Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính ở đài truyền hình việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (876.74 KB, 121 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

ĐẶNG THỊ HỒNG VÂN

HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
Ở ĐÀI TRUYỀN HÌNH VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

ĐẶNG THỊ HỒNG VÂN

HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
Ở ĐÀI TRUYỀN HÌNH VIỆT NAM
Chuyên ngành : Quản lý kinh tế
Mã số : 60 34 04 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS Trần Anh Tài

XÁC NHẬN CỦA



XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ

CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính ở Đài Truyền
hình Việt Nam” là công trình nghiên cứu độc lập của bản thân với sự hƣớng dẫn, hỗ
trợ từ Phó giáo sƣ - Tiến sĩ Trần Anh Tài và các anh chị đồng nghiệp tại Ban Kế
hoạch Tài chính – Đài Truyền hình Việt Nam. Các nội dung và kết quả nghiên cứu
trong luận văn này là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công
trình nghiên cứu nào khác.
Hà nội, 2015

ĐẶNG THỊ HỒNG VÂN


LỜI CẢM ƠN
Qua gần 5 năm học tập, đƣợc sự giúp đỡ nhiệt tình của các Thầy giáo, Cô
giáo Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, bản thân tôi đã tiếp thu
đƣợc những kiến thức tƣơng đối toàn diện về khoa học quản lý, quản lý kinh tế.
Luận văn tốt nghiệp Lớp cao học quản lý kinh tế của tôi đƣợc hoàn thành chính là
kết quả của quá trình nhận thức đó.
Lời đầu tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo sau đại
học và khoa Kinh tế chính trị của Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà

Nội đã tổ chức và tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho tôi có cơ hội học tập và hoàn
thành khóa học cao học quản lý kinh tế tại nhà trƣờng.
Đồng thời tôi xin chân thành cảm ơn Quý Thầy, Cô giáo - những ngƣời đã
truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt những năm học vừa qua.
Và tôi vô cùng cả m ơn Phó giáo sƣ - Tiến sĩ Trần Anh Tài đã tận tình hƣớng
dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi xin đƣợc cảm ơn các cán bộ của Ban Kế hoạch – Tài chính, Đài Truyền
hình Việt Nam đã tạo điều kiện giúp tôi tiếp cận tìm hiểu tài liệu, trả lời và cùng tôi
trao đổi các vấn đề trong quá trình nghiên cứu hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình tôi, những ngƣời thân, những
ngƣời bạn của tôi luôn luôn hỗ trợ và thƣờng xuyên động viên tinh thần tôi trong
suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Hà nội, 2015

ĐẶNG THỊ HỒNG VÂN


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... i
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. ii
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
1.Tính cấp thiết của đề tài: .......................................................................................... 1
2.Câu hỏi nghiên cƣ́u: ................................................................................................. 2
3.Mục tiêu nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ................................................................3
4.Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của đề tài ...............................................................3
5.Kết cấu của luận văn ................................................................................................3
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP TRUYỀN HÌNH 5
1.1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ....................................................... 5
1.2 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP................ 6

1.2.1 Khái niệm, đặc điểm đơn vị sự nghiệp công lập ................................................ 6
1.2.2 Phân loại các đơn vị sự nghiệp: ......................................................................... 9
1.2.3 Hoạt động truyền hình và đặc điểm của hoạt động truyền hình: ......................... 11
1.3 CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
TRUYỀN HÌNH: ..................................................................................................... 14
1.3.1 Khái niệm về cơ chế quản lý tài chính, cơ chế quản lý tài chính đối với đơn vị
sự nghiệp công lâ ̣p..................................................................................................... 16
1.3.2 Nội dung cơ chế quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp truyền hình ...... 16
1.4 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI

CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH

TRONG CÁC ĐƠN VI ̣SƢ̣ NGHIÊP̣ CÔNG LẬP .................................................. 24
1.4.1 Các nhân tố bên trong ...................................................................................... 24
1.4.2 Các nhân tố bên ngoài .................................................................................... 277
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ............................31
2.1 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................... 31
2.1.1 Cơ sở phƣơng pháp luận: .............................................................................. 31


2.1.2 Phƣơng pháp nghiên cƣ́u tài liê ̣u : ................................................................ 31
2.1.3 Phƣơng pháp xƣ̉ lý số liê ̣u : ........................................................................... 31
2.2 THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ............................................................................ 312
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI ĐÀI
TRUYỀN HÌNH VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA .....................................34
3.1 CƠ CẤU TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA ĐÀI TRUYỀN HÌNH VIỆT
NAM: ........................................................................................................................ 34
3.1.1 Quá trình phát triển của Đài truyền hình Việt Nam ......................................... 34
3.1.2 Vị trí, chức năng của Đài THVN: .................................................................... 35
3.1.3 Nhiệm vụ và quyền hạn của Đài THVN ......................................................... 36

3.1.4 Tổ chức bộ máy của Đài truyền hình Việt Nam: ............................................. 38
3.2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI ĐÀI
TRUYỀN HÌNH VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA. .................................... 42
3.2.1 Khái quát cơ chế quản lý tài chính áp dụng đối với Đài THVN qua các
giai đoạn: .................................................................................................................. 42
3.2.2 Thƣ̣c tra ̣ng cơ chế quản lý tài chính ở Đài THVN ........................................ 429
3.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG KẾT QUẢ THỰC HIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI ĐÀI TRUYỀN HÌNH VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA ........................ 76
3.3.1 Kết quả đạt đƣợc: ............................................................................................ 76
3.3.2 Hạn chế và nguyên nhân .................................................................................. 79
CHƢƠNG IV :GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI ĐÀI TRUYỀN HÌNH VIỆT NAM ...................................................................82
4.1 ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN ĐÀI TRUYỀN HÌNH VIỆT NAM TRONG
NHỮNG NĂM TỚI .................................................................................................. 82
4.1.1 Xu hƣớng phát triển trong lĩnh vực truyền hình: ............................................. 82
4.1.2 Định hƣớng phát triển của Đài THVN: ............................................................ 82
4.2 MỘT SỐ QUAN ĐIỂM HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI
ĐÀI TRUYỀN HÌNH VIỆT NAM: .......................................................................... 85


4.2.1 Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với Đài phải đảm bảo hoàn thành
nhiệm vụ chính trị đƣợc giao. ................................................................................... 85
4.2.2 Thực hiện cơ chế tài chính của Đài Truyền hình Việt Nam nhƣ đối với doanh
nghiệp phải phù hợp với chức năng và nhiệm vụ của Đài, không đƣợc thƣơng mại
hoá truyền hình và có chính sách hỗ trợ từ ngân sách Nhà nƣớc. ............................ 85
4.2.3 Việc hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính của Đài Truyền hình Việt Nam phải
đáp ứng các điều kiện nhất định. ............................................................................... 86
4.3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI ĐÀI
TRUYỀN HÌNH VIỆT NAM . ................................................................................. 86
4.3.1 Giải pháp về quản lý vốn và tài sản: ................................................................ 86

4.3.2 Giải pháp về quản lý và khai thác các nguồn thu: ........................................... 93
4.3.3 Giải pháp về quản lý chi phí: ........................................................................... 95
4.3.4 Giải pháp về phân cấp quản lý và giám sát các đơn vị trực thuộc: ......................... 98
4.3.5 Giải pháp ứng dụng Công nghệ thông tin trong công tác quản lý tài chính: ............ 102
4.3.6 Giải pháp nâng cao nhận thức và công tác chỉ đạo điều hành cơ chế quản lý tài
chính ở Đài THVN: ................................................................................................. 103
4.3.7 Xây dựng và hoàn thiện quy chế tài chính mới phù hợp với điều kiện hiện nay
.................................................................................................................................104
4.3.8 Giải pháp kiện toàn đội ngũ cán bộ tài chính kế toán .................................... 105
4.4 KIẾN NGHỊ THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP: ............................................... 106
4.4.1 Kiến nghị đối với Chính phủ và các bộ, ngành liên quan .............................. 106
4.4.2 Đối với Đài THVN ......................................................................................... 107
KẾT LUẬN .............................................................................................................110
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................111


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Chƣ̃ viế t tắ t

Nguyên nghiã

1

BQ

Bình quân


2

CNTT

Công nghệ thông tin

3

CQTT

Cơ quan thƣờng trú

4

ĐVSN

Đơn vi ̣sƣ̣ nghiê ̣p

5

GTGT

Giá trị gia tăng

6

KHTC

Kế hoa ̣ch – Tài chính


7

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

8

THVN

Truyền hình Việt Nam

9

VTV

Đài Truyền hình Việt Nam

10

XDCB

Xây dựng cơ bản

i


DANH MỤC BẢNG
STT


Bảng

1

Bảng 3.1

2

Bảng 3.2

3

Bảng 3.3

4

Bảng 3.4

5

Bảng 3.5

Nội dung
Bảng tổng hợp doanh thu từ hoạt động sản xuất
kinh doanh
Bảng tổng hợp chi hoạt động của Đài Truyền
hình Việt Nam qua các năm
Bảng tổng hợp các chỉ tiêu lao động tiền lƣơng
qua các năm
Bảng tổng hợp vốn nhà nƣớc tại Đài Truyền hình

Việt Nam tại thời điểm 31/12/2012.
Bảng kết quả thực hiện các chỉ tiêu tài chính qua
các năm

ii

Trang
62

66

67

72

75


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Đài Truyền hình Việt Nam (Đài THVN) là Đài truyền hình quốc gia, là cơ
quan thuộc Chính phủ, thực hiện chức năng thông tin, tuyên truyền đƣờng lối, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc và cung ứng các dịch vụ công; góp phần
giáo dục, nâng cao dân trí, phục vụ đời sống tinh thần của nhân dân bằng các
chƣơng trình truyền hình.
Hiện nay, Đài THVN có 6 kênh quốc gia VTV1, VTV2, VTV3, VTV4,
VTV5, VTV6 với tổng thời lƣợng phát só ng hơn 130 giờ/ngày, có 5 kênh khu vực
(tại Huế, Đà Nẵng, Phú Yên, Thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ) và 3 hệ thống
truyền hình trả tiền (VCTV, VSTV, SCTV). Đài Truyền hình Việt Nam đã mở rộng
diện phủ sóng, phát sóng mặt đất đạt trên 90%.

Về cơ chế tài chính, Đài Truyền hình Việt Nam là đơn vị sự nghiệp có
thu. Trong những năm gần đây, Đài THVN đƣợc Chính phủ cho áp dụng cơ chế
tài chính, lao động, tiền lƣơng nhƣ doanh nghiệp nhà nƣớc. Hiện nay nguồn thu
từ các hoạt động về quảng cáo, dịch vụ của Đài đã đáp ứng nhu cầu chi thƣờng
xuyên (lƣơng, chi phí sản xuất chƣơng trình truyền hình…), đầu tƣ các dự án xây
dựng cơ bản và thực hiện nộp các loại thuế theo quy định của Nhà nƣớc.
Chính phủ đã ban hành Nghị định số 18/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài Truyền hình Việt Nam.
Bộ Tài chính ban hành Thông tƣ số 09/2009/TT- BTC ngày 21/01/2009
hƣớng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với Đài THVN, quy định chế độ quản lý
vốn, tài sản, tài chính đối với Đài Truyền hình Việt Nam để Đài THVN thực hiện
theo đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức quy định tại Nghị định
số 18/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ. Đài THVN thực hiện cơ chế
quản lý tài chính, lao động, tiền lƣơng; cơ chế hạch toán kinh doanh nhƣ đối với
doanh nghiệp, nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nƣớc theo quy định của
pháp luật hiện hành. Theo đó:

1


- Đài THVN thực hiện cơ chế tài chính, lao động, tiền lƣơng nhƣ doanh
nghiệp nhà nƣớc.
- Hoạt động tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ
máy, biên chế và tài chính theo quy định của pháp luật.
- Quyết định dùng vốn nhà nƣớc do Đài Truyền hình Việt Nam quản lý để
đầu tƣ, thành lập doanh nghiệp sau khi đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ cho phép.
- Đài Truyền hình Việt Nam là chủ sở hữu đối với các doanh nghiệp do Đài
quyết định thành lập và chủ sở hữu phần vốn góp tại các doanh nghiệp thuộc Đài
theo quy định của pháp luật.
Theo các quy định trên thì Đài THVN hoạt động tự chủ, tự chịu trách nhiệm

về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính theo quy định của
pháp luật. Đài THVN có trách nhiệm quản lý và sử dụng các nguồn vốn, tài sản và
nguồn nhân lực có hiệu quả, thực hành tiết kiệm chống lãng phí, bảo đảm hoàn
thành nhiệm vụ chính trị đƣợc giao, tạo điều kiện đầu tƣ phát triển Đài THVN theo
chiến lƣợc, quy hoạch đã đƣợc Chính phủ phê duyệt trong từng giai đoạn, tăng thu
nhập, cải thiện đời sống của cán bộ, viên chức, ngƣời lao động và gắn trách nhiệm
với lợi ích của cán bộ, viên chức và ngƣời lao động của Đài THVN trong hoạt động
nghiệp vụ.
Cho đến nay, chƣa có mô hình cơ quan nào là đơn vị thuộc Chính phủ áp
dụng cơ chế tài chính nhƣ doanh nghiệp.
Là một cơ quan thuộc Chính phủ đƣợc Nhà nƣớc thực hiện quản lý tài chính
nhƣ một đơn vị hành chính sự nghiệp, áp dụng cơ chế tài chính nhƣ doanh nghiệp
nên việc quản lý tài chính của Đài THVN gặp rất nhiều khó khăn, vƣớng mắc, cần
phải nghiên cứu để hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính của Đài THVN trong điều
kiện áp dụng cơ chế tài chính doanh nghiệp.
2. Câu hỏi nghiên cứu:
-

Thực trạng cơ chế quản lý tài chính ở Đài THVN hiện nay?

-

Để hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính ở Đài THVN cần thực hiện các giải

pháp gì?

2


3. Mục tiêu nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài

-

Mục tiêu nghiên cứu: Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nhằm đề xuất các

giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính ở Đài Truyền hình Việt Nam qua đó
góp phần thúc đẩy sự phát triển của Đài THVN trong thời gian tới.
-

Nhiệm vụ nghiên cứu.

+ Hệ thống hóa và làm rõ các vấn đề lý luận liên quan đến cơ chế quản lý đối
với đơn vị sự nghiệp nói chung và đối với Đài THVN nói riêng.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng cơ chế quản lý tài chính tại Đài THVN trong
thời gian từ khi chuyển đổi sang cơ chế tự chủ tài chính nhƣ đối với doanh nghiệp
cho đến giai đoạn hiện nay.
- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiê ̣n cơ chế quản lý tài chính ở
Đài THVN trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tƣợng nghiên cứu : Cơ chế quản lý tài chính áp dụng ở Đài Truyền hình
Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu :
Về nội dung: cơ chế quản lý tài chính tại Đài truyền hình Việt Nam gồm cơ
chế quản lý của nhà nƣớc đối với Đài THVN và cơ chế quản lý trong nội bộ Đài
THVN. Luận văn chủ yếu nghiên cứu cơ chế quản lý của nhà nƣớc đối với Đài
THVN và trên mức độ cần thiết có nghiên cứu cả cơ chế quản lý nội bộ Đài THVN.
Về không gian: Đề tài nghiên cứu cơ chế quản lý tài chính của Đài THVN và
các đơn vị hạch toán độc lập trực thuộc Đài THVN
Về thời gian: Đề tài phân tích, đánh giá thực trạng cơ chế quản lý tài chính ở
Đài THVN từ năm 2008 – 2014; đề xuấ t giải pháp hoàn thiện đến năm 2020.
5. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mu ̣c ký
hiê ̣u viế t tắ t, danh mu ̣c bảng, luận văn đƣợc kết cấu thành 4 chƣơng.
Chƣơng 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về cơ chế quản lý tài
chính đối với đơn vị sự nghiệp truyền hình.

3


Chƣơng 2. Phƣơng pháp và thiết kế nghiên cứu.
Chƣơng 3. Thực trạng cơ chế quản lý tài chính ở Đài Truyền hình Việt Nam trong
thời gian qua.
Chƣơng 4. Giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính ở Đài Truyền hình Việt
Nam.

4


CHƢƠNG I:
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CHẾ
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP TRUYỀN HÌNH
1.1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Liên quan đến đề tài nghiên cứu đã có không ít các công trình nghiên cứu
đƣợc công bố trong và ngoài nƣớc, sau đây là một số công trình tiêu biểu:
- “Tài chính công – lý thuyết và thực tiễn“ của Alan ( 1979): cuốn sách bàn về
những nội dung cơ bản nhất của tài chính công. Trong công trình này, các nội dung
lý thuyết và thực tiễn đƣợc lồng ghép và phân tích một cách khá chi tiết và có hệ thống.
- “Một số vấn đề cơ bản về tài chính công và cải cách tài chính công“ của tác
giả Bùi Thị Minh Huyền (2003). Nội dung cuốn sách đề cập đến những vấn đề cơ
bản về lý thuyết tài chính công; đặc trƣng và vài trò của tài chính công trong phát
triển kinh tế - xã hội. Cuốn sách cũng đánh giá thực trang tài chính công ở Việt

Nam và sự cần thiết phải cải cách tài chính công.
- “Tăng cƣờng cải cách tài chính công nhằm thúc đẩy cải cách hành chính của
Lê Chi Mai (2003). Cuốn sách tập trung phân tích vai trò, sự cần thiết và nội dung
của cải cách tài chính công trong việc thúc đẩy nền cải cách hành chính nói chung ở
Việt Nam.
- “Đổi mới chính sách và cơ chế quản lý tài chính, phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc“ của Trần Minh Tá và Bạch Thị Minh Huyền
(1996). Nội dung chủ yếu của công trình bàn về sự cần thiết phải tiến hành đổi mới
chính sách và cơ chế quản lý tài chính trong quá trình phát triển kinh tế thị trƣờng ở
Việt Nam. Công trình cũng nghiên cứu, đề xuất định hƣớng và các giải pháp chủ
yếu nhằm đổi mới chính sách và cơ chế quản lý tài chính phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hóa và hiện đại hóa ở Việt Nam.
- Bộ Tài chính (2003), báo cáo tham luận của các bộ và địa phƣơng tổng kết
triển khai thực hiện Nghị định 10/2002/NĐ-CP ngày 16/12/2002 của Chính phủ về
chế độ tài chính áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp công lập có thu và quyết định

5


192/2001/QĐ-TTG ngày 17/2/2001 của Thủ tƣớng chính phủ về mở rộng thí điểm
khoán biên chế và kinh phí quản lý tài chính đối với cơ quan hành chính sự nghiệp
ở Hà Nội
- Bộ Tài chính – Vụ Ngân sách nhà nƣớc (2005) báo cáo kết quả khảo sát kinh
nghiệm của Hungary và Cộng Hòa Liên bang Đức trong quản lý tài chính ngân sách.
- “Đổi mới quản lý tài chính ở đơn vị hành chính sự nghiệp có thu“ của Phan
Thị Cúc (2002) đề cập đến các nguồn kinh phí đảm bảo và các khoản cho chi cho
đơn vị sự nghiệp có thu công lập, ngoài công lập và vấn đề đổi mới cơ chế quản lý
tài chính.
- “Quản lý tài chính tại Đại học Quốc gia Hà Nội trong bối cảnh đổi mới giáo
dục đại học“, luận án tiến sĩ của Nguyễn Thị Hƣơng (2014). Luận án đề cập đến

những vấn đề lý thuyết cơ bản về khái niệm, mô hình, các hình thức, công cụ quản
lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập nói chung và các trƣờng đại học công
lập nói riêng. Luận án phân tích đánh giá thực trạng quản lý tài chính của Đại học
Quốc gia Hà Nội và đề xuất các định hƣớng và giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả
quản lý tài chính tại Đại học Quốc gia Hà Nội trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
- Các bài viết về Quản lý tài chính, cơ chế quản lý tài chính ở các đơn vị sự
nghiệp có thu đăng trên các tạp chí kinh tế trong nƣớc và quốc tế.
Các công trình nghiên cứu nói trên đều nghiên cứu theo các khía cạnh khác
nhau về tài chính công, cải cách tài chính công; chính sách và cơ chế quản lý tài
chính công trong các đơn vị sự nghiệp công lập. Tuy nhiên theo nhận thức của tác
giả chƣa có công trình nghiên cứu nào nghiên cứu một cách có hệ thống về cơ chế
quản lý tài chính tại một đơn vị sự nghiệp có thu, cụ thể là Đài truyền hình Việt Nam.
1.2 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
1.2.1 Khái niệm, đặc điểm đơn vị sự nghiệp công lập
1.2.1.1 Khái niệm:

6


Đơn vị sự nghiệp công lập là đơn vị đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền
quyết định thành lập, để thực hiện một số chức năng nhiệm vụ do Nhà nƣớc giao,
trong đó chủ yếu là cung cấp các dịch vụ thiết yếu cho xã hội.
Trong quá trình hoạt động, đơn vị sự nghiệp công lập đƣợc Nhà nƣớc cho
phép thu một số loại phí, lệ phí, đƣợc tiến hành hoạt động sản xuất cung ứng dịch
vụ để bù đắp chi phí hoạt động, tăng thu nhập cho cán bộ, viên chức.
Đơn vị sự nghiệp công lập có tƣ cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
Hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập có những điểm khác với cơ quan
hành chính nhà nƣớc. Cơ quan hành chính thực hiện chức năng quản lý Nhà nƣớc
của mình, cung ứng các dịch vụ hành chính công. Đây là trách nhiệm và nghĩa vụ
của bộ máy Nhà nƣớc với nhân dân và chỉ có Nhà nƣớc mới có đủ thẩm quyền thực

hiện chức năng đó. Nhà nƣớc với tƣ cách là một tổ chức công quyền phải có nghĩa
vụ cung cấp các dịch vụ này cho nhân dân, còn ngƣời dân có nghĩa vụ đóng góp cho
Nhà nƣớc dƣới hình thức thuế; Quan hệ trao đổi các dịch vụ hành chính công không
phản ánh quan hệ thị trƣờng một cách đầy đủ: ngƣời sử dụng dịch vụ có thể trả một
phần hoặc không phải trả tiền cho việc sử dụng dịch vụ đó khi hƣởng thụ. Trong khi
đó, do dịch vụ của đơn vị sự nghiệp công lập cung ứng có thể có sự tham gia cạnh
tranh của khu vực tƣ nhân nên các đơn vị này đƣợc phép khai thác và mở rộng
nguồn thu từ các hoạt động sự nghiệp của mình, ngƣời sử dụng dịch vụ có thể phải
chi trả cho việc sử dụng dịch vụ nên hình thành quan hệ mua bán, trao đổi.
1.2.1.2 Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp công lập
a, Đặc điểm hoạt động:
- Đơn vị sự nghiệp công lập là một tổ chức hoạt động theo nguyên tắc phục
vụ xã hội, không vì mục đích kiếm lời:
Các đơn vị sự nghiệp đƣợc thành lập để thực hiện những chức năng, nhiệm
vụ và đáp ứng những nhu cầu nhất định của xã hội. Trong quá trình hoạt động, đơn
vị sự nghiệp có thể đƣợc Nhà nƣớc cấp kinh phí hoạt động. Các sản phẩm dịch vụ
do đơn vị sự nghiệp cung ứng cần đƣợc sử dụng thì có thể do Nhà nƣớc đứng ra

7


cung cấp không thu tiền để xã hội tiêu dùng. Trong trƣờng hợp có thu tiền của
ngƣời tiêu dùng thì cũng chỉ thu để bù đắp một phần chi phí đầu vào để tạo ra chúng.
Tuy nhiên, xã hội ngày càng đòi hỏi tính hiệu quả trong quá trình hoạt động
của các đơn vị sự nghiệp đƣợc hiểu ở hai khía cạnh: Chất lƣợng phục vụ và tiết
kiệm nguồn lực cho xã hội.
- Sản phẩm của các đơn vị sự nghiệp công lập là sản phẩm mang lợi ích
chung và có tính lâu dài:
Hoạt động sự nghiệp chủ yếu là cung cấp dịch vụ công cộng, tạo ra những
giá trị về tri thức, văn hóa, phát minh, sức khỏe, đạo đức, các giá trị về xã hội... là

những sản phẩm vô hình và có thể dùng chung cho nhiều ngƣời, cho nhiều đối
tƣợng trên phạm vi rộng.
Nhìn chung, đại bộ phận các sản phẩm của đơn vị sự nghiệp là sản phẩm có
tính phục vụ không chỉ bó hẹp trong một ngành hoặc một lĩnh vực nhất định. Những
sản phẩm đó khi tiêu dùng thƣờng có tác dụng lan tỏa.
b, Đặc điểm về tài chính :
- Đơn vị sự nghiệp đƣợc vay tín dụng ngân hàng hoặc quỹ hỗ trợ phát triển
để mở rộng và nâng cao chất lƣợng hoạt động sự nghiệp, tổ chức cung ứng dịch vụ
và tự chịu trách nhiệm trả nợ vay theo quy định pháp luật.
- Đơn vị sự nghiệp quản lý, sử dụng tài sản Nhà nƣớc nhƣ đơn vị sản xuất
kinh doanh. Tài sản cố định sử dụng vào sản xuất, cung ứng dịch vụ thực hiện trích
khấu hao, thu hồi vốn theo chế độ áp dụng cho các doanh nghiệp Nhà nƣớc. Số tiền
trích khấu hao tài sản cố định và tiền thu do thanh lý tài sản cố định thuộc tài chính
nhà nƣớc đƣợc để lại để đầu tƣ tăng cƣờng cơ sở vật chất, đổi mới trang thiết bị của
đơn vị.
- Đƣợc mở tài khoản tiền gửi tại các Ngân hàng thƣơng mại hoặc Kho bạc
Nhà nƣớc để phản ánh các khoản thu, chi của hoạt động cung ứng dịch vụ: Mở tài
khoản tại kho bạc Nhà nƣớc để phản ánh các khoản kinh phí thuộc NSNN cấp.
- Đối với khoản chi hành chính (công tác phí, hội nghị phí, điện thoại...) chi
hoạt động nghiệp vụ thƣờng xuyên, tùy theo từng nội dung công việc nếu xét thấy

8


cần thiết, có hiệu quả, thủ trƣởng đơn vị đƣợc quyết định mức chi cao hơn hoặc
thấp hơn mức chi do Nhà nƣớc quy định trong phạm vi nguồn thu đƣợc sử dụng.
- Hằng năm căn cứ vào kết quả tài chính, đơn vị đƣợc trích lập 4 quỹ: Quỹ
dự phòng ổn định thu nhập, quỹ khen thƣởng, quỹ phúc lợi, quỹ phát triển hoạt
động sự nghiệp. Mức trích quỹ khen thƣởng và quỹ phúc lợi không vƣợt quá 3
tháng lƣơng thực tế bình quân trong năm.

1.2.2 Phân loại các đơn vị sự nghiệp:
Dựa vào các tiêu thức khác nhau đơn vị sự nghiệp có thu cũng đƣợc phân
thành nhiều loại khác nhau:
1.2.2.1 Căn cứ vào cấp quản lý đơn vị sự nghiệp gồm:
- Đơn vị sự nghiệp có thu ở Trung ƣơng nhƣ Đài tiếng nói Việt Nam, Đài
truyền hình Việt Nam, các bệnh viện, trƣờng học do các Bộ ngành, cơ quan ở Trung
ƣơng quản lý.
- Đơn vị sự nghiệp có thu ở địa phƣơng nhƣ Đài phát thanh truyền hình ở các
địa phƣơng, các bệnh viện trƣờng học do địa phƣơng quản lý.
1.2.2.2 Căn cứ vào từng lĩnh vực hoạt động sự nghiệp cụ thể, đơn vị sự
nghiệp có thu bao gồm:
- Đơn vị sự nghiệp giáo dục, đào tạo
- Đơn vị sự nghiệp y tế (bảo vệ chăm sóc sức khoẻ nhân dân)
- Đơn vị sự nghiệp văn hoá, thông tin
- Đơn vị sự nghiệp phát thanh truyền hình
- Đơn vị sự nghiệp dân số - trẻ em, kế hoạch hoá gia đình
- Đơn vị sự nghiệp thể dục, thể thao
- Đơn vị sự nghiệp khoa học công nghệ, môi trƣờng
- Đơn vị sự nghiệp kinh tế (duy tu, sửa chữa đê điều, trạm, trại)
- Đơn vị sự nghiệp có thu khác
1.2.2.3 Căn cứ vào chủ thể thành lập thì đơn vị sự nghiệp gồm:
- Đơn vị sự nghiệp có thu công lập: Đơn vị sự nghiệp có thu công lập đƣợc
xác định bởi các căn cứ cơ bản sau:

9


+ Do các cơ quan Nhà nƣớc thành lập. Căn cứ vào vị trí và phạm vi hoạt
động mà các đơn vị sự nghiệp có thu có thể do Thủ tƣớng Chính phủ, hoặc Bộ
trƣởng Bộ quản lý ngành, hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc

trung ƣơng trực tiếp ra quyết định thành lập.
+ Trong quá trình hoạt động đƣợc Nhà nƣớc cho phép thu các loại phí để bù
đắp một phần hoặc toàn bộ chi phí hoạt động, tăng thu nhập cho cán bộ, công chức
và bổ sung tái tạo chi phí hoạt động thƣờng xuyên của đơn vị.
+ Nhằm cung cấp dịch vụ công cho xã hội (thực hiện hoạt động sự nghiệp đƣợc
nhà nƣớc uỷ quyền) không nhằm mục đích sinh lợi. Dịch vụ công là những hoạt động
vì lợi ích chung. Dịch vụ công có những đặc điểm cơ bản sau:
Là những hoạt động phục vụ lợi ích tối cần thiết cho xã hội, đảm bảo các
quyền và nghĩa vụ cơ bản của con ngƣời, đảm bảo cuộc sống bình thƣờng và an toàn.
Những hoạt động này về cơ bản do các tổ chức đƣợc Nhà nƣớc uỷ quyền
đứng ra thực hiện (có thể nhà nƣớc, có thể tƣ nhân), song Nhà nƣớc vẫn chịu trách
nhiệm cuối cùng về những hoạt động này. Bởi với vai trò ngƣời bảo đảm công bằng xã
hội, Nhà nƣớc phải có nghĩa vụ bảo đảm những mục tiêu chính của dịch vụ công.
Đối tƣợng thụ hƣởng dịch vụ này không phân biệt hoàn cảnh cụ thể về xã hội,
chính trị hay kinh tế.
Về nguyên tắc dịch vụ công không phải là dịch vụ thƣơng mại, do đó không
tồn tại trong môi trƣờng cạnh tranh và cũng không thông qua quan hệ thị trƣờng đầy đủ.
Có tƣ cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng. Đơn vị sự nghiệp có
thu đáp ứng đầy đủ 4 tiêu chí:
• Đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền thành lập, cho phép thành lập, đăng
ký hoặc công nhận.
• Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ.
• Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và chịu trách nhiệm bằng các
tài sản đó.
• Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập.

10


- Đơn vị sự nghiệp có thu ngoài công lập nhƣ bán công, dân lập và tƣ nhân:

đƣợc cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền cho phép thành lập, đăng ký hoặc công
nhận.
- Đơn vị sự nghiệp có thu của các tổ chức xã hội, xã hội - nghề nghiệp.
- Đơn vị sự nghiệp có thu do các Tổng công ty thành lập.
1.2.2.4 Căn cứ vào cơ chế quản lý và khả năng thu phí để bù đắp các
khoản chi, đơn vị sự nghiệp có thu được chia làm ba loại:
- Đơn vị sự nghiệp có thu đƣợc ngân sách cấp toàn bộ chi phí hoạt động: là
đơn vị có nguồn thu sự nghiệp dƣới 10% (so với tổng số chi phí hoạt động thƣờng
xuyên).
- Đơn vị sự nghiệp có thu tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thƣờng
xuyên (gọi tắt là đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí): là đơn vị có nguồn thu sự
nghiệp chƣa tự trang trải đƣợc toàn bộ chi phí hoạt động thƣờng xuyên. Do vậy,
Ngân sách Nhà nƣớc phải cấp một phần kinh phí hoạt động thƣờng xuyên cho đơn
vị.
- Đơn vị sự nghiệp có thu tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thƣờng
xuyên (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi phí):là đơn vị có nguồn thu sự
nghiệp bảo đảm đƣợc toàn bộ chi phí hoạt động thƣờng xuyên, ngân sách Nhà nƣớc
không phải cấp kinh phí bảo đảm hoạt động thƣờng xuyên cho đơn vị.
1.2.3 Hoạt động truyền hình và đặc điểm của hoạt động truyền hình:
1.2.3.1 Khái nịêm về hoạt động truyền hình:
Truyền hình là một loại hình truyền thông đại chúng chuyển tải thông tin
bằng hình ảnh và âm thanh về một vật thể hoặc một cảnh đi xa bằng sóng vô tuyến
điện.
Truyền hình xuất hiện vào đầu thế kỷ thứ XX và phát triển với tốc độ nhƣ vũ
bão nhờ sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và công nghệ, tạo ra một kênh thông tin
quan trọng trong đời sống xã hội. Ngày nay, truyền hình là phƣơng tiện thiết yếu
cho mỗi gia đình, mỗi quốc gia, dân tộc. Truyền hình trở thành vũ khí, công cụ sắc
bén trên mặt trận tƣ tƣởng văn hóa cũng nhƣ lĩnh vực kinh tế xã hội. Ở thập kỷ 50

11



của thế kỷ XX, truyền hình chỉ đƣợc sử dụng nhƣ là công cụ giải trí, rồi thêm chức
năng thông tin. Dần dần, truyền hình đã trực tiếp tham gia vào quá trình quản lý và
giám sát xã hội, tạo lập và định hƣớng dƣ luận, giáo dục và phổ biến kiến thức, phát
triển văn hóa, quảng cáo và các dịch vụ khác.
1.2.3.2 Đặc điểm của hoạt động truyền hình và sản phẩm của truyền hình
- Về nội dung kỹ thuật
Trong các loại hình truyền thông đại chúng, truyền hình là phƣơng tiện ra đời
muộn, tuy nhiên nó là sản phẩm của nền văn minh khoa học công nghệ phát triển.
Truyền hình đã thừa hƣởng kinh nghiệm và phƣơng pháp tạo hình, tiếng của điện
ảnh và phát thanh. Ở truyền hình có sự khái quát triết lý của báo in, tính chuẩn xác
cụ thể bằng hình ảnh, âm thanh của điện ảnh, phát thanh, tính hình tƣợng của hội
họa, cảm xúc tƣ duy của âm nhạc. Sự phát triển của các phƣơng tiện kỹ thuật công
nghệ giúp truyền hình tạo ra phƣơng pháp mới trong truyền đạt thông tin. Truyền
hình là loại hình truyền thông có các yếu tố kỹ thuật hiện đại, là sự kết hợp giữa: kỹ
thuật + mỹ thuật + nghệ thuật + kinh tế + báo chí.
- Về tƣ duy và sáng tạo tác phẩm
Mỗi loại hình truyền thông đại chúng đều có những đặc thù riêng. Nếu chỉ
xét trên phƣơng diện quá trình làm ra một sản phẩm, ở báo in mỗi tác phẩm, mỗi bài
báo có thể là sản phẩm riêng, là sự sáng tạo riêng của mỗi cá nhân, mỗi nhà báo.
Nhƣng để sáng tạo một tác phẩm truyền hình còn công phu hơn nhiều, đó là đứa
con tinh thần của cả một tập thể, đạo diễn, biên kịch và những ngƣời làm kỹ thuật.
Sản phẩm đó thể hiện ý kiến thống nhất của từng thành viên trong đoàn làm phim,
giữa ngƣời biên tập và ngƣời quay phim. Vì vậy đối với báo in, nhà báo có thể viết
đề cƣơng rồi viết luôn thành bài, còn ở truyền hình do tính chất đặc thù quy định, đề
cƣơng đó đƣợc thể hiện ở kịch bản. Kịch bản là xƣơng sống cho một tác phẩm
truyền hình, đồng thời tạo ra sự thống nhất giữa đạo diễn và quay phim trong quá
trình làm phim, sự ăn ý giữa hình ảnh và lời bình.
- Những yếu tố cơ bản trong truyền hình


12


Lƣợng thông tin: Do trực quan cảm giác truyền hình rất hạn chế lƣợng thông
tin lý luận và tƣ duy trừu tƣợng. Ký hiệu thông tin truyền hình thuộc ký hiệu đồng
nhât (sự phù hợp hoàn toàn giữa nội dung ký hiệu và vật thể mà ký hiệu đại diện),
thông tin trong truyền hình thƣờng mang tính cụ thể, dễ hiểu bằng hình ảnh, âm
thanh tự nhiên, có tính thuyết phục cao.
Hình ảnh trong truyền hình vừa là phƣơng tiện vừa là nội dung thể hiện ý đồ
tƣ tƣởng của tác phẩm. Hình ảnh trong truyền hình phản ánh không gian ba chiều
lên mặt phẳng hai chiều của truyền hình. Khác với hình ảnh tĩnh tại của các nghệ
thuật tạo hình nhƣ hội họa, nhiếp ảnh. Hình ảnh trong truyền hình là hình ảnh động
có thực đã qua xử lý kỹ thuật
Chỉ cần ngồi tại chỗ với chiếc máy thu hình, ngƣời xem có thể biết đƣợc sự
việc xảy ra xung quanh mình hoặc cách xa mình hàng vạn cây số, hàng năm ánh
sáng. Truyền hình đã kế thừa kinh nghiệm của điện ảnh về cỡ cảnh, góc độ máy,
động tác máy và nghệ thuật Montage.
Qua các góc quay cao thấp, chính diện, góc độ chủ quan và khách quan, các
tác phẩm truyền hình có thể giúp cho ngƣời xem “tham gia” sự kiện hay “đứng
trên” nhìn vào sự kiện.
Mục đích của các cảnh trong các tác phẩm truyền hình là thông tin thời sự và
xác thực. Tính thời sự, tính phổ biến không thể thiếu đƣợc trong các tác phẩm báo
chí. Còn điện ảnh, với mục đích giải trí, với phƣơng pháp tái tạo cuộc sống bằng
hình tƣợng nghệ thuật, việc hƣ cấu là không thể xóa bỏ.
Truyền hình là phƣơng tiện quan sát trực tiếp cuộc sống của mỗi gia đình,
khả năng trực quan có ảnh hƣởng rất lớn tới quá trình nhận thức của con ngƣời. Chỉ
riêng một khuôn hình thôi cũng có thể truyền đạt trực tiếp hình ảnh của sự vật cụ
thể. Trong các tác phẩm truyền hình, mỗi hình ảnh đều phải bao hàm một ý nghĩa,
một nội dung nào đó hoặc là nguyên nhân, diễn biến hoặc là kết quả của quá trình

phát triển sự kiện trong cuộc sống. Các hình ảnh liên kết với nhau theo tuyến tính
thời gian. Hình ảnh trong tác phẩm truyền hình là phƣơng tiện để tác giả biểu thị ý
đồ, tƣ tƣởng: “ bản thân sự thể hiện hình ảnh đã là nội dung, là hành động rồi và vì

13


vậy, nó hàm chứa những nguyên nhân của chính cách xây dựng khuôn hình, hoặc
thay thế khuôn hình này bằng một khuôn hình khác.” Trần Thanh Hiền (2013). Vai
trò và vị trí của truyền hình trong đời sống xã hội. <Website: >.
[Ngày truy cập: 10 tháng 3 năm 2015].
Cũng nhƣ các loại hình “nghệ thuật ống kính” khác (nhiếp ảnh, điện ảnh)
truyền hình phải lựa chọn những hình ảnh truyền thông đắt nhất để phản ánh nét bản
chất của vấn đề.
Âm thanh là những yếu tố tồn tại khách quan trong đời sống xã hội. Nó đóng
vai trò quan trọng trong quá trình thông tin, truyền hình đã kế thừa kinh nghiệm xử
lí, thể hiện âm thanh của phát thanh. Ba yếu tố của âm thanh (lời bình, tiếng động,
âm nhạc) đƣợc sử dụng trong truyền hình nhằm thông tin phản ánh cuộc sống. Nhờ
sự trợ giúp của âm thanh tác phẩm truyền hình trở nên sống động nhƣ bản thân cuộc
sống. Tính xác thực trong âm thanh truyền hình là sức mạnh của thể loại này.
Lời bình trong tác phẩm truyền hình là sự bổ sung cho những gì ngƣời
xem thấy trên màn hình chứ không phải những gì họ đã nhìn thấy. Lời bình đƣợc
tiến hành song song với hình ảnh.
1.3 CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ SỰ
NGHIỆP TRUYỀN HÌNH:
1.3.1 Khái niệm về cơ chế quản lý tài chính, cơ chế quản lý tài chính đối
với đơn vị sự nghiệp công lập
Thuật ngữ “cơ chế quản lý” đƣợc dùng rộng rãi trong lĩnh vực quản lý từ
khoảng cuối những năm 70 của thế kỷ XX, khi Việt Nam bắt đầu chú ý nghiên cứu
về quản lý và cải tiến quản lý kinh tế, với nghĩa nhƣ là cách thức tổ chức và điều

khiển hoạt động của một đơn vị hoặc đối tƣợng nào đó. Từ đó, thuật ngữ “cơ chế
quản lý” đƣợc áp dụng phổ biến trong đời sống kinh tế xã hội ở nƣớc ta, kể cả lĩnh
vực tài chính. Tuy nhiên, cho đến nay, chƣa có một khái niệm chuẩn tắc về cơ chế
quản lý tài chính. Theo giáo trình “Quản lý nhà nƣớc về kinh tế” của trƣờng Đại học
Kinh tế Quốc dân, cơ chế quản lý kinh tế đƣợc định nghĩa nhƣ sau: “Cơ chế quản lý
kinh tế là phƣơng thức điều hành có kế hoạch nền kinh tế, dựa trên cơ sở các đòi hỏi

14


của các quy luật khách quan của sự phát triển xã hội, bao gồm tổng thể các phƣơng
pháp, các hình thức, các thủ thuật để thực hiện yêu cầu của các quy luật khách quan ấy”.
1.3.1.1 Khái niệm cơ chế quản lý tài chính.
Tài chính xét về hình thức nó phản ánh sự vận động và chuyển hóa của các
nguồn lực tài chính trong quá trình sử dụng các quỹ bằng tiền. Xét về bản chất nó là
những mối quan hệ tài chính biểu hiện dƣới hình thức giá trị phát sinh trong quá trình
hình thành và sử dụng các quỹ bằng tiền nhằm phục vụ cho sự phát triển của tổ chức.
Có thể hiểu cơ chế quản lý tài chinh là một hệ thống các chính sách, công cụ,
bộ máy tổ chức và con ngƣời thực hiện các hoạt động huy động, phân bổ và sử dụng
các nguồn lực tài chính bằng những phƣơng pháp tổng hợp gồm nhiều biện pháp
khác nhau.
Quản lý tài chính là việc sử dụng các công cụ quản lý tài chính nhằm phản
ánh chính xác tình trạng tài chính của một đơn vị, thông qua đó lập kế hoạch quản
lý và sử dụng các nguồn tài chính nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị.
Quản lý tài chính đòi hỏi các chủ thể quản lý phải lựa chọn và đƣa ra các
quyết định tài chính và tổ chức thực hiện các quyết định đó nhằm đạt đƣợc mục tiêu
hoạt động quản lý tài chính của đơn vị.
Quản lý tài chính trong đơn vị chủ yếu hƣớng vào quản lý thu chi của các
quỹ tài chính trong đơn vị, quản lý thu chi của các chƣơng trình, dự án, quản lý tài
sản, quản lý thực hiện dự toán ngân sách.

1.3.1.2 Khái niệm cơ chế quản lý tài chinh
́ đối với đơn vị sự nghiệp công lập
Từ khái niệm chung về cơ chế quản lý tài chính, có thể hiểu cơ chế quản lý
tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập là một hệ thống các chính sách, công
cụ, bộ máy tổ chức và con ngƣời mà nhà sử dụng để quản lý, điều tiết thống nhất có
hiệu quả việc huy động, phân bổ và sử dụng các nguồn lực tài chính ở các đơn vị sự
nghiệp công lập.
Trong cơ chế quản lý tài chí nh đối với đơn vị sự nghiệp công lập, nhà nƣớc
là chủ thể quản lý, các đơn vị sự nghiệp công lập là đối tƣợng quản lý. Nhà nƣớc
quản lý tài chí nh đối với đơn vị sự nghiệp công lập thông qua việc ban hành pháp

15


luật, quy hoạch, kế hoach, chính sách, thủ tục, nguyên tắc, chuẩn mực trong lĩnh
vực tài chính đòi hỏi các đơn vị sự nghiệp công lập phải tuân thủ. Đồng thời nhà
nƣớc cũng tạo ra cơ chế để các đơn vị sự nghiệp công lập phát huy tính độc lập, chủ
động sáng tạo trong việc huy đông, khai thác, sử dụng các nguồn lực tài chính một
cách có hiệu quả nhất, góp phần đảm bảo và nâng cao thu nhập cho ngƣời lao động
và nhu cầu phát triển của đơn vị.
Nói đến cơ chế quản lý tài chí nh đối với đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài
quản lý nhà nƣớc ở tầm vĩ mô còn phải đề cập đến cơ chế quản lý tài chính trong
nội bộ các đơn vị sự nghiệp công lập. Tùy theo quy mô, tính chất hoạt động của
từng đơn vị sự nghiệp công lập mà nội dung cơ chế quản lý, bộ máy quản lý tài
chính có thể khác nhau, nhƣng nói chung, mục đích, nhiệm vụ của quản lý tài chính
trong nội bộ các đơn vị sự nghiệp công lập là khai thác, sử dụng một cách có hiệu
quả các nguồn tài chính nhằm thực hiên các nhiệm vụ của đơn vị và nâng cao thu
nhập cho ngƣời lao động trên cơ sở tuân thủ các chính sách, quy định, chuẩn mực
tài chính của nhà nƣớc.
1.3.2 Nội dung cơ chế quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp truyền

hình
Nội dung chủ yếu của cơ chế quản lý tài chí nh đối với đơn vị sự nghiệp công
lập là quản lý nguồn thu, quản lý các khoản chi.
1.3.2.1 Quản lý nguồn thu của đơn vị sự nghiệp truyền hình
a, Nguồn tài chính của đơn vị sự nghiêp công lập nói chung và của các đơn
vị sự nghiệp truyền hình nói riêng bao gồm các nguồn sau đây:
*, Kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp gồm:
- Kinh phí hoạt động thƣờng xuyên (đối với đơn vị đƣợc cấp kinh phí toàn bộ
và tự bảo đảm một phần chi phí).
- Kinh phí thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nƣớc, cấp Bộ,
ngành; chƣơng trình mục tiêu quốc gia và các nhiệm vụ đột xuất khác đƣợc cấp có
thẩm quyền giao.

16


×