Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Chính sách thúc đẩy chuyển giao công nghệ qua các dự án FDI vào việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 105 trang )

. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------------------

BẠCH THỊ QUẾ

CHÍNH SÁCH THÚC ĐẨY CHUYỂN GIAO
CÔNG NGHỆ QUA CÁC DỰ ÁN FDI VÀO VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ QUỐC TẾ

Hà Nội – 2015


. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------------------

BẠCH THỊ QUẾ

CHÍNH SÁCH THÚC ĐẨY CHUYỂN GIAO
CÔNG NGHỆ QUA CÁC DỰ ÁN FDI VÀO VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế
Mã số: 60 31 01 06

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ QUỐC TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN THỊ KIM ANH
XÁC NHẬN CỦA

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ



CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội – 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực, xuất
phát từ tình hình thực tế của công tác chuyển giao công nghệ qua các dự án
FDI vào Việt Nam.


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Chính sách thúc đẩy chuyển giao
công nghệ qua các dự án FDI vào Việt Nam”, tôi đã nhận đƣợc sự hƣớng
dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin đƣợc bày tỏ sự
cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ
tôi trong học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trƣờng, Phòng Quản lý
Đào tạo Khoa sau Đại học, các khoa, phòng của Trƣờng Đa ̣i ho ̣c Kinh tế - Đại
học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình
học tập và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hƣớng dẫn
PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Anh.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS.Hoàng Văn Cƣơng công tác Viện nghiên
cứu quản lý kinh tế Trung ƣơng đã cung cấp cho tôi nhiều tài liệu quan trọng
và nhiều sự đóng góp bỏ ích để tôi hoàn thành luận văn này.

Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các nhà
khoa học, các thầy, cô giáo trong Trƣờng Đa ̣i ho ̣c Kinh tế - Đại học Quốc gia
Hà Nội.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn đƣợc sự giúp đỡ và cộng tác
của các đồng chí tại địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh
đạo Cục Đầu tƣ nƣớc ngoài – Bộ Kế hoạch Đầu tƣ đã tạo điều kiện mọi mặt
để tôi hoàn thành nghiên cứu này.
Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè và gia đình đã giúp
tôi thực hiện luận văn này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHƢ̃ VIẾT TẮT ................................................................ i
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ .................................................................. iii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH THÚC ĐẨY CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ
QUA DỰ ÁN FDI ........................................................................................... 4
1.1 Tổng quan các công trình nghiên cứu về chính sách thúc đẩy chuyển
giao công nghệ qua Dự án FDI ................................................................... 4
1.1.1 Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài ..................................... 4
1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ................................................. 7
1.1.3. Kết luận rút ra từ tổng quan nghiên cứu .................................... 12
1.2. Cơ sở lý luận về chính sách thúc đẩy chuyển giao công nghệ qua các
dự án FDI .................................................................................................. 12
1.2.1. FDI và chuyển giao công nghệ qua FDI .................................... 12
1.2.2. Tác động của chuyển giao công nghệ ......................................... 18
1.2.3. Chính sách chuyển giao công nghệ : .......................................... 21

1.3. Những nhân tố ảnh hƣởng đến quá trình hoàn thiện cơ chế, chính
sách thúc đẩy CGCN qua các dự án FDI. ................................................. 26
1.3.1. Môi trường chính trị - Xã hội...................................................... 26
1.3.2. Môi trường đầu tư ....................................................................... 28
1.4. Kinh nghiệm thúc đẩy chuyển giao công nghệ qua dự án FDI của một
số nƣớc ...................................................................................................... 35
1.4.1. Kinh nghiệm của Ấn Độ .............................................................. 35
1.4.2. Kinh nghiệm của Trung Quốc ..................................................... 36


1.4.3. Kinh nghiệm của Malaixia .......................................................... 38
1.4.4. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam ....................................... 40
CHƢƠNG 2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 42
2.1 Quy trình nghiên cứu .......................................................................... 42
2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................... 43
2.3 Phƣơng pháp xử lý dữ liệu .................................................................. 44
CHƢƠNG 3 THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH CHUYỂN GIAO CÔNG
NGHỆ QUA CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM GIAI
ĐOẠN 1993-2014 ........................................................................................... 46
3.1. Tổng quan về chuyển giao công nghệ qua đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
tại Việt Nam .............................................................................................. 46
3.1.1. Thực trạng chuyển giao công nghệ qua FDI .............................. 46
3.1.2 Thành tựu đổi mới và tồn tại trong chuyển giao công nghệ thông
qua các dự án FDI ................................................................................ 52
3.2. Thực trạng chính sách khuyến khích FDI chuyển giao công nghệ.... 58
3.2.1. Các chính sách thúc đẩy chuyển giao công nghệ qua FDI ........ 58
3.2.2. Đánh giá chung về chính sách chuyển giao công nghệ qua FDI73
CHƢƠNG 4 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH
THÚC ĐẨY CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ QUA FDI ............................. 79
4.1. Bối cảnh mới đối với sự phát triển khoa học – công nghệ và chuyển

giao công nghệ ở Việt Nam ...................................................................... 80
4.1.1. Bối cảnh quốc tế.......................................................................... 80
4.1.2. Bối cảnh trong nước ................................................................... 81
4.1.3. Quan điểm định hướng nhằm thúc đẩy hoạt động chuyển giao
công nghệ ở Việt Nam trong thời gian tới ............................................ 81
4.2 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện chính sách chuyển giao công nghệ
để thu hút FDI đến năm 2020 .................................................................. 83


4.2.1 Giải pháp hoàn thiện môi trường thể chế nhằm thúc đẩy chuyển
giao công nghệ qua FDI ....................................................................... 83
4.2.2.Giải pháp hoàn thiện về chính sách bảo vệ tài sản hữu hình, vô
hình của nhà đầu tư nước ngoài. .......................................................... 86
4.2.3 Giải pháp hoàn thiện các chính sách phát triển nguồn lực......... 87
4.2.4. Giải pháp hoàn thiện các chính sách thuế và các chính sách kinh tế
............................................................................................................... 88
4.2.5. Giải pháp giải pháp hoàn thiện chính sách thông tin, tuyên
truyền , đào tạo và một số chính sách khác lien quan. ......................... 89
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 93


DANH MỤC CÁC CHƢ̃ VIẾT TẮT

Stt

Ký hiệu

Nguyên nghĩa


1

CGCN

Chuyển giao công nghệ

2

ESCAP

3

FDI

Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài

4

R&D

Nghiên cứu và phát triển

5

UNCTAD

6

JETRO


Uỷ ban Kinh tế - Xã hội châu Á và Thái Bình
Dƣơng

Hội nghị Liên Hiệp Quốc về Thƣơng mại và Phát
triển
Tổ chức xúc tiến thƣơng mại Nhật Bản

i


DANH MỤC BẢNG

Stt

Bảng

1

Bảng 3.1

2

Bảng 3.2

3

Bảng 3.3

Nội dung
Số hợp đồng CGCN của Việt Nam giai đoạn

1993- 2014
Các lĩnh vực của hợp đồng CGCN qua các dự
án FDI
Ƣu đãi cho CGCN

Trang
48

50
67

ii


DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ

Stt Hình, sơ đồ
1.

Hình 2.1

2.

Sơ đồ 3.1

Nội dung
Quy trình nghiên cứu
Xếp hạng về mức độ CGCN các nƣớc Đông
Nam Á


iii

Trang
42
46


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Các thành tựu khoa học công nghệ hiện đại ngày nay đã làm rút ngắn
tuổi thọ của công nghệ, khiến nhu cầu đổi mới công nghệ ngày càng tăng.
Khoa học và công nghệ đã trực tiếp tác động nâng cao năng suất lao động,
giảm nhẹ cƣờng độ lao động, giảm chi phí, giá thành sản xuất, giảm rõ rệt tỷ
lệ tiêu hao vật chất, tăng tỷ lệ chất xám trong cấu tạo sản phẩm, tạo nên sự
tăng trƣởng và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Không có quốc gia nào
trên thế giới có đủ mọi nguồn lực để làm ra tất cả các công nghệ cần thiết một
cách kinh tế, do đó cần cân nhắc giữa mua và làm. Chuyển giao công nghệ
(CGCN) đƣợc coi nhƣ một tất yếu khách quan và là quy luật phát triển của
nền kinh tế thế giới. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công
nghệ, hoạt động CGCN ngày càng trở lên phong phú và đa dạng hơn.
Việt Nam là một quốc gia có điểm xuất phát thấp về khoa học công
nghệ và đang trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế, việc nhập công nghệ từ
các nƣớc phát triển để tận dụng ƣu thế, tiếp cận ngay đƣợc với những công
nghệ tiên tiến để phục vụ cho công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá phát
triển đất nƣớc là điều tất yếu. Vì vậy, một trong các mục tiêu quan trọng của
thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài là chuyển giao công nghệ thông qua các dự án FDI.
Tuy nhiên, tỷ lệ các dự án FDI thực hiện CGCN cho Việt Nam so với tổng dự
án FDI đƣợc phê duyệt trong thời gian qua là rất thấp. Các công nghệ đƣợc
chuyển giao chỉ ở mức trung bình so với thế giới, vẫn còn nhiều dự án gây ô
nhiễm môi trƣờng, công nghệ lạc hậu,….

Chính vì vậy, vấn đề đặt ra là cần nghiên cứu một cách hệ thống, cả lý
luận lẫn thực tiễn, đánh giá thực trạng chuyển giao công nghệ qua các dự án
FDI của nƣớc ngoài vào Việt Nam, phân tích, làm rõ nguyên nhân của các
hạn chế từ khía cạnh chính sách. Trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp nhằm

1


tiếp tục đẩy mạnh việc thu hút công nghệ từ nƣớc ngoài vào Việt Nam. Với
những lý do trên, tác giả xin chọn đề tài “Chính sách thúc đẩy chuyển giao
công nghệ qua các dự án FDI vào Việt Nam” làm luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về chính sách thúc đẩy chuyển giao công nghệ qua các
dự án FDI vào Việt Nam, đánh giá những thành tựu, những hạn chế của các
chính sách, xác định nguyên nhân, tồn tại tác động đến hoạt động chuyển giao
công nghệ qua các dự án FDI, từ đó đề một số biện pháp hoàn thiện chính sách
thúc đẩy chuyển giao công nghệ qua các dự án FDI trong thời gian tới.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Các câu hỏi nghiên cứu đƣợc đặt ra:
1. Cơ sở khoa học về công tác chuyển giao công nghệ qua các dự án FDI?
2. Thực trạng chính sách tác động đến hoạt động chuyển giao công
nghệ qua các dự án FDI?
3. Biện pháp hoàn thiện chính sách chuyển giao công nghệ qua các dự
án FDI trong thời gian tới?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận, các chính sách và thực trạng chuyển giao công
nghệ qua các dự án FDI.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Nghiên cứu chính sách của Việt Nam về thúc đẩy

chuyển giao công nghệ qua các dự án FDI, tập trung chủ yếu vào chính sách
phát triển đổi mới công nghệ quốc gia, Chính sách bảo hộ sở hữu trí tuệ,
Chính sách phát triển nguồn nhân lực và chính sách thuế.
- Về không gian: Giới hạn nghiên cứu tại Việt Nam.

2


- Về thời gian: Giai đoạn từ 1993 nhà nƣớc đã có ban hành, chỉnh sửa
một số các chính sách liên quan đến hoạt động đầu tƣ nƣớc ngoài và chuyển
giao công nghệ, để thuận lợi và có cái nhìn tổng quan tác giả xin nghiên cứu
các chính sách thúc đẩy CGCN các năm từ 1993 đến 2014.
5. Đóng góp của đề tài
- Về măṭ lý luận : Tổ ng kế t kế t quả nghiên cƣ́u lý luâ ̣n về chuyển giao
công nghệ qua các dự án FDI, chính sách thúc đẩy CGCN tại Việt Nam trong
thời gian qua.
- Về măṭ thực tiễn: Phân tích thực trạng CGCN qua các dự án FDI,
các chính sách nhằm thúc đẩy CGCN qua các dự án FDI. Tổ ng kế t và rút ra
bài học kinh nghiệm cho hoạt động CGCN qua các dự án FDI, những ƣu điểm
hạn chế của các chính sách thúc đẩy CGCN qua các dự án FDI, qua đó đề
xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện chính sách thúc đẩy CGCN
qua các dự án FDI trong thời gian tới.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, danh
mục bảng, biểu, hình, luận văn đƣợc kết cấu làm 04 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở khoa học về chính sách thúc đẩy chuyển giao công
nghệ qua FDI và tổng quan tình hình nghiên cứu
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Chính sách thúc đẩy chuyển giao công nghệ qua các dự án
đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại Việt Nam giai đoạn 1993 – 2014.

Chƣơng 4: Một số giải pháp nhằm hoàn hoàn thiện chính sách thúc đẩy
chuyển giao công nghệ qua FDI

3


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH
THÚC ĐẨY CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ QUA DỰ ÁN FDI
1.1 Tổng quan các công trình nghiên cứu về chính sách thúc đẩy chuyển
giao công nghệ qua Dự án FDI
1.1.1 Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài
Cho đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu về hoạt động chuyển
giao công nghệ trên thế giới, tuy nhiên các nghiên cứu chỉ đề cập tới chính sách
phát triển công nghệ và chuyển giao công nghệ, hầu nhƣ rất ít công trình
chuyên nghiên cứu chính sách thu hút công nghệ nƣớc ngoài. Đáng chú ý nhất
trong số các công trình đã đƣợc công bố (có dịch sang Tiếng Việt) là cuốn
“Phát triển công nghệ và chuyển giao công nghệ ở Châu Á” (Nhà xuất bản
Bunshindo, Nhật bản) của tác giả Lâm Trác Sử. Các tác giả chủ yếu phân tích
các mô hình và chính sách phát triển công nghệ nói chung của một số các quốc
gia Đông Á, điển hình nhất là mô hình Trung Quốc, Hàn Quốc và Nhật Bản.
Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản JETRO (2003) “Nghiên cứu về
chiến lƣợc xúc tiến FDI tại nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam” đã
nghiên cứu về môi trƣờng đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ở Việt Nam với cách
tiếp cận kinh tế có vốn FDI là một tổ chức kinh tế dƣới dạng các doanh
nghiệp có vốn FDI, JETRO đã nghiên cứu xu hƣớng vân động của dòng FDI
trên thế giới và khu vực Đông Nam Á. Báo cáo đã tập trung nghiên cứu đánh
giá năng lực cạnh tranh môi trƣờng đầu tƣ của Việt Nam trên cơ sở xem xét
một số chính sách đối với một số ngành công nghiệp cụ thể và đƣa ra một số

khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của những chính sách xúc tiến đầu tƣ.

4


Nghiên cứu của Nick J.Freemman (2007) “20 năm đầu tƣ nƣớc ngoài
tại Việt Nam: Một chăng đƣờng nhìn lại”, Là một chuyên gia tƣ vấn đầu tƣ
cao cấp của công ty Vietnam Holding Asset Management Ltd. về hoạt động
thu hút của Việt Nam sau 20 năm ban hành luật đầu tƣ nƣớc ngoài.
J.Freemman đã phân tích các chính sách của Chính phủ Việt Nam trong suốt
20 năm để tạo dựng nên một môi trƣờng đầu tƣ lành mạnh, bình đẳng và hấp
dẫn. Đồng thời nghiên cứu cũng chỉ ra một số vấn đề bất cập của chính sách
đối với khu vực kinh tế này cần phải giải quyết, để có thế hoạt động thu hút
FDI ngày càng hiệu quả hơn.
Nghiên cứu của UNCTAD (2008) với “Báo cáo đánh giá chính sách đầu
tƣ tại Việt Nam” tại hội nghị Geneve. Từ cách tiếp cận FDI là nguồn lực đầu tƣ
phát triển, phân tích các xu hƣớng trƣớc đây về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài và
tác động của nó đối với nền kinh tế của Việt Nam, một số chính sách nhằm
tách biệt một cách rõ rệt giữa sở hữu nhà nƣớc và các chức năng điều tiết của
nhà nƣớc, cùng với việc hợp lý hoá và đơn giản hoá về lợi ích khuyến khích tài
chính đối với các loại thuế doanh nghiệp. Báo cáo đƣa ra các phân tích xu thế
của đầu tƣ nƣớc ngoài, khuôn khổ chính sách đầu tƣ tại Việt Nam, đồng thời có
các khuyến nghị nhằm cải thiện chính sách, môi trƣờng đầu tƣ nƣớc ngoài của
Việt Nam nhƣ cải cách hệ thống luật, tháo gỡ các thủ tục hành chính liên quan
đến đất đai, thuế, hải quan, tạo sự bình đẳng giữa đầu tƣ trong nƣớc và nƣớc
ngoài, các giải pháp nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực, đảm bảo môi trƣờng,
bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, thực thi các thay đổi về công tác quản lý.
Công trình nghiên cứu “Technological Independence–The Asian
Experence” của United Nations University, Nhật Bản chủ yếu nghiên cứu về
chính sách công nghệ các quốc gia Châu Á trong các thời kỳ các nƣớc tiếp

nhận công nghệ của Hoa kỳ và Châu Âu. Nghiên cứu cũng không đề cập đến
chính sách thúc đẩy CGCN qua đầu tƣ nƣớc ngoài.

5


“Vai trò của Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài trong chuyển giao công nghệ
quốc tế” của Amy Jocelyn Glass và Kamal Saggi đề cập đến tầm quan trọng
của chuyển giao công nghệ quốc tế (ITT) trong việc phát triển kinh tế của một
quốc gia, trọng tâm của khuôn khổ này là thông qua kênh đầu tƣ trực tiếp
nƣớc ngoài (FDI). Theo đó, một quốc gia tiếp cận với các thông tin kỹ thuật
công nghệ của bên nƣớc ngoài và hấp thụ và sử dụng nó vào quá trình sản
xuất.Bên cạnh đó rào cản trong việc áp dụng công nghệ nƣớc ngoài của nƣớc
tiếp nhận công nghệ vào quá trình sản xuất trong nƣớc còn nhiều hạn chế đối
nhất là đối với các nƣớc đang phát triển. Rào cản này bao gồm một thể chế
các quy định mà các doanh nghiệp phải vƣợt qua và thêm vào đó là mức độ
nguồn nhân lực trình độ thấp. Để thu hẹp khoảng cách đó, các nƣớc đang phát
triển phải chấp nhận công nghệ mới. Để hoàn thành nhiệm vụ vƣợt trội này
thì cả hai yếu tố lực lƣợng thị trƣờng và chính sách của chính phủ đóng vai trò
quan trọng.
Hội nghị của Liên Hợp Quốc về Thƣơng mại và phát triển năm 2010 tổ
chức tại Anh đƣợc ghi lại bởi ban thƣ ký UNCTAD về “Đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngoài, chuyển giao và phổ biến công nghệ, và phát triển bền vững” đặc biệt
nhấn mạnh việc lan tỏa công nghệ và chuyển giao công nghệ của TNCs thông
qua FDI đòi hỏi nƣớc chủ nhà phải có một chính sách hỗ trợ tích cực. Để sử
dụng hiệu quả FDI nhƣ một phƣơng tiện để đạt đƣợc sự phổ biến và chuyển
giao công nghệ thì các nƣớc đang phát triển cần phải thiết lập môt hệ thống
đổi mới (NIS), Hỗ trợ sự phát triển năng lực hấp thụ của doanh nghiệp trong
nƣớc và cung cấp một khuôn khổ pháp lý, sự liên kết giữa khung chính sách
về FDI và các chính sách có liên quan đến khoa học và công nghệ là vấn đề

quan trọng, và các chính sách hỗ trợ của đất nƣớc và sự tham gia của quốc tế.
Nhìn chung, các công trình đã công bố trên thế giới chủ yếu tập trung
nghiên cứu chính sách phát triển công nghệ các nƣớc nhằm mục đích tăng

6


trƣởng, trong đó đƣa ra các mô hình thành công trong chính sách công nghệ
nhƣ “Đàn nhạn bay” của Nhật Bản, …
1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Trong nghiên cứu: “Hoàn thiện chính sách và tổ chức thu hút đầu tƣ
trực tiếp của nƣớc ngoài ở Việt Nam”, của PGS.TS Mai Ngọc Cƣờng làm chủ
biên xuất bản năm 2000. Trong nghiên cứu này tác giả đã phân tích những
chính sách trong nƣớc có tác động mạnh đến quá trình thu hút FDI, cũng nhƣ
đề xuất các biện pháp tổ chức thu hút FDI. Theo tác giả cần tiếp tục nghiên
cứu và triển khai thực hiện phân cấp việc cấp phép đầu tƣ, giải quyết những
vấn đề sở hữu, sử dụng đất đai, những ƣu đãi và khuyến khích về tài chính, về
chínhsách tiền lƣơng của ngƣời lao động làm việc trong các doanh nghiệp có
vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài. Tuy nhiên những đề xuất này đã đƣợc giải
quyết phần lớn trong Luật Đầu tƣ nƣớc ngoài năm 2000, Luật Đất Đai năm
2003,... Hơn nữa việc nghiên cứu của tác giả tập trung cho cả nƣớc và phạm
vi nghiên cứu mới chỉ đến năm 1999.
Nghiên cứu của Đỗ Đức Bình và Nguyễn Thƣờng Lạng (2006) về:
“Những vấn đề kinh tế - xã hội nảy sinh trong đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài:
Kinh nghiệm Trung Quốc và thực tiễn Việt Nam”, từ cách tiếp cận kinh tế có
vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài với tƣ cách là hình thức đầu tƣ quốc tế, cho
thấy đây là một trong số ít cuốn sách chuyên khảo đã phân tích một số vấn đề
kinh tế - xã hội nảy sinh trong thu hút FDI ở Việt Nam, trên cơ sở kinh
nghiệm của Trung Quốc. Từ đó đƣa ra một số giải pháp xử lý thích hợp nhằm
tăng tính hấp dẫn của môi trƣờng đầu tƣ tại Việt Nam. Tuy nhiên, những giải

pháp về chính sách mà tác giả đƣa ra không bao hàm chính sách điều tiết đối
với khu vực FDI, cũng nhƣ không đề cập đến những vấn đề phát sinh sau khi
Việt Nam gia nhập WTOmà chính sách cần can thiệp nhƣ môi trƣờng, quyền

7


của ngƣời lao động…Hơn nữa, nghiên cứu cũng chỉ đúc rút kinh nghiệm tù
Trung Quốc nên chƣa đủ để có tính đại diện, so sánh.
Nghiên cứu: “Về chính sách khuyến khích đầu tƣ ở Việt Nam: của tác
giả Trần Minh Châu chủ biên (2007) đã có cái nhìn bao hàm tổng thể chính
sách khuyến khích đầu tƣ của Nhà nƣớc ở phạm vi cả đầu tƣ trong nƣớc và
đầu tƣ nƣớc ngoài, trong đó có những nghiên cứu chuyên biệt về chính sách
khuyến khích đầu tƣ đối với FDI. Nghiên cứu đã phân tích, làm rõ thực trạng
chính sách khuyến khích đầu tƣ của Nhà nƣớc ta hiện nay, đề xuất một số giải
pháp cơ bản nhằm tiếp tục hoàn thiện chính sách khuyến khích đầu tƣ trong
thời gian tới. Nhƣng nghiên cứu cũng chƣa đƣa ra vấn đề chính sách thúc đẩy
CGCN qua các dự án FDI.
Ngoài ra, còn phải kể đến một số công trình đã công bố nghiên cứu về
các chính sách hỗ trợ khoa học công nghệ ở Việt Nam nhƣ tác giả Hoàng
Trọng Cừ với đề tài “Nghiên cứu vấn đề thuế trong hoạt động khoa học và
công nghệ” (Đề tài NCKH của Viện Nghiên cứu chiến lƣợc và chính sách
khoa học công nghệ); tác giả Nghiêm Thị Minh Hòa “Đầu tƣ tài chính cho
khoa học công nghệ ở Việt Nam - thực trạng và giải pháp” (Báo cáo tại Hội
thảo khoa học “Nghiên cứu và đào tạo sau đại học ở Việt Nam”, 2000), v.v...
Trong các công trình này, các tác giả chủ yếu đƣa ra các giải pháp và kiến
nghị nhằm hỗ trợ hoạt động khoa học công nghệ ở Việt Nam, chƣa có đề tài
nào nghiên cứu chuyên sâu về chính sách thu hút công nghệ nƣớc ngoài vào
Việt Nam. Nhóm nghiên cứu đề tài cấp Bộ Thƣơng mại do Nguyễn Văn Hoàn
làm chủ nhiệm với đề tài “Chính sách nhập khẩu công nghệ mới, công nghệ

cao đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Việt Nam - thực trạng
và giải pháp”, mã số 2002-78-018. Đề tài nghiệm thu năm 2002 và đã nghiên
cứu và đánh giá tình hình nhập khẩu công nghệ của Việt Nam trong chiến
lƣợc công nghiệp hóa, hiện đại hóa kinh tế. Tuy nhiên, các tác giả đề tài này

8


chƣa phân tích đƣợc chính sách thu hút công nghệ nƣớc ngoài vào Việt Nam
và cũng chỉ dừng lại xem xét tình hình nhập khẩu công nghệ nói chung vào
Việt Nam giai đoạn trƣớc năm 2001 và chính sách nhập khẩu công nghệ dƣới
góc độ chính sách thƣơng mại.
Trong nghiên cứu “ Điều chỉnh chính sách đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế” của tác giả Phùng Xuân
Nhạ, NXB Đại học quốc gia Hà Nội, 2010. Trƣớc thực trạng có nhiều ý kiến,
quan điểm đánh giá trái chiều về tác động điều chỉnh chính sách FDI ở Việt
Nam. Nhóm nghiên cứu đã tiến hành phân tích, đánh giá những thay đổi của
từng chính sách qua mỗi lần điều chỉnh cho thấy các chính sách FDI hợp lý
hơn, tiến hành gần với thông lệ quốc tế. Trong phần trình độ chuyển giao
công nghệ của các doanh nghiệp FDI, tác giả cũng có nhận định về mặt chính
sách trong việc điều chỉnh nhằm cải thiện trình độ công nghệ của khu vực
FDI. Tuy nhiên, hiệu quả chƣa cao nhƣ mong đợi do quy định không rõ ràng
trong việc lựa chọn công nghệ đƣa vào sử dụng đối với các dự án đầu tƣ cũng
nhƣ chƣa đặt vấn đề nghien cứu về chính sách thúc đẩy CGCN qua FDI.
Một nghiên cứu của nhóm tác giả Nguyễn Văn Duy, Đào Trung Kiên,
Bùi Quang Tuyến về “Ảnh hƣởng của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đến tăng
trƣởng kinh tế tại Việt Nam giai đoạn 1990 – 2013”. Nhóm tác giả sử dụng
mô hình ARDL để đánh giá ảnh hƣởng của FDI và GDP có độ trễ 1 năm, có
thể giải thích doanh nghiệp đầu tƣ vào Việt Nam chủ yếu sử dụng công nghệ
thấp, sử dụng nhiều lao động, khia thác nhanh tiềm năng thị trƣờng. Nghiên

cứu này cũng đƣa ra hàm ý rất rõ ràng muốn tăng trƣởng kinh tế không thể
gạt bỏ FDI, tuy nhiên lựa chọn đối tác đầu tƣ nhƣ thê nào, chính sách giải
pháp nhằm tăng cƣờng thu hút và nâng cao hiệu quả FDI nhƣ tiếp tục hoàn
thiện khung pháp lý về đầu tƣ, sửa đổi chính sách ƣu đãi đầu tƣ theo hƣớng
nhất quán công khai, minh bạch, chính sáchnhằm khuyến khích nhà đầu tƣ

9


nƣớc ngoài đầu tƣ vào lĩnh cực kết cấu hạ tầng, hoàn thiện cơ chế chính sách
khuyến khích thu hút các dự án công nghệ cao và phù hợp vào Việt Nam.
Các kết quả nghiên cứu khoa học – công nghệ cho thấy hoạt động
nghiên cứu và phát triển ở Việt Nam vân chƣa tạo ra đƣợc nhiều công nghệ
mang tính đột phá hƣớng nghiên cứu còn dàn trải và ít gắn kết với các mục
tiêu kinh tế - xã hội cụ thể; các chính sách hợp tác quốc tế trong lĩnh vực công
nghệ cao, đổi mới công nghệ thời gian qua chủ yếu tập trung vào lĩnh vực đào
tạo nhân lực; hợp tác trong nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ chủ
yếu thông qua các hình thức song phƣơng, chƣa có các chính sách khuyến
khích đủ mạnh để thu hút chuyên gia giỏi nƣớc ngoài, trí thức Việt kiều trực
tiếp làm việc tại các cơ sở đào tạo và nghiên cứu trong nƣớc; chƣa có chính
sách thu hút các công ty có công nghệ cao hàng đầu thế giới vào ứng dụng và
triển khai ở nƣớc ta.
Có ý kiến cho rằng các doanh nghiệp tƣ nhân và nhà đầu tƣ nƣớc ngoài
rất khó tận dụng đƣợc các chƣơng trình này một phần do thủ tục hành chính
rƣờm rà, phức tạp, không rõ ràng trong việc tiếp cận vốn, phần khác do các cơ
quan nhà nƣớc có xu hƣớng tránh rủi ro. Các chƣơng trình cụ thể hiện tại để
thúc đẩy chuyển giao công nghệ còn yếu kém. Mặc dù môi trƣờng pháp lý
của Việt Nam dƣờng nhƣ rất tích cực thúc đẩy đầu tƣ và chuyển giao công
nghệ, trên thực tế các doanh nghiệp khó tiếp cận.
“Cách nào để các tập đoàn đa quốc gia chuyển giao công nghệ cho

Việt Nam” ngày 12 tháng 9 năm 2014 trên Thời báo Tài chính Việt Nam, Ông
Nguyễn Xuân Phong – một chuyên gia đã giữ vị trị quản lý và đầu tƣ cấp cao
tại công ty đa quốc gia nhƣ Philips, Shell, Cargill, Samsung C&T corporation
và Tập đoàn Eurowindow Holding cho rằng: “Việt nam chưa có tầm nhìn
chiến lược trong việc hoạch định chính sách để thu hút vốn đầu tư nước ngoài
và cũng chưa có sách lược cụ thể để ràng buộc các doanh nghiệp nước ngoài

10


đầu tư vào Việt Nam phải chuyển giao công nghệ cho nước ta. Chính điều
này đã khiến Việt Nam luôn ở vào vị thế yếu”.
Đỗ Thiên Anh Tuấn trả lời vần đề “Vì sao các doanh nghiệp FDI không
chuyển giao công nghệ ?” trên báo Đất Việt ngày 15/4/2014 do tác giả Tâm
Anh thực hiện nhƣ sau: Việc chuyển giao công nghệ của doanh nghiệp FDI
thời gian qua yếu kém cả về mặt lƣợng và chất. Ông cho rằng nguyên nhân
lớn là do chính sách và môi trƣờng thu hút FDI không đƣợc thiết kế để
khuyến khích và thúc đẩy các hoạt động chuyển giao công nghệ chứ không
phải lỗi của nhà đầu tƣ FDI hay của doanh nghiệp Việt Nam . Các mục tiêu
chiến lƣợc để thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài theo kiểu chung chung, không rõ
ràng, không có phƣơng án cụ thể nào để khuyến khích và thúc đẩy quá trình
chuyển giao công nghệ.
(3)Nhóm nghiên cứu về liên quan đến việc tạo dựng cơ chế thúc đẩy
doanh nghiệp chuyển giao công nghệ CIEM (2012): Năng lực cạnh tranh và
công nghệ ở cấp độ doanh nghiệp tại Việt Nam, kết quả điều tra năm 2012.
Trong nghiên cứu này, tại mục chính sách công nghệ và đổi mới của Việt
Nam đã cung cấp tổng quan chính sách hiện hành nhằm thúc đẩy chuyển giao
công nghệ ở Việt Nam, đặc biệt là thông qua FDI, Với nhiều chính sách khác
nhau nhƣ:
Chính sách thuế nhằm khuyến khích chuyển giao công nghệ: Mục tiêu

chiến lƣợc của chính phủ về khuyến khích phát triển ngành có giá trị tăng cao hơn
cũng nhƣ tăng đầu tƣ vào thiết bị và phƣơng pháp sản xuất hiện đại đã đƣợc thực
hiện qua chính sách thuế. Bên cạnh đó nhà nƣớc còn sử dụng Luật đầu tƣ để tạo
môi trƣờng thuận lợi cho doanh nghiệp nhập khẩu những công nghệ có khă năng
lan tỏa sang các doanh nghiệp khác. Có thể thấy rằng Chính phủ khuyến khích
FDI là kênh chuyển giao công nghệ chính trong hai thập kỷ gần đây.

11


1.1.3. Kết luận rút ra từ tổng quan nghiên cứu
Dựa trên các quan điểm nghiên cứu, bối cảnh nghiên cứu, phƣơng pháp
nghiên cứu và cách tiếp cận khác nhau của các công trình nghiên cứu ở trong
nƣớc cũng nhƣ ở ngoài nƣớc đã có những đóng góp lớn về hoạt động chuyển
giao công nghệ qua FDI, chính sách thúc đẩy doanh nghiệp FDI chuyển giao
công nghệ, qua đó đánh giá đƣợc vai trò của FDI trong hoạt động chuyển giao
công nghệ, các yếu tố ảnh hƣởng tới hoạt động chuyển giao công nghệ của
doanh nghiệp FDI, chính sách chuyển giao công nghệ qua FDI, đồng thời
khẳng định vai trò của chính sách nhà nƣớc nhằm thúc đẩy doanh nghiệp FDI
chuyển giao công nghệ.
Mặc dù các nghiên cứu đã có những đóng góp nhất định về lý luận và
thực tiễn, tuy nhiên các nghiên cứu về chuyển giao công nghệ, chính sách
chuyển giao công nghệ, nhƣng chƣa có công trình nào nghiên cứu về chính
sách thúc đẩy chuyển giao công nghệ qua FDI. Do đó, với mục đích nghiên
cứu thực trạng chính sách thu hút công nghệ nƣớc ngoài, cụ thể là FDI vào
Việt Nam trong thời gian qua để tìm ra những mặt đƣợc và chƣa đƣợc của
chính sách, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện
chinh sách thúc đẩy chuyển giao công nghệ qua FDI là mục tiêu của luận văn.
1.2. Cơ sở lý luận về chính sách thúc đẩy chuyển giao công nghệ qua các
dự án FDI

1.2.1. FDI và chuyển giao công nghệ qua FDI
1.2.1.1. Khái niệm
Đầu tƣ trực tiếp từ nƣớc ngoài (Foreign Direct Investment - FDI)
Theo nguồn quốc tế:
Khái niệm của IMF : FDI là một hoạt động đầu tƣ đƣợc thực hiện nhằm
đạt đƣợc những lợi ích lâu dài trong một doanh nghiệp hoạt động trên lãnh thổ

12


của một nền kinh tế khác nền kinh tế nƣớc chủ đầu tƣ, mục đích của chủ đầu tƣ
là giành quyền quản lý thực sự doanh nghiệp. (BPM5, fifth edition)
Khái niệm của OECD : Đầu tƣ trực tiếp là hoạt động đầu tƣ đƣợc thực
hiện nhằm thiết lập các mối quan hệ kinh tế lâu dài với một doanh nghiệp đặc
biệt là những khoản đầu tƣ mang lại khả năng tạo ảnh hƣởng đối với việc
quản lý doanh nghiệp nói trên bằng cách : Thành lập hoặc mở rộng một doanh
nghiệp hoặc một chi nhánh thuộc toàn quyền quản lý của chủ đầu tƣ. Mua lại
toàn bộ doanh nghiệp đã có. Tham gia vào một doanh nghiệp mới. Cấp tín
dụng dài hạn (> 5 năm) Quyền kiểm soát : nắm từ 10% cổ phiếu thƣờng hoặc
quyền biểu quyết trở lên.
Theo định nghĩa của Chính phủ Mỹ, ngoài những nội dung tƣơng tự
khái niệm FDI của IMF và OECD, FDI còn gắn với “quyền sở hữu hoặc kiểm
soát 10% hoặc hơn thế các chứng khoán kèm quyền biểu quyết của một doanh
nghiệp, hoặc lợi ích tƣơng đƣơng trong các đơn vị kinh doanh không có tƣ
cách pháp nhân".
Theo nguồn Việt Nam
Luật đầu tƣ năm 2005 mà quốc hội khoá XI Việt Nam đã thông qua có
các khái niệm về “đầu tƣ”, “đầu tƣ trực tiếp”, “đầu tƣ nƣớc ngoài”, “đầu tƣ ra
nƣớc ngoài nhƣng không có khái niệm “đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài”. Tuy
nhiên, có thể “gộp” các khái niệm trên lại và có thể hiểu FDI là hình thức đầu

tƣ do nhà đầu nƣớc ngoài bỏ vốn đầu tƣ và tham gia quản lý hoạt động đầu tƣ
ở Việt Nam hoặc nhà đầu tƣ Việt Nam bỏ vốn đầu tƣ và tham gia quản lý hoạt
động đầu tƣ ở nƣớc ngoài theo quy định của luật này và các quy định khác
của pháp luật có liên quan”.
Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài là một khoản đầu tƣ đòi hỏi một mối quan
tâm lâu dài và phản ánh lợi ích dài hạn và quyền kiểm soát (control) của một
chủ thể cƣ trú ở một nền kinh tế (đƣợc gọi là chủ đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài

13


hoặc doanh nghiệp mẹ) trong một doanh nghiệp cƣ trú ở một nền kinh tế khác
nền kinh tế của chủ đầu tƣ nƣớc ngoài (đƣợc gọi là doanh nghiệp FDI hay
doanh nghiệp chi nhánh hay chi nhánh nƣớc ngoài)
FDI chỉ ra rằng chủ đầu tƣ phải có một mức độ ảnh hƣởng đáng kế đối
với việc quản lý doanh nghiệp cƣ trú ở một nền kinh tế khác. Tiếng nói hiệu
quả trong quản lý phải đi kèm với một mức sở hữu cổ phần nhất định thì mới
đƣợc coi là FDI.
Công nghệ và phân loại công nghệ
Công nghệ (tiếng Anh: technology) là sự tạo ra, sự biến đổi, việc sử
dụng, và kiến thức về các công cụ, máy móc, kỹ thuật, kỹ năng nghề nghiệp,
hệ thống, và phƣơng pháp tổ chức, nhằm giải quyết một vấn đề, cải tiến một
giải pháp đã tồn tại, đạt một mục đích, hay thực hiện một chức năng cụ thể.
Công nghệ cũng có thể chỉ đến một tập hợp những công cụ nhƣ vậy, bao gồm
máy móc, những sự sắp xếp, hay những quy trình. Công nghệ ảnh hƣởng
đáng kể lên khả năng kiểm soát và thích nghi của con ngƣời cũng nhƣ của
những động vật khác vào môi trƣờng tự nhiên của mình.
Theo Uỷ ban kinh tế và xã hội Châu Á Thái Bình Dƣơng ESCAP:
“Công nghệ là một hệ thống kiến thức về qui trình và kỹ thuật chế biến sản
phẩm vật chất hay thông tin”. Sau đó ESCAP mở rộng khái niệm trên “Nó

bao gồm tất cả các kỹ năng, kiến thức, thiết bị và phƣơng pháp sử dụng trong
chế tạo, dịch vụ, quản lý, thông tin”.
Theo luật Khoa học và Công nghệ Việt Nam năm 2003, Công nghệ là
tập hợp các phƣơng pháp, quy trình, kỹ năng, bí quyết, công cụ, phƣơng tiện
dùng để biến đổi các nguồn lực thành sản phẩm.
Phân loại công nghệ: Hiện nay số lƣợng loại công nghệ nhiều đến mức
không thể xác định chính xác, do đó việc phân loại chính xác, chi tiết các loại

14


công nghệ là điều khó thực hiện. Tuỳ theo mục đích có thể phan loại công
nghệ nhƣ sau:
Theo tính chất có các loại : Công nghệ sản xuất, công nghệ dịch vụ,
cong nghệ thông tin, công nghệ giáo dục – đào tạo.
Theo ngành nghề có các loại: Công nghệ công nghiệp, nông nghiệp,
công nghệ sản xuất hàng tiêu dung, công nghệ vật liệu.
Theo sản phẩm: Tuỳ thuộc vào loại sản phẩm có các công nghệ tƣơng
ứng nhƣ công nghệ thép, công nghệ xi măng, công nghệ ôtô,….
Chuyển giao công nghệ
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về chuyển giao công nghệ (CGCN).
Theo quan niệm của nhiều quốc gia và tổ chức quốc tế: Chuyển giao công nghệ
là hoạt động gồm hai chủ thể (hai bên). Trong đó, một bên bằng một hành vi
pháp lý hoặc/và một hoạt động thực tiễn tạo cho bên kia một năng lực công
nghệ nhất định. Năng lực công nghệ là tập hợp những tri thức và giải pháp mà
chủ thể có thể sử dụng để hoàn thành một mục tiêu nhất định.
Có thể nói rằng: chuyển giao công nghệ là một quá trình bao gồm hai
bên: Bên giao và Bên nhận công nghệ. Bên giao công nghệ gồm một hoặc
nhiều tổ chức khoa học, công nghệ và các tổ chức khác có tƣ cách pháp nhân
hoặc cá nhân ở nƣớc ngoài có công nghệ. Bên nhận công nghệ gồm một hoặc

nhiều tổ chức kinh tế khoa học, công nghệ và tổ chức khác có tƣ cách pháp
nhân hoặc cá nhân tiếp nhận công nghệ.
Tuy nhiên, theo ESCAP (Uỷ ban kinh tế – xã hội – Châu Á - Thái Bình
Dƣơng) thì chỉ có hoạt động chuyển giao công nghệ từ quốc gia này sang
quốc gia khác mới đƣợc coi là hoạt động chuyển giao công nghệ. Nhƣ vậy, có
thể nói thực chất hoạt động chuyển giao công nghệ là quá trình trong đó công
nghệ đƣợc di chuyển qua các Biên giới quốc gia.

15


×