) tới 1,0 (rất quan trọng)

cho mỗi yếu tố. Mức phân loại thích hợp có thể đƣợc xác định bằng cách so sánh những


20
nhà cạnh tranh thành công với những nhà cạnh tranh không thành công hoặc bằng cách
thảo luận về yếu tố này và đạt đƣợc sự nhất trí của nhóm. Tổng số các mức phân loại
đƣợc ấn định cho các nhân tố này phải bằng 1,0.
+ Bƣớc 3: Phân loại từ 1 đến 4 cho mỗi yếu tố quyết định sự thành công để cho thấy
cách thức mà các chiến lƣợc hiện tại của công ty phản ứng với yếu tố này, trong đó 4 là
phản ứng tốt, 3 là phản ứng trên trung bình 2 là phản ứng trung bình và 1 là phản ứng ít.
Các mức này dựa trên hiệu quả của chiến lƣợc công ty.
+ Bƣớc 4: Nhân tầm quan trọng của mỗi biến số với loại của nó để xác định số điểm.
+ Bƣớc 5: Cộng số điểm về tầm quan trọng cho mỗi biến số xác định tổng số điểm
quan trọng cho tổ chức. (F.David, (2006))
Tổng số điểm quan trọng có thể có cao nhất là 4,0 và thấp nhất là 1,0. So sánh điểm
số tổng có đƣợc với mức điểm 2,5 để có thể đánh giá về công ty có mức độ phản ứng nhƣ
thế nào với môi trƣờng (dƣới 2,5 yếu, 2,5 - 3,0 trên trung bình, 3,0 - 3,5 tốt...).
1.3.2 Ma trận hình ảnh các đối thủ cạnh tranh chủ yếu
Trong tất cả các sự kiện và xu hƣớng môi trƣờng có thể ảnh hƣởng tới vị trí chiến
lƣợc của công ty. Ma trận hình ảnh cạnh tranh nhận diện những nhà cạnh tranh chủ yếu
cùng những ƣu thế và khuyết điểm đặc biệt của họ. Ma trận hình ảnh cạnh tranh là sự mở
rộng của ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài trong trƣờng hợp các mức độ quan trọng,
phân loại và tổng số điểm quan trọng có cùng ý nghĩa. Tổng số điểm này đƣợc đánh giá
của công ty so với công ty mẫu. Các mức phân loại đặc biệt của những công ty đối thủ
cạnh tranh có thể đƣợc đem so sánh với các mức phân loại của các công ty mẫu (F.David,
2006)
Việc phân tích so sánh này cung cấp các thông tin chiến lƣợc quan trọng. Từ đó giúp
công ty có thể đƣa ra các phản ứng hợp lý hơn về phòng thủ hay phản công hợp lý hơn
với đối thủ của mình.



21
1.3.3 Ma trận đánh giá các yếu tố tác động bên trong IFE
Cũng nhƣ ma trận các yếu tố tác động bên ngoài ma trận các yếu tố tác động bên
trong cũng là một ma trận dùng để cung cấp các thông tin cơ bản cho việc hình thành ma
trận SWOT (Nguyễn Thị Liên Diệp, 2010) ngoài ra nó còn giúp nhà quản trị có thể xác
định đƣợc điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp cũng nhƣ xác định đƣợc năng lực
lõi của doanh nghiệp mình từ đó giúp doanh nghiệp có thể có những giải pháp tốt hơn
cho sự phát triển của doanh nghiệp. Công cụ hình thành chiến lƣợc này tóm tắt và đánh
giá những mặt mạnh mặt yếu quan trọng của các bộ phận kinh doanh chức năng và nó
cũng cung cấp cơ sở để xác định và đánh giá mối quan hệ giữa các bộ phận này. Cách lập
ma trận IFE giống lập ma trận EFE.
1.3.4 Ma trận điểm mạnh – điểm yếu, cơ hội – nguy cơ SWOT
Ma trận này là công cụ kết hợp quan trọng để phát triển 4 loại chiến lƣợc (Nguyễn Thị
Liên Diệp, 2010)
Chiến lƣợc SO sử dụng những điểm mạnh bên trong của công ty để tận dụng những
cơ hội bên ngoài. Tất cả các nhà quản trị đều mong muốn tổ chức của họ ở vào vị trí mà
những điểm mạnh bên trong có thể sử dụng để lợi dụng những xu hƣớng và biến cố của
môi trƣờng bên ngoài.
Chiến lƣợc WO nhằm cải thiện những điểm yếu bên trong bằng cách tận dụng những
cơ hội bên ngoài.
Chiến lƣợc ST sử dụng các điểm mạnh của một công ty để tránh khỏi hay giảm đi ảnh
hƣởng của những mối đe dọa bên ngoài.
Các chiến lƣợc WT là chiến lƣợc phòng thủ nhằm giảm đi những điểm yếu bên trong
và tránh khỏi những mối đe dọa từ môi trƣờng bên ngoài. Một tổ chức đối đầu với vô số
những mối đe dọa bên ngoài và những điểm yếu bên trong có thể lâm vào tình trạng
không an toàn chút nào.
Để lập một ma trận SWOT phải trải qua 8 bƣớc:
+ Bƣớc 1: Liệt kê các điểm mạnh chủ yếu bên trong công ty.
+ Bƣớc 2: Liệt kê các điểm yếu bên trong công ty.



22
+ Bƣớc 3: Liệt kê các cơ hội lớn bên ngoài công ty.
+ Bƣớc 4: Liệt kê các mối đe dọa quan trọng bên ngoài công ty.
+ Bƣớc 5: Kết hợp điểm mạnh bên trong công ty với cơ hội bên ngoài và ghi kết quả
của chiến lƣợc SO vào ô thích hợp.
+ Bƣớc 6: Kết hợp những điểm yếu bên trong với những cơ hội bên ngoài và ghi kết
quả của chiến lƣợc WO.
+ Bƣớc 7: Kết hợp điểm mạnh bên trong với đe dọa bên ngoài và ghi kết quả của
chiến lƣợc ST.
+ Bƣớc 8: Kết hợp điểm yếu bên trong với nguy cơ bên ngoài và ghi kết quả chiến
lƣợc WT.
Tóm tắt chƣơng 1
Qua chƣơng I, chúng ta có cái nhìn bao quát về ngân hàng thƣơng mại, biết đƣợc các
yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động của ngân hàng thƣơng mại gồm: các yếu tố nội bộ nhƣ
điều hành, nhân sự, Marketing, tài chính, R&D… và các yếu tố bên ngoài ảnh hƣởng đến
hoạt động ngân hàng nhƣ môi trƣờng vĩ mô (kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội…) và môi
trƣờng vi mô (đối thủ cạnh tranh, nhà cung cấp, sản phẩm thay thế…).
Qua chƣơng này, chúng ta cũng biết đƣợc tầm quan trọng của ngân hàng đối với sự
phát triển kinh tế xã hội, biệt đƣợc các công cụ để xây dựng và lựa chọn giải pháp: ma
trận nội bộ (IFE), ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE), ma trận hình ảnh các đối
thủ cạnh tranh và ma trận SWOT.


23
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA ACB ĐỒNG NAI
TRONG THỜI GIAN QUA
2.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP ACB và chi nhánh
Đồng Nai

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
2.1.1.1 Sơ lƣợc về Ngân hàng TMCP Á Châu
Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Á Châu ( ACB: Asian Comercial Bank) đƣợc Ngân hàng
Nhà nƣớc Việt Nam cấp giấy phép hoạt động số 0032/NH-GP ngày 24 tháng 4 năm 1993
và giấy phép số 553/GP-UB do UBND thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 13 tháng 05
năm 1993. Ngày 04 tháng 06 năm 1993, ACB chính thức đi vào hoạt động. Vốn điều lệ
ban đầu là 20 tỷ VND và hiện nay vốn điều lệ thực có của Ngân hàng là
9.376.965.060.000 đồng.
- Tên tổ chức: NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU
- Tên giao dịch quốc tế: ASIAN COMMERCIAL BANK
- Trụ sở chính: 442 Nguyễn Thị Minh Khai, Quận 3, TP.Hồ Chí Minh
- Điện thoại: 84.8 3929 0999
- Website: www.acb.com.vn

- Logo:
Vốn điều lệ
Kể từ ngày 31/12/2011 vốn điều lệ của ACB là 9.376.965.060.000 đồng (Chín nghìn
ba trăm bảy mƣơi sáu tỷ chín trăm sáu mƣơi lăm triệu không trăm sáu mƣơi nghìn đồng)


24
Sản phẩm dịch vụ chính
Huy động vốn (nhận tiền gửi của khách hàng) bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ và vàng
Sử dụng vốn (cung cấp tín dụng, đầu tƣ, hùn vốn liên doanh) bằng đồng Việt Nam,
ngoại tệ và vàng.
Các dịch vụ trung gian (thực hiện thanh toán trong và ngoài nƣớc, thực hiện dịch vụ
ngân quỹ, chuyển tiền kiều hối và chuyển tiền nhanh, bảo hiểm nhân thọ qua ngân hàng.
Kinh doanh ngoại tệ và vàng.
Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ.
Mạng lƣới kênh phân phối

Gồm 339 chi nhánh và phòng giao dịch tại những vùng kinh tế phát triển trên toàn
quốc. Trên 2.000 đại lý chấp nhận thanh toán thẻ của Trung tâm thẻ ACB đang hoạt động
969 đại lý chi trả của Trung tâm chuyển tiền nhanh ACB-Western Union.
2.1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh
Đồng Nai
Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Đồng Nai đƣợc thành lập theo quyết định số
316/TCQĐ-NS.04 của Tổng giám đốc ban hành ngày 30/06/2004 , chính thức đi vào
hoạt động ngày 11/08/2004.
Trụ sở đặt tại địa chỉ: 94/467, đƣờng Phạm Văn thuận, P. Tân Mai, Tp. Biên Hòa, T.
Đồng Nai.
Điện thoại: (0613) 813900

Fax: (0613) 914 611

* Ngày 09/06/2008 Ngân hàng Á Châu đã tổ chức lễ khánh thành trụ sở mới Ngân hàng
TMCP Á Châu - Chi nhánh Đồng Nai theo quyết định số 229/QĐ-NHNN của Giám đốc
ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam tỉnh Đồng Nai.
Trụ sở đặt tại địa chỉ: 134 - 136 - 138 Hà Huy Giáp, P. Quyết Thắng, Tp. Biên Hòa,
T. Đồng Nai


25
Điện thoại: (0618) 820 010

Fax: (0613) 813 907

Vào những năm tiếp theo sau đó ACB tiếp tục phát triển mở rộng mạng lƣới hoạt
động, các Phòng giao dịch (PGD) trực thuộc Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Đồng
Nai lần lƣợt khai trƣơng trong khu vực tỉnh Đồng Nai



×