Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Xây dựng phần mềm cảnh báo nhiệt độ điểm sương để người vận tải có thể nhập các thông số có thể tính toán nhiệt độ điểm sương trong hầm hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (689.79 KB, 44 trang )

Đề tài nghiên cứu khoa học sinh viên
MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài

Khi nền kinh tế thị trường phát triển, lượng hàng hóa sản xuất ra ngày càng tăng về cả
chủng loại và số lượng, do vậy nhu cầu buôn bán và vận chuyển hàng hóa giữa các nước trên
thế giới cũng phát triển theo xu thế đó. Nhu cầu bảo quản để đảm bảo chất lượng của hàng hóa
rất được quan tâm, chú trọng do vậy công tác này được đầu tư kỹ lưỡng cả về kho tàng, bến
bãi và trang thiết bị bảo quản.
Công tác bảo quản hàng hóa trong ngành hàng hải cũng được quan tâm đúng như những
lợi ích của nó mạng lại nhất là trong quá trình vận chuyển. Có những chuyến vận chuyển hàng
hóa kéo dài hàng tháng, qua lại giữa những cảng có điều kiện thời tiết, khí hậu khác nhau rõ
rệt, vì vậy việc bảo quản hàng hóa tốt vừa làm giảm thiệt hại cho chủ hàng, chủ tàu mà cũng
nâng cao uy tín, sức cạnh tranh giữa các công ty vận tải biển trước những chủ hàng khó tính,
cũng như khẳng định năng lực của thuyền trưởng, đội ngũ sỹ quan thuyền viên trên tàu của
mình.
Việc thay đổi thời tiết, khí hậu chủ yếu là sự chênh lệch khá lớn của nhiệt độ và độ ẩm
giữa các cảng giao, nhận hàng hóa nếu không được theo dõi, kiểm tra một cách thường xuyên
sẽ dẫn đến hiện tượng đổ mồ hôi hàng hóa. Hiện tượng này rất nguy hiểm cho hàng hóa, có thể
gây ra hư hỏng một phần hay toàn bộ hoặc biến đổi một phần hay hoàn toàn tính chất lý, hóa
của hàng. Do vậy, việc theo dõi thường xuyên để đưa ra xử lí thích hợp khi cần là hoàn toàn
cấp thiết.
Ngày nay công nghệ thông tin len lỏi trong mọi lĩnh vực của cuộc sống, giúp cải thiện
cuộc sống con người, nâng cao tính hiệu quả trong công việc. Vì vậy, việc áp dụng công nghệ
thông tin trong hàng hải đã được quan tâm ngay từ những ngày đầu khi nền công nghệ mới
phát triển. Từ ý nghĩa đó ta sử dụng công nghệ thông tin vào trong công tác bảo quản hàng hóa
để lập trình một phần mềm tính toán nhiệt độ điểm sương trong hầm hàng và đưa ra cảnh báo
về những nguy cơ có thể có do hiện tượng đổ mồ hôi gây ra. Việc áp dụng công nghệ vào công
tác bảo quản hàng hóa có ý nghĩa rất to lớn, giúp nâng cao khả năng bảo quản hàng hóa, giảm


đáng kể sức lao động của thuyền viên về công tác theo dõi này để họ có thêm thời gian giải
quyết những công việc khác trên tàu.
Xây dựng phần mềm cảnh báo nhiệt độ điểm sương

Page 1


Đề tài nghiên cứu khoa học sinh viên

2.

Mục đích của đề tài

Xây dựng phần mềm cảnh báo nhiệt độ điểm sương để người vận tải có thể nhập các
thông số có thể tính toán nhiệt độ điểm sương trong hầm hàng như nhiệt độ khô và ướt hay
yếu tố nhiệt độ và độ ẩm. Từ giá trị nhiệt độ điểm sương sau khi tính toán trong hầm hàng ta
so sánh với các yếu tố khí tượng bên ngoài để đưa ra cảnh báo nếu có dấu hiệu xảy ra hiện
tượng đổ mồ hôi trong hầm hàng. Phần mềm được lập trình để chạy trên máy tính có hệ điều
hành window, có thể cài đặt phần mềm trên máy tính đặt tại buồng lái. Khi đó sỹ quan chỉ cần
lấy thông số khí tượng rồi đưa vào phần mềm tính toán sẽ cho ra thông số là nhiệt độ điểm
sương và cảnh báo mà sỹ quan không cần mất thời gian tính toán.
Từ ý nghĩa thực tiễn mà đề tài mang lại ta có thể nâng cao tính tự động hóa trong công
tác bảo quản hàng hóa xác định nhiệt độ điểm sương, bằng việc thiết kế thiết bị điện xác định
nhiệt độ và độ ẩm, đưa dữ liệu về máy tính trên buồng lái và tất cả sẽ được tính toán, xử lý các
thông số từ đó điều khiển thiết bị báo động cũng như thông gió (nếu cần) trong hầm hàng.
3.

Phương pháp nghiên cứu

Có hai phương pháp sử dụng trong nghiên cứu đề tài này gồm phương pháp phân tích và

phương pháp khảo sát.
Phương pháp phân tích các nguyên lý khí tượng bằng việc lấy số đo từ thiết bị khí tượng
chuyên dụng từ đó sử dụng công thức để tính toán nhiệt độ điểm sương.
Phương pháp khảo sát: tiến hành khảo sát các yếu tố khí tượng bằng thiết bị điện như
sensor để đo nhiệt độ và độ ẩm và cũng truyền dẫn tín hiệu để xử lý tại thiết bị chuyên dụng
hoặc trên máy tính trung tâm.
4.

Ý nghĩa khoa học

Đề tài là cơ sở tiến tới tự động hóa quá trình theo dõi điều kiện không khí trong không
gian kín trên tàu, từ đó nâng cao chất lượng bảo quản hàng hóa trên tàu biển và giải phóng sức
lao động của thuyền viên. Đề tài cũng là cơ sở để có thể xây dựng các hệ thống kiểm soát điều

Xây dựng phần mềm cảnh báo nhiệt độ điểm sương

Page 2


Đề tài nghiên cứu khoa học sinh viên
kiện không khí của môi trường, phục vụ cho các ngành sản xuất đòi hỏi các điều kiện làm việc
ổn định.

Chương I : Tổng quan
Việc phát triển khoa học công nghệ cùng với phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách
hàng đầu là nền tảng và động lực đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại đất nước. Chính vì ý
nghĩa to lớn đó trường đại học Hàng Hải Việt Nam cũng rất quan tâm đến công tác phát triển
khoa học bằng việc khuyến khích giảng viên, sinh viên tham gia nghiên cứu khoa học bằng
những ưu đãi, hỗ trợ cho việc nghiên cứu nên sinh viên nghiên cứu khoa học rất có hứng thú
tham gia. Những đề tài có chất lượng tốt, có tính khả thi và áp dụng thực tế cao từ các cấp

khoa hoặc trường sẽ được xem xét đưa lên bảo vể ở những cấp cao hơn. Mỗi khoa trong
trường đều tập trung nghiên cứu các đề tài có liên quan trực tiếp tới những ngành nghề mà
khoa đào tạo. Khoa điều khiển tàu biển không phải là một ngoại lệ, mỗi đề tài liên quan đến
công tác hành hải, vận chuyển như công tác dẫn tàu an toàn, công tác bảo quản hàng hóa…
Lập trình phần mềm tính toán nhiệt độ điểm sương trong không gian kín là một đề tài rất thực
tế trong công tác bảo quản hàng hóa nhưng lại chưa có mấy sản phẩm, thiết bị phục vụ cho
công tác quan trọng này.
Hiện nay trên thị trường đã có những thiết bị được sản xuất trong nước cũng như nhập
ngoại của nước ngoài có thể đo được nhiệt độ, độ ẩm và nhiệt độ điểm sương. Ví dụ như G319
ELCOMETER ANH , HT – 6850 , PCE – 320 …v.v. Các thiết bị này hầu như là những thiết
bị cầm tay, khá nhỏ gọn nhưng chúng chỉ đo giá trị nhiệt độ, độ ẩm từ đó tính toán ra nhiệt độ
điểm sương và hiển thị các giá trị đó ngay trên thiết bị. Chưa có sự đánh giá, so sánh với các
giá trị khác để đánh giá được mức độ biến đổi của nhiệt độ, độ ẩm cũng như điểm sương mà
có thể gây hại cho những mục đích cần sử dụng. Thêm vào đó giá thành vẫn còn cao mà chúng
chỉ được áp dụng trong một số lĩnh vực, trong một số nhà lạnh, nhà kính ươm trồng cây giống
cũng như trong một số trại giống thủy hải sản. Chưa có sản phẩm nào chú trọng vào công tác
bảo quản hàng hóa cũng như tự động hóa theo dõi biến đổi của nhiệt độ điểm sương trên bờ
cũng như trong ngành hàng hải.
Đề tài yêu cầu lập trình phần mềm tính toán giá trị nhiệt độ điểm sương trong không gian
kín (chủ yếu đo đạc trong hầm hàng) nên công việc cần làm tốt là phải lập trình được một
phần mềm tin học có khả năng tính toán nhiệt độ điểm sương. Do vậy, phải tìm hiểu kỹ về
Xây dựng phần mềm cảnh báo nhiệt độ điểm sương

Page 3


Đề tài nghiên cứu khoa học sinh viên
nhiệt độ điểm sương và những ảnh hưởng của nó đến hàng hóa trong hầm hàng thông qua
những tài liệu chuyên ngành, các tài kiệu liên quan và nguồn thông tin trên internet.
Đề tài thực hiện hai phần gồm lập trình phần mềm tính toán nhiệt độ điểm sương và chế

tạo thiết bị điện điều khiển, báo động điểm sương trong hầm hàng. Mỗi phần thực hiện với
những kiến thức công nghệ thông tin và điện công nghiệp phục vụ cho công tác bảo quản hàng
hóa trong ngành vận tải biển. Vì vậy, việc lựa chọn ngôn ngữ lập trình và thiết bị điện đơn
giản nhưng lại mang lại hiệu quả cao và giá thành thấp là mục tiêu cần xác định ban đầu. Phần
mềm sau khi lập trình phải ứng dụng được trong thực tế, có thể tính toán giá trị điểm sương
nhanh chóng và chính xác thay thế cho việc tra bảng thủ công. Thiết bị điện có khả năng xác
định, tính toán giá trị của yếu tố khí tượng trong hầm hàng, thực hiện điều khiển từ xa và khả
năng báo động khi xảy ra bất thường.

Xây dựng phần mềm cảnh báo nhiệt độ điểm sương

Page 4


Đề tài nghiên cứu khoa học sinh viên

Chương II : Cơ sở lý thuyết về hàng hóa trong vận tải biển và
cách xác định nhiệt độ điểm sương
2.1

Công tác vận chuyển hàng hóa

Thương mại quốc tế của Việt Nam đã tăng trưởng nhanh chóng trong vòng 15 năm trở
lại đây từ sau khi mở cửa, hội nhập với nền kinh tế thế giới, đặc biệt từ sau khi Việt Nam trở
thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới (WTO).
Cùng với tốc độ tăng trưởng kinh tế đều đặn khoảng 8% năm là tốc độ tăng trưởng kim
ngạch xuất nhập khẩu khoảng từ 20% đến 25% năm. Giao thương hàng hóa tăng trưởng nhanh
chóng, và trong đó chủ yếu được vận chuyển bằng đường biển (khoảng 80% tổng khối lượng
hàng hóa vận chuyển) là những tiền đề quan trọng trong phát triển ngành vận tải biển của Việt
Nam.

Theo thống kê của tổng cục thống kê trong 6 tháng đầu năm 2010 ước tính tăng 11,4%
về vận chuyển và tăng 9,4% về luân chuyển so với cùng kì năm trước, trong đó vận tải hóa
bằng đường sông tăng 5,1% và tăng 1,8% ; đường biển tăng 21% và tăng 10% . Trong 6 tháng
đầu năm 2011 thì ước tính đạt 390.8 triệu tấn tăng 11,1% và 109,6 tỷ tấn.km, tăng 5,4% so với
cùng kì năm trước, trong đó vận tải đường sông đạt 62 triệu tấn, tăng 7,4% và 8,6 tỷ tấn.km,
tăng 7,7%; đường biển đạt 27,3 triệu tấn, tăng 3% và 82,8 tỷ tấn.km, tăng 4%.
Tuy nhiên khả năng đáp ứng về công tác bảo quản hàng hóa chưa đáp ứng được sự tăng
theo của ngành vận tải biển, theo một số nghiên cứu, hiện tại, các công ty kho vận - vận tải
biển Việt Nam hiện nay chỉ có thể phục vụ được một phần tư nhu cầu thị trường trong nước.
Bên cạnh đó, cũng tồn tại khoảng cách khá khác biệt giữa các công ty kho vận – vận tải biển
nước ngoài liên doanh so với các công ty kho vận – vận tải biển Việt Nam, và giữa khu vực
phía nam và phần còn lại của quốc gia. Phí kho vận- vận tải biển ở Việt Nam tương đối thấp,
tuy nhiên dịch vụ vẫn bị đánh giá là kém an toàn do công tác bảo quản hàng hóa trong kho
kém. Các công ty trong nước đang rất khó khăn trong việc chiếm lĩnh thị trường nội địa.
Vấn đề đáng quan tâm nữa là trình độ cộng nghệ thấp. Công nghệ kho vận ở Việt Nam
là rất yếu so với các nước trên thế giới. Các hợp đồng giữa các công ty vận tải và kho vận với
Xây dựng phần mềm cảnh báo nhiệt độ điểm sương

Page 5


Đề tài nghiên cứu khoa học sinh viên
khách hàng về cơ bản vẫn được trao đổi thông qua đường thư truyền thống. Trong khi, các
nước trong khu vực như Singapore, Thái Lan và Malaysia đã áp dụng công nghệ cho phép các
đối tác liên lạc điện tử và thực hiện các thủ tục một cách nhanh chóng. Trong vận chuyển đa
phương tiện, đường thủy, đường sông, đường bộ là rất yếu kém. Cơ sở hạ tầng giao thông lạc
hậu, do đó hiệu quả kinh doanh rất thấp. Phương pháp quản lý kho bãi còn lạc hậu và vẫn chưa
áp dụng cộng nghệ tin học và công tác bảo quản cũng như theo dõi hàng hóa trên tàu biển
cũng như trong kho bãi một cách tự động hóa.
2.2


Hư hỏng hàng hóa

Trong vận tải biển, hư hỏng hàng hóa rất hay xảy ra và xảy ra dưới nhiều dạng khác
nhau. Một trong những nguyên nhân quan trọng là do sự vi phạm quy trình kỹ thuật của người
làm công tác vận tải và xếp dỡ trong các vấn đề sau:
Chuẩn bị hầm hàng, sử dụng thiết bị cẩu, móc hàng không thích hợp với hàng, xếp hàng
chưa đúng, không theo sơ đồ, kỹ thuật xếp dỡ chưa tốt, vấn đề đệm lót chưa đảm bảo, bao bì
hàng không tốt, kiểm tra bảo quản trong quá trình hành trình chưa tốt. Trong thực tế hàng hải,
hàng hóa thường hư hỏng dưới các dạng sau:
Hư hỏng do bị đổ, vỡ, dập, nát: Thường xảy ra đối với các loại hàng chứa trongcác hòm,
kiện, bao, thùng... Nguyên nhân: Do bao bì không đảm bảo, do thao tác cẩu không cẩn thận,
do móc hàng sai quy cách, do thiếu cẩn thận trong xếp dỡ, do chèn lót không tốt, do sóng lắc
và sự rung động của tàu trên sóng, do phân bố hàng không đúng kỹ thuật...
Hư hỏng do bị ẩm ướt: Nguyên nhân chủ yếu làm hàng vận chuyển bị ẩm ướt thường là
do miệng hầm hàng không kín nước để nước biển, nước mưa lọt xuống, do sự rò rỉ của các
đường ống dẫn dầu, nước chảy qua hầm, do bị ngấm nước từ dưới lỗ la canh, ballast lên, do sự
rò rỉ của các loại hàng lỏng xếp cùng hầm...
Hư hỏng do nhiệt độ quá cao: Thường xảy ra đối với một số loại hàng như: rau quả tươi,
thịt, mỡ, cá... Nguyên nhân chủ yếu là thiếu hoặc không tuân thủ đúng chế độ nhiệt độ và độ
ẩm trong công tác bảo quản, hệ thống thông gió hoặc điều hòa không khí không tốt, do xếp
gần buồng máy...
Hư hỏng vì lạnh: Một số loại hàng nếu nhiệt độ xuống quá thấp sẽ bị đông kết gây khó
khăn cho việc dỡ hàng (như dầu nhờn, than, quặng..).
Xây dựng phần mềm cảnh báo nhiệt độ điểm sương

Page 6


Đề tài nghiên cứu khoa học sinh viên

Hư hỏng do động vật, côn trùng có hại gây nên: Thường xảy ra đối với các loại hàng
ngũ cốc, thực phẩm... Các động vật có hại như chuột, mối mọt và các côn trùng khác sẽ làm hư
hỏng hàng hoá.
Hư hỏng do hôi thối, bụi bẩn: Nguyên nhân do vệ sinh hầm hàng không tốt, bụi bẩn và
hàng hoá cũ vẫn còn sót lại. Ví dụ: Nếu chuyến trước chở xi măng, quặng... mà chuyến sau
chở hàng ngũ cốc, chè thuốc... nếu vệ sinh hầm không kỹ dễ dẫn đến làm hư hỏng một phần
hàng do bụi bẩn.
Hư hỏng do bị cháy nổ: Thường xảy ra đối với một số loại hàng như than, quặng, lưu
huỳnh, phốt pho và một số loại hàng nguy hiểm khác. Nguyên nhân: Do bản thân hàng có khả
năng phát nhiệt, tích tụ khí và chúng ta chưa tuân thủ đúng kỹ thuật bảo quản theo các nguyên
tắc riêng phù hợp với hàng, hệ thống thông gió chưa tốt, công tác kiểm tra hàng chưa tốt,
không phát hiện kịp thời các hiện tượng phát sinh của chúng.
Hư hỏng do cách ly, đệm lót không tốt: Nguyên nhân do một số loại hàng có tính chất kỵ
nhau mà xếp gần nhau, hàng nặng xếp trên, hàng nhẹ xếp dưới, xếp chiều cao chồng hàng quá
quy định, hàng hóa xếp sát sàn và thành vách tàu không có đệm lót...
Tất cả những nguyên nhân gây ra tổn thất hàng hóa trên khi đã xảy ra đều đều gây thiệt
hại không nhỏ cho hàng hóa được vận chuyển. Có những nguyên nhân chủ quan và khách
quan gây hư hỏng, tổn thất hàng hóa, thường thì những lỗi do bị đổ, vỡ, dập, nát trong quá
trình bốc xếp của công nhân thì lượng hàng hư hỏng không đáng kể nhưng trong quá trình vận
chuyển nếu không tuân thủ theo qui trình theo dõi, bảo quản hàng hóa và cộng thêm với những
tác nhân thời tiết và khí hậu thì có thể gây ra hư hỏng một lượng hàng hóa lớn hoặc cũng có
thể gây hư hỏng hoàn toàn lượng hàng trong một hầm hàng (Hư hỏng do bị ẩm ướt, nhiệt độ
quá cao, bị cháy nổ, hiện tượng đổ mồ hôi thân tàu, hầm hàng…). Nhưng hư hỏng hàng hóa do
hiện tượng đổ mồ hôi gây ra hiện nay đang là vấn đề được quan tâm và nghiên cứu.
2.3

Hư hỏng hàng hóa do hiện tượng đổ mồ hôi

Hư hỏng hàng hóa do hiện tượng đổ mồ hôi thân tàu, đổ mồ hôi hầm hàng là một nguyên
nhân thường hay xảy ra trong quá trình vận chuyển hàng hóa từ cảng này đến cảng khác mà có

khí hậu khác nhau rõ rệt. Hai hiện tượng này đều liên quan đến khái niệm điểm sương.

Xây dựng phần mềm cảnh báo nhiệt độ điểm sương

Page 7


Đề tài nghiên cứu khoa học sinh viên
Điểm sương: Là nhiệt độ mà tại nhiệt độ này hơi nước chứa trong không khí đạt trạng
thái bão hòa. Điểm sương được xác định như là nhiệt độ thấp nhất mà không khí có thể giữ
được hơi ẩm hiện tại, nó đã có và phải thải bớt lượng hơi ẩm thừa dưới dạng ngưng tụ thành
nước. Nhiệt độ điểm sương của bất kì mẫu thử không khí nào cũng hoàn toàn phụ thuộc vào
độ ẩm tương đối.
Độ ẩm tương đối (Relative Hummidity): Độ ẩm tương đối là tỉ số giữa sức trương hơi
nước và sức trương hơi nước bão hòa ở nhiệt độ đã cho tính bằng phần trăm (hay là tỉ số tính
bằng phần trăm giữa lượng hơi nước thực tế trong không khí với lượng hơi nước trong không
khí bão hòa cùng một đơn vị thể tích, ở cùng nhiệt độ).
R= (%)
Trong đó:
E: sức trương hơi nước thực tế (vapor pressure).
Es: sức trương hơi nước bão hòa (saturated vapor pressure).
E ,Es: mb (milibar) hay mmhg(milimet thủy ngân).
Khi nhiệt độ tăng thì khả năng bão hòa độ ẩm tăng. Giả sử ở trạng thái bão hòa ban đầu
không khí đã bão hòa độ ẩm. Khi nhiệt độ tăng thì trạng thái bão hòa đó bị phá vỡ, độ ẩm
không khí (R) giảm, tức là trong điều kiện mới (trạng thái mới) không khí vẫn chấp nhận thêm
được một lượng không khí nữa. Khi nhiệt độ giảm thì để đáp ứng với trạng thái không khí
mới, không khí cũ sẽ thải bớt một lượng hơi nước nhất định dưới dạng nước ngưng tụ.
2.4

Phương pháp tính nhiệt độ điểm sương


Để tính nhiệt độ điểm sương trong hầm hàng ta có thể sử dụng hai cách để tính. Cách 1
dùng công thức tính toán, công thức này ta cần phải biết được nhiệt độ trong hầm hàng, nhiệt
độ ngoài hầm hàng (nhiệt độ của môi trường), và độ ẩm tương đối của không khí. Cách 2 để
biết nhiệt độ điểm sương, đó là dùng bảng tra nhiệt độ điểm sương. Để tra bảng được ta cần có
đối số là nhiệt độ của bầu nhiệt kế khô và nhiệt độ của bầu nhiệt kế ướt ( lấy số liệu tại nhiệt
kế khô ướt)
Cách 1 : Dùng công thức tính nhiệt độ điểm sương.
Xây dựng phần mềm cảnh báo nhiệt độ điểm sương

Page 8


Đề tài nghiên cứu khoa học sinh viên
Ta sử dụng công thức Magnus [Sontag90]
H=

+

DP =
Trong đó :
H: Hằng số trung gian.
T: Nhiệt độ môi trường(nhiệt độ trên nhiệt kế khô) (0C).
R: Độ ẩm tương đối (%).
DP: Nhiệt độ điểm sương (0C).
Cách 2 : Sử dụng bảng.
Bảng tra nhiệt đổ điểm sương có đối đối số tra là giá trị nhiệt độ khô và ướt. Các giá trị
này được xác định trên tàu biển bằng thiết bị gồm hai nhiệt kế đặt song song nhau trong một
hộp gỗ có đục nhiều lỗ nhỏ. Các lỗ này có tác dụng giúp cho không khí có thể lưu thông giữa
bên trong và bên ngoài. Hộp gỗ đựng nhiệt kế phải được đặt tại nơi không bị ảnh hưởng của

sức nóng của bất kì vật thể nào cũng như có dòng khí thổi nhẹ. Một trong hai nhiệt độ được
bọc giẻ có khả năng thấm nước tốt tới bầu nhiệt kế. Đầu kia của giẻ nhúng ngập trong nước ở
trong hộp nhựa nhỏ phía dưới.
Khi bầu nhiệt kế có giẻ tẩm ướt thì nước của giẻ sẽ bị hóa hơi. Khi quá trình hóa hơi xảy
ra nó cần thu nhiệt của vật gần nó đó là bầu nhiệt kế làm cho bầu nhiệt kế bị lạnh đi và làm
cho giá trị của bầu nhiệt kế ướt luôn nhỏ hơn so với nhiệt kế còn lại (gọi là nhiệt kế bầu khô).
Như vậy, khả năng hóa hơi sẽ phụ thuộc trực tiếp vào độ ẩm tương đối. Khi độ ẩm không khí
cao thì khả năng hóa hơi sẽ chậm hơn và sự chênh lệch giữa bầu khô và ướt sẽ nhỏ. Khi độ ẩm
không khí thấp, rõ ràng là khả năng hóa hơi sẽ diễn ra mãnh liệt hơn. Nhờ mối tương quan
này, từ hiệu số nhiệt kế khô ướt ta xây dựng được bảng tra nhiệt độ điểm sương.
Từ những thông số của nhiệt độ nhiệt kế khô và nhiệt độ nhiệt kế ướt ta có thể tra nhiệt
độ của điểm sương, cấu trúc của bảng và cách tra như sau :

Xây dựng phần mềm cảnh báo nhiệt độ điểm sương

Page 9


Đề tài nghiên cứu khoa học sinh viên
Giá trị của hàng ngang đầu tiên là hiệu số của nhiệt kế khô (T) và ướt (T k) (Δt= T-Tk) 0C
và giá trị của hàng dọc đầu tiên là nhiệt độ nhiệt kế ướt. Sau khi có giá trị của nhiệt độ nhiệt kế
khô và nhiệt độ nhiệt kế ướt, ta tính hiệu nhiệt độ nhiệt kế khô và ướt (Δt) và thêm giá trị của
nhiệt độ nhiệt kế ướt là ta có thể tra bảng tìm giá trị của nhiệt độ điểm sương (DP).
Nếu các giá trị của Tk và Δt đều có trong bảng thì cách tra như sau :
- Xác định vị trí của Tk dóng sang theo hàng ngang.
- Xác định vị trí của Δt dóng xuống hàng dọc vị trí giao của T k và Δt chính là nhiệt
độ điểm sương cần xác định.
Nếu giá trị của Tk và Δt không có trong bảng thì ta sử dụng phương pháp nội suy toán
học để tìm ra nhiệt độ điểm sương. Cách nội suy cụ thể như sau :
Xét :


Tk1 < Tk < Tk2
Δt1 < Δt < Δt2

Trong đó :
Tk1, Tk2 là 2 giá trị liên tiếp trong cột nhiệt kế ướt.
Δt1, Δt2 là 2 giá trị liên tiếp trong hàng hiệu nhiệt độ khô - ướt.

Xây dựng phần mềm cảnh báo nhiệt độ điểm sương

Page 10


Đề tài nghiên cứu khoa học sinh viên
Hình 1 : Các giá trị nội suy
Trong đó :
Δt : Là hiệu số của nhiệt độ nhiệt kế khô – nhiệt độ nhiệt kế ướt.
Tk : Là giá trị nhiệt độ ướt.
Từ hình vẽ xét:
=


( Tk - Tk1) ( d2 – d1) = ( x – d1) ( Tk2 - Tk1)



x = d1 +

Tương tự như vậy ta có :
y = d3 +

dp chính là giao điểm của đường xy và Δt
=


dp = + x

Nếu Tk = Tk1 và Δt1 < Δt < Δt2 thì
x = d1 ; y = d3


dp = + d1

Nếu Tk = Tk2 và

Δt1 < Δt < Δt2 thì

x = d2 ; y = d4


dp = + d2

Nếu Δt = Δt1 và Tk1 < Tk < Tk2

thì

dp = x = d1 +
Nếu Δt = Δt2 và Tk1 < Tk < Tk2 thì
Xây dựng phần mềm cảnh báo nhiệt độ điểm sương

Page 11



Đề tài nghiên cứu khoa học sinh viên
dp = y = d3 +
Căn cứ vào cách tính toán như trên ta lập được sơ đồ khối sau :

Xây dựng phần mềm cảnh báo nhiệt độ điểm sương

Page 12


Đề tài nghiên cứu khoa học sinh viên

Xây dựng phần mềm cảnh báo nhiệt độ điểm sương

Page 13


Đề tài nghiên cứu khoa học sinh viên

Hình 2 : Lưu đồ tính nhiệt độ điểm sương dựa vào nhiệt độ khô và ướt

Xây dựng phần mềm cảnh báo nhiệt độ điểm sương

Page 14


Đề tài nghiên cứu khoa học sinh viên
2.5


Ứng dụng của việc xác định điểm sương trong công tác bảo quản hàng hóa

Trong khi hành trình, tàu có thể bị nước xâm nhập vào hàng hóa do nước biển tràn qua
miệng hầm hàng khi thời tiết xấu, nếu công tác che đậy không kỹ lưỡng và không đảm bảo
đúng theo quy trình kỹ thuật đã quy định cho mỗi loại tàu tương ứng. Nước cũng có thể tràn
vào hầm hàng thông qua các lỗ lacanh, ballast nếu sỹ quan không theo dõi và kiểm tra thường
xuyên mực nước trong đó. Trường hợp hy hữu cũng có thể xảy ra khi nước tràn vào trong hầm
hàng do thủng tàu trong quá trình đâm va, mắc cạn hay do kết cấu của tàu đã quá cũ. Các
nguyên nhân nước tràn vào trong hầm hàng trên có thể xác định được một cách dễ dàng nếu
được kiểm tra và theo dõi một cách thường xuyên, một nguyên nhân khác cũng có thể xuất
hiện nước và ảnh hưởng trực tiếp tới hàng hóa trong hầm hàng đó là hiện tượng đổ mồ hôi
Mồ hôi được tạo thành do hơi nước trong không khí bị lạnh dưới điểm sương ngưng
đọng thành các hạt nước. Các hạt nước có thể đọng lại trên kết cấu tàu gọi là mồ hôi thân tàu
hoặc trên hàng hóa gọi là mồ hôi hàng hóa. Trường hợp mồ hôi thân tàu, mồ hôi có thể chảy
thoát đi hoặc chảy vào hàng hóa. Còn trường hợp mồ hôi hàng hóa thường xảy ra khi hàng hóa
lạnh mà không khí vào lại ấm.
Mồ hôi thân tàu (ship's sweat): Là hiện tượng có những hạt nước bám vào các thành,
vách, trần hầm hàng, các khoang chứa hàng. Hiện tượng mồ hôi thân tàu xảy ra khi điểm
sương của không khí trong hầm hàng vượt quá nhiệt độ của các phần cấu trúc của tàu. Thường
xảy ra khi tàu hành trình từ vùng nóng tới các vùng lạnh hơn.
Nguyên nhân: Khi tàu chạy từ một cảng ở vùng nóng đến vùng có nhiệt độ lạnh hơn, thì
nhiệt độ bên ngoài tàu dần dần giảm xuống làm cho nhiệt độ của thành, vách hầm hàng cũng
giảm dần cho đến khi thấp hơn nhiệt độ điểm sương của không khí trong hầm hàng thì sẽ làm
phát sinh các giọt nước bám trên thành, vách hầm hàng gọi là mồ hôi thân tàu hay mồ hôi hầm
hàng.
Nếu nhiệt độ bên ngoài giảm xuống đột ngột trong khi nhiệt độ không khí bên trong hầm
vẫn còn giữ ở một mức khá cao thì sẽ tạo một lượng mồ hôi rất lớn làm ẩm ướt, ảnh hưởng
chất lượng hàng hóa.
Mồ hôi hàng hóa (Cargo sweat): Là hiện tượng có những hạt nước bám trên bề mặt hàng
hóa. Hiện tượng mồ hôi hàng hóa có thể xảy ra khi tàu hành trình từ vùng lạnh sang những

vùng có khí hậu nóng hơn.
Xây dựng phần mềm cảnh báo nhiệt độ điểm sương

Page 15


Đề tài nghiên cứu khoa học sinh viên
Nguyên nhân: Khi tàu chạy từ một cảng vùng lạnh đến vùng có nhiệt độ cao hơn, độ ẩm
không khí lớn hơn thì nhiệt độ và độ ẩm không khí trong hầm hàng cũng sẽ tăng lên tương
ứng. Tuy nhiên vì nhiệt độ của bản thân hàng hóa tăng chậm hơn so với nhiệt độ không khí
trong hầm hàng nên sẽ xuất hiện tình huống nhiệt độ điểm sương không khí trong hầm cao hơn
nhiệt độ của bản thân hàng hóa dẫn đến kết quả làm phát sinh mồ hôi trên bề mặt hàng hóa
(gọi là mồ hôi hàng hóa).

Hình 3: Minh họa hiện tượng đổ mồ hôi
Sự lưu thông không khí và nhiệt độ trong hầm: Hầm tàu có cấu trúc kín, toàn bằng sắt
thép, nó luôn bị tác động bởi điều kiện môi trường bên ngoài. Khi hành trình từ vùng lạnh
sang vùng nóng thì vỏ tàu dần dần bị nung nóng lên dưới tác động của môi và trong hầm sẽ
xuất hiện luồng không khí nóng có xu hướng di chuyển từ vỏ tàu vào trong hầm tức không khí
nóng hơn sẽ đưa độ ẩm vào trong hầm. Khi từ vùng nóng sang vùng lạnh hơn thì hiện tượng
xảy ra ngược với trường hợp trên (trường hợp này hay xảy ra hiện tượng mồi hôi thân tàu).
Khi hiện tượng đổ mồ hôi xảy ra thì một số loại hàng dễ hư hỏng do ẩm ướt như hàng
ngũ cốc, than, quặng… sẽ chịu ảnh hưởng nặng nhất do tính chất đặc trưng của chúng. Do đó
việc hiểu rõ tính chất của từng loại hàng có khả năng hư hỏng do hiện tượng này gây ra để có
những chuẩn bị thích hợp. Từ tính chất của các loại hàng này cho thấy công tác bảo quản hàng
hóa là điều vô cùng cần thiết đảm bảo an toàn hàng hóa cũng như cho tàu và thuyền viên:
Xây dựng phần mềm cảnh báo nhiệt độ điểm sương

Page 16



Đề tài nghiên cứu khoa học sinh viên
• Ngũ cốc
Nhóm hàng ngũ cốc được vận chuyển dạng đóng bao có thể kể đến như lúa nước, lúa mì,
ngô, đỗ….Các loại hàng này có một số tính chất đặc trưng như:
Tính chất tự nóng là khả năng tự nóng mà đây là kết quả của quá trình sinh hóa mà
chúng có thể làm phân hủy và giảm giá trị sử dụng của hàng hóa.
Có tính hút và nhả hơi ẩm: Khi bị ẩm ướt chúng sẽ gia tăng thể tích và giảm phẩm chất.
Hiện tượng này phụ thuộc vào điều kiện thời tiết khu vực tầu hoạt động.
Có tính hấp thụ mùi vị xung quanh kề sát nó.
Dễ bị hủy hoại bởi côn trùng tồn tại trong hàng.
• Than
Tính đông kết: Tính chất này thường xảy ra đối với than bùn và than nâu. Nếu hàm lượng
nước trong than từ 5% trở lên và ở nhiệt độ thấp (bằng hoặc nhỏ hơn 0oC) thì than bị đóng cục
kết tảng lại với nhau. Than bùn và than nâu về mặt cấu trúc ở dạng vô định hình, bản thân
chúng lẫn nhiều tạp chất khoáng như loại đất có độ kết dính cao. Khi hàm lượng nước bằng
hoặc lớn hơn 5% khối lượng, than chuyển dần vào trạng thái keo, các tạp chất khoáng và phần
chưa bị các bon hóa sẽ là một thứ vữa gắn các hạt than lại với nhau, đặc biệt khi ở nhiệt độ
thấp.
Tính tự nóng: Tính tự nóng có thể thấy ở một số loại than. Quá trình này sinh ra khí dễ
cháy và khí độc bao gồm cả carbon monoxide. Loại khí này không có mùi vị nhẹ hơn không
khí gây tác động xấu đối với hồng cầu khi hít phải.
Than mới khai thác hoặc đổ đống lâu ngày thường có hiện tượng tự cháy. Khả năng tự
cháy tỷ lệ thuận với hàm lượng chất bốc chứa trong than. Các chất bốc này tạo thành do quá
trình phân hủy các hợp chất hữu cơ trong than hoặc quá trình ôxy hóa than.
Tính dễ nổ: Hỗn hợp giữa không khí và các chất không thoát ra từ các quá trình phân hủy
các hợp chất hóa học và ôxy hóa trong than ở một tỷ lệ nhất định sẽ gây nổ khi gặp tia lửa.
Một trong các chất khí thoát ra tạo thành hơp chất dễ nổ nhất là khí mê tan (Methane). Khí mê
tan nhẹ hơn không khí do vậy sẽ bay tới khu vực phía trên của hầm hàng hoặc ở các khu vực
kín. Nếu như hầm hàng không kín thì chúng có thể rò rỉ khuyếch tán vào các khu vực lân cận.

Trong hỗn hợp không khí nồng độ khí mêtan từ 5% đến 16% sẽ gây nổ khi gặp tia lửa.
Xây dựng phần mềm cảnh báo nhiệt độ điểm sương

Page 17


Đề tài nghiên cứu khoa học sinh viên
• Quặng
Tính di động: Nếu loại quặng hoặc tinh quặng có góc nghỉ tự nhiên (Angle of repose)
nhỏ hơn 350 thì coi đó là hàng nguy hiểm vì hàng hóa có khả năng chuyển rời khỏi vị trí ban
đầu dưới tác động của sóng. Do vậy nhất thiết phải áp dụng các biện pháp đề phòng thích đáng
theo luật chở hàng rời.
Tính nhão chảy: Do bản thân quặng có độ ẩm lớn, dưới tác động rung của tàu làm nước
nổi lên phía trên quặng bị nhão và khi tàu bị lắc hàng hóa sẽ dịch chuyển về một bên mạn làm
nghiêng tầu, ảnh hưởng nghiêm trọng tới tính ổn định tàu.
Tính đông kết: Với những loại quặng có độ ẩm lớn (so với độ ẩm tiêu chuẩn hoặc độ ẩm
giới hạn của bản thân quặng) gặp nhiệt độ thấp (nhỏ hơn 0oC) thì bị đông kết thành từng tảng
gây khó khăn cho việc xếp dỡ và vận chuyển.
Tính sinh gỉ và hao mòn: Do quặng bị ôxi hóa, sinh gỉ dẫn đến hao mòn.
Tính bay bụi: Quặng có tính bay bụi, nhất là với tinh quặng.
Tính lún: Tính lún thường xảy ra với tinh quặng. Trên biển trong điều kiện thời tiết xấu,
đống hàng quặng có thể lún tới 20%.
Tính tỏa hơi độc, tỏa nhiệt: Một số loại quặng có tính chất bốc hơi độc và có tính chất tự
nóng
Trong những năm gần đây có những loại mặt hàng Việt Nam đang tập trung xuất và
nhập khẩu có cả hàng ngũ cốc, than, quặng và thêm một số loại hàng dễ bị hư hỏng do bị
ngấm nước. Các loại mặt hàng này có tăng có giảm theo từng năm nhưng so với các nước
trong khu vực thì sản lượng xuất và nhập của nước ta vẫn được đánh giá là cao. Giá trị sản
lượng của mỗi mặt hàng được thể hiện chi tiết trong hai bảng thống kê sau :


Một số mặt hàng xuất khẩu dễ hư hỏng do ẩm ướt
Xây dựng phần mềm cảnh báo nhiệt độ điểm sương

Page 18


Đề tài nghiên cứu khoa học sinh viên

Đ
ơn vị

T
h

2
004

005

N
ghìn tấn

2

2
006

007

1

1636.1

2
008

2
17987.8

9308.0

2
009

3
2072.0

2

2

1
4991.9

9357.6

a
n
đ
á
H




ạt

1
10.5

1
09.9

1
14.8

8
3.0

9
0.3

1
34.3

ti
ê
u
C




à

9
76.2

9
12.7

9
80.9

1
232.1

1
060.9

1
183.5

p
h
ê
G





4

063.1

5
254.8

4
642.0

5
80.0

4
744.9

5
958.3

o
H



ạt

1
04.6

1
09.0


1
27.7

1
54.7

1
60.8

1
77.2

đi

u
L




4
6.0

5
4.7

1
4.0

3

7.0

1
4.3

c
n
h
â

Xây dựng phần mềm cảnh báo nhiệt độ điểm sương

Page 19


Đề tài nghiên cứu khoa học sinh viên
n
Đ



ư

0.
5

0.

2.


3

4.

3

5.

7

0


n
g
C



h

1
04.3

9

1

1.7


1

05.4

1

15.7

1

04.7

34.1

è

Một số mặt hàng nhập khẩu dễ hư hỏng do ẩm ướt

Đ
ơn vị
Phân bón

2
004

N
ghìn

2
005


2
006

2
007

2
008

2
009

4

2

3

3

3

4

064.8

915.0

107.1


800.1

042.5

518.9

6

7

7

9

6

1

tấn
Trong đó
Phân SA



Xây dựng phần mềm cảnh báo nhiệt độ điểm sương

Page 20



Đề tài nghiên cứu khoa học sinh viên
71.1

31.8

40.4

96.9

99.2

166.4

1

8

7

7

7

1

709.5

58.4

28.8


40.2

21.9

425.6

3

1

1

2

1

3

11.6

69.5

42.0

64.2

76.3

34.6


5

6

7

6

4

9

96.8

06.3

61.6

66.5

51.0

80.6

6

4

5


8

7

4

96.3

65.5

71.6

10.5

33.6

81.8

4

4

3

3

3

3


084.4

375.5

615.0

812.0

664.5

554.4

T

3

4

4

6

7

7

riệu đô

67.1


11.0

97.8

23.5

86.2

70.6

3

4

4

5

5

7.8

7.5

7.1

7.0

5.5


9

1

1

1

1

1

9.3

18.4

31.1

88.4

98.3

68.7

1

1

1


2

2

3

52.3

63.5

24.3

00.5

46.2

21.6

4

3

3

7

6

8.2


8.8

8.0

7.0

9.2

T

1

2

2

3

2

3

riệu đô

62.8

00.6

26.3


43.4

93.1

45.3

4

5

5

7

9

1

Phân



URE
Phân



NPK
Phân




DAP
Phân



KALI
Clanke



Giấy các
loại

la
Trong đó
Giấy



Kraft
Nguyên



phụ liệu tân
dược
Nguyên




phụ liệu sản
xuất thuốc lá
Bột mỳ

N
ghìn
tấn

Lúa mỳ
la
Tân dược

Xây dựng phần mềm cảnh báo nhiệt độ điểm sương

Page 21


Đề tài nghiên cứu khoa học sinh viên
27.9

07.6

70.4

14.2

34.1


096.7

- Nguyên tắc thông gió:
Nếu xảy ra hiển tượng đổ mồ hôi thì sẽ rất nguy hiểm cho hàng hóa khi đó ta phải nhanh
chóng tiến hành các biện pháp để khắc phục hiện tượng này, cách hiệu quả nhất là tiến hành
thông gió hầm hàng. Để thông gió hay không thông gió ta cần dựa trên hai nguyên tắc cơ bản
sau:
Có thể tiến hành thông gió hầm hàng bằng không khí bên ngoài nếu điểm sương không
khí trong hầm bằng hoặc lớn hơn điểm sương không khí bên ngoài.
(Dp không khí trong hầm ≥ Dp không khí bên ngoài).
Không được thông gió hầm hàng bằng không khí ngoài trời nếu điểm sương không khí
trong hầm nhỏ hơn điểm sương không khí bên ngoài.
(Dp không khí trong hầm < Dp không khí bên ngoài).
- Mục đích thông gió hầm hàng:
Làm giảm nhiệt độ hầm hàng, giữ cho hàng hóa không bị hỏng vì nóng.
Làm nhiệt độ điểm sương không khí trong hầm hàng thấp hơn nhiệt độ thành, vách hầm
và nhiệt độ trên bề mặt của hàng hóa để tránh mồ hôi hầm hàng gây ẩm ướt hàng hóa.
Làm lưu thông không khí để giảm hư hỏng đối với những loại hàng dễ bị biến chất hoặc
thối rữa do thiếu không khí.
Đề phòng hàng tự cháy.
Thải khí độc, mùi hôi, ô nhiễm trong hầm hàng ra ngoài.
- Phương pháp thông gió:
Thông gió tự nhiên: Muốn cho không khí trong hầm thoát ra mà (hạn chế) không cho
không khí bên ngoài vào hầm ta quay các miệng ống thông gió xuôi theo chiều gió để không
khí trong hầm thoát ra. Muốn cho không khí trong và ngoài hầm lưu thông tuần hoàn, ta quay
một miệng ống ngược chiều gió còn miệng ống kia xuôi theo chiều gió.

Xây dựng phần mềm cảnh báo nhiệt độ điểm sương


Page 22


Đề tài nghiên cứu khoa học sinh viên

Hình 4: Minh họa phương pháp thông gió
* Lưu ý rằng thông gió không đúng còn hại hơn là không thông gió. Cũng phải thấy rằng
thay đổi hướng thông gió so với hướng gió sẽ làm thay đổi rất nhiều lượng gió vào trong hầm.
Hướng chạy của tàu so với hướng gió cũng ảnh hưởng đến dòng không khí.
-

Thông gió nhân tạo:

Trên một số tàu tại các ống thông gió có lắp các quạt gió 2 chiều, ta có thể tiến hành cho
đẩy không khí ra hoặc hút không khí từ ngoài vào theo ý muốn và cường độ hay lưu lượng gió
vào, ra cũng có thể thực hiện được đối các chế độ tốc độ của quạt. Thông gió nhân tạo có thể
chủ động trong mọi tình huống không phụ thuộc nhiều vào điều kiện thời tiết bên ngoài và có
hiệu quả cao hơn so với các phương pháp khác. Hệ thống thông gió nhân tạo có thể cho phép
tạo được nhiệt độ và độ ẩm không khí đưa vào hầm theo ý muốn (sấy hoặc làm khô không khí
trước khi quạt vào hầm hàng). Hệ thống này thường được lắp đặt cố định trên các tầu chuyên
chở các loại hàng hoá đòi hỏi chế độ bảo quản nhiệt, ẩm đặc biệt.

Xây dựng phần mềm cảnh báo nhiệt độ điểm sương

Page 23


Đề tài nghiên cứu khoa học sinh viên
Chương III : Nghiên cứu phần mềm tính toán và cảnh báo
nhiệt độ điểm sương trong hầm hàng

3.1

Nghiên cứu lựa chọn ngôn ngữ lập trình cho phần mềm

Để lập trình phần mềm tính toán nhiệt độ điểm sương ta có thể viết bằng các ngôn ngữ
lập trình khác nhau như Pascal, C, C +, C #, Visual Basic 6.0…. Phần mềm được viết bằng
Visual Basic 6.0 do ưu điểm của ngôn ngữ này là khả năng lập trình giao diện khá tốt, nó cũng
là ngôn ngữ tương thích với các thiết bị điện nếu muốn mở rộng đề tài và là ngôn ngữ tin học
mà sinh viên hàng hải được học trong chương trình học đại cương. Hai phần khác nhau đã
được viết ra cùng tính toán ra nhiệt độ điểm sương và đưa ra cảnh báo nhưng sử dụng những
cách tính khác nhau một phần mềm tính toán dựa trên thông số đưa vào là nhiệt độ khô và
nhiệt độ ướt còn môt phần mềm được viết với đối số đưa vào là nhiệt độ và độ ẩm của hầm.
3.2

Phần mềm tính toán dựa vào nhiệt độ khô và ướt

Phần mềm này lập trình tính toán nhiệt độ điểm sương dựa vào bảng tra nhiệt độ điểm
sương với các đối số là nhiệt độ khô và nhiệt độ ướt nên khi viết chương trình chủ yếu là cách
tra giá trị được trong bảng. Cách tra bảng và tính toán dựa vào lưu đồ như đã được trình bày ở
phần trên. Từ đó xây dựng một phần mềm tính toán nhiệt độ điểm sương có giao diện như
sau :

Xây dựng phần mềm cảnh báo nhiệt độ điểm sương

Page 24


Đề tài nghiên cứu khoa học sinh viên
Hình 5 : Giao diện phần mềm tính toán nhiệt độ điểm sương dựa vào nhiệt độ khô và
nhiệt độ ướt

Giao diện trên xây dựng để tính toán nhiệt độ điểm sương trên tàu có hai hầm hàng, mỗi
hầm hàng được thiết kế riêng biệt thành từng khối. Khi muốn tính toán nhiệt độ điểm sương tại
hầm nào thì sau khi chọn thang nhiệt độ ( 0C hoặc 0F) ta nhập giá trị nhiệt độ khô và nhiệt độ
ướt vào các ô tương ứng sau đó click “Dewpoint” thì kết quả sẽ được hiển thị lên ô “Result”
phía trên gồm thời gian tính toán, giá trị nhiệt độ khô, giá trị nhiệt độ ướt và giá trị nhiệt độ
điểm sương. Sau khi tính toán nhiệt độ điểm sương của cả hai hầm nếu muốn kiểm tra xem hai
hầm này có xảy ra hiện tượng đổ mồ hôi hay không ta click vào nút “checking” thì sẽ hiện lên
hai hộp thoại yêu cầu nhập giá trị nhiệt độ khô và nhiệt độ ướt bên ngoài hầm hàng (điều kiện
nhiệt độ ngoài môi trường), khi đó sẽ tính toán ra nhiệt độ điểm sương ngoài môi trường và so
sánh với các yếu tố trong hầm hàng, rồi sẽ hiển thị kết quả tại ô “Result”, cụ thể như sau:
Để đưa ra cảnh báo có thể xảy ra hiện tượng đổ mồ hôi hay không ta so sánh giá trị dp
không khí trong mỗi hầm với t0 không khí ngoài hầm và đưa ra cảnh báo trong khoảng sau:
- dp – t < - 4 : Vẫn chưa xảy ra hiện tượng đổ mồ hôi nên không đưa ra cảnh báo trong ô
Result và các textbox trong hầm tương ứng sẽ không đổi màu.
- - 4 ≤ dp – t ≤ - 1 : Hiện lên cảnh báo trong ô Result như sau : “ Hầm…vào giới hạn
không an toàn, thường xuyên theo dõi để có biện pháp xử lý thích hợp để tránh hiện tượng đổ
mồ hôi. ” và các textbox của hầm tương ứng sẽ chuyển sang màu vàng.
- dp – t > - 1 : Hiện lên cảnh báo trong ô result như sau : “ Hầm… có thể xảy ra hiện
tượng đổ mồ hôi, tiến hành các biện pháp thích hợp để tránh tổn thất cho hàng hóa.” và các
textbox của hầm tương ứng sẽ chuyển sang màu đỏ.
Để đưa ra gợi ý có tiến hành thông gió hay không xét các điều kiện sau :
- dp không khí trong hầm tương ứng ≥ dp không khí bên ngoài (nhiệt độ nhiệt kế khô) :
Hiện lên cảnh báo trong ô result như sau “ Hầm… xảy ra hiện tượng đổ mồ hôi. Tiến hành
thông gió để tránh tổn thất cho hàng hóa. ”
- dp không khí trong hầm tương ứng < dp không khí bên ngoài : Không được phép thông
gió nên không đưa ra cảnh báo.
Xây dựng phần mềm cảnh báo nhiệt độ điểm sương

Page 25



×