Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

ĐỒ án môn HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (314.32 KB, 47 trang )

---  ---

ĐỒ ÁN MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TÊ

---  ---

Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay kinh doanh như thế nào để đạt được
hiệu quả kinh tế cao luôn là một vấn đề đặt ra cho bất cứ một nhà quản lý
doanh nghiệp nào. Không một doanh nghiệp nào lại muốn mình tồn tại trong
trạng thái thua lỗ và nguy cơ phá sản. Để thoát khỏi tình trạng này, thu được
nhiều lợi nhuận trong kinh doanh, doanh nghiệp phải nắm bắt và điều chỉnh
được mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của mình trên tất cả các phương diện:
nguồn nhân lực, tài nguyên, kết quả thu chi để từ đó có những quyết định đúng
đắn, kịp thời.
Mục đích của hoạt động sản xuất kinh doanh là phải đạt được hiệu quả cao
nhất. Muốn vậy nhà quản lý phải thường xuyên điều tra, tính toán, cân nhắc,
soạn thảo và đưa ra một phương án tối ưu. Cơ sở quan trọng để tìm ra phương
án tối ưu là việc đánh giá thường xuyên kết quả cuả quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh tìm ra nguyên nhân gây ảnh hưởng, rút ra các thiếu sót còn tồn tại,
vách ra những tiềm năng chưa được sử dụng, đề ra các biện pháp khắc phục kịp
thời để không ngừng nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh.
Để làm được điều đó, cần phân tích để thấy được tình hình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, tìm ra những nguyên nhân chủ quan, khách quan,
nguyên nhân tích cực, tiêu cực, để thấy được những khó khăn, khả năng và tiềm
năng của doanh nghiệp và từ đó có những biện pháp đầu tư thích hợp.

Sinh viên: Phạm Văn Đông
Lớp
: KTB53-ĐH4


Trang: 1


---  ---

ĐỒ ÁN MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TÊ

---  ---

Phần I
Lý luận chung về phân tích hoạt động kinh tế
1. Mục đích, ý nghĩa của hoạt động phân tích hoạt động kinh tế trong
doanh nghiệp vận tải biển
Phân tích hoạt động kinh tế trong doanh nghiệp vân tải biển là phân chia
phân giải quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong các doanh
nghiệp vận tải biển, qua đó mà nhận thức và phát hiện những tiềm năng của
doanh nghiệp, đồng thời đề xuất các biện pháp nhằm khai thác một cách triệt để
và có hiệu quả những tiềm năng ấy.
1.1.Mục đích
Mục đích chung của những người làm phân tích thường bao gồm:
+Đánh giá kết quả hoạt động kinh tế, kết quả của việc thực hiện các nhiệm vụ
được giao, đánh giá việc chấp hành các chế độ, chính sách của Nhà nước.
+Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích,tính toán mức độ ảnh
hưởng của chúng. Xác định nguyên nhân dẫn đến sự biến động các nhân tố làm
ảnh hưởng trực tiếp đến mức độ và xu hướng của hiện tượng kinh tế.
+Phân tích các nhân tố,các nguyên nhân ảnh hưởng đến các chỉ tiêu kinh tếvà
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Qua đó mà xác định tiềm năng,
năng lực của doanh nghiệp đối với nội dung phân tích.
+Đề xuất các biện pháp và phương hướng sẽ áp dung ở doanh nghiệp trong thời
gian tới để khai thác triệt để và hiệu quả tiềm năng của doanh nghiệp.

+ Làm cơ sở cho việc hoạch định chiến lược phát triển,các kế hoạch sản xuất
kinh doanh và xây dựng các chỉ tiêu kinh tế ở doanh nghiệp.
1.2.Ý nghĩa
Sinh viên: Phạm Văn Đông
Lớp
: KTB53-ĐH4

Trang: 2


---  ---

ĐỒ ÁN MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TÊ

---  ---

Phân tích hoạt động kinh tế đóng vai trò là công cụ của nhận thức và do
đó nó có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với cá nhân người quản lý doanh
nghiệp và đối với toàn bộ quá trình và kết quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Để có được hoạt động sản xuất hiệu quả và liên tục thì người quản lý
doanh nghiệp phải đưa ra được quyết định kịp thời và thích hợp. Muốn vậy
người quản lý phải có nhận thức đúng đắn, khoa học.Muốn có nhận thức phải
phân tích tầm quan trọng của phân tích hoạt động kinh tế, tuỳ thuộc vào yêu cầu
của thực tiễn và nguồn lực dành cho công tác phân tích.
1.3.Đối tượng của phân tích hoạt động kinh tế
Phân tích hoạt động kinh tế của doanh nghiệp là các quá trình và kết quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được biểu hiện thông qua các chỉ tiêu
kinh tế dưới sự tác động của các nhân tố ảnh hưởng.
Chỉ tiêu kinh tế của doanh nghiệp
Là khái niệm dùng để chỉ các đặc điểm về kinh tế của doanh nghiệp trong

không gian và thời gian nhất định.Để phản ánh quá trình và kết quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp và các bộ phận của nó thì người ta sử dụng rất
nhiều các chỉ tiêu kinh tế.Trong đó có các chỉ tiêu phản ánh về quy mô của các
yếu tố, các điều kiện của sản xuất; có những chỉ tiêu lại phản ánh kết quả và hiệu
quả của quá trình sản xuất kinh doanh; có những chỉ tiêu phản ánh điều kiện và
kết quả ở phạm vi toàn doanh nghiệp; có những chi tiêu chỉ phản ánh điều kiện
và kết quả của một bộ phận của doanh nghiệp; có những chỉ tiêu phản ánh điều
kiện và kết quả của một chu kỳ sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp cũng có thể
là điều kiện và kết quả của một giai đoạn nhất định trong chu kỳ đó.
Nhân tố
Nhân tố hay thành phần bộ phận là khái niệm dùng để chỉ cái nhỏ hơn chỉ
tiêu, cấu thành chỉ tiêu.Nhân tố là những yếu tố bên trong của hiện tượng và quá
trình mà mỗi biến động của nó tác động trực tiếp đến độ lớn, tính chất, xu hướng
Sinh viên: Phạm Văn Đông
Lớp
: KTB53-ĐH4

Trang: 3


---  ---

ĐỒ ÁN MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TÊ

---  ---

và mức độ xác định của chỉ tiêu phân tích.Trong quá trình phân tích hoạt động
kinh tế doanh nghiệp, khi phân tích về các chỉ tiêu kinh tế thì đầu tiên là phải
xác định được các thành phần bộ phận cấu thành chỉ tiêu phân tích.Sau khi tính
toán người ta thay thế việc phân tích chỉ tiêu bằng việc phân tích các thành phần

bộ phận nhân tố.
 Nguyên nhân
Nguyên nhân là cái nhỏ hơn nhân tố, cấu thành và ảnh hưởng trực tiếp tới
nhân tố.Trong phân tích người ta thay việc phân tích các nhân tố bằng việc phân
tích các nguyên nhân.Vì vậy nguyên nhân đóng vai trò vô cùng quan trọng trong
phân tích.Trong quá trình phân tích người ta thường tìm tới các nguyên nhân
nguyên thuỷ.Đó là các nguyên nhân mà không thể hoặc không nhất thiết phải
chia nhỏ hơn nữa.ở đó thường phản ánh một hành động hoặc một nhóm các
hành động cá biệt thường gắn với một chủ thể hành động, một phương thức
hành động hay một xu hướng tác động độc lập trong điều kiện về không gian
và thời gian xác định.
1.4. Nguyên tắc
- Phân tích bao giờ cũng bắt đầu từ việc phân tích chung rồi mới phân tích
chi tiết cụ thể.
- Phân tích phải đảm bảo tính khách quan.
- Phân tích phải đảm bảo toàn diên, sâu sắc triệt để.
- Phân tích phải đặt hiện tượng trong trạng thái vận động không ngừng.
- Cần phải linh hoạt lựa chọn các phương pháp phân tích.

2. Các phương pháp phân tích
2.1 Các phương pháp chi tiết
2.1.1 Phương pháp chi tiết theo thời gian
Sinh viên: Phạm Văn Đông
Lớp
: KTB53-ĐH4

Trang: 4


---  ---


ĐỒ ÁN MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TÊ

---  ---

Theo phương pháp này các chỉ tiêu phân tích về quá trình SXKD của doanh
nghiệp trong một thời kỳ dài sẽ được chia nhỏ thành kết quả của các giai đoạn
trong thời kỳ ấy.
Khi sử dụng phương pháp này cần phân tích mục đích chung của phân tích
hoạt động kinh tế và nó còn có mục đích riêng cụ thể:
- Đánh giá chung tình hình thực hiện chỉ tiêu theo thời gian.
- Xác định các nhân tố và nguyên nhân gây ảnh hưởng đối với từng giai
đoạn thực hiện chỉ tiêu.
- Đề xuất các biện pháp nhằm khai thác triệt để tiềm năng của doanh
nghiệp.
2.1.2 Phương pháp chi tiết theo các bộ phận cấu thành.
Chi tiết theo bộ phận cấu thành giúp ta biết được quan hệ cấu thành của các
hiện tượng và kết quả kinh tế, nhận thức được bản chất của các chỉ tiêu kinh tế,
từ đó giúp cho việc đánh giá kết quả của doanh nghiệp được chính xác, cụ thể và
xác định được nguyên nhân cũng như trong điểm của công tác quản lý.
2.2 Phương pháp so sánh
Là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích nhằm xác định vị
trí và xu hướng biến động của hiện tượng, đánh giá kết quả.
2.2.1 Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối
Phương pháp so sánh tuyệt đối được thực hiện bằng cách lấy trị số của chỉ
tiêu ở kỳ nghiên cứu trừ đi trị số của chỉ tiêu của kỳ gốc.Kết quả được gọi là
chênh lệch tuyệt đối của nhân tố đó, chênh lệch nàycho biết quy mô, khối lượng
của hiện tượng nghiên cứu đạt vượt hoặc hụt giữa hai kỳ.
2.2.2.Phương pháp so sánh bằng số tương đối
Phương pháp so sánh bằng số tương đối cho ta thấy xu hướng biến động,

tốc độ phát triển, kết cấu của tổng thể, mức độ phổ biến của hiện tượng.
Sinh viên: Phạm Văn Đông
Lớp
: KTB53-ĐH4

Trang: 5


---  ---

ĐỒ ÁN MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TÊ

---  ---

Trong bài phân tích này ta sử dụng các phương pháp so sánh bằng số tương
đối:
- So sánh theo số tương đối động thái.
Dùng để biểu hiện xu hướng biến động, tốc độ phát triển của hiện tượng theo
thời gian.
t =y1/y0
- So sánh theo số tương đối kết cấu.
Dùng để xác định tỷ trọng của bộ phận so với tổng thể:
D=ybq.100/ytt(%)
2.3. Phương pháp phân tích theo các bộ phận cấu thành
Chi tiết theo các bộ phận cấu thành giúp ta biết được quan hệ cấu thành của
các hiện tượng và kết quả kinh tế, nhận thức được bản chất của các chỉ tiêu kinh
tế, từ đó giúp cho việc đánh giá kết quả của doanh nghiệp được chính xác, cụ thể
và xác định được nguyên nhân cũng như trọng điểm của công tác quản lý.
Ảnh hưởng tuyệt đối bao giờ cũng có đơn vị tính là đơn vị của chỉ tiêu
phân tích. Nó được tính bằng nhiều phương pháp tuỳ thuộc vào mối quan hệ cấu

thành giữa nhân tố và chỉ tiêu phân tích.
Ảnh hưởng tương đối trong mọi trường hợp đều được tính bằng cách lấy
mức độ ảnh hưỏng tuyệt đối của thành phần bộ phận nhân tố cần tính chia trị số
kỳ gốc của chỉ tiêu phân tích nhân với 100%.
2.3.1.Phương pháp thay thế liên hoàn
Phương pháp này được vận dụng trong trường hợp các nhân tố có mối quan
hệ tích, thương số hoặc kết hợp cả tích và thương.
2.3.1.1.Trình tự và nội dung
- Phải xác định được số lượng các nhân tố ảnh hưởng, mối quan hệ của
chúng với chỉ tiêu nghiên cứu từ đó xác định công thức của chỉ tiêu đó.
Sinh viên: Phạm Văn Đông
Lớp
: KTB53-ĐH4

Trang: 6


---  ---

ĐỒ ÁN MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TÊ

---  ---

- Cần sắp xếp các nhân tố theo một trình tự nhất định, nhân tố số lượng
đứng trước, nhân tố chất lượng đứng sau. Trong trường hợp có nhiều nhân tố số
lượng, chất lượng thì nhân tố chủ yếu xếp trước, nhân tố thứ yếu xếp sau hoặc
theo mối quan hệ nhân quả không được đảo lộn trật tự này.
- Tiến hành lần lượt thay thế từng nhân tố theo trình tự nói trên. Nhân tố
nào được thay thế rồi thì lấy giá trị thực tế từ đó. Nhân tố nào chưa được thay
thế phải giữ nguyên giá trị ở kỳ gốc hoặc kỳ kế hoạch. Thay thế xong một nhân

tố phải tính ra kết quả cụ thể của lần thay thế đó. Sau đó lấy kết quả so với kết
quả của bước trước. Chênh lệch tính được chính là kết quả do ảnh hưởng của
nhân tố được thay thế.
- Có bao nhiêu nhân tố thì thay thế bấy nhiêu lần. Cuối cùng ảnh hưởng
tổng hợp của các nhân tố so với chênh lệch của chỉ tiêu nghiên cứu.
* Ưu điểm của phương pháp này là: tính toán nhanh.
* Nhược điểm của phương pháp này: sắp xếp chỉ tiêu khi xét ảnh hưởng
của nhân tố nào thì chỉ có nhân tố đó thay đổi.
2.3.1.2. Khái quát
+ Chỉ tiêu tổng thể: y
+ Chỉ tiêu cá biệt: a,b,c
+ Phương trình kinh tế: y=abc
Giá trị chỉ tiêu kỳ gốc: y0= a0b0c0
Giá trị chỉ tiêu kì nghiên cứu: y1= a1b1c1
+ Xác định đối tượng phân tích: ∆y = y1 - y0 = a1b1c1 - a0b0c0
+ Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích:
- Ảnh hưởng của nhân tố thứ nhất (a) đến y:
Sinh viên: Phạm Văn Đông
Lớp
: KTB53-ĐH4

Trang: 7


---  ---

ĐỒ ÁN MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TÊ

---  ---


Ảnh hưởng tuyệt đối: ∆ya = a1b0c0- a0b0c0
Ảnh hưởng tương đối: δya = (∆ya.100)/y0 (%)
- Ảnh hưởng của nhân tố thứ nhất (b) đến y:
Ảnh hưởng tuyệt đối: ∆yb = a1b1c0- a1b0c0
Ảnh hưởng tương đối: δyb = (∆yb.100)/y0 (%)
- Ảnh hưởng của nhân tố thứ nhất (c) đến y:
Ảnh hưởng tuyệt đối: ∆yc = a1b1c1- a1b1c0
Ảnh hưởng tương đối: δyc = (∆yc.100)/y0 (%)
Tổng ảnh hưởng của các nhân tố:
∆ya + ∆yb + ∆yc = ∆y
δya + δyb + δyc = δy = (∆y.100)/y0 (%)

Phần II: Nội dung phân tích
Chương 1
Sinh viên: Phạm Văn Đông
Lớp
: KTB53-ĐH4

Trang: 8


---  ---

ĐỒ ÁN MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TÊ

---  ---

Phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu sản lượng theo các
chỉ tiêu khai thác và sử dụng phương tiện.
1. Mục đích, ý nghĩa:

Phương tiện vận chuyển của doanh nghiệp là cơ sở vật chất chủ yếu của
doanh nghiệp. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc vào
hiệu quả sử dụng các phương tiện vận chuyển. Ta tiến hành phân tích tình hình
sử dụng phương tiện vận chuyển nhằm tìm ra nguyên nhân gây biến động các trị
số của các chỉ tiêu khai thác sử dụng phương tiện từ đó dẫn đến biến động sản
lượng.
Phương trình kinh tế:

∑ Ql = φ.T

cl

.ε vd .ε vh .VKT .δ .Dt .α

(T.Km)

Trong đó: ΣQl : tổng sản lượng luân chuyển trong kì (T.Km)

φ

: Số tàu có bình quân (chiếc)

Tcl: thời gian công lịch Tcl = 365 (ngày)
ε vd : hệ số vận doanh bình quân

ε vh

: hệ số vận hành bình quân

V KT


: tốc độ khai thác bình quân (Km/ngày)

δ

: hệ số lợi dụng quãng đường có hàng bình quân

D

: trọng tải thực chở bình quân (TTT/chiếc)

α : hệ số lợi dụng trọng tải bình quân (T/TTT)

2. Phân tích:
1. Lập bảng phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu sản lượng theo các chỉ tiêu
khai thác và sử dụng phương tiện:
- Bước 1: Xác định chỉ tiêu phân tích: tổng khối lượng hàng hóa luân chuyển.
- Bước 2: Xác định các nhân tố ảnh hưởng:
+ Số tàu có bình quân:

φ

+ Thời gian công lịch: Tcl
Sinh viên: Phạm Văn Đông
Lớp
: KTB53-ĐH4

Trang: 9



---  ---

ĐỒ ÁN MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TÊ

---  ---

+ Hệ số vận doanh bình quân: ε vd
+ Hệ số vận hành bình quân:

ε vh

+ Tốc độ khai thác bình quân:

V KT

+ Hệ số lợi dụng quãng đường có hàng bình quân:
+ Trọng tải thực chở bình quân:

δ

D

+ Hệ số lợi dụng trọng tải bình quân:

α

- Bước 3: Xác định phương trình kinh tế:

∑ Ql = φ.T


cl

.ε vd .ε vh .VKT .δ .Dt .α

(T.Km)

- Bước 4: Xác định đối tượng phân tích: biến động tuyết đối của tổng khối
lượng hàng hóa luân chuyển:
∆(ΣQL) = ΣQL1 - ΣQL0
ΣQL0 = 2.335.782.237(TKm)
ΣQL1 = 2.191.205.201 (TKm)
=> ∆(ΣQL) = 2.191.205.201 – 2.335.782.237 = -144.577.036 (TKm)

1.1

Đánh giá chung

Qua bảng số liệu phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu sản lượng theo các chỉ
tiêu khai thác và sử dụng phương tiện: Ta thấy khối lượng luân chuyển kỳ
nghiên cứu là 2.191.205.201 (TKm), kỳ gốc là 2.335.782.237 (TKm), giảm so
với kỳ gốc một lượng là 144.577.036 (TKm) tương ứng giảm 6,19%. Sự biến
động này là do sự thay đổi của các nhân tố.
Trong tất cả nhân tố thì nhân tố hệ số vận doanh bình quân, hệ số vận hành
bình quân, hệ số lợi dụng quãng đường có hàng bình quân, trọng tải thực chở
bình quân là có biến động tăng, còn các nhân tố số tàu có bình quân, tốc độ khai
thác bình quân, hệ số lợi dụng trong tải bình quân có biến động giảm. Riêng thời
gian công lịch không có gì thay đổi nên không ảnh hưởng đến khối lượng hàng
Sinh viên: Phạm Văn Đông
Lớp
: KTB53-ĐH4


Trang: 10


---  ---

ĐỒ ÁN MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TÊ

---  ---

luân chuyển trong kỳ. Đồng thời ta có thể thấy số tàu có bình quân là nhân tố
ảnh hưởng làm giảm khối lượng luân chuyển nhiều nhất và nhân tố trọng tải
thực chở bình quân có ảnh hưởng làm cho khối lượng hàng luân chuyển tăng
nhiều nhất.
Tuy trong kỳ có những nhân tố biến động tăng và có những nhân tố biến
động giảm, nhưng mức độ giảm lớn hơn mức độ tăng nên qua hai kỳ ta thấy sản
lượng có biến động giảm. Để thấy rõ hơn mức độ biến động giữa hai kỳ ta tiến
hành phân tích chi tiết từng nhân tố.

1.2 Phân tích chi tiết
1. Số tàu có bình quân:
Số tàu có bình quân trong kì là một chỉ tiêu quan trọng đối với doanh
nghiệp vận chuyển, nó được xác định theo công thức sau:

φ=

(chiếc)

Trong đó:


φ : số tàu có loại i (chiếc)
Tc i:thời gian có mặt của tàu loại i (ngày)
Tcl: thời gian công lịch (ngày)

Từ bảng phân tích ta thấy số tàu có bình quân của công ty ở kỳ nghiên
cứu là 10 chiếc, ở kỳ gốc là 11 chiếc, giảm 1 chiếc, đạt 90,91% so với kỳ
gốc làm cho tổng khối lượng hàng hóa luân chuyển giảm 212.343.840
(TKm) hay giảm 9,09% so với kỳ gốc. Đây là nhân tố có ảnh hưởng làm giảm
tổng khối lượng hàng hóa luân chuyển ở kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc là lớn
nhất.

Sinh viên: Phạm Văn Đông
Lớp
: KTB53-ĐH4

Trang: 11


---  ---

ĐỒ ÁN MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TÊ

---  ---

Số tàu có bình quân giảm có thể do số tàu trong kỳ giảm hoặc do thời gian có
mặt của con tàu trong kỳ giảm, điều đó có thể do một số nguyên nhân sau:
1. Doanh nghiệp thanh lý tàu cũ.
2. Trong kỳ nghiên cứu công ty đã tiến hành cho thuê định hạn một số con
tàu.
3. Doanh nghiệp góp vốn liên doanh với một công ty vận tải biển khác bằng

tàu của mình.

4. Trong kỳ nghiên cứu một tàu của công ty gặp sự cố đáng tiếc trong
quá trình vận chuyển làm tàu bị chìm không thể cứu vớt nên được.
Xét nguyên nhân số 1: Thực trạng chung của các doanh nghiệp vận tải
biển việt nam đó là hầu hết các tàu của họ đang khai thác đa phần là những
tàu già. Doanh nghiệp mà ta đang khảo sát cũng không nằm ngoài số đó,
để đảm bảo việc khai thác an toàn và có hiệu quả doanh nghiệp quyết định
thanh lý 2 chiếc tàu cũ của mình cho công ty phá dỡ gần đó. Hai chiếc tàu
này là những chiếc tàu doanh nghiệp mua từ lâu và có tuổi già, khi khai
thác thì thường xuyên xảy ra sự cố hơn nữa 2 chiếc tàu này không còn phù
hợp với các hàng hóa mà doanh nghiệp đang vận chuyển. Đây là nguyên
nhân chủ quan tích cực với doanh nghiệp. Giúp doanh nghiệp đảm bảo việc
khai thác an toàn, hiệu quả và nâng cao uy tín của doanh nghiệp.
Xét nguyên nhân số 2: Trong kỳ nghiên cứu giá cước thuê tàu định hạn
tăng cao, hơn nữa doanh nghiệp có một số tàu khai thác không hiệu quả
thường xuyên xảy ra tình trạng thu không bù được chi. Nhận thấy khi trong
tinh hình hiên nay cho thuê tàu định hạn doanh nghiệp sẽ có nhiều lợi
nhuận hơn. Doanh nghiệp quyết định cho thuê những con tàu khai thác
không hiệu quả ở trên. Đây là nguyên nhân chủ quan mang tính tích cực
với doanh nghiệp.
Sinh viên: Phạm Văn Đông
Lớp
: KTB53-ĐH4

Trang: 12


---  ---


ĐỒ ÁN MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TÊ

---  ---

Xét nguyên nhân số 3: Trong kỳ nghiên cứu doanh nghiệp quyết định
góp vốn liên doanh với một doanh nghiệp vận chuyển khác bằng tàu của
mình. Doanh nghiệp được góp vốn là một doanh nghiệp lớn, làm ăn rất
hiệu quả và có uy tín cao trên thị trường. Việc góp vốn này mang lại rất
nhiều lợi ích cho doanh nghiệp của ta đang xét, ngoài những lợi ích kinh tế
mang lại nó còn giúp cho doanh nghiệp có cơ hội mở rộng thêm các mối
quan hệ nâng cao danh tiếng của công ty và doanh nghiệp sẽ có cơ hội có
thêm nhiều bạn hàng mới. Hơn nữa các tàu này khi doanh nghiệp tiến hành
khai thác mang lại hiệu quả không cao, vì vậy việc đem góp vốn này là
việc làm khôn ngoan của doanh nghiệp. Đây là nguyên nhân chủ quan tích
cực với doanh nghiệp.
Xét nguyên nhân số 4: Trong kỳ nghiên cứu khi đang trong hành trình
vận chuyển hàng hóa của mình, 1 tàu của doanh nghiệp gặp phải một cơn
bão lớn dù thuyền trưởng và các sĩ quan trên tàu đã cố gắng hết khả năng
của mình, cho tàu chạy nhanh lên, ném bớt hàng hóa để giảm thiểu trọng
tải cho con tàu để tàu có thể vượt qua cơn bão xong vì cơn bão quá lớn con
tàu đã bị chìm tại một khu vực có độ sâu lớn việc trục vớt này là không khả
thi vì chi phí quá lớn và điều kiện tự nhiên không cho phép. Đây là nguyên
nhân khách quan bất lợi đối với doanh nghiệp.
2. Hệ số vận doanh bình quân:
Hệ số vận doanh bình quân hay còn gọi là hệ số sử dụng thời gian tàu có
bình quân là tỷ số giữa thời gian khai thác và thời gian tàu có mặt, được tính
theo công thức sau:

ε vd =


∑ D .T
∑ D .T
ti

ti

Trong đó:

KTi
ci

Dti: Trọng tải thực chở của tàu thứ i (tấn)
TKTi: thời gian khai thác của tàu thứ i (ngày)
Sinh viên: Phạm Văn Đông
Lớp
: KTB53-ĐH4

Trang: 13


---  ---

ĐỒ ÁN MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TÊ

---  ---

TKT = TCL - Tsc - Ttt - Tkhác (ngày)
TCL , Tsc, Ttt, Tkhác: thời gian công lịch, thời gian sửa chữa, thời gian ngừng
khai thác do thời tiết,thanh lý và do nguyên nhân khác (ngày)
Từ số liệu của bảng ta thấy hệ số vận doanh bình quân của kỳ gốc là 0,85,

của kỳ nghiên cứu là 0,86 tăng 0,01 hay bằng 101,18% so với kỳ gốc làm cho
tổng khối lượng hàng hóa luân chuyển tăng 24.981.628 (TKm) hay tăng 1,07%
so với kỳ gốc. Đây là nhân tố làm cho tổng khối lượng hàng hóa luân chuyển
tăng ít nhất trong các nhân tố làm tổng khối lượng hàng hóa luân chuyển tăng.
Sự biến động tăng này có thể do các nguyên nhân sau:
1. Do trong kỳ nghiên cứu trình độ thuyền viên đã được nâng lên đáng
kể.
2. Doanh nghiệp đã bán một số tàu già làm ăn không hiệu quả và
thường xuyên bị bắt giữ đi.
3. Điều kiện thời tiết ổn định.
4. Trong kỳ doanh nghiệp không có con tàu nào phải lên đà sửa chữa
lớn.
Xét nguyên nhân số 1: Trong kỳ nghiên cứu doanh nghiệp đã tiến hành
cho các thuyền viên, sĩ quan của mình tiến hành các buổi tập huấn, xử lý một số
tình huống giả định và phổ biến một số thay đổi mới trong quá trình khai thác.
Nhờ đó trình độ của thuyền viên được cải thiện rõ rệt, việc khai thác có hiệu quả
và an toàn, không có sự cố nào đáng tiếc xảy ra trên các tàu của doanh nghiệp.
Nhờ đó việc khai thác của các tàu được diễn ra liên tục từ đó làm tăng thời gian
khai thác của tàu do hạn chế được các khoảng thời gian phải ngừng hoạt động
của tàu vì các sự cố gặp phải. Đây là nguyên nhân chủ quan có lợi đối với doanh
nghiệp.
Xét nguyên nhân số 2: Trong kỳ gốc một số tàu già của công ty thường
xuyên bị bắt giữ tại các cảng lớn trên tuyến xa vì điều kiện kỹ thuật không đảm
bảo, gây ô nhiễm môi trường, làm kéo dài thời gian tàu lưu giữ tại cảng và giảm
thời gian khai thác. Do đó, doanh nghiệp đã quyết định thanh lý một số tàu già
này và tập hợp nguồn vốn để đầu tư mua tàu mới nhằm khai thác hiệu quả hơn.
Sinh viên: Phạm Văn Đông
Lớp
: KTB53-ĐH4


Trang: 14


---  ---

ĐỒ ÁN MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TÊ

---  ---

Đây là nguyên nhân chủ quan tích cực. Giải pháp đưa ra là: Doanh nghiệp cần
bố trí các tàu hợp lý nhằm đáp ứng được các tuyến mà trước đây các tàu già
phục vụ trong khi chờ đưa tàu mới vào khai thác tuyến đó.
Xét nguyên nhân số 3: Thời tiết là nhân tố quan trọng trong quá trình hành
hải.Tàu biển hoạt động trên các vùng biển khác nhau có điều kiện thời tiết, khí
hậu khác nhau và các điều kiện thời tiết đó cũng thay đổi không ngừng. Thời tiết
tốt hay xấu có ảnh hưởng rất lớn đến thời gian vận doanh của tàu, tức là ảnh
hưởng đến hệ số vận doanh. Trong kì vừa qua, thời tiết nói chung là thuận lợi
hơn so với kì gốc. Tàu hành hải thuận lợi giảm thời gian nằm chờ ở cảng, tăng
thời gian khai thác từ đó giảm chi phí tại cảng giúp lợi nhuận của doanh nghiệp
tăng đáng kể. Như vậy đây là nguyên nhân khách quan có tác động tích cực đối
với đội tàu của doanh nghiệp.
Xét nguyên nhân số 4: Đây là nguyên nhân chính làm tăng hệ số vận doanh
bình quân. Thời gian sửa chữa là một trong những nhân tố ảnh hưởng lớn đến
thời gian khai thác của tàu. Trong kỳ nghiên cứu, các tàu của doanh nghiệp
không phải lên đà để sửa chữa lớn, chỉ có một số tàu cần cạo hà để tăng tốc độ
khai thác của tàu song thời gian này so với tổng thời gian khai thác là rất nhỏ.
Hầu hết các tàu đã lên đà sửa chữa lớn ở kỳ gốc do đó kỳ nghiên cứu thời gian
khai thác của tàu tăng lên đáng kể. Đây là nguyên nhân chủ quan mang tính tích
cực. Vì hầu hết thời gian của tàu trong năm đều dành để khai thác do đó doanh
nghiệp cần tìm được nhiều nguồn hàng để tận dụng được tối đa thời gian khai

thác của tàu. Đồng thời do trong năm tàu không được lên đà để sửa chữa cũng
như kiểm tra điều kiện kỹ thuật do đó phòng khai thác cần chỉ đạo cho các
thuyền trưởng, máy trưởng phải thường xuyên theo dõi, cập nhật tình trạng kỹ
thuật của tàu để nắm rõ nhằm khai thác tàu hợp lý.
3.Hệ số vận hành bình quân:
Hế số vận hành bình quân hay còn gọi là hệ số sử dụng thời gian khai thác
bình quân là tỷ số giữa thời gian tàu chạy và thời gian chuyến đi ( chạy và đỗ).
Hệ số vận hành được xác định theo công thức:
Sinh viên: Phạm Văn Đông
Lớp
: KTB53-ĐH4

Trang: 15


ĐỒ ÁN MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TÊ

---  ---

ε vh =

---  ---

∑ D .T
∑ D .T
i

chayi

i


KTi

Trong đó:
Tchayi : thời gian chạy của tàu i trong năm (ngày)
Qua bảng phân tích ta thấy, hệ số vận hành bình quân kỳ gốc là 0,35, kỳ
nghiên cứu là 0,36, tăng 0,01 hay bằng 102,86% so với kỳ gốc làm cho tổng
khối lượng hàng hóa luân chuyển tăng 61.383.429 (TKm) hay giảm 2,63% so
với kỳ gốc.
Hệ số vận hành bình quân tăng có thể do một số nguyên nhân sau:
1. Năng suất xếp dỡ của các thiết bị ở cảng tăng.
2. Do công tác làm thủ tục cho tàu ra vào cảng, quá trình cung ứng
cho tàu của đại lý chuyên nghiệp, các thủ tục của cảng đã được giải
quyết nhanh hơn.
3. Do cơ cấu các loại hàng vận chuyển trên cùng một tàu là không
giống nhau.
4. Phòng khai thác bố trí tàu vào các tuyến vận tải hợp lý.
Xét nguyên nhân số 1: Trong kỳ nghiên cứu các cảng mà tàu xếp dỡ có
trang thiết bị cũ, năng suất chưa cao đã được cảng thay thế cải tiến, dẫn đến tốc
độ làm hàng cho tàu nhanh , giảm thời gian đỗ bến. Nâng cao hiệu quả hoạt
động cho các tàu của doanh nghiệp. Đây là nguyên nhân khách quan tích cực với
doanh nghiệp. Giúp doanh nghiệp thực hiện được nhiều hợp đồng hơn, từ đó
làm tăng doanh thu của doanh nghiệp.
Xét nguyên nhân số 2: Trong kỳ nghiên cứu doanh nghiệp đã mở một số
đại lý mới ở các tuyến vận tải xa. Do đội ngũ nhân viên ở các đại lý này có kinh
nghiệm nên công tác thông báo, làm thủ tục xin phép cho tàu ra vào cảng
chuyên nghiệp làm cho thời gian tàu đỗ ở các cảng này giảm xuống.. Đây là
nguyên nhân chủ quan mang tính tích cực đối với doanh nghiệp. Giúp doanh

Sinh viên: Phạm Văn Đông

Lớp
: KTB53-ĐH4

Trang: 16


---  ---

ĐỒ ÁN MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TÊ

---  ---

nghiệp giảm được các chi phí do việc tàu phải đỗ quá lâu tại cảng, thực hiên
được các hợp đồng đúng hạn, tăng lợi nhuận và uy tín của doanh nghiệp.
Xét nguyên nhân số 3: Loại tàu của doanh nghiệp chủ yếu là tàu chở hàng
tổng hợp cho nên trong một chuyến đi tàu sẽ chở nhiều loại hàng với khối lượng
khác nhau. Đồng thời,trong kỳ nền kinh tế trên tuyến nội địa cũng như khu vực
gặp nhiều khó khăn cho nên nhu cầu vận chuyển của từng chủ hàng là không
lớn. Các đại lý của chủ tàu đã phải gom hàng từ nhiều chủ hàng có chung tuyến
vận chuyển lại cho đủ một chuyến. Do đó cơ cấu hàng hóa chở trên tàu là không
đồng đều, có nhiều mặt hàng khác nhau và tùy từng mặt hàng mà có quy trình
công nghệ xếp dỡ khác nhau vì vậy gây khó khăn trong công tác xếp dỡ hàng.
Việc phải bố trí nhiều loại thiết bị cũng như từng loại công cụ mang hàng khác
nhau làm tốn rất nhiều thời gian và nhân lực. Đây là nguyên nhân vừa mang tính
chủ quan vừa mang tính khách quan và tiêu cực. Giải pháp đưa ra là: doanh
nghiệp cần đầu tư các tàu chuyên dụng, tổ chức công tác gom hàng từ nhiều chủ
hàng và phân bổ hàng vận chuyển hợp lý sao cho các hàng vận chuyển trên cùng
một chuyến có quy trình và cơ cấu đưa vào xếp dỡ là tương tự nhau.
Xét nguyên nhân số 4: Trong kỳ nghiên cứu phòng khai thác của doanh
nghiệp đã bố trí tàu vào tuyến vận tải hợp lý. Đây là nguyên nhân chính làm cho

hệ số vận hành bình quân tăng. Trong khi đó ở kỳ gốc có một số tàu bố trí không
hợp lý với tuyến đường vận chuyển làm cho các tàu này phải thực hiện việc
chuyển tải, và đợi chờ lâu để vào cảng thực hiện xếp dỡ do mực nước của các
càng này không phù hợp và có dao động lớn. Đây là nguyên nhân chủ quan tích
cực với doanh nghiệp.
4. Tốc độ khai thác bình quân:
Tốc độ khai thác bình quân là tốc độ tàu thực hiện được trên một quãng
đường trong một khoảng thời gian nhất định nào đó.

VKT

=

Sinh viên: Phạm Văn Đông
Lớp
: KTB53-ĐH4

(km/ngày)

Trang: 17


---  ---

ĐỒ ÁN MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TÊ

Trong đó :

---  ---


: quãng đường tàu chạy (Km)

Từ bảng phân tích ta thấy, tốc độ khai thác bình quân ở kỳ gốc là 471
(km/ngày), ở kỳ nghiên cứu là 446 (km/ngày), giảm 12 (km/ngày) hay bằng
94,69% so với kỳ gốc làm cho tổng khối lượng hàng hóa luân chuyển giảm
117.293.177 TKm hay giảm 5,02% so với kỳ gốc. Đây là nhân tố làm tổng khối
lượng hàng hóa luân chuyển giảm ít nhất trong các nhân tố làm tổng khối lượng
hàng hóa luân chuyển giảm.
Các nguyên nhân có thể làm cho tốc độ khai thác bình quân giảm như:
1.
2.
3.
4.

Luồng ra vào cảng, qua âu, qua kênh đối với một số tàu là quá hẹp.
Trình độ sử dụng phương tiện của cán bộ thuyền viên trên tàu.
Điều kiện hàng hải không thuận lợi.
Do doanh nghiệp sử dụng nhiên liệu chạy tàu không tốt.

Xét nguyên nhân số 1: Trong kì, đội tàu của doanh nghiệp đã vận chuyển
hàng tới các cảng có độ sâu luồng lạch rất hạn chế điều này gây nhiều bất lợi
cho công tác cập cảng.Tại một số cảng do tình hình luồng lạch bắt buộc tàu phải
giảm tốc độ từ đó làm tốc độ khai thác của doanh nghiệp giảm.Việc này còn dẫn
tới thời gian chuyến đi tăng lên, các chi phí vận hành của con tàu tăng từ đó làm
giảm lợi nhuận chuyến đi. Như vậy đây nguyên nhân khách quan tiêu cực.
Xét nguyên nhân số 2: Trên một số tàu đội ngũ thuyền viên còn thiếu kinh
nghiệm khiến cho việc lựa chọn các tuyến đường tối ưu còn gặp nhiều vấn đề.
Trong một số chuyến đi ở các tuyến khai thác mới còn xuất hiện hiện tượng
chệch hướng đi do thuyền trưởng vẫn chưa nắm rõ được tuyến đường. Đây là
nguyên nhân chủ quan mang tính tiêu cực. Giải pháp đưa ra là doanh nghiệp cần

tổ chức các khóa bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn cũng như kinh
nghiệm cho các thuyền viên trên tàu. Đông thời đối với những tuyến mới cần bố
trí thuyền trưởng cũng như các thuyền viên có kinh nghiệm đi tàu lâu năm.
Xét nguyên nhân số 3: Đây là nguyên nhân chính làm giảm tốc độ khai thác
bình quân, trong kỳ nghiên cứu trên tuyến hành hải của tàu thường xuyên xuất
hiện sóng lớn. Đặc biệt vào quý IV, tuyến đi Bắc Á chịu ảnh hưởng rất lớn của
Sinh viên: Phạm Văn Đông
Lớp
: KTB53-ĐH4

Trang: 18


---  ---

ĐỒ ÁN MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TÊ

---  ---

gió mùa đông bắc, sóng gió mạnh làm cho tàu phải tăng công suất đồng thời
giảm tốc độ không những làm tăng thời gian chạy tàu mà hao phí nhiên liệu
càng lớn, làm tăng chi phí nhiên liệu từ đó giảm doanh thu của đội tàu. Đây là
nguyên nhân khách quan mang tính tiêu cực. Doanh nghiệp cần tính toán, cân
đối giữa doanh thu đạt được và chi phí phải bỏ ra để quyết định có nên chạy tàu
trên tuyến này hay không.
Xét nguyên nhân số 4: Trong kỳ doanh nghiệp tiến hành hợp tác với một
công ty chuyên cung cấp nhiên liệu mới. Do chưa nắm rõ được thông tin của nhà
cung cấp cho nên doanh nghiệp đã mua phải một lượng lớn dầu DO, FO kém
chất lượng để chạy tàu. Điều này làm cho công suất máy của tàu giảm đồng thời
máy phụ thường xuyên bị hỏng hóc, trục trặc gây ảnh hưởng đến chuyến đi, làm

tăng thời gian vận hành của tàu. Đây là nguyên nhân chủ quan mang tính tiêu
cực. Doanh nghiệp cần khiếu nại ngay về chất lượng của nhiên liệu tới cơ quan
có thẩm quyền đồng thời phải tìm kiếm được nhà cung cấp nhiên liệu mới có
chất lượng, đảm bảo, giá cả hợp lý phù hợp với công suất chạy tàu nhắm tào
điều kiện máy tàu chạy tốt nhất.

5. Hệ số lợi dụng quãng đường có hàng bình quân:
Hệ số lợi dụng quãng đường có hàng bình quân hay còn gọi là hệ số lợi dụng
trọng tải thực chở bình quân được tính theo công thức sau:

δ =∑

Dti.Lhi
∑ Dti.Li

Trong đó:
Li: tổng quãng đường tàu chạy (Km)
Lhi: quãng đường tàu chạy có hàng (Km)
Qua bảng phân tích ta thấy, ở kỳ gốc hệ số lợi dụng quãng đường có hàng
bình quân là 0,73, kỳ nghiên cứu hệ số lợi dụng quãng đường có hàng bình quân
Sinh viên: Phạm Văn Đông
Lớp
: KTB53-ĐH4

Trang: 19


---  ---

ĐỒ ÁN MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TÊ


---  ---

là 0,74 và tăng 0,01 hay bằng 101,37% so với kỳ gốc làm cho tổng khối lượng
hàng hóa luân chuyển tăng 28.664.524 (TKm) hay tăng 1,23% so với kỳ gốc.
Sự biến động tăng của hệ số lợi dụng quãng đường có hàng bình quân là do
quãng đường tàu chạy có hàng tăng hoặc quãng đường tàu chạy không hàng
giảm. Những nguyên nhân cụ thể có thể là :
1. Công tác điều tàu hợp lý làm giảm quãng đường tàu chạy rỗng.
2. Mở rộng quy mô của đại lý ở các cảng trong nước và ngoài nước.
3. Việt Nam vừa gia nhập WTO giúp cho quá trình hợp tác với các
nước trên khu vực và trên thế giới ngày càng sâu rộng.
4. Trong kỳ vừa qua tàu nhận được một số hợp đồng vận chuyển cỡ
lớn.
Xét nguyên nhân số 1 : Đây là nguyên nhân chính ảnh hưởng đến sự biến
động của hệ số lợi dụng quãng đường có hàng bình quân. Công tác điều tàu hợp
lý làm giảm quãng đường tàu chạy rỗng. Đây là một việc làm rất khó khăn
nhưng đã được công ty giải quyết khá tốt bởi việc bố trí các tàu hợp lý là rất khó
đòi hỏi người có nhiều kinh nghiệm, trình độ cao mới làm được. Làm được điều
này là do công ty có đội ngũ cán bộ giỏi, dày dặn kinh nghiệm luôn chú ý học
tập nâng cao năng lực nên mới đem lại hiệu quả công việc cao. Đây là nguyên
nhân chủ quan tích cực cần duy trì trong những năm tới vì vậy ngoài việc chú ý
để đào tạo đội ngũ kế cận thì công ty còn phải chú ý thường xuyên cho nhân
viên đi học tập nâng cao nghiệp vụ bên cạnh việc tìm hiểu rõ về những tuyến
đường thường xuyên vận chuyển, tình hình hàng hóa để phục vụ tốt hơn nữa
công tác bố trí tàu.
Xét nguyên nhân số 2: Số lượng đại lý nhiều cộng với khả năng tìm kiếm
nguồn hàng lớn nên thời gian qua công ty đã có nhiều đơn hàng với khối lượng
lớn. Không chỉ thế trước đây hầu như công ty chỉ tìm được các đơn hàng một
chiều rất bị động ở những chuyến về thì này nhờ có đội ngũ đại lý viên năng

động nên đã có thể kí được cả những đơn chào hàng hai chiều giúp chủ động về
nguồn hàng cũng như bố trí tàu hợp lý, nhờ vậy mà quãng đường tàu chạy có
hàng trong kỳ đã tăng lên, làm tăng hệ số lợi dụng quãng đường tàu chạy có
Sinh viên: Phạm Văn Đông
Lớp
: KTB53-ĐH4

Trang: 20


---  ---

ĐỒ ÁN MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TÊ

---  ---

hàng. Đây là nguyên nhân chủ quan tích cực ảnh hưởng tốt đến công ty làm tăng
sản lượng trong kỳ. Công ty cần duy trì tốt đội ngũ đại lý viên này, có những
chính sách thu hút đãi ngộ để họ có thể nâng cao hơn nữa hiệu quả công việc.
Xét nguyên nhân số 3: Do Việt Nam vừa gia nhập WTO, tăng cường hội
nhập kinh tế quốc tế nên năng lực sản xuất trong nước tăng nhanh, nhu cầu xuất
nhập khẩu hàng hóa cao trong khi đó nhà nước lại tạo điều kiện thuận lợi cho
tiến trình xuất nhập khẩu hàng hóa nên khối lượng vận chuyển tăng nhanh, tăng
quãng đường tàu chạy có hàng. Đồng thời tăng cường hợp tác giữa nước ta với
các nước phát triển trên thế giới tạo nên các luồng chu chuyển hàng hóa mới, ổn
định giữa các tuyến xa giúp cho đội tàu của nước ta mở rộng thị trường. Đây là
nguyên nhân khách quan mang tính tích cực. Doanh nghiệp cần tận dụng cơ hội
này để mở rộng thị trường trên các tuyến xa song cần phải bố trí các đại lý một
cách hợp lý ở các cảng tiềm năng nhằm tập trung được nguồn hàng. Bố trí tàu
phù hợp với các tuyến và yêu cầu kỹ thuật của từng tuyến. Ở các tuyến xa nên

bố trí các tàu có điều kiện thuật tốt đáp ứng được các yêu cầu cao của các cảng
lớn và nhu cầu vận chuyển hàng khối lượng lớn từ các chủ hàng.
Xét nguyên nhân số 4: Với nhiều năm hoạt động trên thị trường vận tải
biển doanh nghiệp đã tạo được uy tín đối với khách hàng của mình thu hút được
sự hợp tác của các chủ hàng lớn đặc biệt là những chủ hàng trước đây từ chối
hợp tác với mình nay đã quay trở lại ủng hộ. Trong kỳ doanh nghiệp nhận được
các hợp đồng vận chuyển hàng cỡ lớn cho nên luôn tận dụng được tối đa trọng
tải thực chở của tàu làm tăng hệ số lợi dụng quãng đường có hàng bình quân.
Đây là nguyên nhân chủ quan mang tính tích cực. Doanh nghiệp cần tổ chưc lịch
tàu hợp lý, đáp ứng các nhu cầu đưa ra của các chủ hàng nhằm gia tăng uy tín,
tạo mối quan hệ chặt chẽ hơn. Chỉ đạo hệ thống đại lý của mình cần phải chú ý
trong khâu chăm sóc khách hàng để tạo nên sự tin tưởng tuyệt đối ở công ty, góp
phần tăng khối lượng hàng vận chuyển.

Sinh viên: Phạm Văn Đông
Lớp
: KTB53-ĐH4

Trang: 21


---  ---

ĐỒ ÁN MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TÊ

---  ---

6. Trọng tải đăng kiểm bình quân:
Trọng tải đăng kiểm bình quân của tàu là chỉ tiêu quan trọng trong các chỉ
tiêu khai thác và sử dụng phương tiện, được xác định bằng công thức sau:


Dt =

Trong đó:

(T)

: trọng tải đăng kiểm của tàu i (T)
: thời gian có mặt trong năm của tàu i ( ngày)
: khối lượng hàng hóa vận chuyển của tàu i (T)

Qua bảng phân tích ta thấy, trọng tải đăng kiểm bình quân ở kỳ gốc là 7.791
(TTT/ chiếc), ở kỳ nghiên cứu là 8.640 (TTT/ chiếc) tăng 849 (TTT/chiếc) hay
bằng 110,90% so với kỳ gốc làm cho tổng khối lượng hàng hóa luân chuyển tăng
231.148.429 (TKm) hay tăng 9,90% so với kỳ gốc. Đây là nhân tố làm tổng khối
lượng hàng hóa luân chuyển tăng nhiều nhất trong các nhân tố làm tổng khối lượng
hàng hóa luân chuyển tăng.
Trọng tải đăng kiểm bình quân tăng có thể do các nguyên nhân sau:
1.

Do trong kỳ doanh nghiệp bán một số tàu cỡ nhỏ, mua tàu cỡ lớn

hơn.
2. Do kết cấu hàng hóa thay đổi.
3. Do sự xuất hiện của đối thủ cạnh tranh.
4. Do trong kỳ doanh nghiệp đã tiến hành hoán cải một số tàu già.
Xét nguyên nhân số 1: Đây là nguyên nhân chính làm trọng tải đăng kiểm
bình quân tăng. Trong kỳ nghiên cứu với uy tín đã gây dựng được trên thị
trường, doanh nghiệp đã tìm thêm được các đơn đặt hàng mới từ các chủ hàng
lớn. Song do một số tàu của công ty có trọng tải nhỏ cho nên không đáp ứng

được với các đơn hàng lớn này. Do đó doanh nghiệp đã quyết định bán một số
tàu nhỏ, đầu tư mua thêm một số tàu mới tuy số tàu mới mua về này ít hơn số
tàu bán đi nhưng với trọng tải lớn hơn chúng đã đáp ứng được cho những lô
Sinh viên: Phạm Văn Đông
Lớp
: KTB53-ĐH4

Trang: 22


---  ---

ĐỒ ÁN MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TÊ

---  ---

hàng lớn này. Việc bố trí thêm các tàu cỡ lớn vào tuyến góp phần đáp ứng được
đầy đủ các nhu cầu vận tải, tăng cường năng lực cạnh tranh trên thị trường. Điều
này góp phần làm cho trọng tải thực chở bình quân của đội tàu tăng lên. Đây là
nguyên nhân chủ quan mang tính tích cực. Doanh nghiệp cần bố trí tàu vào các
tuyến hợp lý để có thể tận dụng được tối đa trọng tải cũng như dung tích của tàu.
Xét nguyên nhân số 2: Trong kỳ nghiên cứu kết cấu các mặt hàng mà
doanh nghiệp vận chuyển có thay đổi, hàng vận chuyển chủ yếu là các mặt hàng
có hệ số chất xếp lớn ( hàng nhẹ ). Các tàu tuy tận dụng hết dung tích nhưng lại
không tận dụng hết trọng tải, điều đó làm cho khối lượng hàng hóa mà các tàu
vận chuyển được giảm. Từ đó làm cho trọng tải đăng kiểm bình quân của đội tàu
tăng lên. Đây là nguyên nhân khách quan đối với doanh nghiệp.
Xét nguyên nhân số 3: Trong kỳ nghiên cứu, một doanh nghiệp vận chuyển
mới được thành lập. Đây là một đối thủ đáng gờm đối với doanh nghiệp, do có
nguồn vốn dồi dào từ các nhà đầu tư trong đó có các nhà đầu tư nược ngoài. Nên

doanh nghiệp này có điều kiện sở hữu đội ngũ tàu trẻ, hiện đại năng lực vận
chuyển cao hơn nữa doanh nghiệp này đưa ra các chính sách rất ưu đãi với các
chủ hàng. Nên dù là một doanh nghiệp mới thành lập nhưng doanh nghiệp này
cũng đã nhận được sự quan tâm lớn từ các chủ hàng. Điều đó dẫn đến doanh
nghiệp mà ta đang xét không ký được nhiều hợp đồng vận chuyển với các chủ
hàng mới như ở kỳ gốc. Tuy vẫn đảm bảo việc thực hiện các hợp đồng vận
chuyển với các chủ hàng lâu năm như kì trước đó song khối lượng hàng hóa vận
chuyển của doanh vẫn giảm so với kỳ trước đó dẫn đến làm tăng trọng tải thực
chở bình quân. Đây là nguyên nhân khách quan.
Xét nguyên nhân số 4: Trong đầu kỳ nghiên cứu doanh nghiệp nhận thấy có
một số tàu già chưa tận dụng hết được khả năng chở hàng vì điều kiện kỹ thuật
của tàu không đảm bảo. Doanh nghiệp tiến hành hoán cải các tàu đó giúp cho
điều kiện kỹ thuật của các tàu tốt hơn, khả năng chứa hàng được tăng lên từ đó
làm tăng trọng tải đăng kiểm bình quân của cả đội tàu. Đây là nguyên nhân chủ
quan tích cực. Doanh nghiệp cần thường xuyên chăm sóc đội tàu của mình nhằm
Sinh viên: Phạm Văn Đông
Lớp
: KTB53-ĐH4

Trang: 23


---  ---

ĐỒ ÁN MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TÊ

---  ---

đảm bảo an toàn trong quá trình vận chuyển cũng như giúp cho khả năng vận
chuyển được cải thiện.

7. Hệ số lợi dụng trọng tải bình quân:
Hệ số lợi dụng trọng tải bình quân biểu hiện mức độ lợi dụng khả năng của
con tàu khi vận chuyển hàng hoá, nó được xác định theo công thức:

α=
Trong đó:
Qhi : khối lượng hàng hóa tàu vận chuyển trong quá trình thứ i (T)
lhi : khoảng cách vận chuyển có hàng của quá trình thứ i (HL)
s: số lượng quá trình tàu chạy có hàng trong chuyến đi
Dt : trọng tải thực chở của tàu (T)
Lj: tổng quãng đường tàu chạy có hàng và không hàng trên các đoạn j ( i
thuộc j) trong chuyến đi (HL)
m: số lượng các quá trình tàu chạy có hàng và không hàng
Qua bảng phân tích ta thấy, hệ số lợi dụng trọng tải bình quân ở kỳ gốc là
0,73 (T/TTT), ở kỳ nghiên cứu là 0,68 (T/TTT) giảm 0,05 hay bằng 93,15% so
với kỳ gốc làm cho tổng khối lượng hàng hóa luân chuyển giảm 161.118.029
(TKm) hay giảm 6,90% so với kỳ gốc.
Hệ số lợi dụng trọng tải bình quân giảm có thể do các nguyên nhân sau:
1. Cơ cấu mặt hàng vận chuyển thay đổi, chủ yếu là hàng có hệ số
chất xếp lớn.
2. Sỹ quan và thuyền viên trên tàu có trình độ chuyên môn và kinh
nghiệm khai thác tàu chưa thật tốt nên dẫn đến việc bố trí vị trí xếp
hàng chưa tốt, sơ đồ xếp hàng không hợp lý.
3. Kết hợp chưa tốt trong vận chuyển cả hàng nặng và hàng nhẹ nên
chưa tận dụng hết trọng tải của tàu.
4. Do công tác tìm kiếm nguồn hàng của doanh nghiệp.

Sinh viên: Phạm Văn Đông
Lớp
: KTB53-ĐH4


Trang: 24


---  ---

ĐỒ ÁN MÔN HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TÊ

---  ---

Xét nguyên nhân số 1: Đây là nguyên nhân chính làm giảm hệ số lợi dụng
trọng tải bình quân. Do cơ cấu mặt hàng vận chuyển thay đổi, chủ yếu là hàng
có hệ số chất xếp lớn. Khi ký kết hợp đồng vận chuyển hàng hoá, các doanh
nghiệp vận chuyển cần phải tìm hiểu để có các thông tin về hệ số chất xếp của
hàng hoá mà mình nhận chuyên chở, để có thể bố trí cho việc chuyên chở hàng
hoá một cách hợp lý nhất. Nếu hàng hóa có hệ số chất xếp lớn hơn dung tích
đơn vị của tàu thì đó là hàng nhẹ, khi chở hàng nhẹ thì có thể tận dụng hết dung
tích tàu nhưng không tận dụng hết trọng tải tàu, ngược lại nếu hàng hóa có hệ số
chất xếp nhỏ hơn dung tích đơn vị của tàu thì đó là hàng nặng, khi chở hàng
nặng thì có thể tận dụng hết trọng tải tàu nhưng không tận dụng hết dung tích
tàu. Trong kỳ cơ cấu loại hàng doanh nghiệp nhận vận chuyển có thay đổi.
Lượng hàng hóa vận chuyển có hệ số chất xếp nhỏ có xu hướng giảm, hàng nhẹ
có xu hướng tăng, dẫn đến hệ số lợi dụng trong tải giảm. Hệ số lợi dụng trọng
tải bình quân giảm tác động trực tiếp làm giảm sản lượng vận chuyển do chỉ tận
dụng hết dung tích của tàu. Đây là nhân tố khách quan mang tính tiêu cực.
Xét nguyên nhân số 2: Do việc xếp hàng trên tàu như thế nào, bố trí vị trí
xếp hàng ra sao đều do sĩ quan (đại phó) và thuyền viên của tàu thực hiện. Trình
độ và kinh nghiệm của đại phó thể hiện qua việc bố trí xếp hàng, lập sơ đồ xếp
hàng có hợp lý, hiệu quả và tận dụng được trọng tải tàu hay không. Nếu anh ta
có trình độ kém thì cách anh ta bố trí xếp hàng sẽ gây lãng phí trọng tải và dung

tích chở hàng của tàu, hoặc gây khó khăn cho việc lấy hàng, dỡ hàng. Có một
thực tế là chất lượng đào tạo sĩ quan thuyền viên của doanh nghiệp còn thấp. Kết
quả đã làm giảm khả năng tận dụng trọng tải tàu. Từ đó làm giảm hệ số lợi dụng
trọng tải bình quân của đội tàu. Mặc dù tỷ lệ giảm đi chưa phải là nhiều, nhưng
nó cũng thể hiện sự cần thiết phải nâng cao về trình độ quản lý cũng như sự cố
gắng của sĩ quan, thuyền viên phục vụ cho đội tàu của doanh nghiệp. Nguyên
nhân này mang tích chủ quan tiêu cực. Để có thể nâng cao hơn nữa hệ số lợi
dụng trọng tải, doanh nghiệp có thể áp dụng biện pháp như khai thác triệt để
nguồn hàng, bố trí sao cho có thể chở xen kẽ các loại hàng có hệ số chất xếp
Sinh viên: Phạm Văn Đông
Lớp
: KTB53-ĐH4

Trang: 25


×