Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

Báo cáo thực hành: Hóa kỹ thuật môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.26 MB, 53 trang )

BÀI 1. MỘT SỐ QUY TẮC AN TOÀN & KỸ THUẬT TRONG
PHÒNG THÍ NGHIỆM
1/ Một số quy tắc an toàn trong phòng thí nghiệm
- Cẩn thận khi tiến hành thí nghiệm. Không được sữ dụng những máy
móc, dụng cụ mà chưa biết cách sử dụng.
- Không được dùng các loại dụng cụ thủy tinh chưa rữa sạch. Các dụng
cụ thủy tinh bẩn phải để riêng hoặc rữa ngay sau khi dùng.
- Tất cả các lọ hóa chất phải ghi nhãn, khi dùng phải đọc nhãn hiệu, dùng
xong để lại chỗ cũ. Khi lấy hóa chất phải hết sức cẩn thận.
- Khi hút hóa chất bằng ống hút pipet phải dùng ống bóp cao su.
- Khi làm việc với axit hoặc bazo mạnh thì chú ý:
+ Không để đổ ra ngoài.
+ Đổ acid hay bazo vào nước khi pha loãng chúng, không làm ngược
lại.
+ Không hút acid hay bazo khi trong chai còn qua ít.
- Khi làm việc với dụng cụ thủy tinh:
+ Tránh đổ vỡ.
+ Dụng cụ loại nào dùng cho việc đó, chỉ được đun với dụng cụ thủy
tinh chịu nhiệt và dùng cho chân không những dụng cụ đặc biệt dùng
trong chân không.
2/ Một số kỹ thuật cơ bản trong phòng thí nghiệm.
2.1. Rửa dụng cụ hóa học
- Rửa dụng cụ hóa học cần biết tính chất của những chất làm bẩn dụng cụ. Từ
đó chọn phương pháp rửa cũng như dung môi để rửa:
Có 2 phương pháp rửa: phương pháp hóa học và phương pháp cơ học
Phương pháp cơ học:
- Dụng cụ rửa là chổi lông: khi rữa nên xoay nhẹ, không thọc mạnh chổi vào
đáy ống để tránh ống nghiệm bị vỡ.
Phương pháp hóa học:
Khi rửa các dụng cụ cần chú ý:
+ Dụng cụ phải rửa sạch, tráng bằng nước cất rồi để vào nơi quy định.


Không dùng giấy lọc, khăn mặt lau thành bên trong các dụng cụ vừa
rửa xong.Có thể làm khô dụng cụ trong tủ sấy.
2.2. Làm khô các dụng cụ: Các dụng cụ có thể làm khô nguội và sấy khô
nóng, dung cụ sau khi làm sạch được úp lên giá đựng. Dụng cụ đã rửa sạch,
cần tránh làm bẩn lại, có thể để trong bình hút ẩm.
Báo cáo thực hành hóa kỹ thuật môi trường

1


2.3. Cách sử dụng hóa chất
- Lấy hóa chất rắn phải dùng thìa sạch và khô, không lấy bằng tay.
- Khi lấy hóa chất lỏng phải dùng ống nhỏ giọt, không để đầu ống chạm vào
thành dụng cụ, không để lẫn ống hút của lọ hóa chất này vào lọ hóa chất khác.
Nếu lấy một lượng lớn, khi rót dung dịch phải cẩn thận không để vãi ra ngoài.
2.4. Hòa tan
- Để pha chế các thuốc thử trong phòng thí nghiệm thường phải hòa tan chất
tan trong dung môi.
- Nếu là chất rắn phải nghiền nhỏ, khuấy đều, khi cần thiết có thể đun nóng.
2.5. Lọc
- Thường dùng phễu và giấy lọc. Khi lọc phải chọn giấy phù hợp và vừa kích
thước của phễu lọc.
Cách lọc: Trước tiên đặt giấy lọc vào phễu, mép giấy sát miệng phễu, tẩm ướt
giấy lọc bằng dung môi sạch ( nước cất chẳng hạn ).

BÀI 2: ĐỘ pH
1/ Đại cương
- pH là đại cương biểu thị cho tính acid hay tính kiềm của nước (hoặc
dung dịch):
pH = -log [H+ ]

- Phản ứng phân li của nước được thể hiện theo phương trình:
H2O  H+ + OH- Theo định luật tác dụng khối lượng có thể viết:
K H2O =

[ 𝐻+ ][𝑂𝐻−]
[𝐻2𝑂]

hay [H+] [OH-] =Kw

Ở nhiệt độ 25oC thì Kw = 10-14
pH = 7 : môi trường trung tính.
pH < 7 : môi trường acid.
pH > 7 : môi trường bazo.
2/ Ý nghĩa môi trường
pH là chỉ tiêu quan trọng trong môi trường: để đánh giá, mức độ ô nhiễm ở
nguồn nước, là yếu tố cần xem xét trong quá trình keo tụ, khử khuẩn, làm
mềm nước và khống chế ăn mòn khi cung cấp nước sinh hoạt. Còn trong xử lí
nước thải bằng phương pháp sinh học, pH cần khống chế trong khoảng thích
hợp để hoạt động của vi sinh vật được tốt nhất.
3/ Nguyên tắc- phương pháp xác định
a) Nguyên tắc: dựa trên sự chênh lệch điện thế giữa cực chuẩn Calomel
và điện cực H+ ( điện cực thủy tinh).
Báo cáo thực hành hóa kỹ thuật môi trường

2


b) Phương pháp xác định: phương pháp điện kế thế
- Hiệu chỉnh máy: với các dung dịch đệm có pH gần giá trị đo của mẫu
(thường là dung dịch đệm chuẩn pH=7,0 và pH= 9,0).

- Đầu điện cực được bảo vệ trong dung dịch KCl6N
4/ Dụng cụ- Các bước thực hiện
a) Mẫu: nước thải.
b) Dụng cụ: Máy đo pH (như
hình bên)
Cách đo:
+ Mở máy bằng nút ON/OFF bên
cạnh trái của máy.
+ Một số máy loại khác ta thực hiện
bước hiệu chỉnh máy đầu tiên bằng
dung dịch chuẩn kèm theo.
+ Sau đó ta thực hiện đo với mẫu
nước cất, khoảng vài giây. Rồi chuyển
sang mẫu thử là nước thải.
+ Ta mở đầu bảo vệ điện cực ra, sau
đó nhúng sâu vào trong mẫu khoảng
3-4 cm, khuấy nhẹ mẫu, chờ số chỉ thị
trên màn hình ổn định, đọc và ghi
nhận kết quả.

H.1.Máy đo pH

5/ Kết quả- Nhận xét
Bảng 1: Kết quả pH thu được sau 3 lần đo ( mẫu thử ):
Số lần
Lần I
Lần II
Lần III
Trung bình:


Độ pH
6,40
6,39
6,37
6,39

Nhận xét: giá trị pH= 6,39 < 7 tương đối cao, theo QCVN14 : 2008/BTNMT
thì pH đủ tiêu chuẩn xả thải vào nguồn nước phục vụ cho sinh hoạt, pH nằm
trong khoảng từ 5-9. Gía trị pH của mẫu trên đủ tiêu chuẩn.
6/ Lưu ý
- Khi sử dụng máy phải cẩn thận, tránh va đập mạnh, trong quá trình
Báo cáo thực hành hóa kỹ thuật môi trường

3


-

thực hiện tránh lật ngược đầu điện cực.
Trước khi đo ta phải rửa điện cực sạch bằng nước cất, sau đó lau khô
bằng khăn giấy tránh gây rách màng điện cực, và tiến hành đo.
Khi đo, ta tránh đặt đầu điện cực chạm vào đáy của cốc hay erlen đựng
mẫu dẫn đến hỏng thiết bị gây ra sai số.
Khi đo tránh dao động của nước.
Sau khi đo, ta rửa sạch điện cực, lau khô, lắp chặt vào đầu giữ ẩm cho
điện cực với dung dịch kèm theo (tránh giữ ẩm điện cực bằng nước
cất).

BÀI 3: ĐỘ DẪN ĐIỆN (EC) – ĐO SẮT (Fe)
I/ ĐỘ DẪN ĐIỆN (EC)

1/ Đại cương
Độ dẫn điện là cách biểu thị bằng số khả năng dẫn điện của dung dịch . Khả
năng này phụ thuộc vào sự hiện diện của các ion, tổng nồng độ ion, và nhiệt
độ lúc đo. Dung dịch và các hợp chất vô cơ dẫn điện tốt, nước dẫn điện kém.
2/ Ý nghĩa môi trường
- Nước càng ô nhiễm có độ dẫn điện càng cao, nhất là ô nhiễm kim loại
nặng.
- Nước tinh khiết có độ dẫn điện < 2 uS/cm.
- Đơn vị đo là mS/cm, uS/cm (1mS= 1000 uS).
3/ Nguyên tắc- PP xác định: dựa trên phương pháp điện kế thế (sử dụng điện
cực như phương pháp đo pH).
4/ Dụng cụ- Các bước thực hiện
a) Mẫu: nước thải
b) Dụng cụ đo: loại máy ORION
105.
Cách đo:
+ Ấn nút ON/OFF để mở máy đo.
+ Trước tiên ta thực hiện đo với
mẫu nước cất, khoảng vài giây. Rồi
chuyển sang mẫu thử là nước thải.
+ Ta cầm điện cực, sau đó nhúng
sâu vào trong mẫu khoảng 3-4 cm,
khuấy nhẹ mẫu, chờ số chỉ thị trên
màn hình ổn định, đọc và ghi nhận
kết quả sau 3 lần đo và lấy giá trị
trung bình.
H.2. Máy đo EC
Báo cáo thực hành hóa kỹ thuật môi trường

4



5/ Kết quả- Nhận xét
Bảng 2: Kết quả EC thu được sau 3 lần thực hiện đo mẫu thử:
Số lần
EC (uS)
Lần I
686 uS
Lần II
689 uS
Lần III
692 uS
Trung bình:
689 uS
Nhận xét: mẫu nước thải có độ dẫn điện khá cao, cần xử lí giảm nồng độ ion
trong nước.
6/ Lưu ý
- Chú ý đơn vị đo trên máy.
- Khi sử dụng máy phải cẩn thận, tránh va đập mạnh, trong quá trình thực
hiện tránh lật ngược đầu điện cực.
- Trước khi đo ta phải rửa điện cực sạch bằng nước cất, sau đó lau khô bằng
khăn giấy tránh gây rách màng điện cực, và tiến hành đo.
- Khi đo, ta tránh đặt đầu điện cực chạm vào đáy của cốc hay erlen đựng mẫu
dẫn đến hỏng thiết bị gây ra sai số.
- Khi đo tránh dao động của nước.
- Sau khi đo, ta rửa sạch điện cực, lau khô, lắp chặt vào đầu giữ ẩm cho điện
cực với dung dịch kèm theo (tránh giữ ẩm điện cực bằng nước cất).
II/ ĐO SẮT (Fe)
1/ Đại cương
Sắt là nguyên tố thường gặp trong nước mặt hay nước ngầm, thường tồn tại ở

dạng muối hòa tan, hoặc ở dạng không tan của Fe3+. Khi tiếp xúc với không
khí hay môi trường oxi hóa, Fe3+ và bị thủy phân tạo thành oxit sắt không
tan.
Sắt có nhiều trong nước thien nhiên do quá trình chảy của dòng nước qua các
mỏ khoáng hay lớp đất đá trong tự nhiên.
2/ Ý nghĩa môi trường
Trong nước tự nhiên hàm lượng sắt cao làm cho nước có màu đỏ và mùi đặc
trưng, làm mất mĩ quan. Do đó chỉ số sắt là chỉ số quan trọng trong việc tìm
kiếm nguồn nước cung cấp cho sinh hoạt hay công nghiệp. Nếu hàm lượng
sắt vượt qua mức cho phép thì phải thiết kế hệ thồng xử lí phù hợp để giảm
hàm lượng sắt.
3/ Nguyên tắc- PP xác định: dựa trên phương pháp đo bằng thiết bị đo nồng
độ sắt.

Báo cáo thực hành hóa kỹ thuật môi trường

5


4/ Dụng cụ - Các bước thực hiện
a) Mẫu: nước thải.
b) Dụng cụ đo: máy HANNA HI 93721
Cách đo:
+ Ấn ON/OFF để mở máy lên.
+ Trước tiên ta rửa ống nghiệm bằng nước
cất. Sau đó đổ mẫu vào ống nghiệm (kèm
theo máy) ,lau sạch để vào trong máy đo
sau cho khớp với máy.
+ Ấn ZERO máy chuyển về (0.0) trên màn
hình, tiếp theo ta lấy ống nghiệm ra mở nắp

đổ hóa chất xúc tác vào( kèm theo).
+ Để hóa chất vào xong ta lau sạch đặt vào
máy đo, ấn nút READ DIRECT đợi trong 3
phút để lấy trị số đầu tiên, lặp lại thao tác
đọc chỉ số lại 3 lần, ta thu được kết quả
bằng cách lấy trị số trung bình của 3 lần đo.
5/ Kết quả- Nhận xét
Bảng 3: Kết quả đo sắt thu được:
Số lần
Nồng độ (mg/L)
Lần I
0,69 mg/L
Lần II
0,73 mg/L
Lần III
0,76 mg/L
Trung bình:
0,73 mg/L
H.3. Máy đo Fe
Nhận xét: Hàm lượng sắt trong mẫu nước thải này đạt 0,73 mg/L thấp so với
tiêu chuẩn nằm trong khoảng từ 0- 5 mg/L.
6/ Lưu ý
- Khi đo nên lấy lượng mẫu cho vào ống nghiệm vừa đủ, không nhiều
quá hoặc ít quá.
- Trước khi cho mẫu vào ống nên tráng ống nghiệm bằng nước cất.
- Khi đặt ống vào máy cần chú ý nhẹ nhàng và đảm bảo ống được lau
sạch và khô, nếu không sẽ làm hỏng thiết bị hoặc không hiện ra chỉ số.
- Đặt vị trí ống nghiệm trên máy đo chính xác.
- Khi đổ hóa chất vào chú ý đổ từ từ không để vãi ra ngoài ống.
- Khi đo xong cần tráng ống nghiệm bằng nước cất và cho nước cất vào

trong ống sau mỗi khi sử dụng. Lau sạch và khô lỗ đặt ống nghiệm trên
máy bằng khăn giấy.
Báo cáo thực hành hóa kỹ thuật môi trường

6


BÀI 4: ĐO ĐỘ ĐỤC – HÀM LƯỢNG PHOTPHAT (PO43-)
I/ ĐỘ ĐỤC
1/ Đại cương
- Độ đục được dùng cho nước có chứa các chất lơ lửng gây ảnh hưởng
đến sự đi qua của ánh sáng hoặc làm cho chiều sâu có thể nhìn thấy bị
giảm đi.
- Độ đục được tạo nên từ các chất lơ lửng kích thước đa dạng, từ phân
tán keo đến phân tán thô. Trong ao hồ hoặc trong nước có trạng thái
tương đối yên tĩnh, độ đục được tạo nên do các hạt phân tán thô từ quá
trình chảy của nước từ trên cao xuống nên cuốn theo lượng phù sa hay
đất mặt.
- Nước thải công nghiệp hay sinh hoạt, độ đục gắn liền với mức độ ô
nhiễm, chứa nhiều thành phần vô cơ và hữu cơ.
- Chất hữu cơ có thể làm thức ăn cho vi sinh vật, từ đó các VSV này góp
phần tăng độ đục.
2/ Ý nghĩa môi trường
- Làm giảm khả năng truyền ánh sáng trong nước, ảnh hưởng đến quá
trình quang hợp trong nước, gây mất thẩm mĩ. Ngoài ra nó còn chứa
nhiều vi khuẩn gây bệnh. Khi nước có độ đục cao thì chúng ta liên
tưởng đến sự ô nhiễm và mối nguy hại khi sử dụng.
- Độ đục cao tức là chứa nhiều chất lơ lửng, nên gây khó khăn cho quá
trình lọc nước hay khử khuẩn bằng O3, Cl2, làm việc xử lí không đạt
hiệu quả cao.

3/ Nguyên tắc- PP xác định: ta dùng phương pháp Nephelometric.
- Với thiết bị dực trên nguyên tắc tương tự máy so màu, cường độ ánh
sáng bị khuếch tán bởi các phần tử gây nên độ đục sẽ cho qua một tế
bào quang điện chuyển thành điện năng, lúc đó độ đục sẽ được chỉ thị
lên màn hình của thiết bị.
- Đơn vị đo của độ đục trên thiết bị này là NTU (ngoài ra còn đơn vị là
FTU).

Báo cáo thực hành hóa kỹ thuật môi trường

7


4/ Dụng cụ- các bước thực hiện
a) Mẫu: nước thải.
b) Dụng cụ: thiết bị đo độ
đục HANNA ( như hình
bên ).
Cách đo:
+ Nhấn ON/OFF để mở máy.
+ Ta rữa ống đựng mẫu (kèm
theo máy) bằng nước cất.
+ Ấn TESTMODE, ấn MODE
sau cho trên màn hình của máy để
E3.
H.4. Máy đo độ đục
+Tiến hành đo mẫu nước cất trước khi đo mẫu nước, đổ nước cất vào trong
ống đựng, lau khô, đậy nắp lại để vào trong máy  Ấn TEST để đọc chỉ số
trên màn hình.
+ Sau đó ta đo mẫu thử, rót mẫu thử vào trong ống và sau đó tiến hành như

nước cất rồi đọc chỉ số, thực hiện 3 lần đo và lấy kết quả cuối cùng bằng cách
lấy trung bình của 3 lần đo.
5/ Kết quả- nhận xét
Bảng 4: Kết quả đo độ đục thu được:
Số lần đo

Độ đục (NTU)
Mẫu không
0.2 NTU

Lần I
Lần II
Lần III
Trung bình: 0.2 NTU

Độ đục ( NTU)
Mẫu thử
29 NTU
30 NTU
30 NTU
29.7 NTU

Nhận xét: Theo TCVN 6184:2008 thì tiêu chuẩn nước sạch là nhỏ hơn 5
NTU, theo kết quả đo thu được như trên thì độ đục đạt tới gần 30 NTU gấp
gần 6 lần so với tiêu chuẩn, vì vậy hàm lượng chất gây độ đục cao, nước bị ô
nhiễm.
6/ Lưu ý
- Khi thao tác với máy nên nhẹ nhàng, cẩn thận.
- Trước khi rót mẫu vào ống đựng mẫu ta cần phải tráng ống bằng nước
cất 2-3 lần. Chú ý rót mẫu vừa đủ.

- Ta nên đo máy bằng mẫu là mẫu không trước, sau đó là mẫu thử.
Báo cáo thực hành hóa kỹ thuật môi trường

8


- Nên lau khô và sạch phía ngoài thành ống đựng trước khi để vào máy
đo. Nếu để ướt thành ống,khi để vào máy có thể làm hỏng máy, hoặc
không đọc được kết quả.
- Sau khi đo ta rửa sạch ống đựng mẫu, lau khô bằng khăn giấy, và trong
1 ống đựng ta nên để nước cất vào sau khi ta sử dụng xong. Và lau
sạch thiết bị đo, sau đó tắt máy, để nơi an toàn.
II/ ĐO PHOTPHAT (PO43- )
1/ Đại cương
- Trong nước photphat là sản phẩm phân hủy chất hữu cơ, thường gặp ở
dạng vết vài mg/l. Khi hàm lượng photphat cao sẽ là yếu tố kích thích
sự phát triển của thực vật dưới nước. Nguồn gây ô nhiễm photphat chủ
yếu là do nước thải sinh hoạt hay nước thải công nghiệp.
- Photphat tồn tại ở 2 dạng chủ yếu là orthophotphat và
polyphotphat.Ngoài ra photphat còn tìm thấy ở dạng hữu cơ hay ở dạng
huyền phù trong lớp mùn của mẫu.
2/ Ý nghĩa môi trường
- Số liệu photpho có vai trò quan trọng trong kỹ thuật môi trường vì nó là
nguyên tố không thể thiếu trong quá trình sống. Việc xác định photphat
là để đánh giá năng suất sinh học tiềm tàng của nước mặt, lượng xả
photpho vào tự nhiên phải theo quy định các giới hạn cho phép.
- Việc xác định photphat là rất cần thiết trong vận hành các nhà máy xử
lí nước thải và trong nghiên cứu hiện tượng ô nhiễm dòng chảy. Ngoài
ra nhân tố photphat lại là yếu tố quan trọng giúp tăng cường các chất
dinh dưỡng cần thiết cho vi sinh ở bùn hoạt tính.

3/ Dụng cụ- Các bước tiến hành
a) Mẫu: Nước thải.
b) Dụng cụ đo: máy HANNA HI 93713.
Cách đo: tương tự như máy đo sắt(Fe)
+ Ấn ON/OFF để mở máy lên.
+ Trước tiên ta rửa ống nghiệm bằng
nước cất. Sau đó đổ mẫu vào ống
nghiệm (kèm theo máy) ,lau sạch để
vào trong máy đo sau cho khớp với
máy.
+ Ấn ZERO máy chuyển về (0.0) trên
màn hình, tiếp theo ta lấy ống nghiệm
ra mở nắp đổ hóa chất xúc tác vào.
Báo cáo thực hành hóa kỹ thuật môi trường

9


H.5.Mẫu hóa chất xúc tác trong việc đo phosphate
+ Để hóa chất vào xong ta lau sạch đặt vào máy đo, ấn nút READ
DIRECT đợi trong 3 phút để lấy trị số đầu tiên, lặp lại thao tác ấn nút
READ DIRECT đọc chỉ số trong 3 lần ấn, ta thu được kết quả bằng cách
lấy trị số trung bình của 3 lần đo.
4/ Kết quả- Nhận xét
Bảng 5: Kết quả đo photphat thu được:
Nồng độ Photphat
Số lần
(mg/l)
Lần I
0.03 mg/l

Lần II
0.03 mg/l
Lần III
0.03 mg/l
Nhận xét: Hàm lượng photphat thu được trong mẫu nước thải là 0.03 mg/l
< 0.1 mg/l. Hàm lượng photphat khá thấp. Với hàm lượng như vậy theo
QCVN 08:2008/BTNMT, nguồn nước này có thể cấp cho sinh hoạt,tưới
tiêu thủy lợi.
5/ Lưu ý
- Khi đo nên lấy lượng mẫu cho vào ống nghiệm vừa đủ, không nhiều
quá hoặc ít quá.
- Trước khi cho mẫu vào ống nên tráng ống nghiệm bằng nước cất.
- Khi đặt ống vào máy cần chú ý nhẹ nhàng và đảm bảo ống được lau
sạch và khô, nếu không sẽ làm hỏng thiết bị hoặc không hiện ra chỉ số.
- Đặt vị trí ống nghiệm trên máy đo chính xác.
- Khi đổ hóa chất vào chú ý đổ từ từ không để vãi ra ngoài ống.
- Khi đo xong cần tráng ống nghiệm bằng nước cất và cho nước cất vào
trong ống sau mỗi khi sử dụng. Lau sạch và khô lỗ đặt ống nghiệm trên
máy bằng khăn giấy.
Báo cáo thực hành hóa kỹ thuật môi trường

10


BÀI 5. ĐO NỒNG ĐỘ OXI HÒA TAN (DO)
1/ Đại cương
- Là lượng oxi hòa tan trong nước. Đơn vị tính là mg/l.
- Các khí trong khí quyển đều là khí đều tan trong nước ở các mức độ
khác nhau và oxi là khí ít tan trong nước. Về mặt hóa học, oxi không
tham gia phản ứng với nước mà độ hòa tan của oxi phụ thuộc vào nhiệt

độ và chiều sâu của nước. Ngoài ra DO còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố
khác như quá trình phân hủy sinh học hiếu khí, hao hụt oxi do quá trình
hô hấp trong nước.
- Với nước sạch, hàm lượng oxi hòa tan tối đa (nồng độ bão hòa) DO =
14,6 mg/l ở 0oC và p=1at. Khi tăng nhiệt độ t =20oC thì DO =9,2 mg/l.
2/ Ý nghĩa môi trường
- Hàm lượng oxi hòa tan vào trong nước giúp ta đánh giá được chất
lượng nước, kiểm soát được sự ô nhiễm của dòng chảy, duy trì điều
kiện sinh sôi cho các hệ sinh thái dưới nước. Khi nước bị ô nhiễm do
chất hữu cơ dễ bị phân hủy thì hàm lượng DO sẽ giảm xuống, ngược lại
quá trình quang hợp của rong tảo làm tăng DO trong nước. Do vậy, DO
thường được sử dụng như một thông số để đánh giá mức độ ô nhiễm
chất hữu cơ của nguồn nước.
- Trong phương pháp xử lí nước thải bằng phương pháp hiếu khí, chỉ số
DO rất quan trọng trong việc đánh giá chất lượng hiệu quả sục khí, từ
đó đảm bảo cung cấp lượng không khí vừa đủ cho quá trình xử lí.
3/ Nguyên tắc- PP xác định: phương pháp đo bằng máy
DO hòa tan vào trong nước và thoát ra ngoài rất đễ dàng nên DO không ổn
định. Muốn xác định DO chính xác nên dùng máy đo tại hiện trường có nhiều
thuận lợi hơn. Máy đo sử dụng điện cực màng rất mỏng nên có thể đo tương
đối chính xác hơn.
4/ Dụng cụ- Các bước tiến hành
a) Mẫu: Nước thải.
b) Dụng cụ đo: máy đo DO HANNA HI 9146

Báo cáo thực hành hóa kỹ thuật môi trường

11



H.6.Thiết bị đo DO( HANNA HI 9146)
Cách đo:
+ Đầu tiên ta nhấn nút nguồn ON/OFF để mở máy đo.
+ Cầm đầu điện cực lên, mở nắp bảo vệ ra, ta tiến hành lấy nước cất rửa sạch
đầu điện cực và lau khô lại bằng khăn giấy.
+ Chuẩn bị cốc có chứa mẫu nước thải cần đo.
+ Ta cầm điện cực, ấn nút RANGE trên máy, sau đó nhúng sâu vào trong
mẫu khoảng 3-4 cm, khuấy nhẹ mẫu, chờ số chỉ thị trên màn hình ổn định,
đọc và ghi nhận kết quả sau 3 lần đo và lấy giá trị trung bình.
5/ Kết quả- Nhận xét
Bảng 6: Kết quả đo DO thu được sau 3 lần đo:
Số lần
DO (ppm)
Lần I
1,43 ppm
Lần II
1,48 ppm
Lần III
1,48 ppm
Trung bình:
1,46 ppm
Nhận xét: Nồng độ oxi theo kết quả đo được rất thấp DO (mg/l)=1,46. Do
vậy, mẫu nước chứa nhiều chất hữu cơ dễ phân hủy, chất lượng nước thấp.
6/ Lưu ý
- Chú ý đơn vị đo trên máy.
- Khi sử dụng máy phải cẩn thận, tránh va đập mạnh, trong quá trình thực
hiện tránh lật ngược đầu điện cực.
- Trước khi đo ta phải rửa điện cực sạch bằng nước cất, sau đó lau khô bằng
khăn giấy tránh gây rách màng điện cực, và tiến hành đo.
Báo cáo thực hành hóa kỹ thuật môi trường


12


- Khi đo, ta tránh đặt đầu điện cực chạm vào đáy của cốc hay erlen đựng mẫu
dẫn đến hỏng thiết bị gây ra sai số.
- Khi đo tránh dao động của nước, và có thể tắt quạt khi đó.
- Sau khi đo, ta rửa sạch điện cực, lau khô, lắp chặt vào đầu giữ ẩm cho điện
cực với dung dịch kèm theo (tránh giữ ẩm điện cực bằng nước cất).

BÀI 6: CHẤT RẮN LƠ LỬNG
( Suspended Solid: SS)
1/ Đại cương
Chất rắn lơ lửng là các hạt nhỏ (hữu cơ hoặc vô cơ) trong nước.Khi vận tốc
của dòng chảy bị giảm xuống phần lớn các chất rắn lơ lửng sẽ bị lắng xuống
đáy hồ ao, những hạt không lắng sẽ tạo thành độ đục (turbidity) của nước.
Các chất lơ lửng sẽ tiêu thụ oxi để phân hủy làm giảm DO của nước.
2/ Ý nghĩa môi trường
- Kiểm soát, giám sát chất lượng nước.
- Đánh giá mức độ ô nhiễm nước thải.
- Đánh giá hiệu quả xử lí của hệ thống.
- Tiêu chí thiết kế hệ thống xử lí.
- Tiêu chí xác định phương pháp xử lí.
3/ Phương pháp thực hiện: Phương pháp lọc
3.1/ Nguyên lý: Lượng nước chứa chất rắn lơ lứng được lọc qua giấy lọc còn
SS thì nằm trên giấy lọc và khối lượng được xác định bằng phương pháp cân.
3.2/ Mẫu- Dụng cụ:
a) Mẫu: nước trong cống thoát nước.
b) Dụng cụ:
- Ống đong.

- Cốc thủy tinh.
- Giấy lọc.
- Bình hút ẩm.
- Máy hút chân không.
- Tủ sấy, cân điện tử.

H.7. Cân điện tử

Báo cáo thực hành hóa kỹ thuật môi trường

13


H.8. Máy hút chân không

H.9. Tủ sấy

H.10. Bình hút ẩm

Báo cáo thực hành hóa kỹ thuật môi trường

14


4/ Quy trình thực hiện
Lấy giấy lọc, sấy giấy lọc ở 105oC đến khối lượng không đổỉ





Làm nguội giấy lọc bằng cách cho và bình hút ẩm ( khoảng 15 phút )


Cần giấy lọc để xác định Mo (g), để giấy lọc vào đĩa thủy tinh


Dùng kẹp rắp, đặt giấy lọc lên miệng bình để lọc chân không, để phễu lọc lên trên nẹp
chắc lại. Bật máy hút chân không.


Lọc khoảng 50ml mẫu (tùy loại nước), rót từ từ vào phễu lọc.


Sau khi lọc xong, nhẹ nhàng rắp giấy lọc ra đặt vào đĩa. Sấy khô giấy lọc ở 105oC
khoảng 2h


Sấy xong lấy ra cho vào bình hút ẩm 15 phút


Cân giấy để xác định M1 (g)

5/ Kết quả thu được
Thực hiện trên 2 giấy lọc
Kết quả cân giấy lọc 1:
Khối lượng giấy lọc ban đầu: Mo = 0,0905 (g)
Khối lượng giấy lúc sau: M1 = 0,0931 (g)

Báo cáo thực hành hóa kỹ thuật môi trường


15


Giải: Vậy hàm lượng cặn lơ lửng có trong 50ml mẫu là:

(𝑀1−𝑀𝑜) 𝑥1000𝑥1000
Ta có công thức: SS =

=

50
( 0,0931−0,0905) 𝑥1000𝑥1000
50

= 52 (mg/l)

Kết quả cân giấy lọc 2:
Khối lượng giấy lọc ban đầu: Mo = 0,0922 (g)
Khối lượng giấy lọc lúc sau: M1 = 0,0938 (g)
Giải: Vậy hàm lượng cặn lơ lửng trong 50ml mẫu là:

(𝑀1−𝑀𝑜) 𝑥1000𝑥1000
Ta có công thức: SS =

50
(0,0938−0,0922)𝑥1000𝑥1000

=

50


= 32 (mg/l)

Nhận xét chung: Hàm lượng chất lơ lửng có trong mẫu nước thải trên trung
bình khoảng 42 mg/l < 50 mg/l so với QCVN 14:2008/BTNMT, thông số
này thấp so với giá trị giới hạn tối đa cho phép trong nước thải sinh hoạt khi
thải vào các nguồn nước được dùng cho mục đích cấp sinh hoạt.
6/ Lưu ý
- Khi đặt giấy lọc lên miệng bình hút chân không ta có thể cho vài giọt
nước cất lên để cố định giấy lọc, ta đặt mặt nhám quay lên trên ( giúp
cặn lắng bám dễ dàng hơn.
- Ta cố định nắp bình thật chặt bằng kẹp.
- Tránh làm rách giấy khi cân và lọc.
- Khi để giấy lên đĩa ta nên để nghiêng (tránh bị dính).
- Chú ý nên mỗi dụng cụ khi sử dụng cần tráng nước cất nhiều lần.

Báo cáo thực hành hóa kỹ thuật môi trường

16


BÀI 7: TỔNG CHẤT RẮN (TS)
(Total Solids: TS)
1/ Đại cương
Tổng chất rắn trong nước thải bao gồm các chất lơ lửng, chất rắn có khả năng
lắng, các hạt keo và chất rắn hòa tan. Tổng các chất rắn trong nước thải là
phần còn lại sau khi cho nước thải bay hơi hoàn toàn ở nhiệt độ từ 103oC105oC( thời gian khoảng 24h).
2/ Ý nghĩa môi trường
- Kiểm soát, giám sát chất lượng nước.
- Đánh giá mức độ ô nhiễm nước thải.

- Đánh giá hiệu quả xử lí của hệ thống.
- Tiêu chí thiết kế hệ thống xử lí.
- Tiêu chí xác định phương pháp xử lí.
3/ Phương pháp thực hiện: Phương pháp cân
3.1/ Nguyên lý: Mẫu được trộn đều cho bốc hơi trong cốc đã được cân khối
lượng (sau khi sấy ở nhiệt độ 103- 105oC đến khối lượng không đổi). Sự gia
tăng trọng lượng so với cốc rỗng là tổng chất rắn.
3.2/ Mẫu- dụng cụ
a) Mẫu: nước thải sinh hoạt trong cống thoát nước.
b) Dụng cụ
- 2 cốc thủy tinh
- Cân điện tử
- Tủ sấy
- Ống đong 100ml
- Bình hút ẩm
4/ Quy trình thực hiện
- B1: Lấy 2 cốc thủy tinh, và 1 ống đong cho 100ml.
- B2: Ta đem cân 2 cốc rỗng để xác định khối lượng Mo(g)
- B3: Tráng các dụng cụ bằng nước cất, đong 100ml mẫu nước thải vào
mỗi cốc, để đem đi sấy.
- B4: Đem 2 cốc chứa mẫu sấy ở nhiệt độ 105oC khoảng 24h.
- B5: Sau khi sấy xong ta để cốc trong bình hút ẩm khoảng 15 phút.
- B6: Cân cốc để xác định khối lượng M1(g)
5/ Kết quả thu được
Thực hiện trên 2 cốc:

Báo cáo thực hành hóa kỹ thuật môi trường

17



Cốc 1:
Khối lượng cốc ban đầu: Mo = 70,0268 (g)
Khối lượng cốc lúc sau: M1 = 70,0757 (g)
Giải: Tổng chất rắn thu được trong 100ml mẫu nước thải

(𝑀1−𝑀𝑜) 𝑥1000𝑥1000
Ta có công thức: TS =

=

100

( 70,0757−70,0268) 𝑥1000𝑥1000
100

= 489 (mg/l)

Cốc 2:
Khối lượng cốc ban đầu: Mo = 63,3016 (g)
Khối lượng cốc lúc sau: M1 = 63,5373 (g)
Giải: Tổng chất rắn thu được trong 100ml mẫu nước thải

(𝑀1−𝑀𝑜) 𝑥1000𝑥1000
Ta có công thức: TS =

=

100


( 63,5373−63,3016) 𝑥1000𝑥1000
100

= 2357 (mg/l)

Nhận xét chung: Tổng chất rắn trong mẫu nước thải khá cao, nước chất
lượng thấp, bị ô nhiễm, cần có biện pháp xử lí phù hợp để đạt tiêu chuẩn xả
thải vào nguồn nước cấp cho sinh hoạt.
6/ Lưu ý
- Cần tráng các dụng cụ bằng nước cất trước khi sử dụng.
- Cần tắt quạt, và tránh dao động khi cân cốc và mẫu, nhằm tránh sai số
khi đo.
- Rữa sạch dụng cụ sau khi sử dụng.
- Cần lắc đều mẫu trước khi đong đổ vào cốc.
Các ảnh hưởng đối với phân tích:
- Các mẫu nước khoáng với nồng độ đáng kể Ca2+, Mg2+, Cl- và SO42-,
có thể dể hút ẩm, phải sấy lâu hơn, hút ẩm đúng cách và tiến hành cân
thật nhanh.
- Loại bỏ các vật rắn lơ lửng lớn hoặc khối kết tụ của các vật liệu không
đồng nhất trong mẫu nếu như kết quả không bao gồm các chất này.

Báo cáo thực hành hóa kỹ thuật môi trường

18


BÀI 8: ĐỘ CỨNG
(Hardness)
1/ Đại cương
- Nước cứng thường được hiểu là nước không tạo bọt và kết tủa với xà

phòng. Kết tủa được tạo thành từ ion canxi và magie có trong nước,
nhưng cũng có thể là tủa của những ion kim loại hóa trị hai khác như
Fe, Mn, Zn...Tuy nhiên hàm lượng những kim loại vừa kể trong nước
thiên nhiên thường không đáng kể. Do đó , độ cứng như một đặc tính
của nước biểu thị tổng nồng độ của ion Ca và Mg (thường là dạng
CaCO3), dù sao khi các kim loại M2+ khác ở một nồng độ đáng kể thì
độ cứng do những ion đó phải được tính đến.
- Độ cứng có thể từ 0 đến vài trăm mg CaCO3/L tùy theo nguồn nước và
cách xử lí.
- Trong nước ngầm hoặc nước bề mặt thì có độ cứng cao.
- Phân loại nước theo độ cứng ta có:
+ Nước mềm: 0-75 mgCaCO3/l
+ Hơi cứng: 75-150 mg CaCO3/l
+ Cứng: 150-300 mgCaCO3/l
+ Rất cứng: >300 mgCaCO3/l
2/ Ý nghĩa môi trường
Độ cứng là một chỉ số chỉ thường ảnh hưởng đến mục đích tẩy rửa hay gây
cáu cặn ở lò hơi hoặc các đường ống dẫn nước. Do đó dựa vào số liệu độ
cứng ta thiết kế quy trình làm mềm nước để sử dụng nguồn nước trong mục
đích thích hợp.
3/ Phương pháp thực hiện: Phương pháp EDTA
3.1/ Nguyên lý:
- EDTA (Ethylene Diamine Tetraacetic Acid) và muối natri sẽ tạo ra
những phức chất nối liên kết với những ion đa hóa trị trong dung dịch, các
phức chất ở những pH khác nhau sẽ có độ bền khác nhau.
- Ở pH =10,0 phức chất giữa chỉ thị Eriochrome Black T (EBT) và ion
canxi cũng như Mg sẽ có màu đỏ rượu vang. Khi thêm EDTA vào dung dịch,
EDTA sẽ dần thay đổi chổ EBT trong phân tử phức chất. Khi phản ứng hoàn
toàn dung dịch mất màu đỏ và trở thành màu xanh da trời tại dứt điểm.
3.2/ Mẫu- dụng cụ

a) Mấu: Nước ngầm
b) Dụng cụ- Hóa chất

Báo cáo thực hành hóa kỹ thuật môi trường

19


Dụng cụ:
+ Ống đong 50ml và 5ml.
+ 1 cốc thủy tinh 100ml
+ 3 erlen 100ml, Buret
Hóa chất:
+ Dung dịch đệm độ cứng NH4OH + NH4Cl.
+ Dung dịch EDTA 0,01 N
H.11.Ống chuẩn
độ buret
+ Chất chỉ thị EBT
4/ Quy trình thực hiện
- Lấy ống đong 50 ml mẫu chứa trong cốc, rót vào mỗi erlen. Thời gian
định phân hoàn tất không quá 5 phút kể từ khi cho dung dịch đệm vào
mẫu.
- Dùng ống đong, thêm 2 ml dung dịch đệm độ cứng để tạo pH = 10-11.
- Thêm 1 nhúm chỉ thị EBT ( khoảng bằng hạt đậu).
- Định phân bằng dung dịch EDTA 0,01N đến khi dung dịch đổi từ màu
hồng sang màu xanh dương. Ghi nhận V1 (ml) thể tích EDTA đã sử
dụng.
Chú ý:
- Định phân mẫu ở nhiệt độ phòng thí nghiệm. Nhiệt độ lạnh thì phản
ứng chậm, nhiệt độ cao thì chỉ thị màu bị phân hủy.

- Khi thêm dung dịch đệm nếu thấy kết tủa xuất hiện, nên dùng nước cất
pha loãng mẫu đến 50 ml trước khi định phân.
5/ Kết quả thu được
Bảng 7: Kết quả chuẩn độ định phân độ cứng:
Mẫu
EDTA (ml)
Erlen 1
8,35 ml
Erlen 2
8,15 ml
Erlen 3
8,1 ml
Trung bình:
8,2 ml
Giải: Độ cứng tổng cộng (mgCaCO3/l) là:
𝑉1 𝑥1000 8,2𝑥1000
mgCaCO3/l =
=
= 164 (mg/l)
50
𝑉
Nhận xét: so với tiêu chuẩn phân loại nước theo độ cứng thì mẫu nước thải
có hàm lượng độ cứng tổng cộng là 164 (mgCaCO3/l), do vậy mẫu nước
ngầm này là nước cứng. Theo QCVN 09:2008/BTNMT thì giá trị giới hạn
của độ cứng là 500 (mg/l), thì giá trị chúng ta đo được là phù hợp thông số
đánh giá chất lượng nước ngầm để phục vụ cho sinh hoạt.
Báo cáo thực hành hóa kỹ thuật môi trường

20



6/ Lưu ý
- Trong quá trình thí nghiệm, khi rót hóa chất ra cốc ta cần kí hiệu cho
mỗi cốc, lượng vừa đủ không dư.
- Chú ý mùi của các hóa chất: khi rót dung dịch đệm cần lấy giấy che lại.
- Chọn EBT vừa đủ không quá đậm.
- Đo lường hóa chất sử dụng ống hút hoặc ống đong.
- Rữa sạch dụng cụ sau khi sử dụng.
- Cần lắc đều mẫu trước khi đong đổ vào cốc.

BÀI 9: NITƠ - AMON (N-NH3)
(Nitrogen- Amonia)
1/Đại cương
Amonia trong nguồn nước mặt hoặc nước ngầm thường có nguồn gốc từ sựu
phân hủy các chất hữu cơ do nhừng hoạt động của vi sinh vật trong điều kiện
yếm khí. Đối với nước sinh hoạt, amonia được phát hiện có thể do bị nhiễm
bẩn bởi nước thải. Trong mạng lưới cấp nước, amonia còn hiện diện dưới
dạng các hóa chất cloramine diệt khuẩn có tác dụng duy trì lượng clo dư lâu
bền hơn khi lưu chuyển trong đường ống. Tùy theo tỷ lệ, amonia có thể kết
hợp với clo để cho mono,đi hay tricloramine.
2/ Ý nghĩa môi trường
- Nito là nguyên tố trong thành phần aa, sinh chất quan trọng của sinh vật
- Biết rõ vị trí của chu trình đạm chất trong tiến trình sinh học, nó liên
quan đến sự phân hủy chất hữu cơ.
- Đánh giá mức độ ô nhiễm, khả năng tự làm sạch của dòng chảy.
- Đánh giá hiệu suất công trình xử lí.
- Đo lượng sinh khối.
- Khảo sát sự thay đổi cách biến dưỡng của vi khuẩn tự do.
- Kéo dài và gia tăng hiệu suất diệt khuẩn của việc clo hóa nước sinh
hoạt.

Chú ý: Thành phần nito có trong tự nhiên và cần thiết cho đời sống sinh vật.
Nhưng hàm lượng các hợp chất nito vượt quá ngưỡng cho phép là nguyên
nhân gây một số bệnh.

Báo cáo thực hành hóa kỹ thuật môi trường

21


3/ Phương pháp phân tích: Phương pháp chưng cất Kjeldahl
3.1/ Nguyên lý:
Đẩy muối amoni (NH4+) và NH3 ra thể tự do bằng một chất mạnh hơn
ammoniac như MgO. Dùng hơi nước kéo ammoniac đã được giải phóng ra
bình chuẩn độ và định lượng bằng H2SO4 0,02 N với acid boric làm chỉ thị.
Phương trình minh họa:
2NH4Cl + MgO  MgCl2 + NH3 +H2O
NH3 + H3BO3  NH4+ + H2BO3Phương trình chuẩn độ:
H2BO3- + H+  H3BO3
Dựa vào phương trình này ta tính được lượng NH3 hòa tan.
3.2/ Mẫu- Dụng cụ- hóa chất
a) Mẫu: nước thải phân heo (không pha loãng)
b) Dụng cụ
- Ống đong 50 ml
- Cốc thủy tinh 100 ml
- 2 erlen 100 ml
- Máy chưng cất
- Buret
- 2 ống kjeldahl

H.12.Máy chưng cất nitơ


c) Hóa chất:
- Magie oxit (MgO)
- Dung dịch axit boric (H3BO3)
- Dung dịch chuẩn độ: H2SO4 0,02 N
4/ Quy trình thực hiện
- Dùng ống đong, lấy 50ml mẫu cho
vào mỗi ống kjeldahl, sau đó cho vào
mỗi ống kjeldahl 1 muỗng Magie oxit
(MgO).
H.13.Mẫu và ống kjeldahl chứa mẫu
- Dùng ống đong, lấy 25 ml dung dịch axit boric cho vào mỗi erlen 100ml.

Báo cáo thực hành hóa kỹ thuật môi trường

22


- Khởi động máy, hiệu chỉnh máy chưng cất:
Step 1: 0
Step 2: 5 (giây)
Step 3: 300 (giây)
- Điều chỉnh nhiệt độ chưng cất sau cho tốc độ chưng cất đạt được 6-10
ml/phút. Tắt máy khi dịch chưng cất được khoảng tương đương thể tích
mẫu ban đầu.
- Lắp ống kjeldanl vào
hệ thống chưng cất
nitơ. Đầu ống ngưng
hơi được nhúng chìm
trong 25ml dung dịch

axit boric, ấn Run.

H.14. Dung dịch trước và sau chưng cất
- Định phân dung dịch chưng cất thu được với H2SO4 0,02N. Tại điểm
tương đương màu dung dịch chuyển từ xanh sang tím rõ.

H.15. Dung dịch chưng cất trước và sau chuẩn độ vơi H2SO4

Báo cáo thực hành hóa kỹ thuật môi trường

23


5/ Kết quả thu được
Bảng 8: Kết quả chuẩn độ định phân N-NH3 2 erlen:
Thể tích H2SO4
0,02N V1 (ml)
21,75 ml
22,35 ml
22,05 ml

Mẫu chuẩn
Erlen 1
Erlen 2
Trung bình:
Tính toán:
Ta có: Hàm lượng N-NH3 =

(𝑉1−𝑉𝑜 ) 𝑥𝑁𝑥14𝑥1000
𝑉


( 22,05−0)𝑥0,02𝑥14𝑥1000
=

50

= 123,48

(mg/l)

Trong đó:
V1: Thể tích H2SO4 0,02N định phân mẫu (ml)
Vo: Thể tích H2SO4 0,02N định phân mẫu trắng (ml)
N: Nồng độ đương lượng của dung dịch H2SO4
V: Thể tích mẫu thử (ml)
Nhận xét: Theo kết quả hàm lượng amoni tính theo Nitơ đạt giá trị 123,48
(mg/l) so với QCVN 01 - 14: 2010/BNNPTNT giới hạn quy định cột B Bảng
1 là 50 mg/l thì hàm lượng trong mẫu nước thải phân heo rất cao gấp hơn 2
lần so với QCVN. Do vậy, nước thải này chứa nhiều chất hữu cơ dễ phân hủy
sinh học, và nước thải này xả vào nguồn nước không cung cấp cho việc sinh
hoạt.
6/ Lưu ý
- Tráng dụng cụ thí nghiệm trước khi sử dụng.
- Khuấy trộn đều mẫu trước khi đong vào ống kjeldahl.
- Hiệu chỉnh máy chưng cất đúng theo theo số liệu.
- Sau khi chưng cất xong ta nên dùng khăn tay cẩn thận lấy ống kjendahl
ra vì trong quá trình chưng cất, ống kjeldahl rất nóng.
- Trong khi lấy ống kjendahl ra thì ta đồng thời dùng nước cất rửa ống
sục khí từ trên xuống.
- Cần rửa thật sạch các dụng cụ sau khi sử dụng, để nơi quy định.

- Khi chuẩn độ, dung dịch chuyển từ xanh sang màu tím rõ không thể tím
hơn được nữa thì mới ngừng chuẩn độ.
Báo cáo thực hành hóa kỹ thuật môi trường

24


BÀI 10: NITƠ – NITRAT (N-NO3-)
(Nitrogen– Nitrate)
1/ Đại cương
Nitrat là giai đoạn oxi hóa cao nhất trong chu trình nitơ và là giai đoạn sau
cùng trong tiến trình oxi hóa sinh học. Trong lớp nước mặt, nitrat thường gặp
ở dạng vết nhưng đôi khi đối với nước ngầm mạch nông lại có hàm lượng rất
cao. Nếu nước uống có nhiều nitrat có thể gây bệnh huyết sắc tố trên trẻ em.
Do đó trong nguồn nước cấp sinh hoạt, nitrat quy định < 5 mg/l.
2/ Ý nghĩa môi trường
- Biết rõ vị trí của chu trình đạm chất trong tiến trình sinh học, nó liên
quan đến sự phân hủy chất hữu cơ.
- Đánh giá mức độ ô nhiễm, khả năng tự làm sạch của dòng chảy.
- Đánh giá hiệu suất công trình xử lí.
- Đo lượng sinh khối.
- Khảo sát sự thay đổi cách biến dưỡng của vi khuẩn tự do.
- Kéo dài và gia tăng hiệu suất diệt khuẩn của việc clo hóa nước sinh
hoạt.
3/ Phương pháp phân tích:
- Có nhiều phương pháp để xác định N-NO3- như: Phương pháp điện cực,
phương pháp khử cadimi, phương pháp khử Titan clorua (TiCl3), phương
pháp brucine, phương pháp SALICYLATE SODIUM (C 6H4(OH)COONa).
Nhưng phương pháp SALICYLATE SODIUM (C 6H4(OH)COONa)
được sử dụng nhiều:

3.1/ Nguyên lý
Trong môi trường axit, nitơ dạng NO3- sẽ phản ứng với salicylate tạo phức
chất. Sau đó phức chất này sẽ phản ứng với dung dịch Tartrate disodium tạo
ra phức có màu vàng.
Cường độ màu sẽ được đối chiếu với đường chuẩn giúp xác định hàm lượng
N-NO3- trong mẫu.
3.2/ Mẫu- Dụng cụ- Hóa chất
a) Mẫu: Nước thải phân heo pha loãng 10 lần ( lấy 5ml mẫu pha loãng với
nước cất tạo thành dung dịch mẫu 100 ml)
b) Dụng cụ:
- Ống nhỏ giọt
- Tủ sấy
- Máy quang phổ, cuvette
- Bình định mức 100 ml
Báo cáo thực hành hóa kỹ thuật môi trường

25


×