Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Hoàn thiện kế toán bán hàng tại công ty cổ phần đầu tư khoáng sản minh đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (391.53 KB, 60 trang )

Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Dũng

GVHD: Th.S Nguyễn Đức

LỜI MỞ ĐẦU
Trong cơ chế thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay thì mục tiêu lợi
nhuận được đặt lên hàng đầu, do vậy các doanh nghiệp phải tự tìm kiếm nguồn
hàng, tự tổ chức quá trình tiêu thụ thành phẩm, hàng hóa để làm sao đem lại lợi
nhuận tối đa cho doanh nghiệp mình. Có thể nói thị trường là môi trường cạnh
tranh, là nơi luôn diễn ra sự ganh đua cọ sát giữa các thành viên tham gia để
dành phần lợi cho mình. Để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải tập trung
mọi cố gắng, nỗ lực vào hai mục tiêu chính: có lợi nhuận và tăng thị phần của
doanh nghiệp trên thị trường. Doanh nghiệp nào nắm bắt đầy đủ và kịp thời các
thông tin thì càng có khả năng tạo thời cơ phát huy thế chủ động trong kinh
doanh và đạt kết quả cao. Kế toán là một là một lĩnh vực gắn liền với hoạt động
kinh tế tài chính đàm nhiệm hệ thống tổ chức thông tin có ích cho các quyết định
kinh tế, tài chính, đảm bảo hệ thống thông tin có ích cho các quyết định kinh tế.
Do đó kế toán là động lực thúc đẩy doanh nghiệp làm ăn ngày càng có hiệu quả.
Sự phát triển của kinh tế và đổi mới sâu sắc của nền kinh tế thị trường đòi
hỏi hệ thống kế toán phải không ngừng được hoàn thiện để đáp ứng được yêu
cầu của quản lý.
Doanh nghiệp thương mại đóng vai trò là mạch máu trong nền kinh tế
quốc dân, có quá trình kinh doanh theo một chu kỳ nhất định: mua - dự trữ - bán,
trong đó bán hàng là khâu cuối cùng và có tính chất quyết định đến quá trình
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó việc quản lý quá trình bán hàng
có ý rất lớn đối với các doanh nghiệp thương mại.
Công ty Cổ phần Đầu tư Khoáng sản Minh Đức là một tổ chức kinh doanh
độc lập, từ khi thành lập cho đến nay đã không ngừng lớn mạnh và có chỗ đứng

SV: Đặng Đức Thiện



1


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Dũng

GVHD: Th.S Nguyễn Đức

vững chắc trên thị trường trong nước và nước ngoài. Trong thời gian thực tập tại
công ty, cùng với nhận thức về tầm quan trọng của việc tiêu thụ hàng hóa, được
sự hướng dẫn của Th.S Nguyễn Đức Dũng cùng sự giúp đỡ của các anh chị trong
Phòng kế toán, em đã đi sâu nghiên cứu và quyết định chọn đề tài: “Hoàn thiện
kế toán bán hàng tại Công ty Cổ phần Đầu tư Khoáng sản Minh Đức” cho bài
chuyên đề của mình.
Với mục đích nghiên cứu, tìm hiểu, đi sâu về lý luận cũng như thực tiễn về
kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ của doanh nghiệp. Từ đó có thể
đưa ra nhận xét, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng ở đơn vị. Nội dung chuyên đề gồm 3 chương:
- Chương I: Đặc điểm và tổ chức quản lý hoạt động bán hàng của Công ty
Cổ phần Đầu tư Khoáng sản Minh Đức.
- Chương II: Thực trạng kế toán bán hàng tại Công ty Cổ phần Đầu tư
Khoáng sản Minh Đức.
- Chương III: Hoàn thiện kế toán bán hàng tại Công ty Cổ phần Đầu tư
Khoáng sản Minh Đức.
Trong quá trình thực tập em đã được sự chỉ dẫn, giúp đỡ của các thấy, cô
giáo bộ môn kế toán, trực tiếp là thầy giáo Nguyễn Đức Dũng cùng các anh, chị
cán bộ kế toán Công ty Cổ phần đầu tư Khoáng sản Minh Đức. Tuy nhiên, phạm
vi đề tài rộng, thời gian thực tế chưa nhiều nên bài chuyên đề của em không
tránh khỏi những khiếm khuyết. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ của

các thầy cô giáo và các anh chị phòng kế toán công ty để chuyên đề của em được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

SV: Đặng Đức Thiện

2


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Dũng

GVHD: Th.S Nguyễn Đức

CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
KHOÁNG SẢN MINH ĐỨC.
1.1. Đặc điểm hoạt động bán hàng của Công ty Cổ phần Đầu tư
Khoáng sản Minh Đức.
1.1.1. Danh mục hàng bán của Công ty Cổ phần Đầu tư Khoáng sản Minh
Đức.
• Công ty CP Đầu tư Khoáng sản Minh Đức là doanh nghiệp chuyên nhập
khẩu và phân phối các loại máy xây dựng, khai thác như: máy xúc lật, xe
lu, xe nâng hàng, máy xúc đào, máy ủi, máy san gạt… Công ty nhập khẩu
rất nhiều chủng loại máy xây dựng nhưng chủ yếu là các mặt hàng mà
trong nước chưa sản xuất được hoặc có sản xuất nhưng chưa đáp ứng đủ
nhu cầu về cả chất lượng lẫn số lượng bao gồm:
• Xe nâng hàng:
+ CPCD25:tải trọng nâng 2500kg, chiều cao nâng 3000mm, công suất
động cơ 36.8/2.650 kw/rpm.

+ CPCD30 dòng mới A-Series: tải trọng nâng 3000kg, chiều cao nâng
3000mm, công suất động cơ 34.5/2.500 kw/rpm.
+ CLG2030H: tải trọng nâng 3000kg, chiều cao nâng 3000mm, công suất
36.8/42.1 kw.
• Máy xúc lật:
+ Liugong CLG836 gầu 1.7m3 tay chang cơ khí hoặc thủy lực, trọng
lượng hoạt động 41980kg, động cơ Cummins QSX-15.

SV: Đặng Đức Thiện

1


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Dũng

GVHD: Th.S Nguyễn Đức

+ Liugong CLG835DCEC: dung tích gầu 1.7m3, tải trọng nâng 3000kg,
động cơ DCEC.
+ Liugong CLG835YUCHAI: dung tích gầu 1.7m3, tải trọng nâng
3000kg, động cơ Yuchai
+ Xúc lật nhỏ LQ916: tải trọng nâng 1500kg, dung tích gầu 0.75m3, trọng
lượng hoạt động 3000kg.
+ Xúc lật nhỏ LQ912: công suất 0.45m3, tải trọng nâng 1200kg, trọng
lượng hoạt động 2500kg.
+ Xúc lật nhỏ LQ920: dung tích gầu 1.3m3, tải trọng nâng 2000kg, trọng
lượng hoạt động 5500kg.
• Xe lu:
+ Xe lu tĩnh CLG627: trọng lượng máy 27000kg, động cơ Shangchai,

công suất 81kw.
+ Xe lu tĩnh CLG624: trọng lượng máy 24000kg, động cơ Shangchai,
công suất 81kw.
+ Xe lu tĩnh CLG621: trọng lượng máy 21000kg, động cơ Shangchai,
công suất 81kw.
+ Xe lu rung Liugong CLG614: tự trọng 14000kg, động cơ Shangchai
Turbo, công suất 95kw.
+ Xe lu rung CLG6111H: tự trọng 11300kg, động cơ cummis, công suất
99kw.
• Máy xúc đào:
+ Liugong CLG920D: trọng lượng máy 20500kg, dung tích gầu 0.88m3,
bán kính đào lớn nhất 9705 mm.

SV: Đặng Đức Thiện

2


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Dũng

GVHD: Th.S Nguyễn Đức

+ Liugong CLG904C: trọng lượng máy 4000kg, dung tích gầu 0.11m3,
bán kính đào lớn nhất 5220 mm.
+ Liugong CLG9150D: trọng lượng máy 20500kg, dung tích gầu 0.88m3,
bán kính đào lớn nhất 9705mm.
• Máy ủi:
+ Liugong B160: trọng lượng máy 17000kg, động cơ Weichai, công suất
121/1850 kw/rpm.

+ Liugong B230: trọng lượng máy 24160kg, động cơ Cummis, công suất
230Hp.
• Máy san gạt:
+ Liugong CLG416: trọng lượng xe: 13800kg, động cơ Cummis, công
suất 119 kw.
+ Liugong CLG414: trọng lượng xe 12400kg, động cơ Cummis, công suất
109/2150 kw/rpm.
Ngoài ra, công ty còn kinh doanh các thiết bị, phụ tùng máy xây dựng
như: bánh răng Liugong, lọc Liugong, phớt, tổng phanh, van, trợ lực phanh,…
1.1.2. Thị trường của Công ty CP Đầu tư Khoáng sản Minh Đức .
* Thị trường nhập khẩu:
Ngành xây dựng ở nước ta những năm gần đây đang rơi vào tình trạng
khủng hoảng. Hai năm trở lại đây, nền kinh tế nước ta gặp nhiều khó khăn đã tác
động lớn đến các doanh nghiệp. Đứng trước những khó khăn, bài toán về hiệu
quả đầu tư thiết bị máy xây dựng càng được quan tâm nhiều hơn. Từ những tính
toán đó, ngoài các thị trường truyền thống như Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn
Quốc công ty còn mở rộng ra các thị trường mới để tìm đến những nguồn cung
cấp mới như: Anh, Mỹ, Đức,... đây đều là những sản phẩm mới với những hiệu

SV: Đặng Đức Thiện

3


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Dũng

GVHD: Th.S Nguyễn Đức

quả nổi trội từ hiệu năng, chất lượng và dịch vụ sau bán hàng với mức giá rất

cạnh tranh và kinh tế.
* Thị trường tiêu thụ nội địa
Thị trường tiêu thụ của công ty rộng lớn, chải khắp từ Bắc vào Nam,
nhưng chủ yếu là các tỉnh phía Bắc: Tuyên Quang, Phú Thọ, Hà Nội, Hải Phòng,
Hưng Yên, Hải Dương, Vĩnh Phúc, Bắc Giang, Lào Cai, Thanh Hóa, Đà Nẵng…
Ở khu vực này, Công ty xây dựng cho mình thị trường trọng điểm là Hà Nội.
Đây là khu vực phát triển nhất miền Bắc về kinh tế, dân cư có mức thu nhập cao.
Tại khu vực này công ty đã tồn tại và phát triển nhờ vào những lợi thế của riêng
mình. Doanh thu tại khu vực này liên tục tăng và ổn định qua các năm.
Thị trường miền Nam là thị trường lớn nhưng do khoảng cách về địa lý,
hạn chế trong khâu vận chuyển cũng như việc nghiên cứu, thâm nhập vào thị
trường này. Hơn nữa, khu vực này đã có rất nhiều đối thủ cạnh tranh mạnh hoạt
động khá lâu và có kinh nghiệm hơn tại khu vực này. Có thể nói tại thị trường
này, công ty vẫn chưa thể tạo được một vị thế vững chắc để có thể đương đầu
với các đối thủ cạnh tranh và thâm nhập vào thị trường lớn này.
1.1.3. Phương thức bán hàng của Công ty Cổ phần Đầu tư Khoáng sản
Minh Đức.
• Phương thức bán hàng trực tiếp:
Bán hàng trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho
của doanh nghiệp. Khi giao hàng hoặc cung cấp dịch vụ cho người mua, doanh
nghiệp đã nhận được tiền hoặc có quyền thu tiền của người mua, giá trị của hàng
hóa đã hoàn thành, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đã được ghi nhận.
Trong phương thức này có các trường hợp sau:

SV: Đặng Đức Thiện

4


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Dũng

GVHD: Th.S Nguyễn Đức

+ Bán hàng qua kho: là phương thức luân chuyển hàng hóa mà trong đó hàng
hóa sau quá trình nhập khẩu về sẽ được nhập kho rồi sau đó mới xuất bán cho
khách hàng.
Công ty xuất kho hàng hóa giao trực tiếp cho khách hàng. Sau khi khách
hàng kiểm nhận, toàn bộ số hàng hóa đã giao được chính thức tiêu thụ, quyền sở
hữu hàng hóa được chuyển giao sang bên khách hàng.
Trong một số trường hợp, theo thỏa thuận trong hợp đồng, công ty xuất
kho hàng hóa chuyển đến địa điểm giao hàng cho khách hàng. Trong thời gian từ
khi xuất kho hàng hóa đến khi chưa được bên mua kiểm nhận, hàng hóa vẫn
thuộc quyền sở hữu của công ty. Khi công ty giao hàng cho bên mua, lượng hàng
hóa được bên mua kiểm nhận mới thực sự tiêu thụ, quyền sở hữu số hàng này
mới chuyển sang bên mua.
+ Bán hàng vận chuyển thẳng: là phương thức luân chuyển hàng hóa mà
trong đó hàng hóa sau khi nhập khẩu sẽ được chuyển thẳng cho khách hàng mà
không nhập kho. Đối với hình thức bán hàng trực tiếp này thì hình thức thanh
toán có thể là trả trước, trả ngay, trả góp hoặc trả chậm và bằng tiền mặt, tiền
gửi, séc, ủy nhiệm chi,…
• Phương thức bán hàng qua đại lý, ký gửi:
Theo phương thức này định kỳ doanh nghiệp sẽ gửi hàng cho khách hàng trên
cơ sở những thỏa thuận trong hợp đồng. Khách hàng có thể là đơn vị nhận đại lý
hoặc là những khách hàng thường xuyên mua theo hợp đồng kinh tế của công ty.
Khi xuất kho thành phẩm, hàng hóa giao khách hàng thì số hàng đó vẫn thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp nên chưa được ghi nhận doanh thu. Chỉ khi
khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì khi đó hàng mới chuyển
quyền sở hữu và đủ điều kiện ghi nhận doanh thu. Riêng số tiền hoa hồng trả cho


SV: Đặng Đức Thiện

5


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Dũng

GVHD: Th.S Nguyễn Đức

đại lý được tính vào chi phí bán hàng. Bên đại lý sẽ được hưởng thù lao đại lý
dưới hình thức “hoa hồng” hoặc chênh lệch giá. Trong trường hợp bên đại lý
hưởng khoản chênh lệch giá thì bên đại lý sẽ chịu thuế GTGT tính trên phần
GTGT.
1.2.

Tổ chức quản lý hoạt động bán hàng của Công ty CP Đầu tư Khoáng
sản Minh Đức.

● Quản lý hoạt động bán hàng
Công ty CP Đầu tư Khoáng sản Minh Đức hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực
nhập khẩu hàng hóa và tiêu thụ ở thị trường trong nước. Hàng hóa của công ty là
những hàng hóa có giá trị lớn nên lượng vốn bỏ vào hàng hóa là rất lớn. Vì vậy,
để lưu thông vốn hiệu quả thì thúc đẩy việc bán hàng là rất quan trọng, nó quyết
định đến sự sống còn của công ty. Nhận thức rõ được tầm quan trọng đó nên
công ty đã lựa chọn một đội ngũ nhân viên kinh doanh năng động, sáng tạo và
chuyên nghiệp. Mỗi phòng ban, mỗi cá nhân có chức năng nhiệm vụ riêng với
hoạt động bán hàng của công ty, cụ thể là:
- Giám đốc: là người quản lý chung toàn bộ công ty . Chịu trách nhiệm
chính và có quyền cao nhất về các chiến lược và chính sách kinh doanh của công

ty, cũng như chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của công ty.
- Phó giám đốc: Trực tiếp quản lý, điều hành và chỉ đạo mọi hoạt động tổ
chức, quản lý thực hiện mục tiêu, kế hoạch sản xuất kinh doanh đã đặt ra, chịu
trách nhiệm trước giám đốc về các chiến lược kinh doanh, lập kế hoạch và điều
hành kinh doanh.
- Phòng Kinh doanh: Quản lý hệ thống đại lý, các tỉnh. Đôn đốc việc đặt
hàng và xây dựng các chương trình bán hàng cho các đơn vị. Tiếp nhận đơn đặt
hàng và đánh đơn xuất hàng, hàng tuần có chế độ kiểm kê sổ sách, số liệu. Ngoài

SV: Đặng Đức Thiện

6


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Dũng

GVHD: Th.S Nguyễn Đức

ra phòng kinh doanh còn phải trực tiếp chịu trách nhiệm thực hiện các hoạt
động tiếp thị - bán hàng tới các khách hàng và khách hàng tiềm năng của doanh
nghiệp nhằm đạt mục tiêu về Doanh số, Thị phần,...
Chức năng chính của phòng kinh doanh là: lập các kế hoạch kinh doanh và
triển khai thực hiện. Thiết lập, giao dich trực tiếp với hệ thống khách hàng, hệ
thống nhà phân phối. Thực hiện hoạt động bán hàng tới các khách hàng nhằm
mang lại doanh thu cho doanh nghiệp. Phối hợp với các bộ phận liên quan như
kế toán, phân phối,... nhằm mang đến các dịch vụ đầy đủ nhất cho khách hàng.
- Phòng Marketing: Quản lý mạng lưới giới thiệu, cung cấp và phân phối
hàng đến các đại lý, công ty. Đồng thời nghiên cứu tiếp thị và thông tin, tìm hiểu
sự thật ngầm hiểu của khách hàng. Lập hồ sơ thị trường và dự báo doanh thu,

phân khúc thị trường, xác định mục tiêu, định vị thương hiệu.
- Phòng Kỹ thuật: Kiểm tra thông số kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng và số
lượng máy móc, phụ tùng khi mua vào hoặc khi xuất bán.... Ngoài ra, bộ phận kỹ
thuật còn là một bộ phận rất quan trọng phục vụ cho hoạt động sau bán hàng của
Công ty như: Bảo hành, bảo dưỡng máy cho khách hàng và tư vấn cho khách
hàng khi máy móc có trục trặc kỹ thuật,...
- Phòng Kế toán: Tổ chức theo dõi và hạch toán mọi mặt hoạt động kinh tế
tài chính diễn ra trong công ty theo đúng chế độ nhà nước quy định. Đảm bào
việc xuất nhập hàng hoá và quản lý toàn bộ sổ sách, chứng từ, hoá đơn, đôn đốc
việc thu hồi công nợ. Huy động mọi nguồn vốn và sử dụng vốn vào mục đích
kinh doanh thúc đẩy sự phát triển của công ty và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với
nhà nước, cung cấp thông tin tài chính cho các phòng ban có liên quan.
+ Kế toán trưởng: Là người có nhiệm vụ quản lý công tác kế toán của toàn
công ty, xem xét công việc để phân công cho từng thành viên trong phòng kế

SV: Đặng Đức Thiện

7


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Dũng

GVHD: Th.S Nguyễn Đức

toán nhằm hoàn thành công việc một cách hiệu quả nhất. Định kỳ lập Báo cáo tài
chính và lập khi có yêu cầu của cấp trên.
+ Kế toán tổng hợp: Là người tổng hợp mọi phần hành kế toán nói chung
cũng như công tác kế toán bán hàng nói riêng.
+ 04 nhân viên kế toán: Gồm 01 kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng kiêm

thủ quỹ, 01 kế toán công nợ, 01 kế toán tiêu thụ và 01 kế toán thuế. Trong đó kế
toán tiêu thụ chịu trách nhiệm về mảng kế toán bán hàng. Kế toán ghi chép phản
ánh tất cả các nghiệp vụ bán hàng của công ty. Giúp kế toán trưởng theo dõi về
hàng bán, tính giá cho các lô hàng, mặt hàng khác nhau, tránh tình trạng nhầm
lẫn.
● Phương pháp tính giá hàng nhập kho
Công ty CP Đầu tư Khoáng sản Minh Đức là công ty chuyên nhập khẩu và
tiêu thụ các loại máy xây dựng. Công ty áp dụng hình thức nhập khẩu trực tiếp,
tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Giá thực tế của hàng nhập khẩu
được tính theo công thức:
Giá thực
tế hàng

Giá mua
=

nhậu

hàng nhập

Thuế nhập
+

khẩu phải

khẩu

nộp

Thuế

+

TTĐB
hàng nhập

khẩu
Trong đó:

khẩu

Thuế nhập
khẩu phải

Số lượng
=

nộp

hàng nhập
khẩu

Đơn giá
X

tính thuế
nhập khẩu

Thuế suất
X


thuế nhập
khẩu

● Quy trình bán hàng tại công ty
Quá trình bán hàng nhập khẩu bắt đầu từ việc phòng kinh doanh lập các

SV: Đặng Đức Thiện

8


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Dũng

GVHD: Th.S Nguyễn Đức

phương án kinh doanh trình giám đốc. Sau khi phương án kinh doanh được
duyệt, đại diện của bên công ty ký hợp đồng mua bán với khách hàng trong
nước. Tùy theo mức độ tin cậy và số lượng đặt hàng, khách hàng sẽ phải đặt cọc
tùy theo các mức khác nhau (từ 10% - 100% giá trị đơn hàng tùy theo hợp đồng
ký kết hay thỏa thuận lúc đặt hàng).
- Sau khi đơn hàng được ký duyệt, nhân viên kinh doanh xem xét hàng
hóa trong kho, nếu thiếu thì liên hệ với nhà cung cấp và đặt mua với số lượng
hàng hóa thích hợp. Sau khi hàng hóa đã về tới cảng và hoàn tất các thủ tục cần
thiết thì hàng hóa sẽ được vận chuyển cho khách hàng hoặc về nhập kho.
- Căn cứ vào Đơn đặt hàng và số lượng hàng sẽ chuyển đã xác nhận với bên
mua, nhân viên bán hàng viết Phiếu đề nghị viết Hóa đơn GTGT gửi lên phòng kế
toán. Kế toán căn cứ vào đó viết Hóa đơn GTGT gồm 3 liên như sau:
+ Liên 1 (liên gốc): Lưu tại quyển hóa đơn do phòng kế toán giữ để theo
dõi

+ Liên 2: Giao cho khách hàng làm chứng từ đi đường và ghi sổ kế toán
tại đơn vị mua.
+ Liên 3: (Luân chuyển nội bộ) Giao cho thủ kho để làm căn cứ xuất hàng,
cuối ngày chuyển về phòng kế toán để kiểm tra và kẹp cùng các chứng từ liên
quan.
Đồng thời, kế toán căn cứ vào hóa đơn và nhập dữ liệu vào phần mềm kế
toán (Phân hệ kế toán bán hàng và công nợ phải thu), in phiếu xuất kho làm 3
liên:
+ Liên 1: Giao cho thủ kho giữ
+ Liên 2: Giao cho khách hàng hoặc người vận chuyển
+ Liên 3: Luân chuyển nội bộ (nhân viên bán hàng giao cho thủ kho, cuối

SV: Đặng Đức Thiện

9


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Dũng

GVHD: Th.S Nguyễn Đức

ngày thủ kho chuyển lên phòng kế toán)
* Phương thức xác định giá vốn hàng hoá nhập khẩu
+ Đối với trường hợp bán trực tiếp lô hàng:
Giá vốn
hàng bán

Giá mua phải
=


thanh toán cho

Thuế nhập
+

nhà cung cấp

Thuế tiêu thụ

khẩu

+

phải nộp

đặc biệt (nếu
có)

(GVHB không bao gồm chi phí thu mua do công ty hạch toán chi phí thu mua
vào chi phí bán hàng)
+ Đối với trường hợp xuất bán từng phần hoặc bán lẻ đối với mặt hàng có
sẵn trong kho nhưng của nhiều lần nhập về khác nhau thì GVHB của hàng xuất
ra được tính theo phương pháp Nhập trước – Xuất trước.
Giá vốn của lô
hàng cùng loại

=

Số lượng xuất ra của

mặt hàng đó

+

Đơn giá xuất của 1
đơn vị hàng hóa

- Sau khi kế toán ký vào Hóa đơn GTGT và Phiếu xuất kho, nhân viên bán
hàng chuyển chứng từ xuống kho. Thủ kho kiểm tra chứng từ ký nhận và làm thủ
tục xuất kho. Khi nhận hàng, khách hàng ký nhận vào Hóa đơn GTGT và nhận
liên 2 của Hóa đơn. Thủ kho sẽ giữ lại 2 liên Phiếu xuất kho và liên 3 Hóa đơn
GTGT để cuối ngày nộp lên phòng kế toán. Sau khi hoàn thành thủ tục bán hàng.
Bộ phận bán hàng vận chuyển hàng hóa cho khách hàng hoặc khách hàng tự vận
chuyển hàng hóa.
Các bộ phận chuyển chứng từ cho phòng kế toán. Căn cứ vào các chứng từ
này kế toán công nợ nhập số liệu và định khoản các nghiệp vụ vào máy tính.

SV: Đặng Đức Thiện

10


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Dũng

GVHD: Th.S Nguyễn Đức

● Phương thức thanh toán.
Công ty CP Đầu tư Khoáng sản Minh Đức hạch toán kinh doanh trong nền
kinh tế thị trường, do đó để phù hợp với những phương thức bán hàng đang áp

dụng công ty cũng áp dụng những hình thức thanh toán khác nhau. Dựa vào thời
điểm ghi nhận doanh thu ở công ty có hai hình thức thanh toán:
+ Hình thức thanh toán trực tiếp: theo hình thức này việc chuyển quyền sở
hữu sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng và việc thu tiền được thực hiện
đồng thời nên được gọi là thanh toán trực tiếp tức là doanh thu được ghi nhận
ngay sau khi chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm, dịch vụ cho khách hàng.
+ Hình thức nợ lại: theo hình thức này việc chuyển quyền sở hữu sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã được thực hiện, nhưng khách hàng mới chỉ chấp
nhận thanh toán, chưa trả ngay tiền hàng. Tuy vậy công ty vẫn ghi nhận doanh
thu, nói cách khác doanh thu được ghi nhận trước kỳ thu tiền.
Khi khách hàng trả nợ thì có thể trả bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản.
Công ty áp dụng cả hai phương thức thanh toán bằng tiền mặt và chuyển khoản
qua ngân hàng.
Hình thức thanh toán bằng tiền mặt: doanh nghiệp áp dụng hình thức thanh
toán này chủ yếu với khách hàng mua nhỏ lẻ. Theo phương thức này, việc
chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa dịch vụ cho khách hàng và việc
thu tiền được thực hiện đồng thời và doanh nghiệp sẽ nhận được ngay số tiền
mặt tương ứng với số hàng hóa mà mình đã bán.
Thanh toán không dùng tiền mặt: doanh nghiệp áp dụng hình thức thanh
toán này chủ yếu với khách hàng mua số lượng lớn, giá trị tiền hàng lớn. Theo
phương thức này, người mua có thể thanh toán bằng cách chuyển khoản.

SV: Đặng Đức Thiện

11


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Dũng


GVHD: Th.S Nguyễn Đức

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ KHOÁNG SẢN MINH ĐỨC.
2.1. Kế toán danh thu
Doanh thu là toàn bộ số tiền sẽ thu được do tiêu thụ sản phẩm, cung cấp
dịch vụ của doanh nghiệp.
Doanh thu bán hàng là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu
được trong kỳ kế toán phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông
thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Doanh thu được
xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được. Do
công ty nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nên doanh thu bán hàng của
công ty là giá bán chưa có thuế GTGT.
2.1.1. Chứng từ và thủ tục kế toán.
Công ty căn cứ vào các chứng từ gốc là:
+ Hóa đơn GTGT bao gồm ba liên:
Liên 1 (màu tím): Lưu lại gốc
Liên 2 (màu hồng): Giao cho khách hàng
Liên 3 (màu xanh): Giao cho kế toán ghi sổ và làm chứng từ
Khi viết hóa đơn GTGT phải có đầy đủ các nội dung trong hóa đơn như:
ngày tháng năm, tên, địa chỉ, số tài khoản của khách hàng, hình thức thanh toán,
mã số thuế của khách hàng,… Đơn giá ghi trong hóa đơn GTGT là đơn giá chưa
có thuế GTGT, ghi rõ tên hàng, thuế GTGT và tổng số tiền thanh toán.
+ Phiếu thu, giấy báo Có của ngân hàng: sử dụng để hạch toán các nghiệp vụ thu
tiền bán hàng.
Để hạch toán doanh thu bán hàng, kế toán công ty sử dụng các tài khoản:

SV: Đặng Đức Thiện

12



Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Dũng

-

GVHD: Th.S Nguyễn Đức

TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Tài khoản này có các tài khoản cấp 2:
+ TK 5111: Doanh thu bán hàng:
TK 51111 – Doanh thu từ máy ủi
TK 51112 – Doanh thu từ xe nâng hàng
TK 51113 – Doanh thu từ xe lu
TK 51114 – Doanh thu từ máy xúc đào
TK 51115 – Doanh thu từ máy xúc lật
TK 51116 – Doanh thu từ xe máy san gạt
+ TK 5112: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
- TK 333 - Thuế và các khoản nộp nhà nước
TK này có số dư bên Nợ (hoặc bên Có), có 9 tài khoản cấp 2:
+ TK 3331: Thuế GTGT
TK 3331: Thuế GTGT đầu ra
TK 3332: Thuế GTGT hàng nhập khẩu
+ TK 3332: Thuế tiêu thụ đặc biệt
+ TK 3333: Thuế xuất nhập khẩu
+ TK 3334: Thuế thu nhập doanh nghiệp
+ TK 3335: Thuế thu nhập cá nhân
+ TK 3337: Thuế nhà đất, tiền thuê đất

+ TK 3338: Các loại thuế khác.
+ TK 3339: Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác.
Sau khi bán hàng cho khách hàng mà đủ điều kiện ghi nhận doanh thu thì kế
toán tiến hành phản ánh các khoản doanh thu đó.

SV: Đặng Đức Thiện

13


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Dũng

GVHD: Th.S Nguyễn Đức

- Khi quá trình bán hàng diễn ra thì có các chứng từ sau làm cơ sở cho
nghiệp vụ bán hàng:
+ Hợp đồng mua hàng.
+ Hóa đơn GTGT: Hóa đơn Bán hàng, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội
bộ, biên bản thanh lý hợp đồng, phiếu thu tiền mặt, giấy báo có của ngân hàng,
bảng thanh toán hàng bán đại lý, ký gửi, thẻ quầy hàng,…
* Quy trình luân chuyển chứng từ:
Hóa đơn GTGT, Bảng
kê hàng hóa bán ra

PHẦN MỀM KẾ
TOÁN FAST

Nhật ký chung


Sổ, thẻ kế toán
chi tiết

Sổ Cái các TK
156, 157, 632...

Sổ tổng hợp chi
tiết

Bảng cân đối số phát sinh

BÁO CÁO KẾ TOÁN

Sơ đồ 2.1: Quy trình luân chuyển chứng từ tiêu thụ hàng hóa.

SV: Đặng Đức Thiện

14


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Dũng

GVHD: Th.S Nguyễn Đức

Hàng ngày, khi nhận được Hóa đơn GTGT hoặc Bảng kê hàng hóa bán
ra, kế toán tiến hành kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của các hóa đơn, chứng từ.
Kế toán sẽ nhập dữ liệu vào máy theo phân hệ đã được thiết kế sẵn trong phần
mềm kế toán Fast. Sau đó phần mềm sẽ tự động chuyển các số liệu vào Nhật ký
chung. Từ sổ Nhật ký chung, phần mềm kế toán sẽ tự động chuyển các số liệu

vào các Sổ Cái các TK 156, 157, 632, 511, 333, 111, 112, 131,... và Sổ, thẻ chi
tiết có liên quan.
Cuối tháng, kế toán thực hiện thao tác cộng số liệu ghi trên Sổ Cái và lập
Bảng cân đối phát sinh. Đối với các đối tượng hạch toán chi tiết thì kế toán tiến
hành thao tác lập Bảng tổng hợp chi tiết. Sau đó, kế toán thực hiện thao tác lập
Báo cáo kế toán.
* Các khoản giảm trừ doanh thu:
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: chiết khấu thương mại (TK 521),
giảm giá hàng bán (TK 532), hàng bán bị trả lại (TK 531), là các khoản mà
khách hàng được hưởng khi phát sinh mua hàng với khối lượng lớn, thanh toán
ngay, hàng kém chất lượng, không đúng quy cách mẫu mã,… Các loại thuế
không được hoàn lại: thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế giá trị gia tăng
theo phương pháp trực tiếp.
Tuy nhiên trong quá trình bán hàng công ty đã không sử dụng các khoản
giảm trừ doanh thu này. Do các mặt hàng của công ty đều không thuộc diện chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt, mặt khác, công ty nhập hàng căn cứ vào đơn đặt hàng thực
tế của khách hàng hoặc là những mặt hàng đã quen thuộc, số lượng hàng hóa đã
được xác định và tổng hợp thành nhu cầu nhập hàng của công ty. Đồng thời theo
chính sách đổi hàng của công ty thì những mặt hàng không đảm bảo chất lượng
sẽ được đổi lại, vì vậy không còn hàng kém chất lượng dẫn đến việc giảm giá,

SV: Đặng Đức Thiện

15


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Dũng

GVHD: Th.S Nguyễn Đức


hay hàng bán bị trả lại. Đối với khách hàng mua hàng với số lượng lớn, thanh
toán ngay, công ty sẽ áp dụng mức giá bán ưu đãi nên không dùng tới chiết khấu
thương mại. Công ty luôn cố gắng hết mình trong việc nâng cao chất lượng sản
phẩm, khảo sát thị trường, tư vấn khách hàng tốt, đảm bảo quyền lợi và lợi ích
cho cả khách hàng và công ty.
Cụ thể:
Ngày 25/6/2013 xuất bán cho công ty TNHH thiết bị ASEM, theo hóa đơn
GTGT số 0001155:
02 máy xúc lật Liugong ZL50CN, đơn giá 978,000,000
01xe nâng hàng CLG2020A, đơn giá 415,000,000
Chưa bao gồm thuế GTGT 10%. Khách hàng thanh toán 30% giá trị hàng hóa
trên bằng chuyển khoản, giấy báo Có số 1215, số tiền còn lại sẽ thanh toán sau
45 ngày.

SV: Đặng Đức Thiện

16


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Dũng

GVHD: Th.S Nguyễn Đức

Biểu 2.1 : Hóa đơn GTGT tại Công ty CP Đầu tư Khoáng sản Minh Đức
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ KHOÁNG SẢN MINH ĐỨC
Mã số thuế : 0104838847
Địa chỉ: P407 Tập thể Bộ Vật tư Ngõ 189 phố Giảng Võ – P.Cát Linh – Q.Đống Đa - Hà Nội
Tel


: 04.62923526

Số tài khoản: 109920259 tại Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Giảng Võ.
HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG

Mẫu số 01GTKT3/001

Liên 2: Giao cho khách hàng

Ký hiệu: AA/13P

Ngày 25 tháng 06 năm 2013

Số: 0001155

Họ tên người mua hàng:
Tên đơn vị:

Công ty TNHH thiết bị ASEM

Địa chỉ: Số 866, Đường Bạch Đằng – Phường Bạch Đằng - Hai Bà Trưng - Hà Nội
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản
STT

Mã số thuế: 104027077

Tên hàng hóa, dịch vụ


Đơn vị

Số

tính

lượng

Đơn giá
2

Thành tiền

A

B

C

1

3=1x2

1

Máy xúc lật Liugong ZL50CN

Chiếc

02


978,000,000

1,956,000,000

2

Xe nâng hàng CLG2020A

Chiếc

01

415,000,000

415,000,000

Cộng tiền hàng:
Thuế suất 10%

2,371,000,000

Tiền thuế GTGT:

237,100,000

Tổng cộng tiền thanh toán:

2,608,100,000


Số tiền viết bằng chữ: Hai tỷ sáu trăm linh tám triệu một trăm nghìn đồng chẵn.
Người mua hàng

Người bán hàng

(Ký, ghi rõ họ tên)

(Ký, ghi rõ họ tên)

Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

(Nguồn phòng tài chính kế toán)
2.1.2. Kế toán chi tiết doanh thu

SV: Đặng Đức Thiện

17


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Dũng

GVHD: Th.S Nguyễn Đức

Để có một hợp đồng kinh tế với lợi nhuận cao thì đòi hỏi nhân viên kế
toán luôn phải phản ánh chính xác, trung thực về sổ sách kế toán. Mỗi khi có
khách hàng đến đặt hàng thì giám đốc ký kết hợp đồng với khách hàng rồi giao
cho các bộ phận có liên quan thực hiện. Sau khi mọi thủ tục hoàn tất kế toán
phản ánh vào Hóa đơn Giá trị gia tăng.

Căn cứ vào các số liệu trên Hóa đơn GTGT, kế toán tiến hành nhập số liệu
vào phần mềm kế toán Fast phân hệ nghiệp vụ "Kế toán bán hàng và công nợ
phải thu" và tiếp đó vào phần "Hóa đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho", phần
mềm kế toán Fast sẽ tự động kết chuyển số liệu vừa nhập vào Sổ Sổ chi tiết
doanh thu của từng loại hàng hóa.

Biểu 2.2 : Trích Sổ chi tiết doanh thu máy xúc lật
CÔNG TY CP ĐT KHOÁNG SẢN MINH ĐỨC

SV: Đặng Đức Thiện

Mẫu số S35 –DN

18


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Dũng

GVHD: Th.S Nguyễn Đức

(Ban hành theo quyết định số15/2006/QĐ – BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính

SỔ CHI TIẾT DOANH THU
TK 51111 – Máy xúc lật
Tháng 6/2013
NTGS

A


02/06

Chứng từ

Diễn giải

SH

NT

B

C

HĐ 1134

02/06

Ghi Có TK doanh thu
SL

ĐG

TT

Thuế

Khác (521,
531, 532)


1

2

3 = 1*2

4

5

920,000,000

920,000,000

-

-

D
Số dư đầu kỳ
Bán máy xúc lật cho
Công ty TNHH Viên

Các khoản giảm trừ

1

Châu
Bán 2 máy xúc lật cho

07/06

HĐ 1136

07/06

cty TNHH DV và TM

2

815,000,000

1,630,000,000

-

-


















14/06

HĐ 1149

14/06

An Phú Hiệp

Bán 1 máy xúc lật cho

1

988,000,000

988,000,000

-

-


















25/06

HĐ 1155

15/06

cty ASEM

Bán 2 máy xúc lật cho

2

978,000,000

1,956,000,000

-

-


















cty ASEM

Cộng phát sinh

8,630,909,091

Doanh thu thuần

8,630,909,091

Giá vốn hàng bán
Lãi gộp (DT – GV)

Người lập


Kế toán trưởng

(ký, họ tên)

(ký, họ tên)

7,359,090,905
1,271,818,186

Giám đốc
(ký, họ tên)

(Nguồn phòng tài chính kế toán)

Biểu 2.3 : Trích Sổ chi tiết doanh thu cho xe nâng hàng
CÔNG TY CP ĐT KHOÁNG SẢN MINH ĐỨC

Mẫu số S35 –DN
(Ban hành theo quyết định số15/2006/QĐ – BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính
SỔ CHI TIẾT DOANH THU
TK 51112 – Xe nâng hàng

SV: Đặng Đức Thiện

19


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Dũng

GVHD: Th.S Nguyễn Đức

Tháng 6/2013
NTGS

A

Chứng từ
SH

NT

B

C

Diễn giải

Ghi Có TK doanh thu

D

SL

ĐG

TT


1

2

3 = 1*2

Các khoản giảm trừ
Khác (521,
Thuế
531, 532)
4
5

Số dư đầu kỳ

12/06

14/06

25/06




1142


1149



1155





Bán 3 xe nâng hàng











12/06

cho cty CP thiết bị CN

3

320,000,000

960,000,000

-


-



Nam Sơn

Bán 2 xe nâng hàng











cho cty ASEM

Bán 1 xe xe nâng hàng

2

325,000,000

650,000,000

-


-











1

415,000,000

415,000,000

-

-












14/06

15/06

cho cty ASEM




Cộng phát sinh

6,679,929,007

Doanh thu thuần

6,679,929,007

Giá vốn hàng bán

5,017,045,458

Lãi gộp (DT – GV)

1,662,883,549

Người lập

Kế toán trưởng


(ký, họ tên)

(ký, họ tên)

Giám đốc
(ký, họ tên)
(Nguồn phòng tài chính kế toán)

Biểu 2.4 : Trích Sổ tổng hợp chi tiết doanh thu bán hàng
CÔNG TY CP ĐT KHOÁNG SẢN MINH ĐỨC

Mẫu số S35 –DN
(Ban hành theo quyết định số15/2006/QĐ – BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính
SỔ TỔNG HỢP CHI TIẾT DOANH THU
Tháng 6/2013

ST
T

Mặt hàng

Doanh thu
bán hàng

SV: Đặng Đức Thiện

Các
khoản

giảm trừ

Doanh thu thuần

Giá vốn

Lợi nhuận

Hàng bán

Gộp

20


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Dũng

Máy xúc

1

8,630,909,091

-

8,630,909,091

7,359,090,905


1,271,818,186

6,679,929,007

-

6,679,929,007

5,017,045,458

1,662,883,549

5,489,206,420

-

5,489,206,420

3,815,454,546

1,673,751,874

2,159,090,860

-

2,159,090,860

1,819,877,230


339,213,630

4,798,526,640

-

4,798,526,640

4,002,563,354

795,963,296

1,770,000,000

-

1,770,000,000

909,938,615

860,061,385

...

...

...

...


...

29,527,662,018

0

29,527,662,018

lật
Xe nâng

2

hàng

3

Xe lu
Máy xúc

4

đào

5

Máy ủi
Máy san

6


gạt
...
CỘNG

GVHD: Th.S Nguyễn Đức

22,923,970,108 6,603,691,920

Người lập

Kế toán trưởng

Giám đốc

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên, đóng dấu)

(Nguồn phòng tài chính kế toán)
Biểu 2.5: Trích Sổ chi tiết phải thu khách hàng – Công ty TNHH ASEM.
SỔ CHI TIẾT CÔNG NỢ PHẢI THU
Tài khoản 13111 – ASEM
Tên khách hàng: Công ty TNHH thiết bị ASEM
Từ ngày 01/06/2013 đến 30/06/2013
NTGS
...
16/06

16/06
25/06

Chứng từ
SH
NT

GBC
1202
GBN
1341



16/06
16/06
25/06

SV: Đặng Đức Thiện

Diễn giải
Số dư đầu kỳ

Nhận tiền đặt cọc để
mở L/C
Thanh toán hộ phí
mở L/C
Xuất bán máy xúc lật

TK



Số phát sinh
Nợ
745,682,000


1121



122,835,120

1121

24,264,640

5111

2,371,000,000

21


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Dũng

25/06
29/06
29/06

30/06
30/06

1155
GBC

25/06

1215
GBN

29/06

1367


29/06

1356
GBC

30/06

1265
GBC

30/06

1265


và xe nâng hàng
Thanh toán 30% Hóa
đơn số 1155
Thuế GTGT hàng
NK nộp hộ
DT phí uỷ thác NK
Thuế GTGT
Bên giao UT thanh
toán phí
Thanh toán nốt số
tiền còn lại
Cộng số ps

GVHD: Th.S Nguyễn Đức

33311

237,100,000

1121

782,430,000

33312

528,746,880

5111

2,431,417,560


33311

243,141,7560

1121

26,559,316

1121

792,601,840
10,596,126,296

Số dư CK

Người lập
(Ký, họ tên)

11,259,442,864

82,365,432

Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)

Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)

(Nguồn phòng tài chính kế toán)

2.1.3 Kế toán tổng hợp về doanh thu.
Khi nhập số liệu từ hoá đơn vào máy như trên, phần mềm kế toán Fast
cũng sẽ kết chuyển vào Sổ Nhật ký chung và Sổ cái các tài khoản có liên quan
như sơ đồ bên dưới:
Hóa đơn GTGT

PHẦN MỀM
KẾ TOÁN

Nhật ký
chung

Sổ Cái TK
511

Sơ đồ 2.3: Quy trình ghi sổ tổng hợp doanh thu.

SV: Đặng Đức Thiện

22


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: Th.S Nguyễn Đức Dũng

Biểu 2.6: Trích Nhật ký chung Tháng 6/ 2013

NHẬT KÝ CHUNG
NTGS

15/06
15/06
15/06
15/06
...

Chứng từ
SH
NT
PN122
15/06
PN122
15/06
PKT314
15/06
PKT314
15/06
...
...

Diễn giải
Số trang trước chuyển sang
Nhập 4 máy xúc lật Liugong
Nhập 4 máy xúc lật Liugong
Thuế NK 4 máy xúc lật Liugong
Thuế NK 4 máy xúc lật Liugong
...
Cty TNHH DV và TM An Phú Hiệp thanh toán HĐ

ĐVT: đồng

TK đối ứng

15611
331112
138812
33332
...

18/06 BC1204

18/06 12/06
Cty TNHH DV và TM An Phú Hiệp thanh toán HĐ

11212

18/06
18/06
18/06

25/06
25/06
25/06
25/06

18/06
18/06
18/06

25/06
25/06

25/06
25/06

13112
11222
11212

6321
15611
6322
15612

BC1204
BC1205
BC1205

PX352
PX352
PX352
PX352

25/06 HĐ1155
25/06 HĐ1155
25/06 HĐ1155

12/06
Mua USD ký quỹ mở LC 2 xe lu
Mua USD ký quỹ mở LC 2 xe lu

Xuất kho bán máy xúc lật cho cty ASEM

Xuất kho bán máy xúc lật cho cty ASEM
Xuất kho bán xe nâng hàng cho cty ASEM
Xuất kho bán xe nâng hàng cho cty ASEM
Cộng chuyển trang sau
Số trang trước chuyển sang
25/06 Bán hàng cho cty ASEM ngày 25/06
25/06 Doanh thu bán máy xúc lật ngày 25/06
25/06 Doanh thu xe nâng hàng ngày 25/06

SV: Đặng Đức Thiện

13111
51111
51112

Số phát sinh
Nợ

5,564,386,800
5,564,386,800
3,848,247,200
3,848,247,200
676,128,080
676,128,080
...
...
968,188,200
968,188,200
92,420,950


1,848,247,200

92,420,950

1,848,247,200

393,546,800
14,234,165,432
14,234,165,432
2,608,100,000

393,546,800
14,234,165,432
14,234,165,432
1,956,000,000
415,000,000

23


×