Tải bản đầy đủ (.docx) (97 trang)

Tổ chức công tác kế toán “bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty liên doanh TOYOTA giải phóng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 97 trang )

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
-----------&----------

CHUN ĐỀ CUỐI KHĨA
Đề tài: Tổ chức cơng tác kế tốn “Bán hàng và xác định kết quả
bán hàng tại Cơng ty liên doanh TOYOTA Giải Phóng”

Sinh viên thực hiện
Lớp

: Trần Thị Tân
: LC15.21.22

Giáo viên hướng dẫn : Nguyễn Hương Giang

HÀ NỘI - 2014


MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU
Chương 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
tại cơng ty liên doanh Toyota Giải Phóng
1.1, Sự cần thiết tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh
nghiệp thương mại
1.1.1, Quá trình bán hàng, kết quả bán hàng
1.1.1.1, Quá trình bán hàng
1.1.1.2,Kết quả bán hàng
1.1.1.3,Ý nghĩa, vai trị của q trình bán hàng và kết quả bán hàng
1.1.2,Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng và kết quả bán hàng
1.1.3,Vai trò, nhiệm vụ của kế toán bán hàng và kết quả bán hàng


1.1.3.1,Vai trị của kế tốn bán hàng và kết quả bán hàng
1.1.3.2,Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.2,Lí luận cơ bản về q trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.2.1,Các phương thức bán hàng
1.2.2,Các phương thức thanh toán
1.2.3,Doanh thu bán hàng và kết quả bán hàng
1.2.3.1,Khái niệm
1.2.3.2,Nội dung kế toán doanh thu bán hàng
1.2.3.2.1,Điều kiện ghi nhận doanh thu
1.2.3.2.2,Nguyên tắc ghi nhận doanh thu
1.2.4,Các khoản giảm trừ doanh thu
1.2.5,Giá vốn hàng bán
1.2.5.1,Nội dung
1.2.5.2,Phương pháp xác định giá vốn thực tế của hàng xuất bán
1.2.6,Chi phí quản lý kinh doanh
1.2.6.1,Chi phí bán hàng
1.2.6.2,Chi phí quản lý doanh nghiệp

2


1.2.6.3,Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
1.2.6.4,Kết quả kinh doanh
1.3, Tổ chức kế tốn q trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.3.1,Tổ chức chứng từu và hạch toán ban đầu
1.3.2,Tổ chức tài khoản kế toán để tập hợp chi phí ,phản ánh doanh thu ,kết quả
trong
kế tốn quản trị chi phí ,doanh thu ,kết quả
1.3.3,Trình tự kế tốn
1.3.4, Các hình thức kế tốn

1.4,Kế tốn bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong điều kiện áp dụng kế
toán trên máy
1.4.1,Nguyên tắc tổ chức kế toán trong điều kiện kế toán trên máy
1.4.2, Nhiệm vụ kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong điều kiện áp
dụng kế toán trên máy
1.4.3, Nội dung tổ chức cơng tác kế tốn trong điều kiện kế tốn máy
Ch¬ng 2: Thực trạng kế tốn bán hàng và xác định kế tốn bán hàng tại Cơng
ty liên doanh Toyota Giải Phóng
2.1,Tổng quan về Cơng ty Liên doanh Toyota Giải Phóng
2.1.1,Q trình hình thành và phát triển cơng ty
2.1.1.1,Thơng tin chung
2.1.1.2,Khái quát về sự ra đời và phát triển
2.1.1.3,Sơ lược về các bên liên doanh
2.1.2,Ngành nghề kinh doanh và các sản phẩm chủ yếu

3


2.1.2.1,Ngành nghề kinh doanh
2.1.2.2,Sản phẩm chủ yếu
2.1.3,Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty liên doanh Toyota Giải
Phóng.
2.1.3.1,Đặc điểm về vốn
2.1.3.2,Đặc điểm về trang thiết bị cơ sở vật chất
2.1.3.3,Đặc điểm về nguồn nhận lực
2.1.3.4,Đặc điểm về thị trường tiêu thụ
2.2,Thực trạng tổ chức công tác kế tốn tại Cơng ty liên doanh Toyota Giải Phóng
2.2.1.Tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty
2.2.1.1,,Bộ máy quản lý
2.2.1.2,Bộ máy tổ chức kế tốn

2.2.1.3,Hình tức sổ kế tốn áp dụng tại cơng ty Liên doanh Toyota Giải Phóng
2.2.1.4,Chế độ chứng từ kế tốn của cơng ty liên doanh Toyota Gii Phúng
2.3, Thực trạng tổ chức công tác kế toán bán hàng tại Công ty Liên doanh Toyota
Gii Phóng
2.3.1, Các phơng thức bán hàng và phơng thức thanh toán tại Công ty liờn doanh
Toyota Gii Phúng
2.3.2. Phơng pháp tính giá vốn hàng tiêu thụ của Công ty liờn doanh Toyota Gii
Phúng
2.3.3, Quy trình bán hàng tại công ty Toyota Giải phóng
2.3.4, Kế toán chi tiết hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa tại Công ty Liên doanh Toyota
Gii Phóng
2.3.4.1. Kế toán chi tiết hàng hóa tại Công ty Liên doanh Toyota Gi¶i Phãng
2.3.5,Các phân hệ trên màn hình phần mềm kế tốn FAST
2.3.6,Q trình thêm thơng tin khách hàng /nhà cung cấp vào Danh mục khách hàng
2.3.7,Quá trình thêm hàng hóa mới và Danh mục hàng hóa vật tư
2.3.8,Trích Bảng tổng hợp Nhập _ Xuất _ Tồn hàng hóa,vật tư tại Cơng ty liên
doanh Toyota Giải Phóng
2.3.9,Q trình mua hàng

4


2.3.10,Nhập liệu quá trình bán hàng
2.3.11,Kết quả bán hàng Tháng 10 tại cơng ty liên doanh Toyota Giải Phóng
2.3.1.2, Cách xem v in chng t
Chơng 3:Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán Bán hàng và xác định kết
quả bán hàng tại Công ty Liên doanh Toyota Giải Phóng

3.1,ỏnh giá thực trạng tại Công ty liên doanh Toyota Giải Phóng
_Ưu điểm

_Nhược điểm
3.2,các hạn chế hoạn thiện cơng tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại Cụng ty liờn doanh Toyota Gii Phúng

Lời Nói Đầu
Bán hàng và xác định kết quả bán hàng là mối quan tâm hàng đầu của tất cả
các Công ty nói chung và Công ty thơng mại nói riêng. Thực tiễn cho thấy, thích ứng
với mỗi cơ chế quản lý, công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng đợc thực
hiện bằng các hình thức khác nhau. Trong nền kinh tế hóa tập trung, Nhà nớc quản
lý kinh tế chủ yếu bằng mệnh lệnh. Các cơ quan hành chính kinh tÕ can thiƯp s©u

5


vào nghiệp vụ sản xuất kinh doanh của các Công ty nhng lại không chịu trách nhiệm
về các quyết định của mình. Hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa trong thời kỳ
này chủ yếu là giao nộp sản phẩm, hàng hóa cho các đơn vị theo địa chỉ và giá cả do
Nhà nớc định sẵn. Vì vậy, trong nền kinh tế tập trung khi mà ba vấn đề trung tâm:
Sản xuất cái gì? Bằng cách nào? Bán cho ai? đều do Nhà nớc quyết định thì công tác
tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ chỉ là việc tổ chức bán sản phẩm,
hàng hóa sản xuất ra theo kế hoạch và giá cả đợc ấn định từ trớc. Trong nền kinh tế
thị trờng, các Công ty phải tự mình quyết định ba vấn đề trung tâm thì vấn đề này
trở nên vô cùng quan trọng vì nếu Công ty nào tổ chức các nghiệp vụ bán hàng đảm
bảo thu hồi vốn, bù đắp các chi phí đà bỏ ra và xác định đúng đắn kết quả kinh
doanh sẽ có điều kiện tồn tại và phát triển. Ngợc lại, nếu Công ty nào tiêu thụ đợc
hàng hóa của mình, xác định không chính xác kết quả bán hàng sẽ dẫn đến tình
trạng lÃi giả, lỗ thật thì sớm muộn cũng đi đến chỗ phá sản. Thực tế nền kinh tế
thị trờng đà và đang thấy rõ điều đó.
Để quản lý tốt nghiệp vụ bán hàng thì kế toán với t cách là một công cụ quản
lý kinh tế cũng phải đợc thay đổi và hoàn thiện hơn cho phù hợp với tình hình mới.

Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề trên, qua quá trình thực tËp ë C«ng
ty liên doanh Toyota Giải Phãng, cïng víi kiến thức đà học ở trờng, em đà mạnh
dạn chọn đề tài: Kế toán bán hàngvà xác định kết quả bán hàng tại Công ty liờn
doanh Toyota GiiPhóng làm báo cáo thực tập cuối khóa.
Đề tài của em bao gồm 3 phÇn:
Chương 1: Lý luận chung về kế tốn bán hàng và xác định kết quả bán hàng
tại công ty liên doanh Toyota Giải Phóng
Ch¬ng 2: Thực trạng kế tốn bán hàng và xác định kế toán bán hàng tại Cụng
ty liờn doanh Toyota Gii Phúng
Chơng 3:Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán Bán hàng và xác định kết
quả bán hàng tại Công ty Liên doanh Toyota Giải Phóng
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các anh, chị trong Công ty liên
doanh Toyota Gii Phóng nói chung, trong phòng kế toán nói riêng và đặc biệt là sự
giúp đỡ tận tình của cô giáo đà giúp em hoàn thành tốt chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 19 tháng 03 năm 2014
Sinh viên:Trần Thị Tân

6


Chương 1
LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TỐN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1 Sự cần thiết tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trong doanh nghiệp thương mại
1.1.1 Quá trình bán hàng, kết quả bán hàng

1.1.1.1


Quá trình bán hàng :

Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa gắn với phần lớn
lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất- kinh doanh. Đây là
q trình chuyển hóa vốn từ hình thái vốn sản phẩm, hàng hóa sang hình thái vốn
tiền tệ hoặc vốn trong thanh tốn giúp cho doanh nghiệp thu hồi vốn để tiếp tục quá
trình sản xuất kinh doanh tiếp theo.

1.1.1.2

Kết quả bán hàng :

Kết quả bán hàng là phần thu nhập còn lại từ việc bán hàng sau khi trừ đi tất cả
các chi phí.

7


Xác định kết quả bán hàng là phương pháp tính số chênh lệch giữa doanh thu
bán hàng thuần với các khoản chi phí bao gồm giá vốn hàng bán, chi phí quản lí
kinh doanh phát sinh trong một kì nhất định. Nếu doanh thu bán hàng thuần lớn hơn
các chi phí đã bỏ ra thì kết quả bán hàng là lãi. Ngược lại, nếu doanh thu thuần nhỏ
hơn các chi phí đã bỏ ra thì kết quả bán hàng là lỗ.

1.1.1.3

Ý nghĩa, vai trị của q trình bán hàng và kết quả bán hàng

Khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường, sự cạnh tranh ngày càng trở

nên gay gắt không chỉ giữa các doanh nghiệp trong nước mà với cả các doanh
nghiệp nước ngoài. Vấn đề tiêu thụ càng có ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp. Bởi vì hàng hóa qua tiêu thụ mới chuyển hóa từ hình
thái hiện vật sang hình thái giá trị và khi đó doanh nghiệp mới thu hồi được lượng
vốn đã đầu tư vào các hoạt động kinh doanh giúp cho doanh nghiệp thực hiện tái
sản xuất. Hơn nữa chỉ thông qua hoạt động bán hàng giá trị hữu ích của hàng hóa
mới được xã hội thừa nhận. Đồng thời việc đẩy mạnh quá trình bán hàng góp phần
tăng nhanh vịng quay của vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, là tiền đề cho việc
tăng thu nhập, ổn định tình hình tài chính của doanh nghiệp và tạo ra lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
Công tác bán hàng và tiêu thụ hàng hóa có ý nghĩa quan trọng khơng chỉ đối
với doanh nghiệp mà cịn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Thực hiện tốt khâu
bán hàng là cơ sở cho việc điều hòa giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa tiền và hàng,
giữa cung và cầu, đảm bảo sự cân đối nhịp nhàng trong từng ngành, giữa các ngành
và các khu vực trong tồn bộ nền kinh tế quốc dân. Thơng qua việc xác định kết quả
bán hàng doanh nghiệp đánh giá được hiệu quả hoạt động kinh doanh, xác định
phần nghĩa vụ thực hiện với Nhà nước, giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa lợi ích
kinh tế của Nhà nước với kinh tế tập thể và cá nhân người lao động. Qua đó doanh
nghiệp có thể hạch định chiến lược kinh doanh phù hợp để tăng hiệu quả kinh
doanh ở các kì tiếp theo.

8


1.1.2 Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng và kết quả bán hàng:
Quản lý quá trình bán hàng và kết quả bán hàng là một yêu cầu thực tế, nó
xuất phát từ mục tiêu của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp quản lý tốt khâu bán
hàng thì mới đảm bảo được chỉ tiêu hoàn thành kế hoạch tiêu thụ và đánh giá chính
xác hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó. Do vậy vấn đề đặt ra cho
mỗi doanh nghiệp là:

+ Phải tổ chức quản lý đến từng mặt hàng từ khâu nghiên cứu thị trường, mua
hàng, bảo quản dự trữ và khâu bán hàng theo cả chỉ tiêu hiện vật và giá trị.
+ Quản lý chặt chẽ quá trình bán hàng với từng khách hàng theo từng phương
thức bán hàng, hình thức thanh tốn, đơn đốc khách hàng thanh toán tiền hàng nhằm
thu hồi đầy đủ và nhanh chóng tiền hàng.
+ Tính tốn, xác định đúng đắn kết quả từng loại hoạt động và thực hiện
nghiêm túc cơ chế phân phối lợi nhuận, thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước
đầy đủ, kịp thời.
1.1.3 Vai trò, nhiệm vụ của kế toán bán hàng và kết quả bán hàng

1.1.3.1

Vai trị của kế tốn bán hàng và kết quả bán hàng

Kế toán bán hàng và kết quả bán hàng có mục đích thu thập, xử lý, cung cấp
các thông tin cần thiết liên quan đến hoạt động bán hàng như doanh thu, chi phí và
kết quả bán hàng cho các đối tượng sử dụng thông tin để ra các quyết định phù hợp.
Đối với các doanh nghiệp, thông qua các thơng tin về q trình bán hàng và
kết quả bán hàng do kế toán cung cấp, các nhà quản lý doanh nghiệp có thể đánh
giá được tình hình thực hiện kế hoạch, được hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Đồng thời các thông tin này sẽ giúp cho các nhà quản lý có thể nhận ra những điểm
yếu, những sai sót trong hoạt động của doanh nghiệp từ đó có thể đề ra những biện
pháp phù hợp để khắc phục nhằm đề ra kế hoạch, phương hướng và chiến lược kinh
doanh nhằm nâng cao hiệu quả cho doanh nghiệp.
Đối với Nhà nước, từ các số liệu do kế tốn hàng cung cấp có thể nắm bắt
được tình hình kinh doanh và tình hình tài chính của doanh ngiệp. Từ đó thực hiện

9



chức năng quản lý, kiểm sốt vĩ mơ nền kinh tế, thực hiện kiểm tra việc chấp hành
về kinh tế tài chính và thực hiện các nghĩa vụ với Nhà nước.
Đối với các nhà đầu tư, bạn hàng số liệu do kế toán cung cấp sẽ giúp họ ra
quyết định đầu tư, xác định việc nên duy trì đầu tư hay không, quy mô vốn đầu tư,
cho vay vốn hay mở rơng hợp tác.

1.1.3.2

Nhiệm vụ của kế tốn bán hàng và xác định kết quả bán hàng

Để thực sự là cơng cụ cho q trình quản lý, kế tốn bàn hàng phải thực hiện
tốt và đầy đủ các quy định sau:
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh thu, các
khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp, đồng
thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu khách hàng.
- Phản ánh, tính tốn chính xác kết quả của hoạt động bán hàng. Kiểm tra,
giám sát tình hình thực hiện kết quả bán hàng và tình hình thực hiện kết quả bán
hàng và tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
- Cung cấp thông tin chính xác, trung thực và đầy đủ về tình hình bán hàng và
kết quả bán hàng phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và định kì phân tích hoạt
động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng phục vụ cho cơng tác quản lí doanh
nghiệp.
Như vậy ta thấy, kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là cơng cụ
đóng vai trị quan trọng, cần thiết trong doanh nghiệp nhằm xác định số lượng và
giá trị của hàng hóa bán ra cũng như doanh thu , kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Song để phát huy vai trị của nó địi hỏi phải tố chức kế toán thật khoa học
và hợp lý, các cán bộ kế toán phải nắm vững nhiệm vụ cũng như nội dung chun
mơn của kế tốn bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
1.2 Lí luận cơ bản về quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Do doanh nghiệp nơi em thực tập thuộc loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ áp

dụng chế độ kế toán theo QĐ 48/QĐ- BTC nên em xin trình bày những lí luận cơ
bản về quá trình bán hàng và kết quả bán hàng trong doanh nghiệp vừa và nhỏ

10


1.2.1,Các phương thức bán hàng
Phương thức bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp và mang tính quyết định đối với
việc xác định thời điểm bán hàng, hình thành doanh thu bỏn hng v kt qu bỏn
hng
Phơng thức bán buôn:
Bán buôn là việc bán sản phẩm của doanh nghiệp cho các doanh nghiệp khác,
các cửa hàng, đại lý... Với số lợng lớn để các đơn vị tiếp tục bán cho các tổ chức
khác hay phục vụ cho việc khác nhằm đáp ứng nhu cầu kinh tế.
Có 2 phơng thức bán buôn:
+ Bán buôn qua kho.
+ Bán buôn không qua kho.
* Phơng thức bán lẻ:
Bán lẻ là phơng thức bán hàng trực tiếp cho ngời tiêu dùng nhằm đáp ứng nhu
cầu sinh hoạt cá nhân và bộ phận nhu cầu kinh tế tập thể. Số lần tiêu thụ của mỗi lần
bán thờng nhỏ, có nhiều phơng thức bán lẻ:
+ Phơng thức bán hàng thu tiền trực tiếp.
+ Phơng thức bán hàng đại lý (ký gửi).
+ Phơng thức bán hàng trả góp, trả chậm.
+ Các phơng thức bán hàng khỏc
1.2.2,Cỏc phng thc thanh tốn
Quản lý q trình thanh tốn rất quan trọng giúp cho doanh nghiệp không bị
chiếm dụng vốn, tạo điều kiện quay vịng vốn, giữ uy tín với khách hàng. Có 2
phương thức thanh toán chủ yếu là:
- Thanh toán bằng tiền mặt.

- Thanh tốn qua ngân hàng: Ngân hàng đóng vai trò trung gian thực hiện
chuyển tiền từ tài khoản của doanh nghiệp này sang tài khoản của doanh nghiệp
khác hoặc bù trừ lẫn nhau khi nhận được yêu cầu của các bên tham gia mua bán.
Bao gồm: thanh toán bằng séc, thanh toán bằng UNC, thanh toán bằng thư tín
dụng,..
_Thanh tốn theo hình thức trả trước ,trả chậm ,trả góp ….

11


1.2.3 Doanh thu bán hàng và kết quả bán hàng

1.2.3.1

,Khái niệm
Theo chuẩn mực số 14 ban hành theo QĐ 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001

của Bộ trưởng Bộ Tài chính thì :
Doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ hạch
toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thơng thường của doanh nghiệp
góp phần làm tăng vố chủ sở hữu. Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi
ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được.
Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh
nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý
của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ các khoản chiết khấu
thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
Tùy theo từng loai hình kinh doanh, doanh thu bao gồm:
-

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.


-

Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi tức được chia.

-

Doanh thu kinh doanh bất động sản.

-

Thu nhập khác.

1.2.3.2

,Nội dung kế toán doanh thu bán hàng

1.2.3.2.1 Điều kiện ghi nhận doanh thu
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn cả năm điều kiện
sau:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
+ Doanh nghiệp khơng cịn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm sốt hàng hóa;
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn ;
+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng;
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng;

12



1.2.3.2.2 Nguyên tắc ghi nhận doanh thu
- Doanh thu chỉ được ghi nhận khi thỏa mãn các điều kiện ghi nhận cho doanh
thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức
và lợi nhuận được chia được quy định tại Chuẩn mực sồ 14 “Doanh thu và thu nhập
khác”, nếu không thỏa mãn các điều kiện thì khơng hạch tốn vào doanh thu.
- Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch thì phải được ghi
nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và theo năm tài chính.
- Trường hợp hàng hóa trao đổi lấy hàng hóa tương tự về bản chất thì khơng
được ghi nhận là doanh thu.
- Phải theo dõi chi tiết từng loại doanh thu, doanh thu từng mặt hàng, ngành
hàng, …theo dõi chi tiết từng khoản giảm trừ doanh thu, để xác định doanh thu
thuần của từng loại doanh thu, chi tiết từng mặt hàng,… để phục vụ cho cung cấp
thơng tin kế tốn để quản trị doanh nghiệp và lập Báo cáo tài chính.
- Trường hợp doanh nghiệp có doanh thu bán hàng bằng ngoại tệ thì phải quy
đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá thực tế phát sinh hoặc tỷ giá giao dịch
bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế.
1.2.4 Các khoản giảm trừ doanh thu :
Các khoản giảm trừ doanh thu là cơ sở để tính doanh thu thuần và kết quả kinh
doanh trong kỳ kế toán. Các khoản giảm trừ doanh thu phải được phản ánh, theo dõi
chi tiết, riêng biệt trên những tài khoản kế toán phù hợp, nhằm cung cấp thơng tin
kế tốn để lập báo cáo tài chính (báo cáo kết quả kinh doanh, thuyết minh báo cáo
tài chính).
• Chiết khấu thương mại
Chiết khấu thương mại là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá niêm yết
doanh nghiệp đã giảm trừ cho người mua hàng do việc người mua mua với số lượng
lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trong hợp dồng kinh tế mau
bán hoặc cam kết mua, bán hàng.

• DT hàng đã bán bị trả lại:

13


Doanh thu hàng đã bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp dã xác
định là đã tiêu thụ, đã ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm
các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế hoặc theo chính sách bảo hành
như: Hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại.
• Giảm giá hàng bán
Giảm giá hàng bán là khoản tiền doanh nghiệp giảm trừ cho bên mua hàng
trong trường hợp đặc biệt vì hàng bán kém phẩm chất,khơng đúng quy cách, thời
hạn… ghi trong hợp đồng.
• Thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp, thuế xuất khẩu
 Thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp:
Thuế GTGT là một loại thuế gián thu, được tính trên khoản giá trị tăng thêm
của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong q trình sản xuất, lưu thơng đến tiêu dùng.
Có hai phương pháp để xác định thuế GTGT phải nộp là phương pháp khấu
trừ thuế và phương pháp tính trực tiếp trên GTGT. Tuy nhiên khoản thuế GTGT
được xác định là một khoản giảm trừ doanh thu là khoản thuế GTGT phải nộp được
xác định theo phương pháp trực tiếp. theo phương pháp này, thuế GTGT phải nộp
được xác định như sau:
Số thuế GTGT
phải nộp

=

Giá trị gia tăng của
hàng hóadịch vụ


X

Thuế xuât thuế
GTGT (%)

Trong đó : GTGT bằng giá thanh tốn của hàng hóa, dịch vụ bán ra trừ giá
thanh tốn của hàng hóa, dịch vụ mua vào tương ứng.
 Thuế xuất khẩu: Có đối tượng chịu thuế là tất cả hàng hóa, dịch vụ mua bán trao đổi
với nước ngoài khi xuất khẩu ra khỏi lãnh thổ nước Việt Nam. Đối tượng nộp thuế
xuất khẩu là tất cả các đơn vị kinh tế trực tiếp xuất khẩu hoặc ủy thác xuất khẩu.
1.2.5 Giá vốn hàng bán

1.2.5.1

Nội dung:

Trong doanh nghiệp thương mại giá vốn hàng bán được xác định như sau:
+ Hàng hóa xuất kho để bán, trị giá gốc của HH xuất kho chính là giá vốn hàng
bán.

14


+ Hàng hóa mua về khơng qua nhập kho bán ngay, giá mua và chi phí mua là
giá vốn hàng bán.

1.2.5.2

Phương pháp xác định giá vốn thực tế của hàng xuất để bán


Trị giá vốn của hàng
Trị giá mua thực tế của
xuất kho để bán
= hàng xuất kho để bán
Trong đó:

+

Chi phí mua
phân bổ cho HHXK

 Trị giá mua thực tế của hàng hóa xuất kho để bán : được xác định theo
một trong các phương pháp:
• Phương pháp tính theo giá đích danh: Theo phương pháp này khi xuất
kho hàng hóa thì căn cứ vào số lượng xuất kho thuộc lơ nào và đơn giá thực tế của
lơ đó để tính trị giá vốn thực tế.
Phương pháp này áp dụng cho doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng
ổn định, nhận diện được, mặt hàng có giá trị cao, nhập theo lô và được bảo quản
riêng theo từng lơ của mỗi lần nhập.
• Phương pháp bình qn gia quyền:
+ Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ: Theo phương pháp này, hàng hóa
xuất kho chưa ghi sổ, cuối tháng căn cứ vào số tồn đầu kỳ và số nhập trong kỳ kế
tốn tính được giá bình qn của hàng hóa theo cơng thức:
Đơn giá thực tế
bình qn

Trị giá thực tế hàng
tồn đầu kỳ

+


Trị giá thực tế hàng
nhập trong kỳ

Số lượng hàng tồn
đầu kỳ

+

Số lượng hàng nhập
trong kỳ

Trị giá thực tế hàng
=
xuất kho

Số lượng hàng xuất
kho

X

Đơn giá thực tế
bình qn

Phương pháp này áp dụng cho doanh nghiệp có tổng số loại hàng hóa khơng
lớn, hạch tốn đơn giản.
+ Phương pháp bình qn liên hồn: Về cơ bản phương pháp này giống phương
pháp trên nhưng đơn giá bình quân được xác định trên cơ sở giá thực tế hàng tồn
đầu kỳ và đơn giá từng lần nhập hàng trong kỳ. Cứ sau mỗi lần nhập kho hàng thì


15


tính giá trị thực tế bình qn sau mỗi lần nhập, xuất đó và từ đó xác định trị giá
hàng xuất sau mỗi lần nhập đó.
Trị giá thực tế hàng
=
xuất kho

Số lượng hàng xuất
kho

X

Đơn giá thực tế
bình qn trước
khi xuất

• Phương pháp nhập trước xuất trước: Theo phương pháp này giả định
rằng hàng hóa nào nhập trước sẽ được xuất trước và giá trị thực tế hàng hóa xuất
kho được tính theo đơn giá thực tế của số hàng thuộc các lần nhập trước nhân với số
lượng hàng hóa xuất kho tương ứng. Phương pháp này áp dụng cho những doanh
nhiệp có sự quản lý cao về điều kiện, thời gian bảo quản.
• Phương pháp nhập sau xuất trước: Theo phương pháp này giả định
rằng hàng hóa nào nhập sau sẽ được xuất trước và đơn gíá xuất là đơn giá của
những lần nhập sau cùng. Phương pháp này áp dụng trong những doanh có giá mua
biến động mạnh qua các lần nhập.
 Chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hóa xuất kho: Chi phí mua hàng
liên quan đến nhiều chủng loại hàng hóa, liên quan đến khối lượng hàng hóa trong
kỳ và đầu kỳ, cho nên cần phân bổ chi phí mua hàng cho hàng đã bán trong kỳ và

hàng tồn cuối kỳ.
Chi phí
mua phân
bổ cho
hàng hố
xuất kho

Chi phí mua phân bổ
cho hàng tồn đầu kỳ

Chi phí mua phát sinh
+
trong kỳ

Trị giá mua của hàng
tồn đầu kỳ

Trị giá mua của hàng
nhập trong kỳ

x

Trị giá
mua của
hàng xuất
kho trong
kỳ

1.2.6 Chi phí quản lí kinh doanh:


1.2.6.1

,Chi phí bán hàng:
Chiphí bán hàng là tồn bộ các chi phí phát sinh trong q trình bán hàng hóa,

cung cấp dịch vụ. Chi phí bán hàng là chi phí thời kỳ thực tế phát sinh trong kỳ cần
được phân loại rõ ràng và tổng hợp theo đúng nội dung.

16


Chi phí bán hàng bao gồm 7 yếu tố: Chi phí nhân viên bán hàng; chi phí vật
liệu, bao bì; chi phí dụng cụ, đồ dùng; chi phí khấu hao; chi phí bảo hành; chi phí
dịch vụ mua ngồi; chi phí bằng tiền khác.

1.2.6.2

,Chi phí quản lí doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là tồn bộ chi phí có liên quan đến hoạt động

quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung tồn doanh
nghiệp.
Chi phí doanh nghiệp gồm 8 yếu tố: Chi phí nhân viên quản lí; chi phí vật liệu
quản lí; chi phí đồ dùng văn phịng; chi phí khấu hao TSCĐ; thuế, phí, lệ phí; chi
phí dự phịng; chi phí dịch vụ mua ngồi; chi phí bằng tiền khác.
1.2.6.3,Chi phí thuế TNDN
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (hoặc thuế thu nhập doanh nghiệp) là số
thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tính trên thu nhập chịu thuế trong năm và thuế
suất thuế thu nhập doanh nghiệp.
Chi phí thuế TNDN = Thu nhập tính thuế * 25%

Thu nhập
Thu nhập
tính thuế
= chịu thuế

-[Thu nhập miễn thuế +

Các khoản lỗ
được kết chuyển

]

Thu nhập chịu thuế = [ Doanh thu– Chi phí được trừ] + Các khoản
thu nhập khác
Hạch tốn chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp cần tôn trọng các quy định:
- Hàng quý, kế toán căn cứ vào tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp để ghi nhận
số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp.
- Cuối năm tài chính, căn cứ vào tờ khai quyết toán thuế, nếu số thuế thu nhập
doanh nghiệp tạm phải nộp trong năm nhỏ hơn số phải nộp cho năm đó, kế tốn ghi
nhận số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp thêm vào chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp.
- Trường hợp số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp trong năm lớn hơn
số phải nộp năm đó, kế tốn phải ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp là số

17


chênh lệch giữa số thuế thu nhập doanh nghiệp phải tạm nộp trong năm lớn hơn số
phải nộp.
- Kết thúc năm, kế tốn kết chuyển giữa chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp

phát sinh trong năm vào TK 911- Xác định kết quả kinh doanh để xác định kết quả
kinh doanh trong năm.
1.2.6.4,Kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh
thông thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định,
biểu hiện bằng số tiền lãi, lỗ.
Kết quả kinh doanh = LN kế toán trước thuế – Chi phí thuế TNDN
Trong đó:
LN kế
Doanh thu
GV
Doanh thu
CP hoạt
CP quản
toán
= thuần về - hàng + hoạt động - động tài - lý kinh
trước
bán hàng
bán
tài chính
chính
doanh
thuế
Doanh thu thuần
Doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu
=
về bán hàng
bán hàng
1.3 Tổ chức kế tốnq trình bán hàng và kết quả bán hàng

Trong các doanh nghiệp nói chung, doanh nghiệp thương mại nói riêng việc tổ
chức kế tốn đóng vai trị hết sức quan trọng. Mỗi doanh nghiệp cần xây dựng hệ
thống chứng từ, mơ hình tài khoản, sổ kế tốn và báo cáo bán hàng và kết quả bán
hàng một cách liên hồn và linh hoạt để có thể kế tốn phù hợp với các trường hợp
bán hàng trong từng giai đoạn đáp ứng được yêu cầu xác định kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Ngồi ra thơng qua việc tổ chức hạch toán ban đầu,
tổ chức vận dụng tài khoản, thiết kế hệ thống sổ kế toán và hệ thống báo cáo còn
giúp các nhà quản lý doanh nghiệp thu thập các thông tin quá khứ làm cơ sở, từ đó
phân tích và đưa ra các quyết định, chiến lược kinh doanh nhanh chóng, kịp thời và
hiệu quả.
1.3.1,Tổ chức chứng từ kế toán và hạch toán ban đầu:
Hạch toán ban đầu thông qua việc lập các chứng từ kế toán là khâu đầu tiên
của moi hệ thống kế toán khi tổ chức thu thập thông tin thực hiện. Tùy thuộc vào

18


u cầu thơng tin chi tiết về chi phí, giá vốn mà kế toán quản trị tổ chức chứng từ
ban đầu một cách hợp lý, kế tốn quản trị khơng chỉ sử dụng hệ thống chứng từ bắt
buộc còn sử dụng các chứng từ hướng dẫn để thu nhận các thông tin chi tiết theo
từng mục tiêu quản lý và ra quyết định. Đối với doanh nghiệp thương mại cần chú
ý:
- Khi lập chứng từ xuất kho hàng hóa để bán cần phải lập chứng từ riêng theo
từng mặt hàng, nhóm mặt hàng tùy thuộc vào yêu cầu chi tiết về chi phí hàng mua
được bán.
- Đối với chi phí quản lý kinh doanh việc tổ chức chứng từ để phản ánh các chi
phí này cũng được tổ chức theo từng yếu tố chi phí, tổ chức tập hợp chi phí theo
từng yếu tố, địa điểm phát sinh (cửa hàng, địa điểm bán..) sau đó lựa chọn tiêu
chuẩn phân bổ thích hợp để xác định chi phí này cho từng loại mặt hàng, nhóm mặt
hàng...tương ứng từng đối tượng theo yêu cầu quản lý.

- Các chứng từ liên quan đến doanh thu thực tế phát sinh là các hóa đơn bán
hàng, hóa đơn GTGT, bảng kê hàng bán lẻ. Nếu cần thông tin về doanh thu, kết quả
từng mặt hàng thì cần lập chứng từ chi tiết cho từng mặt hàng xuất bán để phản ánh
doanh thu của từng mặt hàng xuất bán.
Quy trình ln chuyển các chứng từ chính trong q trình bán hàng
Khách hàng

Phịng kinh doanh
Thủ kho

KT thanh toán KT bán hàng
Giám đốc
Thủ quỹ
( KT thuế)
Kế toán trưởng

19


Đơn xin ký
HĐKT

Lập
HĐKT


HĐKT
Lập PXK,
HĐGTGT
Ký nhận

HĐ GTGT
PXK

Ký HĐ
GTGT
PXK

GTGT
PXK
Nhận
hàng, lưu
L2 HĐ

Xuất kho

Chu trình
thu tiền
Ghi sổ

Xác nhận
HĐ, PXK

Lưu liên 2
PXK
liên 1,3 HĐ

Lưu liên 1 PXK

1.3.2,Tổ chức tài khoản kế toán để tập hợp chi phí, phản ánh doanh thu,
kếtquả trong kế tốn quản trị chi phí, doanh thu, kết quả:

Để phản ánh chi tiết chi phí, doanh thu, kết quả nhằm hệ thống hóa và cung
cấp thơng tin chi tiết về chi phí, doanh thu, kết quả phục vụ cho yêu cầu quản lí, thu
thập thơng tin q khứ phục vụ các tình huống ra quyết định thì việc tổ chức tài
khoản kế tốn cần được tiến hành một cách có hệ thống và khoa học, vừa đảm bảo
cung cấp thông tin chi tiết theo yêu cầu quản trị vừa đảm bảo khả năng đối chiếu
giữa thông tin chi tiết với thông tin tổng hợp liên quan của các đối tượng kế toán cụ
thể trong từng doanh nghiệp.
Để đáp ứng các mục tiêu trên, doanh nghiệp không chỉ sử dụng hệ thống tài
khoản nhà nước ban hành, còn cần sử dụng các TK mở chi tiết (TK cấp 2,3,4...),
tương ứng với từng chỉ tiêu để hệ thống hóa thơng tin cho phù hợp.

20



TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: TK này chỉ phản ánh
doanh thu của khối lượng hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp xác định là tiêu thụ trong
kỳ không phân biệt doanh thu đã thu tiền hay sẽ thu được tiền.
TK 511 có thể được mở chi tiết đến cấp 2 theo các tiêu thức sau:
+ TK 5111- DT bán HH: Chi tiết cho chi nhánh A(cửa hàng A).
+ TK 5111- DT bán HH: Chi tiết cho chi nhánh B(cửa hàng B).
Ngoài ra tùy yêu cầu quản lý, doanh nghiệp có thể mở chi tiết đến cấp 3,4,5...
để theo dõi doanh thu theo từng ngành hàng, nhóm hàng; theo từng mặt hàng, đơn
hàng; theo từng phương thức bán hàng; phương thức thanh toán; theo từng nhân
viên bán hàng.

TK 5211- Chiết khấu thương mại; TK 5212- Hàng bán bị trả lạ; TK
5213- Giảm giá hàng bán; TK 632- Giá vốn hàng bán trong hệ thống tài khoản của
doanh nghiệp cũng cần được mở chi tiết theo địa điểm bán hàng; ngành hàng, nhóm
hàng; theo từng mặt hàng, đơn hàng...tùy theo yêu cầu quản trị doanh nghiệp.


TK 642- Chi phí quản lý kinh doanh cũng cần được mở các tài khoản chi
tiết để theo dõi chi tiết chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Việc mở
chi tiết cấp tài khoản theo các tiêu thức sau: Loại chi phí; điều khoản chi phí; đặc
điểm kinh doanh; định phí và biến phí.

TK 911- Xác định kết quả bán hàng và cung cấp dịch vụ; TK 421- Lợi
nhuận chưa phân phối cũng cần mở các tài khoản chi tiết để xác định và phản ánh
kết quả của từng mặt hàng, từng loại sản phẩm. Có thể mở chi tiết theo các tiêu
thức: Hoạt động kinh doanh; địa điểm kinh doanh; từng loại kinh doanh trong từng
hoạt động; theo ngành hàng, nhóm hàng...

TK 131- Phải thu khách hàng cũng cần mở chi tiết các cấp theo các tiêu
thức: thời hạn thanh tốn, nhóm khách hàng, từng khách hàng, địa điểm bán hàng.

TK 156- Hàng hóa có thể mở chi tiết cấp 2:
+ TK 1561- Trị giá mua hàng hóa.
+ TK 1562- Chi phí mua hàng.
Ngồi ra cũng có thể mở chi tiết cấp 3, 4 theo từng kho hàng hóa; ngành hàng, loại
hàng; nhóm hàng; mặt hàng.
Kết cấu các TK chi tiết mở theo từng tài khoản tổng hợp tương ứng cũng nên
dựa theo kết cấu các TK tổng hợp nhưng mang nội dung chi tiết. Việc mở TK chi
tiết đến cấp mấy là hoàn toàn phụ thuộc vào yêu cầu sử dụng thông tin của nhà quản
trị để thiết kế cho phù hợp.

21


1.3.3 Trình tự kế tốn
Sơ đồ 1.1Trình tự kế tốn bán hàng và xác định kết quả bán hàng (trường hợp

doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
TK 155

TK632
(1a)

TK521,531
532,333

TK 911
(9)

TK 111,112
131

22

TK 511

TK 111,
112,131


TK 157
(1b)

(4a)

(4b)


(1c)

(2)
(7)

TK 111,112

TK 641
TK 3331

(5)

(10)

TK 133
TK 515

TK 3387

TK 642
(8)
(6)

(3b)

(3a)

(11)
(14)


TK 821
(13)

TK 421
(12a)
(12b)

Diễn giải trình tự sơ đồ 1.1 nh sau:
(1a) Phản ánh trị giá vốn của hàng hoá đà tiêu thụ trong kỳ theo phơng thức
bán hàng trực tiếp.
(1b) Khi đa hàng đi gửi đại lý.
(1c) Phản ánh trị giá vốn của hàng hoá đà tiêu thụ trong kỳ theo phơng thức
gửi hàng.
(2) Bán hàng thu tiền ngay.
(3a) Bán theo phơng thức trả góp.
(3b) Kỳ kết chuyển tiền lÃi bán hàng trả góp.
(4a) Các khoản chiết khấu thơng mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại
thực tế phát sinh.

23


(4b) Các khoản chiết khấu thơng mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại
sang TK 511 để xác định doanh thu thuần.
(5) Tập hợp chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ.
(6) Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiƯp ph¸t sinh trong kú.
(7) Ci kú kÕt chun doanh thu thuần để xác định kết quả.
(8) Cuối kỳ kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính để xác định kết quả.
(9) Cuối kỳ kết chuyển trị giá vốn hàng tiêu thụ sang TK 911.
(10) Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng sang TK 911.

(11) Cuối kỳ kết chun chi phÝ qu¶n lý doanh nghiƯp sang TK 911.
(12a) Kết chuyển lỗ.
(12b) Kết chuyển lÃi.
(13) Cuối kỳ kết chuyển chi phÝ th thu nhËp doanh nghiƯp hiƯn hµnh sang
TK 911.
(14) Sè th thu nhËp doanh nghiƯp nép lín h¬n số thực tế phát sinh

Sơ đồ 1.2: Trình tự kế toán bán hàng và kết quả bán hàng (Trờng hợp doanh
nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ)
TK 155,
156,157

TK 632

TK 611

TK 521,531
532,333
TK 511 TK 111,112

TK 911

(9)

TK 111,112
(4a)

(1c)

(1b)

(7)

24

(4b)

(2)


TK 111,112

TK 641
TK 3331

(5)

(10)

TK 133

TK 515

TK 3387

TK 642
(6)

(8)

(3b)


(3a)

(11)
(14)
TK 821

TK 421
(13)

(12a)
(12b)

DiÔn giải trình tự kế toán sơ đồ 1.2 nh sau:
(1a) Đầu kỳ kết chuyển trị giá vốn hàng tồn kho đầu kỳ.
(1b) Kết chuyển giá vốn hàng bán đợc tiêu thụ trong kỳ.
(1c) Cuối kỳ kết chuyển trị giá vốn hàng tồn kho cuối kỳ.
(2) Bán hàng thu tiền ngay.
(3a) Hàng kỳ kết chuyển tiền lÃi bán hàng trả góp.
(3b) Hàng kỳ kết chuyển tiền lÃi bán hàng trả góp.
(4a) Các khoản chiết khấu thơng mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại
thực tế bị phát sinh.
(4b) Kết chuyển các khoản chiết khấu thơng mại, giảm giá hàng bán, hàng
bán bị trả lại sang TK 511 để xác định doanh thu thuần.
(5) Tập hợp chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ.
(6) Tập hợp chí phí quản lý doanh nghiƯp ph¸t sinh trong kú.
(7) Ci kú kÕt chun doanh thu thuần để xác định kết quả.
(8) Cuối kỳ kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính để xác định kết quả.
(9) Cuối kỳ kết chuyển trị giá hàng b¸n sang TK 911


25


×