Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

BÀI GIẢNG kỹ THUẬT AN TOÀN và môi TRƯỜNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (818.42 KB, 101 trang )

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM
KHOA: MÁY TÀU BIỂN
BỘ MÔN: KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG

BÀI GIẢNG
KỸ THUẬT AN TOÀN VÀ MÔI TRƯỜNG
TÊN HỌC PHẦN
: KỸ THUẬT AN TOÀN VÀ MÔI TRƯỜNG
MÃ HỌC PHẦN
: 12504
TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO : ĐẠI HỌC CHÍNH QUY
DÙNG CHO SINH VIÊN NGÀNH: ĐÓNG TÀU

HẢI PHÒNG- 2010


MỤC LỤC
STT

NỘI DUNG
Một số vấn đề cơ bản về khoa học và kỹ thuật bảo hộ lao động

1
1.1.

Tầm quan trọng của an toàn lao động

1.2


Mục đích, ý nghĩa, tính chất của công tác bảo hộ lao động

1.3

Một số khái niệm cơ bản

1.4

Khoa học kỹ thuật bảo hộ lao động

1.5

Xây dựng và thực hiện pháp luật về bảo hộ lao động
Vệ sinh lao động

2
2.1.

Những vấn đề chung về vệ sinh lao động

2.2

Vi khí hậu trong sản xuất

2.3

Chống tiếng ồn trong sản xuất

2.4


Phòng chống nhiễm độc trong sản xuât
Kỹ thuật an toàn trong một số lĩnh vực

3
3.1

Phòng cháy và chữa cháy

3.2

Kỹ thuật an toàn điện

3.3

Kỹ thuật an toàn hóa chất

3.4

Kỹ thuật an toàn đối với thiết bị chịu áp lực

3.5

Kỹ thuật an toàn thiết bị nâng hạ
Cấu trúc và chức năng của môi trường

4
4.1

Cấu trúc môi trường


4.2

Chức năng của môi trường

5

Ô nhiễm môi trường không khí
5.1

Đại cương về ô nhiễm khí quyển

5.2

Ô nhiễm bụi và các biện pháp kỹ thuật giảm thiểu ô nhiễm bụi

5.3

Ô nhiễm khí và các biện pháp giảm thiểu

6

Ô nhiễm môi trường nước
6.1

ô nhiễm nước

6.2

Ô nhiễm nguồn nước mặt


6.3

Nước thải

6.4

Ô nhiễm môi trường biển

7

Phát triển bền vững
7.1

Khái niệm về phát triển và phát triển bền vững

7.2

Những nguyên tắc về phát triển bền vững

7.3

Các mô hình phát triển bền vững

TRANG


YÊU CẦU VÀ NỘI DUNG CHI TIẾT
Tên học phần: Kỹ thuật an toàn và môi trường

Loại học phần : 2


Bộ môn phụ trách giảng dạy : Kỹ thuật môi trường.

Khoa phụ trách: MTB.

Mã học phần:

Tổng số TC: 3

TS tiết
45

Lý thuyết
45

Thực hành/ Xemina
0

Tự học
0

Bài tập lớn
0

Đồ án môn học
0

Điều kiện tiên quyết:
Không yêu cầu
Mục tiêu của học phần:

Cung cấp hiểu biết và kiến thức cơ bản cơ sở về Môi trường và Kỹ thuật an toàn.
Nội dung chủ yếu:
- Khái niệm môi trường; Cấu trúc và chức năng của môi trường,
- Ô nhiễm môi trường không khí; Ô nhiễm môi trường nước; Phát triển bền vững;
- Khái niệm cơ bản trong khoa học bảo hộ lao động;
- Luật pháp, chế độ chính sách bảo hộ lao động;
- Vệ sinh lao động;
- Kỹ thuật an toàn trong một số lĩnh vực.
Nội dung chi tiết:

Tên chương mục
Chương 1 : Một số vấn đề cơ bản về khoa học và kỹ thuật bảo hộ lao động
1.1. Tầm quan trọng của an toàn lao động
1.2. Mục đích, ý nghĩa, tính chất của công tác bảo hộ lao động
1.3. Một số khái niệm cơ bản
1.4. Khoa học kỹ thuật bảo hộ lao động
1.5. Xây dựng và thực hiện pháp luật về bảo hộ lao động
Chương 2. Vệ sinh lao động
2.1. Những vấn đề chung về vệ sinh lao động
2.1.1. Đối tượng, nhiệm vụ của vệ sinh lao động
2.1.3. Các yếu tố tác hại nghề nghiệp trong sản xuất
2.1.3. Biện pháp đề phòng tác hại nghề nghiệp
2.2. Vi khí hậu trong sản xuất
2.2.1. Các yếu tố vi khí hậu
2.2.2. Điều hoà thân nhiệt ở người
2.2.3. Ảnh hưởng của vi khí hậu đến cơ thể
2.2.4.Biện pháp phòng chống tác hại của vi khí hậu xấu
2.3. Chống tiếng ồn trong sản xuất
2.4. Phòng chống nhiễm độc trong sản xuât
Kiểm tra bài tư cách số 1

Chương 3. Kỹ thuật an toàn trong một số lĩnh vực
3.1 Phòng cháy và chữa cháy
3.2. Kỹ thuật an toàn điện
3.3. Kỹ thuật an toàn hóa chất
3.4. Kỹ thuật an toàn đối với thiết bị chịu áp lực
3.5. Kỹ thuật an toàn thiết bị nâng hạ
Chương 4. Cấu trúc và chức năng của môi trường
4.1. Cấu trúc môi trường
4.1.1. Thạch quyển
4.1.2. Khí quyển

Phân phối số tiết
TS
8
0,5
0,5
1
1
5
6
1,5

LT
8
0,5
0,5
1
1
5
5

1,5

1,5

1,5

1
1
1
10
2
2
2
2
2
5
3

1
1
1
10
2
2
2
2
2
4
3


BT

KT

1

1


4.1.3. Thuỷ quyển
4.1.4. Sinh quyển
4.2. Chức năng của môi trường
4.2.1. Môi trường là không gian sống của loài người và sinh vật
4.2.2. Môi trường là nơi lưu trữ và cung cấp tài nguyên
4.2.3. Môi trường là nơi chứa đựng chất thải
Kiểm tra tư cách số 2
Chương 5. Ô nhiễm môi trường không khí
5.1. Đại cương về ô nhiễm khí quyển
5.1.1. Khái niệm về ô nhiễm không khí
5.1.2. Tác nhân gây ô nhiễm môi trường không khí
5.1.3. Các nguồn gây ô nhiễm không khí
5.2. Ô nhiễm bụi và các biện pháp kỹ thuật giảm thiểu ô nhiễm bụi
5.2.1. Khái niệm, phân loại, nguồn phát thải bụi
5.2.2. Tác hại của bụi trong không khí
5.2.3. Các biện pháp kỹ thuật giảm thiểu ô nhiễm bụi
5.3. Ô nhiễm khí và các biện pháp giảm thiểu
5.3.1. SO2. Mưa axit
5.3.2. CFC. Halon và Sự phá huỷ tầng ôzôn.
5.3.3. CO2. Hiệu ứng nhà kính
Kiểm tra tư cách bài số 3

Chương 6. Ô nhiễm môi trường nước
6.1. ô nhiễm nước
6.1.1. Khái niệm ô nhiễm môi trường nước
6.1.2. Tác nhân gây ô nhiễm nước
6.1.3. Nguồn thải các chất gây ô nhiễm nước
6.2. Ô nhiễm nguồn nước mặt
6.4. Ô nhiễm môi trường biển
6.4.1. Vai trò của biển đối với loài người
6.4.2. Khái niệm về ô nhiễm biển và các biểu hiện ô nhiễm biển
6.4.3. Nguồn gây ô nhiễm biển
Chương 7. Phát triển bền vững
7.1. Khái niệm về phát triển và phát triển bền vững
7.2. Những nguyên tắc về phát triển bền vững
7.3. Các mô hình phát triển bền vững

1

1

1
9
2

8
2

6

6


1
4
2

4
2

1
1

1
1

3
0,5
1,5
1

3
0,5
1,5
1

Nhiệm vụ của sinh viên: Lên lớp đầy đủ và chấp hành mọi quy định của Nhà trường.
Tài liệu học tập:
1. TS.Lưu Đức Hải. Cơ sở khoa học môi trường. NXB Đại học Quốc gia, 2000
2. Trần Thị Mai, Trần Hữu Nghị. Bảo vệ môi trường biển. NXB giáo dục, 1997
3. GT.TS Trần Văn Địch, Kỹ thuật an toàn và môi trường. NXB Khoa học kỹ thuật, 2005.
Hình thức và tiêu chuẩn đánh giá sinh viên:
- Thi viết.

- Sinh viên phải bảo đảm các điều kiện theo Quy chế của Nhà trường và của Bộ.
Thang điểm : Thang điểm chữ A,B,C,D,F.
Điểm đánh giá học phần: Z=0,2X+0,8Y.
Ngày phê duyệt:
/
/2012
Trưởng Bộ môn: ThS. Bùi Đình Hoàn

1


CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KHOA HỌC
VÀ KỸ THUẬT BẢO HỘ LAO ĐỘNG
1.1. TẦM QUAN TRỌNG CỦA AN TOÀN LAO ĐỘNG
1.1.1. Tầm quan trọng của an toàn lao động (ATLĐ) đối với các doanh nghiệp - Tất cả các doanh
nghiệp đều tuân theo luật lao động của Nhà nước Việt Nam.
- Đem lại năng suất cao.
- Tránh chi phí cho việc sửa chữa thiết bị hư hỏng do tai nạn.
- Tránh chi phí về y tế do tai nạn gây ra cho người lao động (vò doanh nghiệp phải chịu trách
nhiệm thanh toán về y tế cho những công nhân bị tai nạn).
Tránh được những thiệt hại về kinh tế khác do tai nạn lao động gây ra.
- Đối với những lý do pháp luật quy định.
Phải tuân theo luật lao động của Việt Nam.
- Chi phí cho bảo hiểm ít hơn. Những nhà máy đảm bảo an toàn lao động thì tiền đóng bảo hiểm thấp hơn.
- Tạo uy tín. Những nhà máy đảm bảo an toàn lao động sẽ thu hút được đông đảo đội ngũ lao động giỏi.
1.1.2. Tầm quan trọng của an toàn lao động đối với công nhân.
- Được bảo vệ khỏi sự nguy hiểm.
Những công nhân khi làm việc được trang bị đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân là những người
làm việc tự tin và nhanh nhẹn.
- Làm người lao động ổn định và trung bình va trung thành.

- Công nhân tránh phải trả tiền thuốc men do tai nạn gây ra.
1.1.3. Tầm quan trọng của an toàn lao động đối với cộng đồng.
- Giảm đáng kể nhu cầu về dịch vụ cho những tình trạng khẩn cấp: Bệnh viện, dịch vụ chữa cháy, cảnh sát, ...
- Giảm những chi phí cố định: Trợ cấp bệnh viện, phúc lợi xã hội, chi phí cho sức khoẻ.
- Giảm những thiệt hại khác.
Sẽ không có những vụ cháy làm tổn thương đến con người và của cải.
- Tạo ra lợi nhuận cho xã hội.
Những nhà máy không làm tốt công tác bảo hộ lao động thì năng suất lao động không cao, phải
chi phí nhiều cho tai nạn lao động sẽ dẫn đến mất khả năng đóng thuế.
1.2. MỤC ĐÍCH, Ý NGHĨA, TÍNH CHẤT CỦA CÔNG TÁC BẢO HỘ LAO ĐỘNG
1.2.1. Mục đích, ý nghĩa của công tác bảo hộ lao động
Mục tiêu của công tác bảo hộ lao động là thông qua các biện pháp về khoa học kĩ thuật. tổ chức,
kinh tế, xã hội để loại trừ các yếu tố nguy hiểm và có hại phát sinh trong sản suất, tạo nên một điều kiện
lao động thuận lợi và ngày càng được cải thiện tốt hơn, để ngăn ngừa tai nạn lao động và bệnh nghề
nghiệp, hạn chế ốm đau, giảm sút sức khoẻ cũng như những thiệt hại khác đối với người lao động, nhằm
đảm bảo an toàn bảo vệ sức khoẻ người lao động. trực tiếp góp phần bảo vệ và phát triển lực lượng sản
suất, tăng năng suất lao động.
Bảo hộ lao động trước hết là một phạm trù sản suất, bảo vệ yếu tố năng động nhất của lực lượng
sản suất là người lao động. Mặt khác, đó còn là việc chăm lo sức khoẻ cho người lao động. mang lại hạnh
phúc cho bản thân và gia đình họ. Vì thế nó còn có ý nghĩa nhân đạo.
1.2.2. Tính chất của công tác bảo hộ lao động
a) Tính chất pháp lý
Những chính sách, chế độ, quy phạm, tiêu chuẩn được ban hành trong công tác bảo hộ lao động là
luật pháp của nhà nước. Luật pháp về bảo hộ lao động được nghiên cứu, xây dựng nhằm bảo vệ con
người trong sản xuất, nó là cơ sở pháp lý bắt buộc các tổ chức nhà nước, các tổ chức xã hội, người sử
dụng lao động và người lao động trong các thành phần kinh tế có trách nhiệm nghiên cứu thi hành.
b) Tính khoa học kỹ thuật
Bản thân công tác bảo hộ lao động đòi hỏi chúng ta phải lắm vững khoa học kỹ thuật, hiểu biết
triệt để mới có thể làm tốt công tác này.
Trong công tác bảo hộ lao động cũng áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật mới nhất để

phát hiện, ngăn ngừa những trường hợp đáng tiếc trong lao động cũng như bảo vệ sức khoẻ cho người lao
động. Phòng chống tai nạn lao động cũng xuất phát từ cơ sở khoa học và bằng các biện pháp khoa học kỹ
thuật. Các hoạt động điều tra, khảo sát, phân tích điều kiện lao động, đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố
độc hại đến cơ thể con người, các giải pháp xử lý Ô nhiễm, các giải pháp đảm bảo an toàn, v v .... đều là
những hoạt động khoa học.


c) Tính quần chúng
Bảo hộ lao động liên quan đến tất cả mọi người, từ người sử dụng lao động đến người lao động.
Họ là những người thường xuyên tiếp xúc với máy móc, trực tiếp thực hiện các qui trình công nghệ, do
đó họ có nhiều khả năng phát hiện những sơ hở trong công tác bảo hộ lao động, đóng góp xây dựng các
biện pháp về kỹ thuật an toàn, tham gia ý kiến về chuẩn mực, qui cách dụng cụ phòng hộ, quần áo làm
việc .... Mặt khác dù các qui trình, qui phạm an toàn được đề ra tỉ mỉ đến đâu, nhưng công nhân chưa
được học tập, chưa được thấm nhuần, chưa thấy rõ ý nghĩa và tầm quan trọng của nó. thì họ rất dễ vi
phạm. Nên công tác bảo hộ lao động phải được toàn thể quần chúng thi hành mới đem lại hiệu quả.
1.3. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.3.1. Điều kiện lao động
Điều kiện lao động là tổng thể các yếu tố về kinh tế, xã hội, tổ chức, kỹ thuật, tự nhiên thể hiện
qua qui trình công nghệ, công cụ lao động, đối tượng lao động, con người lao động và sự tác động qua lại
giữa chúng tạo điều kiện cần thiết cho hoạt động của con người trong quá trình sản xuất.
Điều kiện lao động có ảnh hưởng rất lớn đến sức khoẻ và tính mạng con người.
Công cụ, phương tiện lao động có tiện nghi, thuận lợi hay ngược lại gây khó khăn, nguy hiểm cho
người lao động.
Đối tượng lao động với các thể loại phong phú của nó ảnh hưởng tốt hay xấu, an toàn hay nguy
hiểm cho con người. (Thí dụ: dòng điện, hoá chất, vật liệu nổ. chất phóng xạ....).
Quá trình công nghệ trình độ cao hay thấp, thô sơ lạc hậu hay hiện đại đều có tác động rất lớn đến người
lao động trong sản xuất. Thậm chí còn làm thay đổi vai trò, vị trí của người lao động trong sản xuất.
Môi trường lao động có nhiều yếu tố tiện nghi, thuận lợi hay ngược lại rất khắc nhiệt, độc hại đều
tác động rất lớn đến sức khoẻ người lao động.
Đánh giá, phân tích điều kiện lao động phải tiến hành đánh giá, phân tích đồng thời trong mối

quan hệ tác động qua lại của tất cả các yếu lố trên.
1.3.2. Các yếu tố nguy hiểm và có hại phát sinh trong sản xuất.
Những yếu tố vật chất có ảnh hưởng xấu. nguy hiểm, có nguy cơ gây tai nạn hoặc bệnh nghề nghiệp cho
người lao động trong một điều kiện lao động cụ thể gọi là các yếu lố nguy hiểm và có hại, cụ thể là:
- Các yếu tố vật lý: nhiệt độ, độ ẩm, tiếng ồn, rung động, các bức xạ có hại.
Các yếu tố hoá học: như các chất độc, các loại hơi, khí, bụi độc, các chất phóng xạ.
Các yếu tố sinh vật, vi sinh vật như các loại vi khuẩn, siêu vi khuẩn, ký sinh trùng, côn trùng, ....
Các yếu tố bất lợi về tư thế lao động, không tiện nghi do không gian chỗ làm việc, nhà xưởng chật
hẹp, mất vệ sinh....
- Các yếu tố không thuận lợi về tâm lý.
1.3.3. Tai nạn lao động.
Tai nạn lao động là tai nạn xảy ra trong quá trình lao động do tác động đột ngột từ bên ngoài vào
dưới dạng cơ, điện, nhiệt hoá năng hoặc của các yếu tố môi trường bên ngoài làm chết người, hoặc làm
tổn thương hoặc phá huỷ chức năng hoạt động bình thường của một bộ phận nào đó của cơ thể con người.
Tai nạn lao động chia thành:
- Chấn thương là tai nạn gây ra vết thương, dập thương hoặc sự huỷ hoại khác cho cơ thể con người.
Hậu quả của chấn thương có thể tạm thời hay vĩnh viễn mất khả năng lao động, có thể là chết người.
Nhiễm độc nghề nghiệp là sự huỷ hoại sức khoẻ do tác dụng của các chất độc khi chúng xâm nhập
vào cơ thể con người trong sản xuất.
Sự tác động lâu dài với một liều lượng nhỏ của chất độc gây ra nhiễm độc mãn tính. Nhiễm độc
đột ngột với liều lượng lớn của chất độc gọi là nhiễm độc cấp tính.
1.3.4. Bệnh nghề nghiệp
Sự suy yếu dần dần sức khoẻ của người lao động gây nên bệnh tật. Nó xảy ra trong quá trình lao
động do tác động của các yếu tố có hại phát sinh trong sản xuất, lên cơ thể người lao động.
1.4. KHOA HỌC KỸ THUẬT BẢO HỘ LAO ĐỘNG
Khoa học kỹ thuật bảo hộ lao động là lĩnh vực khoa học tổng hợp và liên ngành, được hình thành
và phát triển trên cơ sở kết hợp và sử dụng thành tựu của nhiều ngành khác nhau. Từ khoa học tự nhiên
(toán lý, hoá, sinh vật) khoa học kỹ thuật chuyên ngành (y học, kỹ thuật thông gió điều hoà không khí, kỹ
thuật ánh sáng, âm học, điện, cơ học, công nghệ chế tạo máy....) đến các ngành khoa học kinh tế xã hội
(kinh tế lao động, luật học, xã hội học, tâm lý học....).

Những nội dung chính của khoa học kỹ thuật bảo hộ lao động gồm:


1.4.1 . Khoa học vệ sinh lao động (KHVSLĐ).
Nhiệm vụ của KHVSLĐ là khảo sát, đánh giá các yếu tố nguy hiểm và có hại phát sinh trong sản
xuất; nghiên cứu ảnh hưởng của chúng đến cơ thể người lao động. Từ đó đề ra tiêu chuẩn giới hạn cho
phép của các yếu tố có hại, đề ra các chế độ lao động và nghỉ ngơi hợp lý, đề xuất các biện pháp y học và
các phương hướng cho các giải pháp để cải thiện điều kiện lao động. Sau đó đánh giá hiệu quả của các
giải pháp đó đối với người lao động.
1.4.2. Các ngành khoa học về kỹ thuật vệ sinh
Thông gió chống nóng và điều hoà không khí, chống bụi và hơi khí độc chống ồn và rụng động.
chống các tia bức xạ có hại, kỹ thuật chiếu sáng ....là những lĩnh vực khoa học chuyên ngành. Chúng đi
sâu nghiên cứu và ứng dụng các giải pháp khoa học kỹ thuật để loại trừ những yếu tố có hại phát sinh
trong sản xuất, cải thiện môi trường lao động. Nhờ đó người lao động làm việc dễ chịu, thoải mái và có
năng suất lao động cao hơn, tai nạn lao động cũng sẽ giảm đi:
1.4.3. Kỹ thuật an toàn
Kỹ thuật an toàn là hệ thống các biện pháp và phương tiện về tổ chức và kỹ thuật nhằm phòng
ngừa tác động của các yếu tố nguy hiểm gây chấn thương trong sản xuất đối với người lao động. Để đạt
được điều đó khoa học về kỹ thuật an toàn đi sâu nghiên cứu và đánh giá tình trạng an toàn của các thiết
bị là quá trình sản xuất, đề ra những yêu cầu an toàn để bảo vệ con người khi làm việc tiếp xúc với vùng
nguy hiểm; tiến hành xây đựng các tiêu chuẩn. qui trình. hướng dẫn, nội dung an toàn để buộc người lao
động phải tuân theo trong khi làm việc.
Việc áp dụng thành tựu của tự động hoá, điều khiển học để thay thế và cách ly người lao động khỏi
nơi nguy hiểm và độc hại là một phương hướng hết sức quan trọng của kỹ thuật an toàn. Việc chủ động loại
trừ các yếu tố nguy hiểm và có hại ngay từ đầu trong giai đoạn thiết kế, thi công các công trình, thiết bị máy
móc là một phương hướng tích cực để thực hiện việc chuyển từ "kỹ thuật an toàn"sang "an toàn kỹ thuật".
1.4.4. Khoa học về các phương tiện bảo vệ người lao động
Ngành khoa học này có nhiệm vụ nghiên cứu, thiết kế, chế tạo những phương tiện bảo vệ tập thể
hay cá nhân người lao động. Chúng được sử dụng trong sản xuất nhằm chống lại những ảnh hưởng của
các yếu tố nguy hiểm và có hại, khi các biện pháp về kỹ thuật vệ sinh và kỹ thuật an toàn không thể loại

trừ được chúng. Để có được những phương tiện bảo vệ hiệu quả cao, có chất lượng và thẩm mỹ cao,
người ta đã sử dụng thành tựu của nhiều ngành khoa học từ khoa học tự nhiên như vật lý, hoá học, khoa
học về vật liệu mỹ thuật công nghiệp.... đến các ngành sinh lý học, nhân chủng học ....Ngày nay các
phương tiện bảo vệ cá nhân như mặt nạ phòng độc, kính màu chống bức xạ, quần áo chống nóng, quần áo
kháng áp suất. các loại bao tay, giầy, ủng cách điện v.v. . . là những phương tiện thiết yếu trong quá trình
lao động.
1.4.5. Ecgônômi với an toàn sức khoẻ người lao động
a) Định nghĩa
Ecgônômi (từ tiếng gốc hy lạp: e ngon - lao động và nomos - quy luật) nghiên cứu và ứng dụng
những qui luật chi phối giữa con người và lao động.
Tiêu chuẩn nhà nước Việt Nam định nghĩa:
Ecgônômi là môn khoa học liên ngành nghiên cứu tổng hợp sự thích ứng giữa các phương tiện kỹ
thuật và môi trường lao động với khả năng của con người về giải phẫu, sinh lý, tâm lý nhằm đảm bảo cho
lao động có hiệu quả nhất, đồng thời bảo vệ sức khoẻ, an toàn cho con người.
b) Sự tác động giữa người - máy - môi trường.
Tại chỗ làm việc, ecgônômi coi cả 2 yếu tố bảo vệ sức khoẻ cho người lao động và năng suất lao
động quan trọng như nhau.
Ecgônômi tập trung vào sự thích ứng của máy móc, công cụ với người điều khiển nhờ vào việc
thiết kế.
Tập trung vào sự thích nghi giữa người lao động với máy nhờ sự tuyển chọn, huấn luyện.
Tập trung vào việc tối ưu hoá môi trường xung quanh với con người và sự thích nghi của con
người với điều kiện môi trường.....
Mục tiêu chính của Ecgônômi trong quan hệ người - máy và người - môi trường là tối ưu hoá các
tác động tương hô sau:
- Giữa người điều khiển và trang bị.
- Giữa người điều khiển và chỗ làm việc.
- Giữa người điều khiển với môi trường lao động.


Khả năng sinh học của con người thường chỉ điều chỉnh được trong một phạm vi giới hạn nào đó,

vì vậy để thiết bị thích hợp cho một nghề thì trước tiên phải thích hợp với người sử dụng nó, vì vậy khi
thiết kế các trang thiết bị người ta phải chú ý đến tính năng sử dụng phù hợp với người điều khiển nó.
Môi trường tại chỗ làm việc chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau, nhưng phải chú ý đến
yêu cầu bảo đảm sự thuận lợi cho người lao động khi làm việc. Các yếu tố về ánh sáng, tiếng ồn, rung
động, độ thông thoáng tác động đến hiệu quả công việc. Các yếu tố về sinh lý, xã hội, thời gian và tổ chức
lao động ảnh hưởng trực tiếp đến tinh thần của người lao động.
c) Nhân trắc học ecgônômi với chỗ làm việc
Người lao động phải làm việc trong tư thế gò bó ngồi hoặc đứng trong thời gian dài, thường bị đau
lưng, đau cổ và căng thẳng cơ bắp. Hiện tượng bị chói loá do chiếu sáng không tốt làm giảm hiệu quả
công việc, gây mệt mỏi thị giác và thần kinh, gây tâm lý khó chịu.
Sự khác biệt về chủng tộc và nhân chủng học cần được chú ý khi nhập khẩu hay chuyển giao công
nghệ của nước ngoài, vì sự khác biệt về cấu trúc văn hoá xã hội có thể dẫn đến hậu quả xấu.
Chẳng hạn người Việt Nam nhỏ bé phải làm việc với máy móc công cụ phương tiện vận chuyển
được thiết kế cho người châu âu to lớn, thì luôn phải gắng sức nên nhanh chóng bị mệt mỏi các thao tác
sẽ chậm và thiết chính xác.
Nhân trắc học ecgônômi với mục đích là nghiên cứu những tương quan giữa người lao động và
các phương tiện lao động với yêu cầu đảm bảo thuận tiện nhất cho người lao động khi làm việc để có thể
đạt được năng suất lao động cao nhất và đảm bảo tốt nhất sức khoẻ cho người lao động.
Những nguyên tắc ecgônômi trong thiết kế hệ thống lao động như sau:
- Thiết kế chỗ làm việc.
Chỗ làm việc là đơn vị nguyên vẹn nhỏ nhất của hệ thống lao riêng, trong đó con người điều khiển
các phương tiện kỹ thuật (cơ cấu điều khiển, thiết bị thông tin, trang bị phụ trợ) và đối tượng lao động.
- Khi thiết kế các phương tiện kỹ thuật cần phải dựa trên các nguyên tắc sau:
+ Cơ sở nhân trắc học, cơ sinh tâm sinh lý và đặc tính khác của người lao động.
+ Cơ sở vệ sinh lao động.
+ Đạt yêu cầu thẩm mỹ kỹ thuật.
- Thiết kế không gian làm việc và phương tiện lao động dựa trên cơ sở sau:
+ Thích ứng với kích thước người điều khiển.
+ Phù hợp với tư thế của cơ thể con người, lực cơ bắp và chuyển động.
+ Có tín hiệu, cơ cấu điều khiển, thông tin phản hồi.

- Thiết kế môi trường lao động.
Môi trường lao động cần phải được thiết kế sao cho tránh được tác động có hại của các yếu tố vật
lý, hoá học, sinh học và đạt được điều kiện tối ưu cho hoạt động chức năng của con người.
- Thiết kế quá trình lao động.
Thiết kế quá trình lao động để bảo vệ sức khoe và an toàn cho người lao động, tạo cho họ cảm
giác dễ chịu, thoải mái và dễ dàng thực hiện mục tiêu lao động. Cần phải loại trừ sự quá tải gây nên bởi
tính chất công việc vượt quá giới hạn chức năng hoạt động tâm sinh lý của người lao động.
d) Đánh giá và chứng nhận chất lượng về an toàn lao động và ecgônômi đối với máy móc, thiết bị
sản suất, chỗ làm việc và quá trình công nghệ.
Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO) tai nạn lao động liên quan đến vận hành máy móc chiếm
10% tổng số con số thống kê, 39% tai nạn do máy gây ra làm mất một phần, mất hoàn toàn khả năng lao
động hoặc chết người.
Ở nước ta việc áp dụng các yêu cầu, tiêu chuẩn ecgônômi trong thiết kế chế tạo máy, thiết bị sản
xuất chưa được quan tâm và đánh giá đúng mức.
Hiện nay, thiết bị máy móc cũ, thiếu đồng bộ, không đảm bảo các tiêu chuẩn an toàn và ecgônômi
là tình trạng phổ biến. Vì vậy nguy cơ gây tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp đang đe doạ sức khoẻ
người lao động.
Việc nhập khẩu và chuyển giao công nghệ giữa các nước khác nhau làm người lao động phải gánh
chịu hậu quả, bệnh nghề nghiệp do không đảm bảo an toàn và ecgônômi.
Phạm vi đánh giá về ecgônômi và an toàn lao động đối với máy, thiết bị bao gồm:
- An toàn vận hành: đố bền các chi tiết quyết định độ an toàn, độ tin cậy tránh được sự cố. các chấn
thương cơ học, tránh điện giật, chống cháy nổ. cũng như an toàn khi vận chuyển, lắp ráp và bảo dưỡng.
- Tư thế và không gian làm việc.
- Các điều kiện nhìn rõ ban ngày và ban đêm


Mức chịu đựng về thể lực: chịu đựng động và tĩnh đối với tay, chân và các bộ phận khác của cơ thể.
- Mức độ an toàn của các yếu tố có hại phát sinh bởi máy móc, thiết bị công nghệ cũng như môi
trường xung quanh: bụi. tiếng ồn, rung động, các tia bức xạ.....
- Những yêu cầu về thẩm mỹ, bố cục không gian, sơ đồ bố trí, tạo dáng, màu sắc.

- Những yêu cầu về an toàn và vệ sinh lao động ở mỗi quốc gia thường được lập thành hệ thống
chứng nhận và dấu chất lượng về an toàn và ecgônômi đối với máy móc thiết bị.
1.5. XÂY DUNG VÀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG.
1.5.1. Quá trình xây dựng và phát triển hệ thống pháp luật, chế độ chính sách bảo hộ lao động ở
Việt Nam
Bảo hộ lao động là một chính sách kinh tế quan trọng của đảng và Nhà nước ta. Đảng và Nhà
nước Việt Nam qua các thời kỳ đều rất quan tâm đến xây dựng hệ thống văn bản pháp luật chế độ chính
sách xã hội cho phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội. Trong thời kỳ đầu, ngay sau khi cách mạng
tháng tám thành công, trong điều kiện còn vô cùng khó khăn, tháng 3/1947. Hồ Chủ Tịch đã ký sắc lệnh
số 29SL. Đó là sắc lệnh đầu tiên của nước ta về lao động trong đó có những điều khoản liên quan đến bảo
hộ lao động.
Sau đại hội đảng lần thứ 3, để thực hiện chủ chương tăng cường công tác bảo hộ lao động đẩy
mạnh xây dựng kinh tế ở miền Bắc hội đồng chính phủ đã ban hành điều lệ tạm thời về bảo hộ lao động
kèm theo nghị định 181-CP ngày 18/12/1964. Đây là văn bản đầu tiên của nước ta quy định tương đối
toàn diện những vấn đề về bảo hộ lao động. Điều lệ gồm 6 chương, 38 điều cùng với nhiều thông tư qui
định cụ thể những vấn đề về bảo hộ lao động, qui định rõ trách nhiệm của các ngành, các cấp về bảo hộ
lao động trước nhà nước. Nó đã có tác dụng đối với việc bảo đảm an toàn vệ sinh lao động trong một thời
gian tương đối dài.
Để đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đổi mới ngày 10/9/1991 hội đồng nhà nước đã quyết định ban
hành pháp lệnh bảo hộ lao động. Pháp lệnh qui định nội dung về bảo hộ lao động và trách nhiệm của các
cơ quan nhà nước, các ngành, các cấp, tổ chức xã hội, người sử dụng lao động và người lao động.
Trách nhiệm này quán triệt từ khâu quy hoạch xây dựng, thiết kế, thi công, chế tạo đến việc xác
định địa điểm lắp đặt, vận chuyển, bảo quản, sử dụng các loại máy, thiết bị, vật tư theo yêu cầu an toàn
lao động, vệ sinh lao động.
Từ tuyển chọn, đào tạo, sử dụng người lao động đến các công tác tuyên truyền, giáo dục, huấn
luyện về bảo hộ lao động, kiểm tra, thanh tra, khen thưởng, xử lý những vi phạm luật pháp, chế độ chính
sách bảo hộ lao động.
Đặc biệt là mối quan hệ giữa quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động, người lao động trong
lĩnh vực bảo hộ lao động đã được pháp lệnh xác định cụ thể rõ ràng. Lần đầu tiên quyền được bảo đảm
điều kiện làm việc an toàn vệ sinh của người lao động được pháp luật công nhận và bảo vệ. Nội dung của

pháp lệnh được xây dựng trên cơ sở đúc rút những kinh nghiệm thực tiễn chỉ đạo và tổ chức thực hiện
điều lệ và được hoàn chỉnh, bổ sung: nâng cao tính pháp lý, bảo đảm sự đồng bộ và phù hợp với cơ chế
quản lý mới của giai đoạn này .
Tuy nhiên để phù hợp với những quy định của hiến pháp nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
năm 1992 về lao động, về sử dụng và quản lý lao động. ngày 23/6/1994 quốc hội đã thông qua bộ luật lao
động của nước ta trong đó có chương 9 về an toàn lao động, vệ sinh lao động. Đây là văn bản có tính
pháp lý cao nhất của nước ta về bảo hộ lao động. Sau đó chính phủ ban hành nghị định 06/CP ngày
20/1/1995 quy định chi tiết một số điều của bộ luật lao động về an toàn vệ sinh lao động cùng với hàng
loạt thông tư, chỉ thị, qui phạm an toàn, tiêu chuẩn vệ sinh mới được ban hành hoặc điều chỉnh, sửa đổi
tạo hệ thống luật pháp, chế độ chính sách bảo hộ lao động của nước ta.
1.5.2. Hệ thống luật pháp chế độ chính sách bảo hộ lao động của Việt Nam
Trong thập kỷ 90 nhằm đáp ứng yêu cầu của công cuộc đổi mới và sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước chúng ta đã đẩy mạnh công tác xây dựng pháp luật nói chung và pháp luật bảo hộ
lao động nói riêng.
Đến nay chúng ta đã có một hệ thống văn bản pháp luật chế độ chính sách bảo hộ lao động tương
đối đầy đủ.
Hệ thống luật pháp chế độ chính sách gồm 3 phần.
Phần l: Bộ luật lao động và các luật pháp khác, pháp lệnh có liên quan đến an toàn vệ sinh lao động.
Phần II: Nghị định 06/CP và các nghị định khác có liên quan đến an toàn vệ sinh lao động.
Phần III: Các thông tư, chỉ thị, tiêu chuẩn qui phạm an toàn vệ sinh lao động.


1.5.3. Những nội dung về an toàn vệ sinh lao động trong bộ luật lao động
Những nội dung này được qui định chủ yếu trong chương 9 an toàn lao động, vệ sinh lao động của
bộ luật lao động và được qui định chi tiết trong nghị định 06/CP ngày 20/1/1995 của chính phủ.
Các nội dung của nghị định được sắp xếp thành 3 phần sau đây:
a) Đối tượng và phạm vi áp dụng chương 9 của bộ luật lao động và nghị định 06/CP (được qui định
trong điều 2, 3, 4 chương I của bộ luật lao động và được cụ thể hoá trong điều 1 nghị định 06/CP).
Đối tượng và phạm vi được áp dụng các qui định về phạm vi an toàn lao động. vệ sinh lao động
bao gồm: mọi tổ chức, cá nhân sử dụng lao động, mọi công chức, viên chức, mọi người lao động kể cả

người học nghề làm thuê trong các lĩnh vực, các thành phần kinh tế trong lực lượng vũ trong và các doanh
nghiệp, tổ chức, cơ quan nước ngoài, tổ chức quốc tế đóng trên lãnh thổ Việt Nam.
b) An toàn lao động, vệ sinh lao động
Vấn đề này được thể hiện trong từng phần hoặc toàn bộ các điều 96, 97, 98, 100. 101, 102, 103,
104 và được cụ thể hoá trong chương II của NĐ 06/CP từ điều 2 đến diều 8 bao gồm những nội dung
chính sau đây:
Trong xây dựng, mở rộng, cải tạo các công trình, sử dụng bảo quản, lưu dữ các loại máy. vật tư,
các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động thì các chủ đầu tư, người sử dụng
lao động phải lập luận chứng về các biện pháp đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh lao động.
Luận chứng phải có đầy đủ nội dung với các phương pháp phòng ngừa. xử lý và phải được cơ
quan thanh tra an toàn vệ sinh lao động chấp thuận, phải cụ thể hoá các yêu cầu nội dung, biện pháp bảo
đảm an toàn vệ sinh lao động theo luận chứng đã được duyệt khi thực hiện.
Việc thực hiện tiêu chuẩn an toàn lao động, vệ sinh lao động là bắt buộc. Người sử dụng lao động
phải xây dựng các qui trình bảo đảm an toàn vệ sinh lao động cho từng loại máy, thiết bị vật tư và nội
dung an toàn vệ sinh làm việc.
Việc nhập khẩu các loại máy, thiết bị, vật tư, các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động,
vệ sinh lao động phải được phép của cơ quan có thẩm quyền.
- Nơi làm việc có nhiều yếu tố độc hại phải kiểm tra đo lường các yếu tố độc hại ít nhất mỗi năm
một lần, phải lập hồ sơ lưu giữ và theo dõi đúng qui định, phải kiểm tra và có biện pháp xử lý ngay khi
thấy có hiện tượng bất thường:
- Qui định những việc cần làm ở nơi làm việc có yếu tố nguy hiểm độc hại dễ gây tai nạn lao động để
cấp cứu tai nạn, xử lý sự cố như: trang bị phương tiện cấp cứu, lập phương án sử lý sự cố, tổ chức đội cáp cứu.
- Qui định những biện pháp khác nhằm tăng cường bảo đảm an toàn vệ sinh lao động. bảo vệ sức
khoẻ cho người lao động như: Trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân. khám sức khoẻ định kỳ. huấn luyện
về an toàn vệ sinh lao động. bồi dưỡng hiện vật cho ncười lao động.
c) Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Vấn đề này được qui định trong các điều 105, 106, 107,108 của bộ luật lao động và được cụ thể
hoá trong các điều 9, 10, 11, 12 chương III nghị định 06/CP với những nội dung chính sau đây:
- Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người bị lai nạn lao động: sơ cứu, cấp cứu kịp
thời. Nếu có tai nạn lao động nặng, chết người phải giữ nguyên hiện trường và báo ngay cho cơ quan lao

động, y tế, công đoàn cấp tỉnh và công an gần nhất.
Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người bị mắc bệnh nghề nghiệp là phải điều trị
theo chuyên khoa, khám sức khoẻ định kỳ và lập hồ sơ sức khoẻ riêng biệt.
- Trách nhiệm của người sử dụng lao động bồi thường cho người bị tai nạn lao động hoặc bệnh
nghề nghiệp.
- Trách nhiệm của người sử dụng lao động là tổ chức điều tra các vụ tai nạn lao động có sự tham
gia của đại diện ban chấp hành công đoàn, lập biên bản theo đúng qui định.
- Trách nhiệm của người sử dụng lao động là khai báo, thống kê và báo cáo tất cả vụ tai nạn lao
động, các trường hợp bị bệnh nghề nghiệp.
1.5.4. Nhiệm vụ của các ngành các cấp về công tác bảo hộ lao động
a) Nghĩa vụ và quyền của nhà nước, quản lý nhà nước trong công tác bảo hộ lao động.
Điều 95.180,181 của bộ luật lao động. Điều 17. 18, 19 của NĐ 06/CP.
* Nghĩa vụ và quyền của Nhà nước
Trong công tác bảo hộ lao động nhà nước có những nghĩa vụ và quyền hạn sau đây:
- Xây dược và ban hành luật pháp, chế độ chính sách bảo hộ lao động, hệ thống tiêu chuẩn qui
trình, qui phạm về an toàn lao động, vệ sinh lao động.


- Quản lý nhà nước về bảo hộ lao động: hướng dẫn chỉ đạo các ngành, các cấp thực hiện luật pháp,
chế độ, chính sách, tiêu chuẩn, qui trình, qui phạm về an toàn vệ sinh lao động, kiểm tra, đôn đốc, thanh
tra việc thực hiện, khen thưởng những đơn vị cá nhân có thành tích và xử lý các vi phạm về an toàn lao
động, vệ sinh lao động.
- Lập chương trình quốc gia về bảo hộ lao động. đưa vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân
sách nhà nước. đầu tư nghiên cứu khoa học kỹ thuật bảo hộ lao động đào tạo cán bộ bảo hộ lao động.
* Bộ máy tổ chức quản lý công tác bảo hộ lao động ở trung ương địa phương
Bộ máy này bao gồm các tổ chức sau:
- Hội đồng quốc gia về an toàn lao động, vệ sinh lao động (gọi tắt là bảo hộ lao động) sẽ được
thành lập theo điều 1 8 của NĐ06/CP. Hội đồng làm nhiệm vụ tư tấn cho thủ tướng chính phủ và tổ chức
phối hợp hoạt động của các ngành, các cấp về an toàn lao động, vệ sinh lao động.
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện quản lý nhà nước về an toàn lao động đối với

Các ngành và các địa phương trong cả nước và có trách nhiệm.
+ Xây dựng. trình ban hành hoặc ban hành các văn bản pháp luật chế độ chính sách bảo hộ lao động, hệ
thống qui phạm nhà nước về an toàn lao động, tiêu chuẩn phân loại lao động theo điều kiện lao động.
+ Hướng dân chỉ đạo các ngành, các cấp thực hiện các văn bản trên, quản lý thống nhất hệ thống
qui phạm trên.
+ Thanh tra về an toàn lao động.
+ Thông tin, huấn luyện về an toàn vệ sinh lao động.
+ Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực an toàn lao động.
- Bộ Y tế thực hiện quản lý nhà nước trong lĩnh vực vệ sinh lao động và có trách nhiệm sau:
+ Xây dựng. trình ban hành, ban hành và quản lý thống nhất hệ thống qui phạm vệ sinh lao động,
tiêu chuẩn sức khoẻ đối với các nghề, công việc.
+ Hướng dẫn, chỉ đạo các ngành. các cấp thực hiện các qui định về vệ sinh lao động.
+ Thanh tra về vệ sinh lao động.
+ Tổ chức khám sức khoẻ và điều trị bệnh nghề nghiệp cho người lao động.
- Bộ khoa học và công nghệ có trách nhiệm sau:
+ Quản lý thống nhất việc nghiên cứu và ứng dụng khoa học kỹ thuật về an toàn lao động. vệ sinh lao động .
+ Ban hành hệ thống tiêu chuẩn chất lượng, qui cách các phương tiện bảo vệ cá nhân trong lao động.
+ Phối hợp với Bộ lao động - Thương binh và xã hội, Bộ Y tế xây dựng, ban hành và quản ký
thống nhất hệ thống tiêu chuẩn nhà nước về an toàn lao động vệ sinh lao động.
Bộ giáo dục và đào tạo có trách nhiệm chỉ đạo nội dung an toàn lao động, vệ sinh lao động vào
chương trình dạy trong các trường đại học, các trường kỹ thuật, quản lý và dạy nghề.
Các bộ các nghành khác có trách nhiệm ban hành hệ thống tiêu chuẩn, qui phạm an toàn vệ sinh lao
động cấp ngành sau khi có thảo thuận bằng vãn bản của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế.
Việc quản lý Nhà nước về an toàn lao động, vệ sinh lao động trong các lĩnh vực phóng xạ, thăm
dò khai thác dầu khí, các phương tiện vận tải đường sắt đường thuỷ, đường bộ đường hàng không và
trong các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang do các cơ quan quản lý ngành đó chịu trách nhiệm có sự phối
hợp của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế.
- Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm:
+ Thực hiện quản lý nhà nước về an toàn lao động. vệ sinh lao động trong phạm vi địa phương mình.
+ Xây dựng các mục tiêu đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh lao động đưa vào kế hoạch phát

triển .kinh tế xã hội và ngân sách của địa phương.
b) Nghĩa vụ và quyền của người sử dụng lao động trong công tác bảo hộ lao động.
* Nghĩa vụ
Điều 13 chương IV của nghị định 06/CP qui định người sử dụng lao động có nghĩa vụ sau:
- Hàng năm khi xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải lập kế hoạch biện
pháp an toàn lao động, vệ sinh lao động và cải thiện điều kiện lao động.
Trang bị đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân và thực hiện các chế độ khác về an toàn lao động, vệ
sinh lao động đối với người lao động theo qui định của nhà nước.
- Cử người giám sát việc thực hiện các qui định, nội dung, biện pháp an toàn lao động, vệ sinh lao
động trong doanh nghiệp, phối hợp với công đoàn cơ sở xây dựng và duy trì mạng lưới an toàn vệ sinh.
- Xây dựng nội qui, qui trình an toàn lao động, vệ sinh lao động phù hợp với từng loại máy. thiết
bị, vật tư kể cả khi đổi mới công nghệ. máy, thiết bị, vật tư và nơi làm việc theo tiêu chuẩn qui định của
nhà nước.


- Tổ chức huấn luyện, hướng dẫn thực hiện các tiêu chuẩn, qui định biện pháp an toàn, vệ sinh lao
động đối với người lao động.
- Tổ chức khám sức khoẻ định kỳ cho người lao động theo tiêu chuẩn, chế độ qui định.
- Chấp hành nghiêm chỉnh qui định khai báo.... điều tra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và
định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo kết quả tình hình thực hiện an toàn lao động, vệ sinh lao động, cải
thiện điều kiện lao động với sở lao động - thương binh và xã hội nơi doanh nghiệp hoạt động.
* Quyền lợi
Điều 14 chương IV của nghị định 06/CP qui định quyền của người sử dụng lao động như sau:
- Buộc người lao động phải tuân thủ các qui định, nội dung, hiến pháp về an toàn lao động, vệ sinh lao động.
Khen thưởng người chấp hành tốt và kỷ luật người vi phạm trong việc thực hiện an toàn lao động,
vệ sinh lao động.
Khiếu nại với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về quyết định của thanh tra về an toàn lao động
vệ sinh lao động nhưng vẫn phải nghiêm chỉnh chấp hành quyết định đó.
c) Nghĩa vụ và quyền của người lao động trong công tác bảo hộ lao động.
* Nghĩa vụ

Điều 15 chương IV nghị định 06/CP qui định nghĩa vụ của người lao động như sau:
- Chấp hành các qui định, nội qui về an toàn lao động, vệ sinh lao động có liên quan đến công
việc, nhiệm vụ được giao.
- Phải sử dụng và bảo quản các phương tiện bảo vệ cá nhân đã được trang cấp, nếu làm mất hư
hỏng thì phải bồi thường.
- Phải báo cáo kịp thời với người có trách nhiệm khi phát hiện nguy cơ gây tai nạn lao động bệnh
nghề nghiệp, gây độc hại hoặc sự cố nguy hiểm; tham gia cấp cứu hà khắc phục hậu quả tai nạn lao động
khi có lệnh của người sử dụng lao động.
* Quyền
Điều 16 chương IV nghị định 06/CP qui định quyền của người lao động như sau:
- Yêu cầu người sử dụng lao động bảo đảm điều kiện làm việc an toàn, vệ sinh, cải thiện điều kiện
lao động, trang cấp đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân, huấn luyện, thực hiện biện pháp an toàn lao động,
vệ sinh lao động.
Từ chối làm công việc hoặc rời bỏ nơi làm việc khi thấy rõ nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, đe
doạ nghiêm trọng lính mạng. sức khoẻ của mình và phải báo cáo ngay với người phụ trách trực tiếp, từ
chối trở lại làm việc nơi nói trên nếu những nguy cơ nói trên chưa được khắc phục.
- Khiếu nại hoặc tố cáo với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khi người sử dụng lao động vi phạm
qui định của nhà nước hoặc không thực hiện đúng các giao kết về an toàn lao động, vệ sinh lao động
trong hợp đồng lao động, thoả ước lao động.
d) Tổ chức công đoàn (gọi tắt là công đoàn)
* Trách nhiệm và quyền của công đoàn
Căn cứ điều 156 của bộ luật lao động, điều 6 chương II luật công đoàn năm 1990, các điều 20, 21
của NĐ/CP, Tống liên đoàn Lao động Việt Nam đã cụ thể hoá các nghĩa vụ và quyền của công đoàn về
bảo hộ lao động trong nghị quyết 01/TLĐ ngày 21/4/1995 của đoàn chủ tịch Tổng liên đoàn Lao động
Việt Nam với các nội dung sau:
- Tham gia với các cấp chính quyền, cơ quan quản lý và sử dụng người lao động xây dựng các văn
bản pháp luật. các tiêu chuẩn an toàn lao động, vệ sinh lao động, chế độ chính sách báo hộ lao động, kế
hoạch báo hộ lao động các biện pháp bảo đảm an toàn và vệ sinh lao động.
- Tham gia với các cơ quan nhà nước xây dựng chương trình bảo hộ lao động quốc gia, tham gia
xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học kỹ thuật bảo hộ lao động. Tổng

liên đoàn quản lý và chỉ đạo các viện nghiên cứu khoa học kỹ thuật bảo hộ lao động, tiến hành các hoạt
động nghiên cứu và ứng dụng khoa học kỹ thuật bảo hộ lao động.
- Cử đại diện tham gia vào các đoàn điều tra tai nạn lao động, phối hợp theo dõi tình hình tai nạn
lao động, cháy nổ, bệnh nghệ nghiệp.
- Tham gia việc xét khen thưởng. xử lý các vi phạm về bảo hộ lao động.
- Thay mặt người lao động ký thoả ước lao động tập thể với người sử dụng lao động trong đó có
các nội dung bảo hộ lao động.
- Thực hiện quyền kiểm tra giám sát việc thi hành pháp luật, chế độ chính sách, tiêu chuẩn, qui
định về bảo hộ lao động, về việc thực hiện các điều về bảo hộ lao động trong thoả ước tập thể đã ký với
người sử dụng lao động.


- Tham gia tổ chức tuyên truyền phổ biến kiến thức an toàn, vệ sinh lao động, chế độ chính sách
bảo hộ lao động, quyền lợi và nghĩa vụ bảo hộ lao động. Giáo dục vận động mọi người lao động và người
sử dụng lao động thực hiện tốt trách nhiệm, nghĩa vụ về bảo hộ lao động. Tham gia huấn luyện bảo hộ lao
động cho người sử dụng lao động và người lao động, đào tạo kỹ sư sau đại học về ngành bảo hộ lao động.
Tổ chức phong trào quần chúng về bảo hộ lao động phát huy sáng kiến cải thiện điều kiện làm việc, tổ
chức quán lý mạng lưới an toàn vệ sinh viên và những đoàn viên hoạt động tích cực về bảo hộ lao động.
* Nhiệm vụ và quyền hạn của công đoàn doanh nghiệp.
Mục V thông tư liên tịch số 14/1998/TTLT - BLĐTBXH - TLĐLĐVN ngày 31/10/1998 qui định
công đoàn doanh nghiệp có nhiệm vụ và quyền sau đây:
- Nhiệm vụ
+ Thay mặt người lao động ký thoả ước lao động tập thể trong đó có các nội dung về bảo hộ lao động.
+ Tuyên truyền vận động, giáo dục người lao động thực hiện tốt các qui định pháp luật về bảo hộ
lao động và kiến thức khoa học kỹ thuật bảo hộ lao động; chấp hành qui trình, qui phạm các biện pháp
làm việc an toàn và phát hiện kịp thời những hiện tượng thiếu an toàn vệ sinh trong sản xuất; đấu tranh
với những hiện tượng làm bừa, làm ẩu vi phạm qui trình kỹ thuật an toàn.
+ Động viên khuyến khích người lao động phát huy sáng kiến cải tiến thiết bị. máy móc nhằm cải
thiện môi trường làm việc, giảm nhẹ sức lao động.
+ Tổ chức lấy ý kiến tập thể người lao động; tham gia xây dựng nội qui qui chế quản lý về an toàn

vệ sinh lao động; xây dựng kế hoạch bảo hộ lao động: đánh giá việc thực hiện các chế độ chính sách bảo
hộ lao động, biện pháp bảo đảm an toàn, sức khoẻ người lao động.
+ Tổng kết rút kinh nghiệm hoạt động bảo hộ lao động của công đoàn ở doanh nghiệp cùng với
người sử dụng lao động.
+ Phối hợp tổ chức các hoạt động để đẩy mạnh các phong trào bảo đảm an toàn vệ sinh lao động,
bồi dưỡng nghiệp vụ và các hoạt động bảo hộ lao động đối với mạng lưới an toàn vệ sinh viên.
- Quyền:
+ Tham gia xây dựng các qui chế, nội qui về quản lý bảo hộ lao động, an toàn lao động và vệ sinh
lao động với người sử dụng lao động.
+ Tham gia các đoàn kiểm tra công tác bảo hộ lao động do doanh nghiệp tổ chức; tham dự các
cuộc họp kết luận của các đoàn thanh tra, kiểm tra, các đoàn điều tra tai nạn lao động.
+ Tham gia điều tra tai nạn lao động; nắm tình hình tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và việc
thực hiện kế hoạch bảo hộ lao động và các biện pháp bảo đảm an toàn sút khoẻ người lao động trong sản
xuất; đề xuất các biện pháp khắc phục thiếu sót, tồn tại.


CHƯƠNG 2. VỆ SINH LAO ĐỘNG
2.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VỆ SINH LAO ĐỘNG
2.1.1. Đối tượng, nhiệm vụ của vệ sinh lao động.
Vệ sinh lao động là môn khoa học nghiên cứu ảnh hưởng của những yếu tố có hại trong sản xuất
đối với sức khoẻ người lao động, tìm các biện pháp nhằm cải thiện điều kiện lao động, phòng ngừa các
bệnh nghề nghiệp và nâng cao khả năng lao động cho người lao động trong điều kiện sản xuất.
Trong sản xuất, người lao động có thể phải tiếp xúc với những yếu tố có ảnh hưởng xấu đến sức
khoẻ, các yếu tố này gọi là những tác hại nghề nghiệp. Làm trong những nghề khác nhau, có thể gặp
những lác hại nghề nghiệp khác nhau. Ví dụ: nghề rèn, đúc kim loại yếu tố tác hại nghề nghiệp chính là
nhiệt độ cao, nghề dệt là tiếng ồn và bụi.....
Tác hại nghề nghiệp ảnh hưởng đến sức khỏe của người lao động ở nhiều mức độ như mệt mỏi,
suy nhược, giảm khả năng lao động, làm tăng các bệnh thông thường (cảm cúm, viêm họng, đau dạ
dày....) thậm chí còn gây ra các bệnh nghề nghiệp. Ví dụ: bệnh phổi nhiễm bụi ở người lao động tiếp xúc
với bụi đá, bụi than bệnh nhiễm độc chì ở công nhân, sản xuất acquy, bệnh nhiễm xạ ở công nhân khai

thác các chất phóng xạ ....
Để đạt được mục đích nâng cao khả năng làm việc, phòng ngừa các bệnh nghề nghiệp cho người
lao động trong điều kiện sản xuất thì vệ sinh lao động có nhiệm vụ sau đây:
Nghiên cứu đặc điểm vệ sinh của các quá trình sản xuất.
- Nghiên cứu các biến đổi sinh lý sinh hoá của cơ thể trong các điều kiện lao động khác nhau.
- Nghiên cứu việc tổ chức lao động và nghỉ ngơi hợp lý.
- Nghiên cứu các biện pháp đề phòng tình trạng mệt mỏi trong lao động, hạn chế ảnh hưởng của
các yếu tố tác hại nghề nghiệp trong sán xuất, đánh giá hiệu quả của các biện pháp đó.
Quy định các tiêu chuẩn vệ sinh, chế độ vệ sinh xí nghiệp và cá nhân, chế độ bảo hộ lao động.
Tổ chức khám tuyển và sắp xếp hợp lý công nhân vào làm việc ở các bộ phẩm khác nhau trong xí nghiệp.
Quản lý theo dõi tình hình sức khoẻ người lao. động, tổ chức khám sức khoẻ định kỳ, phát hiện
sớm bệnh nghề nghiệp.
Giám định khả năng lao động cho người lao động bị tai nạn lao động, mắc bệnh nghề nghiệp và
các bệnh mãn tính khác.
Tiến hành kiểm tra đôn đốc việc thực hiện các biện pháp vệ sinh và an toàn lao động trong sản xuất.
Như vậy vệ sinh lao động đóng vai trò rất quan trọng vào việc bảo vệ sức khoẻ cho người lao
động và nâng cao khả năng làm việc của họ.
2.1.2. Các yếu tố tác hại nghề nghiệp trong sản xuất
Phát hiện các yếu tố tác hại nghề nghiệp và đánh giá mức độ ảnh hưởng của nó đối với cơ thể
người lao động là một nội dung công tác quan trọng của vệ sinh lao động. Khi điều tra nghiên cứu một
nghề nghiệp, người làm công tác vệ sinh lao động trong nghề ni,hiệp này cần xác định đây là những yếu
tố gì. Mức độ lác hại của chúng đến đâu? Phạm vi tác hại là cá biệt hay phổ biến ở nhiều người? Phương
hướng và các biện pháp ngăn chặn, đề phòng tác hại ra sao'? Công việc này đòi hỏi phải được tiến hành
một cách có hệ thống. tỷ mỷ, khoa học và chính xác.
Các yếu tố tác hại nghề nghiệp có thể phân thành các loại sau:
2.1.2.1. Các yếu tố tác hại liên quan đến quá trình sản xuất
a) Yếu tố vật lý và hóa học
Điều kiện vi khí hậu trong sản xuất không phù hợp như: nhiệt độ, độ ẩm cao hoặc thấp, thoáng khí
kém. cường độ bức xạ nhiệt quá mạnh.
- Bức xạ điện từ, bức xạ cao tần và siêu cao tần trong khoảng sóng vô tuyến. lia hồng ngoại, tia lử ngoại .

..
- Các chít phóng xạ và các tia phóng xạ như α, β, γ, ...
- Tiếng ồn và rung động.
- Áp suất cao (thợ lặn, thợ làm trong thùng chìm) hoặc áp suất thấp (lái máy bay. leo núi. làm việc
Ỏ cao nguyên).
- Bụi và các chất độc hại trong sản xuất.
b) Yếu tố sinh vật
- Vi khuẩn và siêu vi khuẩn gây bệnh.
- Ký sinh trùng và nấm mốc gây bệnh.
- Vi rút các loại.
2.1.2.2. Các tác hại liên quan đến tổ chức lao động


- Thời giờ làm việc liên tục quá lâu, làm liên tục không nghỉ làm thông ca.
- Cường độ lao động quá nặng nhọc, không phù hợp với tình trạng sức khoẻ người lao động.
- Chế độ làm tiệc và nghỉ ngơi không hợp lý.
Làm việc với tư thế gò bó không thoải mái như: Cúi khom, vặn mình, ngồi hoặc đứng quá lâu.
Sự hoạt động khẩn trương, căng thẳng quá độ của các hệ thống và giác quan như hệ vận động thần
kinh, thị giác, thính giác, .... trong thời gian làm việc.
- Công cụ sán xuất không phù hợp với cơ thể công nhân bề mặt trọng lượng, hình dáng, kích thước.
2.1.2.3. Các tác hại liên quan đến điều kiện vệ sinh an toàn
- Chiếu ánh sáng hoặc sắp xếp bố trí hệ thống chiếu sáng không hợp lý.
- Làm việc ở ngoài trời có thời tiết xấu, nóng về mùa hè, lạnh về mùa đông.
- Phân xưởng chật chội và việc sắp xếp nơi làm việc lộn xộn, mất trật tự, không ngăn nắp.
- Thiếu thiết bị thông gió, chống bụi, chống nóng và chống hơi khí độc.
- Thiếu trang bị phòng hộ lao động, hoặc có nhưng sử dụng bảo quản không tốt.
- Việc thực hiện quy tắc vệ sinh an toàn lao động còn chưa triệt để và nghiêm chỉnh.
- Làm những công việc nguy hiểm và có hại, nhưng chưa được cơ khí hoá, phải thao tác hoàn toàn
theo phương pháp thủ công.
Trong các điều kiện sản xuất khác nhau, ảnh hưởng của những tác hại nghề nghiệp kể trên cũng có

thể khác nhau. Dựa theo tính chất nghiêm trọng của tác hại nghề nghiệp và phạm vi tồn tại của nó rộng
hay hẹp, người ta còn phân các yếu tố tác hại nghề nghiệp ra làm 4 loại sau:
a) Loại có tính chất tác hại tương đối lớn, phạm vi ảnh hưởng tương đối rộng bao gồm các chất
độc hại trong sản xuất gây nhiễm độc nghề nghiệp thường gặp như chì, benzen, thuỷ ngân, ma ngan, CO,
SO2, Cl2, .... thuốc trừ sâu, lân hữu cơ, bụi oxit silic gây bệnh bụi phổi, nhiễm bụi silico, nhiệt độ cao bức
xạ mạnh gây ra say nóng.
b) Loại có lính tác hại tương đối nghiêm trọng. nhưng hiện nay phạm vi ảnh hưởng còn chưa phổ
biến như: các hợp chất hữu cơ của kim loại và á kim như thuỷ ngân hữu cơ, a sen hữu cơ, các hợp chất
hoá hợp cao phân tử và các nguyên tố hiếm; các chất phóng xạ và tia phóng xạ. Các loại này tương lai
dùng nhiều có thể gây ra nhiễm độc cấp tính hoặc bệnh nghề nghiệp nặng, cán phải hết sức chú ý.
c) Loại có phạm vi ảnh hưởng rộng nhưng tính chất tác hại không rõ lắm bao gồm: ánh sáng mạnh
và tia lử ngoại gây bệnh viêm mắt, chiếu sáng không tốt, có thế gây ra loạn thị và ảnh hưởng đến năng
suất lao động, tiếng ồn, rung động gây tổn thương đến khả năng làm việc, tác đông xấu do thiếu sót trong
việc xây dựng, thiết kế phân xưởng sản xuất.
Các tác hại nghề nghiệp trên tuy ảnh hưởng đối với sức khoẻ người lao động không lớn lắm,
nhưng phạm vi ảnh hưởng rộng và có quan hệ mật thiết đến việc nâng cao năng suất lao động do đó trong
công tác BHLĐ cần có sự chú ý nhất định.
d) Loại có tính chất đặc biệt và mới như: Làm việc trong điều kiện áp suất cao hoặc thấp, làm việc
với các loại máy phát sóng cao tần và siêu cao tần (ra đa, cô luyến), làm việc trong điều kiện có gia tốc,
những vấn đề có liên quan đến khai thác dầu mỏ, hơi đốt và chế biến các sản phẩm của dầu mỏ..... đều
dẫn đến phát sinh bệnh (bệnh nghề nghiệp).
2.1.3. Biện pháp đề phòng tác hại nghề nghiệp
Loại trừ các yếu tố tác hại nghề nghiệp là một vấn đề phức tạp, đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt
chẽ của nhiều bộ phận như kỹ thuật sản xuất, an toàn lao động. y tế, thiết kế thi công..... Tuỳ tình hình cu
thể có thể áp dụng các biện pháp đề phòng sau:
a) Biện pháp kỹ thuật công nghệ
Cải tiến kỹ thuật, đổi mới công nghệ như: cơ giới hoá, tự động hoá, dùng các chất không độc ho(lc ít độc thay thế cho những chất có tính độc cao.
b) Biện pháp kỹ thuật vệ sinh
Các biện pháp về kỹ thuật vệ sinh như sử dụng hệ thống thông gió, hệ thống chiếu sáng .... nơi sản
xuất. Tận dụng triệt để thông gió tự nhiên, chiếu sáng tự nhiên cũng là những biện pháp góp phần cải

thiện điều kiện làm việc.
c) Biện pháp tổ chức lao động khoa học
Thực hiện việc phân công lao động hợp lý theo đặc điểm sinh lý của công nhân, tìm ra những biện
pháp cải tiến làm cho lao động bớt nặng nhọc, tiêu hao năng lượng ít hơn hoặc làm cho người lao động
thích nghi được với công sụ sản xuất mới, hoặc làm cho lao động thích nghi được với con người. Điều
này vừa tạo năng suất lao động cao hơn lại an toàn hơn.


d) Biện pháp y tế bảo vệ sức khoẻ
Kiểm tra sức khoẻ người lao động, khám tuyển để không chọn người mắc 1 số bệnh nào đó vào
làm việc ở những nơi có yếu tố bất lợi cho sức khỏe, gì sẽ làm cho bệnh nặng thêm hoặc dễ đưa đến mắc
bệnh nghề nghiệp.
Khám định kỳ cho người lao động tiếp xúc với các yếu tố độc hại nhằm phát hiện sớm bệnh nghề
nghiệp và những bệnh mãn tính khác để kịp thời có biện pháp giải quyết.
Theo dõi sức khoẻ người lao động 1 cách liên tục như vậy mới quản lý. bảo vệ được sức khoẻ lao
động, kéo dài tuổi đời, đặc biệt là tuổi nghề lao đóng.
Ngoài ra còn phải tiến hành giám định khả năng lao động và hướng dẫn tập luyện phục hồi lại khả
năng lao động cho người lao động bị tai nạn lao động, mắc bệnh nghề nghiệp và các bệnh mãn tính khác
đã được điều trị thường xuyên kiểm tra vệ sinh an toàn lao động và cung cấp đầy đủ thức ăn, nước uống
đảm bảo chất lượng cho người lao động làm việc với các chất độc hại.
e) Biện pháp phòng hộ lao động
Đây là biện pháp bổ trợ nhưng trong nhiều trường hợp, khi các biện pháp cải tiến quá trình công
nghệ, biện pháp kỹ thuật vệ sinh chưa thực hiện được thì nó đóng vai trò chủ yếu trong việc đảm bảo an
toàn cho người lao động trong sản xuất và phòng bệnh nghề nghiệp.
Dựa theo tính chất độc hại trong ẩn xuất mỗi nghề người lao động sẽ được trang bị dụng cụ phòng
hộ thích hợp.
2.2. VI KHÍ HẬU TRONG SẢN XUẤT
Vi khí hậu là trạng thái lý học của không khí trong khoảng không gian thu hẹp gồm các yếu tố:
nhiệt độ, độ ẩm. bức xạ nhiệt và vận tốc chuyển động không khí. Điều kiện vi khí hậu trong sản xuất phụ
thuộc vào tính chất của quá trình công nghệ và khí hậu địa phương.

Về mặt vệ sinh, vi khí hậu có thể ảnh hưởng đến sức khoẻ, bệnh tật của người lao động.
Làm việc lâu trong điều kiện vi khí hậu lạnh và ẩm có thể mắc bệnh thấp khớp, viêm đường hô
hấp trên, viêm phổi và làm cho bệnh lao nặng thêm.
Vi khí hậu lạnh khô làm cho rối loạn vân mạch thêm trầm trọng, làm giảm tiết niêm dịch đường
hô hấp, gây ra khô niêm mạc, nứt nẻ da. Vi khí hậu nóng ẩm làm giảm khả năng bay hơi mồ hôi, lạo điều
kiện gây ra rối loạn thăng bằng nhiệt, làm cho mệt mỏi xuất hiện sớm, nó còn tạo điều kiện cho vi sinh
vật phát triển, gây ra các bệnh ngoài da.
Tuỳ theo tính chất toả nhiệt của quá trình sản xuất người ta chia ra 3 loại vi khí hậu sau:
- Vi khí hậu tương đối ổn định, nhiệt toả ra khoảng 20kcal/m 3 không khí trong 1 giờ (trong xưởng
cơ khí, xưởng dệt ... ).
- Vi khí hậu nóng, toả nhiệt nhiều hơn 20kcal/m3 không khí 1 giờ (trong xưởng đúc, rèn, dát cán thép) ....
Vi khí hậu lạnh, toả nhiệt ít hơn 20kcal/m' không khí 1 giờ (trong xưởng lên men rượu, bia. nhà
ướp lạnh, chế biến thực phẩm ....) .
2.2.1 . Các yếu tố vi khí hậu
a) Nhiệt độ
Đây là yếu tố khí tượng quan trọng trong sản xuất, phụ thuộc vào các hiện tượng phát nhiệt của
quá trình sản xuất: Lò phát nhiệt, ngọn lửa, bề mặt máy bị nóng. năng lượng điện. cơ biến thành nhiệt,
phản ứng hoá học sinh nhiệt, bức xạ nhiệt của mặt trời, nhiệt do người sản ra..... Chính các nguồn nhiệt
này đã làm cho nhiệt độ không khí lên cao, có khi tới 500 đến 600C.
Điều lệ vệ sinh quy định nhiệt độ tối đa cho phép ở nơi làm việc của công nhân về mùa hè là 30 0
và không được vượt quá nhiệt độ bên ngoài từ 30 đến 50C.
b) Bức xạ nhiệt
Bức xạ nhiệt là những hạt năng lượng truyền trong không khí dưới dạng dao động sóng điện từ
gồm tia hồng ngoại, tia sáng thường và tia tử ngoại.
Bức xạ nhiệt do các vật thể kim loại được nung nóng phát ra. Khi nung tới 500 0C chỉ phát ra tia
hồng ngoại, nung tới 1800 - 20000C còn phát ra tia sáng thường và tia tử ngoại, nung tới 3000 0C lượng tia
lử ngoại phát ra càng nhiều.
Về mặt vệ sinh, cường độ bức xạ nhiệt được biểu thị bằng cal/cm 2,phút và được đo bằng nhiệt kế
cầu. Ở các xưởng rèn, đúc, dát, cán thép có cường độ bức xạ nhiệt tới 5 - 10 cal/cm 2 .phút (tiêu chuẩn vệ
sinh cho phép là l cal/cm2 phút).

c) Độ ẩm


Đây là lượng hơi nước có trong khí, đo bằng gam trong một mét khối không khí, hoặc bằng sức
trương hơi nước bằng mm cột thuỷ ngân.
Về mặt vệ sinh, thường lấy độ ẩm tương đối là tỷ lệ phần trăm giữa độ ẩm tuyệt đối ở một thời
điểm nào đó so với độ ẩm tối đa.
Độ ẩm tối đa là độ ẩm đã bão hoà hơi nước.
Độ ẩm tuyệt đối là độ ẩm trong không khí đo được.
Điều lệ vệ sinh quy định độ ẩm tương đối ở nơi sản xuất nên trong khoảng 75 - 85%.
2.2.2. Điều hoà thân nhiệt ở người.
Cơ thể người có nhiệt độ không đổi trong khoảng 37 0C - 0,50C, sắc là nhờ 2 quá trình diều nhiệt
do trung tâm chỉ huy điều nhiệt điều khiển. Để duy trì thăng bằng nhiệt trong điều kiện vi khí hậu nóng cơ
thể thải nhiệt thừa bằng cách giãn mạch ngoại biên và tăng cường tiết mồ hôi.
Chuyển 1 lít máu từ nội tạng ra ngoài da thải được khoảng 2,5 kcal và nhiệt độ hạ được 3 0C. Một
lít mồ hôi bay hơi hoàn toàn thải ra dược chừng 580 kcal. Còn trong điều kiện vi khí hậu lạnh cơ thể tăng
cường quá trình sinh nhiệt và hạn chế quá trình thai nhiệt để duy trì sự thăng bằng nhiệt.
Thăng bằng nhiệt chỉ có thể thực hiện được trong phạm vi trường điều nhiệt gồm 2 vùng: Vùng
điều nhiệt hoá học và vùng điều nhiệt lý học: Vượt quá giới hạn này về phía dưới cơ thể sẽ bị nhiễm lạnh,
ngược lại về phía trên cơ thể sẽ bị quá nóng (hình 2.5).
a) Điều nhiệt hoá học:
Đây là quá trình biến đổi sinh nhật do sự ôxy hoá các chất dinh dưỡng. Biến đổi chuyển hoá thay
đổi theo nhiệt độ không khí bên ngoài và trạng thái lao động hay nghỉ ngơi của cơ thể. Quá trình chuyến
hoá tăng khi nhiệt độ bên ngoài thấp và lao động nặng, ngược lại quá trình giảm khi nhiệt độ môi trường
cao và cơ thể ở trạng thái nghỉ ngơi (bảng 2.1).
Bảng 2.1 Biến đổi quá trình điều nhiệt theo nhiệt độ không khí
Thay đổi của nhiệt độ
Loại điều
Quá trình điều
Kết quả điều nhiệt

nhiệt
nhiệt
Giảm
Tăng
Biến đổi quá trình
Chuyển hoá
Chuyển hoá
Hoá học
Thăng bằng nhiệt của cơ thể
sinh nhiệt
tăng
giảm
duy trì thân nhiệt ở mức 370C Biến đổi quá trình
0,50C.
Lý học
Thải nhiệt tăng Thải nhiệt tăng
thải nhiệt
b) Điều nhiệt lý học:
Đây là tất cả quá trình biến đổi thải nhiệt của cơ thể gồm truyền nhiệt, đối lưu, bức xạ, bay hơi mồ hôi, ...
Thải nhiệt bằng truyền nhiệt là hình thức mất nhiệt của cơ thể, khi nhiệt độ không khí, các vật thể
mà ta tiếp xúc có nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ da. Bởi vậy sàn nhà. bàn ghế, các bộ phận điều khiển máy mà
ta thường xuyên tiếp xúc cần được bọc bằng chất cách nhiệt (gỗ, da ...) để tránh sự mất nhiệt quá nhiều
hoặc nhận thêm nhiệt khi nó có nhiệt độ cao hơn nhiệt độ da.
Thải nhiệt bằng đối lưu là hình thức truyền nhiệt theo thuyết động học phân tử, do lớp không khí ở
xung quanh được thay bằng lớp không khí khác lạnh hơn. Cho nên chuyển động của không khí có tác
dụng làm mát cơ thể trong mùa hè nóng bức, hoặc làm cho cơ thể bị cảm lạnh trong mùa đông giá rét.
Thải nhiệt bằng bức xạ: do cơ thể phát ra các tia bức xạ nhiệt, khi nhiệt độ trung bình của các bề
mặt xung quanh thấp hơn nhiệt độ da. Ngược lại cơ thể nhận thêm nhiệt bức xạ khi nhiệt độ trung bình
của các bề mặt xung quanh có thể nhiệt độ lớn hơn nhiệt độ da.
Thải nhiệt bằng bay hơi mồ hôi khi nhiệt độ không khí cao hơn 34 0C (lớn hơn nhiệt độ da). Lúc

này cơ thể chỉ còn thải nhiệt bằng cách bay hơi mồ hôi để duy trì thăng bằng nhiệt.
Các yếu tố vi khí hậu có ảnh hưởng đến khả năng điều hoà nhiệt của cơ thể. Nhiệt độ không khí và
lưu chuyển không khí quyết định sự trao đổi nhiệt bằng đối lưu. Nhiệt độ bề mặt các vật xung quanh
(tường, trần. sàn, máy) quyết định sự trao đổi nhiệt bằng bức xạ. Độ ẩm tương đối của không khí quyết
định sự trao đổi nhiệt bằng bay hơi mồ hôi.
Vì vậy, cần thay đổi các yếu tố vi khí hậu trên, tạo điều kiện cho cơ thể duy trì sự thăng bằng nhiệt.
Về mùa đông: Nhiệt độ không khí ở tầm cao ngang đầu công nhân nên ở mức 20 - 23 0C nhiệt độ
trung bình của các bề mặt không nên thấp hơn nhiệt độ không khí 2 - 3 0C. Tốc độ dịch chuyển của không
khí nên ở mức dưới 0,2 m/s. Độ ẩm tương đối của không khí nén giữ ở mức 50% - 20%.
Về mùa hè tới loại lao động như nhiệt độ không khí không nên vượt quá 5 0C so với nhiệt độ bên
ngoài. Độ ẩm không nên cao quá 70%. Bức xạ nhiệt nên ở dưới mức 1,5 cal/cm2 phút, tốc độ dịch chuyển
của không khí nên dao động trong khoảng 1-3 m/s.


2.2.3. Ảnh hưởng của vi khí hậu đến cơ thể
2.2.3.1. Ảnh hưởng của vi khí hậu nóng.
Làm việc trong điều kiện vi khí hậu nóng có thể xảy ra các biến đổi sinh lý, bệnh lý.
a) Biến đổi sinh lý
- Nhiệt độ da; đặc biệt là vùng da trán, rất nhạy cảm đối với các biến đổi nhiệt bên ngoài. Biến đổi
về cảm giác nhiệt theo nhiệt độ da trán cho trong bảng 2.2.
Bảng 2.2. Thang cảm giác nhiệt theo nhiệt độ da trán
Nhiệt độ da trán
Nhiệt độ da trán
Cảm giác nhiệt
Cảm giác nhiệt
(0C)
(0C)
< 28
Rất lạnh
31,5 - 32,5

Nóng
28 - 29
Lạnh
32,5 - 33,5
Rất nóng
29 - 30
Mát
> 33,5
Nóng ngạt
30 - 31
Dễ chịu
Nhiệt thân (ở dưới lưỡi).
Nếu thấy tăng thêm 0,3- 10C là cơ thể có sự tích nhiệt. Nhiệt thân ở 38,5 0C được coi là nhiệt báo
động, có sự nguy hiểm sinh chứng say nóng.
Chuyển hoá nước:
Trong cơ thể người ở trạng thái bình thường có sự cân bằng giữa lượng nước ăn uống vào (2,5 - 3
lít/ngày) và thải ra 1,5 lít qua thận; 0,2 lít qua phân, còn lại theo mồ hôi và hơi thở ra ngoài.
Làm việc trong điều kiện nóng, để duy trì thăng bằng nhiệt, cơ thể phải tiết nhiều mồ hôi, có khi
tới 5-7 lít trong 1 ca làm việc. Kèm theo mồ hôi, cơ thể còn mất một lượng muối ăn đáng kể khoảng 20
gam, 1 số muối khoáng đặc biệt là ion K, Na, Ca, I. Fe và 1 số sinh tố C, B1, B2, PP nữa.
Do mất nước nhiều, làm cho khối lượng, tỷ trọng và độ nhớt của máu thay đổi, tim phả làm việc
nhiều hơn đế cung cấp năng lượng và thải hết lượng nhiệt thừa cho cơ thể. Cũng vì thế nước thải qua thận
chỉ còn khoảng 10 - 15% so với lúc bình thường, làm cho chức phận thận bị ảnh hưởng. Mặt khác do mất
nước nhiều, phải uống nước nhiều làm cho dịch bị loãng nên mất cảm giác thèm ăn và mất ngon. Cũng vì
thế, chức năng diệt trùng của dịch vị bị hạn chế, làm cho dạ dày, ruột dễ bị viêm nhiễm, chức phận chống
độc và sinh glycogen của gan cũng bị ảnh hưởng.
Chức phận hoạt động của hệ thần kinh trung ương cũng bị ảnh hưởng (giảm sự chú ý, hợp đồng động tác,
giảm quá trình kích thích và tốc độ phản xạ kéo dài thời gian phản ứng) nên thường dễ bị tai nạn lao động.
Trong điều kiện vi khí hậu nóng, các bệnh thường gặp tăng lên gấp 2 so với lúc bình thường. Rối
loạn bệnh lý do vi khí hậu nóng thường gặp là chúng say nóng và chứng co giật, làm cho con người bị

chóng mặt, đau đầu, buồn nôn và đau thắt lưng. Thân nhiệt có thể lên cao tới 39 - 40 0C, mạch nhanh, nhịp
thở nhanh. Trường hợp nặng cơ thể bị choáng, mạch nhỏ, thở nông, có thể mất 1 phần hoặc toàn bộ trí
giác, hôn mê, co giật. Đặc biệt có cơn co giật cơ rất đau toàn thân vật vã.
Để cấp cứu nạn nhân trong trường hợp này cần đưa ngay ra nơi thoáng, cho thuốc trợ hô hấp, trợ
tim mạch và các thuốc trợ lực cấp cứu khác.
2.2.3.2. Ảnh hưởng của vi khí hậu lạnh
Ảnh hưởng này làm cho cơ thể mất nhiệt, nhịp tim. nhịp thở giảm và thông kém và sức đề kháng
cơ thể giảm.
2.2.3.3. Ảnh hưởng của bức xạ nhiệt
Làm việc với kim loại nung nóng, nóng chảy có thể bị ảnh hưởng bởi các tia bức xạ nhiệt: tia
hồng ngoại, tia tử ngoại ....
+ Tia hồng ngoại:
Tuỳ theo cường độ bức xạ tia hồng ngoại có các mức tác dụng nhiệt khác nhau (bảng 2.3).
Bảng 2-3. Mức tác dụng của bức xạ hồng ngoại
Cường độ bức xạ
Thời gian con người chịu
Mức độ
(kcal/cm2/ phút)
được dưới tác dụng liên tục
0,4 - 0,8
Yếu
Thời gian dài
0,7 - 1,5
Vừa phải
Chịu được 3 - 5 phút
1,5 - 2,3
Trung bình
Chịu được 40 - 60 giây
2,3 - 3,0
Nhiều

Chịu được 20 - 30 giây
3,0 - 4,0
Cao
Chịu được 12 - 24 giây


4,0 - 5,0
Mạnh
Chịu được 8 - 10 giây
> 5,0
Rất mạnh
Chịu được 3 - 5 giây
Mức tác dụng còn phụ thuộc vào bước sóng, diện tích bị chiếu, góc chiếu tới của tia bức xạ ....
Thông thường tia hồng ngoại có bước sóng ngắn, có sức rọi sâu vào dưới da tỏi 3cm; gây ra tác dụng tại
chỗ làm cho bỏng, rộp và phồng da. gây cảm giác nóng bỏng.
Làm việc ngoài trời nóng, im gió, oi bức tia bức xạ nhiệt có thể xuyên 1 qua xương hộp sọ vào tổ
chức não, hun nóng tổ chức não. màng não gây ra các biến đối quan trọng, còn gọi là say nắng. Say nắng
thường gặp ở những người lao động ngoài trời nắng gắt. Tia hồng ngoại còn gây ra bệnh đục nhân mắt
(bệnh thông manh nghề nghiệp) thường gặp ở thợ nấu thép, thợ hàn, thợ thổi thuỷ tinh do thiếu kính
phòng hộ. Bệnh xảy ra muộn sau 20 - 30 năm làm việc, thị lực giảm dần, có thể bị mù hẳn.
+ Tia tử ngoại gồm các bức xạ có bước sóng từ 400 - 7,6 mm, có thể chia làm 3 loại:
Tia tử ngoại A có bước sóng dài 400 - 315 nm.
Tia tử ngoại B có bước sóng trung bình 315 - 280 nm.
Tia tử ngoại C có bước sóng ngắn dưới 280 nm.
Người lao động làm việc ở ngoài trời phải tiếp xúc với tia tử ngoại A của mặt trời. Tia tử ngoại A
còn được sinh ra bởi đèn dây tóc đèn huỳnh quang, tia lửa hàn, gây tác hại cho thợ hàn. người điều khiển
các loại đèn, người làm ở buồng điều khiển máy chiếu phim và vô tuyến truyền hình.
Tia tử ngoại B được phát ra bởi bóng đèn thuỷ ngân, lò nấu thép hồ quang.
Để phòng ngừa tác hại của tia tử ngoại, Tổ chức tao động Quốc tế đã công bố trị số giới hạn tiếp
xúc cho phép của mức độ chiếu dội và thời gian tiếp xúc như sau:

Những tia tử ngoại có bước sóng từ 320 - 400 mm chiếu lên da và mắt không có bảo vệ không quá
0,l W/cm2.
Các tia tử ngoại có bước sóng 200 - 315 nm: tia chiếu lên da và mắt không có bảo vệ không, một
quá giới hạn cho trong bảng 2.4.
Bảng 2.4. Mức giới hạn chiếu rọi tiếp xúc với tia tử ngoại B cho phép
Mức giới hạn
Mức giới hạn
Bước sóng, nm
Bước sóng, nm
2
µw/cm
µw/cm2
260
4.6
200
100
270
3.0
210
30
280
3.4
220
25
290
4.7
230
16
300
10

240
10
305
50
250
7.0
310
200
254
6.0
315
1000
Thời gian tiếp xúc cho phép có thể xác định theo bảng 2.5. Ở đây nó quy định thời gian tiếp xúc
tương ứng với độ phát phát quang hiệu dụng.
Bảng 2.5. Thời gian tiếp xúc với tia tử ngoại cho phép
Thời gian
8h 4h 2h 1h 30ph 15ph 10ph 5ph 1s
30s
10s
tiếp xúc
Độ phát quang
hiệu dụng
0,1 0,2 0,4 0,8
1,7
3,3
5
10 50 100
300
(µw/cm2)
+ Tia laze:

Hiện nay tia laze được sử dụng nhiều trong nghiên cứu khoa học, trong công nghiệp. trong y học.
Nó gây bỏng da, bỏng màng võng mạc, còn có tác dụng điện học, hoá học, cơ học.
2.2.4. Biện pháp phòng chống tác hại của vi khí hậu xấu
Biện pháp phòng chống để làm giảm hoặc mất tác hại của các yếu tố vi khí hậu trong xí nghiệp
bao gồm các biện pháp sau:
2.2.4.1. Biện pháp phòng chống tác hại của vi khí hậu nóng
a) Biện pháp kỹ thuật:
Để duy trì tiêu chuẩn vi khí hậu các nhà sản xuất cần dùng các biện pháp sau:


Trong các phân xưởng nhà máy nóng, độc hại cần được tự động hoá và cơ khí hoá, điều khiển và
quan sát từ xa, để làm giảm nhẹ lao động và nguy hiểm cho công nhân. Đưa ứng dụng các thiết bị truyền
hình vào để thực hiện điều khiển và quan sát từ xa.
Cách ly nguồn nhiệt đối lưu và bức xạ ở nơi lao động bằng cách dùng những vật liệu cách nhiệt
bọc quanh lò, quanh ống dẫn như hợp chất manhê 85% với atbet 15%; hợp chất atbotermit được chế tạo
từ phế liệu atbet 70%, trepen 20% và atbet 10%; hợp chất sevelit gồm manhê, phấn và 15% atbet; bông
thuỷ tinh. Các hợp chất này làm giảm nhiệt độ bề mặt nung nóng và do đó giảm được nhiệt độ không khí
nơi lao động. Bằng thực nghiệm cho biết: thành lò không bao chất cách nhiệt có nhiệt độ bề mặt là 130 0C,
sau khi được bao chất cách nhiệt thì nhiệt độ còn 500C.
Lập thời gian biểu sản xuất sao cho những công đoạn sản xuất toả nhiệt nhiều không vận hành
cùng 1 lúc mà rải ra trong ca lao động.
Bố trí xếp dặt hợp lý các lò và các nguồn nhiệt lớn cách xa nơi lao động ngay từ khi thiết kế mặt
bằng nhà máy. Sử dụng hợp lý hệ thống thông gió tự nhiên và thông gió cơ khí trong khi sản xuất mới
đảm bảo chống nóng tốt.
Phun nước hạt mịn để làm mát. làm ẩm không khí, quần áo người lao động, ngoài ra còn có tác
dụng làm sạch bụi trong không khí. Dùng màn nước thưa bố trí trước cửa lò để hấp thụ các tia bức xạ.
Màn nước dày 2 tâm có thể hấp thụ 80 - 90% năng lượng bức xạ. Nước để phun phải là nước sạch
độ mịn các hạt bụi nước khoáng 50 - 60µm và đảm bảo sao cho độ ẩm nằm trong khoảng 13 - 14g/m3.
Trong thực tế còn dùng vòi tắm khí cho các phân xưởng quá nóng. Khi dùng phải chú ý: bố trí ở
nơi lao động ổn định, dòng khí phải có nhiệt độ thích hợp và thổi đều lên khắp cơ thể. Người ta quy định

tốc độ chuyển động của dòng không khí tắm thay đổi theo nhiệt độ không khí, nhăm tạo ra điều kiện dễ
chịu như bảng 2.6.
Bảng 2.6. Sự tương ứng của vận tốc dòng khí tắm và nhiệt độ không khí
Vận tốc không khí tắm (m/s)
Nhiệt độ không khí 0C
1
25 - 300C
2
27 - 330C
3
> 330C
Trong các nhà máy có thiết bị toả nhiệt lớn có thể giảm nhiệt trong phân xưởng bằng cách giảm
thất thoát nhiệt vào môi trường. Để đạt mục đích đó cỏ thể dùng các biện pháp tăng cường cách nhiệt cho
các thiết bị toả nhiệt như sau:
+ Dùng những vật liệu có tính cách nhiệt cao như samôt, sa mốt nhẹ, diatomit.
+ Làm lớp cách nhiệt dày thêm nhưng không được làm tăng thêm trọng lượng thiết bị.
+ Dùng màn chắn nhiệt mà thực chất là gương phản xạ nhiệt bên trong thiết bị nhiệt, nhờ đó phía
ngoài thiết bị nhiệt độ sẽ không cao lắm.
Các cửa sổ thiết bị là nơi nhiệt thất thoát ra ngoài, nên diện tích cửa sổ phải là tối thiểu. những lúc
không cần thiết thì đóng kín.
Trong trường hợp vỏ các thiết bị nhiệt do điều kiện kỹ thuật mà nhiệt độ vẫn còn cao không
những làm nóng môi trường mà còn làm hỏng thiết bị, thì cần phải làm nguội vỏ thiết bị. Để làm nguội vỏ
thiết bị có thể dùng nước và nước hoá hơi. Dùng màn chắn nhiệt, nó không những chắn bức xạ nhiệt thà
còn ngăn tia lửa và các đẩy thép bong ra khi nguội kim loại lỏng, sắt thép..... trong luyện thép. Màn chắn
có hai loại : loại phản xạ và loại hấp thụ, có loại cố định và loại di động. Màn chắn nhiệt thường được chế
tạo bằng sắt tráng kẽm, tôn trắng, nhôm, lá nhôm mỏng .... ; có thể 1 lớp và có thể nhiều lớp ở giữa 2 lớp
có nước lưu chuyển để làm giảm nhiệt độ rất có hiệu quả.
b, Biện pháp vệ sinh y tế
Quy định chế độ lao động thích hợp cho các nghề. Trong điều kiện vi khí hậu nóng, Tổ chức Lao
động Quốc tế đã lấy chỉ số nhiệt tam cầu làm tiêu chuẩn xét mức giới hạn cho phép khi tiếp xúc với nhiệt

cho các chế độ lao động, nghỉ ngơi khác nhau (xem bảng 2-4).
Nơi nghỉ cho công nhân làm việc ở nơi có nhiệt độ cao có thể là các phòng đặc biệt hoặc ở xa
nguồn phát nhiệt - có nhiệt độ thấp, có tốc độ chuyển động không khí thích hợp và có ghế ngồi thoải mái.
Phòng nghỉ cần phải được cách ly tốt với nguồn nhiệt, đặc biệt là nguồn bức xạ. Tường phòng nghỉ làm
bằng vật liệu cách nhiệt atbet, xung quanh tường bố trí các vòi tắm khí có nhiệt độ thấp, tạo điều kiện tốt
cho cơ thể thải nhiệt thừa bằng đối lưu và bức xạ. Trường hợp không có khả năng thiết kế các phòng như
thế thì bố trí nơi nghỉ ngay trong xưởng với điều kiện cách ly được với nguồn phát nhiệt bằng các tấm gô
dán, cót dán và được trang bị các vòi tắm khí.


Thiết kế khoảng nghỉ với kích thước tuỳ ý, xung quanh được bao 1 màn nước hình trụ đứng cao
2m. Ngoài ra còn trang bị các vòi nước ấm và lạnh cho công nhân tắm trong thời gian nghỉ hoặc để cấp
cứu khi bị say nóng.
+ Chế độ uống:
Khi làm việc trong điều kiện vi khí hậu nóng mồ hôi ra nhiều. theo mồ hôi là các muối khoáng,
vitamin; để giữ cân bằng nước trong cơ thể cần cho công nhân uống nước có pha thêm các muối kali,
natri, can xi, photpho và bổ xung thêm các vitamin B, C, đường, axít hữu cơ. Nên uống ít một, khoảng
150ml trong khoảng thời gian từ 15 - 20 phút. Còn với công nhân mới, khi chưa quen với khí hậu nóng,
cần được bổ xung thêm vào nước uống 1 lượng muối ăn với nồng độ 0,1% NaCl cho 1 lít). Theo kinh
nghiệm, người Việt Nam chúng ta có nhiều thức uống từ thảo mộc như chè xanh, rau má, rau sam ..... có
pha thêm muối ăn có tác dụng giải khát tốt, trong đó nước rau muống trội hơn cả, ngoài việc duy trì sự
cân bằng nước, còn bồi phụ thêm cho cơ thể là ton kim và 30mg sinh tố C trong 1 lít.
+ Chế độ ăn hợp lý:
Khi làm việc trong điều kiện nóng, năng lượng tiêu hao cao hơn 1 ít so với điều kiện bình thường,
nhưng do mất nước, mất muối, làm cho công nhân mất cảm giác ăn ngon nên thường ăn không hết khẩu
phần. Bởi vậy cần phải nấu nướng hợp khẩu vị, chú ý làm cho món ăn ngon lành, kích thích được người
ăn làm cho họ ăn hết khẩu phần ăn hàng ngày. Bữa ăn chính nên để vào sau giờ lao động, lúc đó dịch vị
tiết ra nhiều, hồi phục được cảm giác ăn ngon, sẽ ăn được nhiều. Trong giờ lao động đảm bảo cho công
nhân được ăn nhiều đường, các thức ăn dễ hấp thụ, dễ tiêu, đưa lại năng lượng nhanh nhất cho lao động.
Khám tuyển và khám định kỳ hàng năm để phát hiện số người mắc một số bệnh không được phép

tiếp xúc với nóng như bệnh tim mạch, bệnh thận, bệnh hen, lao phổi, các bệnh nội tiết, động kinh và các
bệnh thần kinh khác.
c) Biện pháp phòng hộ cá nhân
+ Quần áo bảo hộ lao động:
Quần áo bảo hộ cần đạt 2 yêu cầu: Cản nhiệt từ bên ngoài và thoát nhiệt thừa từ bên trong ra.
Thường dùng quần áo vải bạt, sợi bong hoặc da nỉ, thậm chí có khi bằng sợi amiăng thuỷ tinh. . . rộng
thoáng, áo bỏ ngoài quần, quần ngoài giầy.
Bảo vệ đầu cần dùng những loại vải đặc biệt để chống nóng và tránh bị hỏng.
Bảo vệ chân, tay bằng giày chịu nhiệt và đang tay đặc biệt.
Bảo vệ mắt bằng kính màu đặc biệt để giảm tối đa bức xạ nhiệt cho mắt. Mắt kính có khi được
phủ một lớp kim loại mỏng phản xạ tốt bức xạ.
2.2.4.2. Biện pháp phòng chống tác hại của vi khí hậu lạnh
Mùa đông phải đề phòng cảm lạnh cho công nhân bằng cách che chắn tốt, tránh gió lùa. Các
xưởng lớn, ở cửa ra vào dùng hệ thống gió sưởi ấm, màn khí nóng để cản không khí lạnh tràn vào.
Phải có đủ quần áo cho công nhân. Quần áo may thế nào để công nhân mặc thoải mái và thải được
mồ hôi khi lao động nặng. Có thể mặc quần áo bông hoặc len. Công nhân làm việc trong điều kiện ẩm cần
dùng loại quần áo không thấm ẩm như vải bạt hoặc vải cao su.
Bảo vệ chân nên dùng giày da, ủng nhưng phải luôn khô.
Khẩu phần ổn chống rét phải đủ mỡ, dầu thực vật. Tỷ lệ mỡ tốt nhất nên đạt được 35 - 40% tổng năng lượng.
2.3. CHỐNG TIẾNG ỒN TRONG SẢN XUẤT
2.3.1 . Khái niệm chung về tiếng ồn
2.3.1.1. Tiếng ồn
Người ta gọi tiếng ồn nói chung là những âm thanh gây khó chịu, quấy rối sự làm việc và nghỉ
ngơi của con người.
Về mặt vật lý, âm thanh là dao động sóng của môi trường dàn hồi. gây ra bởi sự dao động của các
vật thể.
Các trị số đặc trưng cho sóng đàn hồi là tần số f, bước sóng λ, vận tốc lan truyền c, biên độ y,
cường độ I.
Bước sóng λ tần số f, và vận tốc lan truyền c liên hệ với nhau theo công thức: c = f. λ
Vận tốc lan truyền sóng âm phụ thuộc vào tính chất và mật độ của môi trường.

Thí dụ: ở nhiệt độ 00C vận tốc sóng âm trong không khí là 330m/s, trong nước là 1440 m/s, trong
thép, nhôm, thuỷ tinh là 5000m/s, trong đồng là 3500m/s, trong chì là 1300m/s, trong cao su là 40 - 50m/s
2.3.1.2. Phân loại tiếng ồn:


- Tiếng ồn thống kê: Trong sản xuất, nguồn âm là các vật thể rắn, lỏng và khí dao động. Tổ hợp
hỗn loạn các âm khác nhau về cường độ và tần số trong phạm vi từ 16 - 20000Hz gọi là tiếng ồn thống
kê.
- Tiếng ồng có âm sắc rõ rệt gọi là tiếng ồn có âm sắc.
- Theo môi trường truyền âm có thể phân ra.
+ Tiếng ồn kết cấu.
Tiếng ồn kết cấu sinh ra khi vật thể dao động tiếp xúc trực tiếp với các bộ phận máy móc, đường
ống, nền móng, với các kết cấu xây dựng...... Lúc đó năng lượng âm của nguồn lan truyền trong các vật
thể ấy ở dưới dạng sóng dọc hoặc sóng ngang (hoặc đồng thời cả sóng dọc và sóng ngang).
- Tiếng ồn không khí.
Nếu nguồn âm không liên hệ với 1 kết cấu nào cả thì tiếng ồn lan truyền vào không khí và được
gọi là tiếng ồn không khí.
Theo đặc tính của nguồn ồn có thể phân ra:
+ Tiếng ồn cơ học: sinh ra do sự chuyển động của các chi tiết hoặc bộ phận máy có khối lượng
không cân bằng. Đặc biệt nó rất lớn ở các mối lắp ghép đã bị rơ mòn.
+ Tiếng ồn va chạm: sinh ra do thực hiện các quá trình công nghệ: Thí dụ: rèn, dập. tán .......
+ Tiếng ồn khí động: Sinh ra khi hơi chuyển động với vận tốc cao. Thí dụ: Tiếng ồn do các luồng
hơi của động cơ phản lực, tiếng ồn khi máy nén hút không khí.
+ Tiếng nổ hoặc xung: sinh ra khi động cơ đốt trang. hoặc động cơ đieden làm việc.
- Theo giải tần số có các loại tiếng ồn sau:
+ Tiếng ồn tần số cho khi f >1000Hz.
+ Tiếng ồn tần số trung bình khi f = 300 - 1000Hz.
+ Tiếng ồn tần số thấp khi f < 300Hz.
Bảng 2-10A cho giá trị gần đúng về mức ồn của 1 số nguồn. Dùng phương pháp so sánh có thể
tìm được mức ồn của các nguồn khác nhau.

Trong các phân xưởng thường bố trí nhiều máy.' Mức ồn tổng cộng không hề xác định bằng cách
cộng số học mức ồn của ngơ máy lại các công thức sau:
+ Nếu có những nguồn có cường độ như nhau thì mức ồn tổng cộng sẽ là:
LΣ = L1 + 10lgn, dB
Trong đó L1 là mức ồn của 1 nguồn dB.
Bảng 2.7. Mức ồn của một số nguồn do sản xuất
Nguồn ồn
Mức ồn, db
Nguồn ồn
Mức ồn
1) Tiếng ồn va chạm
2) Tiếng ồn cơ khí
Phân xưởng rèn
98
Máy gia công phá (bóc vỏ)
95 - 105
Phân xưởng gò
113 - 114
Máy tiện
93 - 96
Phân xưởng dập
112
Máy khoan
114
Phân xưởng tán
117
Máy bào
97
Phân xưởng nồi hơi
99

Máy mài
105
Bộ phận làm sạch xưởng đúc
99 - 115
Máy đánh bóng
108
Tang hay làm sạch vật đúc
108 - 113
3) Tiếng ồn khi động
Phân xưởng làm đồ đồng
98
Máy nén khí kiểu tua bin
118
Tang làm nhẫn
102
Quạt gió ly tâm
105
120
Trạm nén khí
110
Giá trị 10.lgn có thể xác định theo bảng 2.8
Bảng 2.8. Giá trị 10.lgn
Số nguồn ồn n
1 2
3
4
5 6 8
Giá trị 10.lgn: dB
0 3
5

6
7 8 9

10
10

20
13

30
15

40
16

Khi có 2 nguồn ồn và có mức ồn khác nhau cùng tác dụng thì mức ồn tổng cộng làL:
LΣ = L1 + ∆L (dB)
Trong đó:
L1: Là mức ồn lớn hơn trong 2 nguồn,
∆L: Là trị số tăng thêm phụ thuộc vào hiệu mức ồn của 2 nguồn.

100
20


Các trị số của số gia ∆L xác định theo bảng 2.9
Bảng 2.9. Giá trị của ∆L
Hiệu số mức ồn của 2 nguồn L1-L2
0 1
3 2,5

Số gia ∆L

2,5
2

4
1,5

6
1

10
0,5

2.3.1.3. Phổ của tiếng ồn.
Cũng giống như các âm phức tạp, tiếng ồn có thể chia thành các tông thành phần đơn giản theo
quan hệ giữa cường độ và tần số. Cách biểu diễn biểu đồ các thành phần của tiếng ồn gọi là phổ và nó là 1
trong những đặc tính quan trọng nhất của âm thanh.
Tuỳ theo đặc điểm của tiếng ồn mà phổ biến của nó có thể là thưa (rời rạc), liên tục hoặc hỗn hợp.
Phổ thưa của tiếng ồn (biểu hiện bằng các tông đơn đúng riêng rẽ) gặp trong một số máy điện cơ
như tiếng còi, tiếng máy phát, .... Năng lượng âm của nó có cực đại ở một vài tần số.
2.3.2. Ảnh hưởng của tiếng ồn tới cơ thể con người
Người ta thu nhận được các kích thích âm thanh là nhờ cơ quan thính giác. Tuy rằng người ta thu
nhận âm thanh thông qua nó nhưng tiếng ồn tác động trước hết hệ thần kinh trung ương, sau đó đến hệ
thống tim mạch và nhiều cơ quan khác. Cuối cùng đến cơ quan thính giác. Tác hại của tiếng ồn chủ yếu
phụ thuộc vào mức ồn. Tuy nhiên tần số lặp lại của tiếng ồn và đặc điểm của nó cũng có ảnh hưởng lớn.
Tiếng ồn phổ liên tục gây tác dụng khó chịu ít hơn tiếng ồn gián đoạn. Tiếng ồn có các thành phần tần số
cao khó chịu hơn tiếng ồn có tần số thấp. Khó chịu nhất là tiếng ồn thay đổi cả về tần số là cường độ. Ảnh
hưởng của tiếng ồn đối với cơ thể còn phụ thuộc vào hướng của năng lượng âm tới, thời gian tác dụng của
nó trong 1 ngày làm việc vào thời gian công nhân làm tiệc trong phân xưởng ồn, vào độ nhạy cảm riêng

của từng người, cũng như vào lứa tuổi giới tính và trạng thái cơ thể của người đó.
a, Ảnh hưởng của tiếng ồn đến cơ quan thính giác
Khi chịu tác dụng của tiếng ồn, độ nhạy cảm thính giác giảm xuống, ngưỡng nghe tăng lên. Hiện
tượng đó được gọi là sự thích nghi của thính giác. Khi rời khỏi môi trường ồn ào đến nơi yên tĩnh. độ
nhạy cảm phục hồi lại rất nhanh chỉ sau 2 - 3 phút. Khoảng thời gian này gọi là thời gian phục hồi thính.
tiếp xúc với tiếng ồn càng to thì thời gian phục hồi thính giác càng lâu. Nhưng sự thích nghi của thính
giác chỉ có 1 giới hạn nhất định. Dưới tác dụng kéo dài của từng ồn, thính lực giảm sút, độ nhạy cảm
thính giác giảm đi rõ rệt: nhất là ở tần số cao (giảm quá 15dB, có khi tới 30 - 50dB, sau khi lời khỏi nơi
ồn phải một thời gian dài vài giờ hoặc vài ngày thính giác mới hồi phục được, đồng thời có cảm giác mệt
mỏi ở cơ quan thính giác.
Để bảo vệ thính giác, người ta quy định thời gian chịu được tối đa tác động của tiếng ồn trong mỗi
ngày phụ thuộc vào mức ồn khác nhau, bảng 2.1.
Bảng 2.1. Thời gian chịu được tối đa tiếng ồn của tai người
Thời gian tác động
Thời gian tác động
Mức ồn (dB)
Mức ồn (dB)
(số giờ trong ngày)
(số giờ trong ngày)
8
90
2
100
6
92
1,5
102
4
95
1,0

105
3
97
0,5
110
Nếu tác dụng của tiếng ồn lặp lại nhiều lần. hiện tượng mệt mỏi kéo dài thì thính giác không có
khả năng hồi phục hoàn toàn về trạng thái bình thường. Sau 1 thời gian dài sẽ phát triển thành những biến
đổi có tính chất bệnh lý, dẫn đến các thoái hoá trong tai, gây ra các bệnh nặng tai và bệnh điếc. Cường độ
tối thiểu của liếng ồn có thể gây ra tác dụng mệt mỏi đối với cơ quan thính giác phụ thuộc vào thành phần
tần số của nó. Đối với tần số 2000 - 4000Hz tác dụng mệt mỏi sẽ bắt đầu từ 80dB, đối với tần số 5000 6000Hz thì từ 60dB.
Giai đoạn đầu công nhân có cảm giác đau đầu và ù tai, đôi khi thấy chóng mặt và buồn nôn. Sau
đó các hiện tượng này trở thành thường xuyên hơn. Trong quá trình bệnh nặng tai phát triển. màng nhĩ sẽ
dày lên và hơi bị lõm vào trong, đồng thời ở đầu các dây thần kinh thính giác có một số thay đổi Các
trung tâm thính giác dưới não điều hoà dinh dưỡng của tai sẽ rất mệt mỏi. dẫn đến sự rối loạn việc cung
cấp các tế bào cảm giác.
Nhiều nghiên cứu đã xác định được rằng mức độ hạ tháp độ nhạy của tai tỉ lệ với thời gian làm
việc trong tiếng ồn. Trong khoảng 3 - 5 năm đầu, độ nhạy của tai sẽ giảm nhanh hơn nhiều so với những


năm sau. Mức giảm yếu rõ rệt của tai quan sát thế khi người công nhân làm việc trong mức ồn 90: 100dB
là sau 20 năm, khi mức ồn 100 : 105dB là sau 14 năm và khi mức ồn quá 105dB là sau 6 năm. Tuy nhiên
điều này còn phụ thuộc vào độ nhạy cảm riêng của từng người. Thí dụ tiếng ồn tần số cao có mức cường
độ 100dB gây ra dấu hiệu của bệnh nặng tai ở 1 số người chỉ sau mấy tháng, nhưng với 1 số khác thì lại
sau mấy năm.
b, Ảnh hưởng của tiếng ồn tới các cơ quan khác
Tiếng ồn có cường độ cao và trung bình kích thích mạnh hệ thống thần kinh trung ương, gây ra rối
loạn về chức năng thần kinh, và thông qua hệ thống thần kinh tác động lên các cơ quan và hệ thống khác
của cơ thể.
Tiếng ồn mạnh thường gây cho lực công nhân bệnh đau đầu. chóng mặt, cảm giác sợ hãi, sự bực
tức vô cớ, trạng thái tâm thần không ổn định. Dưới tác dụng của tiếng ồn, trong cơ thể con người xảy ra 1

loạt thay đổi, biểu hiện qua sự rối loạn trạng thái bình thường của hệ thống thần kinh.
Tiếng ồn ngay cả khi không đáng kể (ở mức 50-70dB) cũng tạo ra một tải trọng đáng kể lên hệ
thống thần kinh của con người. Tải trọng này lâu dần có thể đạt đến trị số rất lớn, đặc biệt đối với những
người hoạt động trí óc.
Tiếng ồn cũng gây ra những thay đổi trong hệ thống tim mạch kèm theo sự rối loạn trương lực
bình thường của mạch máu và rối loạn nhịp tim.
Tiếng ồn còn làm rối loạn chức năng bình thường của dạ dày: Làm giảm sự tiết dịch vị và độ toan,
sự co bóp bình thường của dạ đày bị ảnh hưởng, vì vậy công nhân làm việc trong các xưởng ồn thường
mắc bệnh viêm dạ dày.
Những công nhân làm việc trong các phân xưởng ồn cũng bị bệnh cao huyết áp.
Tiếng ồn làm giảm sự tập trung khi làm việc là nguyên nhân gây ra mệt mỏi sớm và làm giảm
năng suất lao động, giảm chất lượng công việc, tăng phế phẩm và tai nạn lao động.
Trong sản xuất, nhiều khi tiếng ồn quá mức làm che lấp tiếng nói, làm mờ các tín hiệu âm thanh,
sự trao đổi thông tin trở nên khó khăn, làm ảnh hưởng đến sản xuất và an toàn lao động. Khi tiếng nói
nghe không rõ còn gây ảnh hưởng xấu dến tâm lý con người.
Trên hình 2-12 cho quan hệ giữa độ rõ của tiếng nói và mức ồn. Mức ồn 20dB còn chưa ảnh
hưởng đến độ rõ tiếng nói. Mức ồn càng cao thì độ rõ tiếng nói càng giảm. Độ rõ 75% (tương ứng với
mức ồn 40dB) được coi là độ rõ thoả mãn, bắt đầu 45dB, độ rõ tiếng ồn giảm nhanh. Khi mức ồn 70dB và
lớn hơn tiếng nói không còn rõ nữa.
2.3.3. Biện pháp chống tiếng ồn
2.3.3.1. Biện pháp nói chung
Từ lúc thiết kế quy hoạch tổng mặt bằng nhà máy đã phải bắt đầu nghiên cứu các biện pháp quy
hoạch - xây dựng chống tiếng ồn ngay trong phạm vi của nhà máy và ngăn chặn tiếng ồn lan ra các vùng
xung quanh. Giữa các khu nhà sản xuất có tiếng ồn phải trồng các giải cây xanh bảo vệ để chống tiếng ồn
và làm sạch môi trường. Giữa Xí nghiệp và các khu nhà còn phải có khoảng cách tối thiểu để tiếng ồn
không vượt mức cho phép.
2.3.3.2. Giảm tiếng ồn tại nguồn phát sinh
Đây là biện pháp chống tiếng ồn chủ yếu gì khi máy móc làm việc sinh ra tiếng ồn thì dù nhỏ cũng
có thể trớ thành nguồn ồn lớn.
Các máy và động cơ làm việc Sinh ra mức ồn cao có thể do các nguyên nhân sau:

Do đặc điểm cấu trúc của máy khi làm việc sinh ra va chạm và masát giữa các bộ phận và chi tiết.
Thí dụ: Va chạm của cặp bánh răng khi ăn khớp sinh ra tiếng ồn.
- Do chế tạo thiết bị không chính xác. Thí dụ: Chế tạo bước và biến dạng răng của bánh răng
không chính xác, bề mặt răng không đảm bảo độ nhãn bóng.
Do chất lượng lắp ráp kém. Thí dụ: Điều chỉnh khe hở của các mối lắp ghép không hợp lý.
Do vi phạm quy tắc kỹ thuật sử dụng máy. Thí dụ: chế độ làm việc của máy không đúng với chế
độ quy định.
- Không tiến hành sửa chữa máy theo định kỳ, chất lượng sửa chữa kém.
Do quá trình công nghệ chưa hoàn thiện. Thí dụ: Việc ném các chi tiết bằng kim loại xuống nền
cần thay bằng cách hạ nó xuống nhẹ nhàng và đặt chúng lên bề mặt ít gây ồn.
Để giảm tiếng ồn tại nguồn phát sinh có thể thực hiện theo các phương pháp sau:
a, Biện pháp công nghệ


Không nên sử dụng các thiết bị và dụng cụ sản xuất cũ có tiếng ồn lớn, mà nên sử dụng các thiết
bị và dụng cụ mới, hiện đại có liếng ồn thấp.
Sử dụng các công nghệ sản xuất có mức gây ồn thấp: Thí dụ, thay việc tán, dập bằng ép.
b, Biện pháp kết cấu
Thay thế các chi tiết kết cấu gây ồn lớn báng các chi tiết, kết cấu có mức gây ồn thấp.
Thí dụ: nếu điều kiện cho phép thay ổ bi bằng ổ bạc, thay bộ truyền bánh răng thẳng bằng bộ
truyền bánh răng nghiêng hoặc bánh răng hình chữ V thay bánh răng kim loại bằng bánh răng phi kim
loại. Tiếng ồn của bộ truyền bánh răng được chế tạo bằng chất dẻo khi vận hành với tất cả các tốc độ đều
tạo tiếng ồn nhỏ hơn khi vận hành bánh răng bằng thép. Mức ồn lớn nhất đối với bánh răng bằng chất dẻo
không vượt quá 75dB. còn mức ồn của bánh răng bằng thép tới 95dB.
Thay đổi tính đàn hồi và khối lượng của các bộ phận máy, nhằm thay đổi tần số dao động riêng
của nó để tránh hiện tượng cộng hưởng.
c) Biện pháp tổ chức
Quy hoạch hợp lý thời gian làm việc của các xưởng ồn.
- Bố trí các xưởng ồn làm việc vào những buổi ít người.
- Lập đồ thị làm việc cho công nhân để họ có khả năng nghỉ ngơi hợp lý, làm giảm thời gian có

mặt của công nhân ở những xưởng có mức ồn cao.
2.3.3.3. Giảm tiếng ồn trên đường lan truyền
Ở đây chủ yếu áp dụng các nguyên tắc hút âm và cách âm.
a, Dùng nguyên tắc hút ẩm
Năng lượng âm lan truyền trong không khí, khi gặp bề mặt kết cấu thì một phân năng lượng sẽ phản xạ
lại, 1 phần bị vật liệu của kết cấu hút đi và 1 phần xuyên qua kết cấu rồi bức xạ sang phòng bên cạnh.
Sự phản xạ và hút năng lượng âm phụ thuộc vào tần số và góc tới của sóng âm, vào các tính chất
vật lý của kết cấu phân cách, như độ rỗng, độ cứng của vật liệu, chiều đày của kết cấu .....
b, Nguyên lý cách âm
Khi sóng âm tới bề mặt kết cấu nào đó, dưới tác dụng của nó, kết cấu này chịu dao động cưỡng
bức, do đó trở thành một nguồn âm mới và bức xạ năng lượng sang phòng bên cạnh.
2.4. PHÒNG CHỐNG NHIỄM ĐỘC TRONG SẢN XUẤT
2.4.1. Khái niệm về tác dụng của chất độc
- Chất độc công nghiệp là những chất dùng trong sản xuất, khi xâm nhập vào cơ thể con người dù
chỉ một liều lượng nhỏ cũng gây lên tình trạng bệnh lý. Bệnh do chất độc gây ra trong sản xuất gọi là
nhiễm độc nghề nghiệp.
Ảnh hưởng của chất độc đối với cơ thể con người lao động là do hai yếu tố quyết định: Ngoại tố,
do tác động của chất độc và nội tố, do trạng thái cơ thể. Tuỳ theo hai yếu tố này mà xảy ra mức độ tác
dụng khác nhau.
Khi độc tính chất độc yếu, nồng độ dưới mức cho phép, cơ thể khoẻ mạnh, mặc dù thời gian tiếp
xúc lâu, cũng không gây ảnh hưởng gì. Chỉ khi nào cơ thể yếu mới xảy ra tác dụng không đặc hiệu của
chất độc như cảm, viêm mũi. viêm họng, v,v...
Khi nồng độ vượt quá giới hạn cho phép. sức đề kháng của cơ thể yếu, độc chất sẽ gây ra nhiễm
độc nghề nghiệp.
Khi nồng độ chất độc cao, tuy thời gian tiếp xúc không lâu và cơ thể khoẻ mạnh. vẫn bị nhiễm độc
cấp tính, thậm chí có thế gây tử vong.
Một số chất độc còn gây ra vết tích nghề nghiệp như da bắt màu, mọc chai, mụn cóc.... . làm mất
vẻ đẹp của cơ thể.
Trong sản xuất chất độc thường thấy dưới dạng đặc, lỏng, hơi, bụi, khói. khí.v.v.... gặp trong các
nguyên liệu như chì, sản phẩm trung gian (như các dung môi hữu cơ: Các sản phẩm trong quá trình chưng

cất dầu mỏ) và các phế liệu (như CO do cháy không hoàn toàn).
Chất phóng xạ và tia phóng xạ: tia phóng xạ là những tia mắt thường không trông thấy được và
phát ra do sự biến đổi bên trong hạt nhân nguyên tử của một số nguyên tố và có khả năng tôn hoá vật
chất. Những nguyên tố có hạt nhân nguyên tử phát ra các tia này gọi là nguyên tố phóng xạ.
Hiện nay người ta đã biết khoảng 50 nguyên tố phóng xạ tự nhiên và 1000 nguyên tố đồng vị
phóng xạ nhân tạo. Bảng 2.20D là một số chất phóng xạ thông dụng.
2.4.2. Sự xâm nhập, chuyển hoá và đào thải chất độc
2.4.2.1. Đường xâm nhập của chất độc
Chất độc có thể vào cơ thể bằng đường hô hấp, tiêu hoá và qua da.


×