Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Định hướng giá trị của sinh viên hiện nay (nghiên cứu tại trường đại học khoa học xã hội và nhân văn và trường đại học khoa học tự nhiên, hà nội)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 88 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

NGUYỄN VĂN ĐẠT

Định hướng giá trị của sinh viên hiện nay
(Nghiên cứu tại trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn và
trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Hà Nội)

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Xã hội học

Hà Nội - 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

NGUYỄN VĂN ĐẠT

Định hướng giá trị của sinh viên hiện nay
(Nghiên cứu tại trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn và
trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Hà Nội)

Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Xã hội học
Mã số: 60 31 03 01

PGS. TS VŨ HÀO QUANG


Hà Nội - 2014


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................5
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................5
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ...........................................................................6
3. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài .............................................................12
3.1.

Ý nghĩa lý luận ........................................................................................... 12

3.2.

Ý nghĩa thực tiễn ....................................................................................... 12

4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................12
4.1.

Mục đích nghiên cứu................................................................................. 12

4.2.

Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................ 13

5. Đối tƣợng, khách thể, phạm vi nghiên cứu ......................................................13
5.1.

Đối tượng nghiên cứu ............................................................................... 13


5.2.

Khách thể nghiên cứu ............................................................................... 13

5.3.

Phạm vi nghiên cứu................................................................................... 13

6. Phƣơng pháp thu thập thông tin .......................................................................14
6.1. Phân tích tài liệu ........................................................................................... 14
6.2. Phỏng vấn sâu ............................................................................................... 14
6.3. Phương pháp thu tập thông tin bằng bảng hỏi ........................................... 15
7. Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................................15
8. Giả thuyết nghiên cứu ........................................................................................15
9. Khung phân tích .................................................................................................16
NỘI DUNG CHÍNH ................................................................................................18
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .....................18
1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài ...........................................................18
1.1.1. Khái niệm Giá trị ....................................................................................... 18
1.1.2. Khái niệm Định hướng giá trị ................................................................... 19
1.1.3. Khái niệm Sinh viên .................................................................................. 21
1.1.4. Khái niệm Định hướng giá trị của sinh viên ............................................ 22
1.2. Lý thuyết áp dụng ............................................................................................23
1


1.2.1. Lý thuyết hành động xã hội ....................................................................... 23
1.2.2. Lý thuyết xã hội hóa .................................................................................. 25
1.2.3. Lý thuyết sự lựa chọn duy lý của nhà xã hội học George Homans ........ 26
1.3. Tổng quan địa bàn nghiên cứu .......................................................................27

1.3.1. Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn ........................................ 27
1.3.2. Trường Đại học Khoa học Tự nhiên. ....................................................... 28
CHƢƠNG 2: CÁC GIÁ TRỊ ĐỊNH HƢỚNG CỦA SINH VIÊN HIỆN NAY .32
2.1. Định hƣớng giá trị của sinh viên trong hoạt động học tập. .........................32
2.1.1. Mục đích của việc học tập ......................................................................... 32
2.1.2. Thái độ của sinh viên với hoạt động học tập ............................................ 36
2.2 . Định hƣớng giá trị trong công việc, nghề nghiệp .........................................43
2.2.1. Định hướng trong việc lựa chọn nghề nghiệp ........................................ 43
2.2.2. Những yếu tố quyết định thành công trong công việc, nghề nghiệp ...... 47
2.3. Định hƣớng giá trị của sinh viên trong tình bạn, tình yêu, hôn nhân gia
đình ...........................................................................................................................48
2.3.1. Quan niệm của sinh viên về tình bạn ...................................................... 48
2.3.2. Quan niệm của sinh viên về tình yêu. ....................................................... 50
2.3.3. Định hướng của sinh viên về các giá trị, phẩm chất trong gia đình ....... 54
2.4. Định hƣớng giá trị của sinh viên trong đạo đức, cách ứng xử với gia đình,
cộng đồng .................................................................................................................57
2.4.1. Định hướng giá trị cuộc sống của sinh viên. ........................................... 57
2.4.2. Thái độ đối với cộng đồng, cuộc sống xung quanh mình ........................ 61
CHƢƠNG 3: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN ĐỊNH HƢỚNG GIÁ TRỊ
CỦA SINH VIÊN HIỆN NAY VÀ PHƢƠNG HƢỚNG ĐIỀU CHỈNH........... 68
3.1. Các nhân tố ảnh hƣởng đến định hƣớng giá trị của sinh viên hiện nay .....68
3.1.1. Những yếu tố chủ quan xuất phát từ chính bản thân sinh viên ............. 68
3.1.2. Những yếu tố khách quan từ ngoài xã hội tác động đến sinh viên......... 70
3.2. Phƣơng hƣớng điều chỉnh và định hƣớng giá trị cho sinh viên...................74
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .........................................................................81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................84
2


Danh mục từ viết tắt:


ĐHGT

Định hướng giá trị

ĐH KHTN

Đại học Khoa học tự nhiên

ĐH KHXH&NV

Đại học Khoa học xã hội và nhân văn

ĐHQGHN

Đại học Quốc gia Hà Nội

TPHCM

Thành phố Hồ Chí Minh

Danh mục bảng:
Bảng 2. 1: Mục đích học đại học của sinh viên ........................................................ 32
Bảng 2. 2: Tương quan giữa nam và nữ trong mục đích vào đại học ....................... 33
Bảng 2. 3: Người có tác động chính trong việc lựa chọn ngành học của sinh viên .. 36
Bảng 2. 4: Tương quan giữa người quyết định ngành học và các nhóm sinh viên ... 37
Bảng 2. 5: Yếu tố quan trọng nhất trong việc lựa chọn nghề nghiệp sau khi ra
trường ........................................................................................................................ 45
Bảng 2. 6: Những phẩm chất quan trọng trong công việc ........................................ 47
Bảng 2. 7: Quan niệm của sinh viên về người bạn tốt .............................................. 48

Bảng 2. 8: Những phẩm chất quan trọng trong tình bạn ........................................... 50
Bảng 2. 9: Những phẩm chất quan trọng trong tình yêu ........................................... 51
Bảng 2. 10: Những tiêu chuẩn quan trọng với người bạn đời trong tương lai .......... 54
Bảng 2. 11: Các phẩm chất quan trọng trong gia đình .............................................. 56
Bảng 2. 12: Những yếu tố quan trọng nhất với cuộc sống ........................................ 58
Bảng 2. 13: Các phẩm chất quan trọng với mỗi cá nhân trong xã hội hiện đại ........ 60
Bảng 3. 1: Hoạt động học tập của học sinh, sinh viên hiện nay ............................... 69

3


Danh mục biể đồ:
Biểu đồ 2. 1: Tương quan giữa nam và nữ về mục đích vào đại học ...................... 34
Biểu đồ 2. 2: Tương quan giữa người quyết định ngành học và các nhóm sinh viên38
Biểu đồ 2. 3: Mức độ hài lòng của sinh viên với ngành mình đang theo học......... 39
Biểu đồ 2. 4: Những hoạt động xã hội mà sinh viên tham gia trong quá trình học tập . 40
Biểu đồ 2. 5. Khu vực làm việc sau khi ra trường mà các sinh viên mong muốn .... 43
Biểu đồ 2. 6: Yếu tố quan trọng nhất trong việc lựa chọn nghề nghiệp sau khi ra
trường ........................................................................................................................ 46
Biểu đồ 2. 7: Mục đích phấn đấu trong cuộc sống của các bạn sinh viên ................ 57
Biểu đồ 2. 8: Hành động của sinh viên khi gặp người bị nạn trên đường ................ 61
Biểu đồ 2. 9: Thái độ của sinh viên khi làm sai ........................................................ 63
Biểu đồ 2. 10: Hành động của sinh viên sau khi bị phát hiện gian lận trong thi cử . 64
Biểu đồ 2. 11: Hành động khi gặp khó khăn trong cuộc sống .................................. 66

4


ĐỊNH HƢỚNG GIÁ TRỊ CỦA SINH VIÊN HIỆN NAY
PHẦN MỞ ĐẦU

1.

Lý do chọn đề tài
Đất nước ta đang trong tiến trình đổi mới mạnh mẽ và đẩy mạnh hội nhập

kinh tế quốc tế với nền kinh tế thị trường đang từng bước được xác lập. Trong quá
trình đổi mới đất nước, Đảng và Nhân dân ta đã thu được những thành tựu vô cùng
to lớn và toàn diện. Những thành tựu ấy đã và đang tác động mạnh mẽ đến các lĩnh
vực khác nhau của đời sống xã hội như kinh tế, chính trị, văn hoá, đạo đức, lối sống
của con người Việt Nam. Trước những thay đổi mạnh mẽ về cuộc sống, các giá trị
đạo đức của con người cũng bị ảnh hưởng theo cả hai chiều hướng tích cực và tiêu
cực. Điều này tác động trực tiếp tới quá trình định hướng và hoàn thiện nhân cách
của mỗi người.
Từ khi đất nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế,
việc giữ gìn và phát huy các giá trị truyền thống dân tộc cũng như việc xây dựng hệ
giá trị trong lối sống mới đã và đang đặt ra nhiều vấn đề cần phải được giải quyết.
Thực tế cho thấy, trong đời sống xã hội đã có những biểu hiện xem nhẹ những giá
trị văn hoá truyền thống của dân tộc, chạy theo thị hiếu không lành mạnh. Cuộc đấu
tranh giữa cái tiến bộ và cái lạc hậu, giữa lối sống lành mạnh trung thực, có lý
tưởng với lối sống ích kỷ, thực dụng đang diễn ra hàng ngày. Bên cạnh những giá
trị mới được hình thành trong quá trình hội nhập, những yếu tố tiêu cực cũng đang
xâm nhập vào đạo đức, lối sống của nhiều tầng lớp nhân dân, đặc biệt là thanh niên
sinh viên.
Sinh ra và lớn lên trong môi trường thông tin đa chiều và xu thế hội nhập
quốc tế, sinh viên Việt Nam hiện nay là lớp người chịu nhiều ảnh hưởng tích cực
cũng như tiêu cực từ những biến đổi của đất nước và thế giới. Thanh niên sinh viên
đang ở độ tuổi phát triển và hoàn thiện mạnh mẽ về nhân cách và lối sống. Nét nổi
bật trong đời sống tâm lý của thanh niên sinh viên là những ước mơ, hoài bão và
những dự định trong tương lai về công việc và những thành công trong cuộc sống.
Đặc trưng trong hoạt động của sinh viên là sự năng động, sáng tạo, tìm tòi khám

5


phá và đặc biệt nhạy cảm với những yếu tố mới nảy sinh trong xã hội. Những yếu tố
mới nảy sinh trong xã hội kể cả tích cực và tiêu cựu đều có tác động ảnh hưởng
mạnh mẽ đến đời sống của sinh viên. Đại bộ phận sinh viên Việt Nam phát huy
được những ưu điểm và truyền thống tốt đẹp của các thế hệ sinh viên đi trước, thi
đua học tập, rèn luyện, tiếp thu tiến bộ Khoa học, công nghệ, chủ động tiếp thu
những nét đẹp của sinh viên thế giới, tạo nên lớp sinh viên những năm đầu thế kỉ
XXI mang tính cách truyền thống và hiện đại.
Bên cạnh những mặt tích cực, sinh viên cũng đang chịu sự tác động tiêu cực
từ mặt trái của nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế. Một bộ phận sinh viên
chạy theo lối sống thực dụng, có biểu hiện xa rời các giá trị truyền thống, dễ bị dao
động về mặt định hướng giá trị và lối sống. Chính vì vậy, Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ X đã đề ra nhiệm vụ “Xây dựng và hoàn thiện giá trị, nhân cách của con
người Việt Nam, bảo vệ và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc trong thời kỳ công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, hội nhập kinh tế quốc tế. Bồi dưỡng các giá trị văn hoá
trong thanh niên, học sinh, sinh viên, đặc biệt là lý tưởng sống, năng lực trí tuệ, đạo
đức cao đẹp và bản lĩnh văn hoá con người Việt Nam”
Việc phát huy tính tích cực và điều chỉnh những hành vi lệch lạc trong đời
sống của sinh viên có tác dụng vô cùng to lớn trong việc phát triển và sử dụng
nguồn nhân lực quý giá này. Để tạo ra bước chuyển biến mạnh mẽ trong việc xây
dựng và định hướng đúng đắn hệ giá trị cho sinh viên, chúng ta cần có các cuộc
nghiên cứu Khoa học để phân tích một cách khách quan sự biến đổi định hướng giá
trị của sinh viên trong điều kiện nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
ở nước ta hiện nay, từ đó xác định những vấn đề chủ yếu nhất cần giải quyết. Đó là
lí do để chúng tôi lựa chọn đề tài: “Định hướng giá trị của sinh viên hiện nay”
làm đề tài nghiên cứu của mình.
2.


Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Khi thực hiện đề tài nghiên cứu này, chúng tôi có rất nhiều thuận lợi trong việc

tìm nguồn tham khảo, bởi liên quan đến vấn đề nghiên cứu, các học giả đi trước đã
có nhiều đề tài, công trình nghiên cứu Khoa học nghiên cứu về đạo đức, lối sống,
6


cách ứng xử, định hướng nghề nghiệp của thanh niên sinh viên. Có thể kể đến một
vài công trình tiêu biểu sau đây:
Nghiên cứu về thực trạng đạo đức, lối sống của thanh niên hiện nay có các
công trình nghiên cứu của các tác giả như: Cao Văn Định 2000: “Xây dựng lối sống
cho thanh niên đô thị hiện nay”; Phạm Hồng Tung 2007: “Nghiên cứu về thanh niên
và lối sống của thanh niên Việt Nam trong quá trình đổi mới và hội nhập quốc tế”;
Sách: “Tổng quan tình hình sinh viên và công tác Hội và phong tràoo sinh viên
nhiệm kỳ VII 2003 – 2008 của Trung ương Hội sinh viên Việt Nam 2008”; Trần Sĩ
Phán 1999: “Giáo dục đạo đức đối với sự hình thành và phát triển nhân cách sinh
viên Việt Nam trong giai đoạn hiện nay”; Doãn Thị Chín 2004: “Vấn đề giáo dục
đạo đức truyền thống cho sinh viên Việt Nam hiện nay”; Trương Văn Phước 2003:
“Đạo đức sinh viên trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam – thực trạng, vấn đề và giải pháp”; Phạm Hồng Tung
2010: “Thực trạng và xu hướng biến đổi lối sống của thanh niên”; Đỗ Ngọc Hà
2000: “Định hướng giá trị của thanh niên Việt Nam”.
Trong các công trình khoa học trên, các tác giả đã phân tích, đánh giá thực
trạng biểu hiện của đạo đức, lối sống của thanh niên. Những biểu hiện đó được xem
xét, phân tích qua định hướng giá trị sống của họ, qua việc tham gia các phong trào
hoạt động của đoàn thanh niên, Hội sinh viên, qua thái độ của thanh niên sinh viên
đối với vấn đề phấn đấu để được đứng trong hàng ngũ Đảng; hoạt động lao động
nghề nghiệp, các hoạt động học tập ở nhà trường và học tập bổ sung kiến thức;
trong các sinh hoạt văn hóa, văn nghệ, vui chơi giải trí, các mối quan hệ tình bạn,

tình yêu đôi lứa… Khi phân tích các biểu hiện, các nhà Khoa học đã chỉ ra những
mặt tích cực, những điểm còn hạn chế của đạo đức, lối sống và so sánh diễn biến
của chúng ở các mốc thời gian khác nhau.
Các tác giả thuộc nhóm nghiên cứu này cũng đã phân tích bối cảnh kinh tế
xã hội tác động đến đạo đức, lối sống của thanh niên. Theo các nhà nghiên cứu này,
xu hướng phát triển kinh tế xã hội của đất nước ta vừa là động lực, vừa là đòi hỏi
của sự phát triển của Khoa học công nghệ, văn hóa – giáo dục… là cơ hội thuận lợi
7


cho sự phát triển của sinh viên. Tuy nhiên, trong bối cảnh đó, thanh niên sinh viên
cũng chịu những khó khăn, thách thức không nhỏ. Các thách thức, khó khăn đó là:
Thứ nhất, sự bùng nổ dân số làm giảm bình quân nguồn lực, làm tăng sự cạnh tranh
trong giáo dục, đào tạo là nguyên nhân của hiện tượng tiêu cực trong học tập của
học sinh, sinh viên; Thứ hai, sự phát triển của Khoa học công nghệ kéo theo những
tác động tiêu cực của internet và các phương tiện thông tin hiện đại. Thứ ba, kinh tế
thị trường dẫn đến nguy cơ thất nghiệp cao, phân hóa giàu, nghèo rõ rệt hơn sẽ dẫn
đến sự phân biệt đối xử trong quan hệ ngườingười trong xã hội. Thứ tư, việc thực
hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa làm thay đổi nhịp sống, phong cách sống của cá
nhân, con người bị cuốn hút vào công việc, vào các hoạt động xã hội. Điều đó có
ảnh hưởng đáng kể đến các mối quan hệ gia đình, làm giảm sự quan tâm của bố mẹ
đối với việc chăm sóc, giáo dục con cái điều đó làm ảnh hưởng đến lối sống của
một số sinh viên.
Đặc biệt, có các công trình khoa học nghiên cứu trực tiếp về định hướng giá
trị của thanh niên sinh viên. Một trong số đó cần kể đến nghiên cứu “Tìm hiểu định
hướng giá trị của thanh niên Việt Nam trong điều kiện kinh tế thị trường” do
Nguyễn Đình Đức, Thái Duy Tuyên làm chủ nhiệm đề tài Chương trình công nghệ
cấp Nhà nước KX.07 – 10, Hà Nội, 1994. Trong nghiên cứu này, các tác giả đã chỉ
ra rằng có sự biến chuyển mạnh mẽ về định hướng giá trị trong xã hội, đặc biệt
trong đối tượng thanh niên trong giai đoạn xã hội chuyển đổi từ nền kinh tế tập

trung, bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Qua nghiên
cứu, nhóm tác giả cũng nhận định và đề cập những luận điểm nói về sự khác biệt rõ
rệt giữa xã hội ở nền kinh tế bao cấp với xã hội trong điều kiện kinh tế thị trường,
đó là vấn đề việc làm và nghề nghiệp đang nổi lên như một trong những mối quan tâm
hàng đầu của lớp trẻ. Việc học tập, phát triển tài năng cũng là một giá trị được xếp ở
thứ bậc cao: thanh niên lo học vi tính, ngoại ngữ, học nhiều nghề... đó là điều không có
trong thời kỳ bao cấp. Ngoài ra tác giả cũng đã đưa ra một số dự báo về biến đổi định
hướng giá trị trong tương lai, từ đó tác giả xây dựng và đưa ra những chuẩn mực
trong định hướng giá trị cho tầng lớp thanh niên Việt Nam cần có: “Có niềm tin
8


vững chắc và quyết tâm cao trong việc thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước; Có bản chất nhân văn, nhân đạo, nhân ái trong quan hệ giữa người với
người; Có năng lực Khoa học; Có trình độ công nghệ cao; Có thể lực cường tráng;
Có ý thức của người công dân; Có cá tính và bản sắc riêng”.
Ngoài ra, chúng ta cần kể tới công trình nghiên cứu về: “Định hướng giá trị
cho sinh viên trong giai đoạn hiện nay” của Ban Thanh niên trường học, NXB
Thanh niên, 2007. Cuốn sách đã phát hiện những biểu hiện và xu hướng biến đổi
định hướng giá trị của sinh viên trên ba nội dung: Một là, định hướng giá trị về nhận
thức mục đích cuộc sống; Hai là, định hướng giá trị trong hoạt đông học tập, nghiên
cứu Khoa học; Ba là, định hướng giá trị về mối quan hệ giữa con người và con
người. Đề tài cũng đề cập và phân tích vai trò quan trọng của Đoàn Thanh niên và
các tổ chức đoàn thể sinh viên trong việc xây dựng phương hướng, hệ chuẩn mực
giá trị nhằm phát huy sức mạnh về tri thức của giới trẻ, đặc biệt là sinh viên vốn là
nguồn lực, là tương lai của đất nước.
Bên cạnh đó, luận án tiến sĩ của Phạm Tất Thắng, Viện Xã hội học nghiên cứu
về “Định hướng giá trị sinh viên” năm 2009 mang lại nhiều ý nghĩa lý luận và thực
tiễn. Nghiên cứu cũng phản ánh thực trạng định hướng giá trị của sinh viên của 11
đơn vị đào tạo trên địa bàn thành phố Hà Nội trong các khía cạnh của cuộc sống

như: Định hướng giá trị của sinh viên về tình yêu, tình bạn hay định hướng trong
lựa chọn bạn đời. Tác giả nghiên cứu đánh giá định hướng giá trị như một hệ thống
giá trị điều chỉnh hành vi của sinh viên trong mọi mặt của đời sống.
Tác giả Vũ Thị Phương Lê nghiên cứu định hướng giá trị của sinh viên ngành
sư phạm trong luận văn “Định hướng giá trị của sinh viên sư phạm trong các
trường đại học vùng Trung Bộ hiện nay”. Qua nghiên cứu, tác giả trình bày thực
trạng , quan điểm cơ bản và giải pháp chủ yếu nhằm tích cực hóa định hướng giá trị
của sinh viên sư phạm trong các trường đại học vùng Trung Bộ hiện nay.
Tác giả Vũ Hào Quang nghiên cứu “Định hướng giá trị của sinh viên con em
cán bộ Khoa học”. Tác phẩm thực sự đã phản ánh rất rõ nét và toàn diện những quy
luật tiềm ẩn trong thế giới tinh thần của sinh viên, đó là quá trình xác định định
9


hướng giá trị của sinh viên, cụ thể là những sinh viên là con em cán bộ Khoa học.
Đây là một trong những công trình nghiên cứu khoa học chuyên sâu đầu tiên ở Việt
Nam về định hướng giá trị, tác giả đã nhấn mạnh đến hàng loạt khía cạnh trong định
hướng giá trị của sinh viên nói chung và sinh viên là con em cán bộ khoa học nói
riêng.
Trong nghiên cứu này, tác giả Vũ Hào Quang nhấn mạnh đến một loạt các giá
trị thiết thực đối với đời sống sinh viên, cụ thể là định hướng của sinh viên trong
mối quan hệ giá đình, dòng họ, bạn bè; Định hướng giá trị của sinh viên trong việc
lựa chọn bạn đời, trong hôn nhân; Định hướng giá trị của sinh viên trong nghề
nghiệp, việc làm... Bên cạnh đó, tác giả đưa ra sự so sánh tương quan trong định
hướng giá trị của sinh viên nói chung với sinh viên là con em cán bộ khoa học nói
riêng. Trong khi phân tích, tác giả đưa ra những so sánh và phát hiện thú vị về sự
khác biệt trong định hướng giá trị của sinh viên về lựa chọn bạn đời như: “Nếu như
có 82,2% sinh viên lựa chọn người bạn đời của mình là có sức khỏe tốt thì có tới
81,8 % sinh viên lựa chọn bạn đời của mình phải có nghề nghiệp. Chúng ta thấy có
sự khác biệt rất xa giữa những sinh viên của thời kỳ “nền kinh tế thị trường” với

sinh viên thời bao cấp. Trong thời kỳ bao cấp, anh chị sinh viên sau thời kỳ tốt
nghiệp gần như chắc chắn tìm được việc làm theo sự phân công của tổ chức”.
Lĩnh vực định hướng giá trị về hôn nhân và gia đình cũng thu hút được nhiều
nhà nghiên cứu. Mai Kim Châu, 1983 cho rằng những định hướng giá trị hôn nhân
gia đình của thanh niên phản ánh cuộc sống thực tế, phản ánh sâu sắc mối quan hệ
xã hội, thể hiện sự ảnh hưởng của một nền giáo dục về học vấn, đạo đức và văn hóa
lên quan niệm, suy nghĩ và hành động của thanh niên. Tác giả nhấn mạnh những
phẩm chất quan trọng của người bạn đời là có nghề nghiệp vững chắc, cư xử có văn
hóa và có trách nhiệm trong cuộc sống trong gia đình ngoài xã hội. Tác giả kết luận
rằng cốt lõi để có gia đình hạnh phúc là tình yêu, tình yêu được nẩy nở và duy trì
thông qua lao động, cống hiến và qua hoạt động nghề nghiệp phù hợp với lợi ích
chung của xã hội. Bên cạnh đó, Nguyễn Văn Lượt và Nguyễn Đỗ Hồng Nhung,
2010 trong đề tài định hướng giá trị trong việc lựa chọn bạn đời của sinh viên cho
10


rằng sinh viên có định hướng đúng đắn về những tiêu chuẩn cụ thể của người bạn
đời tương lai như có trình độ học vấn, nghề nghiệp và những phẩm chất như chung
thủy, chân thành. Tác giả cũng nhận định rằng sinh viên có cái nhìn “thoáng hơn”
đối với tiêu chuẩn trinh tiết của người bạn đời.
Nhìn lại các công trình nghiên cứu về giá trị và định hướng giá trị đã đóng góp
tích cực, phong phú cho sự phát triển lý thuyết và góp phần to lớn giải quyết các
vấn đề thực tiễn của cuộc sống và xã hội. Hầu hết các nghiên cứu đều chỉ ra sự quan
trọng của hệ giá trị và tính cấp thiết của định hướng giá trị. Việc nghiên cứu đã tiến
đến hoàn thiện hơn về lý luận, phương pháp cũng như nhận diện những đặc trưng
về hệ thống giá trị của con người Việt Nam cùng như xu hướng vận động của nó
theo từng giai đoạn. Tuy nhiên, mỗi một nghiên cứu đều được xuất phát từ một góc
độ khác nhau, mục đích nghiên cứu khác nhau và trong giai đoạn khác nhau nên
chắc chắc sẽ có nhiều vấn đề chưa được đề cập một cách kịp thời. Chính vì vậy,
nghiên cứu “ Định hướng giá trị của sinh viên hiện nay” được thực hiện nhằm làm

sáng tỏ những thay đổi về định hướng giá trị của sinh viên trong giai đoạn hiện nay.
Định hướng giá trị ĐHGT có vai quan trọng trong sự nghiệp giáo dục và đào
tạo con người Nguyễn Quan Uẩn et al, 1995; Vũ Thị Phương Lê, 2011. Chính vì
thế, giá trị và ĐHGT là vấn đề luôn thu hút sự quan tâm của nhiều nước trên thế
giới. Bùi Thế Cường, 1983. Từ năm 1983, Viện nghiên cứu thế giới của Nhật Bản
đã chỉ đạo nghiên cứu định hướng giá trị của thanh niên và tiến hành lấy mẫu thanh
niên ở lứa tuổi 1824 của 11 nước trên thế giới. Tương tự, Viện khảo sát xã hội Châu
Âu EVS có cuộc điều tra thanh niên lứa tuổi từ 1525 ở 10 nước Châu Âu. Cả hai
cuộc điều tra đều đề cập đến vấn đề giá trị và định hướng giá trị của thanh niên
nhằm chuẩn bị cho họ sẵn sàng bước vào cuộc sống Cao Xuân Thạo, 2008. Wang
Lu, Xie Weihe 1996, Daisaku Ikeda and Bryyan 1984 trích trong Cao Xuân Thạo
2008 thừa nhận rằng lứa tuổi thanh niên là giai đoạn tích cực hình thành ĐHGT,
điều đó ảnh hưởng đến sự hình thành nhân cách cá nhân nói chung. Theo tác giả,
ĐHGT của thanh niên chịu ảnh hưởng chủ yếu từ những nhân tố khách quan, đặc
biệt từ sự phát triển xã hội và quá trình giáo dục.
11


3.

Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
3.1.

Ý nghĩa lý luận

Nghiên cứu này được tiến hành thông qua việc vận dụng một số khái niệm, lý
thuyết như lý thuyết hành động xã hội, lý thuyết xã hội hóa nhằm tìm hiểu định
hướng giá trị của sinh viên hiện nay, cụ thể là sự biến đổi định hướng giá trị của
sinh viên qua thời gian học tập ở môi trường Đại học. Qua đó làm sáng tỏ hệ thống
các khái niệm, lý thuyết xã hội học trong điều kiện kinh tế, xã hội ở Việt Nam hiện

nay.
3.2.

Ý nghĩa thực tiễn

Nghiên cứu được thực hiện nhằm góp phần phản ánh và tìm ra những biểu
hiện, những nét đặc trưng trong định hướng giá trị của sinh viên, xác định được sự
biến đổi định hướng giá trị của sinh viên hiện nay. Nghiên cứu thực hiện, một mặt
tìm ra những điểm mới tích cực, mặt khác phát hiện những tồn tại chưa hợp lý trong
việc định hướng giá trị của sinh viên, nhằm làm cơ sở cho các cấp, các ngành và các
tổ chức đoàn thể xã hội có những giải pháp đồng bộ góp phần giáo dục, định hướng
giá trị, đáp ứng yêu cầu xây dựng con người mới phù hợp với giai đoạn mới của đất
nước đang trong giai đoạn đổi mới toàn diện ngày nay.
Việc xác định được định hướng giá trị của sinh viên cũng giúp các nhà quản lý
giáo dục có những động thái, chính sách phù hợp nhằm điều chỉnh, bổ sung nội
dung và phương pháp dạy học, giáo dục sinh viên đồng thời dự báo những xu
hướng phát triển của tầng lớp sinh viên Việt Nam vốn là tương lai của đất nước.
Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho
các bài giảng, nghiên cứu về chủ đề định hướng giá trị và sự biến đổi định hướng
giá trị ở các cơ sở đào tạo và nghiên cứu.
4.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
4.1.

Mục đích nghiên cứu

Tìm hiểu định hướng giá trị của sinh viên giai đoạn hiện nay, trong đó đi sâu
vào việc xác định định hướng của sinh viên về nghề nghiệp, trong tình yêu, hôn
nhân và gia đình cũng như định hướng trong ứng xử, đạo đức và nhân cách. Qua đó

12


nhằm phát hiện những chuyển biến tích cực trong nhận thức về giá trị của sinh viên
trên mọi mặt của cuộc sống. Bên cạnh đó nghiên cứu cũng phát hiện những mặt còn
tồn tại, những hạn chế trong quá trình định hướng giá trị của sinh viên, trên cơ sở đó
đề xuất một số khuyến nghị đến các ban, ngành chức năng nhằm tác động, giáo dục
định hướng giá trị cho sinh viên theo yêu cầu phát triển kinh tế xã hội đất nước.
4.2.

Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được mục đích nghiên cứu như trên, người nghiên cứu đề ra những
nhiệm vụ phải thực hiện như sau: Nghiên cứu nhằm xác định định hướng của sinh
viên trong giai đoạn hiện nay do đó cần thiết kế nghiên cứu sao cho phù hợp, câu
hỏi dễ hiểu và có tính rõ ràng, mạch lạc. Khái quát những vấn đề lý luận liên quan
đến đề tài: Giá trị, định hướng giá trị của sinh viên. Tìm hiểu thực trạng định
hướng giá trị của sinh viên ở hai trường đại học: Đại học Khoa học xã hội và nhân
văn; Đại học Khoa học Tự nhiên. Xác định cụ thể các nhân tố ảnh hưởng đến việc
định hướng giá trị của sinh viên.
Đánh giá của sinh viên về định hướng về tình yêu, hôn nhân, và bạn bè của
sinh viên.
Đề xuất một số khuyến nghị nhằm thúc đẩy những biến đổi tích cực và hạn
chế những nhân tố tiêu cực trong nhận thức, định hướng giá trị của sinh viên hiện
nay.

5.

Đối tƣợng, khách thể, phạm vi nghiên cứu
5.1.


Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là: Định hướng giá trị của sinh viên hiện
nay.
5.2.

Khách thể nghiên cứu

Sinh viên đang học tập tại hai trường Đại học năm học 2013 – 2014: Trường
Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn; Trường Đại học Khoa học Tự nhiên.
5.3.

Phạm vi nghiên cứu

13


Phạm vi không gian: Nghiên cứu được tiến hành tại 02 trường Đại học
thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội là trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn và
trường Đại học Khoa học Tự nhiên.
Phạm vi thời gian: Từ tháng 01/ 2014 – 06/2014
Phạm vi nội dung nghiên cứu: Mảng nghiên cứu về định hướng giá trị là
một mảng nghiên cứu rộng, nhiều góc độ có thể tiếp cận và nghiên cứu. Trong
phạm vi của luận văn này chỉ nhằm tập trung nghiên cứu biến đổi định hướng giá trị
của sinh viên trên những biểu hiện cơ bản sau:
Một là, định hướng giá trị của sinh viên về hoạt động học tập, hoạt động
nghề nghiệp.
Hai là, định hướng giá trị của sinh viên về tình bạn, tình yêu và hôn nhân, gia
đình.

Ba là, định hướng giá trị về ứng xử, đạo đức, lối sống và nhân cách của sinh
viên.
6. Phƣơng pháp thu thập thông tin
6.1. Phân tích tài liệu
Phương pháp phân tích tài liệu được sử dụng để tìm hiểu khái quát những
vấn đề liên quan đến nội dung nghiên cứu của đề tài thông qua các nghiên cứu về
định hướng giá trị của thanh niên, sinh viên... Đồng thời, qua đó có được sự so
sánh, đối chiếu làm phong phú nội dung đang tiến hành tìm hiểu cũng như chỉ ra
được những điểm mới, hướng đi độc đáo trong nghiên cứu này.
6.2. Phỏng vấn sâu
Phỏng vấn sâu được sử dụng để lấy thông tin từ khách thể nghiên cứu là các
bạn sinh viên tại hai trường Đại học. Đối với đề tài này, chúng tôi sử dụng phương
pháp phỏng vấn sâu trực tiếp và vẫn đảm bảo tính khuyết danh. Qua phỏng vấn sâu,
chúng tôi cũng có khả năng khẳng định hoặc đánh giá về thông tin, thông qua việc
quan sát thái độ và cách trả lời của từng người trả lời. Ở đề tài này, chúng tôi đã tiến
hành 20 phỏng vấn sâu, mỗi trường 10 phỏng vấn sâu.

14


6.3. Phương pháp thu tập thông tin bằng bảng hỏi
Nghiên cứu sử dụng bảng hỏi được cấu trúc hóa với những câu hỏi đóng nhằm
tìm hiểu định hướng giá trị của sinh viên hiện nay, những biến đổi định hướng giá
trị cũng như những nhân tố tác động đến quá trình biến đổi đó. Bảng hỏi bao gồm
các câu hỏi nhằm xác định nhận thức, thái độ sống cũng như sự lựa chọn các giá trị
trong xã hội hiện nay.
Cụ thể, bảng hỏi xác định biểu hiện định hướng giá trị của thanh niên sinh
viên trong hoạt động học tập, nghiên cứu Khoa học; trong quan hệ giao tiếp và ứng
xử và trong đạo đức, nhân cách. Bao gồm một số câu hỏi về quan niệm, sự lựa chọn
và mong ước của sinh viên về tình bạn, tình yêu, gia đình.

Cơ cấu mẫu: Dựa vào công thức tính cỡ mẫu cho xác định/ước lượng một tỷ
lệ cỡ quần thể không xác định

Với mức ý nghĩa là 95% và sai số là 0,05 nnghiên cứu được thực hiện dựa
trên số mẫu phát ra là 400 mẫu, thu về 400 mẫu, không có mẫu nào bị loại bỏ. Số
phiếu hỏi chia đều cho mỗi trường. Cụ thể:
* Trường ĐH KHTN: 200 phiếu
* Trường ĐH KHXH&NV: 200 phiếu
7.

Câu hỏi nghiên cứu
Thực trạng định hướng giá trị của sinh viên hiện nay như thế nào?
Sự khác biệt trong định hướng giá trị giữa sinh viên ngành xã hội khác với

sinh viên ngành tự nhiên ra sao?
Những nhân tố ảnh hưởng đến quá trình định hướng giá trị của sinh viên hiện
nay?
8.

Giả thuyết nghiên cứu
Hiện nay, sinh viên đang gặp nhiều khó khăn trong lựa chọn các giá trị cũng

như mục tiêu trong cuộc sống. Nhìn chung không có sự khác biệt lớn trong định
hướng giá trị giữa sinh viên ngành xã hội và sinh viên ngành tự nhiên. Quá trình
15


định hướng và hình thành hệ giá trị của sinh viên chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố
khách quan từ xã hội cũng như các yếu tố chủ quan từ chính sinh viên.


9.

Khung phân tích

Điều kiện kinh tế Văn hóa – Xã hội

Sinh viên

Gia đình

Giới

Năm học

Trƣờng
học

Nơi sinh sống

Định hƣớng giá trị
của sinh viên

Định hƣớng về
công việc, nghề
nghiệp

Định hƣớng trong
tình yêu, hôn
nhân, gia đình


Định hƣớng trong
ứng xử, đạo đức,
nhân cách

16


Khung phân tích thể hiện sơ đồ tương quan tác động như sau:
Trung tâm khung phân tích chính là thực trạng quá trình định hướng giá trị của
sinh viên hiện nay. Nhóm biến số độc lập giải thích nguyên nhân đưa đến thực trạng
định hướng giá trị đó bao gồm các nhân tố chủ quan từ phía sinh viên và khách
quan từ bên ngoài xã hội tác động đến quá trình định hướng của họ. Nhóm biến số
can thiệp bao gồm các điều kiện kinh tế xã hội, hệ thống các giá trị chuẩn mực .
Biến độc lập:
-

Đặc điểm cá nhân như: Tuổi, giới tính, học lực, nguồn gốc xuất thân.

-

Các mối quan hệ xã hội, cách ứng xử, giao tiếp trong xã hội.

-

Môi trường học tập, lao động, nghiên cứu Khoa học.

-

Sự phát triển Khoa học công nghệ, thông tin, phương tiện liên lạc.


-

Quá trình xã hội hóa cá nhân của mỗi sinh viên

Biến phụ thuộc: Định hướng giá trị của mỗi sinh viên. Cụ thể:
-

Định hướng về công việc, nghề nghiệp

-

Định hướng các giá trị về tình yêu, hôn nhân, gia đình

-

Định hướng trong ứng xử, đạo đức, nhân cách, lối sống.

Biến can thiệp:
-

Điều kiện kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, những tác động trong quá

trình công nghiệp hóa và hội nhập quốc tế.
-

Hệ thống các giá trị, chuẩn mực chung của xã hội.

17



NỘI DUNG CHÍNH
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài
1.1.1. Khái niệm Giá trị
Khái niệm giá trị được đề cập và nghiên cứu trong nhiều lĩnh vực Khoa học
như triết học, kinh tế học, xã hội học, tâm lý học, đạo đức học và thẩm mỹ học.
Trong tiếng Anh hai thuật ngữ "value" và "worth" đều có nghĩa là "giá trị". Tuy
nhiên, nội hàm của hai thuật ngữ này có sự khác nhau : "value" có nghĩa là giá trị,
giá cả, còn "worth" vừa có nghĩa như "value" còn thêm nghĩa là phẩm giá, phẩm
chất. Trong các tài liệu Khoa học xã hội hiện nay thường dùng thuật ngữ "value"
bao hàm nghĩa cả hai thuật ngữ trên.
Trong xã hội học, khái niệm giá trị bao gồm các hiện tượng của một xã hội
cụ thể, trong một giai đoạn cụ thể. Khoa học xã hội không nhằm giải thích các giá
trị chung mà xác định nội dung, sự phân bố nguyên nhân và điều kiện kinh tế xã hội
cụ thể hình thành nên hệ thống giá trị nhất định của xã hội, sau đó xếp thứ bậc các
giá trị và diễn tả chúng bằng thang đo.
Nhà xã hội học Mỹ J.H.Fichter cho rằng “Tất cả cái gì có lợi, đáng ham
chuộng, đáng kính phục đối với cá nhân hoặc xã hội đều có một giá trị” [7,tr.53].
Nhà xã hội học Bungari Hajnaik Albert định nghĩa “Giá trị là cái làm cho
người ta chú ý đến việc phải phân biệt những vấn đề sống còn với nhứng vấn đề ít
quan trọng hơn, trên bình diện những sự vật và sự kiện, những khả năng và thực tế
của cuộc sống”[12,tr.70].
Trong đề tài “Nghiên cứu con người và nguồn nhân lực đi vào công nghiệp hóa,
hiện đại hóa”, tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng giá trị được hiểu là:
+ Giá trị là sản phẩm vật chất và tinh thần của con người, nhóm người, cộng
đồng, dân tộc và loài người làm ra;
+ Giá trị là phẩm giá, phẩm chất của con người, nhóm người, cộng đồng, dân
tộc, và loài người;

18



+ Giá trị là biểu hiện mối quan hệ của con người dưới góc độ lợi ích, đánh
giá với tồn tại xung quanh.
Như vậy, giá trị được hiểu rất rộng: Một số tác giả coi giá trị như là những
động cơ và nhu cầu cơ bản của con người; số khác coi là khuynh hướng, định
hướng ẩn đằng sau nhu cầu và động cơ; một số khác lại coi giá trị là những hoạt
động có thể đo được chứ không phải là xu hướng. Với các cách tiếp cận khác nhau
song các khái niệm về giá trị đều có những điểm chung cơ bản đó là: nội dung của
khái niệm đã nhấn mạnh ý nghĩa của đối tượng mang giá trị đối với nhu cầu cá nhân
hay cộng đồng và có tác dụng thúc đẩy hành động của cá nhân hay cộng đồng
hướng tới giá trị. Nói đến giá trị phải nói đến ý nghĩa xã hội và tính lịch sử cụ thể
của nó.
Từ các khái niệm và phân tích trên đây, với cách hiểu của mình và phạm vi
nghiên cứu của đề tài, chúng tôi thống nhất cách hiểu: Giá trị là tất cả những cái gì
thuộc về vật chất và tinh thần, nảy sinh trong mối quan hệ với nhu cầu của con
người mà con người đang mong muốn chiễm lĩnh để thỏa mãn, ảnh hưởng tới hành
vi lựa chọn của họ.
1.1.2. Khái niệm Định hướng giá trị
Thuật ngữ “định hướng giá trị” được sử dụng tương đối phổ biến trong xã
hội học và tâm lý học xã hội. Định hướng giá trị là một trong những khái niệm quan
trọng của xã hội. Nó là yếu tố quan trọng nhất của cấu trúc bên trong của nhân cách,
được củng cố bởi kinh nghiệm sống cá nhân, bởi tập hợp những trải nghiệm của nó,
giúp cá nhân phân biệt cái có ý nghĩa, cái bản chất thiết thân đối với người đó khỏi
cái vô nghĩa, cái không bản chất.
Định hướng giá trị theo "Từ điển bách Khoa toàn thư Xô Viết”: Là cơ sở tư
tưởng, chính trị, đạo đức, thẩm mỹ giúp chủ thể đánh giá thực tại xung quanh và
định hướng trong thực tại đó, là phương pháp phân loại các khách thể của cá nhân
theo giá trị của chúng. Định hướng giá trị hình thành thông qua sự chiếm lĩnh kinh
nghiệm xã hội và thể hiện trong các mục đích, tư tưởng, chính kiến, ham muốn...của

nhân cách. Trong cấu trúc của một hoạt động con người, định hướng giá trị gắn liền
19


với đặc điểm ý thức và ý chí của nhân cách. Hệ thống định hướng giá trị tạo thành
nội dung xu hướng của nhân cách và là cơ sở bên trong của mối quan hệ giữa cá
nhân và thực tại
Trong xã hội học có các quan niệm khác nhau về định hướng giá trị:
Trong tài liệu Những cơ sở nghiên cứu xã hội học , với góc độ là thành tố
trong cấu trúc nhân cách, các tác giả đã quan niệm: "Định hướng giá trị là khuynh
hướng chung đã được quy định về một xã hội được ghi lại trong tâm lý cá nhân,
nhằm vào mục đích và phương tiện hoạt động trong lĩnh vực nào đó” [7,tr. 67].
Ở nước ta những năm gần đây có khá nhiều tác giả nghiên cứu về lĩnh vực
này. Theo tác giả Phạm Minh Hạc: "Định hướng giá trị là một trong những biến đổi
rõ nét của đặc trưng xu hướng nhân cách và có ý nghĩa hướng dẫn hoạt động của
con người. Nó mang đậm nét tính xã hội lịch sử chung của cộng đồng, nét riêng
của từng dân tộc, những nét đặc thù của nhóm xã hội, nhóm lứa tuổi, giới nghề
nghiệp, tôn giáo, địa phương khác nhau" [11,tr.37].
Nhấn mạnh vai trò của định hướng giá trị trong việc điều chỉnh hành vi, tác
giả Trần Trọng Thuỷ cho rằng: "Định hướng giá trị là các giá trị đã được con người
sống trong xã hội tiếp thu với tư cách như là những tiêu chuẩn của hành vi”
[14,tr.11].
Tác giả Lê Đức Phúc quan niệm: "Định hướng giá trị là thái độ lựa chọn của
con người đối với các giá trị vật chất và tinh thần; là một hệ thống tâm thế, niềm tin,
sở thích được biểu hiện trong hành vi của con người. Đó cũng là năng lực của ý
thức, nhận thức và đánh giá các hoạt động và các sản phẩm xã hội khác
nhau"[19,tr.71]. Khi nghiên cứu lĩnh vực này tác giả cũng nhấn mạnh sự định
hướng giá trị đích thực phải là hoạt động đạt đến giá trị như mong muốn.
Như vậy, có thể nêu lên hàng loạt các khái niệm khác nhau về định hướng
giá trị, song có thể nêu lên các ý cơ bản sau đây:

Định hướng giá trị là một yếu tố quan trọng của cấu trúc nhân cách, được
hình thành và củng cố bởi năng lực nhận thức, bởi kinh nghiệm sống cá nhân qua sự
trải nghiệm lâu dài, giúp cá nhân tách cái có ý nghĩa, cái bản chất thiết thân đối với
20


họ ra khỏi cái vô nghĩa, cái không bản chất. Bởi vì định hướng giá trị được hình
thành thông qua quá trình cá nhân gia nhập các quan hệ xã hội, hoạt động sống cơ
bản và là chủ thể của hoạt động đó, hướng vào các giá trị có ý nghĩa cơ bản đối với
cá nhân hay nhóm.
Quá trình định hướng giá trị bao giờ cũng chứa đựng các yếu tố nhận thức
đánh giá, ý chí và cảm xúc thử nghiệm, cũng như các khía cạnh đạo đức, thẩm mỹ
trong sự phát triển nhân cách.
Định hướng giá trị là cơ sở bên trong của hành vi, quyết định lối sống cá
nhân. Tập hợp các giá trị đang tồn tại tạo nên nét đặc biệt của ý thức, bảo đảm tính
kiên định của nhân cách. Sự kế thừa hành vi và hoạt động theo phương thức xác
định chúng biểu thị ở nhu cầu và hứng thú, là nhân tố quan trọng nhất điều chỉnh và
quyết định hệ động cơ của nhân cách.
Tập hợp các dấu hiệu cơ bản trên đây từ các khái niệm khác nhau, chúng tôi
cho rằng: Định hướng giá trị là sự định hướng của cá nhân hay của nhóm xã hội
đến hệ thống giá trị này hay giá trị khác trên cơ sở hệ thống giá trị đó được nhận
thức, hình thành niềm tin và có ý nghĩa và quyết định hành vi lựa chọn của họ.
1.1.3. Khái niệm Sinh viên
Hiện nay, theo Quy chế công tác Học sinh – Sinh viên trong các trường đào
tạo của Bộ giáo dục và Đào tạo thì: "Sinh viên là những người đang theo học hệ đại
học và cao đẳng”. Như vậy, theo cách hiểu này sinh viên có một số đặc điểm sau:
Là những người đã tốt nghiệp phổ thông trung học, bổ túc trung học hoặc
trung cấp chuyên nghiệp, xuất thân từ các tầng lớp xã hội khác nhau đang trong quá
trình học tập, chuẩn bị nghề nghiệp chuyên môn tại các trường Đại học, Cao đẳng.
Là lớp người năng động, luôn nhạy cảm và sẵn sàng tiếp thu cái mới.

Là bộ phận trí tuệ và ưu tú trong các thế hệ thanh niên, là nơi kết tinh nhiều
tài năng sáng tạo, là nguồn lao động có học vấn cao, có chuyên sâu và đại bộ phận
sinh viên sẽ trở thành người trí thức của đất nước.

21


Do đặc điểm lứa tuổi, sinh viên là lớp người đang hình thành và khẳng định
nhân cách, còn thiếu kinh nghiệm sống, có xu hướng chung là tính tích cực chính trị
xã hội, tính tự lập, độc lập và nhu cầu tự khẳng định phát triển khá cao.
Đối với xã hội, sinh viên là một nhóm xã hội được quan tâm. So với thanh
niên đang đi làm có thu nhập thì sinh viên là một nhóm xã hội thường dùng là tầng
lớp hoặc giới sinh viên trong phạm vi nhất định được xã hội hoặc gia đình bảo trợ
trong quá trình học tập.
Như vậy, sinh viên có hầu hết những đặc tính của thanh niên, nhưng không
đồng nhất hoàn toàn với thanh niên. Nói chung, sinh viên là những người đang đi
học, tức là đang ở trong quá trình xã hội hoá mà tác nhân xã hội hoá là trường Đại
học hoặc Cao đẳng. Sinh viên thường được xem là lực lượng dự trữ, kế tục của giới
trí thức.
Tóm lại, sinh viên là lực lượng kế tiếp, bổ sung cho đội ngũ trí thức trong
tương lai. Họ là lớp người có tri thức cao, cho điều kiện để tiếp thu mọi thông tin về
các lĩnh vực trong cuộc sống. Lê Nin đã từng đánh giá: “ Sinh viên là bộ phận nhạy
cảm nhất của giới tri thức, là tầng lớp có trình độ tiên tiến nhất trong hàng ngũ
thanh niên. Song bên cạnh đó, sinh viên còn thiếu kinh nghiệm sống, cần được bổ
sung kinh nghiệm của lớp chiến sĩ già.” [ Dẫn theo X.M. Lêpeekhin 1978].
1.1.4. Khái niệm Định hướng giá trị của sinh viên
Về mặt lý luận, hệ thống định hướng giá trị cá nhân hình thành và thay đổi
dưới ảnh hưởng của các điều kiện xã hội, tương ứng với các đặc điểm tâm lí của cá
nhân và nằm trong quá trình xã hội hoá. Chúng hình thành trên cơ sở những nhu cầu
của chủ thể về việc tiếp thu những hình thức cơ bản của hoạt động sống trong điều

kiện lịch sử cụ thể xác định và do tính chất của các quan hệ xã hội qui định. Có thể
nói hệ thống định hướng giá trị của mỗi cá nhân luôn diễn ra những thay đổi, có sự
năng động linh hoạt và thường xuyên phát triển. Những nhân tố quyết định định
hướng giá trị của nhân cách là điều kiện sống, hoạt động, cũng như nhu cầu của con
người.

22


Định hướng giá trị của sinh viên được hiểu là: Định hướng của một cá nhân
hay nhóm sinh viên vào những giá trị này hay giá trị khác, phù hợp với nhiều
hướng biến đổi của hệ thống các giá trị xã hội, trong đó các hiện tượng vật chất
hay tinh thần, xuất hiện với tư cách giá trị, có khả năng thoả mãn các nhu cầu và
lợi ích của họ.
1.2. Lý thuyết áp dụng
1.2.1. Lý thuyết hành động xã hội
Nhà xã hội học M. Weber cho rằng hành động xã hội của con người có ý
nghĩa rất quan trọng đối với xã hội học, bởi vì mặc dù nghiên cứu hành động của
con người nhưng chủ yếu là quan tâm đến hành động xã hội. Weber sử dụng phân
loại hành động xã hội trong lý thuyết để lý giải sự biến đổi xã hội.
Hành động xã hội được Max Webber định nghĩa một cách tổng quát là hành
động được chủ thể gán cho một ý nghĩa chủ quan nào đó, là hành động có tính đến
hành vi của người khác và vì vậy được định hướng cho người khác, trong đường
lối, quá trình của nó. Ông nhấn mạnh đến động cơ thúc đẩy trong kí ức của chủ thể
là “nguyên nhân” của hành động. [8, tr.199]
Hành động xã hội là một bộ phận cấu thành trong hoạt động sống của cá
nhân. Hành động xã hội bị quy định bởi hàng loạt các yếu tố như: lợi ích, nhu cầu,
định hướng giá trị của chủ thể hành động
Các loại hành động xã hội được thể hiện cụ thể như sau: Hành động duy lý
công cụ: Là hành động được thực hiện với sự cân nhắc, tính toán, lựa chọn công cụ,

phương tiện, mục đích sao cho có hiệu quả cao nhất [8, tr.199]. Điều này cho thấy
dù trong bất cứ xã hội nào, truyền thống hay hiện đại thì người sinh viên luôn có sự
lựa chọn, tính toán để có một phương pháp học tập, cách ứng xử với môi trường
xung quanh phù hợp với năng lực, trình độ của cá nhân và điều kiện thực tế của xã
hội để đạt được kết quả mà mình đề ra. Đây là hành động hợp lý và cũng là nhân tố
ảnh hưởng đến việc lựa chọn và tham gia vào các nhóm học tập, sinh hoạt khác
nhau của từng sinh viên giúp họ có những bước đi vững chắc trong quá trình hoạt
động xã hội về sau.
23


×