Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Hoàn thiện kiểm soát nội bộ chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước Đồng Nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 120 trang )

MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Trang
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Danh mục bảng biểu, hình vẽ, sơ đồ và biểu đồ
Danh mục các chữ viết tắt
Tóm tắt luận văn
Mục lục
LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài....................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................................2
3. Đối tƣợng, phạm vi và phƣơng pháp nghiên cứu...............................................3
4. Đóng góp mới về khoa học của luận văn................................................................3
5. Các công trình nghiên cứu có liên quan đã đƣợc công bố..................................4
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài..............................................................5
7. Kết cấu của luận văn.............................................................................................5
CHƢƠNG 1....................................................................................................................5
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN
SÁCH NHÀ NƢỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC...................................................6
1.1 Tổng quan về NSNN và chi thường xuyên NSNN ..................................................... 6
1.1.1. Khái quát về ngân sách nhà nước .............................................................................. 6
1.1.2. Nội dung, vai trò và điều kiện cấp phát của chi thường xuyên ngân sách nhà
nước .......................................................................................................................................... 8
1.2 Tổng quan về kiểm soát nội bộ trong khu vực công.................................................... 8
1.2.1 Giới thiệu về lịch sử ra đời và phát triển hệ thống KSNB khu vực công ............... 8
1.2.2. Ý nghĩa và nhiệm vụ KSNB khu vực công .............................................................. 9
1.2.3 Nội dung cơ bản hệ thống KSNB khu vực công .................................................... 10
1.3 Kiểm soát nội bộ chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua KBNN ..................... 13
1.3.1 Đặc điểm và quy trình chi thường xuyên NSNN qua Kho bạc nhà nước ............ 13



1.3.2. Các yếu tố tác động đến kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua
Kho bạc nhà nước ................................................................................................................. 19
1.3.3. Những tiêu chí đánh giá Kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN ....... 21
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .......................................................................................................... 24
CHƢƠNG 2:..................................................................................................................25
THỰC TRẠNG VÀ ĐÁNH GIÁ KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHI NGÂN SÁCH NHÀ
NƢỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC ĐỒNG NAI..................................................25
2.1. Giới thiệu hệ thống KBNN Đồng Nai .............................................................. 25
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ........................................................................... 25
2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý chi thường xuyên NSNN: .............................................. 26
2.2. Phƣơng pháp thu thập và xử lý dữ liệu ........................................................... 28
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp và phương pháp xử lý .............................. 28
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp và phương pháp xử lý ................................ 28
2.3. Phấn tích tình hình kiểm soát nội bộ chi thƣờng xuyên NSNN qua KBNN Đồng
Nai .............................................................................................................................. 30
2.3.1. Về tổ chức tiếp nhận dự toán chi thường xuyên NSNN ....................................... 30
2.3.2. Về kiểm soát các khoản chi thường xuyên NSNN theo dự toán.......................... 32
2.3.2.1. Quy trình kiểm soát chi thường xuyên NSNN.................................................... 32
2.3.2.2. Kết quả kiểm soát chi thường xuyên NSNN....................................................... 34
2.3.3. Về kế toán và thanh toán các khoản chi thường xuyên NSNN ............................ 36
2.3.3.1. Kế toán các khoản chi thường xuyên NSNN ...................................................... 36
2.3.3.2. Công tác thanh toán các khoản chi thường xuyên NSNN ................................. 38
2.3.4. Đánh giá về thực tế hoạt động KSNB..................................................................... 39
2.4. Đánh giá cơ bản về hệ thống KSNB tại KBNN Đồng Nai ............................. 42
2.5. Đánh giá KSNB chi thƣờng xuyên NSNN qua KBNN Đồng Nai .................. 43
2.5.1. Đánh giá KSNB trong công tác mở tài khoản tại KBNN ..................................... 43
2.5.2. Đánh giá KSNB trong công tác tiếp nhận, luân chuyển, xử lý hồ sơ .................. 47
2.5.3. Đánh giá KSNB trong công tác tiếp nhận và sử dụng dự toán NSNN ................ 50
2.5.4. Đánh giá KSNB trong công tác chi thường xuyên ngân sách nhà nước. ............ 52

2.5.5. Đánh giá KSNB trong công tác tạm ứng và thanh toán tạm ứng chi thường
xuyên ngân sách nhà nước. .................................................................................................. 56
2.5.6. Đánh giá KSNB trong công tác chuyển tiền thanh toán ....................................... 59
2.5.7. Đánh giá KSNB trong công tác khóa sổ, đối chiếu quyết toán với đơn vị sử dụng
ngân sách................................................................................................................................ 62
2.6. Những vấn đề còn tồn tại trong KSNB chi thƣờng xuyên NSNN ĐN ............. 65


2.6.1. Những hạn chế của KSNB chi thường xuyên NSNN Đồng Nai ......................... 65
2.6.2. Nguyên nhân của hạn chế KSNB chi thường xuyên NSNN Đồng Nai .............. 69
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .......................................................................................................... 73
CHƢƠNG 3:………………………………………………………………………….74
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHI THƢỜNG
XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC ĐỒNG
NAI……………………………………………………………………………………74
3.1. Mục tiêu và định hƣớng hoàn thiện kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN qua
KBNN ......................................................................................................................... 74
3.1.1. Mục tiêu hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN ................ 74
3.1.2. Định hướng hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN ........... 75
3.2. Quan điểm hoàn thiện ............................................................................................... 76
3.3. Các giải pháp hoàn thiện kiểm soát nội bộ chi thƣờng xuyên NSNN qua
KBNN Đồng Nai.................................................................................................................. 78
3.3.1.Hoàn thiện về hệ thống KSNB nói chung ............................................................... 78
3.3.2.Hoàn thiện kiểm soát nội bộ chi thường xuyên NSNN qua KBNN Đồng nai ... 89
3.4. Những điều kiện cần thiết để thực hiện các giải pháp ................................... 90
3.5. Một số kiến nghị khác ....................................................................................... 92
3.5.1. Kiến nghị đối với UBND tỉnh Đồng Nai................................................................ 92
3.5.2 Kiến nghị đối với cơ quan quản lý nhà nước .......................................................... 92
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 .......................................................................................................... 93
KẾT LUẬN CHUNG ................................................................................................................. 94

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chi NSNN có vai trò quan trọng trong việc thực hiện các chức năng vốn có
của Nhà nước, bảo đảm cho Nhà nước thực hiện các mục tiêu về phát triển kinh tế xã
hội, ổn định chính trị của đất nước. Nhà nước tổ chức đúng đắn nhiệm vụ chi ngân
sách, cấp phát kinh phí sao cho tiết kiệm, hợp lý và đạt hiệu quả cao không những là
động lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển mà còn là một trong những biện pháp phòng
ngừa lạm phát, chống tham nhũng một cách hiệu quả.
Trong chu trình quản lý chi thường xuyên NSNN, việc phải thiết lập một cơ
chế kiểm soát nội bộ chi thường xuyên NSNN khoa học, hợp lý nhằm nâng cao chất
lượng công tác kiểm soát nội bộ chi thường xuyên NSNN cũng có vai trò quan trọng
góp phần không nhỏ trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài chính.
Trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay, khi nguồn thu ngân sách còn nhiều hạn
chế thì việc kiểm soát chặt chẽ các khoản chi nhằm đảm bảo các khoản chi ngân sách
được sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả có ý nghĩa rất quan trọng.
Nhận thức được tầm quan trọng của chi NSNN và hoạt động kiểm soát nội
bộ chi thường xuyên NSNN, trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều
biện pháp tích cực nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực chi NSNN
nói chung, quản lý kiểm soát nội bộ chi thường xuyên NSNN qua KBNN nói riêng.
Điều đó được thể hiện rõ nét qua việc Quốc hội thông qua Luật NSNN ngày
16/12/2002, có hiệu lực thi hành từ năm ngân sách 2004.
Luật NSNN (sửa đổi) năm 2002 đã tạo cơ sở, tiền đề để quản lý thống nhất,
có hiệu quả các khoản chi thường xuyên NSNN, nâng cao tính chủ động và trách
nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc quản lý và sử dụng các khoản chi

thường xuyên NSNN; đồng thời, là điều kiện để hệ thống KBNN thực hiện cải cách
hành chính trong quá trình quản lý kiểm soát nội bộ chi thường xuyên NSNN qua
KBNN (bao gồm các khâu: tổ chức tiếp nhận dự toán chi thường xuyên NSNN; kiểm
soát chi thường xuyên NSNN theo dự toán và kế toán, thanh toán các khoản chi thường


2

xuyên NSNN) nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hoạt động quản lý và phục vụ tốt
hơn các đơn vị sử dụng ngân sách trong quá trình thực hiện các khoản chi thường
xuyên NSNN.
Qua thời gian triển khai thực hiện Luật NSNN (sửa đổi) năm 2002, trong
lĩnh vực quản lý và kiểm soát nội bộ chi thường xuyên NSNN đã bộc lộ không ít
những hạn chế từ khâu lập, chấp hành, kế toán và quyết toán NSNN đã làm hạn chế
hiệu quả quản lý của các cơ quan chức năng và tác động tiêu cực đến hiệu quả sử dụng
các khoản chi thường xuyên NSNN.
Nhận thức được vị trí, tầm quan trọng đặc biệt của vấn đề kiểm soát NSNN
nói chung, kiểm soát nội bộ chi thường xuyên NSNN qua KBNN nói riêng, tôi chọn đề
tài “Hoàn thiện kiểm soát nội bộ chi thường xuyên NSNN qua KBNN Đồng Nai” để
nghiên cứu làm luận văn tốt nghiệp của mình với mong muốn đưa ra một số giải pháp
nhằm góp phần hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ chi thường xuyên NSNN qua hệ
thống KBNN.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu đề tài là trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và
thực tiễn có liên quan tới đề tài để đề xuất những giải pháp hoàn thiện kiểm soát nội
bộ chi thường xuyên NSNN qua KBNN Đồng Nai, bảo đảm cho việc quản lý, sử dụng
NSNN đúng quy định, đúng chế độ và có hiệu quả, góp phần thực hành tiết kiệm,
chống tham ô, lãng phí tài sản công.
Để hiện thực hoá mục đích nghiên cứu đề tài, nhiệm vụ nghiên cứu của luận
văn đặt ra là:

- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về quản lý chi thường xuyên NSNN tại KBNN
- Khảo sát, đánh giá rủi ro thực trạng kiểm soát nội bộ chi thường xuyên
NSNN tại KBNN Đồng Nai trong thời gian qua
- Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp hoàn thiện kiểm soát nội bộ chi thường
xuyên NSNN qua KBNN Đồng Nai phù hợp với bối cảnh mới hiện nay.


3

3. Đối tƣợng, phạm vi và phƣơng pháp nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động kiểm soát nội bộ chi thường xuyên NSNN qua Kho bạc nhà nước,
bao gồm: tổ chức tiếp nhận dự toán chi thường xuyên NSNN; kiểm soát chi thường
xuyên NSNN theo dự toán; kế toán và thanh toán các khoản chi thường xuyên NSNN.
3.2 Phạm vi nghiên cứu của luận văn
Là chi thường xuyên của NSNN tại KBNN Đồng Nai. Việc đánh giá thực
trạng chi NSNN và kiểm soát nội bộ chi thường xuyên NSNN chủ yếu từ khi Luật
NSNN năm 2002 có hiệu lực thi hành (2004) đến nay. Số liệu nghiên cứu và tổ chức
kiểm soát nội bộ chi thường xuyên NSNN qua Kho bạc nhà nước Đồng nai chủ yếu là
năm 2013.
3.3 Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng gồm phương pháp định tính và định lượng, trong đó chủ
yếu phương pháp định tính. Cụ thể số liệu nghiên cứu và tổ chức kiểm soát nội bộ chi
thường xuyên NSNN qua Kho bạc nhà nước Đồng nai chủ yếu là năm 2013.
Về lý luận: Sử dụng phương pháp quan sát tại bàn, hệ thống hoá tài liệu có
liên quan đến kiểm soát nội bộ và kiểm soát nội bộ các khoản chi thường xuyên NSNN
qua Kho bạc nhà nước Đồng nai
Về thực trạng: Phân tích, đánh giá các số liệu chi thường xuyên NSNN qua
Kho bạc nhà nước Đồng nai từ năm 2011 đến năm 2013. Đánh giá hệ thống các văn
bản quy định nên hệ thống kiểm soát nội bộ. Và đặc biệt là các khoản chi thường

xuyên NSNN qua Kho bạc nhà nước Đồng nai. Thực hiện bảng khảo sát câu hỏi sau đó
sử dụng phương pháp thống kê, mô tả để xử lý.
Kiến nghị hoàn thiện Kiểm soát nội bộ chi thường xuyên NSNN qua Kho
bạc nhà nước Đồng nai: Sử dụng phương pháp tổng hợp và suy diển.
4. Đóng góp mới về khoa học của luận văn


4

Đánh giá thực trạng về công tác KSNB chi thường xuyên trong năm 2013.
Đề suất các kiến nghị phù hợp nhằm hoàn thiện công tác KSNB chi thường
xuyên NSNN qua Kho bạc nhà nước Đồng nai nhằm giảm thiểu số tổn thất các khoản
chi và thực hiện có hiệu quả cho chi thường xuyên cho NSNN.
5. Các công trình nghiên cứu có liên quan đã đƣợc công bố
Do chi ngân sách là vấn đề hệ trọng, liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực nên
đến nay đã có không ít công trình nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực này, chẳn hạn như:
- Theo Tạp chí kiểm toán: “Vai trò của kiểm soát nội bộ”: nêu ra các khía
cạnh cần xem xét của tổ chức KSNB trong doanh nghiệp theo các chuẩn mực quốc tế về
KSNB và vấn đề triển khai ba hợp phần cơ bản trong việc xây dựng một bộ máy
KSNB hiệu quả
- Luận văn Thạc sĩ kinh tế “Hoàn thiện cơ chế kiểm soát thu, chi thường xuyên
NSNN qua KBNN trong điều kiện cải cách hành chính ngành tài chính” của tác giả Lê
Văn Hưng (năm 2005) đã bám sát tình hình kinh tế xã hội của đất nước; chức năng, nhiệm
vụ của ngành tài chính và của KBNN trong giai đoạn nghiên cứu, qua đó đề xuất, kiến
nghị các giải pháp cải tiến cơ chế chính sách về quản lý các nguồn thu và kiểm soát chi
thường xuyên NSNN...
- Luận văn Thạc sĩ kinh tế “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên
của NSNN qua KBNN” của tác giả Lương Ngọc Tuyền (năm 2005) đã làm rõ tính chất,
đặc điểm và sự cần thiết phải tăng cường công tác kiểm soát các khoản chi thường
xuyên NSNN, đặc biệt nhấn mạnh vai trò của KBNN trong việc kiểm soát chặt chẽ các

khoản chi thường xuyên NSNN; đề ra các giải pháp cải tiến quy trình, thủ tục kiểm
soát chi, nâng cao chất lượng dự toán, đẩy nhanh tiến trình công nghệ hoá KBNN, hiện
đại hoá công nghệ thanh toán của nền kinh tế...
- Luận văn Thạc sĩ kinh tế “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường
xuyên NSNN qua KBNN trong giai đoạn hiện nay” của tác giả Vũ Hoàng Nam (năm
2008) đề xuất các giải pháp cụ thể như: hoàn thiện quy trình chi trực tiếp từ KBNN cho


5

người chủ nợ thực sự của quốc gia; phương thức cấp phát NSNN; hoàn thiện cơ chế, quy
trình kiểm soát thanh toán vốn ĐTXDCB; hoàn thiện cơ chế kiểm soát đối với các đơn vị
áp dụng cơ chế tài chính đặc thù…
- Luận văn Thạc sĩ kinh tế “ Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Sở tài
nguyên và môi trường tỉnh Đồng nai” của tác giả Đỗ Đức Thắng (năm 2014) tìm hiểu,
phân tích và đánh giá thực trạng hệ thống KSNB của Sở tài nguyên và môi trường tỉnh
Đồng nai dựa trên các thành phần cấu thành nên hệ thống KSNB.
Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu trước đây về KSNB các khoản chi thường
xuyên trong lĩnh vực công nhưng việc nghiên cứu KSNB chi thường xuyên NSNN qua
Kho bạc nhà nước Đồng nai là chưa có công trình nghiên cứu nào, đây cũng là khe
trống mà tác giả muốn thực hiện nghiên cứu cho đề tài nghiên cứu của mình.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học của đề tài: Hệ thống hoá một số cơ sở lý luận về KSNB
chi thường xuyên NSNN qua KBNN.
- Ý nghĩa thực tiễn của đề tài: Thực trạng và đánh giá KSNB chi thường
xuyên NSNN qua KBNN Đồng Nai, đề xuất các giải pháp hoàn thiện kiểm soát nội bộ
chi thường xuyên NSNN qua KBNN Đồng Nai.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của luận văn được trình bày thành 3 chương

CHƢƠNG 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát nội bộ chi thƣờng xuyên Ngân
sách nhà nƣớc qua Kho bạc nhà nƣớc.
CHƢƠNG 2: Thực trạng và đánh giá kiểm soát nội bộ chi thƣờng
xuyên Ngân sách nhà nƣớc qua Kho bạc nhà nƣớc Đồng Nai.
CHƢƠNG 3: Một số giải pháp hoàn thiện kiểm soát nội bộ chi thƣờng
xuyên Ngân sách nhà nƣớc qua Kho bạc nhà nƣớc Đồng Nai.


6

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHI THƢỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC
1.1. Tổng quan về ngân sách nhà nƣớc và chi thƣờng xuyên Ngân Sách
Nhà Nƣớc.
1.1.1. Khái quát về Ngân sách nhà nƣớc.
NSNN là một phạm trù lịch sử, phản ánh các quan hệ kinh tế trong điều kiện
kinh tế hàng hoá - tiền tệ và được sử dụng như một công cụ để thực hiện chức năng của nhà
nước. Sự ra đời và tồn tại của NSNN gắn liền với sự tồn tại và phát triển của nhà nước.
Tuy đã tồn tại khá lâu, nhưng đến nay, NSNN vẫn được nhìn nhận dưới
nhiều giác độ khác nhau và khái niệm NSNN cũng chưa thống nhất. Nếu xem xét bề
ngoài hay chỉ quan tâm về mặt lượng thì ngân sách là bảng liệt kê các khoản thu và chi
bằng tiền của nhà nước trong một giai đoạn nhất định. Có ý kiến cho rằng, ngân sách là
văn kiện được nghị viện thảo luận và phê chuẩn mà trong đó, các nghiệp vụ tài chính
của nhà nước được dự kiến và cho phép. Một số ý kiến lại cho rằng, NSNN là kế hoạch
thu chi tài chính hàng năm của nhà nước được xét duyệt theo trình tự pháp định.
Theo Luật NSNN được Quốc hội khoá IX, kỳ họp thứ hai thông qua ngày
16/12/2002: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm
để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.

Tuy nhiên, nếu nhìn nhận khái quát hơn và sâu xa hơn thì NSNN phản ánh
các quan hệ phân phối cơ bản của nền tài chính quốc gia. Về mặt kinh tế, NSNN thể
hiện trong mối quan hệ kinh tế - tài chính giữa nhà nước với các chủ thể của nền kinh
tế trong quá trình hình thành, phân bổ và sử dụng NSNN, quá trình phân phân phối và
phân phối lại thu nhập... nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của nhà nước.
NSNN có tính niên hạn với niên độ hay năm tài khoá thường là một năm. Ở
nước ta hiện nay, năm ngân sách bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 và kết thúc vào ngày 31


7

tháng 12 năm dương lịch. NSNN được quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập trung
dân chủ, công khai, minh bạch, có phân công, phân cấp quản lý, gắn quyền hạn với
trách nhiệm. Trong đó, Quốc hội là cơ quan cao nhất có quyền quyết định dự toán và
phê chuẩn quyết toán NSNN.
NSNN có hai chức năng cơ bản là chức năng phân phối và chức năng giám
đốc. Chức năng phân phối của NSNN bao gồm phân phối thu nhập và các yếu tố đầu vào
của sản xuất, đặc biệt là các nguồn lực tài chính. Chức năng giám đốc thể hiện ở việc
giám sát, đôn đốc, thanh tra, kiểm tra bằng đồng tiền gắn với quá trình thu, chi NSNN.
NSNN có vai trò rất to lớn trong đời sống kinh tế - xã hội hiện đại. Vai trò
đó thể hiện trên các mặt như: vừa là công cụ huy động nguồn tài chính để đảm bảo
thực hiện chức năng của nhà nước, vừa là công cụ điều tiết vĩ mô kinh tế nhằm thúc
đẩy phát triển kinh tế - xã hội, khắc phục những khiếm khuyết của kinh tế thị trường,
bảo đảm tiến bộ và công bằng xã hội, góp phần bảo vệ môi trường.
NSNN có hai nội dung cơ bản là thu NSNN và chi NSNN. Thu NSNN bao
gồm những khoản tiền nhà nước huy động vào NSNN để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu
và nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. Phần lớn các khoản thu
NSNN đều mang tính bắt buộc. Theo pháp luật hiện hành của nước ta, hiện có 14
nhóm nguồn thu khác nhau như: thuế; phí, lệ phí; thu từ hoạt động kinh tế của Nhà
nước; thu từ hoạt động sự nghiệp; tiền thuê đất, sử dụng đất của Nhà nước; thu từ huy

động vốn đầu tư các công trình; đóng góp tự nguyện v.v... Trong đó, nguồn thu từ thuế,
phí và lệ phí (thu thường xuyên) chiếm tỷ trọng chủ yếu.
Chi NSNN là quá trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm trang trải
cho các chi phí của bộ máy nhà nước và thực hiện các mục tiêu kinh tế, chính trị, xã
hội, an ninh, quốc phòng. Theo các nhà chuyên môn tài chính thì chi NSNN là việc
phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng của Nhà nước
theo những nguyên tắc nhất định.
Chi NSNN bao gồm nhiều khoản chi khác nhau tuỳ theo cách phân loại.
Theo lĩnh vực hoạt động, chi NSNN bao gồm: chi quản lý hành chính, chi đầu tư kinh


8

tế, chi cho y tế, chi cho giáo dục, chi cho phúc lợi xã hội, chi cho an ninh quốc phòng;
theo mục đích chi tiêu, chi NSNN bao gồm chi tích luỹ, chi tiêu dùng; theo thời hạn tác
động của các khoản chi, chi NSNN bao gồm: chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển
và chi khác (như chi cho vay, trả nợ, viện trợ...).
Chi thường xuyên là nhóm chi NSNN đặc biệt quan trọng, gồm rất nhiều
khoản chi và bao quát nhiều lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội.
1.1.2. Nội dung, vai trò và điều kiện cấp phát của chi thƣờng xuyên
ngân sách nhà nƣớc (Phụ lục 05)
1.2. Tổng quan về kiểm soát nội bộ trong khu vực công.
1.2.1 Giới thiệu về lịch sử ra đời và phát triển hệ thống KSNB khu vực công.
Trong lĩnh vực công, KSNB rất được xem trọng, nó là một đối tượng được
quan tâm đặc biệt của kiểm toán viên Nhà nước.
Một số Quốc gia như Mỹ hoặc Canada đã có những công bố chính thức về
KSNB áp dụng cho các cơ quan hành chính công. Chuẩn mực về kiểm toán của Tổng
Kế toán Nhà nước Hoa Kỳ (GAO), (1999) có đề cập đến vấn đề KSNB đặc thù trong tổ
chức hành chính công. GAO đưa ra năm yếu tố về KSNB bao gồm các quy định về
môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, các hoạt động kiểm soát, thông tin và truyền

thông, giám sát.
Về kiểm toán Nhà nước, hệ thống chuẩn mực kiểm toán Nhà nước do Tổ
chức Quốc tế các cơ quan kiểm toán tối cao (INTOSAI) ban hành. Tổ chức này bao
gồm 178 thành viên. Hệ thống chuẩn mực kiểm toán do INTOSAI ban hành bao gồm
quy tắc đạo đức nghề nghiệp và chuẩn mực kiểm toán.
Năm 1992, bản Hướng dẫn về chuẩn mực KSNB của INTOSAI đã hình
thành một tài liệu đề cập đến việc nâng cấp các chuẩn mực KSNB, hỗ trợ cho việc thực
hiện và đánh giá KSNB.
Năm 2001, bản Hướng dẫn của INTOSAI (1992) đã cập nhật thêm về các
chuẩn mực KSNB để phù hợp với tất cả các đối tượng và phù hợp với sự phát triển gần


9

đây trong KSNB. Điều cần lưu ý là tài liệu này đã tích hợp các lý luận chung về KSNB
của Báo cáo COSO.
Năm 2004, bản Hướng dẫn INTOSAI định nghĩa về KSNB như sau:
“KSNB là một quá trình bị chi phối bởi nhà quản lý và các nhân viên trong đơn vị, nó
được thiết lập để đối phó với các rủi ro và cung cấp một sự đảm bảo hợp lý nhằm đạt
được các mục tiêu chung của tổ chức”.
Bên cạnh việc cải thiện định nghĩa KSNB và xây dựng một sự hiểu biết
thông thường về KSNB, tài liệu của INTOSAI trình bày những vấn đề đặc thù về khu
vực công.
1.2.2. Ý nghĩa và nhiệm vụ KSNB khu vực công
1.2.2.1 Ý nghĩa KSNB trong một tổ chức hành chính công
Đối với một tổ chức hành chính công thì theo hướng dẫn về KSNB của Tổ
chức quốc tế các cơ quan kiểm toán tối cao (INTOSAI) sẽ thấy rõ được tầm quan trọng
của tổ chức KSNB như:
• Tạo lập một cơ cấu kỷ cương trong toàn bộ quy trình hoạt động của đơn vị.
• Giúp nhận biết, phân tích và lựa chọn được phương pháp tối ưu đối phó

với các sự kiện bất lợi trong việc thực hiện mục tiêu
• Tạo lập được một hệ thống thông tin và truyền đạt thông tin hữu hiệu
trong toàn tổ chức phục vụ cho việc thực hiện tất cả các mục tiêu KSNB
• Việc kiểm tra đánh giá thường xuyên và định kỳ giữa các bộ phận với
nhau hoặc cấp trên với cấp dưới giúp phát hiện và ngăn chặn kịp thời những sai phạm
do thiếu sót hoặc cố tình gây ra, động thời cũng giúp đánh giá và hoàn thiện hơn những
bất cập cần bổ sung của hệ thống KSNB…
KSNB giúp người quản lý có cái nhìn toàn diện về vấn đề kiểm soát trong tổ
chức theo hướng xác định mục tiêu, đánh giá rủi ro và thiết lập các hoạt động kiểm
soát; đồng thời tạo lập một môi trường kiểm soát tốt đi đôi với một hệ thống thông tin
hữu hiệu. Do đó, khái niệm và các chuẩn mực KSNB cần được đưa vào chương trình
đào tạo cán bộ quản lý các đơn vị khu vực công.


10

1.2.2.2 Nhiệm vụ KSNB trong một tổ chức hành chính công
Hệ thống kiểm soát nội bộ có nhiệm vụ tìm hiểu hệ thống quản lý của đơn
vị, bao gồm cả những hoạt động chính thức hoặc không chính thức, nhằm đưa ra quy
định, hướng dẫn về các nhân tố có thể tác động đến hoạt động của đơn vị. Theo nghĩa
rộng, kiểm soát nội bộ bao gồm thủ tục quản lý kiểm soát các hoạt động của đơn vị.
Thông tin của người chịu trách nhiệm kiểm soát nội bộ thường được thu thập và tổng
hợp từ nhiều nguồn khác nhau như trao đổi với nhân viên cơ sở, điều tra thông qua
bảng câu hỏi, bằng thực tế … Sau đó họ ghi lại những thông tin sơ bộ dưới dạng biểu
đồ hình cột mô tả, tường thuật hoặc kết hợp cả hai hình thức trên nhằm đưa ra được
một hình ảnh cụ thể để phục vụ cho công tác kiểm soát.
Kiểm soát nội bộ là một bộ phận thuộc bộ máy điều hành, có chức năng hỗ
trợ cho giám đốc đơn vị, giám sát mọi hoạt động, đảm bảo mọi nhân viên thực hiện
đúng nội quy, quy chế quy định của nhà nước. Ngoài ra, bộ phận này còn có nhiệm vụ
phải báo cáo kịp thời kết quả kiểm tra, kiểm soát nội bộ và đề xuất các giải pháp kiến

nghị cần thiết nhằm đảm bảo cho mọi hoạt động an toàn đúng pháp luật.
Như vậy nhiệm vụ kiểm soát nội bộ trong một tổ chức hành chính công
chúng bao trùm lên mọi mặt hoạt động và có ý nghĩa quan trọng đối vời sự tồn tại và
phát triển của đơn vị.
1.2.3 Nội dung cơ bản hệ thống KSNB khu vực công
Theo tác giả sử dụng lý luận INTOSAI (1992) làm nền tảng lý luận cho luận
văn vì:
Mỗi một lý luận phù hợp với trình độ quản lý, đặc điểm, đặc thù tại đơn vị
hoạt động công. Nên đối với việc vận dụng hệ thống KSNB các khoản chi BHXH tại
BHXH Đồng Nai hiện nay chưa ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại ERP và không
có nhiều rủi ro nên tác giả xét thấy luận văn sử dụng INTOSAI (1992) là hoàn thiện
toàn bộ hệ thống KSNB trong khu vực công.


11

Tương tự như Báo cáo COSO, INTOSAI đưa ra năm yếu tố của KSNB bao
gồm môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, các hoạt động kiểm soát, thông tin và
truyền thông, giám sát. Tuy nhiên, có những khác biệt nhất định về chi tiết.
 Các bộ phận hợp thành của hệ thống KSNB theo INTOSAI

(Nguồn: INTOSAI 1992)
Hình 1.1: Các bộ phận hợp thành của hệ thống kiểm soát nội bộ
1.2.3.1 Môi trường kiểm soát
Môi trường kiểm soát đã tạo nên một sắc thái chung cho một tổ chức, ảnh
hưởng đến ý thức kiểm soát của các nhân viên. Môi trường kiểm soát là nền tảng cho
tất cả các yếu tố khác trong KSNB, tạo lập một nề nếp kỷ cương, đạo đức và cơ cấu
cho tổ chức. Các nhân tố trong môi trường KSNB bao gồm:



Sự liêm chính và giá trị đạo đức cá nhân và chuyên môn của nhà lãnh đạo
và đội ngũ nhân viên



Năng lực nhân viên



Triết lý quản lý và phong cách lãnh đạo



Cơ cấu tổ chức



Chính sách nhân sự
1.2.3.2 Đánh giá rủi ro
KSNB phục vụ để đạt mục tiêu tổ chức, việc đánh giá rủi ro là rất quan

trọng vì nó ghi nhận các sự kiện quan trọng đe dọa đến mục tiêu, nhiệm vụ của đơn vị.


12

Đánh giá rủi ro bao gồm quá trình nhận dạng và phân tích các rủi ro một
cách thích hợp để đạt được mục tiêu của tổ chức và xác định biện pháp xử lý phù hợp.
• Nhận dạng rủi ro
• Đánh giá rủi ro

• Phát triển các biện pháp đối phó
1.2.3.3 Hoạt động kiểm soát
Hoạt động kiểm soát là những chính sách và những thủ tục đối phó rủi ro và
đảm bảo đạt được mục tiêu, nhiệm vụ của đơn vị.
Hoạt động kiểm soát có mặt xuyên suốt trong tổ chức, ở các mức độ và các
chức năng. Hoạt động kiểm soát bao gồm các loại hoạt động kiểm soát phòng ngừa và
phát hiện rủi ro.
• Thủ tục phân quyền và xét duyệt
• Phân chia trách nhiệm
• Kiểm soát việc tiếp cận tài sản và sổ sách
• Kiểm tra
• Đối chiếu
• Rà soát việc thực hiện các hoạt động
• Rà soát sự điều hành, xử lý và hoạt động
1.2.3.4 Thông tin và truyền thông
Thông tin và truyền thông cần thiết để thực hiện mục tiêu của KSNB.
• Thông tin
Điều kiện đầu tiên đảm bảo thông tin thích hợp và đáng tin cậy là thông tin
phải được ghi chép kịp thời, phân loại đúng đắn các nghiệp vụ và sự kiện, được chuyển


13

đi dưới những biểu mẫu và lộ trình bảo đảm nhân viên thực hiện chức năng trong KSNB.
Do đó, hệ thống KSNB đòi hỏi tất cả các nghiệp vụ phải lập các chứng từ đầy đủ.
• Truyền thông
Truyền thông hữu hiệu là việc cung cấp thông tin từ cấp trên xuống cấp
dưới hoặc từ cấp dưới lên cấp trên hoặc ngang hàng giữa các bộ phận, thông tin xuyên
suốt toàn bộ tổ chức.
1.2.3.5 Giám sát

Hệ thống KSNB cần được giám sát để đánh giá chất lượng hoạt động của hệ
thống qua thời gian. Việc giám sát được thực hiện thường xuyên, định kỳ hoặc kết hợp
cả hai.
• Giám sát thƣờng xuyên
Giám sát thường xuyên KSNB được thiết lập cho những hoạt động thông
thường và lặp lại của tổ chức. Bao gồm cả những hoạt động giám sát và quản lý mang
tính chất định kỳ ngay trong quá trình thực hiện của các nhân viên trong công việc
hàng ngày.
• Giám sát định kỳ
Phạm vi và tần suất giám sát định kỳ phụ thuộc vào sự đánh giá mức độ rủi
ro và hiệu quả của thủ tục giám sát thường xuyên. Giám sát định kỳ bao phủ toàn bộ sự
đánh giá sự hữu hiệu hệ thống KSNB và đảm bảo KSNB đạt kết quả như mong muốn
dựa trên các phương pháp và thủ tục.
1.3.Kiểm soát nội bộ chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc qua Kho Bạc
Nhà Nƣớc
1.3.1 Đặc điểm và quy trình kiểm soát nội bộ chi thƣờng xuyên NSNN
qua Kho bạc nhà nƣớc.


14

1.3.1.1. Khái niệm kiểm soát nội bộ chi thường xuyên ngân sách nhà
nước qua Kho Bạc Nhà Nước
Kiểm soát nội chi thường xuyên NSNN qua KBNN là việc KBNN sử dụng
các công cụ nghiệp vụ của mhường xuyên giao cho đơn vị sử dụng ngân sách được
phân bổ theo từng loại của Mục lục NSNN.
Trên cơ sở dự toán chi ngân sách do đơn vị trực tiếp gửi KBNN, KBNN tổ
chức tiếp nhận dự toán và làm căn cứ kiểm soát, cấp phát, thanh toán cho đơn vị.
1.3.1.2. Đặc điểm của kiểm soát nội bộ chi thường xuyên NSNN qua KBNN
Kiểm soát nội bộ chi thường xuyên NSNN qua KBNN có một số đặc điểm chủ

yếu sau:
Một là, KBNN kiểm soát nội bộ chi thường xuyên NSNN bằng pháp luật. Đây là
đặc điểm quan trọng. Nhìn nhận và đánh giá đúng đặc điểm này sẽ giúp cho KBNN
trong phạm vi trách nhiệm và quyền hạn của mình soạn thảo các dự án, văn bản pháp
quy về kiểm soát nội bộ chi thường xuyên NSNN qua KBNN trình Bộ trưởng Bộ Tài
chính ban hành theo thẩm quyền hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định nhằm tạo môi
trường pháp lý thuận lợi cho KBNN hoạt động.
Hai là, KBNN kiểm soát nội bộ chi thường xuyên NSNN theo dự toán được cấp
có thẩm quyền phê duyệt; chịu trách nhiệm về việc cấp phát, thanh toán và xác nhận
kinh phí cho các đơn vị sử dụng ngân sách; thực hiện kế toán NSNN, làm cơ sở để
quyết toán chi thường xuyên NSNN. Đặc điểm này là cơ sở để hệ thống KBNN hoàn
thiện quy chế hoạt động, tổ chức bộ máy, quy trình nghiệp vụ kiểm soát nội bộ chi
thường xuyên NSNN; đồng thời có giải pháp để tăng cường giám sát và chống việc
phân bổ, sử dụng dự toán không đúng mục đích, chi tiêu vượt định mức, sai chế độ,
góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và
phòng chống tham nhũng.
Ba là, trong quá trình kiểm soát chi nội bộ thường xuyên NSNN, KBNN không
thụ động thực hiện theo lệnh của cơ quan tài chính, hoặc đơn vị sử dụng ngân sách mà
hoạt động tương đối độc lập và có sự tác động trở lại đối với các cơ quan, đơn vị này.


15

KBNN có quyền từ chối cấp phát, thanh toán đối với các khoản chi không có trong dự
toán, không đúng mục đích hoặc không đúng chế độ của Nhà nước. Đồng thời, thông
qua quá trình cấp phát, thanh toán các khoản chi của NSNN, KBNN còn tiến hành tổng
hợp, phân tích, đánh giá, kiến nghị, rút kinh nghiệm, từ đó cùng các cơ quan hữu quan
nghiên cứu và hoàn thiện cơ chế thanh toán, chi trả và kiểm soát nội bộ chi thường
xuyên NSNN qua KBNN.
1.3.1.3. Quy trình kiểm soát nội bộ chi thường xuyên NSNN qua KBNN

Luật NSNN quy định tất cả các khoản chi thường xuyên NSNN phải được kiểm
soát chặt chẽ từ khâu lập dự toán, chấp hành, và quyết toán NSNN. Việc kiểm soát các
khoản chi thường xuyên NSNN là trách nhiệm của các cấp, các ngành, các đơn vị và cá
nhân có liên quan đến việc quản lý và sử dụng kinh phí NSNN. Trong đó, trách nhiệm
của cơ quan KBNN trong việc kiểm soát nội bộ chi thường xuyên NSNN là:
- Thực hiện việc thanh toán, chi trả các khoản chi thường xuyên NSNN căn cứ
vào dự toán được giao, quyết định chi của Thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách và tính
hợp pháp của các tài liệu cần thiết khác theo quy định.
- Có quyền từ chối các khoản chi ngân sách không đủ điều kiện chi theo quy định,
hoặc tạm dừng thanh toán theo yêu cầu của cơ quan Tài chính (trong trường hợp cơ
quan Tài chính phát hiện các khoản chi vượt nguồn cho phép, sai chính sách, chế độ
hoặc đơn vị không chấp hành chế độ báo cáo).
- Thủ trưởng cơ quan KBNN chịu trách nhiệm về các quyết định thanh toán, chi
ngân sách hoặc từ chối thanh toán chi ngân sách theo quy định.
Như vậy, với tư cách là “trạm canh gác, kiểm soát cuối cùng” khi đồng vốn của
Nhà nước ra khỏi quỹ NSNN, quá trình kiểm soát nội bộ chi thường xuyên NSNN qua
KBNN bao gồm một số nội dung chủ yếu sau:
• Tổ chức tiếp nhận dự toán chi thường xuyên NSNN
Dự toán chi thường xuyên NSNN là bản dự trù các khoản chi ngân sách theo các
chỉ tiêu xác định trong 1 năm, được các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định
và là căn cứ để thực hiện chi ngân sách (không được chi vượt dự toán).


16

Các đơn vị sử dụng ngân sách phải mở tài khoản tại KBNN để tiếp nhận kinh phí
NSNN cấp theo quy định của Bộ Tài chính
Sau khi phương án phân bổ ngân sách được cơ quan tài chính thống nhất, thủ
trưởng cơ quan, đơn vị phân bổ ngân sách quyết định giao dự toán ngân sách cho các
đơn vị trực thuộc; đồng gửi cơ quan tài chính, KBNN cùng cấp và KBNN nơi giao dịch

để phối hợp thực hiện.
- Dự toán chi thường xuyên giao cho đơn vị sử dụng ngân sách được phân bổ
theo từng loại của Mục lục NSNN.
Trên cơ sở dự toán chi ngân sách do đơn vị trực tiếp gửi KBNN, KBNN tổ chức
tiếp nhận dự toán và làm căn cứ kiểm soát, cấp phát, thanh toán cho đơn vị.
• Kiểm soát chi thường xuyên NSNN theo dự toán
Kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN là việc KBNN thực hiện
việc kiểm tra, kiểm soát các khoản chi thường xuyên NSNN theo các chính sách, chế
độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu do Nhà nước quy định theo những nguyên tắc, hình
thức và phương pháp quản lý tài chính trong quá trình cấp phát, thanh toán và chi trả
các khoản chi của NSNN.
Hoạt động kiểm soát chi thường xuyên NSNN của KBNN bao gồm: kiểm
soát trước, trong và sau quá trình cấp phát thanh toán.
- Kiểm soát trước khi chi là việc kiểm tra, xem xét các hồ sơ, thủ tục liên
quan đến khoản chi thường xuyên NSNN trước khi thực hiện thanh toán nhằm đảm bảo
khoản chi đúng điều kiện, đúng mục đích, đúng đối tượng và hiệu quả. Đây là hình
thức kiểm soát quan trọng nhất, bởi lẽ thông qua đó giúp ngăn ngừa và loại bỏ các
khoản chi không đúng chế độ, định mức, tiêu chuẩn quy định ngay trước khi thực hiện
xuất quỹ NSNN.
- Kiểm soát trong khi chi là kiểm soát quá trình thanh toán, đảm bảo khoản chi
được chi trả đúng đối tượng theo nguyên tắc trả tiền đó là trả tiền cho “sự vụ hoàn thành”.
- Kiểm soát sau khi chi là việc soát xét lại quá trình kiểm soát trong hai giai
đoạn trước, thông qua báo cáo kế toán, đối chiếu xác nhận số liệu giữa KBNN với đơn


17

vị sử dụng NSNN hoặc qua báo cáo quyết toán của các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền, báo cáo của các cơ quan thanh tra, kiểm toán…
Căn cứ vào dự toán NSNN được giao và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ, thủ

trưởng đơn vị sử dụng ngân sách quyết định chi gửi KBNN. KBNN kiểm tra tính hợp
pháp của các tài liệu cần thiết và thực hiện chi ngân sách khi có đủ các điều kiện theo
quy định của pháp luật.
KBNN tổ chức quy trình thực hiện kiểm soát chi thường xuyên NSNN phù
hợp với quy định của pháp luật.


Kế toán và thanh toán các khoản chi thường xuyên NSNN

Theo quy định của Luật NSNN hiện hành, KBNN trở thành đơn vị duy nhất
trong ngành Tài chính tổ chức thực hiện công tác kế toán NSNN, trong đó có kế toán
chi thường xuyên NSNN. KBNN có trách nhiệm tổ chức hạch toán kế toán các nghiệp
vụ chi thường xuyên NSNN và phản ánh trung thực các nghiệp vụ tài chính theo yêu
cầu của cơ quan ra quyết định; kiểm tra các quyết định tài chính trên cơ sở quy định
của pháp luật tài chính hiện hành trước khi thực hiện quyết định, đồng thời lập và cung
cấp các báo cáo tài chính một cách khách quan cho các đơn vị sử dụng thông tin về chi
thường xuyên NSNN.
Mặt khác, với chức năng là trung tâm thực hiện các giao dịch thanh toán
liên quan đến NSNN và phục vụ chuyển tiền, thanh toán cho các đơn vị sử dụng ngân
sách. Hệ thống thanh toán của KBNN phải đáp ứng các yêu cầu thanh toán nhanh
chóng, chính xác và an toàn; đồng thời không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ và
tiết kiệm chi phí thanh toán.


Công cụ kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho

bạc nhà nước
Một là, công cụ kế toán NSNN. Kế toán NSNN là một trong những công cụ
quan trọng gắn liền với hoạt động quản lý NSNN của KBNN. Nó có vai trò tích cực
trong việc quản lý, điều hành và kiểm soát hoạt động thu, chi NSNN. Kế toán NSNN



18

phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời tình hình thu, chi NSNN, qua đó cung cấp những
thông tinh cần thiết để các cơ quan chức năng điều hành ngân sách có hiệu quả cao.
Một trong những chức năng quan trọng của kế toán NSNN là hạch toán kế toán, kiểm
tra tình hình cấp phát kinh phí NSNN. Nó là công cụ chủ yếu để kiểm soát chi thường
xuyên NSNN qua KBNN. Cụ thể, kế toán NSNN cung cấp số liệu tồn quỹ NSNN, số
liệu về tình hình nhập, xuất, tồn dự toán chi của đơn vị sử dụng NSNN. Đây là một
trong những căn cứ quan trọng để KBNN xem xét các khoản chi của đơn vị có đủ điều
kiện hay không từ đó đưa ra quyết định cấp phát hay từ chối cấp phát. Về nguyên tắc,
các khoản chi thường xuyên của mõi đơn vị sử dụng NSNN không được vượt quá số
tồn dự toán của đơn vị đó và không được vượt quá tồn quỹ NSNN.
Hai là, công cụ mục lục NSNN. Hệ thống Mục lục NSNN là bảng phân loại
các khoản thu, chi NSNN theo hệ thống tổ chức nhà nước, ngành kinh tế và các mục
đích kinh tế - xã hội do Nhà nước thực hiện, nhằm phục vụ công tác lập, chấp hành, kế
toán, quyết toán NSNN và phân tích các hoạt động kinh tế tài chính thuộc khu vực nhà
nước.
Mục lục NSNN là một trong những công cụ quan trọng, không thể thiếu
trong công tác kiểm soát chi. Nội dung, kết cấu và cách sử dụng công cụ Mục lục
NSNN là một trong những cơ sở đánh giá khả năng quản lý NSNN của một quốc gia.
Hệ thống Mục lục NSNN có bao quát được các hoạt động kinh tế và các giao dịch
kinh tế của Nhà nước thì việc thu thập, phân tích và xử lý số liệu mới đầy đủ; từ đó
cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời cho công tác lập dự toán NSNN, điều hành, quản
lý, kiểm soát NSNN; đồng thời cung cấp thông tin cần thiết phục vụ việc đề ra các
quyết định phát triển kinh tế - xã hội.
Ba là, công cụ định mức chi ngân sách. Định mức chi ngân sách là một
chuẩn mực do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định đối với từng nội dung chi
NSNN. Định mức chi ngân sách là cơ sở để tính toán khi lập dự toán và cũng là căn cứ

để KBNN đối chiếu với từng khoản chi của đơn vị sử dụng NSNN trong quá trình kiểm
soát chi NSNN. Mức chi thực tế của từng nội dung chi không được vượt quá định mức
chi đối với nội dung đó. Định mức chi có định mức tuyệt đối và định mức tương đối.


19

Định mức tuyệt đối là mức chi đối với một nội dung cụ thể. Định mức tương đối là tỷ
lệ giữa các nội dung chi khác nhau. Chẳng hạn, Thông tư 79/2005/TT- BTC ngày
15/09/2005 có quy định: cơ quan, đơn vị có thể sử dụng nguồn kinh phí đào tạo để hỗ
trợ một phần chi phí cho cán bộ trong đơn vị đi học đại học, trên đại học nhưng tổng số
kinh phí hỗ trợ không quá 10% tổng kinh phí đào tạo được giao hàng năm.
Bốn là, công cụ hợp đồng mua sắm tài sản công. Hợp đồng mua sắm tài sản
công là cở sở để KBNN kiểm soát các khoản chi về mua sắm tài sản, xây dựng nhỏ và
sửa chữa lớn tài sản cố định. Giá trị hợp đồng, thời hiệu hợp đồng, bản thanh lý hợp
đồng... là căn cứ để KBNN thanh toán cho đơn vị cung cấp hàng hoá, dịch vụ. Những
hợp đồng có giá trị lớn phải thông qua các hình thức đấu thầu theo quy định. Chẳng
hạn, mua sắm tài sản thuộc dự toán mua sắm thường xuyên có giá trị từ 100 triệu đồng
đến dưới 200 triệu đồng thì phải tổ chức đấu thầu thông thường và từ 200 triệu đồng
trở lên thì phải tổ chức đấu thầu rộng rãi theo nghị dịnh.
Năm là, công cụ tin học. Đây là công cụ hỗ trợ cho công tác kiểm soát
chi. Về mặt kỷ thuật, công tác kiểm soát chi thường xuyên có thể thực hiện bằng
phương pháp thủ công. Tuy nhiên, với sự hỗ trợ của tin học, một số khâu của công
tác kiểm soát chi được tiến hành nhanh chóng và chính xác hơn rất nhiều so với
thực hiện theo phương pháp thủ công. Chẳng hạn, kiểm soát mức tồn quỹ ngân
sách, mức tồn dự toán của từng đơn vị sử dụng ngân sách, kiểm soát mục lục ngân
sách. Công cụ tin học còn có ý nghĩa đặc biệt đối với công tác kế toán và công tác
thanh toán các khoản chi NSNN qua KBNN.
1.3.2. Các yếu tố tác động đến kiểm soát nội bộ chi thƣờng xuyên ngân
sách nhà nƣớc qua Kho bạc nhà nƣớc

Cả 2 yếu tố chủ quan và khách quan đều ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động
quản lý chi thường xuyên NSNN qua KBNN. Trong đó, cần quan tâm đến các yếu tố
chủ yếu sau:
1.3.2.1. Những yếu tố chủ quan
- Tổ chức, bộ máy quản lý: Tổ chức bộ máy quản lý chi thường xuyên


20

NSNN qua KBNN được tổ chức khoa học, tinh gọn và hiện đại sẽ tạo nên một chỉnh
thể thống nhất, đồng bộ cho hoạt động quản lý chi thường xuyên NSNN của KBNN.
- Quy trình nghiệp vụ quản lý: Sự gọn nh trong thủ tục thanh toán, sự đơn
giản trong quy trình luân chuyển chứng từ, sự chi tiết trong nội dung kiểm soát thanh toán
và sự rạch ròi về trách nhiệm của các bộ phận có liên quan sẽ tạo điều kiện để KBNN
kiểm soát chi thường xuyên NSNN chặt chẽ hơn, nhanh chóng hơn và hiệu quả hơn.
- Chất lượng và trình độ đội ngũ cán bộ quản lý: Phát triển đội ngũ cán bộ
công chức KBNN đủ về số lượng, cơ cấu hợp lý, có tính chuyên nghiệp cao, trình độ
quản lý tiên tiến là yêu tố quan trọng để nâng cao hiệu quả hệ thống quản lý chi thường
xuyên NSNN qua KBNN.
- Mức độ ứng dụng công nghệ trong kế toán và thanh toán: Mức độ phát
triển và ứng dụng hệ thống công nghệ thông tin hiện đại, toàn diện, thống nhất và
chuyên nghiệp trong công tác kế toán và thanh toán của KBNN giúp tiết kiệm biên chế,
thời gian xử lý công việc, đảm bảo chất lượng thông tin, báo cáo, đồng thời tạo tiền đề
cho những cải cách về thủ tục hành chính và quy trình nghiệp vụ của KBNN.
1.3.2.2. Những yếu tố khách quan
- Cơ chế chính sách: Một hệ thống cơ chế chính sách ổn định, đồng bộ,
thống nhất, đầy đủ với những quy định rõ ràng, cụ thể, có tính khả thi cao vừa là nhân
tố quan trọng, vừa là điều kiện quyết định đến chất lượng hoạt động quản lý kiểm soát
nội bộ chi thường xuyên NSNN qua KBNN. Bởi vì, nó tạo cơ sở pháp lý và tạo nền
tảng cho việc đề ra các quy trình, thủ tục quản lý kiểm soát nội bộ chi thường xuyên

NSNN qua KBNN phù hợp.
- Hệ thống chế độ, định mức, tiêu chuẩn: Chế độ, tiêu chuẩn, định mức đầy
đủ, đồng bộ phù hợp với thực tế là cơ sở để nâng cao chất lượng xây dựng dự toán
ngân sách và là chuẩn mực để KBNN thực hiện kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành dự
toán ngân sách của đơn vị sử dụng ngân sách.
- Trình độ xây dựng dự toán: Dự toán được duyệt là điều kiện quan trọng


21

hàng đầu trong các điều kiện cơ bản để chi thường xuyên NSNN. Vì vậy, việc xây
dựng dự toán có căn cứ rõ ràng, đáp ứng đầy đủ các yêu cầu, phân bổ kịp thời và hạn
chế điều chỉnh, bổ sung sẽ tạo điều kiện để KBNN quản lý chặt chẽ, thanh toán đầy đủ,
kịp thời các khoản chi thường xuyên NSNN.
- Ý thức chấp hành ngân sách của các đơn vị: Việc các cơ quan, đơn vị sử
dụng kinh phí ngân sách cấp tiết kiệm, đúng mục đích, đúng chế độ, định mức, tiêu
chuẩn và có hiệu quả là nhân tố quan trọng, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kiểm
soát nội bộ chi thường xuyên NSNN qua KBNN.
1.3.3. Những tiêu chí đánh giá kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN qua KBNN
1.3.3.1. Tính thống nhất
Hệ thống KBNN được tổ chức, chỉ đạo, điều hành thống nhất từ cấp trung
ương đến cấp quận, huyện và tương đương. Do vậy, thống nhất quản lý là nguyên tắc
không thể bỏ qua trong kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN.
Thống nhất trong kiểm soát nội bộ chi thường xuyên NSNN qua KBNN
chính là việc tuân thủ một khuôn khổ chung từ việc tổ chức tiếp nhận dự toán của các
đơn vị, thực hiện kiểm soát chi, kế toán, thanh toán, xử lý các vấn đề vướng mắc trong
quá trình triển khai thực hiện. Thực hiện tiêu chí này sẽ đảm bảo tính tuân thủ pháp
luật, quy chế, chính sách của Nhà nước trong quản lý kiểm soát nội bộ chi thường
xuyên NSNN qua KBNN; đồng thời hạn chế những tiêu cực và những rủi ro, nhất là
những rủi ro có tính chất chủ quan khi quyết định thanh toán các khoản chi thường

xuyên NSNN của đơn vị sử dụng ngân sách.
1.3.3.2. Tính trách nhiệm
Việc pháp luật quy định KBNN chịu trách nhiệm về quyết định của mình
trong các trường hợp: chi không đúng mục đích, đối tượng theo dự toán được duyệt;
chi không đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quy định; chi không đủ các điều kiện chi theo quy định. Cho thấy khả năng chịu trách
nhiệm trước pháp luật về những sai phạm mà cán bộ kiểm soát chi ngân sách của Kho


22

bạc gây ra. Tính trách nhiệm bao gồm trách nhiệm có tính chất nội bộ và trách nhiệm
ra bên ngoài. Trách nhiệm nội bộ bao gồm trách nhiệm của cấp dưới với cấp trên, với
người giám sát, kiểm tra ngân sách trong nội bộ Nhà nước. Trách nhiệm ra bên ngoài là
trách nhiệm đối với đơn vị sử dụng ngân sách, các đối tượng thụ hưởng ngân sách đối
với các quyết định của cán bộ được giao nhiệm vụ quản lý chi ngân sách qua KBNN.
Thực hiện tiêu chí này sẽ đảm bảo tính hợp pháp, trung thực, khách quan, an toàn,
chính xác và trách nhiệm giải trình của KBNN đối với các khoản chi, số liệu chi
thường xuyên NSNN.
1.3.3.3. Tính hiệu quả
Kiểm soát nội bộ chặt chẽ các khoản chi thường xuyên NSNN qua KBNN
không những đảm bảo sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả tiền của Nhà nước, mà còn góp
phần nâng cao ý thức và trách nhiệm của đơn vị sử dụng ngân sách trong việc quản lý,
sử dụng kinh phí ngân sách cấp đúng mục đích, đúng luật pháp và có hiệu quả. Thực
hiện tốt tiêu chí này có ý nghĩa rất quan trọng trong tập trung mọi nguồn lực tài chính
để phát triển kinh tế - xã hội, chống các hiện tượng tiêu cực, chi tiêu lãng phí, góp phần
kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ và làm lành mạnh hóa nền tài chính quốc gia.
Tuy nhiên, hiệu quả của công tác kiểm soát nội bộ chi thường xuyên NSNN qua
KBNN khó đo lường bằng các chỉ tiêu định lượng. Do vậy, khi xem xét hiệu quả công tác
kiểm soát nội bộ chi thường xuyên NSNN qua KBNN chúng ta phải dựa trên quan điểm

biện chứng, quan điểm toàn diện chứ không thể dựa vào lôgic toán học đơn thuần được.
1.3.3.4. Tính công khai, minh bạch
Công khai, minh bạch là nguyên tắc có tính chi phối và ngự trị trong tất cả
các hoạt động về NSNN. Công khai, minh bạch trong kiểm soát chi thường xuyên
NSNN là điều kiện không thể thiếu để hệ thống KBNN tiếp thu trí tuệ của nhân dân
đóng góp cho hoạt động kiểm soát và đó cũng là yêu cầu cần thiết để các cơ quan chức
năng của Nhà nước, khách hàng của KBNN tham gia giám sát, kiểm tra hoạt động kiểm
soát chi thường xuyên NSNN của KBNN. Thực hiện tiêu chí này, đòi hỏi các KBNN
phải công khai rõ ràng tại nơi giao dịch các quy trình, thủ tục trong công tác kiểm soát


×